Bài giảng động kinh ở trẻ em (chuyên ngành Nhi)

ThuanPham35 1 views 47 slides Oct 03, 2025
Slide 1
Slide 1 of 47
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47

About This Presentation

Bài giảng Động kinh


Slide Content

Động kinh ở trẻ em TS. Cao Vũ Hùng Khoa Thần kinh - Bệnh viện Nhi TW

Mục tiêu bài giảng 1.Trình bày căn nguyên, cơ chế sinh bệnh động kinh ở trẻ em. 2.Trình bày phân loại quốc tế theo hội chứng động kinh (ĐK) năm 1989. 3.Mô tả các cơn co giật ở trẻ em. 4.Trình bày nguyên tắc điều trị và sử dụng thuốc chống ĐK ở trẻ em.

Định nghĩa Cơn ĐK: Là sự rối loạn từng cơn chức nặng của hệ thần kinh trung ương do sự phóng điện bất thường kịch phát và quá mức của một nhóm các tế bào thần kinh. Biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng xảy ra đột ngột, tạm thời liên quan đến vùng vùng vỏ não bị phóng điện, bao gồm: biến đổi vận động, ý thức, cảm giác, tự động, tâm thần. Trên ĐNĐ: xuất hiện hình ảnh các đợt sóng kịch phát Động kinh: là sự tái diễn các cơn động kinh (từ 2 cơn trở lên) cách nhau trên 24 giờ mà không phải do các nguyên nhân như do sốt, nhiễm trùng thần kinh, ngộ độc, rối loạn chuyển hóa,…

Một số khái niệm Trạng thái động kinh: - Sự lặp lại các cơn động kinh với khoảng cách ngắn - Giữa các cơn có biến đổi ý thức và/hoặc - Có các dấu hiệu thần kinh thể hiện tổn thương tế bào thần kinh - Thực tế: là sự tái diễn các cơn động kinh kéo dài trên 30 phút hoặc các cơn động kinh xẩy ra liên tục mà chức năng vỏ não không hồi phục trong thời gian ít nhất 30 phút. Các cơn không phải là động kinh: - Chóng mặt, ngất, các động tác bất thường - Sốt cao co giật - Cơn khóc lặng - Cơn hoảng sợ, rối loạn giấc ngủ - Các rối loạn hành vi do căn nguyên tâm lý, tâm thần

Nguyên nhân thường gặp Nguyên nhân trước, trong khi sinh: - Các bất thường quá trình tạo cuốn não: bệnh não trơn, phì đại một bên, dày/teo cuộn não, lạc chỗ chất xám,… - Nhiễm khuẩn hệ thần kinh TW: nhiễm Toxoplasma, CMV… - Nhiễm độc thuốc từ mẹ sang con - Các tai biễn mạch não của thai nhi. - Đẻ ngạt, các can thiệp sản khoa (focxep, giác hút…) Nguyên nhân trong thời kỳ sơ sinh: - Bệnh não do thiếu oxy - Chảy máu nội sọ - Nhiễm trùng thần kinh - Rối loạn chuyển hóa

Nguyên nhân thường gặp Các bệnh nhiễm khuẩn - Viêm não - Viêm màng não nhiễm khuẩn - Nhiễm ký sinh trùng (ấu trùng sán lợn) Chấn thương sọ não - Là nguyên nhân quan trọng - Phụ thuộc mức độ trầm trọng và vị trí tổn thương (khả năng bị động kinh là 0,7% với chấn thương nhẹ, 1,2% với chấn thương trung bình, 10% với chấn thương nặng) - Nguy cơ động kinh cao nhất trong năm đầu

Nguyên nhân thường gặp Sốt cao co giật Bệnh mạch máu não, bệnh da- não U não Bệnh lý mất myelin Phẫu thuật não Bệnh lý nhiễm độc và rối loạn chuyển hóa: - Rượu - Một số thuốc: thuốc hướng thần, thuốc chống sốt rét tổng hợp (mefloquin) - Kim loại nặng: chì, mangan,… - Rối loạn chuyển hóa: tăng/giảm đường máu, hạ natri, canxi... Yếu tố di truyền trong động kinh

