Triết học Mác - tiền thân
của Triết học Mác-Lênin,
là một trong ba bộ phận
cấu thành chủ nghĩa Mác,
ra đời vào những năm 40
của thế kỷ XIX trong
những điều kiện và tiền
đề nhất định
MARXIST
PHILOSOPHY
KARL MARX
FRIEDRICH ENGELS
1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII đánh
dấu sự chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tƣ
bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công
nghiệp tƣ bản chủ nghĩa.
Giai cấp vô sản từng bƣớc trở thành trở thành
một lực lƣợng chính trị độc lập trong cuộc đấu
tranh chống lại giai cấp tƣ sản. Nhu cầu cuộc
đấu tranh này cần phải có lý luận dẫn đƣờng.
2. Tiền đề lý luận
Triết học Mác ra đời trên cơ sở kế thừa di sản
lý luận của nhân loại, trực tiếp là Triết học cổ
điển Đức. Đấy là những nội dung hợp lý trong
phép biện chứng của Hêghen và quan điểm
duy vật, vô thần của Phơbách.
FRIEDRICH HEGEL
(1770 – 1831)
LUDWIG FEUERBACH
(1804 – 1872)
Hêghen
Những vấn đề cơ bản
của phép biện
chứng đƣợc thể
hiện trên lập trƣờng
duy tâm khách
quan. Theo đó, vũ
trụ khởi đầu từ ý
niệm và kết thúc
cũng là ý niệm.
SCIENCE OF LOGIC
PHILOSOPHY OF NATURE
PHILOSOPHY OF MIND
Mặc dù xuất phát từ “ý
niệm” nhƣng Hêghen
đã nhận thức đƣợc
toàn bộ giới tự nhiên,
lịch sử và tinh thần
trong một quá trình vận
động, phát triển không
ngừng và thể hiện
đƣợc quá trình ấy qua
những nguyên lý, quy
luật, phạm trù một cách
chặt chẽ.
G.W.F.HEGEL
THE PHILOSOPHY
OF HISTORY
DOVER PHILOSOPHICAL CLASSICS
Phơbách
Nhà triết học vô
thần, duy vật về tự
nhiên nhƣng duy
tâm về xã hội.
Duy vật về tự nhiên
Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, vận
động theo quy luật,
phát triển từ vô sinh
đến hữu sinh và loài
ngƣời. Ý thức chỉ có
ở con ngƣời.
LUDWIG FEUERBACH
THOUGHTS ON DEATH
AND IMMORTALITY
Duy tâm về xã hội
Tình yêu có thể giải
quyết đƣợc tất cả các
vấn đề xã hội. Yêu
thƣơng là nguyện vọng
tự nhiên, thuộc bản
năng của con ngƣời.
LUDWIG FEUERBACH
PRINCIPLES
OF THE PHILOSOPHY
OF THE FUTURE
Traslated
MANFRED VOGEL
3. Tiền đề khoa học tự nhiên
Thành tựu KHTN thế kỷ XIX ảnh hƣởng trực tiếp
đến hƣớng phát triển của Triết học Mác.
Quan trọng nhất là 3 phát minh:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lƣợng.
- Thuyết tiến hóa.
- Thuyết tế bào.
a. Định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng
lƣợng
Định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng
lƣợng chứng minh về
sự liên hệ, chuyển
hoá lẫn nhau và luôn
đƣợc bảo toàn của
các hình thức vận
động của vật chất
ROBERT MAYER
(1814 – 1878)
b. Thuyết tiến hóa
Thuyết tiến hoá chứng
minh quá trình phát triển
của giới hữu sinh tuân
theo các quy luật khách
quan; về sự phát sinh,
phát triển đa dạng bởi
tính di truyền - biến dị -
chọn lọc tự nhiên và mối
liên hệ hữu cơ giữa các
loài thực vật, động vật.
CHARLERS DARWIN
(1809 – 1882)
c. Thuyết tế bào
THEODOR SCHWANN
(1810 - 1882)
MATTHIAS SHLEIDEN
(1804 – 1881)
Thuyết tế bào
chứng minh về sự
thống nhất về mặt
nguồn gốc, hình
thái và cấu tạo vật
chất của cơ thể
thực vật, đông vật
trong quá trình
chọn lọc tự nhiên
4. Những giai đoạn lớn trong quá trình hình
thành và phát triển của Triết học Mác-Lênin
Quá trình hình thành và phát triển Triết học Mác-
Lênin có thể chia thành 2 giai đoạn lớn.
1). Giai đoạn hình thành & phát triển Triết học Mác
do Mác và Ăngghen thực hiện.
2). Giai đoạn bảo vệ và phát triển Triết học Mác
thành Triết học Mác-Lênin do Lênin thực hiện.
Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành và phát triển Triết
học Mác do Mác và Ằnghen thực hiện.
Giai đoạn này chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ hình thành Triết học Mác: 1844 – 1848.
- Thời kỳ phát triển Triết học Mác: 1849 – 1895.
Từ 1837, Mác nghiên cứu
triết học Hêghen, tham gia
phái Hêghen trẻ. Từ 1839,
Ăngghen nghiên cứu Triết
học Đức. Từ 1844 –1848,
Mác và Ăngghen cộng tác
xây dựng những nguyên lý
triết học
Thế giới quan duy vật biện
chứng và phƣơng pháp biện
chứng duy vật đã đƣợc hình
thành và thể hiện trong nhiều
tác phẩm nhƣ: Bản thảo kinh
tế triết học 1844 (1844), Luận
cƣơng về Phơbách (1845), Hệ
tƣ tƣởng Đức (1845-1846),
Tuyên ngôn của Đảng Công
sản (1848), v.v.
Từ 1849 – 1895, Mác và
Ăngghen phát triển toàn
diện, sâu sắc những tƣ
tƣởng của mình qua rất
nhiều tác phẩm, trong đó
có: Phê phán cƣơng lĩnh
Gôta (1875), Chống
Đuyrinh (1876.78), Biện
chứng của tự nhiên
(1873.83), Tƣ bản
(40/XIX – 1883), v.v.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bảo vệ và phát triển Triết
học Mác thành Triết học Mác-Lênin
Cuối XIX, chủ nghĩa tƣ bản phát triển sang giai
đoạn chủ nghĩa đế quốc. Phong trào đấu tranh
của giai cấp vô ngày càng lan rộng và mạnh mẽ.
