THỐNG KÊ KINH TẾ Thống kê biến động lao động tại Việt Nam giai đoạn 2000-2023
MỤC LỤC 01 03 02 CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 01
Một số khái niệm Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế Lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Theo cách hiểu chung, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ nhu cầu của xã hội Thị trường lao động là nơi diễn ra sự gặp gỡ giữa cung lao động (người lao động) và cầu lao động (doanh nghiệp, tổ chức tuyển dụng), trong đó xác định mức lương, điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động lao động Nền kinh tế vĩ mô Chính sách lao động việc làm Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các chỉ tiêu thống kê biến động lao động Lao động chuyển đến (L_Đ) : Là số lượng lao động mới gia nhập vào một khu vực, doanh nghiệp hoặc ngành nghề trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh sự thu hút lao động của khu vực hoặc ngành nghề đó Lao động chuyển đi (L_đ) : Là số lượng lao động rời khỏi một khu vực, doanh nghiệp hoặc ngành nghề trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ mất lao động và nguyên nhân của sự dịch chuyển Hệ số lao động chuyển đến (K_Đ) và Hệ số lao động chuyển đi (K_đ) : Hai hệ số này đo lường tỷ lệ lao động chuyển đến và chuyển đi so với tổng số lao động, giúp đánh giá mức độ luân chuyển lao động trong một khu vực hoặc ngành nghề. Nếu hệ số lao động chuyển đi cao hơn chuyển đến, có thể phản ánh tình trạng mất lao động hoặc sự kém hấp dẫn của thị trường lao động tại khu vực đó CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hệ số tổng lao động chu chuyển (K_L) : Là chỉ tiêu đo lường tổng mức độ biến động lao động trong một khu vực, doanh nghiệp hoặc ngành nghề, được tính bằng tổng số lao động chuyển đến và lao động chuyển đi trong một giai đoạn nhất định Hệ số thay đổi lao động (K_Z) : Đánh giá mức độ thay đổi tổng thể về nhân lực, phản ánh sự mở rộng hay thu hẹp quy mô lao động trong một khu vực hoặc ngành nghề Hệ số ổn định lao động (K_ỔĐ) : Đo lường tỷ lệ lao động duy trì trong khu vực hoặc doanh nghiệp so với tổng số lao động, phản ánh mức độ gắn bó của lao động với nơi làm việc Chỉ số biến động lao động (I_L) : Là chỉ số tổng hợp thể hiện mức độ biến động chung của thị trường lao động, giúp đánh giá xu hướng thay đổi về cung – cầu lao động theo thời gian Các chỉ tiêu thống kê biến động lao động CƠ SỞ LÝ THUYẾT
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 02
TỔNG QUAN Trình độ học vấn và kỹ năng của người lao động được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 10% năm 2000 lên hơn 26% vào năm 2023. Mặc dù quy mô lao động tăng, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm nhẹ do các yếu tố như già hóa dân số, xu hướng kéo dài thời gian học tập và sự thay đổi của mô hình lao động. Năm 2000, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên khoảng 38 triệu người, đến năm 2023 con số này đạt khoảng 52 triệu người. Tốc độ tăng trưởng lao động trung bình hàng năm dao động từ 1% - 1,5%. VỀ CHẤT LƯỢNG TỶ LỆ THAM GIA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG VỀ SỐ LƯỢNG THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Về quy mô lực lượng lao động
TỔNG QUAN Tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng Tăng tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ Giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Về cơ cấu lực lượng lao động theo ngành
Giai đoạn 2000-2005 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 So sánh tình hình lao động qua các giai đoạn
Giai đoạn 2006 - 2011 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 So sánh tình hình lao động qua các giai đoạn
Giai đoạn 2012-2017 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 So sánh tình hình lao động qua các giai đoạn
Giai đoạn 2018-2023 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 So sánh tình hình lao động qua các giai đoạn
