BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1.htccctdocx

TAnhTrn24 30 views 15 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 15
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15

About This Presentation

báo cáo


Slide Content

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LẦN 1
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Sinh viên thực tập: Trần Tú Anh
Lớp: CQ59/09.04
Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Đức Kiên
HÀ NỘI – 2025

PHẦN I: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CTCP BÁNH KẸO HẢI HÀ:
1.1Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Hà:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ công ty: 25-27 đường Trương Định, Phường Trương Định, Quận Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế: 0101444379
Người đại diện: Hoàng Hùng
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103003614 ngày 20/01/2004, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
số 0101444379 thay đổi lần thứ 7 ngày 09/05/2018 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của Công ty: 164.250.000.000 đồng, tương ứng với 16.425.000 cổ
phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng
Mã giao dịch chứng khoán: HHC
Quá trình hình thành và phát triển:
Giai đoạn 1960 – 1991:
Ngày 25/12/1960, công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là Xưởng
miến Hoàng Mai.
Năm 1962, xí nghiệp Miến Hoàng Mai trực thuộc bộ Công nghiệp Nhẹ
quản lý
Tháng 6/1970, theo chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm (nay là Bộ
Công Thương), nhà máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao,
mang tên mới thành Nhà máy Thực phẩm Hải Hà.
Năm 1987, theo quyết định của Bộ Công nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm nhà máy đổi tên thành Nhà máy Kẹo xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm quản lý.
Giai đoạn 1992 – 2002:
Tháng 1 năm 1992 nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ
quản lý. Ngày 10/7/1992, Nhà máy Kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tên thành Công ty
Bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 537/CNN-TCCB của Bộ Công nghiệp Nhẹ.
Trước những biến động của thị trường cùng sự cạnh tranh gay gắt, dù nhiều
doanh nghiệp đã không đứng vững và phá sản, nhưng công ty Bánh kẹo Hải Hà
vẫn không ngừng vươn lên trên thị trường bánh kẹo các loại. Sự chuyển đổi tên
nhà máy đã đánh dấu bước phát triển mới của Hải Hà, không chỉ bó hẹp trong

sản xuất mà còn chuyển sang lĩnh vực kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị
trường, mở rộng ra thị trường thế giới.
Năm 1993, công ty liên doanh với Hãng Kotobuki của Nhật, thành lập
liên doanh Hải Hà – Kotobuki. Để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, Công
ty còn liên doanh với hãng Miwon (Hàn Quốc), lập ra liên doanh Hải Hà –
Miwon với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng.
Năm 1994– 1995, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp, hai nhà máy là
Nhà máy Mỳ chính Việt Trì và Nhà máy Bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định đã
được sáp nhập về Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
Năm 1996, thành lập liên doanh Hải Hà – Kameda tại Nam Định, tổng số
vốn góp của Hải Hà là 4.7 tỷ đồng, tuy nhiên do hoạt động không hiệu quả nên
vào tháng 12/1998 đã giải thể liên doanh này.
Giai đoạn 2003 đến nay:
Năm 2003, Công ty thực hiện chủ trương Cổ phần hóa, được cổ phần với
tên gọi là Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 191/2003/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ngày 14/11/2003. Theo chủ trương của Bộ
Công nghiệp, Công ty đã tách trả lại Bộ phận quản lý liên doanh Hải Hà -
Kotobuki và Liên doanh Miwon Việt Nam, và bàn giao quản lý phần vốn về cho
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Tháng 1/2004 Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà chính thức đi vào hoạt
động với 51% vốn Nhà nước và 49% vốn cổ phần (do người lao động đóng
góp).
Tháng 06/2007, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều
lệ từ 36,5 tỷ đồng lên 54,75 tỷ đồng. Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, và chính thức giao dịch từ ngày
20/11/2007.
Tháng 05/2011, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn điều
lệ từ 54,75 tỷ đồng lên 82,125 tỷ đồng.
Tháng 07/2016, Công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng Vốn điều
lệ từ 82,125 tỷ đồng lên 164,25 tỷ đồng.
Trong 20 năm liên tiếp từ 1997 – 2016, công ty liên tục được bình chọn
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Công ty còn nhận được vô số những Huân
chương lao động, tiêu biểu là Huân chương Lao động Hạng Nhất vào năm 1990.
Sản phẩm của Công ty được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc

triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành
tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế-kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô.
Năm 2017, công ty thực hiện di dời thành công toàn bộ khu vực sản xuất
tại Hà Nội về KCN VSIP Bắc Ninh. Tháng 3/2017, công ty có sự thay đổi lớn về
mô hình tổ chức do Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thực hiện thoái toàn bộ
phần vốn nhà nước và chuyển sang Công ty cổ phần với 100% vốn của tư nhân
Ngày 20/01/2018, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà khánh thành Nhà
máy bánh kẹo Hải Hà tại Khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh.
Từ năm 2019 đến nay, công ty liên tục ghi dấu với mốc doanh thu trên
1.000 tỷ đồng/năm. Năm 2020, công ty ra mắt nhiều sản phẩm mới như: Eliza vị
phô mai, Bánh Kami,…
Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà có triển vọng trong việc khẳng định vị thế trên thị trường bánh kẹo nước
nhà. Công ty rất chú trọng vào việc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và
đổi mới mẫu mã. Các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà đều được sản xuất trên dây
chuyền hiện đại, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm và các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO: 9001-2008, ISO
22000, HACCP, FDA…
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà:
Công ty tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Điều lệ
Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007
là cơ sở chi phối mọi hoạt động của công ty.
Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, có cơ cấu tổ chức gồm: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và các
phòng ban nghiệp vụ chức năng
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết, đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
liên quan, đến quyền hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. Đây là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong
việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc: Tổng Giám đốc là người điều hành, có thẩm quyền quyết định
cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các công việc và nhiệm vụ được
giao.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà)
Các phòng ban chức năng: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn do
Ban Giám đốc giao.
+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ đảm bảo
chất lượng sản phẩm, phụ trách nghiên cứu sản phẩm mới và phát triển sản
phẩm có tiềm năng.
+ Phòng kế hoạch - thị trường: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các
hoạt động marketing từ sản xuất đến tiêu thụ, chịu trách nhiệm quản lý và phát
triển hệ thống cửa hàng HaihaBakery.
+ Phòng tài vụ: Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin tài chính - kế toán cho
Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty nhằm phục vụ công tác quản lý.
Đại hội
đồng cổ
đông
Hội đồng
quản trị
Ban Giám
đốc
Phòng
kiểm soát
nội bộ
Phòng kế
hoạch và
thị trường
Phòng Tài
vụ
Phòng Vật

Phòng Kỹ
thuật Công
nghệ
Phòng kỹ
thuật cơ
điện
Văn phòng
công ty
Ban Kiểm
soát

+ Văn phòng công ty: sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng
kế hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn công ty, xây
dựng chế độ tiền lượng, tiền thưởng, bảo hiểm,...
+ Phòng vật tư: Lên kế hoạch thu mua dựa trên nhu cầu vật tư, ký hợp đồng
thu mua vật tư và tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà có 2 chi nhánh phụ thuộc tại Đà Nẵng và
TP.HCM, cùng với 3 nhà máy sản xuất có công suất lên đến 20.000 tấn sản
phẩm bánh kẹo một năm.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, được thực hiện tại
Phòng Tài vụ của công ty. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán tập
trung ở 1 phòng kế toán chính.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà)
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và pháp luật về công
tác kế toán của công ty. Chỉ đạo mọi hoạt động tài chính, trực tiếp cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính cho ban lãnh đạo công ty, hỗ trợ ban lãnh đạo vạch
ra phương hướng nhiệm vụ trong tương lai bằng kế hoạch tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu kế toán, lập
sổ cái, báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm, xem xét sự cân đối của các chỉ
tiêu kế toán, báo cáo với kế toán trưởng các báo biểu để kế toán trưởng ký
duyệt và trình giám đốc.
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
tiền mặt
Kế toán tại
phân
xưởng sản
xuất
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thuế,
công nợ
Kế toán tập
hợp chi phí,
giá thành

- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh tình hình thu nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất. Ghi chép, phản ánh tình
hình tăng, giảm tài sản cố định, trích khấu hao và phân bổ khấu hao.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, đối
chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình về lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương, theo quỹ lương, thưởng.
- Kế toán tại phân xưởng sản xuất: Theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
tại xưởng sản xuất phụ trách, thu nhập các chứng từ kế toán phát sinh, định kỳ
gửi về phòng tài chính kế toán của công ty.
- Kế toán thuế, công nợ: Theo dõi các khoản nộp ngân sách và tập hợp kê
khai, khấu trừ thuế toàn công ty. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thống kê
theo dõi cổ phần, báo cáo cổ phần trước đại hội cổ đông.
- Kế toán tập hợp chi phí, giá thành: Tập hợp chi phí sản xuất và thực hiện
tính giá thành cho sản phẩm
Chính sách kế toán chung:
Việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với mô hình kế toán tập trung,
có khả năng bao quát tốt nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán trong
Công ty.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm (năm dương lịch)
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế
độ kế toán doanh nghiệp và các quy định pháp lý có liên quan.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
a. Ngành nghề kinh doanh:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0101444379 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/01/2004, đăng ký thay đổi lần
thứ 7 ngày 09/05/2018, các ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

- Kinh doanh các ngành nghề khác đã công bố trên cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ
Công ty
Hiện nay, công ty phát triển rất đa dạng các dòng sản phẩm như: Bánh Cookies
và Cracker; Bánh trung thu; các loại kẹo cứng, kẹo mềm; Bánh tươi và mứt
tết...
b. Sản phẩm dịch vụ:
- Sản xuất đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Hiện
tại, công ty sở hữu 4 nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm bánh kẹo mang
thương hiệu Hải Hà. Danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm: bánh quy, bánh
cracker, bánh kem xốp, mứt, kẹo, bánh Trung Thu,...
- Sản phẩm của Hải Hà được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, tuân
thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và được kiểm định
bởi các cơ quan chức năng. Các dòng sản phẩm truyền thống như bánh kẹo đã
khẳng định vị thế trên thị trường, với độ phủ rộng và phục vụ nhiều nhóm
khách hàng khác nhau. Ngoài ra, công ty cũng tập trung phát triển các sản phẩm
mang tính thời vụ như bánh Trung Thu và mứt Tết, chiếm thị phần đáng kể
trong ngành bánh kẹo.
c. Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, Hải Hà phải cạnh tranh với nhiều thương hiệu lớn như Kinh Đô
(Mondelez), Bibica, Orion, Hải Châu, Hữu Nghị, cũng như các sản phẩm nhập
khẩu từ Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Cùng với đó, người tiêu dùng dễ dàng
thay đổi thương hiệu bánh kẹo tiêu dùng do chi phí chuyển đổi thấp, các đối thủ
cạnh tranh lại có những dòng sản phẩm đa dạng hơn (cao cấp, bánh ít đường,
healthy,…) với các chương trình khuyến mãi lớn - đòi hỏi Hải Hà cần tạo lợi
thế cạnh tranh, chú trọng áp dụng các biện pháp marketing, phát triển các kênh
phân phối, nâng cao thương hiệu sản phẩm, có những chính sách thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm hiệu quả để phát triển tình hình kinh doanh.
Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty có mặt trên toàn quốc. Công
ty thực hiện phân phối thông qua hệ thống các đại lý cấp 1, cấp 2, các công ty,
các siêu thị, và các cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước. Trong đó các cửa hàng
bán buôn, đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 là những nhà phân phối có doanh số phát
sinh lớn nhất - chiếm tới 80% doanh số tiêu thụ của công ty.
d. Thị trường các yếu tố đầu vào:

Thị trường đầu vào công ty hiện tại nhìn chung là ổn định với các nhà cung cấp
có uy tín lớn. Nguyên liệu phục vụ sản xuất bánh kẹo thực phẩm đa dạng hơn
300 danh mục, trong đó các nguyên liệu chính là: Đường, bột mì, sữa, hương
liệu, thịt, trứng…. Tuy nhiên, giá đường, bột mì và sữa tăng do ảnh hưởng của
thị trường thế giới dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, gây áp
lực lên biên lợi nhuận của công ty. Một số nguyên liệu như sô cô la, bơ sữa phải
nhập khẩu, dễ bị ảnh hưởng bởi tỷ giá và chi phí logistics.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ:
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hải Hà:
a. Phân tích khái quát quy mô tài chính:
Bảng 2.1: Quy mô tài chính CTCP Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2022-2023
Chỉ tiêu Đvt31/12/2023 31/12/2022Chênh lệch%
1.Tổng TS trđ1.751.128 1.244.904 506.224 40,66
2. Vốn chủ
sở hữu
trđ 599.475 552.539 46.936 8,49
Chỉ tiêu Đvt 2023 2022 Chênh lệch%
3. Tổng LCTtrđ 937.356 1.558.782 -621.426-39,87
4. EBIT trđ 111.430 126.538 -15.108-11,94
5. Lợi nhuận
sau thuế
trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
6. Dòng tiền
thuần (LCtt)
trđ -6.661 -701 -5960 850,21
Nhìn chung thì quy mô tài sản của CTCP Bánh kẹo Hải Hà năm 2023 có xu
hướng tăng cho thấy công ty đã tập trung đầu tư vào mở rộng quy mô tài chính.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng lên, tuy nhiên vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản, tỷ lệ tăng của VCSH lại nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản,
điều này cho thấy CTCP Bánh kẹo Hải Hà cuối năm 2023 so với đầu năm 2023
vẫn tăng về nợ phải trả, vẫn phụ thuộc vào tài chính bên ngoài.
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, trong năm 2023, tổng luân chuyển thuần, lợi nhuận
trước thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế và cả dòng tiền thuần đều bị giảm so
với năm 2022. Qua đó, ta có thế thấy trong năm 2023, tình hình kết quả hoạt

động kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Hà có sự suy giảm về cả doanh thu
lẫn lợi nhuận. Để có đánh giá chính xác hơn ta cần đi vào phân tích chi tiết:
Về quy mô vốn: Tổng tài sản của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tăng
khi so sánh cuối năm 2023 với đầu năm. Cụ thể, tổng TS cuối năm là 1.751.128
triệu đồng, tăng 506.224 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,66%) so với
đầu năm. Trong đó, VCSH của công ty biến động theo xu hướng tăng khi so
sánh cuối năm 2023 với đầu năm. Cụ thể, VCSH cuối năm là 599.475 triệu
đồng, tăng 46.936 triệu đồng (tương ứng tăng 8,49%) so với đầu năm. Tuy
nhiên tỷ lệ tăng của VCSH nhỏ hơn tỷ lệ tăng của Tổng TS (8,49 < 40,66), từ
đó ta suy ra được tỷ lệ tăng của nợ phải trả cao hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở
hữu, chứng tỏ Công ty vẫn tăng nợ phải trả, phụ thuộc vào nguồn lực tài chính
bên ngoài, giảm khả năng tự chủ tài chính.
Về quy mô kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Tổng LCT năm 2023 so với năm 2022 đã giảm mạnh; cụ thể là năm 2023 là
937.356 triệu đồng, giảm 621.426 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm 8,49%)
so với đầu năm. LCT giảm chủ yếu là do cuối năm 2023, thu nhập khác của
công ty giảm mạnh với tỷ lệ 98,23%, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ giảm mạnh (tỷ lệ giảm 40,44%), doanh thu hoạt động tài chính cũng
giảm (tỷ lệ giảm 6,66%). Điều này cho thấy Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
đang kinh doanh kém hiệu quả, nguồn thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
mạnh cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự suy giảm đáng
báo động
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) năm 2023 so với năm 2022 đã giảm
xuống khá nhanh; cụ thể là năm 2023 là 111.430 triệu đồng, giảm 15.108 triệu
đồng so với năm 2022 (tương ứng với tỷ lệ giảm là 11,94%). EBIT giảm là do
trong năm 2023 giảm lợi nhuận trước thuế (giảm 7,91%), trong khi đó chi phí lãi
vay cũng giảm (giảm 16,95%) so với năm 2022. EBIT giảm đồng thời chi phí lãi
vay giảm cho thấy khả năng mở rộng kinh doanh thông qua việc đầu tư, huy
động vốn bên ngoài giảm, khả năng tiếp cận vốn vay của Doanh nghiệp giảm.
+ LNST của công ty năm 2023 giảm so với năm 2022. Cụ thể năm 2023,
LNST là 49.576 triệu đồng, giảm 3.210 triệu đồng so với năm 2022, tương ứng
tỷ lệ giảm là 6,08%. Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm cho thấy năm 2023
công ty không thu được nhiều lợi nhuận và kết quả kinh doanh kém hơn so với
năm 2022.