Trung tâm các cuộc đấu tranh lúc này là nƣớc
Nga. Tại đây nhiều trào lƣu tƣ tƣởng tƣ sản ra
đời nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa
Marx. Lênin đã bảo vệ và phát triển Triết học
Mác thành Triết học Mác-Lênin, chủ nghĩa Mác
thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
Quá trình Lenin bảo vệ và phát triển của
Lênin có thể chia thành 3 thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất: 1893 – 1907;
- Thời kỳ thứ hai: 1907 – 1917;
- Thời kỳ thứ ba: 1917 – 1924.
- Thời kỳ thứ nhất (1893 – 1907)
Thời kỳ Lênin chống quan điểm của phái dân tuý
và đƣa ra nhiều tƣ tƣởng về mối quan hệ giữa lý
luận & thực tiễn; các hình thức đấu tranh của giai
cấp vô sản; về hệ tƣ tƣởng của giai cấp vô sản;
về vai trò của quần chúng nhân dân, của các
đảng chính trị, của các nhân tố khách quan và
chủ quan; v.v.
Một số tác phẩm trong thời kỳ 1893 – 1907
Những ngƣời bạn dân là thế nào và họ đấu
tranh chống những ngƣời dân chủ ra sao
(1894); Chúng ta từ bỏ di sản nào (1897);
Làm gì ? (1902); Hai sách lƣợc của Đảng Dân
chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905);
v.v.
- Thời kỳ thứ hai (1907 – 1917)
Thời kỳ Lênin: Tổng kết những thành tựu của
khoa học tự nhiên để chống chủ nghĩa Makhơ;
đƣa ra định nghĩa kinh điển về vật chất; phát
triển tƣ tƣởng về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, tồn tại xã hội và ý thức xã hội, những
nguyên tắc của nhận thức; nhà nƣớc chuyên
chính vô sản, v.v.
Một số tác phẩm trong
thời kỳ 1907- 1917
Chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán (1908); Bút
ký triết học (1914 –
1916); Chủ nghĩa đế
quốc – giai đoạn tột
cùng của chủ nghĩa tƣ
bản (1916); Nhà nƣớc
và cách mạng (1917);
v.v.
- Thời kỳ thứ ba (1917 – 1924)
Thời kỳ Cách mạng Tháng Mƣời Nga thành
công làm xuất hiện những yêu cầu mới về lý
luận. Lênin tiếp tục bảo vệ phép biện chứng duy
vật; Phát triển chủ nghĩa Mác về thời kỳ quá độ,
về 2 nhiệm vụ của giai cấp vô sản, về kế hoạch
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo chính sách kinh
tế mới; v.v.
Một số tác phẩm trong thời kỳ 1917 – 1924
Những nhiệm vụ trƣớc mắt của chính quyền
Xô viết (1918); Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong
phong trào cộng sản (1920); Về chính sách
kinh tế mới (1921); v.v.
5. Đối tƣợng và đặc điển chủ yếu của Triết học
Mác-Lênin
a. Đối tƣợng của Triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
Từ đối tƣợng nghiên cứu, triết học Mác-Lênin trở
thành cơ sở lý luận về thế giới quan duy vật biện
chứng và phƣơng pháp luận biện chứng duy vật
để nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Đặc điểm chủ yếu của Triết học Mác-Lênin
- Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng.
- Chủ nghĩa duy vật triệt để dẫn đến sự ra đời của
chủ nghĩa duy vật lịch sử - một bƣớc phát triển
nhảy vọt trong nhận thức về xã hội.
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Thống nhất giữa tính khoa học, tính cách mạng và
tính nhân văn.
- Xác định đúng đắn vị trí của triết học và mối quan
hệ của triết học với các khoa học khác.
- V.v.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hệ thống lý luận
về thế giới đƣợc xây dựng trên sự thống nhất
hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phƣơng
pháp biện chúng; trong đó phép biện chứng duy
vật là một trong những nội dung quan trọng nhất
của chủ nghĩa duy vật này.
1. “Biện chứng”, “phƣơng pháp biện chứng”,
“phép biện chứng”, những hình thức lịch sử
của phép biện chứng
a. Biện chứng
Trong lịch sử, khái niệm “biện chứng” đƣợc
dùng theo nhiều nghĩa khác nhau; hiện nay
nay, “biện chứng” là khái niệm dùng để chỉ
các mối liên hệ, sự vận động và phát triển.
b. Phép biện chứng
Phép biện chứng là học thuyết về các mối liên
hệ, về sƣ̣ vận động và phát triển.
Với tƣ cách là học thuyết, phép biện chứng thể
hiện tri thức của con ngƣời về các mối liên hệ,
về sự vận động và phát triển.
Phép biện chúng vừa là lý luận, vừa là phƣơng
pháp.
- Là lý luận vì phép biện chứng là học thuyết về
các mối liên hệ, học thuyết về sự vận động và
phát triển.
- Là phƣơng pháp vì phép biện chứng là hệ thống
những những yêu cầu đòi hỏi con ngƣời phải thực
hiện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
c. Những hình thức lịch sử của phép biện chứng
Trong lịch sử, phép biện chứng đã phát triển qua 3
hình thức:
Học thuyết về các mối liên hệ, về sự vận động
và phát triển nặng tính chất phác trong triết học
thời cổ đại.
Tiêu biểu cho phép
biện chứng chất phác
thời cổ đại ở phƣơng
Đông là thuyết Âm
dƣơng - Ngũ hành ở
Trung Quốc
Thuyết Âm dƣơng –
Ngũ hành đƣợc thể hiện
trong tác phẩm thành
văn tối cổ là Kinh Dịch
Tiêu biểu cho phép biện
chứng chất phác thời cổ
đại ở phƣơng Tây đƣợc
thể hiện trong triết học
của Hêraclit ở Hy Lạp.
PHILOSOPHY OF
HERACLITUS
C L A S S I C R E P R I N T S E R I E S
INTERNATIONAL PUBLISHERS
Phép biện chứng của
Hêraclit thể hiện rõ nét
trong quan niệm của ông
về Logos – học thuyết
về những quy luật chi
phối “dòng chảy” không
ngƣng nghỉ của vũ trụ.
- Phép biện chứng duy
tâm.
Học thuyết về các mối
liên hệ, về sự vận động
phát triển của các nhà
triết học duy tâm. Đỉnh
cao của phép biện chứng
này đƣợc thể hiện trong
triết học của Hêghen
HEGEL’S
PHILOSOPHY
Edited by THOM BROOKS
WILEY - BLACKWELL
Hệ thống triết học của
Hêghen gồm 3 bộ
phận: Logic học,
Triết học tự nhiên,
Triết học tinh thần
SCIENCE OF LOGIC
PHILOSOPHY OF NATURE
PHILOSOPHY OF MIND
Logic học
Trình bày những vấn
đề cơ bản của phép
biện chứng trên lập
trƣờng chủ nghĩa
duy tâm khách quan.