Cơ chế bệnh sinh Biến đổi bất thường các dòng ion Kali và Natri qua màng tế bào. Thiếu dòng điện phụ thuộc Calci. Thiếu màng ATP có trách nhiệm vận chuyển Ion Tăng kích thích vào Glutamate. Giảm ức chế GABA. Mất cân bằng giữa hệ thống ức chế và hưng phấn của màng neuron gây ra tăng hoạt động đồng bộ của một quần thể neuron.

Dịch tễ học động kinh ¾ số BN xuất hiện cơn co giật trước 15 tuổi. Tần suất co giật ở trẻ em: 2% Tần suất bị động kinh ở trẻ em: 0,5% Tỷ lệ mắc động kinh ở trẻ em là 40-100/100.000 Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ nhỏ Trên 20% trẻ bị động kinh không kiểm soát được con co giật Thống kê ở Việt nam - 2005: Tỷ lệ mắc mới: 21,67/100.000 Tỷ lệ tử vong: 0,19/100.000 Việt nam - 2010 : Tỷ lệ mắc 40,2/100.000

Dịch tễ học động kinh Theo tạp chí Epilepsia 2008: - Tỷ lệ mắc mới: 4,4/1.000 - Tỷ lệ hiện mắc: 44,8/100.000 người WHO 2009: - Khoảng 50 triệu người mắc ĐK trên toàn thế giới - Tỷ lệ 4-10/1.000 - Các nước đang phát triển: 6-10/1.000 - Các nước phát triển: 4-7/1.000 - 90% số BN động kinh ở các nước đang phát triển.

1. A.Động kinh và hội chứng cục bộ - Đ K cục bộ nguyên phát ( Khởi phát liên quan đến tuổi). - ĐK lành tính ở trẻ em với nhọn ở trung tâm thái dương - ĐK cục bộ với điện não đồ (ĐNĐ) có kịch phát ở vùng chẩm. - ĐK cục bộ tiên phát khi đọc B.. ĐK cục bộ căn nguyên ẩn ( nguyên nhân không rõ ràng). C. ĐK triệu chứng thứ phát ĐK cục bộ liên tục ( Hội chứng Kojewnikow) D. Các hội chứng khác theo khu trú hoặc nguyên nhân: - ĐK thuỳ thái dương - ĐK thuỳ trán - ĐK thuỳ chẩm - ĐK thuỳ đỉnh. Phân loại động kinh Phân loại quốc tế về động kinh, hội chứng động kinh, các rối loạn liên quan đến co giật, 1989.

2. Động kinh và hội chứng toàn thể . ĐK toàn bộ nguyên phát (khởi phát liên quan đến tuổi). Co giật sơ sinh lành tính có tính chất gia đình Co giật sơ sinh lành tính- ĐK giật cơ lành tính tuổi thơ ĐK cơn vắng ý thức thiếu niên ĐK cơn vắng ý thức ở trẻ em ĐK giật cơ thiếu niên ĐK cơn lớn lúc tỉnh giấc ĐK xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt . Phân loại động kinh Phân loại quốc tế về động kinh, hội chứng động kinh, các rối loạn liên quan đến co giật, 1989.

3. ĐK toàn thể căn nguyên ẩn hoặc triệu chứng Hội chứng West ( co thắt gấp) Hội chứng Lennox- Gastaut ĐK giật cơ - mất trương lực ĐK với cơn vắng ý thức giật cơ. 4. ĐK toàn thể không có nguyên nhân đặc hiệu Bệnh não giật cơ sớm (hội chứng Drave) Bệnh não giật cơ với ĐNĐ có xoá - bộc phát ( Otahara) ĐK toàn thể triệu chứng khác 5. ĐK toàn thể với các hội chứng đặc hiệu ĐK có thể là hậu quả của nhiều giai đoạn bệnh Phân loại động kinh Phân loại quốc tế về động kinh, hội chứng động kinh, các rối loạn liên quan đến co giật, 1989.

