CÁC CÂU HỎI VÀ CÂU TRẢ LỜI TRIẾT-POUIS.docx

phulambbs24 49 views 40 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 40
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40

About This Presentation

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XH VÀ Ý THỨC XH


Slide Content

1, Thách thức lớn nhất trong việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội để giải thích xã hội Việt Nam trong tương lai là gì?
A. Sự biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
B. Sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
C. Sự khác biệt về trình độ phát triển giữa các vùng miền.
D. Cả ba thách thức trên đều là những thách thức lớn.
2, Quan điểm nào sau đây không đúng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
A. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
B. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội.
C. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai yếu tố độc lập với nhau.
D. Ýthức xã hội có tác động phản hồi lên tồn tại xã hội.
3, Trong thời kỳ đổi mới, việc tiếp thu công nghệ hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc thể hiện điều gì?
A. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội không liên quan
B. Ý thức xã hội luôn vượt trước tồn tại xã hội
C. Sự kế thừa và phát triển của ý thức xã hội theo từng thời kỳ
D. Ý thức xã hội chỉ phụ thuộc vào hệ tư tưởng chính trị
4, Khi một số cá nhân hoặc tổ chức lợi dụng công nghệ thông tin để phát tán tin giả, gây
hoang mang dư luận, điều này phản ánh mặt nào của ý thức xã hội?
A. Ý thức xã hội có thể đi trước tồn tại xã hội
B. Ý thức xã hội lạc hậu so với tồn tại xã hội
C. Ý thức xã hội có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tồn tại xã hội
D. Ý thức xã hội không có ảnh hưởng đến thực tiễn
5, Quan điểm “Không phải ý thức quyết định tồn tại, mà tồn tại quyết định ý thức” giúp
chúng ta nhận thức điều gì?
A. Muốn thay đổi ý thức xã hội phải thay đổi các điều kiện kinh tế - xã hội trước
B. Ý thức xã hội có thể thay đổi mà không cần tác động đến tồn tại xã hội
C. Mọi thay đổi về ý thức xã hội đều đến từ các cuộc cách mạng chính trị
D. Ý thức xã hội không có vai trò trong sự phát triển của xã hội
6, Khi cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, tại sao một số ngành nghề vẫn không thể
phát triển nhanh chóng mặc dù công nghệ đã sẵn có?

A. Do rào cản về văn hóa, tâm lý e ngại của xã hội
B. Do thiếu nguồn lực tài chính
C. Do chính phủ chưa có chính sách hỗ trợ
D. Do thị trường lao động không phù hợp
7, Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội KHÔNG được thể hiện ở điểm nào?
A. Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội.
B. Ý thức xã hội có thể lạc hậu hoặc vượt trước tồn tại xã hội.
C. Ý thức xã hội hoàn toàn quyết định tồn tại xã hội.
D. Ý thức xã hội có tính kế thừa và tác động qua lại giữa các hình thái.
8, Vì sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội?
A. Do ý thức xã hội phản ánh sai lệch tồn tại xã hội.
B. Do tồn tại xã hội biến đổi chậm hơn ý thức xã hội.
C. Do ý thức xã hội bảo thủ, trì trệ, không muốn thay đổi.
D. Do tồn tại xã hội biến đổi nhanh hơn ý thức xã hội.
9, Trong trường hợp nào, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội?
A. Khi ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội.
B. Khi ý thức xã hội được xây dựng dựa trên ý chí chủ quan của một nhóm người.
C. Khi ý thức xã hội hoàn toàn tách rời khỏi tồn tại xã hội.
D. Khi ý thức xã hội được truyền bá bởi các phương tiện truyền thông đại chúng.
10, Tính kế thừa của ý thức xã hội được thể hiện như thế nào?
A. Ý thức xã hội mới ra đời hoàn toàn phủ định ý thức xã hội cũ.
B. Ý thức xã hội mới tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tiến bộ của ý thức xã hội cũ.
C. Ý thức xã hội mới sao chép nguyên xi ý thức xã hội cũ.
D. Ý thức xã hội mới chỉ kế thừa những yếu tố phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
11, Yếu tố nào quyết định tính chất và hiệu quả tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn
tại xã hội?
A. Vai trò của giai cấp lãnh đạo và mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng.
B. Số lượng người ủng hộ và mức độ lan truyền của tư tưởng.
C. Sức mạnh của các phương tiện truyền thông đại chúng.
D. Sự can thiệp của các thế lực bên ngoài.

12, Ý nghĩa phương pháp luận quan trọng nhất rút ra từ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội là gì?
A. Phải ưu tiên phát triển kinh tế trước rồi mới chú trọng đến phát triển văn hóa.
B. Phải kết hợp hài hòa giữa việc cải tạo tồn tại xã hội và đổi mới ý thức xã hội.
C. Phải tập trung xây dựng hệ tư tưởng tiên tiến để dẫn dắt sự phát triển của xã hội.
D. Phải loại bỏ hoàn toàn những tàn dư của ý thức xã hội cũ để xây dựng xã hội mới.
13, Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, yếu tố nào đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng
ý thức xã hội mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?
A. Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng.
B. Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
C. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ.
D. Cả ba yếu tố trên.
14,Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, một trong những nội dung biểu hiện tỉnh độc lập tương
đối của ý thức xã hội đối với tổn tại xã hội:
A. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
B. Tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội
C. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo
D. Tất cả các phương án đều sai
15, TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo, đặc biệt là khi Phương thức sản xuất thay
đổi. Đúng hay Sai.
TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo, đặc biệt là khi Phương thức sản xuất thay đổi.
Đúng hay Sai.

8,Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, đời sống
[...] của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống [...].
A. Tinh thần/ Vật chất.
B. Vật chất/ Tinh thần.
C. Kinh tế/ Văn hóa.
D. Vật chất/ Ý thức.
Câu 3: Từ nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, cho
thấy tâm lý tiểu nông của người Việt Nam truyền thống căn bản là do....?
A. Bản tính cố hữu của người Việt
B. Bị đế quốc, phong kiến nhiều thế kỷ áp bức, bóc lột
C. Phương thức sản xuất tiểu nông, manh mún, lạc hậu
D. Họ bị chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo chỉ phối
Câu 4: Quan điểm cho rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nhưng đồng thời ý thức xã
hội lại có tính độc lập tương đối là quan điểm của....?
A. chủ nghĩa duy vật lịch sử
B. chủ nghĩa duy tâm

C. chủ nghĩa duy vật siêu hình
D. chủ nghĩa duy vật chất phác
Câu 5: Điền cụm từ đúng vào những chỗ trống sau: Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ
phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ [...] và phản ánh [...] trong những giai
đoạn phát triển nhất định.
A. tồn tại xã hội/ ý thức xã hội
B. lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
C. tồn tại xã hội/ cơ sở hạ tầng
D. tồn tại xã hội/ tồn tại xã hội
D. Không có phương án đúng
Câu 7: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: Khi tồn tại xã hội, nhất là [...] thay
đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ
hay đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định.
A. Phương thức sản xuất
B. điều kiện tự nhiên
C. dân cư
D. hệ tư tưởng xã hội
Câu 8: Nguyên nhân nào làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tổn tại xã hội?

A. Do tồn tại xã hội thường biến đổi nhanh hơn
B. Do tính bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội
C. Do giai cấp lạc hậu thường lưu giữ những tư tưởng lạc hậu
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 9: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: Hiện nay, hệ tư tưởng của [....] là hệ
tư tưởng tiến bộ, cách mạng và khoa học đang dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao
động đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ người bóc lột người, tiến tới xây dựng xã hội mới tốt đẹp
hơn.
A. nhân dân lao động
B. giai cấp công nhân
C. giai cấp trí thức
D. tầng lớp trí thức
Câu 10: Hình thái ý thức thẩm mỹ bắt đầu hình thành trong xã hội nào?
A. Cộng sản nguyên thủy
B. Chiếm hữu nô lệ
C. Phong kiến
D. Xã hội chủ nghĩa