Theo đó, vũ trụ khởi
đầu từ ý niệm và kết
thúc cũng là ý niệm.
HEGEL’S
Science Of logic
Trasnlated by A.V. Miler
HUMANITIES
PAPERBACK LIBRARY
S
C I E N C E O F L O G I C
Triết học tự nhiên
Trình bày tính đa
dạng của những hiện
tƣợng tự nhiên với tƣ
cách là hiện thân sự
tha hóa của ý niệm.
GEORG WILHEM
FRIEDRICH HEGEL’S
PHILOSOPHY
Triết học tinh thần
Trình bày tính đa
dạng của các hiện
tƣợng tinh thần con
ngƣời với tƣ cách là
sự phủ định giới tự
nhiên trong quá trình
tha hóa của ý niệm.
G.W.F.HEGEL
Philosophy of Mind
Translated by
W.WALLACE and A.V. MILLER
Revised with introduction and commentary by
MICHAEL INWOOD
Mặc dù xuất phát từ “ý
niệm” nhƣng Hêghen
đã nhận thức đƣợc
toàn bộ giới tự nhiên,
lịch sử và tinh thần
trong một quá trình vận
động, phát triển không
ngừng và thể hiện
đƣợc quá trình ấy qua
những nguyên lý, quy
luật, phạm trù một cách
chặt chẽ.
G.W.F.HEGEL
THE PHILOSOPHY
OF HISTORY
DOVER PHILOSOPHICAL CLASSICS
- Phép biện chứng duy vật là hình thức phát
triển cao nhất của phép biện chứng, là một
trong những nội dung quan trọng nhất của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Nội dung của phép biện chứng duy vật
Nội dung của phép biện chứng duy vật đƣợc
khái quát thành hai nguyên lý, hai nguyên lý
đƣợc cụ thể hóa qua các quy luật cơ bản và các
quy luật không cơ bản (các cặp phạm trù).
1. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy
vật
a. Nguyên lý thứ nhất
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Không có sự vật, hiện tƣợng nào tồn tại cô lập,
tách rời khỏi những sự vật, hiện tƣợng khác mà
chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với nhau.
- Mối liên hệ
Khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn
nhau, ràng buộc nhau, góp phần quy định sự
tồn tại của nhau, chuyển hoá nhau của các sự
vật, hiện tƣợng.
- Những tính chất cơ bản của các mối liên hệ
Các mối liên hệ có nhiều tính chất; song có 3
tính chất cơ bản:
+ Thứ nhất, tính khách quan.
+ Thứ hai, tính phổ biến.
+ Thứ ba, tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan
Các mối liên hệ tồn tại ngoài ý thức, không phụ
thuộc vào ý thức của con ngƣời.
Tính phổ biến
Bất kỳ sự vật nào, hiện tƣợng nào cũng có mối
liên hệ; ở đâu (về không gian) cũng có mối liên
hệ; lúc nào (về thời gian) cũng có mối liên hệ.
Tính đa dạng phong phú
Sự vật khác nhau, không gian khác nhau, thời
gian khác nhau thì các mối liên hệ khác nhau.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Thứ nhất, nếu các mối liên hệ có tính khách quan
tính phổ biến thì trong hoạt động của mình, con
ngƣời phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi
Khi nhận thức một đối tƣợng nào đó con ngƣời
phải tìm hiểu tất cả những mối liên hệ mà nó có,
phải phân loại đƣợc các mối liên hệ đồng thời
phải chống tƣ tƣởng phiến diện.
Thứ hai, nếu các mối liên hệ có tính đa dạng,
phong phú thì trong hoạt động của mình, con
ngƣời phải tôn trọng nguyên tắc lịch sử – cụ thể.
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi:
Khi nhận thức một đối tƣợng nào đó con ngƣời
phải đặt đối tƣợng ấy vào đúng không gian, đúng
thời gian và đúng mối liên hệ của nó đồng thời
phải chống tƣ tƣởng hời hợt, đại khái.
b. Nguyên lý thứ hai
Nguyên lý về sự phát triển
Mọi sự vật không ngừng vận động trong khuynh
hƣớng chung là phát triển.
- Vận động
Khái niệm chỉ mọi sự biến đổi; đây là sự biến đổi
chƣa xác định chiều hƣớng.
- Phát triển
Khái niệm chỉ quá trình vận động theo hƣớng từ
trình độ thấp đến trình độ cao, từ chƣa hoàn thiện
đến hoàn thiện.
- Tính chất của sự phát triển
Phát triển có 3 tính chất cơ bản:
+ Thứ nhất, tính khách quan.
+ Thứ hai, tính phổ biến.
+ Thứ ba, tính đa dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Nếu phát triển có tính khách quan, tính phổ biến,
tính đa dạng phong phú thì trong cuộc sống, con
ngƣời phải tôn trọng nguyên tắc phát triển.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi
Khi nhận thức một đối tƣợng nào đó phải nhận
thức nó ở trạng thái động nằm trong khuynh
hƣớng chung là phát triển; phải tìm ra nguồn gốc,
cách thức, khuynh hƣớng của sự phát triển đó;
đồng thời phải chống lại tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ.
2. Những quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật
- Khái niệm “quy luật”
Quy luật
Khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, tƣơng đối ổn định, đƣợc lặp đi
lặp lại.
- Phân loại quy luật
Tùy vào mục đích nghiên cứu, có thể phân quy
luật thành nhiều loại khác nhau.
+ Quy luật tự nhiên.
+ Quy luật xã hội.
+ Quy luật tƣ duy.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy
luật phổ biến. Những quy luật này đƣợc chia thành
hai loại:
- Nhũng quy luật cơ bản;
- Những quy luật không cơ bản (Những
cặp phạm trù cơ bản).
a. Quy luật cơ bản thứ nhất
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH
CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Quy luật này đƣợc gọi là quy luật mâu thuẫn,
là quy luật về nguồn gốc của sự vận động và
phát triển, đƣợc coi là “hạt nhân” của hép biện
chứng duy vật.