6. ĐK và hội chứng không xác định được cục bộ hay toàn bộ ĐK sơ sinh ĐK giật cơ nặng ở trẻ nhỏ ĐK có nhọn sóng liên tục khi ngủ ĐK thất ngôn mắc phải ( hội chứng Landau Kleffner) ĐK khác không xác định được 7. Hội chứng đặc hiệu Cơn liên quan đến trạng thái: co giật do sốt cao, cơn chỉ xẩy ra trong bối cảnh rối loạn chuyển hoá cấp (ngộ độc rượu, thuốc, tăng đường máu). Hội chứng co giật nửa người giảm vận động nửa người. Phân loại động kinh Phân loại quốc tế về động kinh, hội chứng động kinh, các rối loạn liên quan đến co giật, 1989.

ỉ Phân loại động kinh: - ĐK cục bộ: 28% - ĐK toàn thể: 35% - HC Động kinh: 37% ỉ Lứa tuổi: - Dưới 1 tuổi: 49,8% - 1- 3 tuổi: 25% - 3-6 tuổi:12,3% - 6-11 tuổi: 8,8% - 12-15 tuổi:4,1% Ninh Thị Ứng Tại Bệnh viện Nhi TW - 2009

Động kinh cơn lớn 50% có triệu chứng báo trước, thường 5-10 giây: khó chịu, nhức đầu,… Giai đoạn co cứng (5-15S): BN đột ngột ngã xuống bất tỉnh, các cơ co cứng, các chi duỗi cứng, ngón tay gấp, hàm nghiến chặt, đầu ngửa hoặc quay sang 1 bên, mắt trợn ngược, có thể ngừng thở, tím tái. Các cơ tròn mất trương lực (đái, ỉa ra quần). Giai đoạn co giật (có thể vài phút): các cơ của chi và thân có động tác giật, giật liên tiếp, ngắn, mạnh, có nhịp, đầu lắc, mắt nhìn ngược hoặc sang bên, lưỡi thè có thể cắn vào lưỡi. Giật cả gốc và ngọn chi, thân gấp hoặc ưỡn. Giai đoạn duỗi : các cơ suy kiệt, doãi ra, phản xạ giảm, đồng tử giảm, PXAS giảm. BN thở bù, sùi bọt mép. Sau 1-2 phút BN trở lại bình thường. Không biết trong cơn, có thể ngủ vì mệt.

Toàn thể cơn lớn

Động kinh toàn thể . ĐK toàn thể nguyên phát - Co giật sơ sinh lành tính Xẩy ra vào ngày thứ 5 sau khi trẻ ra đời, trên lâm sàng biểu hiện của cơn dưới dạng giật cơ (clonic), không bao giờ dưới dạng tăng trương lực cơ, thường xuất hiện giật bàn chân, run chân, giật tay, cơn có khuynh hướng lan toả từ nửa thân một bên sang bên đối diện, kéo dài 20 - 30 giây. Trước những biểu hiện kịch phát của trẻ sơ sinh có nhiều vấn đề được đánh giá: - Khẳng định được bản chất của động kinh loại trừ các vận động tự nhiên không phải động kinh. - Co giật sơ sinh lành tính là bệnh có tiên lượng tốt nghĩa là sự phát triển tinh thần và vận động của trẻ được bình thường và không có cơn động kinh thứ phát.