K_Đ cao (~5-7%): Do quá trình công nghiệp hóa , lao động rời bỏ nông nghiệp để vào khu vực công nghiệp và dịch vụ . K_đ thấp (~1-2%): Tốc độ tuyển dụng chưa nhanh , vẫn phụ thuộc vào lao động nông nghiệp . K_Đ tiếp tục cao (~6-8%): Xu hướng di cư từ nông thôn lên thành phố tăng mạnh do phát triển khu công nghiệp và đô thị . K_đ tăng (~3-4%): Các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều hơn , thị trường lao động sôi động . K_Đ dao động mạnh (~5-10%) do ảnh hưởng bởi COVID-19, nhiều lao động mất việc làm và quay về nông thôn . K_đ âm trong giai đoạn 2020-2021 (-2% đến -5%) không chỉ tác động đến người lao động mà nhiều doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nặng nề , họ phải cắt giảm nhân sự . Sau 2021, K_đ phục hồi nhanh (~3-6%) Khi nền kinh tế mở cửa trở lại , nhu cầu tuyển dụng tăng mạnh . K_Đ giảm (~4-6%) do thị trường lao động dần ổn định , tốc độ đô thị hóa chậm lại . K_đ cũng giảm (~2-3%) lúc này , doanh nghiệp có xu hướng giữ chân lao động , tuyển dụng không tăng quá nhanh . Giai đoạn 2000-2005 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Tỷ lệ chuyển dịch lao động giữa các vùng (nông thôn - thành thị) Giai đoạn 2006-2011 Giai đoạn 2012-2017 Giai đoạn 2018-2023
Mức độ ổn định lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng được đánh giá là khá cao, với tỷ trọng lao động duy trì và tăng nhẹ qua các năm.K_ỔĐ trung bình (~0.5 - 0.8): Biến động lao động xảy ra nhưng có xu hướng ổn định hơn nông nghiệp. Mặc dù có sự tăng trưởng về tỷ trọng lao động, ngành dịch vụ đối mặt với biến động lao động cao, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng như đại dịch. Nhóm lao động kỹ năng cao (IT, tài chính, giáo dục): K_ỔĐ > 0.8 (cao) → Công việc ổn định, chế độ tốt. Nhóm lao động phổ thông (bán hàng, du lịch, vận tải, dịch vụ ăn uống): K_ỔĐ ~ 0.4 - 0.6 (thấp - trung bình) → Dễ bị ảnh hưởng bởi thời vụ và biến động kinh tế. Sự giảm liên tục về tỷ trọng lao động cho thấy mức độ ổn định lao động trong ngành nông nghiệp không cao K_ỔĐ thấp (~0.3 - 0.5), do xu hướng chuyển dịch sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngành Công nghiệp - Xây dựng Ngành Dịch vụ- Thương mại Ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Về quy mô lực lượng lao động Mức độ ổn định lao động trong các ngành nghề tại Việt Nam
25% THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Sự thay đổi tổng thể của thị trường lao động thông qua biến động lao động tổng thể Giai đoạn 2000-2005 Nền kinh tế vẫn đang trong quá trình tái cơ cấu , lực lượng lao động có xu hướng gia tăng , nhưng tỷ lệ thất nghiệp cũng ở mức cao do sự chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ chưa đồng đều Tỷ lệ thất nghiệp : Trung bình 5,3%. Nhận định : Sự chuyển dịch lao động mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho thấy K_Đ cao , phản ánh sự dịch chuyển tích cực giữa các ngành . Đồng thời , tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức trung bình , cho thấy K_đ cũng cao khi lao động được thay thế để đáp ứng nhu cầu mới . Kết luận : I_L trong giai đoạn này cao , thể hiện sự biến động rõ nét của thị trường lao động trong quá trình tái cơ cấu và chuẩn bị hội nhập WTO ( I-L đạt 11,92%) .
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Sự thay đổi tổng thể của thị trường lao động thông qua biến động lao động tổng thể Giai đoạn 2006-2011 + Nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ , đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng . + Tổng số lao động trong nền kinh tế tiếp tục tăng , tuy nhiên , tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 khiến nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự , dẫn đến biến động lao động gia tăng . Tỷ lệ thất nghiệp : Giảm xuống mức 4,3% vào năm 2011. . 50% Nhận định : Tốc độ đô thị hóa nhanh và sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ cho thấy K_Đ cao , minh chứng cho quá trình chuyển dịch lao động rõ nét . Mặt khác , sự gia tăng nhanh chóng về tổng số lao động phản ánh K_đ cao do nhu cầu thay thế và bổ sung lao động mới . Kết luận : I-L đạt 15,28%, cao nhất trong các giai đoạn , cho thấy tốc độ tăng lao động nhanh nhờ công nghiệp hóa mạnh mẽ , dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng 2008.
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Sự thay đổi tổng thể của thị trường lao động thông qua biến động lao động tổng thể Giai đoạn 2012-2017 75% Thị trường lao động trong giai đoạn này ổn định hơn nhờ chính sách kinh tế vĩ mô bền vững . Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp chế tạo , công nghệ thông tin và dịch vụ tạo ra nhiều việc làm mới . Tỷ lệ thất nghiệp : Giảm xuống mức 2,5% vào năm 2017. Nhận định: Thị trường lao động có sự ổn định rõ rệt so với các giai đoạn trước. K_Đ ở mức trung bình, cho thấy sự dịch chuyển lao động chậm lại khi các ngành công nghiệp phát triển bền vững. Đồng thời, K_đ cũng ở mức trung bình do thị trường bắt đầu cân bằng giữa lao động cũ và mới. Kết luận: I-L giảm còn 3,43%, thể hiện sự ổn định và tăng trưởng chậm lại của thị trường lao động.