Câu 11: Điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội bao gồm các yếu tố nào? Hãy chỉ ra một yếu tố
viết thừa và không đúng?
A. Ý thức chính trị
B. Hoàn cảnh tự nhiên
C. Phương thức sản xuất vật chất
D. Dân cư
Câu 12: Lựa chọn phương án đúng về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội?
A. Những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội nên có
thể thoát lỵ tồn tại xã hội
B. Tồn tại xã hội thay đổi nhưng có một số bộ phận của ý thức xã hội chưa thay đổi ngay cùng
với tồn tại xã hội
C. Các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển không thể tác động qua lại lẫn nhau
D. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội không gắn liền với tỉnh giai cấp
của nó
D. Tồn tại xã hội có vai trò quyết định đối với các hình thái ý thức xã hội một cách đơn giản
trực tiếp không qua các khâu trung gian
Câu 14:Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, biểu
hiện nào sau đây thể hiện rõ nhất sự lạc hậu của ý thức xã hội, gây cản trở quá trình này?
a) Người dân ngày càng sử dụng các ứng dụng thanh toán điện tử và dịch vụ công trực tuyến.
b) Một số doanh nghiệp vẫn còn e ngại đầu tư vào công nghệ mới vì lo sợ rủi ro và không tin
tưởng vào an ninh mạng.

c) Số lượng người tham gia các khóa học về kỹ năng số và công nghệ thông tin ngày càng tăng.
d) Các cơ quan nhà nước triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
Câu 15:Một trong những thách thức lớn của xã hội Việt Nam hiện nay là tình trạng ô nhiễm
môi trường và biến đổi khí hậu. Nguyên nhân nào sau đây thuộc về nhóm nguyên nhân chủ
quan, xuất phát từ sự lạc hậu của ý thức xã hội?
a) Sự gia tăng của các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiêu dùng.
b) Biến đổi khí hậu toàn cầu.
c) Ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân còn hạn chế, thể hiện
qua hành vi xả rác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài nguyên.
d) Sự thiếu hụt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Câu 16:Năm 2024 và 2025 là giai đoạn quan trọng để Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững. Giải pháp nào sau đây có tính chất then chốt, giúp xây dựng ý thức xã hội tiến
bộ, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững?
a) Tăng cường đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo và công nghệ xanh.
b) Xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
c) Đẩy mạnh giáo dục về giá trị đạo đức, trách nhiệm công dân và ý thức bảo vệ môi trường
cho thế hệ trẻ.
d) Phát triển các chương trình du lịch sinh thái và cộng đồng.
Câu 17:Bạn hãy phân tích mối quan hệ giữa thực trạng xem bói và sự lạc hậu của ý thức xã
hội, đồng thời đánh giá tác động của nó đến nỗ lực chung của cộng đồng trong việc ứng phó
với các thách thức trên.
a) Hiện tượng xem bói không liên quan đến sự lạc hậu của ý thức xã hội, mà chỉ là một hình
thức tín ngưỡng dân gian.
b) Việc xem bói thể hiện sự lạc hậu của ý thức xã hội, nhưng không ảnh hưởng đến khả năng
giải quyết các thách thức chung của cộng đồng.
c) Sự phổ biến của xem bói cho thấy một bộ phận người dân còn thiếu kiến thức khoa học và
tư duy phản biện, gây khó khăn cho việc nâng cao ý thức cộng đồng và hành động tập thể để
ứng phó với các thách thức.
d) Xem bói là một vấn đề cá nhân, không liên quan đến các vấn đề xã hội lớn như biến đổi khí
hậu hay bất bình đẳng.
Câu 2: Chọn phương án đúng nhất, theo chủ nghĩa duy vật lịch sử: Tồn tại xã hội thực chất

là ... của xã hội.
A. Đời sống vật chất
B. Đời sống tinh thần
C. Đời sống văn hóa
D. Đời sống chính trị
Câu 3: Chọn phương án đúng nhất: Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, ý thức xã hội thực chất
là ... của xã hội.
A. Đời sống vật chất
B. Đời sống tinh thần
C. Đời sống kinh tế
D. Đời sống chính trị
Câu 4: Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, yếu tố nào sau đây KHÔNG thuộc tồn tại xã hội?
A. Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý
B. Dân cư
C. Hệ tư tưởng

D. Phương thức sản xuất vật chất
Câu 5: Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, yếu tố nào sau đây KHÔNG thuộc ý thức xã hội?
A. Tâm lý xã hội
B. Phương thức sản xuất vật chất
C. Hệ tư tưởng xã hội
D. Ý thức xã hội thông thường
Câu 6: Chọn phương án SAI, theo chủ nghĩa duy vật lịch sử:
A. Ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội
B. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
C. Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội
D. Ý thức xã hội luôn vượt trước tồn tại xã hội
Câu 10: Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, một trong những nội dung biểu hiện tỉnh độc lập
tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
A. Ý thức xã hội này sinh từ tồn tại xã hội

B. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tổn tại xã hội
C. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo
D. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Câu 11: Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, một trong những nội dung biểu hiện tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội:
A. Ý thức xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội
B. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo
C. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển
D. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Câu 14: Ở các nước Tây Âu thời trung cổ, hình thái ý thức xã hội nào tác động rất mạnh và chi
phối các hình thái ý thức xã hội khác?
A. Ý thức triết học
B. Ý thức tôn giáo
C. Ý thức nghệ thuật
D. Ý thức chính trị

Câu 16: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khái niệm [...] dùng để chỉ toàn bộ những trì thức,
những quan niệm của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình
thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành lí luận.
A. ý thức lí luận
B. ý thức chính trị
C. ý thức xã hội thông thường
D. hệ tư tưởng
Câu 17: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khái niệm [...] là những tư tưởng, quan điểm đã
được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng
những khái niệm, phạm trù, quy luật.
A. ý thức lý luận
B. tâm lý xã hội
10. ý thức xã hội thông thường
D. ý thức cá nhân
Câu 18: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khái niệm [...] là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm
trạng, khát vọng, ý chí của những người trong cộng đồng người nhất định; phản ánh trực tiếp
và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
A. ý thức lí luận

B. ý thức chính trị
C. tâm lý xã hội
D. hệ tư tưởng
Câu 19: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khái niệm [...] là toàn bộ các hệ thống quan niệm,
quan điểm xã hội như: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo; là sự phán ánh gián
tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội.
A. ý thức xã hội thông thường
B. tâm lý xã hội
C. hệ tư tưởng xã hội
D. tồn tại xã hội
Câu 21: Trong cấu trúc của tồn tại xã hội, yêu tố nào quan trọng nhất chỉ phối các yêu tố khác
của tồn tại xã hội?
A. Phương thức sản xuất vật chất
B. Phương thức sản xuất tỉnh thần
C. Dân cư
D. Điều kiện tự nhiên

Câu 22: Dựa trên cơ sở nào mà người ta phân chia ý thức xã hội thành ý thức chính trị, pháp
quyền, đạo đức, khoa học...?
A. Dựa vào nội dung và lĩnh vực phản ánh
B. Dựa vào trình độ phản ánh
C. Dựa vào phương thức phản ánh
D. Không có phương án đúng
Câu 23: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: [....] như thế nào thì ý thức xã hội
như thể đó: [...] là nguồn gốc của ý thức xã hội, quyết định đến nội dung, tính chất của ý thức
xã hội.
A. Tồn tại xã hội ... tồn tại xã hội
B. Tồn tại xã hội ... ý thức xã hội
C. Điều kiện tự nhiên ... Dân cư
D. Điều kiện tự nhiên ... tồn tại xã hội
Câu 26: Chọn phương án đúng nhất để diễn vào chỗ trống: Vì [...] quyết định đối với ý thức xã
hội nên muốn nhận thức ý thức xã hội phải xuất phát [...].

A. tồn tại xã hội ... tồn tại xã hội
B. tồn tại xã hội ... phương thức sản xuất vật chất
C. điều kiện tự nhiên ... dân cư
D. điều kiện tự nhiên ... tồn tại xã hội
Câu 28: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: [...] phản ánh các mối quan hệ
kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân
tộc, các quốc gia và thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước..
A. Ý thức chính trị
B. Ý thức pháp quyền
C. Ý thức đạo đức
D. Ý thức tôn giáo
Câu 29: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: [...] là toàn bộ những tư tưởng,
quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, về tính hợp pháp và không
hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.
A. Ý thức chính trị
B. Ý thức pháp quyền
C. Ý thức đạo đức

D. Ý thức tôn giáo
Câu 30: Chọn phương án đúng nhất để điền vào chỗ trống: [...] là toàn bộ những quan niệm
về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc.... và về những
quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với
nhau và giữa các cá nhân với xã hội.
A. Ý thức chính trị
B. Ý thức pháp quyền
C. Ý thức đạo đức
D. Ý thức tôn giáo
Câu 34: Hình thái ý thức chính trị bắt đầu xuất hiện trong xã hội nào?
A. Cộng sản nguyên thủy
B. Chiếm hữu nô lệ
C. Phong kiến
D. Tư bản chủ nghĩa
Câu 36: Hình thái ý thức pháp quyền bắt đầu xuất hiện trong xã hội nào?
A. Cộng sản nguyên thủy
B. Chiếm hữu nô lệ