- Tóm tắt nội dung của luật
Mỗi sự vật, hiện tƣợng là một thể thống nhất
bao gồm những yếu tố khác nhau, liên kết với
nhau tạo thành; trong đó có những yếu tố vận
động ngƣợc chiều nhau, gọi là những mặt đối
lập. Cứ 2 mặt đối lập tạo nên 1 mâu thuẫn (…)
Những mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
đấu tranh với nhau. Đấu tranh của các mặt đối
lập phát triển đến một mức độ nhất định thì mâu
thuẫn đƣợc giải quyết. Khi đó sự vật, hiện tƣợng
chuyển hóa. Sự vật mới ra đời (…)
Sự vật mới tự có những mặt đối lập mới, những
mâu thuẫn mới, những quá trình thống nhất và
đấu tranh mới của các mặt đối lập để đến một lúc
nào đó mâu thuẫn lại đƣợc giải quyết, sự vật lại
chuyển hóa.
Nhƣ vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận
động và phát triển.
- Phân tích nội dung quy luật
+ Mặt đối lập
Khái niệm dùng để chỉ những mặt có khuynh hƣớng
vận động ngƣợc chiều nhau nhƣng là điều kiện, là
tiền đề tồn tại của nhau.
+ Mâu thuẫn
Khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ của 2 mặt đối lập.
+ Những tính chất cơ bản của mâu thuẫn
Mâu thuẫn có những tính chất cơ bản:
Tính khách quan;
Tính phổ biến;
Tính đa dạng phong phú.
+ Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu
tranh với nhau.
Thống nhất của các mặt đối lập
Các mặt đối lập cùng tồn tại ;
Các mặt đối lập ràng buộc nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập
Các mặt đối lập chuyển hóa nhau, phủ định nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập phát triển làm
mâu thuẫn càng trở nên sâu sắc.
Đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
một mức độ nhất định và trong những điều
kiện nhất định thì mâu thuẫn đƣợc giải quyết,
khi đó sự vật, hiện tƣợng chuyển hóa.
Sự vật mới ra đời tự nó lại có những mặt đối lập
mới, những mâu thuẫn mới, những quá trình
thống nhất và đấu tranh mới của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập lại phát triển để đến
một lúc nào đó mâu thuẫn lại đƣợc giải quyết, sự
vật, lại chuyển hóa.
Nhƣ vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận
động và phát triển.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Vì mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nên
muốn có sự phát triển trƣớc hết phải tìm ra mâu
thuẫn, phân loại mâu thuẫn và đánh giá đúng tầm
quan trọng của từng mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn chỉ đƣợc giải quyết trong những điều
kiện nhất định nên phải chủ động tạo ra những điều
kiện cần thiết để mâu thuẫn đƣợc giải quyết.
b. Quy luật cơ bản thứ hai
QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƢỢNG
DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ
NGƢỢC LẠI
Quy luật từ những thay đổi về lƣợng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngƣợc lại đƣợc gọi tắt là
quy luật lƣợng – chất; đây là quy luật về cách thức
của sự vận động và phát triển.
- Tóm tắt nôi dung của quy luật
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có chất và lƣợng.
Chất tƣơng đối ổn định, lƣợng thƣờng xuyên
biến đổi. Lƣợng biến đổi đến một mức độ nhất
định và trong những điều kiện nhất định thì chất
sẽ thay đổi. Khi đó sự vật, hiện tƣợng chuyển
hoá. Sự vật, hiện tƣợng mới ra đời có chất mới,
lƣợng mới (…)
Lƣợng vẫn thƣờng xuyên biến đổi, nhƣng sự
biến đổi của lƣợng mới khác sự biến đổi của
lƣợng cũ. Sự khác nhau này do chất quy định.
Nhƣ vậy, từ những thay đổi về lƣợng đã dẫn
đến sự thay đổi về chất; và, từ những thay đổi
về chất lại đã dẫn đến sự thay đổi về lƣợng.
Đây là cách thức của sự vận động và phát triển.
- Phân tích nội dung của quy luật
+ Khái niệm “chất”
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tƣợng; là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành
nó, làm cho nó là nó, nó phân biệt đƣợc với
những cái khác.
+ Khái niệm “lƣợng”
Lƣợng là khái niệm dùng để chỉ tính khách quan
vốn có về số lƣợng nhiều hay ít, quy mô lớn hay
nhỏ, tốc độ nhanh hay chậm, trình độ cao hay
thấp, v.v. của sự vật, hiện tƣợng song lƣợng
chƣa là cơ sở để phân biệt sự vật, hiện tƣợng
này với sự vật, hiện tƣợng khác.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lƣợng
Bất kỳ sự vật, hiện tƣợng nào cũng có chất và
lƣợng; trong đó chất tƣơng đối ổn định, còn
lƣợng thƣờng xuyên biến đổi.
Lúc đầu, lƣợng biến đổi nhƣng chất chƣa thay
đổi. Song, nếu lƣợng biến đổi đến một mức độ
nhất định và trong những điều kiện nhất định thì
chất sẽ thay đổi. Khi đó, sự vật, hiện tƣợng này
sẽ chuyển hoá sang sự vật, hiện tƣợng khác.
+ Độ - Điểm nút – Bƣớc nhảy
* Giới hạn mà lƣợng biến đổi nhƣng chất chƣa
thay đổi gọi là “độ”.
* Nơi diễn ra sự thay đổi về chất gọi là “điểm nút”.
* Sự chuyển hoá từ chất cũ sang chất mới gọi là
“bƣớc nhảy”. Bƣớc nhảy thể hiện đa dạng: đột
biến hay tiệm tiến, toàn thể hay cục bộ, v.v.
Sự thay đổi về chất làm sự vật, hiện tƣợng này
chuyển hoá thành sự vật hiện tƣợng khác.
Ở sự vật, hiện tƣợng mới, lƣợng vẫn thƣờng
xuyên biến đổi nhƣng sự biến đổi của lƣợng
mới khác sự biến đổi của lƣợng cũ cả về quy
mô, tốc độ, chiều hƣớng, v.v. Sự khác nhau này
do chất mới quy định.
Nhƣ vậy
Từ những thay đổi về lƣợng đã dẫn đến sự thay
đổi về chất; và, từ những thay đổi về chất cũng đã
dẫn đến sự thay đổi về lƣợng (và ngƣợc lại).
Đây là cách thức của sự vận động và phát triển.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Vì từ những thay đổi về lƣợng mới dẫn đến sự
thay đổi về chất nên muốn có sự thay đổi về chất
phải tự giác, tích cực tích luỹ về lƣợng.