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2023 Sự thay đổi tổng thể của thị trường lao động thông qua biến động lao động tổng thể Giai đoạn 2018-2023 Có nhiều biến động mạnh mẽ do tác động của đại dịch COVID-19. Trong những năm đầu giai đoạn , thị trường lao động phát triển mạnh với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp FDI, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ và sản xuất linh kiện điện tử . Tuy nhiên , từ năm 2020, đại dịch COVID-19 gây ra những cú sốc lớn . Tỷ lệ thất nghiệp : Tăng lên 3,2% vào năm 2020, sau đó giảm còn 2,8% vào năm 2023. Nhận định : Đại dịch COVID-19 gây ra những biến động lớn , nhưng thị trường đã thích ứng nhanh . K_Đ thấp , cho thấy sự chuyển dịch lao động diễn ra chậm lại do doanh nghiệp gặp khó khăn . Đồng thời , K_đ thấp do các doanh nghiệp giảm tuyển dụng trong thời gian khủng hoảng . Kết luận : I_L trong giai đoạn này thấp nhất (1,10%), thể hiện sự trầm lắng của thị trường lao động do tác động của đại dịch .
Sự thay đổi của thị trường lao động Việt Nam từ 2000-2023 phản ánh xu hướng dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp , tác động của hội nhập kinh tế , khủng hoảng tài chính , tự động hóa và cuối cùng là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Những biến động này đã và đang định hình lại cơ cấu lao động , yêu cầu kỹ năng và cơ hội việc làm trong tương lai .
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG 03
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG Nguyên nhân dẫn đến sự biến động lao động Quá trình đô thị hóa: Tính đến tháng 12 năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đạt 40,4% với 862 đô thị các loại. Năm 2020, Việt Nam có 36,7 triệu dân sống ở khu vực đô thị, với mật độ dân số tập trung cao ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM. Giai đoạn 2010-2020, dân số cả nước trung bình tăng 92.769 người/năm, trong đó dân số thành thị tăng 31.168 người/năm. Đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu lao động, chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Điều này tạo ra áp lực về nhà ở, giao thông và an sinh xã hội, đồng thời dẫn đến sự chênh lệch cung – cầu lao động giữa các khu vực.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG Nguyên nhân dẫn đến sự biến động lao động Sự thay đổi của nền kinh tế: Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 6%. Về chuyển dịch cơ cấu lao động , tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể. Năm 2023, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 26,9%; công nghiệp và xây dựng chiếm 33,5%; dịch vụ chiếm 39,6%. Sự phát triển và biến động của nền kinh tế, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng tài chính hoặc suy thoái kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội việc làm, mức lương và điều kiện làm việc, kéo theo biến động lao động lớn.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG Nguyên nhân dẫn đến sự biến động lao động Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế: Việt Nam đã gia nhập WTO và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), mở cửa thị trường lao động và tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho người lao động. Năm 2021, Việt Nam nhận được khoảng 18 tỷ USD kiều hối từ người lao động ở nước ngoài, chiếm 4,9% GDP. Việc hội nhập quốc tế tạo ra sự cạnh tranh từ lao động nước ngoài, yêu cầu kỹ năng cao hơn và tiêu chuẩn làm việc nghiêm ngặt, khiến thị trường lao động thay đổi liên tục. Những số liệu trên cho thấy các yếu tố như đô thị hóa, thay đổi kinh tế và hội nhập quốc tế đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến động của thị trường lao động Việt Nam.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRƯỚC NHỮNG BIẾN ĐỘNG Giải pháp ổn định thị trường lao động 1. Phát triển giáo dục và đào tạo nghề 2. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lao động chất lượng cao 3. Nâng cao năng suất lao động và thu nhập 4. Chính sách nhằm tăng K_ỔĐ (ổn định lao động), giảm K_Z (thay đổi lao động quá mức) 5. Hỗ trợ doanh nghiệp thu hút lao động (tăng L_Đ), giảm tỷ lệ lao động rời đi (giảm L_đ) 6. Điều chỉnh cơ cấu lao động để cân bằng chỉ số biến động lao động I_L trong các ngành nghề và vùng miền
Thanks for listening! CÁC THÀNH VIÊN Nguyễn Vi Anh Nguyễn Thị Ngọc Ánh Nguyễn Thị Thu Hiền