Bao cao cho hoc phan thuc tap doanh nghiep.docx

KhoaHong40 349 views 39 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 39
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39

About This Presentation

Bao cao mau cua mot sinh vien cho hoc phan thuc tap doanh nghiep


Slide Content

BỘ CÔNG THƯƠNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯỜNG CƠ KHÍ – Ô TÔ
Khoa Công nghệ kỹ thuật cơ khí
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. Nguyễn Trọng Mai
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Nguyễn Đức Thịnh
LỚP : 2021ĐHCOKH03
KHÓA : ĐH – Khóa 16
Hà Nội, tháng 3 năm 2025

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh
đạo, toàn thể các kỹ thuật viên, công nhân viên tại Công ty TNHH
công nghệ chính xác FUYU thuộcTập đoàn khoa học kỹ thuật Hồng
Hải (Foxconn) đã hướng dẫn tận tình trong thời gian thực tập tại công
ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô trong khoa cơ khí ngành “
Công nghệ và Kỹ thuật Cơ khí, đặc biệt là Thầy “Nguyễn Trọng Mai”
đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
đúng tiến độ.
Là một sinh viên kỹ thuật thì khoảng thời gian thực tập tại công ty
giúp em tiếp cận được công việc của một kỹ sư cơ khí, em bớt phần bỡ
ngỡ sau này. Tại công ty, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị kỹ
thuật viên chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa thực tập tại công ty.
Thực tập là giai đoạn quan trọng trong quá trình học tập, đó là thời gian
chúng em có thể hiểu rõ và sâu hơn, thực tế hóa lý thuyết được học trong
trường và được bổ xung những kiến thức mới, có thêm kinh nghiệm
trong công việc.
Đến nay, về cơ bản em đã hoàn thành nội dung báo cáo này. Do
trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô để bài làm này
của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời giúp em nâng cao trình độ
chuyên môn, đáp ứng nhiệm vụ công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
Ngày …. tháng 03 năm 2025
SINH VIÊN
Trang 2

Nguyễn Đức Thịnh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP NƠI THỰC TẬP......5
1.1.Giới thiệu v
ề
công ty...............................................................5
1.1.1. Lịch sử phát triển................................................................5
1.1.2.Cơ cấu bộ máy công ty.....................................................9
1.1.3. Các bộ phận chính trong công ty......................................10
1.1.3. Dịch vụ cung cấp...............................................................10
1.2.Thông tin v
ề
vị trí sinh viên thực tập....................................13
1.2.1.Giới thiệu chung v
ề
vị trí thực tập.................................13
1.2.2.Mô tả công việc...............................................................13
1.2.3.Nhiệm vụ...............................................................................13
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, LẮP RÁP BẢN MẠCH PCB
VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN .....................................................................14
2.1.Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh, quy tắc của công ty.......14
2.2. Tiến độ công việc.....................................................................14
2.3.Kết quả thực hiện công việc..................................................16
2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất...........................................16
2.3.2. Các lỗi thường gặp trong quá trình sản xuất.....................30
2.3.3. Các phần m
ềm, trang web sử dụng trong quá trình thực tập
........................................................................................31
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ KẾT QUẢ ..........................32
3.1. Nội dung thực tập tuần 1.........................................................32
Trang 3

3.2. Nội dung thực tập tuần 2.........................................................32
3.3. Nội dung thực tập tuần 3..........................................................33
3.4. Nội dung thực tập tuần 4..........................................................33
3.5. Nội dung thực tập tuần 5..........................................................33
3.6. Nội dung thực tập tuần 6..........................................................34
3.7. Nội dung thực tập tuần 7..........................................................34
3.8. Nội dung thực tập tuần 8..........................................................34
3.8. Nội dung thực tập tuần 9..........................................................35
CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ..............................36
4.1. Các kiến thức, kỹ năng học được.............................................36
4.1.1. Kỹ năng quản lý thời gian.................................................36
4.1.2. Kỹ năng làm việc nhóm....................................................36
4.1.3. Kỹ năng giao tiếp..............................................................36
4.1.4. Kĩ năng tư duy phân tích...................................................36
4.1.5. Kỹ năng lắng nghe, phản hồi............................................37
4.1.6. Kiến thức học được...........................................................37
4.2. Những bài học kinh nghiệm.....................................................37
4.3. Các đề xuất với Khoa Công nghệ Cơ khí để nâng cao chất
lượng của học phần Thực tập doanh nghiệp.........................38
KẾT LUẬN........................................................................................39
Trang 4

CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP NƠI THỰC TẬP
1.1.Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Công nghệ chính xác FUYU – Tập đoàn
khoa học kỹ thuật Hồng Hải
Địa chỉ: Lô M1, Lô F và Lô T1, Khu công nghiệp Quang Châu, Xã Vân
Trung, Huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Tên tiếng anh: HONHAI TECHNOLOGY GROUP
-Chủ tịch tập đoàn: Quách Đài Minh (TERRY GOU).
Hình 1.1. Trụ sở chính Fuyu – Hồng Hải
1.1.1. Lịch sử phát triển
Tại Đài Loan và các nước khác trên thế giới
Terry Gou thành lập Hon Hai Precision Industry Co., Ltd. chuyên sản xuất
thiết bị điện tử vào năm 1974. Năm 1988, nhà máy sản đầu tiên tại Trung
Quốc của công ty tại Long Hoa, Thâm Quyến đi vào hoạt động.
Một trong những cột mốc quan trọng đối với Foxconn xảy ra vào năm 2001
khi Intel chọn công ty sản xuất bo mạch chủ mang thương hiệu Intel thay vì
Asus. Đến tháng 11 năm 2007, Foxconn tiếp tục mở rộng sản xuất với kế
hoạch xây dựng một nhà máy mới trị giá 500 triệu đô la Mỹ ở Huệ Châu,
miền nam Trung Quốc.
Trang 5

Tháng 1 năm 2012, Foxconn bổ nhiệm Tien Chong (Terry) Cheng là giám
đốc điều hành của công ty con FIH Mobile Limited. Ông từ chức cùng năm
với lý do sức khỏe. Vào thời điểm này, Foxconn chiếm khoảng 40% sản
lượng điện tử tiêu dùng trên toàn thế giới.
Việc mở rộng được triển khai sau khi Foxconn mua lại 10% cổ phần của
công ty điện tử Nhật Bản Sharp Corporation vào tháng 3 năm 2012 với giá
806 triệu đô la Mỹ và mua tới 50% số màn hình LCD được sản xuất tại nhà
máy của Sharp ở Sakai, Nhật Bản. Tuy nhiên, thỏa thuận đã bị phá vỡ do cổ
phiếu của Sharp tiếp tục lao dốc trong những tháng tiếp theo. Vào tháng 9
năm 2012, Foxconn công bố kế hoạch đầu tư 494 triệu đô la Mỹ vào việc xây
dựng 5 nhà máy mới ở Itu, Brazil, tạo ra 10.000 việc làm.
Năm 2014, Foxconn mua lại Công ty Asia Pacific Telecom và có được
giấy phép phổ tần trong một cuộc đấu giá, cho phép công ty vận hành thiết bị
viễn thông 4G tại Đài Loan.Việc mở rộng được triển khai sau khi Foxconn
mua lại 10% cổ phần của công ty điện tử Nhật Bản Sharp Corporation vào
tháng 3 năm 2012 với giá 806 triệu đô la Mỹ và mua tới 50% số màn hình
LCD được sản xuất tại nhà máy của Sharp ở Sakai, Nhật Bản. Tuy nhiên, thỏa
thuận đã bị phá vỡ do cổ phiếu của Sharp tiếp tục lao dốc trong những tháng
tiếp theo. Vào tháng 9 năm 2012, Foxconn công bố kế hoạch đầu tư 494 triệu
đô la Mỹ vào việc xây dựng 5 nhà máy mới ở Itu, Brazil, tạo ra 10.000 việc
làm.
Ngày 25 tháng 2 năm 2016, Sharp đã chấp nhận chào mua 700 tỷ yên (6,24
tỷ đô la Mỹ) từ Foxconn để mua lại hơn 66% cổ phiếu có quyền biểu quyết
của Sharp. Tuy nhiên, do Sharp có các khoản nợ không được tiết lộ mà sau đó
đã được đại diện pháp lý của Sharp thông báo cho Foxconn nên thương vụ
này đã bị ban giám đốc Foxconn tạm dừng. Foxconn đã yêu cầu hủy bỏ thỏa
thuận nhưng nó đã được tiến hành bởi cựu chủ tịch Sharp. Terry Gou trong
cuộc họp,sau đó đã viết một từ "義" có nghĩa là Chính nghĩa lên bảng trắng,
nói rằng Foxconn nên tôn trọng thỏa thuận này. Một tháng sau, vào ngày 30
tháng 3 năm 2016, thỏa thuận được công bố là hoàn tất trong một tuyên bố
chung trên báo chí, nhưng với mức giá thấp hơn.
Trang 6