- Về quy mô dòng tiền: Dòng tiền thuần trong năm 2023 là -6.661 triệu đồng,
trong khi đó dòng tiền trong năm 2022 là -701 triệu đồng. Năm 2023, dòng tiền
thuần giảm 5.960 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 850,21% so với năm
2022. Dòng tiền thuần âm chứng tỏ DN chưa cân đối được thu chi, quy mô vốn
bằng tiền của doanh nghiệp bị giảm sút, tiền thu về vẫn chủ yếu từ hoạt động
đầu tư. Tuy nhiên nó cũng không thể bù đắp được các khoản tiền chi ra trong
năm cho kinh doanh và tài chính.
Như vậy qua phân tích khái quát mô hình kinh doanh ta thấy: Quy mô tài chính
và quy mô vốn của công ty tăng nhưng lại không có đủ tự chủ tài chính cho
công ty và kết quả kinh doanh lại suy giảm mạnh, kém hiệu quả, không có lãi
Công ty cũng cần xem xét lại khâu sản xuất kinh doanh, nâng cấp sản phẩm,
thương hiệu, thu hút khách hàng để cải thiện doanh thu, cũng như cần quan tâm
hơn đến tình trạng dòng tiền thuần có xu hướng giảm, tránh để công ty rơi vào
tình trạng dòng tiền thuần âm ở cả lĩnh vực kinh doanh lẫn tài chính, dẫn đến
làm giảm năng lực tài chính từ đó ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
b. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính
Bảng 2.2: Cấu trúc tài chính CTCP Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2022-2023
Chỉ tiêu Đvt31/12/2023 31/12/2022Chênh lệch%
1.Hệ số tự
tài trợ (Ht)
lần 0,3423 0,4438 -0,1015-22,87
VCSH trđ 599.475 552.539 46.936 8,49
TTS trđ1.751.128 1.244.904 506.224 40,66
2.Hệ số tài
trợ thường
xuyên (Htx)
lần 1,795 2,5791 -0,7841-30,40
NVDH trđ 600.980 558.401 42.579 7,63
TSDH trđ 334.815 216.509 118.306 54,64
Chỉ tiêu Đvt 2023 2022 Chênh lệch%
3.Hệ số chi
phí (Hcp)
lần 0,9471 0,9661 -0,019 -1,97
Tổng CP trđ 887.780 1.505.996 -618.216-41.05
Tổng LCT trđ 937.356 1.558.782 -621.426-39,87