Cơn trương lực: co cứng các chi, có thể quay mắt, quay đầu về một bên, không giật cổ, cơn 30s đến 1 phút Cơn giật cơ : Cơ thân và chi đột ngột co lại, có thể nhẹ hoặc rất mạnh làm mất thăng bằng và người bệnh ngã ra. HS West: cơn co thắt, hay gặp ở trẻ bú mẹ West gấp: trẻ gập cổ nhiều lần, hai tay co vào ngực, chân co vào ngực. West cơ duỗi: đầu ngửa ra sau, thân ưỡng, hai tay nắm chặt, hai chân duỗi cứng West hỗn hợp: đầu ngử ra sau, tay chân co về phía ngực HC Lennox Gastaut: vắng ý thức không điển hình kết hợp mất trương lực, cơn giật cứng cơ. Chậm phát triển. ĐNĐ có nhọn chậm lan tỏa.

HC West

Động kinh vắng ý thức Cơn vắng ý thức được xếp loại vào động kinh toàn thể. Cơn điển hình là đột nhiên mất ý thức, dừng hoạt động, mắt nhìn trừng trừng ra trước hoặc nhìn ngược không thay đổi tư thế, không vận động. ý thức trở lại sau vài giây, sau cơn không bị buồn ngủ, không lẫn lộn. ĐNĐ xuất hiện hoạt động kịch phát dạng nhọn sóng 3 chu kỳ/giây. Bắt đầu tư 4 - 8 tuổi, ít gặp sau 15 tuổi, có trường hợp dưới 2 tuổi. 4% trẻ có thay đổi về sự phát triển, có triệu chứng thần kinh.

Động kinh cục bộ ĐKCB thùy trán : giật khu trú nửa người từ nhỏ đến rộng, giật cơ mắt, mặt rồi đến tay chân cùng bên. Có thể mất ý thức. ĐKCB thùy thái dương (cơn tâm thần vận động): BN gửi thấy mùi khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ, có động tác tự động, chép miệng, cở khuy áo, nói nhiều, đứng dậy đi ra phía trước . ĐKCB thực vật: Sự phối hợp các triệu chứng: co hoặc giãn đồng tử, đỏ mặt, vã mồ hôi, tim nhanh hoặc chậm, rối loạn nhịp thở, đau bụng. Tổn thương hay ở vùng dưới đồi hay đồi thị. ĐKCB toàn thể hóa thứ phát : bắt đầu cục bộ chuyển sang cơn lớn vì chuyển hóa quá nhanh. ĐNĐ tù 1 ổ lan rộng ra các chuyển đạo khác. ĐKCB vùng chẩm : tuổi 2-7, các co chi và thân đột ngột co lại, có thể nhẹ hoặc rất mạnh làm mất thăng bằng và ngã.

Các hiện tượng kịch phát không phải động kinh Cơn ngất : Trẻ gái 10-15 tuổi. Khi thay đổi tư thế, mất hoặc giảm ý thức. Thường có tiền triệu: khó chịu, cảm giác tối sầm mặt mũi Thường xẩy ra khi mệt mỏi, căng thẳng, ngột ngạt Lành tính, ít tái phát, không cần điều trị Cơn khóc lặng: Cơn hoảng sợ ban đêm: Hay gặp ở trẻ nhỏ 2-4 tuổi Đang ngủ trẻ dậy khóc, sợ hãi, la hét, không nhận biết xung quanh Làm trẻ tỉnh hoàn toàn sẽ hết cơn

CHẨN ĐOÁN ĐỘNG KINH – Tóm tắt Dựa trên định nghĩa về động kinh Khai thác cẩn thận về lâm sàng, cơn động kinh (video cơn ĐK) Khai thác tiền sử Thăm khám lâm sàng một cách đầu đủ, bài bản Các kết quả CLS tương quan với khám lâm sàng + ĐNĐ, ĐNĐ Video, ĐNĐ Video Monitoring + Các xét nghiệm máu để chẩn đoán phân biệt và loại trừ + Thăm dò hình ảnh: CT-Scanner/MRI/SPECT/PET-CT Chẩn đoán phân biệt Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán định khu