Hình 1.2. Độ phủ sóng của tập đoàn trên phạm vi thế giới.
Năm 2016, Foxconn, cùng với Tencent và đại lý ô tô hạng sang
Harmony New Energy Auto, thành lập Future Mobility, một công ty khởi
nghiệp về ô tô với mục tiêu bán ô tô cao cấp hoàn toàn chạy bằng điện vào
năm 2020. Một đơn vị của Foxconn, Foxconn Interconnect Technology, đã
mua lại Belkin International giá 866 triệu đô la vào ngày 26 tháng 3 năm
2018.
Tại thị trường Việt Nam.
Tập đoàn KHKT Hồng Hải chính thức đầu tư tại Việt Nam vào năm 2007.
Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Tập đoàn đã xây dựng 7
khu nhà xưởng hiện đại tại các khu công nghiệp: Quế Võ, Đại Đồng – Hoàn
Sơn, VSIP tại Bắc Ninh; khu công nghiệp Đình Trám, Vân Trung, Quang
Châu tại Bắc Giang và khu công nghiệp Đông Mai tại Quảng Ninh với tổng
số nhân lực hơn 60.000 công nhân viên, kỹ sư và chuyên gia.
Linh kiện kết nối chính xác, tổ hợp linh kiện điện thoại di động, XDSL,
STB, Router, IP - Camera, màn hình kích thước nhỏ v.v… là các sản phẩm
chủ lực Tập đoàn KHKT Hồng Hải sản xuất tại Việt Nam.
Với mong muốn trở thành doanh nghiệp FDI hàng đầu tại Việt Nam, Tập
đoàn KHKT Hồng Hải đã tiến hành chuyển giao nhiều kỹ thuật sản xuất hiện
đại đến nhà máy tại Việt Nam, nhằm cung cấp cho khách hàng sự phục vụ
chất lượng cao, nhanh chóng, linh hoạt và đáng tin cậy.
Mang trên mình sứ mệnh kiến tạo tương lai, Tập đoàn KHKT Hồng Hải
luôn phấn đấu cho sự hoàn hảo, sáng tạo đổi mới để ngày một phát triển mạnh
mẽ hơn, hướng tới con đường phát triển bền vững.
Hiện tại, Tập đoàn Khoa học kỹ thuật Hồng Hải có 4 nhà xưởng:
Trang 7

Chi nhánh Quế Võ – Bắc Ninh: Công ty TNHH Funing Precision
Component.
Diện tích mặt bằng: 12,5 ha.
Địa chỉ: Lô C3, KCN Quế Võ, xã Vân Dương, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
Hình 1.3. Công ty TNHH Funing Precision Component.
Chi nhánh Đồng Vàng – Bắc Giang: Công ty TNHH Fuhong
Precision Coponent.
Diện tích mặt bằng: 12,5 ha.
Địa chỉ: KCN Đình Trám, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Hình 1.4. Công ty TNHH Fuhong Precision Coponent.
Chi nhánh KCN Vân Trung – Bắc Giang: Công ty TNHH
FuGiang.
Diện tích mặt bằng: 425,6 ha.
Trang 8

Địa chỉ: KCN Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Hình 1.5. Công ty TNHH FuGiang
Công ty TNHH Công nghệ chính xác FuYu
Diện tích Mặt bằng: 500 ha
Địa chỉ: Lô M1 và Lô F, Khu công nghiệp Quang Châu, Xã Vân Trung,
Huyện Việt Yên, Bắc Giang, Việt Nam
Hình 1.6. Công ty TNHH công nghệ chính xác FuYu
1.1.2.Cơ cấu bộ máy công ty
Đứng đầu công ty là Giám đốc, quản lý chung mọi hoạt động trong công
ty. Trong công ty sẽ có nhiều xưởng khác nhau, sẽ làm các mặt hàng khác
nhau, đứng đầu các xưởng là các vị chủ quản – có trách nhiệm quản lý xưởng
đó. Dưới quyền trực tiếp của các vị chủ quản sẽ là trưởng của các bộ phận,
mỗi phận sẽ có một nhiệm vụ riêng, quản lý từ khâu liệu đầu vào cho đến khi
làm nên một sản phẩm hoàn thiện. Tuy nhiên các bộ phận này sẽ có mối liên
Trang 9

hệ mật thiết với nhau đảm bảo sản phẩm làm ra đúng với nhu cầu của khách
hàng.
Bộ phận sản xuất đứng đầu sẽ là tổ trưởng, có nhiệm vụ trao đổi thông tin
từ cấp trên và truyền đạt xuống cho các chuyền trưởng đảm bảo hoàn thành
kế hoạch làm việc đã được đề ra. Mỗi công đoạn sẽ có các chuyền trưởng ,
quản lý chuyền đó - có trách nhiệm kết nối với các công đoạn phía trước và
phía sau công đoạn mình quản lý, đảm bảo hoàn thành tốt công đoạn đó.
Ngoài ra chuyền trưởng còn là người trực tiếp quản lý công nhân, đảm bảo
hoàn thành sản lượng.
1.1.3. Các bộ phận chính trong công ty
PM/MPM (Project manager): bộ phận trực tiếp làm việc với khách
hàng, tiếp thu nhu cầu từ khách hàng về trao đổi với các bộ phận để đảm bảo
sản phẩm làm ra đúng với nhu cầu mà họ đưa ra.
PE (Process engineer): bộ phận phân tích lỗi và cải thiện.
TE (Test engineer): bộ phận kiểm tra,công năng, tính năng chịu sốc, các
điều kiện khắc nghiệt về chịu tải dòng điện của hàng.
IE (Industrial engineer): bộ phận có nhiệm vụ cắt giảm lãng phí về thời
gian, chi phí, nguyên vật liệu, nhân lực, năng lượng sử dụng cải tiến thiết kế
sản phẩm theo hướng hiệu quả hơn.
RE (Repair Engineer): bộ phận có trách nhiệm sửa chữa sản phẩm
trong quá trình thao tác.
ME (Machine): bộ phận trực tiếp quản lý, vận hành các máy móc trong
xưởng.
IT ( Information technical): bộ phận chịu trách nhiệm về quản lý, vận
hành hệ thống mạng, các hệ thống liên quan trong công ty.
1.1.3. Dịch vụ cung cấp
Tích hợp sâu chuỗi cung ứng theo chi
ều
dọc
Hồng Hải bắt đầu khi là một nhà gia công chế tạo lại, từ OEM, ODM,
IDM bước sang dịch vụ sản xuất, thiết kế tích hợp đổi mới sáng tạo IIDM
(Innovation Integration Design Manufacture), không chỉ cung cấp dịch vụ gia
công chế tạo nguyên vật liệu đơn thuần, mà còn cung cấp một chuỗi dịch vụ
hoàn chỉnh từ các linh kiện quan trọng, đổi mới công nghệ cốt lõi, tích hợp
phần cứng phần mềm vào thiết kế công nghiệp, kết nối hai đầu giữa các linh
phụ kiện tiên tiến đến tay khách hàng có nhu cầu sản phẩm.
Trang 10

Hình 1.7. Mô hình phân cấp dịch vụ của công ty
Các lĩnh vực công ty đang nghiên cứu và sản xuất.
Tiêu dùng và các sản phẩm thông minh
Hình 1.8. Lĩnh vực tiêu dùng và sản phẩm thông minh.
Các sản phẩm điện tử tiêu dùng dành cho cá nhân sử dụng, bao gồm
điện thoại thông minh, điện thoại di động phổ thông, thiết bị đeo tay và các hệ
thống, thiết bị giải trí thông minh trong cuộc sống, như ti vi, máy chơi game,
Set-top box, loa, v.v, bao gồm các sản phẩm Consumer Electronics và một
phần Communications trong các sản phẩm 3C trước đây.
Các sản phẩm về đường mạng
Trang 11