C. Phong kiến
D. Tư bản chủ nghĩa
triết học Mác - Lênin (chương 3 - CNDV lịch sử)
2, Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội trong việc xây dựng Ý
thức xã hội ( đời sống tinh thần ) ở Việt nam hiện nay? Bài luận
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nhưng đồng thời, ý thức xã hội cũng có tính độc lập
tương đối và có thể tác động ngược lại đối với tồn tại xã hội. Việc vận dụng mối quan hệ này
trong thực tiễn đòi hỏi sự nhận thức rõ ràng về đặc điểm của ý thức xã hội mới, tính tất yếu
của việc xây dựng nền tảng tinh thần, các nội dung cần thực hiện và những nhiệm vụ cơ bản
trong quá trình này.
Ý thức xã hội mới ở Việt Nam là toàn bộ tư tưởng, quan điểm, tình cảm, tâm trạng và truyền
thống của cộng đồng dân tộc Việt Nam, trong đó hạt nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, cùng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ý thức này phản ánh lợi ích
căn bản của nhân dân và phục vụ sự nghiệp xây dựng, bảo vệ xã hội mới. Nó được hình thành
trên cơ sở ý thức cách mạng của giai cấp công nhân, kế thừa và phát triển những tư tưởng
tiến bộ về bình đẳng xã hội trong lịch sử nhân loại, đồng thời vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Việc xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam là một yêu cầu tất yếu xuất phát từ
nhiều yếu tố. Trước hết, sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đặt ra những thách thức mới đối với đời sống tinh thần, đòi hỏi sự định hướng đúng đắn về tư
tưởng. Bên cạnh đó, cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa ngày càng gay gắt, đặc
biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các thế lực thù địch không ngừng thực hiện chiến lược
diễn biến hòa bình nhằm tác động, làm suy yếu nền tảng tư tưởng của Đảng và Nhà nước.
Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã hội cũng tạo ra những cơ
hội và thách thức trong việc định hướng tư tưởng, giá trị cho người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Ngoài ra, sự thay đổi trong phương thức sản xuất từ nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại
cũng kéo theo nhu cầu chuyển đổi về phương thức sản xuất tinh thần, nhằm phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội mới.

Quá trình xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố
kinh tế, văn hóa và con người. Ý thức xã hội không tồn tại tách rời mà chịu sự chi phối của
điều kiện vật chất, do đó, việc xây dựng đời sống tinh thần phải gắn liền với việc nâng cao đời
sống kinh tế, cải thiện điều kiện sinh hoạt của nhân dân. Những biểu hiện lệch lạc trong đời
sống tinh thần có nguyên nhân không chỉ từ công tác tư tưởng mà còn từ những hạn chế
trong phát triển kinh tế và cải thiện mức sống. Cùng với đó, việc xây dựng nền văn hóa mới và
con người mới đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố ý thức xã hội mới, bởi văn hóa
mang tính nhân văn, phản ánh những giá trị chân - thiện - mỹ, góp phần nuôi dưỡng đời sống
tinh thần của cá nhân và cộng đồng.
Bên cạnh quá trình xây dựng, cần có sự kết hợp giữa xây và chống, trong đó xây dựng những
giá trị mới phải đi đôi với việc đấu tranh loại bỏ những quan điểm sai lệch, tư tưởng phản
động. Điều này bao gồm việc củng cố niềm tin vào con đường xã hội chủ nghĩa, trang bị cho
nhân dân tri thức về kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, khoa học - công nghệ, đồng thời bồi
dưỡng lý tưởng sống, hoài bão và khát vọng cống hiến, nhất là đối với thế hệ trẻ. Việc nâng
cao ý thức làm chủ của nhân dân, lòng yêu nước, ý thức dân tộc, tinh thần đoàn kết cũng là
nhiệm vụ quan trọng. Cùng với đó, cần đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền về chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp hệ tư tưởng của Đảng thấm sâu vào nhận thức và hành
động của nhân dân.
Trong quá trình xây dựng ý thức xã hội mới, cần khắc phục những biểu hiện tiêu cực như suy
thoái về tư tưởng chính trị, dao động về lý tưởng, thiếu thống nhất trong nhận thức và hành
động, cũng như tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại. Đồng thời, cần loại bỏ những tập quán, thói
quen lạc hậu cản trở sự phát triển của xã hội, như tâm lý gia trưởng, trọng nam khinh nữ, chủ
nghĩa kinh nghiệm và các quan niệm cổ hủ không còn phù hợp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
cảnh báo về những căn bệnh như tham lam, lười biếng, hiếu danh, thiếu kỷ luật, đầu óc hẹp
hòi, nhấn mạnh rằng những thói quen xấu này có thể trở thành rào cản cho sự tiến bộ của
cách mạng.
Cuối cùng, việc kế thừa và đổi mới trong xây dựng ý thức xã hội mới là điều tất yếu. Truyền
thống văn hóa dân tộc cần được bảo tồn, đồng thời phát triển phù hợp với thời đại mới. Đảng
ta đã nhấn mạnh rằng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cần giữ gìn và
nâng cao bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức, tập quán tốt đẹp, lòng
tự hào dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới để làm phong phú thêm nền văn
hóa Việt Nam. Sự kế thừa này cần được thực hiện theo quan điểm biện chứng, tức là phải đổi
mới, nâng cao, không bảo thủ mà cũng không du nhập một cách máy móc.
Như vậy, việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong xây
dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Nó đòi
hỏi sự kết hợp giữa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, xây dựng văn hóa, con
người, đấu tranh với những tư tưởng sai lệch, đồng thời kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự nghiệp xây dựng ý thức xã
hội mới sẽ tiếp tục được củng cố, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Bản tóm tắt:
Thứ nhất, Đặc điểm của ý thức xã hội mới ở Việt Nam
1, Ý thức xã hội mới ở Việt Nam phản ánh tư tưởng, quan điểm, truyền thống và tâm trạng
của cộng đồng dân tộc Việt Nam, với hạt nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
2, Xuất phát từ ý thức cách mạng của giai cấp công nhân, kế thừa tư tưởng xã hội tiến bộ về
bình đẳng và công bằng xã hội.
3, Mang tính khoa học, tiên tiến, cách mạng và dân tộc, nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ xã hội mới.
4, Không hình thành một cách tự phát mà là kết quả của hoạt động tự giác, có sự tham gia
của đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thứ hai, Tính tất yếu của việc xây dựng nền tảng tinh thần xã hội ở Việt Nam hiện nay
1, Xuất phát từ thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2, Đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh tư tưởng và văn hóa, trong bối cảnh toàn cầu hóa và
sự chống phá của các thế lực thù địch.
3, Thích ứng với sự chuyển đổi phương thức sản xuất từ nông nghiệp sang công nghiệp và
hiện đại hóa.
4, Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi
sự thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, Một số nội dung xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam
1, Gắn liền với công cuộc xây dựng nền kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới.
2, Tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất để củng cố đời sống tinh thần.
3, Kết hợp giữa xây và chống: vừa bồi dưỡng lý tưởng, tri thức mới, tinh thần đoàn kết, trách
nhiệm công dân, vừa chống suy thoái tư tưởng, thói quen lạc hậu, chủ nghĩa cá nhân, và các
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
4, Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nền
tảng tư tưởng cho xã hội.
5, Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao nhận thức
pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường, và tinh thần trách nhiệm trong xã hội.
Thứ ba, Nhiệm vụ cơ bản trong việc xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam
1, Xây dựng hệ tư tưởng vững chắc, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.