Dựa vào bảng trên ta thấy: Nhìn chung cấu trúc tài chính có sự thay đổi nhất
định, trong đó cả 3 hệ số đều có xu hướng giảm, đó là: Hệ số tự tài trợ (Ht); Hệ
số tài trợ thường xuyên (Htx); Hệ số chi phí (Hcp). Cụ thể:
Hệ số tự tài trợ của DN cuối năm 2023 là 0,3423 lần, giảm 0,1015 lần tương ứng
với tốc độ giảm là 22,87% so với đầu năm. Cho thấy 1 đồng tổng tài sản thì DN
phải huy động 0,3423 đồng VCSH. Hệ số Ht ở cuối năm 2023 thấp hơn 0,5 phản
ánh khả năng độc lập về tài chính còn thấp, rủi ro thanh toán, rủi ro về tài chính
cao. Tuy nhiên, nếu DN quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng tốt đòn bẩy tài
chính sẽ góp phần làm khuếch đại ROE. Hệ số tự tài trợ cuối năm 2023 giảm là
do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (tỷ lệ tăng 8,49%) nhỏ hơn tốc độ tăng của
tổng tài sản (tỷ lệ tăng 40,66%). Ht cuối năm 2023 giảm so với đầu năm phản
ánh, cuối năm 2023, CTCP Bánh kẹo Hải Hà vẫn phụ thuộc vào nợ phải trả, huy
động vốn từ bên ngoài, chưa có sự độc lập tự chủ tài chính.
- Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2023 đạt 1,795 lần giảm 0,7841 lần tương
ứng với tốc độ giảm là 30,40% so với đầu năm, có nghĩa là cuối năm 2023 để
đầu tư 1 đồng TSDH cần 1,795 đồng NVDH. Htx ở đầu năm và cuối năm 2023
đều lớn hơn 1, như vậy chính sách tài trợ này đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài
chính, an toàn ít rủi ro, tăng cơ hội đầu tư sinh lời. Htx giảm là do tốc độ tăng
của nguồn vốn dài hạn thấp hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn, cụ thể cuối năm
2023 nguồn vốn dài hạn tăng 42.579 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
7,63% so với đầu năm 2023. Tài sản dài hạn cuối năm 2023 tăng 118.306 triệu
đồng so với đầu năm 2023, tương ứng với tỷ lệ tăng là 54,64%. Htx cuối năm
2023 giảm cho thấy cuối năm 2023 CTCP Bánh kẹo Hải Hà đã đưa ra chính
sách tài trợ đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, ít rủi ro nhưng viêc đảm
bảo chưa đạt được hiệu quả cao.
- Hệ số chi phí của năm 2023 đạt 0,9471 lần, giảm 0,019 lần tương ứng với tốc
độ giảm là 1,97% so với năm 2022, có nghĩa là ở năm 2023, để tạo ra 1 đồng
LCT thì công ty cần 0,9471 đồng chi phí. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của
tổng chi phí (41,05%) lớn hơn tốc độ giảm của LCT (39,87%). Cuối năm 2023,
Hcp giảm 0,019 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,97% so với đầu năm 2023
phản ánh công ty phải sử dụng tiết kiệm hơn chi phí hơn cho mỗi đồng doanh
thu hay hiệu quả quản lý chi phí của công ty đang có xu hướng tăng.
Như vậy, nhìn chung năm 2023, cấu trúc tài chính của công ty được đánh giá là
chưa hợp lý khi DN vẫn còn phụ thuộc vào nợ phải trả, cần nâng cao hơn nữa
việc huy động từ vốn chủ sở hữu, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có hiệu quả

hơn, nâng cao khả năng tự chủ tài chính. Về dài hạn, công ty nên cân nhắc tăng
cường sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm tận dụng được nguồn chi phí giá rẻ, tối
ưu hóa công tác quản lý chi phí cũng như xem xét lại sự an toàn thanh toán
nhằm tránh rủi ro tài chính.
c. Phân tích khái quát khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu Đvt 2023 2022 Chênh lệch%
1. ROS lần 0,0529 0,0339 0,019 56,05
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
Tổng LCT trđ 937.356 1.558.782 -621.426-39,87
2.BEP lần 0,0744 0,1016 -0,0272-26,8
EBIT trđ 111.430 126.538 -15.108-11,94
Vốn kd bq trđ1.498.016 1.245.223,5252.792,520,30
3.ROA lần 0,0331 0,0424 -0,0093-21,94
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
Vốn kd bq trđ1.498.016 1.245.223,5252.792,520,30
4.ROE lần 0,0861 0,1001 -0,0140 -14
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
VCSH bq trđ 576.007 527.453 48.554 9,21
Từ bảng phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu trong 2 năm đều dương, cho thấy
công ty có khả năng sinh lời và đang có lãi nhưng chưa cao. Năm 2023 so với
năm 2022 thì duy nhất chỉ có chỉ tiêu ROS tăng, còn các chỉ tiêu còn lại là: BEP,
ROA, ROE đều giảm, cho thấy khả năng sinh lời của công ty tăng - giảm với
mức độ khác nhau, cụ thể:
- Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) năm 2023 đạt 0,0529 lần tăng 0,019 lần, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 56,05% so với năm 2022. Hệ số này phản ánh, trong năm
2023 cứ 1 đồng LCT mà DN nhận được sẽ tạo ra được 0,0529 đồng LNST.
Nguyên nhân ROS tăng là do trong năm, LNST giảm 3.210 triệu đồng, với tỷ lệ
giảm 6,08%, LCT của công ty cũng giảm 621.426 triệu đồng với tỷ lệ giảm
39,87%, LNST có tỷ lệ giảm ít hơn so với LCT nên nhìn chung vẫn làm ROS
tăng. Điều này cho thấy khả năng sinh lời hoạt động tăng nhưng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa có lãi nhiều, và vẫn cần nâng cao công
tác quản trị chi phí của doanh nghiệp để tiếp tục hiệu quả hơn