Điện não đồ trong bệnh động kinh Điện não đồ: Điện não đồ thường quy, ĐNĐ video Có ý nghĩa chẩn đoán: - Chẩn đoán xác định - Chẩn đoán phân biệt - Chẩn đoán định khu - Gợi ý một số thể lâm sàng động kinh: HC West, Lennox Gastaut, cơn vắng ý thức…. Theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh

Nguyên tắc điều trị động kinh Điều trị dược lý Phẫu thuật thần kinh Xạ trị Phục hồi chức năng Điều trị tâm lý

Điều trị sớm, bắt đầu một loại kháng động kinh, Bắt đầu từ liều trung bình sau tăng lên đến liều tối đa. Kết hợp thuốc khi một loại kháng động kinh không có hiệu quả. Duy trì liều cắt cơn dài hạn 2-3 năm. Không ngừng thuốc đột ngột, giảm liều từ từ. Chỉ ngừng khi ít nhất là sau 2 năm kể từ cơn co giật cuối cùng, giảm liều từ từ trong 3 - 6 tháng trước khi ngừng thuốc. Quyết định phẫu thuật khi: + ĐK cục bộ không cắt cơn, có ổ tổn thương khu trú. ĐK cục bộ căn nguyên ẩn kháng thuốc, phẫu thuật cắt thuỳ não, cắt hạnh nhân - hồi hải mã thùy thái dương. + ĐK toàn thể không cắt cơn, có thể cắt thể trai, cắt nửa não. Nguyên tắc điều trị động kinh ở trẻ em

Chẩn đoán chắc chắn động kinh Sau cơn động kinh thứ nhất: + Lâm sàng cơn điển hình + Tiền sử? + Các chẩn đoán phân biệt được loại trừ + ĐNĐ điển hình + Nguy cơ thái phát cao + Có thể gây nguy hiểm cho người bệnh Sau cơn thứ 2 + Khả năng có cơn thứ 3 cao (~70%) + Khoảng cách các cơn không quá thưa Thuốc và điều trị - Bắt đầu

Xử trí cơn co giật Để trẻ nằm yên tránh kích thích Loại trừ các yếu tố gây nguy hiểm cho trẻ Không nhất thiết cho vật lạ vào miệng (trừ có nguy cơ cắn vào lưỡi, có thể cho vật mềm) Nằm đầu nghiêng sang một bên (nghiêng phải) Nới rộng quần áo Thở oxy Lấy mạch, nhiệt độ Thuốc chống co giật

Xử trí co giật kéo dài và trạng thái động kinh Tư thế: nằm ngửa, cao đầu 30° nếu có phù não, hoặc nghiêng phải. Hút đờm dãi, đảm bảo thông thoáng đường thở. Thở oxy Diazepam 0,2 -0,3 mg/kg (tiêm TM hoặc thụt hậu môn), sau 5 phút nếu còn giật có thể nhắc lại. Nếu còn giật: Phenobarbital 15mg/kg, tiêm 10 phút. Sau 10 phút nếu còn giật: Hypnovel (midazolam) 0,15mg/kg.

Chống phù não: Dexamethason 0,4mg/kg, Tiêm TM 2 lần, cách 8h. Manitol 20%, 0,5g/kg, truyền trong 30 phút Các XN: ĐGĐ, đường máu, canxi, khí máu Điều chỉnh nước điện giải, toan kiềm, đường máu, Ca Cặp nhiệt độ và dùng thuốc hạ sốt. Nếu BN còn giật, ức chế hô hấp: đặt NKQ, hội chẩn với Bs HSCC để quyết định điều trị bằng thiopentan. Xử trí co giật kéo dài và trạng thái động kinh

Điều trị dược lý động kinh Là điều trị chủ yếu Mục tiêu điều trị: - Không còn cơn động kinh - Không có các tác dụng phụ của thuốc - Với 1 thuốc chống động kinh Tuy nhiên trong thực tế không phải trường hợp nào cũng đạt được mục tiêu này Khi đang sử dụng một thuốc chống động kinh mà không có hiệu quả thì có hai lựa chọn: - Thay đổi thuốc - Phối hợp thuốc thứ hai