2, Củng cố niềm tin vào Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong giáo
dục ý thức xã hội.
3, Đẩy mạnh công tác đấu tranh tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
4, Kết hợp giữa phát triển kinh tế và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, xây dựng con người
mới phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Như vậy, việc xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam cần được thực hiện một cách đồng bộ,
có sự kết hợp giữa phát triển kinh tế, giáo dục tư tưởng và nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần, để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3, Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ biện chứng giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã
hội:
Thứ nhất: Nghiên cứu YTXH không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu
nghiên cứu TTXH. Do đó, để nhận thức đúng các hiện tượng của đời sống ý thức xã hội thì cần
phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, đồng thời cũng cần phải giải thích các
hiện tượng đỏ từ các phương diện khác nhau thuộc nội dung tỉnh độc lập tương đối của
chúng.
Vì dụ: Sẽ là sai lầm chủ quan, duy ý chí, phiến diện khi phân tích tâm lý xã hội của người Việt
(tâm lý tiểu nông, coi trọng kinh nghiệm, để cao họ tộc, tỉnh tùy tiện...) mà quy chụp đó là
bản tỉnh có hữu. Bởi vì những hạn chế đó có căn nguyên tử TTXH, đặc biệt là PTSX nông
nghiệp manh mún, nhỏ lẻ lạc hậu sinh ra..
Thứ hai: Trong thực tiển cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội cũ là
điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ. Đồng thời, cũng cần thấy răng không chỉ
những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dần đến những biến đổi to lớn trong đời sống
tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội với những
điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Ví dụ, Đảng ta một mật, coi trọng sự nghiệp CNH, HĐH để xác lập PTSX hiện đại ở Việt Nam
(coi đó là nhiệm vụ trung tâm thời kỳ quá độ lên CNXH, đồng thời cũng rất coi trọng công tác
tư tưởng, văn hóa, giáo dục). Xác định “Đào Tạo và GD, KHCN là quốc sách hàng đầu”
Câu 4, Trình bày vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Cho ví dụ. 。
TRẢ LỜI:

- Thứ nhất: Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó (tồn tại xã hội sản sinh ra
và quyết định nội dung của ý thức xã hội tức là mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần của
các cộng đồng người đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống khách quan, chẳng
hạn, sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong lịch sử trên hai nghìn năm cũng có
nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu cải tạo tự nhiên và chống giặc ngoại xâm; nội dung của ý thức xã
hội là “những hình ảnh chủ quan” mang tính cải biến sáng tạo trong đời sống tinh thần của xã
hội, là sự tái tạo các hình ảnh trong hiện thực khách quan...; truyền thống yêu nước, đoàn kết
của dân tộc Việt Nam bắt nguồn từ tồn tại xã hội từ vị trí địa lý, phương thức sản xuất nông
nghiệp và nhu cầu đấu tranh chống lại ngoại xâm...
- Thứ hai: Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của tồn
tại xã hội, đặc là sự biến đổi của phương thức sản xuất. Với nguyên lý tồn tại xã hội quyết định
ý thức xã hội do C. Mác phát hiện có thể chứng minh được rằng: ý thức xã hội của một cộng
đồng xã hội không phải là cái bất biến mà nó luôn luôn biến đổi, vì ý thức xã hội chỉ là sự phản
ánh đối với tồn tại xã hội, do đó, khi tồn tại xã hội thay đổi thì nhất định sẽ dẫn đến sự thay
đổi của ý thức xã hội. Chẳng hạn, trong phương thức sản xuất nguyên thủy, tư liệu sản xuất là
của chung, mọi người đều lao động bình đẳng, không có áp bức, bóc lột... bởi vậy, trong đời
sống tinh thần của con người chưa thể có ý thức về tư hữu, áp bức, bóc lột... khi chế độ tư
hữu xuất hiện (chế độ chiếm hữu nô lệ tư tưởng chống áp bức, bóc lột xuất hiện
Câu 5, Câu hỏi: Trình bày ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
- Biểu hiện: Tính lạc hậu thể hiện khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi
theo, tuy nhiên, có một số hình thái ý thức xã hội do tồn tại xã hội đó sinh ra vẫn chưa thay
đổi.... Ví dụ, tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến như trọng nam khinh nữ...
Nguyên nhân:
+ Tồn tại xã hội thường biến đổi nhanh nên ý thức xã hội phản ánh không kịp và trở nên lạc
hậu;
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội;
+ Ý thức xã hội mang tính giai cấp nên những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế lực xã
hội phân tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống các lực lượng xã hội tiến bộ.
Ví dụ, tư tưởng của ngụy quân. ngụy quyền vẫn còn rơi rớt trong đời sống tinh thần của một
số kẻ muốn quỳ gối trước ngoại bang hiện nay...
- Ý nghĩa: Những tư tưởng lạc hậu, tiêu cực thường không mất đi một cách dễ dàng. Do đó,
trong xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống
lại những âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì

xoá bỏ những tàn dư tư tưởng cũ, đồng thời, phát huy những truyền thống tư tưởng, văn hóa
tốt đẹp trong xây dựng xã hội mới. Ví dụ xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân hiện
nay cần phải tăng cường giáo dục CN Mác - Lênin,
Câu 5: Câu hỏi: Trình bày ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
- Biểu hiện: Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai. Ví dụ, chủ nghĩa Mác dự báo về sự ra
đời CMVS -> CNXH... (CMT10)...
- Lưu ý:
+ Có tư tưởng vượt trước là khoa học khi nó xuất phát từ tồn tại xã hội, tức là nó phản ánh
đúng được những mối liên hệ, bản chất của tồn tại xã hội hay nói cách khác, nó phản ánh
được cái lô gíc khách quan của tồn tại xã hội. Ví dụ, phương pháp khoán trong nông nghiệp
của Bí thư Kim Ngọc...
+ Có tư tưởng vượt trước là không khoa học, rơi vào sai lầm, chủ quan, ảo tưởng, khi nó chỉ là
những mong muốn chủ quan của con người. Ví dụ, tư tướng phát triển công nặng trước đổi
mới...
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, không có nghĩa là những tư tưởng
khoa học đó không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, thoát ly khỏi tồn tại xã hội, ngược lại,
những tư tưởng khoa học đó xuất phát từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội chính xác
hơn, sâu sắc hơn. Ví dụ, để C.Mác đưa ra dự báo cách mạng và sản nổ ra -> Xuất phát từ mâu
thuẫn trong CNTB... - Nguyên nhân: Những tư tưởng khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội
vì nó phản ánh được quy luật vận động (cái tất yếu) từ quá khứ đến hiện tại nên có thể dự
báo được tương lai.
- Ý nghĩa: Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của
con người. Nêu không có tư tưởng, ý thức soi đường thì con người sẽ mò mẫm trong hành
động dẫn đến thất bại (trước khi ĐCSVN ra đời, PTYN...). Ví dụ, nhờ ánh sáng của CN Mác -
Lênin soi đường đưa cách mạng Việt Nam đi tiừ thắng lợi này đến thắng lợi khác …
Câu 6, Câu hỏi: Trình bày tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội. Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
- Ý thức xã hội ra đời sau không chỉ phản ánh tồn tại xã hội đó mà còn tiếp thu yếu tố tư
tưởng của thời đại trước, đó là kế thừa có lọc bỏ. Ví dụ, sự ra đời của triết học Mác là sự kế
thừa có chọn lọc triết học cổ điển Đức...

Không giải thích tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có vì giai đoạn
hưng thịnh, suy tàn của một hình thái ý thức xã hội nào đó không hoàn toàn phù hợp với
những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của nền kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó,
các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại, ví dụ, giai
cấp tư sản là giai cấp tiến bộ khi nó chống phong kiến, nó sử dụng chủ nghĩa duy vật, văn hóa
Phục Hưng... để chống giáo hội, nhà thờ, ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư
tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử
trước, ví dụ, khi đã trở thành giai cấp thống trị, giai cấp tư sản lại khôi phục quan điểm của
chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo để bảo vệ cho lợi ích của nó.
- Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội, chúng ta phải nghiên cứu: Bối cảnh xuất
hiện tư tướng đó (tồn tại xã hội), những tư tưởng tiền bối (ý thức xã hội - tính kế thừa).
- Liên hệ Việt Nam: Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc", do đó, chúng ta phải biết trân trọng, gìn giữ, phát huy những giá trị, chuẩn
mực truyền thống tốt đẹp của dân tộc (yêu nước, đoàn kết, nhân văn...), tiếp thu các giá trị
văn hóa tiến bộ ở các quốc gia khác, đồng thời lọc bỏ những tư tưởng, phong tục cổ hủ, lạc
hậu, phán tiến bộ của cả truyền thống và hiện đại
Câu 7, Câu hỏi: Trình bày sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong quá trình
phát triển. Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
+
- Các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học...
chúng đều có nguồn gốc từ tồn tại xã hội nhưng khác nhau về hình thức phản ánh và phương
diện phản ánh đối với tồn tại xã hội nên nó không thể thay thế nhau trong quá trình phát
triển.
Trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử xã hội cụ thể mà thường có những hình
thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu, tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội
khác. Ví dụ, ở Việt Nam thời kì Lý - Trần, Phật giáo nổi lên hàng đầu; thời Lê -> Nho giáo...
- Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức chính trị thường
có vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát
triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác. Ví dụ ở Việt Nam hiện nay
-> Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội...
- Ý nghĩa: Khi phân tích một hình thái ý thức xã hội nào đó, không chỉ chú ý tới các điều kiện
kinh tế - xã hội sinh ra nó và những yếu tố mà nó đã kế thừa của các thời đại trước mà còn