- Hệ số sinh lời vốn cơ bản (BEP) năm 2023 đạt 0,0744 lần có nghĩa là bình
quân trong kỳ 1 đồng tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh thu
được 0,0744 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số sinh lời cơ bản
(BEP) năm 2022 đạt 0,1016 lần có nghĩa là bình quân trong kỳ 1 đồng tài sản
tham gia vào hoạt động kinh doanh đạt 0,1016 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Hệ số này trong năm 2023 đã giảm xuống 0,0272 lần, tương ứng tỷ lệ giảm
là 26,8%. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm của BEP chủ yếu là do lợi nhuận
trước thuế và lãi vay giảm 11,94%, trong khi đó Vốn kinh doanh bình quân lại
tăng 20,3% nên vẫn làm cho BEP giảm
- Khả năng sinh lời ròng của tài sản (ROA) năm 2023 đạt 0,0331 lần, giảm
0,0093 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm là 21,94% so với năm 2022. Hệ số này
phản ánh trong năm 2023 cứ 1 đồng TS tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra 0,0331 đồng LNST. Nguyên nhân giảm là do trong năm LNST
giảm 6,08% và vốn kinh doanh bình quân tăng 20,3%. Hệ số này giảm cho thấy
khả năng sinh lời ròng của tài sản giảm, công ty chưa đạt được hiệu quả trong
công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
- Hệ số sinh lời của VCSH (ROE) của cả 2 năm lớn hơn 0 nhưng có xu hướng
giảm, cụ thể năm 2023, ROE đạt 0,0861 lần; năm 2022 ROE đạt 0,1001 lần;
giảm 0,0140 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm là 14%. Nguyên nhân ROE giảm chủ
yếu là do LNST trong năm giảm 6,08% mặc dù VCSH bình quân có tăng 9,21%
nhưng điều này vẫn không làm cho ROE tăng lên được
Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn chủ sở hữu để thu được lợi nhuận
trong năm 2023 có xu hướng kém đi, chưa thực sự hiệu quả, xu hướng này ảnh
hưởng tiêu cực đến kỳ vọng tăng khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
-Qua phân tích trên ta thấy, nhìn chung trong năm 2023, các hệ số khả năng sinh
lời của công ty đều dương, cho thấy công ty đang làm ăn có lãi, nhưng đều có xu
hướng giảm. Do đó công ty cần cải thiện công tác quản trị chi phí, nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả hơn về nguồn vốn
kinh doanh để phấn đấu đạt hiệu quả sinh lời bằng mức trung bình ngành, từ đó
giúp công ty có thể huy động được các nguồn vốn tài trợ bên ngoài phục vụ mục
tiêu tăng trưởng cao hơn trong thời gian sắp tới.
2.2. Kết luận:

Nhìn chung, thông qua phân tích khái quát về quy mô, cơ cấu tài
chính và khả năng của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, chúng ta có
thể thấy rằng:
- Quy mô tài chính của Hải Hà có xu hướng mở rộng, thể hiện
qua sự mở rộng của quy mô tài sản và quy mô vốn chủ sở hữu, nhưng
vẫn chưa có sự độc lập tự chủ tài chính rõ ràng. Bên cạnh đó, doanh thu, thu
nhập và lợi nhuận của công ty đều giảm, dòng tiền thuần của công ty
cũng có xu hướng giảm, cần xem lại quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã mới để thu hút khách hàng hơn,
góp phần tăng doanh thu, cũng cần quản trị chi phí tiết kiệm hơn.
- Công ty vẫn còn phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, khả năng tự tài trợ
tài chính chưa cao, cần quản lý chặt chẽ nợ và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn
vốn huy động từ vốn chủ sở hữu.
- Về khả năng sinh lời của công ty, ta thấy tất cả các hệ số phản
ánh khả năng sinh lời đều có xu hướng giảm duy chỉ có tỷ suất sinh lời
hoạt động kinh doanh (ROS) tăng. Điều này có nghĩa là công ty vẫn cần
nâng cao công tác quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả, công ty làm ăn kinh
doanh chưa có lãi, cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
nâng cao uy tín, giữ vững vị thế trên thị trường, mở ra những chiến dịch
bán hàng mới thu hút khách hàng mua hàng của công ty để tình hình sản xuất
kinh doanh thu được lợi nhuận nhiều hơn.
Tags