hơn, nâng cao khả năng tự chủ tài chính. Về dài hạn, công ty nên cân nhắc tăng
cường sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm tận dụng được nguồn chi phí giá rẻ, tối
ưu hóa công tác quản lý chi phí cũng như xem xét lại sự an toàn thanh toán
nhằm tránh rủi ro tài chính.
c. Phân tích khái quát khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu Đvt 2023 2022 Chênh lệch%
1. ROS lần 0,0529 0,0339 0,019 56,05
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
Tổng LCT trđ 937.356 1.558.782 -621.426-39,87
2.BEP lần 0,0744 0,1016 -0,0272-26,8
EBIT trđ 111.430 126.538 -15.108-11,94
Vốn kd bq trđ1.498.016 1.245.223,5252.792,520,30
3.ROA lần 0,0331 0,0424 -0,0093-21,94
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
Vốn kd bq trđ1.498.016 1.245.223,5252.792,520,30
4.ROE lần 0,0861 0,1001 -0,0140 -14
LNST trđ 49.576 52.786 -3.210 -6,08
VCSH bq trđ 576.007 527.453 48.554 9,21
Từ bảng phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu trong 2 năm đều dương, cho thấy
công ty có khả năng sinh lời và đang có lãi nhưng chưa cao. Năm 2023 so với
năm 2022 thì duy nhất chỉ có chỉ tiêu ROS tăng, còn các chỉ tiêu còn lại là: BEP,
ROA, ROE đều giảm, cho thấy khả năng sinh lời của công ty tăng - giảm với
mức độ khác nhau, cụ thể:
- Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) năm 2023 đạt 0,0529 lần tăng 0,019 lần, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 56,05% so với năm 2022. Hệ số này phản ánh, trong năm
2023 cứ 1 đồng LCT mà DN nhận được sẽ tạo ra được 0,0529 đồng LNST.
Nguyên nhân ROS tăng là do trong năm, LNST giảm 3.210 triệu đồng, với tỷ lệ
giảm 6,08%, LCT của công ty cũng giảm 621.426 triệu đồng với tỷ lệ giảm
39,87%, LNST có tỷ lệ giảm ít hơn so với LCT nên nhìn chung vẫn làm ROS
tăng. Điều này cho thấy khả năng sinh lời hoạt động tăng nhưng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa có lãi nhiều, và vẫn cần nâng cao công
tác quản trị chi phí của doanh nghiệp để tiếp tục hiệu quả hơn