phải chú ý tới sự tác động của nó với các hình thái ý thức xã hội khác, gắn nó với tồn tại xã hội
và các hình thái ý thức xã hội có liên quan. Ví dụ, khi phân tích tâm lý trọng nam khinh nữ,
tâm lý ưa thích con trai của các gia đình hiện nay ở khu vực nông thôn, miền núi phải gắn với
điều kiện kinh tế - xã hội, với hệ tưởng Nho giáo, với quan hệ họ tộc truyền thống...
Câu 8, Câu hỏi: Trình bày ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử, một mặt thấy được vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý
thức xã hội, mặt khác cũng thấy được sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội. Sự tác động đó diễn ra:
+ Tác động tích cực: Những ý thức, tư tưởng tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực
khách quan thúc đẩy xã hội phát triển. Ví dụ, chủ nghĩa Mác - học thuyết cách mạng khoa học
trở thành vũ khí của phong trào công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển...; tư
tưởng bình quyền, giải phóng phụ nữ thúc đẩy xã hội phát triển theo chiều hướng tiến bộ...;
chính sách khoán trong nông nghiệp...
+ Tác động tiêu cực: Những ý thức, tư tưởng lạc hậu, phản ánh không đúng hiện thực khách
quan kim hãm sự phát triển của xã hội. Ví dụ, tư tưởng trọng nam khinh nữ hiện nay còn tàn
dư, kim hãm sự phát triển của phụ nữ, chủ trương, chính sách nào không còn phù hợp thì cần
phải xóa bỏ; chủ nghĩa xã hội không tướng Pháp -- khi chủ nghĩa Mác đã ra đời thì nó lại là lực
cản kim hãm phong trào công nhân...
- Tính chất và hiệu quả tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào
các yếu tố. Vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đân của tư
tưởng đối với hiện thực, mức độ truyền bà của tư tưởng, sự thâm nhập của tư tưởng (cả bề
rộng và bề sâu) trong quần chúng nhân dân... Vì dụ, chủ nghĩa Mác thâm nhập vào quần
chúng (PTCN và PTYN) ở Việt Nam...; sự tác động của ý thức khoa học đối với xã hội
- Ý nghĩa: Phải phát huy được vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng; coi trọng đẩy mạnh
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, chẳng hạn lọc bỏ dần
những tiêu cực hạn chế của truyền thông, đặc biệt hủ tục lạc hậu.... thấy được tầm quan
trọng của ý thức xã hội trong quá trình hình thành nền văn hoá mới và con người mới...
Câu 9, hỏi: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ MQH biện chứng giữa TTXH và YTXH.
Cho ví dụ.
TRẢ LỜI:
Thứ nhất: Để nhận thức đúng các hiện tượng thuộc đời sống ý thức xã hội thì một mặt cần
phải căn cứ vào tổn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, mặt khác cũng cần phải giải thích các
hiện tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của
chúng. Ví dụ, để giải thích khoa học bản chất và nguồn gốc tâm lý xã hội của người Việt Nam

truyền thống (tâm lý tiểu nông, coi trọng làng xã, trọng nam khinh nữ, tỉnh tùy tiện, tự do...)
phải xuất phát từ tồn tại xã hội (từ phương thức sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu; từ điều
kiện sản xuất nông nghiệp gắn với tự nhiên... với công cụ thô sơ, với hình thức tổ chức dân cư
theo làng khép kín, tự cấp tự túc... Do đó, sẽ là sai lầm nếu cho tâm lý xã hội trên là bản tính
“cố hữu" của người Việt...
- Thứ hai: Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: cần phải được tiến hành
đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã hội
cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ. Đồng thời, cũng cần thấy rằng không
chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những biến đổi to lớn trong đời
sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần của xã hội với
những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội. Vi dụ, Đảng Cộng sản Việt Nam trong khi coi trọng chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để xác xác lập phương thức sản xuất mới ở Việt Nam (coi đó là nhiệm vụ trung tâm của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội) thì đồng thời cũng hết sức coi trọng công tác tư tưởng,
văn hóa.... coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu...
10, LIÊN HỆ VIỆT NAM
a)Tình hình Việt Nam hiện nay:
-Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc
cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với
quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh
tái phạm sai lầm chủ quan trong việc xây dựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần
nói chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng
liêng… vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam
đang có nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình điều chỉnh theo cơ chế thị trường,
dễ dẫn đến cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằng mọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị
văn hóa.
VD: Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra lối sống hưởng thụ, xa hoa, lãng phí và cũng hình thành nên
tâm lí sính ngoại của người dân.
-- Không chỉ vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là nhân tố đặc biệt quan trọng, quy định sự
phát triển, vận hành xã hội trong thế kỷ 21. Đặc trưng nổi bật của cách mạng công nghiệp 4.0
là sự kết hợp công nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, nhờ đó xóa bỏ dần các ranh giới và có

tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội cùng rất nhiều những thành tựu.
Nhưng bên cạnh đó, vấn đề chính trị, tôn giáo còn nhiều bất cập, xuất hiện cả những hệ tư
tưởng lệch lạc.
VD: Tình trạng tham gia biểu tình, chống đối gây bất ổn chính trị trong nước
-- Đặc biệt, giới trẻ ở Việt Nam đang gặp phải những vấn đề mà không phải ai cũng có thể tự
nhận ra
+ Thứ nhất, thế hệ trẻ ngày nay có sự tiếp xúc, học hỏi từ nhiều nền văn hóa. Do đó, táo bạo,
dám nghĩ dám làm là kim chỉ nam cho những ý tưởng của họ. Cũng từ đó, một bộ phận bước
đầu đạt được thành công đã ngủ quên trên chiến thắng, không tiếp tục học tập thế hệ đi
trước. + Thứ hai, việc giáo dục tư tưởng đạo đức hoặc chưa được coi trọng trọng đúng mức,
hoặc quá cứng nhắc nên người trẻ còn chưa được trang bị đầy đủ lý luận về mặt tư tưởng khi
bước ra hội nhập với thế giới.
b)Xây dựng ý thức xã hội ở Việt Nam Từ những tình hình nói trên của Việt Nam, nhóm
chúng em đã nghiên cứu và tìm hiểu được một vài biện pháp để Xây dựng ý thức xã hội ở
Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Có thể thể nói, xây dựng ý
thức xã hội là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả, trước hết chúng ta cần:
+ Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới, con người mới. Khi
nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát:
“Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ
quyết định ý thức của họ”. Ý thức xã hội mới luôn bị chi phối bởi điều kiện sinh hoạt vật chất,
điều kiện kinh tế của xã hội mới. Vì vậy, xây dựng ý thức xã hội mới phải bắt đầu từ việc xây
dựng đời sống vật chất của xã hội mới.
+ Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, con người mới. Chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đồng thời cần chú trọng vấn đề
kế thừa và đổi mới những giá trị truyền thống của dân tộc. Đó không chỉ là sự gìn giữ, bảo lưu
các giá trị truyền thống, mà còn tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh thần được du nhập từ
bên ngoài.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của các phương tiện thông tin
đại chúng trong quá trình tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới. Tăng cường vai trò của
báo chí, của các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng dư luận theo chiều hướng tích cực, đồng thời
phê phán những quan điểm sai trái, luận điệu phản động.
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính chủ động, tự giác của
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
+ Đảng ta cũng khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế,
phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy

truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc
trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam
11, IV. Vận dụng lý luận trên để lý giải hiện tượng mê tín dị đoan trong xã hội Việt Nam hiện
nay
Đây là một nội dung quan trọng trong sự nghiệp xây dựng văn hóa. Toàn xã hội đều quan tâm
và lo ngại về tình trạng sa sút đạo đức, văn minh trong cuộc sống hàng ngày: tình trạng mê
tín dị đoan phát triển, các hủ tục lạc hậu hồi phục lan tràn, các tập quán mới không lành
mạnh xuất hiện nhiều.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát động nhiều phong trào để khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong xã hội, trong đó mối quan tâm khá lớn tập trung vào việc chống và bài
trừ các tệ nạn mê tín dị đoan.
Hiện tượng mê tín dị đoan ở đây được xem là ý thức xã hội. Những hiện tượng mê tín dị đoan
gắn chặt với trạng thái tâm lý xã hội. Các hiện tượng m ê tín dị đoan xuất hiện, tồn tại và phát
triển ăn nhập với những hiện tượng tiêu cực về chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt là hiện
tượng nhiều người giảm lòng tin vào cuộc sống thực tại, mà tìm chỗ dựa tinh thần vào trong
may rủi, trong sức mạnh thiêng liêng mơ hồ. Điều đáng chú ý là, nhu cầu giải trí bằng sinh
hoạt văn hóa của nhân dân quá lớn mà sự đáp ứng của ngành Văn hóa và của toàn xã hội còn
hạn chế nên nhiều người, trong đó không ít thanh thiếu niên, đã tìm cách giải trí qua các
hoạt động mê tín.
Do vậy, việc chống mê tín dị đoan và xây dựng nếp sống mới, phong tục mới là một vấn đề
văn hóa lớn, nó quan hệ đến mọi người, mọi gia đình, mọi nhóm người trong xã hội. Đồng
thời là một vấn đề rất phức tạp, phải giải quyết một cách kiên trì và lâu dài. Cho nên, phải
nhận xét nó, phân tích nó bằng một tư duy khoa học, hết sức tránh mọi sự nôn nóng chủ
quan và thô bạo. Đồng thời, phải xử lý mọi trường hợp một cách có văn hóa, nghĩa là bằng
cách tôn trọng nhân phẩm con người, thuyết phục sâu sắc mọi người. Phải sử dụng pháp luật
một cách thật chính xác và có hiệu lực lớn. Phải đề cao luật pháp một cách kiên quyết và
cũng phải có văn hóa.
12. Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội đối với sự phát triển của tồn tại xã hội ở Việt Nam
hiện nay như thế nào?
Ý thức xã hội, mặc dù được hình thành và định hình chủ yếu bởi điều kiện khách quan của
tồn tại xã hội ,lại có tác động phản hồi mạnh mẽ lên sự phát triển của tồn tại xã hội. Ở Việt
Nam, khi các điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng được cải thiện , ý thức xã hội dần thay đổi

theo. Sự chuyển mình của tư duy, từ những quan niệm bảo thủ, tiết kiệm truyền thống sang
tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và học hỏi các giá trị tiên tiến đã tạo động lực để:
Thứ nhất, Định hướng chính sách phát triển: Các quan điểm tiên tiến trong ý thức xã hội giúp
định hình chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần xây dựng một môi trường pháp lý và
văn hóa thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thứ hai, Thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế – xã hội: Khi ý thức xã hội nâng cao, giá trị tiến bộ
(như tinh thần hợp tác, sáng tạo và yêu nước) được khơi gợi, từ đó hỗ trợ cải thiện điều kiện
sống, nâng cao năng suất lao động và phát triển các ngành công nghiệp mới.
Thứ ba, Góp phần giải quyết các bất cập: Ngược lại, nếu ý thức xã hội lạc hậu (ví dụ: niềm tin
mê tín dị đoan, tư tưởng bảo thủ) không theo kịp sự phát triển của tồn tại xã hội, nó có thể
cản trở quá trình chuyển đổi, gây ra những hậu quả tiêu cực như lãng phí tài nguyên, chậm
đổi mới công nghệ và hạn chế phát huy nguồn nhân lực.
13. Theo bạn, vai trò của giáo dục đạo đức trong việc xây dựng ý thức xã hội tiên tiến ở Việt
Nam hiện nay là gì?
Giáo dục đạo đức giữ vai trò then chốt trong việc hình thành và nâng cao ý thức xã hội tiên
tiến vì:
Thứ nhất, Định hình nhân cách và giá trị cộng đồng: Giáo dục đạo đức giúp mỗi cá nhân xây
dựng nền tảng giá trị đúng đắn, từ đó góp phần hình thành một ý thức xã hội thống nhất,
phản ánh những giá trị nhân văn, công bằng và yêu nước.
Thứ hai, Khắc phục những biểu hiện lạc hậu: Trong bối cảnh hội nhập và đổi mới, việc truyền
đạt những giá trị đạo đức hiện đại sẽ giúp loại bỏ các quan niệm mê tín, bảo thủ và những tập
quán không còn phù hợp với thời đại. Qua đó, giáo dục đạo đức góp phần làm “làm sạch” đời
sống tinh thần, đồng thời tạo điều kiện để ý thức xã hội tiến bộ phát triển.
Thứ ba, Kết nối giữa truyền thống và hiện đại: Giáo dục đạo đức không chỉ bảo tồn những giá
trị truyền thống tốt đẹp (như lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc) mà còn giúp
tiếp thu và chuyển hóa các giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại, từ đó tạo nên một hệ thống
giá trị đa chiều, hài hòa.
Thứ tư, Thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và sáng tạo: Khi mỗi cá nhân được trang bị kiến thức
đạo đức và tư duy phản biện, họ sẽ có ý thức tự giác góp phần xây dựng và bảo vệ các giá trị
chung của xã hội, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế – văn hóa –
chính trị.
Như vậy, giáo dục đạo đức là công cụ quan trọng giúp biến đổi ý thức xã hội, góp phần xây
dựng một xã hội tiên tiến, hiện đại và hội nhập.

14, Ranh giới giữa việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và việc tiếp thu những giá trị văn hóa
tiên tiến của nhân loại trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là gì?
Trong quá trình hội nhập quốc tế, ranh giới giữa bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu
các giá trị văn hóa tiên tiến cần được xác định một cách tinh tế và chủ động:
Thứ nhất, Bảo tồn cốt lõi của văn hóa dân tộc: Điều này bao gồm giữ gìn các giá trị truyền
thống, ngôn ngữ, tập tục, và truyền thống đạo đức vốn đã hình thành nên bản sắc riêng của
dân tộc Việt Nam. Những giá trị này là nền tảng giúp xây dựng lòng tự hào dân tộc và duy trì
sự ổn định trong xã hội.
Thứ hai, Tiếp thu và chuyển hóa giá trị tiến bộ: Đồng thời, Việt Nam cần chủ động “lọc” và
tiếp nhận những giá trị văn hóa tiên tiến, khoa học và nhân văn của các nền văn hóa khác –
những yếu tố có thể làm phong phú thêm hệ giá trị hiện có, giúp cải thiện đời sống tinh thần
và đáp ứng yêu cầu của quá trình hiện đại hóa.
Thứ ba, Quá trình phê bình, kế thừa và đổi mới: Việc tiếp thu các giá trị ngoại lai không nên là
sự du nhập máy móc mà phải thông qua quá trình phê bình và chọn lọc, đảm bảo những yếu
tố phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống dân tộc được giữ lại và phát huy, trong khi loại bỏ
những giá trị không phù hợp.
Thứ tư, Đồng bộ hóa với phát triển kinh tế – xã hội: Sự kết hợp giữa bảo tồn và tiếp thu cần
gắn liền với phát triển vật chất, đảm bảo rằng những giá trị văn hóa được chuyển hóa thành
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống con người.
Tóm lại, ranh giới ở đây chính là quá trình chọn lọc có chọn lọc: giữ lại những giá trị cốt lõi,
bền vững của dân tộc và đồng thời tiếp nhận những yếu tố tiên tiến, hiện đại giúp làm giàu
thêm nền văn hóa và đời sống tinh thần của xã hội.
15. Làm thế nào để đảm bảo sự thống nhất giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội trong xã hội
Việt Nam hiện nay?
Để đảm bảo sự thống nhất giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội, cần có những biện pháp phối
hợp đồng bộ từ các cấp lãnh đạo cho đến từng cá nhân:
Thứ nhất: Giáo dục và tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và giá trị
văn hóa tiên tiến từ nhà trường, truyền thông đại chúng cho đến các cơ quan tổ chức xã hội.
Việc này giúp mỗi cá nhân hình thành tư duy và giá trị phù hợp với mục tiêu phát triển chung
của xã hội.
Thứ hai, Chính sách và pháp luật: Xây dựng và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật hỗ
trợ việc kết nối giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, khuyến khích mỗi cá nhân thể hiện
trách nhiệm xã hội, qua đó tạo ra một hệ thống giá trị chung thống nhất.