Hình 1.9. Lĩnh vực các sản phẩm liên quan đến Internet
Các thiết bị liên quan đến mạng đám mây mà doanh nghiệp và một số
người tiêu dùng cần để sử dụng không gian giao tiếp mạng, không gian đám
mây, bao gồm các thiết bị liên quan như router, server, điện toán biên, trung
tâm dữ liệu, truyền hình vệ tinh.
Lĩnh vực thiết bị đầu cuối máy tính
Thiết bị máy tính điện tử cần thiết trong công việc và cuộc sống, và các sản
phẩm máy tính điện tử cần thiết cho công việc văn phòng, như máy tính để
bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, máy tính kinh doanh, máy in, v.v., bao
gồm sản phẩm Computing trong danh mục các sản phẩm 3C trước đây.
Hình 1.10. Lĩnh vực sản xuất thiết bị đầu cuối máy tính.
Linh kiện điện tử các sản phẩm thuộc lĩnh vực khác
Bao gồm việc nghiên cứu và chế tạo các linh kiện quan trọng và linh kiện
công nghệ tiên tiến trong ngành như đầu kết nối, linh kiện quang học chính
cách, thấu kính, linh kiện điện tử, sản phẩm bán dẫn, linh kiện điện tử ô tô,
Trang 12

khuôn/đồ gá, thiết bị cơ khi, v.v, ngoài ra còn bao gồm dịch vụ vận chuyển,
kho bãi, nghiên cứu phát triển phần mêm, dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế,
lĩnh vực giải pháp tích hợp Internet công nghiệp.
1.2.Thông tin về vị trí sinh viên thực tập
1.2.1.Giới thiệu chung về vị trí thực tập
Bộ phận: PE – Process Engineer ( Kỹ sư lưu trình, phân tích lỗi )
Nơi làm việc: xưởng: M09
1.2.2.Mô tả công việc
Phân tích sản phẩm lỗi, tìm nguyên nhân đưa ra phương hướng cải
thiện trong quá trình sản xuất.
Báo cáo ngày, tuần (Yield rate,KPI), trao đổi với khách hàng.
Kiểm tra bản vẽ, khuôn gá hỗ trợ trong quá trình sản xuất.
Mua bán các vật phẩm về khuôn gá phục vụ quá trình sản xuất.
Lập lưu trình chạy thử (Control run) & lưu trình làm lại (rework), xác
nhận sản phẩm đầu.
Quản lý sản phẩm mới (NPI) & Sản phẩm chạy hàng loạt (MP)
Kết hợp các bộ phận xử lý bất thường trong quá trình sản xuất.
Kiểm soát BOM (Bill Of Material) & ECN (Enginner Change Notice)
1.2.3.Nhiệm vụ
Trong quá trình thực tập, em được sếp và các anh chị trong bộ phận
giới thiệu qua công việc cần làm của bộ phận.
Được đào tạo qua lưu trình vận hành của nhà xưởng, làm quen với các
máy móc, phần mềm hỗ trợ trong quá trình làm việc.Thực hiện nghiên cứu và
phát triển các thiết bị mới phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Được phân công hỗ trợ cùng các anh chị trong bộ phận, sau khi thành
thạo công việc sẽ trực tiếp làm dưới sự giám sát của các anh chị.
Xuống xưởng trực tiếp để tìm hiểu về các công trạng sản xuất, hiểu rõ
hơn về cách vận hành, các công đoạn để tạo nên thành phẩm. Giám sát quy
trình làm việc để đưa ra những phương án tối ưu nhất về dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao
Kiểm tra các sản phẩm lỗi và tìm nguyên nhân để cải thiện, hỗ trợ ký
thuật viên xử lý đối với các sự cố phát sinh trong trong qua trình vận hành sản
xuất.
Trang 13

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT, LẮP RÁP BẢN MẠCH PCB
VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN
2.1.Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh, quy tắc của công ty
Chấp hành tốt nội quy của công ty
Đến công ty đúng thời gian quy định
Không có các hành vi gây ảnh hưởng, gián đoạn công việc chung
Không phá hoại, hư tổn cơ sở vật chất của công ty
Giữ vệ sinh chung cho văn phòng, sắp đồ gọn gàng khi ra về
Thực hiện tốt quy định 5S tại công ty
Nguyên tắc 5S là phương pháp quản lý, sắp xếp nơi làm việc bắt nguồn từ
Nhật Bản được nhiều quốc gia trên thế giới và cả Việt Nam áp dụng. Phương
pháp này được tóm gọn bằng 5 từ có chữ S đầu trong tiếng Nhật và khi dịch
nghĩa sang Tiếng Việt sẽ mang nghĩa như sau:
Seiri – Sàng lọc: Tùy vào nơi làm việc và tiêu chuẩn của bản thân, bạn
hãy sàng lọc những đồ dùng không cần thiết và chỉ nên để lại số lượng
vật dụng vừa đủ để sử dụng khi làm việc mỗi ngày.
Seiton – Sắp xếp: Các vật dụng trên bàn làm việc phải được sắp xếp
gọn gàng, thuận tiện khi sử dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Seiso – Sạch sẽ: Hãy lên lịch dọn dẹp định kỳ để giữ khu làm việc sạch
sẽ, nhờ đó bạn sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc.
Seiketsu – Săn sóc: Duy trì và thường xuyên kiểm tra, săn sóc 3S ở trên
để đảm bảo hiệu quả được nâng cao và dần hoàn thiện 5S theo tiêu chí
của công ty.
Shitsuke – Sẵn sàng: Thúc đẩy bản thân rèn luyện, duy trì trật tự, từ đó
tạo thành thói quen nề nếp và nâng cao tinh thần trách nhiệm.
2.2. Tiến độ công việc
Sau khi về thực tập tại công ty, em được phân về bộ phận PE của công
ty,tại đây em được giao nhiệm vụ tham gia hỗ trợ các anh chị cùng bộ phận
của công ty
Tuần 1: 06/01 - 12/01/2025
Công việc: Tham gia buổi đào tạo của phòng nhân sự.
Nội dung công việc: Phổ biến về nội quy an toàn nhà xưởng, giới thiệu
về các chính sách, chế độ đối với công nhân viên trong công ty.
Tuần 2: 13/01 - 19/01/2025
Công việc: Phân công về bộ phận.
Trang 14

Nội dung công việc: Học tập, làm quen về các công việc của bộ phận
cần thực hiện, đảm nhiệm trong quá trình vận hành, sản xuất của
xưởng.
Tuần 3: 20/01 - 02/01/2025
Công việc: Tham gia vào sản xuất dưới xưởng.
Nội dung công việc: Thực hiện thao tác, tham gia vào quá trình sản
xuất của một sản phẩm( đóng gói sản phẩm ). Có nhiệm vụ kiểm tra
ngoại quan sản phẩm, thao tác đóng hàng và thùng carton.
Nghỉ tết nguyên đán.
Tuần 4: 03/02 - 09/02/2025
Công việc: Thực hiện sản xuất ở chuyền PTH và test ICT.
Nội dung công việc: Tìm hiểu, làm quen với các máy ở dây chuyền
PTH và test ICT
Tuần 5: 10/02 - 16/02/2025
Công việc: Thực hiện sản xuất ở chuyền SMT
Nội dung công việc: Tìm hiểu, làm quen với các máy ở dây chuyền sản
xuất SMT dán bản mạch PCB: Máy nâng hạ bản PCB, máy in thiếc
Tuần 6: 17/02 - 23/02/2025
Công việc: Tiếp tục sản xuất tại dây chuyền SMT.
Nội dung công việc: Tiếp tục tìm hiểu, làm quen với các máy trên dây
chuyền SMT, các máy tìm hiểu bao gồm: Máy dán liệu cao-trung tốc,
máy AOI, quy trình lò hàn thiếc.
Tuần 7: 24/02 - 02/03/2025
Công việc: Thực hiện việc xây dựng, viết hướng dẫn thao tác theo công
trạm, công đoạn ( E-SOP, viết tắt của cụm từ  Electronic Standard
Operating Procedure )
Tuần 8: 03/02 – 09/03/2025
Công việc: Tìm hiểu về khuôn gá hỗ trợ sản xuất.
Nội dung công việc: Kiểm tra bản vẽ khách hàng so với hàng mẫu nhà
cung ứng gửi, cho chạy thử khuôn nếu xảy ra vấn đề thì tìm nguyên
nhân khắc phục và cải thiện.
Tuần 9: 10/02 – 14/03/2025
Công việc: Phân tích, kiểm thử lưu trình sản xuất trên dây chuyền
Nội dung công việc: Theo dõi quy trình sản xuất hoàn thiện của một
sản phẩm lắp ráp PCB hoàn chỉnh trên dây chuyền từ Kitting, SMT,
PTH, PF, ASY, TEST, PACKING.
Trang 15