+ Vì lƣợng thay đổi đến điểm nút mới dẫn đến sự
thay đổi về chất nên cần tránh nôn nóng, tránh đốt
cháy giai đoạn, tránh muốn có sự thay đổi về chất
khi lƣợng chƣa thay đổi đến mức cần thiết.
+ Vì điều kiện ảnh hƣởng trực tiếp đến bƣớc
nhảy nên phải tạo ra hay xóa bỏ những điều
kiện cần thiết để bƣớc nhảy đƣợc thực hiện
hoặc không đƣợc thực hiện theo nhu cầu của
con ngƣời.
+ V.v
c. Quy luật cơ bản thứ ba
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
(QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CÁI PHỦ ĐỊNH)
Quy luật phủ định của phủ định (phủ định cái phủ
định) là quy luật về khuynh hƣớng của sự vận
động và phát triển.
- Tóm tắt
Vận động, phát triển không diễn ra theo đƣờng
thẳng mà là quá trình quanh co, phức tạp đƣợc
biểu diễn bằng hình xoáy ốc đi lên. Đây là quá
trình phủ định của phủ định; trong đó cái mới ra
đời thay thế cái cũ và hết mỗi một chu kỳ sự vật,
hiện tƣợng lặp lại nhƣ cái ban đầu nhƣng phát
triển hơn.
- Phân tích nội dung quy luật
+ Phủ định
Khái niệm dùng đề chỉ sự thay thế trạng thái
tồn tại này bằng một trạng thái tồn tại khác
trong quá trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tƣợng.
+ Phân loại phủ định
Phủ định có thể phân thành 2 loại:
Phủ định sạch trơn.
Phủ định biện chứng (phủ định của phủ định
hay phủ định cái phủ định)
+ Phủ định sạch trơn
Là phủ định:
1). Do nguyên nhân bên ngoài gây nên.
2). Không có tính kế thừa nên không tạo đƣợc
tiền đề cho sự phát triển.
+ Phủ định biện chứng
(Phủ định của phủ định – Phủ định cái phủ định)
Là phủ định của sự phát triển.
Có thể thấy phủ định biện chứng là phủ định của sự
phát triển qua ví dụ sau:
Ví dụ trên cho thấy:
Phủ định biện chứng – phủ định của sự phát triển
là phủ định:
1). Mang tính khách quan.
2). Do nguyên nhân bên trong, năng lực nội tại.
3). Thực hiện đƣợc tính kế thừa.
4). Có chu kỳ, có “cái mới” ra đời thay thế cái cũ.
5). Có sự tự đào thải, tự sàng lọc.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Phải thấy vai trò quyết định của nguyên
nhân bên trong để phát huy nội lực.
+ Phải thấy tầm quan trọng của tính kế thừa
để tự giác, tích cực, chọn lọc trong kế thừa.
+ Phải có thái độ đúng đối với cái đang đƣợc
khẳng định và “cái mới”.
+ Phải thấy tính chất phức tạp của qúa trình
phát triển để không bi quan trƣớc những
khúc quanh trong quá trình phát triển.
+ V.v.
3. Những cặp phạm trù cơ bản của phép BCDV
Khái niệm “phạm trù”
Phạm trù
Khái niệm cơ bản không thể thiếu trong một
ngành khoa học nào đó, nó phản ánh những
thuộc tính, những đặc trƣng cơ bản nhất của
một lĩnh vực nhất định.
Phép biện chứng duy vật khái quát những mối liên
hệ phổ biến thành 6 cặp phạm trù cơ bản:
a). Cái riêng và cái chung.
b). Nguyên nhân và kết quả.
c). Tất nhiên và ngẫu nhiên.
d). Nội dung và hình thức.
e). Bản chất và hiện tƣợng.
g). Khả năng và hiện thực.
a. Cái riêng và cái chung
+ Cái riêng: Phạm trù dùng để chỉ một sƣ̣ vật, một
hiện tƣợng hay một quá trình nhất định.
+ Cái chung: Phạm trù dùng để chỉ những thành
phần, những thuộc tính, v.v. tồn tại phổ biến ở nhiều
cái riêng (nhiều sƣ̣ vật, hiện tƣợng hay nhiều quá
trình nhất định).
- Những tính chất cơ bản của cái riêng và cái
chung
+ Tính khách quan;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái
chung
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng mà biểu hiện mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái
chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ so với cái chung, cái
chung là cái bộ phận của cái riêng
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung; cái chung
bản chất hơn cái rieng
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Muốn nhận thức về cái chung phải xuất phát tƣ̀
cái riêng.
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải
vận dụng cái chung để định hƣớng cho sự phát
triển của cái riêng. Sự vận dụng này phải phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể.
b. Nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân: Phạm trù dùng để chỉ sƣ̣ tác
độnglẫn nhau giữa các sƣ̣ vật, hiện tƣợng hay
giữa các thành phần, yếu tố của sƣ̣ vật, hiện
tƣợng tạo ra những biến đổi nhất định.
+ Kết quả: Phạm trù dùng để chỉ những biến đổi
do nguyên nhân tạo ra.
- Tính chất của nguyên nhân và kết quả
+ Tính khách qua;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
và kết quả
+ Nguyên nhân nào cũng sinh ra kết quả, kết
quả nào cũng có nguyên nhân sinh ra.
+ Nguyên nhân có trƣớc, kết quả có sau.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc
nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên
nhân sinh ra.
+ Trong những mối liên hệ nhất định, nguyên
nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Vì mối liên hệ nguyên nhân – kết quả là mối
liên hệ tất yếu nên muốn hiểu đúng, sâu sắc
kết quả phải tìm hiểu nguyên nhân đã sinh ra
nó cũng nhƣ khi biết về nguyên nhân phải tìm
hiểu kết quả mà nguyên ấy sinh ra.
+ Vì một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều
kết quả và một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra nên phải tuân thủ quan điểm toàn
diện, lịch sƣ̉ – cụ thể trong nhận thức và vận
dụng mối liên hệ nguyên nhân – kết quả.
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên
Phạm trù dùng để chỉ những cái do nguyên nhân
bên trong quyết định và trong những điều kiện
nhất định nó phải xảy ra nhƣ thế chƣ́ không thể
khác đƣợc.
+ Ngẫu nhiên
Phạm trù dùng để chỉ những cái do nguyên
nhân bên ngoài quyết định, do đó nó có thể
xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xảy ra
nhƣ thế này hoặc nhƣ thế khác.