Thứ ba, Vai trò của lãnh đạo và các tổ chức cộng đồng: Các tổ chức chính trị, xã hội và cơ
quan quản lý nhà nước cần đóng vai trò tiên phong trong việc truyền đạt, định hướng và tạo
môi trường cho sự đồng thuận giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội. Điều này bao gồm việc tổ
chức các chương trình giao lưu, trao đổi và tham gia ý kiến của quần chúng nhân dân.
Thứ tư, Khuyến khích tư duy phản biện và sáng tạo: Cần tạo điều kiện để cá nhân có cơ hội tự
do thể hiện quan điểm, đồng thời được định hướng để gắn kết với mục tiêu chung của xã hội,
từ đó hình thành sự đồng thuận trong nhận thức và hành động.
Như vậy, sự thống nhất giữa ý thức cá nhân và ý thức xã hội đòi hỏi một quá trình “đồng bộ
hóa” toàn diện, kết hợp giữa giáo dục, chính sách và sự tham gia tích cực của mỗi người
trong xã hội.
16, Theo bạn, giải pháp nào là hiệu quả nhất để vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội vào việc giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Giải pháp hiệu quả nhất chính là áp dụng một chiến lược phát triển tổng hợp, kết hợp chặt
chẽ các yếu tố sau:
Thứ nhất, Phát triển kinh tế – nâng cao điều kiện vật chất: Vì tồn tại xã hội (điều kiện vật chất,
phương thức sản xuất) là cơ sở quyết định ý thức xã hội, việc đầu tư phát triển kinh tế, cải
thiện hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất của nhân dân là điều kiện tiên quyết. Khi điều
kiện vật chất được cải thiện, sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho sự thay đổi tư duy và giá trị.
Thứ hai, Đổi mới giáo dục và tuyên truyền tư tưởng: Tăng cường giáo dục về chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với giáo dục đạo đức và khoa học, giúp hình thành một ý
thức xã hội tiên tiến, phản ánh chính xác các điều kiện khách quan của tồn tại xã hội và có khả
năng định hướng phát triển tương lai.
Thứ ba, Kết hợp giữa kế thừa và đổi mới: Trong quá trình chuyển giao từ những giá trị truyền
thống sang các giá trị hiện đại, cần có cơ chế “lọc” – giữ lại những giá trị cốt lõi của bản sắc
dân tộc và tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại. Điều này đảm bảo
sự phát triển hài hòa giữa quá khứ và hiện tại.
Thứ tư, Tăng cường vai trò của truyền thông và các phương tiện thông tin đại chúng: Các cơ
quan truyền thông cần đóng vai trò xây dựng, lan tỏa những tư tưởng tích cực, giải thích rõ
ràng mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, qua đó tạo nên một dư luận thống nhất,
góp phần thúc đẩy chính sách phát triển chung.
Thứ năm, Tham gia chủ động của quần chúng nhân dân: Việc nâng cao ý thức, tư duy phản
biện và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân sẽ tạo nên sức mạnh tập thể. Khi mỗi người tự
giác học tập, rèn luyện và kết nối với giá trị chung của xã hội, ý thức xã hội sẽ được “điều
chỉnh” một cách tích cực, qua đó tác động trở lại tồn tại xã hội một cách thuận lợi.

Tóm lại, giải pháp hiệu quả nhất là xây dựng một mô hình phát triển bền vững, trong đó cải
thiện điều kiện vật chất đi đôi với cải cách tư tưởng, giáo dục và truyền thông, nhằm tạo nên
một mối quan hệ biện chứng chặt chẽ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội – từ đó giải quyết
triệt để các vấn đề xã hội trong bối cảnh hiện nay.
THUYẾT TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN: MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ
HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, THỰC TRẠNG VỀ SỰ LẠC HẬU CẢU Ý THỨC XÃ
HỘI, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.
Mục lục:
I. Mối quan hệ giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội: NGỌC
II. Thực trạng về sự lạc hậu của Ý thức xã hội:
III. Giải pháp khắc phục.
I. Mối quan hệ giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội.
1, Khái niệm Tồn tại xã hội: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Lấy ví dụ: Trong xã hội Việt Nam hiện nay, nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ với sự
chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghệ
thông tin, thương mại điện tử, và du lịch đang phát triển rất nhanh. Điều này tạo ra những
thay đổi lớn trong sinh hoạt vật chất và điều kiện sống của người dân.
Tồn tại xã hội hiện nay: Sinh hoạt vật chất:
Hàng hóa phong phú, dễ dàng tiếp cận thông qua các cửa hàng, siêu thị, và các nền tảng
thương mại điện tử (như Shopee, Lazada): 
Các công nghệ hiện đại như điện thoại thông minh, Internet, và các dịch vụ trực tuyến như
ngân hàng số, giao hàng nhanh đã thay đổi cách thức sinh hoạt hằng ngày.
*Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
- Phương thức sản xuất vật chất (yếu tố cơ bản nhất):
Câu hỏi nhỏ: các yếu tố cơ bản trong xã hội mà mối quan hệ sản xuất liên quan đến? (Lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, tư liệu sản xuất)
Chiếu slide: “Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã
hội, chính trị và các tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại
của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ”- Lời tựa cuốn Góp phần phê
phán Khoa kinh tế chính trị.

 - Điều kiện tự nhiên, địa lý.
 - Mật độ dân số dân cư.
 
2, Khái niệm Ý thức xã hội: Dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần (tư tưởng, quan
điểm, lí luận cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống v.v..) của xã hội nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
*Lấy ví dụ: Ở một số vùng nông thôn (vùng cao), khi trong gia đình có người ốm nặng, thay
vì đến bệnh viện để điều trị, nhiều người lại tin vào thầy cúng hoặc thầy bói, cho rằng nguyên
nhân là "phạm vào thần linh" hoặc "bị yểm bùa". Họ bỏ ra rất nhiều tiền để làm lễ giải hạn,
cúng bái, nhưng tình trạng bệnh không hề thuyên giảm, thậm chí còn nặng hơn vì không được
chữa trị kịp thời.
-Nguyên nhân:
+Tồn tại xã hội: Điều kiện kinh tế ở những nơi này còn khó khăn, cơ sở vật chất y tế hạn chế,
và mức độ tiếp cận thông tin khoa học thấp.
+Ý thức xã hội: Ý thức xã hội lạc hậu, thiếu hiểu biết khoa học, dẫn đến sự bảo thủ, không dễ
dàng thay đổi các quan niệm cũ và dễ tin vào các yếu tố tâm linh.
3, Mối quan hệ giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội:
a, Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
- Tồn tại xã hội nào thì Ý thức xã hội ấy.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng của vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.
- Nếu tồn tại xã hội còn phân chia giai cấp thì Ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp.
- Tồn tại xã hội thay đổi==> Ý thức xã hội biến đổi
Lấy ví dụ: Mác và Ăngghen đã chứng minh: Đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát
triển trên cơ sở đời sống vật chất. (chiếu slide)*
*Ví dụ thực tiễn: Chuyển đổi kinh tế và lối sống tại Việt Nam sau Đổi mới 1986:
Tồn tại xã hội:
Sau năm 1986, Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống vật chất của người
dân được cải thiện, nhiều khu công nghiệp, đô thị mới hình thành, và giao thương quốc tế mở
rộng.
Ý thức xã hội:

Quan niệm cũ: Trước Đổi mới: người dân thường có tư duy tiết kiệm, tích trữ, và ưu tiên sự
ổn định hơn là sáng tạo hay đổi mới.
Thay đổi sau Đổi mới: Người dân dần có tư tưởng kinh doanh, khởi nghiệp, và chấp nhận rủi
ro để phát triển kinh tế.
Tinh thần học hỏi, mở rộng hợp tác quốc tế và tư duy làm giàu trở nên phổ biến, đặc biệt
trong thế hệ trẻ.
b, Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Phần này cho Linh giới thiệu đoạn thuyết trình không chiếu slide:Tồn tại xã hội quyết định
nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và phát triển của các hình thái
Ý thức xã hội. Nhất là khi phương thức sản xuất thay đổi thì cái tư tưởng, quan điểm về chính
trị, pháp luật, triết học cả thẩm mĩ cũng thay đổi theo.
Biểu hiện qua 5 nội dung:( cái này không cần ghi, cần vẽ sơ đồ ra).
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với Tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội có thể vượt trước Tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội có tính kế thừa.
-Sự tác động qua lại giữa các hình thái Ý thức xã hội.
-Ý thức xã hội tác động lại Tồn tại xã hội.
1, Tính lạc hậu của YTXH: 
Lời dẫn: lịch sử loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu, song ý thức xã hội
do xã hội đó sinh sản ra vẫn tiếp tục tồn tại.
- Nguyên nhân:
        + Do tác động mạnh mẽ trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã
hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
        + Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống.
        + Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của các tập đoàn người trong xã hội, những
tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ để bảo vệ, duy trì
quyền lợi của họ, chống lại lực lượng tiến bộ.
Dẫn chứng các câu nói của: chiếu slide
Ph. Ăngghen: “Chúng ta đau khổ không những vì chúng ta đang sống mà còn vì
những người đã chết nữa. Người chết nắm lấy người sống”. chiếu hình ông này lên
C. Mác: “Người chết đang đè nặng lên người sống”.
Lê-nin: “Sức mạnh của tập quán ở hàng triệu và hàng chục triệu người là một sức
mạnh ghê gớm nhất”.