2.3.Kết quả thực hiện công việc
2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất
Để sản xuất ra một sản phẩm có chất lượng tốt nhất cũng như đảm bảo
về sản lượng phải trải qua các công trạm:
Kitting
SMT
PTH
Assembly
Test
Packing
a)Công trạm Kitting: Đây là khu vực quản lý liệu, phát liệu tới các công
trạng khác, dán lable cần thiết lên bản mạch trắng PCB.
Hình 2.1. Các linh kiện điện tử cho bản mạch PCB
Hình 2.2. Bản mạch PCB
Trang 16

b)Công trạm SMT (surface mouts technology)
SMT là viết tắt của Surface Mount Technology, có nghĩa là công nghệ
dán bề mặt. Đây là một công nghệ chế tạo các bo mạch điện tử bằng cách gắn
các linh kiện điện tử trực tiếp lên bề mặt của bảng mạch in (PCB). SMT được
phát triển vào những năm 1960 và được áp dụng rộng rãi vào cuối những năm
1980, thay thế cho phương pháp xuyên lỗ truyền thống.
SMT là một công nghệ quan trọng và phổ biến trong ngành sản xuất điện
tử hiện nay. SMT giúp tạo ra các bo mạch điện tử nhỏ gọn, hiệu quả và đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Các công đoạn có thể được thực hiện qua một, một số máy tự động hoặc
cả một dây chuy
ền lắp ráp linh kiện
 bảng mạch điện tử để tạo ra sản phẩm
hoàn thiện. Ngày nay quy trình vận hành của máy SMT bảo đảm cho việc
pick (gắp linh kiện điện tử lên khỏi vị trí từ băng tải cấp phôi, Băng tải
rung, phễu rung, thanh rung cấp liệu, khay chứa…) và place (đặt vào vị trí
trên bảng mạch in) được thực hiện với sai số nhỏ, độ chính xác cao.
SMT có nhiều ưu điểm so với phương pháp xuyên lỗ truyền thống
Giảm kích thước và trọng lượng của bo mạch và linh kiện, tăng khả
năng tích hợp và hiệu suất của mạch.
Giảm chi phí sản xuất và tiêu hao nguyên liệu, tăng hiệu quả kinh tế.
Tăng độ chính xác và độ tin cậy của mạch, giảm tỷ lệ lỗi và hư hỏng.
Tăng mức độ tự động hóa và năng suất của quá trình sản xuất.
Các linh kiện có trong SMT
SMT thụ động: Bao gồm các linh kiện không có tính chất bán dẫn,
như điện trở, tụ điện, cuộn cảm. Các linh kiện này có kích thước tiêu
chuẩn hoá, được biểu diễn bằng các số như 1812, 0805, 0603, 0402,
0201…
SMT bán dẫn: Bao gồm các linh kiện có tính chất bán dẫn, như diode,
transistor, IC. Các linh kiện này được gói trong các vỏ nhựa có kích
thước khác nhau, có thể có dấu chân hình vuông hoặc hình chữ nhật.
SMT tích hợp: Bao gồm các linh kiện có tính chất tích hợp cao, như
CPU, RAM, ROM. Các linh kiện này được gói trong các vỏ kim loại
hoặc nhựa, có thể có nhiều dấu chân ở các cạnh hoặc ở mặt dưới.
Trang 17

Hình 2.3. Một dây chuyền SMT cơ bản
PCB loader
Hình 2.4. PCB loader
Máy PCB loader hay có tên gọi khác là máy nạp bảng tự động. Nó là
một loại thiết bị sản xuất cần được sử dụng trong sản xuất SMT và chế biến
các sản phẩm điện tử. Chức năng chính của nó là đặt các bảng PCB chưa lắp
vào máy nạp bảng SMT. Bo mạch đến máy hút bo mạch, và sau đó máy hút
bo mạch tự động đặt PCB trên rãnh của máy in dán hàn và tải nó lên máy in
dán hàn để hoạt động dán hàn.
Automatic printer
Trang 18

Hình 2.5. Máy in kem hàn tự động
Máy in kem hàn tự động trong dây chuyền SMT có vai trò quan trọng,
giúp phân phối chính xác kem hàn lên PCB, đảm bảo độ chính xác và chất
lượng mối hàn. Nó tăng hiệu suất sản xuất, giảm lãng phí nguyên liệu và hỗ
trợ đa dạng loại PCB. Máy tích hợp với các thiết bị khác trong dây chuyền,
tạo quy trình tự động hóa liền mạch, cải thiện độ tin cậy sản phẩm và dễ dàng
vận hành, bảo trì.
AOI inspection sation
Hình 2.6. Máy AOI trước lò
Hệ thống kiểm tra AOI (Automatic Optical Inspection) là việc kiểm tra tự
động hoàn toàn sau công đoạn in kem thiếc lên bản mạch PCB và trước công
đoạn dán linh kiện lên bản mạch bằng các máy dán kiện cao tốc, trung tốc.
Bao gồm:
Trang 19

Kiểm tra PCB sau khi in kem hàn: AOI kiểm tra xem kem hàn đã
được in đúng vị trí, đủ lượng và không có lỗi như thiếu kem, dư kem,
hoặc lệch vị trí.
Đảm bảo chất lượng b
ề mặt PCB:
 Phát hiện các khuyết tật trên bề
mặt PCB như xước, lỗi pad, hoặc ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến quá
trình dán linh kiện.
PCB pick and place machine
“ PCB Pick and Place Machine ” là máy gắp và đặt linh kiện tự động,
một thiết bị quan trọng trong dây chuyền sản xuất SMT (Surface Mount
Technology). Ứng dụng của máy Pick and Place trong dây chuyền SMT:
Gắp và đặt linh kiện: Máy tự động gắp các linh kiện điện tử (như
điện trở, tụ điện, IC) từ băng tải hoặc khay và đặt chúng lên bảng mạch
PCB một cách chính xác.
Tốc độ và hiệu suất cao: Máy hoạt động nhanh chóng, có thể đặt hàng
nghìn linh kiện mỗi giờ, giúp tăng năng suất sản xuất.
Độ chính xác cao: Sử dụng hệ thống định vị và camera để đảm bảo
linh kiện được đặt đúng vị trí, đúng hướng với độ chính xác micromet.
Hỗ trợ đa dạng linh kiện: Có thể xử lý nhiều loại linh kiện khác nhau,
từ kích thước nhỏ đến lớn, bao gồm cả các linh kiện dạng BGA, QFN,
và các linh kiện dán thông thường.
Tích hợp với các thiết bị khác: Hoạt động liền mạch với các thiết bị
khác trong dây chuyền SMT như máy in kem hàn, lò reflow, và hệ
thống kiểm tra AOI.
Giảm lỗi và nâng cao chất lượng: Tự động hóa quy trình gắp và đặt
giúp giảm thiểu lỗi do con người, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng
đều.
Trang 20

Hình 2.7. Máy dán liệu cao tốc Panasonic
Lò hàn thiếc reflow
“ Lò hàn thiếc reflow ” (Reflow Soldering Oven) là thiết bị quan trọng
trong dây chuyền sản xuất SMT, có tác dụng chính là tạo ra các mối hàn chắc
chắn và đáng tin cậy giữa linh kiện điện tử và bảng mạch PCB. Ứng dụng của
lò hàn bao gồm:
Làm chảy kem hàn (solder paste): Lò reflow làm nóng kem hàn (đã
được in lên PCB) đến nhiệt độ nóng chảy, giúp kem hàn kết dính linh
kiện với các pad trên PCB.
Tạo mối hàn chất lượng cao: Quá trình reflow được kiểm soát nhiệt
độ chính xác qua các giai đoạn (gia nhiệt, ngâm nhiệt, làm nguội), đảm
bảo mối hàn đồng đều, chắc chắn và không có lỗi như hàn cầu, hàn
không dính, hoặc hàn ngắn mạch.
Hỗ trợ đa dạng linh kiện: Lò reflow có thể xử lý nhiều loại linh kiện
khác nhau, từ linh kiện dán thông thường (SMD) đến các linh kiện
phức tạp như BGA, QFN.
Tự động hóa quy trình hàn: Lò reflow hoạt động tự động, tích hợp
liền mạch với các thiết bị khác trong dây chuyền SMT như máy in kem
hàn và máy pick-and-place, giúp tăng hiệu suất sản xuất.
Trang 21

Đảm bảo độ tin cậy sản phẩm: Quá trình reflow được kiểm soát chặt
chẽ, giảm thiểu lỗi hàn, nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ của sản phẩm
điện tử.
Tiết kiệm thời gian và chi phí: Tự động hóa quy trình hàn giúp giảm
thời gian sản xuất và chi phí nhân công, đồng thời giảm tỷ lệ sản phẩm
lỗi.
Hình 2.8. Lò hàn thiếc Reflow
AOI inspection sation
Hệ thống kiểm tra AOI (Automatic Optical Inspection) là việc kiểm tra tự
động hoàn toàn khi bản mạch đã được dán linh kiện và qua lò hàn thiếc để
hàn các linh kiện với bản mạch. Bao gồm:
Kiểm tra vị trí linh kiện: AOI xác nhận các linh kiện đã được đặt
đúng vị trí, đúng hướng và không bị lệch, thiếu hoặc lật.
Kiểm tra chất lượng mối hàn: Phát hiện các lỗi mối hàn như hàn cầu,
hàn không dính, hoặc hàn ngắn mạch sau khi qua lò reflow.
Trang 22