- Tính chất của tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tính khách quan;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và
ngẫu nhiên
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện mình
thông qua rất nhiều cái ngẫu nhiên.
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện tất nhiên.
+ Trong những mối liên hệ nhất định, tất nhiên
và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
phải lấy cái tất nhiên làm cơ sở .
+ Muốn nhận thức đƣợc cái tất nhiên phải
xuất phát từ những cái ngẫu nhiên.
+ Cần tạo ra những điều kiện cần thiết để tất
nhiên và ngẫu nhiên chuyển hóa nhau nếu nó
phù hợp với mục đích của con ngƣời.
d. Nội dung và hình thức
+ Nội dung: Phạm trù dùng để chỉ sƣ̣ tổng hợp
tất cả những yếu tố, những quá trình tạo nên
sƣ̣ vật, hiện tƣợng.
+ Hình thức: Phạm trù dùng để chỉ phƣơng thức
tồn tại và phát triển của sƣ̣ vật, hiện tƣợng; là
hệ thống các mối liên hệ chứa đựng và biểu
hiện nội dung.
- Tính chất của nội dung và hình thức
+ Tính khách quan;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình
thức
+ Không có một hình thức nào lại không chứa
đựng nội dung và cũng không có nội dung nào lại
không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Một nội dung có thể tồn tại trong nhiều hình thức,
một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
+ Nội dung quyết định hình thức song hình thức có
thể tác động trở lại nội dung.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Nội dung quyết định hình thức nên trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn phải lấy nội
dung làm cơ sở.
+ Phải phát huy sƣ̣ tác động tích cực của hình
thức đối với nội dung trên cơ sở thay đổi hình
thức để hình thức hình thức phù hợp với nội
dung hoặc tạo điều kiện để đảm bảo sƣ̣ phù
hợp giữa hình thức và nội dung.
e. Bản chất và hiện tƣợng
+ Bản chất: Phạm trù dùng để chỉ tổng hợp tất cả
những yếu tố, những mối liên hệ tất nhiên,
tƣơng đối ổn định ở bên trong sƣ̣ vật, hiện
tƣợng, quy định sự vận động và phát triển của
sƣ̣ vật hiện tƣợng đó.
+ Hiện tƣợng: Phạm trù dùng để chỉ những biểu
hiện của bản chất.
- Tính chất của bản chất và hiện tƣợng
+ Tính khách quan;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và
hiện tƣợng
+ Bản chất bộc lộ qua hiện tƣợng, hiện tƣợng
là sƣ̣ biểu hiện của bản chất.
+ Một bản chất có thể bộc lộ qua nhiều hiện
tƣợng, một hiện tƣợng có thể là sƣ̣ biểu hiện
của nhiều bản chất.
+ Bản chất là cái bên trong, sâu sắc; hiện
tƣợng là cái bên ngoài, đa dạng, phong phú.
+ Bản chất là cái tƣơng đối ổn định, hiện
tƣợng là cái thƣờng xuyên biến đổi.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải
lấy bản chất làm cơ sở.
+ Muốn nhận thức đúng bản chất phải nhận
thức qua nhiều hiện tƣợng; phải xác định đƣợc
những mức độ khác nhau trong việc biểu hiện
bản chất của hiện tƣợng.
g. Khả năng và hiện thực
+ Khả năng: Phạm trù dùng để chỉ những cái
chƣa tồn tại nhƣng đã có mầm mống, tiền đề;
nó sẽ xuất hiện và tồn tại khi đủ những điều
kiện cần thiết.
+ Hiện thực: Phạm trù dùng để chỉ cái đang tồn
tại, đang hiện có.
- Tính chất của khả năng và hiện thực
+ Tính khách quan;
+ Tính phổ biến;
+ Tính đa dạng, phong phú.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng
và hiện thực
+ Hiện thực chứa đựng khả năng. Một
dạng tồn tại của hiện thực có thể có nhiều
khả năng.
+ Trong những điều kiện nhất định, khả
năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện
thực lại chứa đựng những khả năng mới.
- Ý nghĩa phƣơng pháp luận
+ Phải lấy hiện thực làm cơ sở để nhận thức
và hành động; đồng thời phải nắm đƣợc tất cả
những khả năng tƣ̀ hiện thực để có thể xây
dựng chƣơng trình hành động mang tính chiến
lƣợc.
+ Phải phát huy tính năng động chủ quan để
khả năng trở thành hiện thực nếu nó phù hợp
với mục đích của con ngƣời.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vận dụng thế
giới quan duy vật biện chứng và phƣơng pháp
biện chứng duy vật vào nhận thức xã hội loài
ngƣời, nhận thức lịch sử phát triển của nhân
loại.
1. Phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội và cấu trúc
của Hình thái kinh tế - xã hội
Cơ sở để xây dựng học thuyết
Nghiên cứu về xã hội, C.Mác xuất phát tƣ̀ cuộc
sống của con ngƣời hiện thực. C.Mác nhận
thấy, sản xuất vật chất giƣ̃ vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Xuất phát tƣ̀ hoạt động này, C.Mác phân tích
các mối quan hệ giữa các lĩnh vực trong đời sống
và phát hiện ra những quy luật chi phối sƣ̣ vận
động và phát triển của xã hội. Tƣ̀ đó, ông xây
dựng nên học thuyết Hình thái kinh tế – xã hội.
a. Phạm trù “Hình thái kinh tế – xã hội”
Hình thái kinh tế – xã hội là phạm trù dùng để chỉ
một xã hội trọn vẹn trong từng giai đoạn lịch sử
cụ thể; có những quan hệ sản xuất bị trình độ
của lực lƣợng sản xuất quy định, những quan hệ
sản xuất này tạo nên kết cấu kinh tế (cơ sở hạ
tầng) của xã hội và trên nó đƣợc xây dựng nên
một kiến trúc thƣợng tầng.
b. Cấu trúc của Hình thái Kinh tế-xã hội
Hình thái KT-XH có cấu trúc phức tạp song đƣợc
khái quát thành 3 lĩnh vực cơ bản :
1). Lực lƣợng sản xuất;
2). Quan hệ sản xuất (Những QHSX này tạo nên
kết cấu kinh tế hay cơ sở hạ tầng của xã hội);
3). Kiến trúc thƣợng tầng.
Trong đó, lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất
cấu thành phƣơng thức sản xuất.
Trong đó, lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản
xuất cấu thành phƣơng thức sản xuất.
Phƣơng thức sản xuất là cách thức sản xuất ra
của cải vật chất của con ngƣời trong mỗi giai
đoạn lịch sƣ̉ nhất định.