Điều trị dược lý Cơ chế tác dụng của thuốc chống động kinh Có bốn phương thức tác động chủ yếu ở mức tế bào: Ngăn chặn các kênh Na phụ thuộc điện thế (Depakine, Tegretol, Sodanton) Ngăn chặn các kênh Ca phụ thuộc điện thế (Ethosuximid, Depakine). Tăng cường hoạt động của hệ GABA (gamma aminobutyric acid) là chất dẫn truyền ức chế hệ thần kinh trung ương. Làm tăng số lượng thụ thể GABA tại vùng hải mã. Giảm sự dẫn truyền thần kinh gây ra do kích thích các amino acid (acid gamma hydrobutyric). Ví dụ như Benzodiazepin, Phenobarbital, Depakine.

Điều trị dược lý Các nước đang phát triển (WHO-2009) - Tỷ lệ kiểm soát cơn khoảng 70% với các thuốc chống ĐK. - 70% trẻ em và 60% người lớn bị động kinh không tái phát cơn sau 2-5 năm điều trị. - Nhiều BN động kinh chưa được tiếp cận điều trị. - Chi phí điều trị: Ở Ấn độ 344USD/năm

Phác đồ điều trị Động kinh toàn thể Động kinh cục bộ Cơn lớn, cơn trương lực, giật rung Cơn vắng ý thức HC West HC L.Gastaut Cục bộ vận động Tâm thần vận động Depakine Ethosucximid Depakine Depakine Tegretol Tegretol Tegretol Depakine Sabril Benzodiazepin Sodanton Sodanton Gacdenal Benzodiazepin Cortison Ethosucximid Gacdenal Gacdenal Benzodiazepin Benzodiazepin Sabril Depakine Sodanton Benzodiazepin Benzodiazepin Cortison

Điều trị động kinh cơn toàn thể Cơn động kinh Thuốc hàng đầu Thuốc hàng thứ 2 Thuốc cần tránh Cơn vắng ý thức Depakine Ethosucximid Tegretol, Phenytoin Cơn giật cơ Depakine Lamotrigin Keppra Gacdenal primidon Cơn co cứng, co giật Depakine Topamax Lamotrigin Keppra Gacdenal Primidon Cơn mất trương lực Depakine

Điều trị động kinh cơn cục bộ Cơn động kinh Thuốc hàng đầu Thuốc hàng thứ 2 Cơn cục bộ đơn giản Tegretol Depakine Lamotrigin Trileptal Gabapentin Keppra Sodanton Tiagabin Topamax Cơn cục bộ phức tap, cục bộ toàn thể hóa Tegretol Depakine Lamotrigin Trileptal Gabapentin Keppra Sodanton Tiagabin Topamax

Các thuốc chống động kinh phổ biến (1) - Phenobarbital ( PB, acid 5 ethyl 5 - phenyl barbituric) biệt dược là Gacdenal có tác dụng với tất cả các dạng động kinh trừ cơn vắng ý thức điển hình, áp dụng điều trị từ năm 1912, liều từ 3-5mg/kg/ngày. - Phenytoin (5,5 diphenylhydatoin) còn gọi là sodanton, dihydan có tác dụng với tất cả các dạng động kinh trừ cơn vắng ý thức. Sodanton được ứng dụng điều trị từ năm 1954, liều 5-8mg/kg.

Các thuốc chống động kinh phổ biến (2) Carbamazepine (CBZ,Tegretol) thành phần hoá học5 H dibenzazepine 5 carboxamide, được tổng hợp vào năm 1961, có tác dụng chống tất cả các dạng động kinh trừ cơn vắng ý thức, liều 10-30mg/kg/24h. Valproic acid (VPA , Valproate, Depakine) được sử dụng như thuốc chống động kinh từ năm 1967. Depakine có tác dụng dược lý chống động kinh chủ yếu ở hệ thần kinh trung ương, liều 20-50mg/kg/24h .