Hình 2.9. Máy AOI sau lò
PCB unloader machine
Máy PCB Unloader (hay còn gọi là bộ dỡ tải PCB) là thiết bị được đặt ở
cuối dây chuyền SMT, có tác dụng chính là tự động lấy các bảng mạch PCB
đã hoàn thành ra khỏi dây chuyền và xếp chúng vào khay hoặc băng tải để
chuyển sang giai đoạn tiếp theo. 
Hình 2.10. Máy PCB unloader
c)Công trạm PTH (place through hole)
Trang 23

Hình 2.11. Lò hàn sóng trên dây chuyền PTH
“ Công trạm PTH ’’ (Place Through-Hole) là một công đoạn trong quy
trình sản xuất lắp ráp điện tử, chuyên xử lý các linh kiện xuyên lỗ (Through-
Hole Components). Các linh kiện này có chân dài được đưa qua các lỗ khoan
trên bảng mạch PCB (Printed Circuit Board) và hàn cố định ở mặt đối diện.
Mục đích của công trạm PTH bao gồm:
- Lắp ráp linh kiện xuyên lỗ: Công trạm PTH được sử dụng để lắp đặt các
linh kiện xuyên lỗ (như tụ điện, điện trở, connector, biến áp) lên PCB.
- Kết hợp công nghệ SMT và PTH: Trong các dây chuyền sản xuất hiện
đại, công trạm PTH thường được tích hợp cùng với công nghệp SMT (Surface
Mount Technology) để xử lý cả linh kiện dán và linh kiện xuyên lỗ trên cùng
một PCB.
*Quy trình hoạt động
- Chuẩn bị linh kiện: Các linh kiện xuyên lỗ được cung cấp dưới dạng dây
cuộn (reel), ống (tube), hoặc khay (tray).
- Đặt linh kiện: Linh kiện được đặt vào các lỗ khoan trên PCB bằng tay (thủ
công) hoặc bằng máy tự động (auto-insertion machine).
- Hàn cố định: Sau khi linh kiện được đặt vào PCB, chúng sẽ được hàn cố
định bằng công nghệ hàn sóng (Wave Soldering) hoặc hàn thủ công (nếu số
lượng ít).
*Các thiết bị sử dụng trong công trạm PTH
- Máy đặt linh kiện tự động (Auto-Insertion Machine):** Dùng để đặt các
linh kiện xuyên lỗ một cách tự động, nâng cao hiệu suất và độ chính xác.
- Máy hàn sóng (Wave Soldering Machine): Dùng để hàn đồng loạt các linh
kiện xuyên lỗ trên PCB.
- Thiết bị hàn thủ công: Dùng cho các trường hợp linh kiện đặc biệt hoặc số
lượng nhỏ.
*Ứng dụng của công trạm PTH
Trang 24

- Linh kiện công suất cao: Các linh kiện xuyên lỗ thường được sử dụng
trong các ứng dụng yêu cầu độ bền cơ học và khả năng chịu nhiệt cao.
- Sản phẩm đòi hỏi độ tin cậy cao: Các sản phẩm công nghiệp, ô tô, hàng
không vũ trụ thường sử dụng linh kiện xuyên lỗ do độ tin cậy và khả năng
chịu lực tốt hơn so với linh kiện dán.
*Ưu điểm của công trạm PTH
- Độ bền cơ học cao: Linh kiện xuyên lỗ có độ bền và khả năng chịu lực tốt
hơn so với linh kiện dán.
- Phù hợp với linh kiện lớn: Các linh kiện có kích thước lớn hoặc yêu cầu
công suất cao thường được thiết kế dạng xuyên lỗ.
- Dễ dàng sửa chữa và thay thế: Linh kiện xuyên lỗ dễ dàng tháo lắp và thay
thế hơn so với linh kiện dán.
d)Công trạm test ICT và X–ray
Test ICT
ICT( In-Circuit Test ) là phương pháp kiểm tra điện tử tự động, được sử
dụng để kiểm tra các thông số điện và chức năng của từng linh kiện trên PCB.
Tác dụng của ICT
Kiểm tra thông số điện: Đo lường các thông số như điện trở, điện
dung, điện cảm, và kiểm tra sự liên kết giữa các linh kiện.
Phát hiện lỗi: Phát hiện các lỗi như hở mạch, ngắn mạch, linh kiện bị
hỏng hoặc lắp sai.
Kiểm tra chức năng cơ bản: Xác nhận các chức năng cơ bản của
mạch điện có hoạt động đúng thiết kế hay không.
Đảm bảo chất lượng: Giúp loại bỏ các PCB lỗi trước khi chuyển sang
giai đoạn tiếp theo, giảm chi phí sửa chữa và nâng cao độ tin cậy sản
phẩm.
Trang 25

Hình 2.12. Công trạm test ICT
X-ray
X-ray là phương pháp kiểm tra không phá hủy, sử dụng tia X để quan sát
cấu trúc bên trong của PCB và các mối hàn, đặc biệt là các linh kiện dán
(SMD) như BGA, QFN.
Tác dụng của X-ray
-Kiểm tra mối hàn: Phát hiện các lỗi mối hàn như hàn cầu (solder
bridging), hàn không dính (cold solder), hoặc hàn rỗng (voids).
-Kiểm tra linh kiện phức tạp: Quan sát cấu trúc bên trong các linh
kiện không thể kiểm tra bằng mắt thường, như BGA, QFN.
-Phát hiện lỗi xếp chồng (stack-up): Kiểm tra các lớp bên trong PCB
đa lớp (multi-layer PCB) để đảm bảo không có lỗi như đứt mạch hoặc
ngắn mạch.
-Đảm bảo chất lượng: Giúp phát hiện các lỗi tiềm ẩn mà các phương
pháp kiểm tra khác không thể phát hiện được.
Trang 26

Hình 2.13. Hình ảnh chụp X-ray một bản mạch PCB
e)Công trạm lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm
Sau khi hoàn thiện bề mặt của bản mạch PCB ở SMT và PTH, bản mạch
PCB sẽ được kiểm tra ngoại quan một lần nữa, đảm bảo bản mạch đạt chất
lượng theo các yêu cầu sẽ được chuyển đến công trạm lắp ráp. Mỗi bản mạch
sau các công đoạn cần phải kiểm tra xem bản mạch có lỗi hay không. Nếu có
lỗi phải khắc phục sửa chữa tại chuyền sản xuất nếu không sửa được cần
chuyển vào phòng sửa hàng RE để sửa lỗi trước khi chuyển đến công đoạn
tiếp theo tại bộ phận SI.
Ở công đoạn này các bản mạch sẽ được lắp thêm các đế tản nhiệt, pin,
nguồn, quạt, ống dẫn sáng,... Kết thúc công đoạn này chúng ta được một sản
phẩm hoàn chỉnh.
Trang 27

Hình 2.14. Lắp ráp hoàn thiện một sản phẩm switch Arista
f)Công trạm TEST
Sau khi lắp ráp hoàn thiện thành sản phẩm, nó cần được kiểm tra các yếu
tố về khả năng chịu tải, các yếu tố kỹ thuật đặc biệt, được mô tả bằng quy
trình dưới đây:
Tác dụng của từng công trạm TEST:
TEST CABLE: Kiểm tra tính toàn vẹn và chính xác của các kết nối
dây cáp, cáp nội bộ hoặc cáp nối ra ngoài.
Ý nghĩa:
Đảm bảo rằng các dây cáp được hàn, nối đúng vị trí và không có lỗi về
kết nối (cắt đứt, ngắn mạch, mất nối,…).
Giúp phát hiện sớm các vấn đề về đường truyền tín hiệu, từ đó tránh
làm gián đoạn các bước test tiếp theo.
FVT ( Functional Verification Test ): Xác nhận các chức năng chính
của sản phẩm hoạt động đúng như thiết kế
Ý nghĩa:
Kiểm tra các module, bộ phận điều khiển, giao tiếp mạng, LED,
firmware, …
Trang 28
TEST
CABLE
FVT ESS BI HI-POT FST