Phƣơng thức sản xuất quyết định các mặt của
đời sống xã hội; mỗi xã hội đƣợc đặc trƣng
bằng một phƣơng thức sản xuất nhất định.
2. Biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất
a. Lực lƣợng sản xuất
Toàn bộ các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất; nó biểu hiện mối quan hệ giữa ngƣời với
giới tƣ̣ nhiên trong quá trình sản xuất.
- Cấu trúc của lực lƣợng sản xuất
Lực lƣợng sản xuất gồm:
Ngƣời lao động & Tƣ liệu sản xuất.
Tƣ liệu sản xuất gồm:
Tƣ liệu lao động & Đối tƣợng lao động.
Tƣ liệu lao động gồm:
Công cụ lao động & Phƣơng tiện lao động.
- Vai trò của các yếu tố trong lực lƣợng sản xuất
+ Ngƣời lao động giƣ̃ vai trò quyết định vì là chủ
thể của các yếu tố còn lại.
+ Công cụ lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng
vì nó quyết định năng suất lao động và biểu hiện
khả năng chinh phục giới tƣ̣ nhiên của con ngƣời.
- Tính chất của lực lƣợng sản xuất
Lực lƣợng sản xuất là thƣờng xuyên biến đổi
theo chiều hƣớng phát triển nên nó là yếu tố
động, mang tính cách mạng.
b. Quan hệ sản xuất
Quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình
sản xuất.
- Những biểu hiện cơ bản của quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sở hữu tƣ liệu sản xuất;
+ Quan hệ quản lý & phân công lao động;
+ Quan hệ phân phối sản phẩm.
- Vai trò của các quan hệ trong quan hệ sản xuất
Các quan hệ của quan hệ sản xuất có mối quan hệ
mật thiết với nhau, trong đó quan hệ sở hữu tƣ liệu
sản xuất giƣ̃ vai trò quyết định đối với 2 quan hệ
còn lại.
- Tính chất của quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là yếu tố tĩnh, mang tính bảo thủ.
c. Mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất
Mối quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan
hệ sản xuất thể hiện qua quy luật “Quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lƣợng sản xuất”.
Trình độ của lực lƣợng sản xuất thể hiện ở:
- Sức khỏe và trí tuệ của ngƣời lao động;
- Hàm lƣợng khoa học trong công cụ lao động và
phƣơng tiện lao động;
- Tính chất hợp lý trong khai thác đối tƣợng lao
động
Tóm tắt nội dung quy luật
Trình độ của lực lƣợng sản xuất thƣờng xuyên
phát triển. Khi lực lƣợng sản xuất phát triển đến
một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ mới của lực
lƣợng sản xuất. Khi đó, phƣơng thức sản xuất
mới ra đời. Trong toàn bộ quá trình này, nếu quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lƣợng
sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lƣợng sản xuất
phát triển, nếu không phù hợp, nó sẽ kìm hãm
toàn bộ sự phát triển ấy.
Nội dung trên thể hiện:
Thứ nhất, trình độ của lực lƣợng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất
- Trình độ của lực lƣợng sản xuất nhƣ thế nào thì
quan hệ sản xuất phải tƣơng ứng nhƣ vậy.
- Trình độ của lực lƣợng sản xuất thƣờng xuyên
phát triển; khi nó phát triển đến một mức độ nhất
định thì quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù
hợp với trình độ mới của lực lƣợng sản xuất.
Thứ hai, quan hệ sản xuất tác động trở lại lực
lƣợng sản xuất
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của
lực lƣợng sản xuất, nó sẽ thúc đẩy lực lƣợng sản
xuất phát triển, sản xuất phát triển.
- Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình
độ của lực lƣợng sản xuất, nó sẽ kìm hãm sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất, kìm hãm sản xuất.
d. Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Để sản xuất phát triển, xã hội phát triển:
- Phải đầu tƣ vào sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất; trong đó, trƣớc hết và quan trọng nhất phải
đầu tƣ vào sự phát triển của ngƣời lao động và
công cụ lao động.
- Phải từng bƣớc hoàn thiện tất cả các quan hệ
của quan hệ sản xuất (đặc biệt là quan hệ sở hữu
tƣ liệu sản xuất) để quan hệ sản xuất có thể tác
động tích cực trở lại lực lƣợng sản xuất.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản
xuất tạo nên kết cấu kinh tế của xã hội.
Kiến trúc thƣợng tầng là hệ tƣ tƣởng và các
thiết chế tƣơng ứng với hệ tƣ tƣởng ấy.
+ Hệ tƣ tƣởng: Các học thuyết, lý luận, hệ
thống các quan điểm.
+ Thiết chế tƣơng ứng: Các tổ chức ngƣời
và phƣơng tiện vật chất mà các tổ chức ấy sử
dụng để thực hiện tƣ tƣởng.
- Vai trò của các yếu tố trong kiến trúc thƣợng
tầng
Tùy vào từng vùng, từng giai đoạn lịch sử mà
vai trò các yếu tố trong kiến trúc thƣợng tầng
thể hiện khác nhau.
c. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thƣợng tầng
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng thể hiện qua quy luật “ Kiến trúc
thƣợng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng”.
Tóm tắt nội dung quy luật
Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thƣợng tầng
tƣơng ứng; song, kiến trúc thƣợng tầng tác
động trở lại cơ sở hạ tầng với tƣ cách là động
lực thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển kinh tế,
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Nội dung trên thể hiện
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thƣợng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sinh ra một kiến trúc thƣợng
tầng tƣơng ứng và quyết định tính chất của kiến
trúc thƣợng tầng đó.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thay đổi thì kiến trúc
thƣợng tầng cũng phải thay đổi.
Thứ hai, kiến trúc thƣợng tầng tác động trở lại
cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thƣợng tầng luôn củng cố, bảo vệ
Cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Kiến trúc thƣợng tầng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển kinh tế thông qua tác động của nó
đến các quan hệ sản xuất cấu thành coew sở
hạ tầng.
d. Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Để xã hội phát triển, phải:
1). Không ngừng từng bƣớc hoàn thiện cơ sở
hạ tầng thông qua việc hoàn thiện quan hệ sản
xuấtthống trị và mối quan hệ của nó với các
loại quan hệ sản xuất khác thông qua các loại
chính sách để hình thành nên kết cấu kinh tế
hợp lý, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2). Không ngừng hoàn thiện kiến trúc thƣợng
tầng thông qua việc xây dựng hệ tƣ tƣởng
khoa học, nhân văn; xây dựng bộ máy Đảng,
Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội trí tuệ, trong
sạch, vững mạnh để hoạt động của các tổ
chức này tác động theo chiều tích cực đến cơ
sở hạ tầng, đến nền kinh tế của xã hội.