Các thuốc chống động kinh phổ biến (3) - Ethosuximide (alpha methyl sucimit) biệt dược suxilep, zarontin. Tác dụng đặc hiệu với cơn vắng ý thức điển hình, liều 30mg/kg/24h. Không có chỉ định điều trị các dạng động kinh khác, được ứng dụng điều trị từ năm 1957. - Oxcarbazepine (Trileptal) tác dụng tương tự như Tegretol nhưng ít tác dụng phụ hơn Tegretol, liều 10-40mg/kg.

Các thuốc chống động kinh phổ biến (4) Vigabatrin (GVG, Sabril) có tác dụng ức chế không hồi phục men GABA-transaminase. Điều trị HC West, ĐK cục bộ, liều 40-100mg/kg/24h. Topiramate (TPM, Topamax) là thuốc ức chế men Anhydrase carbonic. Có tác dụng điều trị động kinh cơn toàn thể, cục bộ, liều 3-6mg/kg/24h. Gabapentin (GPT, Neurontin, điều trị ĐKCB, ngoài ra còn co tác dụng giảm đau mạnh, liều 10mg/kg, thường sử dụng ở trẻ tren 3 tuổi. Các thuốc khác : Còn nhiều loại thuốc chống động kinh mới ra đời từ năm 1990 như Primidone, Lamotrigine, Stiripentol, Levetiracetam (Keppra), Felbamate nước ta chưa có điều kiện ứng dụng.

Các tác dụng phụ : đặc hiệu / đặc ứng Carbamazepine nổi ban, dị ứng chậm , giảm bạch cầu , hạ natri máu Valproate; tăng cân , rụng tóc , viêm tụy,suy gan Phenobarbitone: nổi ban Clonazepam: tăng tiết dịch Phenytoin: nổi ban, bệnh huyết thanh,rậm lông , phì đại lợi , loãng xương Lamotrigine nổi ban, HC Stevens-Johnson, quá mẫn nặng Vigabatrin: tăng cân , bệnh võng mạc ( thu hẹp thị trường ), loạn thần Topiramate: chậm tt-vđ , sỏi thận , giảm cân , nhiễm toan Oxcarbazepine: hạ natri máu

Điều trị phẫu thuật động kinh - Đối với động kinh kháng điều trị hoặc động kinh có vùng tổn thương khu trú (u não ) - Phụ thuộc nhiều vào năng lực ngoại thần kinh , gây mê hồi sức - Cần xác định được vùng não tổn thương gây động kinh - Cần đánh giá chức năng hệ thần kinh trung ương - Tiếp tục điều trị dược lý sau phẫu thuật điều trị động kinh - Ở Việt nam : bắt đầu điều trị động kinh bằng phương pháp phẫu thuật song còn nhiều hạn chế

Theo dõi điều trị và tiên lượng Liều thuốc chống động kinh hàng ngày là phải cắt cơn lâm sàng, không gây tác dụng phụ, tác dụng khó chịu, đạt được nồng độ tối ưu trong máu của bệnh nhân. Thuốc điều trị phải được dùng hàng ngày, đúng và đủ liều quy định. Thầy thuốc phải theo dõi diến biến lâm sàng và các biểu hiện thứ phát của thuốc để kịp thời điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp với bệnh nhi. Bệnh nhi cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt, học tập, nghỉ ngơi, giải trí thích hợp. Đối với ĐK dai dẳng khó trị cần ăn chế độ hạn chế chất gạo, đường, ăn đạm vừa phải, ăn tăng dầu, lạc, đậu phụ, rau, hoa quả. Kết hợp phục hồi chưc năng: hướng dẫn gia đình biết cách phòng chống tai nạn do ĐK gây ra, tạo điều kiện cho bệnh nhi hoà nhập trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

Xin chân thành cảm ơn
Tags