Phát hiện các lỗi về logic, phần mềm hoặc phần cứng trong giai đoạn
đầu, giúp đảm bảo sản phẩm vận hành đúng chức năng.
ESS ( Electrical Stress Screening ): Đưa sản phẩm qua các điều kiện
“căng thẳng” về điện (ví dụ: dao động điện áp, nhiệt độ, …) nhằm loại
bỏ các linh kiện yếu.
Ý nghĩa:
Khám phá các lỗi tiềm ẩn, các vấn đề về độ bền điện hoặc khả năng
chịu đựng khi gặp biến động về điện năng.
Tăng độ tin cậy cho sản phẩm khi vận hành trong môi trường thực tế,
đặc biệt khi gặp các tác động bất thường.
BI ( Burn-In Test ): Chạy sản phẩm liên tục trong một khoảng thời
gian nhất định dưới các điều kiện kiểm soát.
Ý nghĩa:
Lọc ra các sản phẩm có lỗi ẩn, do lắp ráp hay linh kiện không đạt
chuẩn, bằng cách mô phỏng quá trình vận hành lâu dài.
Giảm thiểu nguy cơ sản phẩm gặp lỗi sớm sau khi xuất xưởng, nâng
cao độ bền và chất lượng sản phẩm.
HI-POT ( High Potential Test ): Kiểm tra khả năng cách điện của sản
phẩm bằng cách áp dụng điện áp cao giữa các bộ phận cần cách điện
(ví dụ: giữa mạch điện và khung kim loại).
Ý nghĩa:
Đảm bảo rằng sản phẩm không rò rỉ điện, tránh nguy cơ giật điện cho
người dùng và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn điện.
Xác định khả năng chịu đựng của lớp cách điện, từ đó đảm bảo an toàn
cho cả người sử dụng và thiết bị.
FST ( Final System Test ): Kiểm tra tổng thể sản phẩm sau khi đã
được lắp ráp hoàn chỉnh, trước khi đóng gói và xuất xưởng.
Ý nghĩa:
Xác nhận rằng tất cả các chức năng, giao diện và thông số kỹ thuật đều
đạt chuẩn trong môi trường hoạt động thực tế.
Là bước cuối cùng nhằm đảm bảo không có lỗi tồn đọng nào trước khi
sản phẩm đến tay khách hàng, từ đó nâng cao uy tín và chất lượng
thương hiệu.
Tổng hợp lại, mỗi công trạm kiểm tra trên dây chuyền sản xuất đều đóng
một vai trò quan trọng, từ việc xác nhận kết nối cơ bản đến kiểm tra các chức
năng, độ bền điện, an toàn và hiệu năng tổng thể của sản phẩm. Quá trình này
Trang 29

giúp loại bỏ sớm các lỗi và đảm bảo rằng thiết bị mạng xuất xưởng luôn đạt
chất lượng cao và an toàn khi vận hành trong môi trường thực tế.
g)Công trạm đóng gói
Đây là công đoạn cuối cùng trước khi sản phẩm được xuất khỏi xưởng,
bản mạch đã đạt được và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sẽ được đóng gói hoàn
thiện sản phẩm. Các công đoạn của công trạm đóng gói cơ bản bao gồm:
Lưu ý: Mỗi khi sản phẩm được chuyển xuống công đoạn tiếp theo, luôn
có bộ phận kiểm tra sản phẩm, đảm bảo không để lọt, sót sản phẩm lỗi, hư
hỏng. Đồng thời, mỗi công đoạn làm việc đều phải làm theo hướng dẫn của
SOP( Standard Operating Procedure) ; ngoài ra, khi thao tác với bản mạch
PCB hay ở sản phẩm hoàn thiện, luôn đeo vòng tĩnh điện, găng tay tĩnh điện
để tránh tạo ra các điện áp sinh ra có thể làm chập, cháy hỏng linh kiện trên
bản mạch PCB. Với những thao tác, công đoạn có tiếp xúc với hóa chất, cắt
gọt, hàn kim loại, cần có đầy đủ bảo hộ sức khỏe lao động như kính bảo hộ,
khẩu trang phòng độc, …
Hình 2.15. Bảng SOP hướng dẫn thao tác
2.3.2. Các lỗi thường gặp trong quá trình sản xuất
Lệch liệu : vị trí linh kiện bị lệch so với bản vẽ thiết kế
Thiếu thiếc : sau khi chạy qua các lò hàn thiếc, nếu phát hiện thiếu
thiếc ( thiếc in không đủ để gắn chân các linh kiện ), cầu thiếc ( thiếc bị
Trang 30
VI-
Ngoại
quan
In
LABEL
Hút
chân
không
Đóng
thùng
Hoàn
thiện
đóng
goi

tràn lên bản mạch thành những chấm tròn ), máy sẽ báo và yêu cầu
chúng ta cần thực hiện lại.
Thiếu liệu : bản mạch chạy qua máy AOI nếu phát hiện thiếu liệu do
chưa có liệu tiếp hoặc người thao tác quên không lên liệu cho máy sẽ
có đèn cảnh báo để chúng ta khắc phục lỗi.
Nhầm liệu : các linh kiện được máy dán thực hiện, khi dán nhầm hoặc
do thao tác của công nhân sắp xếp vị trí liệu sai vị trí thì máy sẽ cần
được xử lý lại.
Đoản mạch : sẽ được máy test ICT và máy 5-DX phát hiện và chuyển
đến bộ phận RE để xử lý.
Ngược hướng : linh kiện dán ngược so với chiều thuận quy ước so với
bản vẽ.
Cong, gập chân : phần lớn lỗi do thao tác của công nhân trong quá trình
cắm kiện ở công trạm PTH, hoặc có thể do linh kiện ban đầu bị hỏng,
lỗi.
2.3.3. Các phần mềm, trang web sử dụng trong quá trình thực tập
ECS: hệ thống dùng để mua hàng bên ngoài công ty với mục đích hỗ
trợ sản xuất.
Evoucher: hệ thống dùng để đầy đơn chúng ta thiết lập trên ECS cho
các bên liên quan ký xác nhận.
PAS: hệ thống dùng để quản lý sản xuất, điều tra so sánh xác minh giá
được sử dụng của nhân viên và nhà cung ứng.
PPV&NRE: hệ thống trả tiền cho các đơn hàng đã mua.
E-SOP: hệ thống quản lý SOP( thao tác hướng dẫn làm việc của từng
hàng theo chuyền, trạm sản xuất )
Trang 31

CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ KẾT QUẢ
3.1. Nội dung thực tập tuần 1
- Thời gian: từ ngày 06 tháng 01 năm 2025
đến ngày 11 tháng 01 năm 2025
- Nội dung công việc: Tham gia buổi đào tạo của phòng nhân sự. Nhân sự
giới thiệu về Tập đoàn, các lĩnh vực sản xuất, sản phẩm mà tập đoàn đang
làm, ngoài ra giới thiệu chung về văn hóa làm việc, văn hóa doanh nghiệp.
Các buổi đào tạo của nhân sự bao gồm các quy định an toàn về nhà xưởng, an
toàn trong quá trình lao động, sản xuất. Ngoài ra còn được đào tạo về các quy
định, chế độ phúc lợi mà công nhân viên tập đoàn được hưởng trong quá trình
làm việc, học tập tại tập đoàn.
- Nhận xét: Sau khi tham gia các buổi đào tạo, em có những góc nhìn về
phong cách làm việc doanh nghiệp, văn hóa làm việc theo từng doanh nghiệp
cụ thể. Những buổi đào tạo này không chỉ giúp em hiểu rõ hơn về các quy
định và chế độ phúc lợi của doanh nghiệp mà còn nâng cao nhận thức về an
toàn lao động, từ đó áp dụng vào thực tế để làm việc hiệu quả và an toàn hơn.
Đây là những kiến thức quan trọng mà em có thể vận dụng trong quá trình
học tập và làm việc sau này.
3.2. Nội dung thực tập tuần 2
- Thời gian: từ ngày 13 tháng 01 năm 2025
đến ngày 19 tháng 01 năm 2025
- Nội dung công việc: Phân công về bộ phận ( PE ). Học tập, làm quen về các
công việc của bộ phận cần thực hiện, đảm nhiệm trong quá trình vận hành,
sản xuất của xưởng. Đi theo các anh chị hướng dẫn thực tập của bộ phận để
tìm hiểu nội dung công việc bộ phận đảm nhiệm, bao gồm: Quản lý, sửa chữa
đồ gá lắp ráp bản mạch PCB; mua sắm đồ gá phục vụ sản xuất; lên kế hoạch
sản xuất theo tuần, tháng; viết lưu trình sản xuất, bảng hướng dẫn thao tác
từng công đoạn; phân tích lỗi sản phẩm xuất hiện trong quá trình sản xuất.
- Nhận xét: Trong quá trình học tập và làm việc cùng các anh chị hướng dẫn
bộ phận, em biết được những công việc mà bộ phận đảm nhận. Em thấy cần
phải trau dồi, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và khả năng phân tích, xử lý
vấn đề. Em nhận thấy công việc của bộ phận PE không chỉ yêu cầu sự cẩn
thận, tỉ mỉ mà còn cần khả năng tư duy logic và sáng tạo để tối ưu hóa quy
trình sản xuất. Thực tập tại bộ phận này giúp em có cái nhìn sâu sắc hơn về
môi trường làm việc trong ngành sản xuất và củng cố định hướng nghề nghiệp
của bản thân trong tương lai.
Trang 32