TÓM TẮT NỘI DUNG HỌC THUYẾT
HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI
Mỗi Hình thái kinh tế - xã hội là một xã hội trọn vẹn,
có cấu trúc phức tạp song 3 yếu tố cơ bản là lực
lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thƣợng tầng (…)
Lực lƣợng sản xuất là yếu tố thƣờng xuyên phát
triển, khi nó phát triển đến một mức độ nhất định
thì quan hệ sản xuất phải thay đổi theo. Quan hệ
sản xuất thay đổi làm cơ sở hạ tầng thay đổi, cơ
sở hạ tầng thay đổi dẫn đến sự thay đổi của kiến
trúc thƣợng tầng (…)
Đến đây, tất cả các yếu tố tạo nên một Hình thái
kinh tế - xã hội đã thay đổi. Hình thái kinh tế-xã
hội này chuyển sang một Hình thái kinh tế - xã
hội khác cao hơn, xã hội này chuyển sang một xã
hội khác phát triển hơn.
Ý NGHĨA CỦA HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ -
XÃ HỘI
1). Xã hội là một chỉnh thể có cấu trúc phức tạp,
các lĩnh vực của xã hội có vị trí, vai trò khác nhau
song có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó
sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của
xã hội; phƣơng thức sản xuất giƣ̃ vai trò quyết định
đối với toàn bộ đời sống xã hội.
2). Sự phát triển của các Hình thái kinh tế -xã
hội (cũng là sự phát triển của xã hội) là quá trình
lịch sử – tự nhiên; tức là sự phát triển này
không tuân theo ý muốn chủ quan của con
ngƣời mà tuân theo những quy luật khách quan,
trong đó, trƣớc hết và quan trọng nhất là quy
luật về lực lƣợng sản xuất - quan hệ sản xuất,
quy luật về cơ sở hạ tầng - kiến trúc thƣợng
tầng.
4. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ các yếu tố thuộc lĩnh vực
vật chất trong đời sống xã hội.
Những yếu tố cơ bản:
- Môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
- Dân cƣ.
- Phƣơng thức sản xuất.
- Các yếu tố cơ bản:
+ Môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+ Điều kiện dân số.
+ Phƣơng thức sản xuất.
Trong những yếu tố trên thì phƣơng thức sản
xuất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội, 2 yếu tố còn lại sẽ tạo điều
kiện hoặc gây khó khăn cho đời sống, cho sự
phát triển của xã hội.
- Các yếu tố cơ bản:
+ Môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.
+ Điều kiện dân số.
+ Phƣơng thức sản xuất.
b. Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã
hội, là sự phản ánh tồn tại xã hội.
- Cấu trúc của ý thức xã hội
+ Tiếp cận theo cấp độ (theo chiều dọc)
* Ý thức đời thƣờng và ý thức lý luận.
* Tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng.
+ Tiếp cận theo nội dung (theo chiều ngang)
Các hình thái ý thức xã hội.
c. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung phản ánh
của ý thức xã hội.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thay đổi thì sớm
muộn ý thức xã hội cũng sẽ thay đổi.
- Ý thức xã hội có tính độc lập tƣơng đối
+ Ý thức xã hội thƣờng lạc hậu hơn so với tồn tại
xã hội.
+ Ý thức xã hội có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa.
+ Các hình thái ý thức xã hội tác dộng lẫn nhau.
+ Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã
hội theo 2 hƣớng thông qua hoạt động của con
ngƣời.
d. Ý nghĩa phƣơng pháp luận
- Nhận thức những hiện tƣợng tinh thần phải
xuất phát từ những yếu tố vật chất.
- Muốn thay đổi đời sống tinh thần thì cùng giáo
dục phải thay đổi các quan hệ vật chất, điều kiện
sinh hoạt vật chất.
- Đối với tri thức khoa học:
+ Phải tôn trọng tri thức khoa học;
+ Phải làm chủ tri đƣợc tri thức khoa học;
+ Phải truyền bá đƣợc tri thức khoa học vào quần
chúng;
- Chống tƣ tƣởng duy tâm; chống chủ nghĩa kinh
nghiệm; chống thái độ xem thƣờng học tập, nghiên
cứu, tổng kết, đúc kết.
- V.v.
5. Tiến bộ xã hội
- Tiến bộ xã hội là quá trình phát triển từ chƣa
hoàn thiện đến hoàn thiện của tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội, tạo điều kiện để con ngƣời
phát triển, phát huy tối ƣu khả năng của mình.
- Tiến bộ xã hội là quá trình phức tạp, tuân
theo những quy luật khách quan.
- Động lực thúc đẩy tiến bộ xã hội trƣớc hết là
sự phát triển của lực lƣợng sản xuất
IV. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
1. Những biến đổi trong giai đoạn hiện nay
- Về chủ nghĩa xã hội.
- Về chủ nghĩa tƣ bản.
- Về mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc.
- Về cách mạng khoa học – công nghệ.
- Về những vấn đề có tính toàn cầu.
- Về xu thế của thời đại.
2. Vai trò của Triết học Mác-Lênin
Với sức mạnh từ sự thống nhất giữa tính khoa học,
tính cách mạng và tính nhân văn; với tƣ cách là “hệ
thống mở” và thực hiện chức năng định hƣớng về
mặt thế giới quan và phƣơng pháp luận, Triết học
Mác-Lênin giữ vai trò rất quan trọng.
Một số biểu hiện vai trò của triết học Mác-
Lênin
- Trang bị cho con ngƣời kiến thức khoa học về
các quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
- Trang bị cho con ngƣời những luận cứ khoa
học về sự vận động và phát triển của lịch sử.
- Là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới.
- Là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản trong sự
nghiệp giải phóng mình và giải phóng nhân loại.
- Xác định một cách đúng đắn vị trí, vai trò của
triết học trong hệ thống các khoa học và mối quan
hệ giữa triết học với các khoa học khác để những
ngƣời làm khoa học nói chung, làm triết học nói
riêng có thể vận dụng để phát huy tối ƣu khả năng
của mình trong bối cảnh thế giới đầy biến động và
nhân loại đã bƣớc vào nền kinh tế tri thức.