3.3. Nội dung thực tập tuần 3
- Thời gian: từ ngày 20 tháng 01 năm 2025
đến ngày 02 tháng 02 năm 2025
- Nội dung công việc: Tham gia vào sản xuất dưới xưởng. Làm việc tại công
trạm đóng gói sản phẩm. Thực hiện làm việc tại đầy đủ các vị trí trên dây
chuyền đóng gói: ngoại quan sản phẩm trước đóng gói -> dán nhãn mác sản
phẩm -> hút chân không sản phẩm - > đóng gói sản phẩm trong thùng carton.
- Nhận xét: Em nhận thấy trong môi trường làm việc cần có sự tỉ mỉ, cẩn
trọng, ngoài ra chú trọng đến yếu tố an toàn lao động để đảm bảo tiến độ và
chất lượng sản phẩm. Tham gia công việc đóng gói giúp em hiểu rõ hơn về
quy trình sản xuất, tầm quan trọng của khâu kiểm tra chất lượng và bảo quản
sản phẩm trước khi xuất xưởng. Đây là trải nghiệm thực tế hữu ích giúp em
nâng cao kỹ năng làm việc trong môi trường sản xuất.
3.4. Nội dung thực tập tuần 4
- Thời gian: từ ngày 03 tháng 02 năm 2025
đến ngày 09 tháng 02 năm 2025
- Nội dung công việc: Thực hiện sản xuất ở chuyền PTH và test ICT. Tìm
hiểu, làm quen với các máy ở dây chuyền PTH và test ICT gồm những công
đoạn và thao tác làm việc ở từng công đoạn. Thực hiện việc gắn liệu lên bản
mạch PCB, ngoại quan sản phẩm sau khi sản phẩm qua lò hàn chân mạch;
gắn liệu và sử dụng máy ép để gắn liệu trên bản mạch. Ở dây chuyền test ICT,
thao tác kiểm tra tự động các chân linh kiện bằng đồ gá kiểm tra chuyên dụng,
chỉ yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn trọng khi thao tác với bản mạch PCB.
- Nhận xét: Công việc không quá phức tạp nhưng em thấy cần phải làm việc
tập trung, tỉ mỉ và cẩn thận. Trong quá trình làm việc luôn ngoại quan trước
và sau, luôn đảm bảo sản phẩm đến công đoạn nào thì phải đạt ở công đoạn
đó, hạn chế sai hỏng.
3.5. Nội dung thực tập tuần 5
- Thời gian: từ ngày 10 tháng 02 năm 2025
đến ngày 16 tháng 02 năm 2025
- Nội dung công việc: Thực hiện sản xuất ở chuyền SMT, tìm hiểu, làm quen
với các máy ở dây chuyền sản xuất SMT dán bản mạch PCB. Dây chuyền
SMT rất nhiều máy móc vì vậy hiểu cách sử dụng và nguyên lý làm việc của
máy, vì chỉ có “ Người vận hành hiểu máy chứ máy không hiểu người vận
hành”. Mọi sai lầm trong quá trình vận hành máy đều gây ra những thiệt hại
rất lớn nên em luôn được các anh chị hướng dẫn thao tác, giám sát quá trình
làm việc.
Trang 33

- Nhận xét: Tại dây chuyền SMT, em đã cơ hội tìm hiểu và làm quen với quy
trình sản xuất bản mạch PCB bằng công nghệ dán linh kiện bề mặt. Đây là
một dây chuyền sản xuất hiện đại với mức độ tự động hóa cao, yêu cầu người
vận hành phải có sự hiểu biết nhất định về nguyên lý hoạt động của từng loại
máy móc. Một trong những bài học quan trọng em rút ra được là việc vận
hành máy không chỉ đơn thuần là thao tác theo quy trình mà còn đòi hỏi sự
quan sát, phân tích và hiểu rõ về nguyên lý làm việc. Ngoài việc học cách sử
dụng máy, em còn rút ra bài học về tinh thần làm việc nhóm và tuân thủ quy
trình sản xuất.
3.6. Nội dung thực tập tuần 6
- Thời gian: từ ngày 17 tháng 02 năm 2025
đến ngày 23 tháng 02 năm 2025
- Nội dung công việc: Tiếp tục sản xuất ở dây chuyền SMT. Do số lượng
máy và lưu trình ở đây rất nhiều nên em tiếp tục được làm việc tại đây. Ngoài
những máy in thiếc, máy AOI ngoại quan trước lò hàn, em được học thêm về
máy dán linh kiện. Đây là những máy móc hiện đại, vì vậy phải tìm hiểu và
học tập rất kỹ càng thì mới có thể vận hành được.
- Nhận xét: Khi làm việc, học tập tại dây chuyền sản xuất SMT, em không
chỉ học được cách vận hành máy móc mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm,
khả năng quan sát và xử lý vấn đề thực tế. Những kiến thức và kỹ năng này sẽ
là nền tảng quan trọng giúp em thích nghi tốt hơn với các công việc trong
ngành sản xuất công nghiệp sau này.
3.7. Nội dung thực tập tuần 7
- Thời gian: từ ngày 24 tháng 02 năm 2025
đến ngày 01 tháng 03 năm 2025
- Nội dung công việc: Thực hiện việc xây dựng, viết hướng dẫn thao tác theo
công trạm, công đoạn ( E-SOP, viết tắt của cụm từ  Electronic Standard
Operating Procedure )
- Nhận xét: Trong quá trình thực hiện việc xây dựng, viết hướng dẫn thao tác
E-SOP giúp em nắm bắt được các bước công việc cụ thể, cách thức thực hiện
và tiêu chuẩn cần đạt được. Thông qua đó, rèn luyện khả năng tổng hợp, phân
tích và sắp xếp vấn đề một cách logic, khoa học và rõ ràng để công nhân hoặc
người thao tác tại vị trí sản xuất có thể nắm rõ công việc của mình, thao tác
làm sao cho đúng, chuẩn với quy chuẩn chung.
3.8. Nội dung thực tập tuần 8
- Thời gian: từ ngày 03 tháng 02 năm 2025
Trang 34

đến ngày 09 tháng 02 năm 2025
- Công việc: Tìm hiểu về khuôn gá hỗ trợ sản xuất.
- Nội dung công việc: Kiểm tra bản vẽ khách hàng so với hàng mẫu nhà cung
ứng gửi, cho chạy thử khuôn nếu xảy ra vấn đề thì tìm nguyên nhân khắc
phục và cải thiện.
- Nhận xét: Công việc phân tích, đánh giá khuôn in, khuôn gá, khuôn ép hợp
cho bản mạch PCB chủ yếu liên quan đến kiểm tra độ chính xác, độ bền và
khả năng cố định chắc chắn của khuôn trong quá trình sản xuất. Người thực
hiện cần đảm bảo khuôn gá đúng vị trí, giúp PCB không bị xê dịch khi in
hoặc lắp linh kiện. Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, hiểu biết về vật liệu và phương
pháp gia công để đảm bảo độ bền, hạn chế hao mòn. Ngoài ra, việc đánh giá
khuôn cũng giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm lỗi và nâng cao hiệu suất
làm việc. Đây là công việc quan trọng trong ngành sản xuất điện tử, hỗ trợ
quá trình lắp ráp PCB diễn ra chính xác và ổn định.
3.8. Nội dung thực tập tuần 9
- Thời gian: từ ngày 10 tháng 02 năm 2025
đến ngày 14 tháng 02 năm 2025
- Công việc: Phân tích, kiểm thử lưu trình sản xuất trên dây chuyền
- Nội dung công việc: Theo dõi quy trình sản xuất hoàn thiện của một sản
phẩm lắp ráp PCB hoàn chỉnh trên dây chuyền từ Kitting, SMT, PTH, PF,
ASY, TEST, PACKING. Theo dõi quy trình sản xuất sẽ giúp em phát hiện
từng vấn đề có thể phát sinh trong khẩu sản xuất, lỗi do đâu, hướng khác
phục. Đối với những gì không rõ, chưa hiểu trên lưu trình sản xuất có phát
sinh, trực tiếp trao đổi, nhờ sự giúp đỡ của các anh chị trong bộ phận, giúp em
nắm được các bước cơ bản, quy trình làm việc. Sau này, nếu có phát sinh lỗi,
bản thân cá nhân có thể làm việc độc lập, đưa ra giải pháp xử lý tạm thời hoặc
cải tiến lưu trình sản xuất, thao tác sản xuất cho hợp lý.
- Nhận xét: Nội dung công việc mô tả rõ ràng quy trình sản xuất PCB qua các
công đoạn Kitting, SMT, PTH, PF, ASY, TEST, PACKING. Nhiệm vụ theo
dõi giúp phát hiện lỗi, tìm nguyên nhân và đề xuất khắc phục, đòi hỏi tư duy
logic và tính chủ động. Việc trao đổi với đồng nghiệp hỗ trợ học hỏi, rèn
luyện giao tiếp và hiểu sâu quy trình. Mục tiêu phát triển khả năng làm việc
độc lập và cải tiến sản xuất rất thiết thực. Nội dung mang tính thực tiễn cao,
phù hợp để nâng cao kỹ năng chuyên môn.
Trang 35

CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
4.1. Các kiến thức, kỹ năng học được
4.1.1. Kỹ năng quản lý thời gian
-Lập kế hoạch công việc rõ ràng: Xác định danh sách nhiệm vụ cần làm
mỗi ngày, sắp xếp theo mức độ ưu tiên để tránh chồng chéo và trễ hạn.
-Tận dụng thời gian hiệu quả: Tập trung vào công việc quan trọng, hạn
chế thời gian chết như chờ đợi, di chuyển, hoặc làm việc không cần
thiết.
-Linh hoạt điều chỉnh kế hoạch: Nếu có phát sinh hoặc thay đổi trong
công việc, cần nhanh chóng thích ứng và sắp xếp lại thời gian hợp lý
mà không ảnh hưởng đến tiến độ chung.
4.1.2. Kỹ năng làm việc nhóm
-Giao tiếp và phối hợp hiệu quả: Luôn trao đổi rõ ràng, lắng nghe ý kiến
của đồng đội để hiểu nhiệm vụ chung, tránh hiểu lầm và làm sai yêu
cầu.
-Chia sẻ công việc hợp lý: Phân công nhiệm vụ dựa trên thế mạnh của
từng thành viên, hỗ trợ lẫn nhau để đạt hiệu suất cao nhất.
-Giải quyết mâu thuẫn trong nhóm: Khi có ý kiến khác nhau, cần thảo
luận thẳng thắn, tìm giải pháp chung thay vì tranh cãi cá nhân, giúp
công việc tiến triển tốt hơn.
4.1.3. Kỹ năng giao tiếp
-Giao tiếp rõ ràng, dễ hiểu: Trình bày ý kiến ngắn gọn, mạch lạc, tránh
nói lan man để đồng nghiệp và cấp trên dễ dàng nắm bắt thông tin.
-Lắng nghe và phản hồi phù hợp: Không chỉ nói mà còn cần biết lắng
nghe, tiếp thu ý kiến từ người khác, phản hồi lịch sự và đúng trọng tâm.
-Ứng xử chuyên nghiệp trong môi trường làm việc: Luôn giữ thái độ tôn
trọng, lịch sự khi trao đổi với đồng nghiệp và cấp trên, tránh tranh luận
gay gắt hay sử dụng ngôn từ không phù hợp.
4.1.4. Kĩ năng tư duy phân tích
-Xác định vấn đề một cách logic: Khi gặp một vấn đề, cần chia nhỏ
thành từng phần, xem xét nguyên nhân và hậu quả để tìm ra hướng giải
quyết hợp lý.
-Đánh giá và so sánh các phương án: Luôn cân nhắc nhiều cách giải
quyết khác nhau, phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trước
khi đưa ra quyết định.
Trang 36

-Rút kinh nghiệm và cải tiến: Sau mỗi lần thực hiện công việc, cần đánh
giá lại hiệu quả, tìm ra điểm chưa tối ưu để cải thiện cho lần sau.
4.1.5. Kỹ năng lắng nghe, phản hồi
-Lắng nghe chủ động và tập trung: Khi đồng nghiệp hoặc cấp trên
hướng dẫn, cần chú ý lắng nghe, ghi chú những điểm quan trọng để
tránh phải hỏi lại nhiều lần.
-Phản hồi đúng trọng tâm, rõ ràng: Khi được yêu cầu đưa ra ý kiến, cần
trả lời ngắn gọn, trực tiếp vào vấn đề, tránh vòng vo hoặc lan man.
-Tiếp thu góp ý một cách tích cực: Khi nhận phản hồi từ người khác,
cần giữ thái độ cởi mở, không phản ứng tiêu cực mà xem đó là cơ hội
để cải thiện bản thân.
4.1.6. Kiến thức học được
-Hiểu tổng quan về cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, các phòng
ban bộ phận. Thông qua đó, hiểu được chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận, biết được sự liên kết, hỗ trợ lên kế hoạch, phối hợp sản xuất
vận hành trơn tru.
-Hiểu được quy trình sản xuất, lắp ráp linh kiện một thiết bị hoàn chỉnh.
-Các tiêu chuẩn lắp ráp, tiêu chuẩn kỹ thuật trong lắp ráp sản phẩm điện
tử.
-Bước đầu tiếp cận môi trường làm việc công nghiệp, hình thành tác
phong làm việc chuẩn mực theo doanh nghiệp.
-Vận dụng các kỹ năng, kiến thức được học tập ở trường lớp để áp dụng
vào thực tế công việc, có sự biến đổi khác như nào so với lý thuyết, từ
đó tự đúc rút kinh nghiệm làm việc cá nhân.
4.2. Những bài học kinh nghiệm
Trong quá trình thực tập tại công ty, em luôn cố gắng hoàn thành công
việc được giao, thực hiện đúng các quy định an toàn lao động, quy trình làm
việc theo các bước. Tuy nhiên, vẫn không tránh được sự sai sót, nhầm lẫn
trong công việc, nhưng được các anh, chị kỹ thuật viên giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình.
-Công việc cho em bài học phải thực sự kiên trì, quan sát, hiểu rõ các
vấn đề, sắp xếp theo trình tự đúng, hợp lý, khoa học.
-Xây dựng được cách quản lý thời gian, làm việc đúng chính xác. Tác
phong làm việc của một tập thể.
-Chịu trách nhiệm cho nhiệm vụ của mình.
-Tìm hiểu được sâu sắc hơn về hệ thống điện trong các công trình
Trang 37

-Với các bài học kinh nghiệm bổ ích về kiến thức và kỹ năng qua quá
trình thực tập, em tự tin giải quyết được các khó khăn của công việc
trong tương lai.
4.3. Các đ
ề xuất với Khoa Công nghệ Cơ khí để nâng cao chất lượng của
học phần Thực tập doanh nghiệp
Học phần thực tập doanh nghiệp đóng một vai trò tích cực trong việc để
sinh viên tiếp cận với xã hội nhanh hơn. Cho chúng em trải nghiệm với ngành
nghề thực tế phải làm việc sau này giúp chúng em hình dung được công việc
phải làm một cách hoàn chỉnh về mặt lý thuyết lẫn thực tế. Em thiết nghĩ khoa
và nhà trường nên tổ chức sớm để các sinh viên có được cái nhìn toàn diện và
hoàn thiện hơn về ngành nghề mà mình đang học từ đó có những quyết định
thức thời.
Đối với mỗi sinh viên, học phần thực tập được coi là bước đệm để bước
tới và làm việc tại các doanh nghiệp. Là học phần bổ ích, không thể thiếu, em
mong học phần thực tập doanh nghiệp sẽ mở nhiều hơn, cho sinh viên chúng
em có nhiều kinh nghiệm thực tế, và hòa nhập với các công ty lớn.
Trang 38

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, em nhận thấy thời gian thực tập
và tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng, nhất là đối với sinh viên
chuẩn bị ra trường.
Được sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và anh chị cán bộ
kỹ thuật trong Tập đoàn khoa học kỹ thuật Hồng Hải đã tạo điều kiện cho
em nghiên cứu chuyên sâu hơn về ngành nghề của mình.
Trong thời gian thực tập em đã học được rất nhiều kiến thức thực tế ở
môi trường lao động nói chung và công ty nói riêng. Áp dụng những kiến
thức chuyên ngành được học tại trường đại học để hoàn thành các công việc
được giao tại công ty. Thông qua thời gian thưc tập, em học hỏi được về các
kiến thức chuyên ngành được sử dụng, làm việc trong doanh nghiệp. Nâng
cao các kỹ năng mềm, làm việc nhóm, báo cáo công việc.
Tuy vậy, do khả năng và trình độ còn kém, thời gian thực tập còn hạn
hẹp, kinh nghiệm thực tế của bản thân em còn hạn chế nên báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những sai sót nhất định.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo “Nguyễn Trọng
Mai” và anh chị cán bộ kỹ thuật trong Tập đoàn khoa học kỹ thuật đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trang 39
Tags