Lấy ví dụ: Trọng nam khinh nữ: Ở Trung Quốc, quan niệm "nhất nam viết hữu, thập nữ viết
vô" (có một con trai là có, mười con gái cũng như không) đã tồn tại từ lâu. Dù xã hội đã phát
triển, tư tưởng này vẫn ảnh hưởng đến chính sách sinh đẻ, dẫn đến tình trạng mất cân bằng
giới tính. Hiện tại, nam giới ở Trung Quốc nhiều hơn nữ khoảng 50 triệu người.
2, Ý thức xã hội có thể vượt trước Tồn tại xã hội:
- Triết học Mác – Lênin cho rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con
người đặc biệt là tư tưởng khoa học tiến bộ có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng chỉ đạo thực tiễn, có thể vượt rất xa so với tồn tại xã hội
của thời đại.
- Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là ý thức xã hội đã vượt ra khỏi sự quyết định
của tồn tại xã hội, mà nó thể hiện sự phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội và sự
phản ánh năng động sáng tạo của ý thức xã hội
Lấy ví dụ: Máy kéo sợi Giennie do James Hargreaves phát minh năm 1764 đã đi trước tồn
tại xã hội, giúp tăng năng suất dệt may, tạo tiền đề cho Cách mạng Công nghiệp. Ban đầu bị
phản đối nhưng sau đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, minh chứng cho việc ý thức xã hội có
thể vượt trước tồn tại xã hội.
3, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó:
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận trên mỗi thời đại không xuất
hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa các tài liệu lý luận của thời
đại trước.
Trong xã hội giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước. Các giai cấp
tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
        + Lưu ý
·        Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, phát
triển kinh tế và các hình thái kinh tế - xã hội
·        Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản
khác nhau
4, Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH:
-Mỗi hình thái YTXH phản ánh một đối tượng nhất định của TTXH, nhưng chúng có
mối quan hệ chặt chẽ, làm nổi bật vai trò của nhau.  nói lên sự liên kết ( cho bạn
thuyết trình giải thích )

-Mỗi hình thái YTXH khác nhau về hình thức phản ảnh, phương diện phản ánh không
thể thay thế nhau.  nói lên sự khác biệt và tính độc lập
- Khi xem xét một hình thái YTXH cần:
+Cần chú ý đến điều kiện kinh tế - xã hội tạo nên nó.
+Xem xét yếu tố kế thừa và sự tác động từ các hình thái YTXH khác.
Liên hệ: Ví dụ: Thời Lý – Trần, Phật giáo chi phối đời sống tinh thần, nhưng Nho giáo
vẫn ảnh hưởng đến quản lý nhà nước. Các vua dù sùng đạo Phật vẫn dùng Nho giáo để tổ
chức bộ máy quan lại, chứng tỏ hai hình thái ý thức xã hội này tác động qua lại, không tách
biệt hoàn toàn.
5, Ý thức xã hội tác động trở lại Tồn tại xã hội:
 - Sự tác động trở lại của YTXH đến TTXH là một biểu hiện quan trọng trong tính độc lập
tương đối của YTXH.
 - Nếu YTXH tiến bộ, phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy TTXH phát triển. VD: Tư tưởng
bình đẳng giới ngày càng được đề cao, giúp phụ nữ có nhiều cơ hội hơn trong giáo dục, việc
làm, lãnh đạo, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
-Nếu YTXH lạc hậu, bảo thủ phản động so với TTXH thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
TTXH. VD: Quan niệm trọng nam khinh nữ trong quá khứ khiến nhiều gia đình
không cho con gái đi học, dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực, cản trở phát triển xã hội.
Chiếu slide: Như Ph. Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật... đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hướng đến cơ sở kinh tế”.
Câu 1: Quan điểm nào sau đây không đúng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội?
A. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
B. Ý thức xã hội phản ánh Tồn tại xã hội.
C. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội là hai yếu tố độc lập với nhau.
D. Ý thức xã hội có tác động phản hồi lên Tồn tại xã hội.
II. Thực trạng về sự lạc hậu của ý thức xã hội.
1. Sự lạc hậu của ý thức xã hội là gì?
Câu hỏi: Hãy kể ra những câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao,… mà bạn biết về sự lạc hậu của xã
hội vẫn còn tiếp diễn cho đến nay?
Không chiếu slide: Sự lạc hậu trong ý thức xã hội là trạng thái mà nhận thức, tư duy và quan
niệm của một bộ phận xã hội không theo kịp sự phát triển của thời đại, dẫn đến những suy
nghĩ và hành vi không phù hợp với tiến bộ chung.

2. Biểu hiện của sự lạc hậu trong ý thức xã hội
Sự lạc hậu trong ý thức xã hội thể hiện qua những quan niệm, hành vi lỗi thời, không
phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại. Một số biểu hiện cụ thể bao gồm: ( chỉ đọc
kh chiếu)
Quan niệm bảo thủ, duy trì các phong tục lạc hậu: phần này chỉ chiếu những
cái Phú tô đỏ
Trọng nam khinh nữ: Quan niệm rằng con trai quan trọng hơn con gái, hạn chế quyền
tự do và cơ hội của phụ nữ.
Mê tín dị đoan: Tin vào bói toán, cúng bái vô căn cứ, đốt vàng mã lãng phí, chữa bệnh
bằng phương pháp phản khoa học.
Tư tưởng bảo thủ, không tiếp thu cái mới: Không chấp nhận thay đổi, khư khư giữ
những tập quán, thói quen lạc hậu dù không còn phù hợp.
Phân biệt đối xử trong xã hội: Đánh giá con người dựa trên dòng họ, vùng miền, nghề
nghiệp thay vì năng lực và đạo đức.
Thiếu ý thức bảo vệ môi trường: Vẫn duy trì thói quen xả rác bừa bãi, khai thác tài
nguyên vô tội vạ, đốt rừng, săn bắt động vật hoang dã.
Cổ súy hủ tục lạc hậu: Ép hôn, tảo hôn, thách cưới cao, kiêng cữ vô lý sau sinh, trọng
hình thức trong tang lễ, cưới hỏi.
Quan niệm lỗi thời về giáo dục và nghề nghiệp: Nghĩ rằng chỉ có học đại học mới
thành công, coi thường lao động chân tay, không khuyến khích sáng tạo và tư duy đổi
mới.
=)) Những biểu hiện này cản trở sự phát triển của cá nhân và xã hội, cần được thay đổi
bằng nhận thức tiến bộ và giáo dục phù hợp.
Sự bất cập trong tư duy hiện đại:
- Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, nhiều người vẫn chưa tiếp cận hoặc
không theo kịp thông tin đa chiều, dẫn đến việc giữ vững các quan điểm cũ kỹ.
Ví dụ: Các dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa vẫn hạn chế về thông tin và hoạt động văn
hóa hiện đại, dẫn đến việc các hủ tục mê tín lén lút tồn tại, trong khi những giá trị văn hóa
bản địa lại mai một.
Ý thức xã hội mang tính giai cấp:
- Các thế lực phản động thường sử dụng và truyền bá những tư tưởng cũ để chống lại các
lực lượng tiến bộ.
Ví dụ: Ở một số quốc gia phát triển, phân biệt chủng tộc vẫn diễn ra, như trong các sân
vận động châu Âu, nơi vận động viên gốc Á và Phi bị xúc phạm. Điều này bắt nguồn từ
tư tưởng thượng đẳng của một số người, coi thường các dân tộc khác.

3. Nguyên nhân của sự lạc hậu trong ý thức xã hội.
Bạn thuyết trình nói: Sự lạc hậu trong ý thức xã hội thể hiện qua những quan niệm,
hành vi lỗi thời, không phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại. Một số biểu hiện
cụ thể bao gồm:
Ảnh hưởng của truyền thống và tập quán cũ:
+ Những quan niệm, phong tục lạc hậu được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác mà
không có sự đổi mới.
+ Ví dụ: Trọng nam khinh nữ, mê tín dị đoan, thách cưới cao, tảo hôn,...
 Thiếu giáo dục và thông tin:
+ Hệ thống giáo dục chưa phát triển hoặc chưa tiếp cận được đến mọi tầng lớp nhân dân,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Người dân ít có cơ hội tiếp cận với tri thức hiện đại, khoa
học và công nghệ, dẫn đến nhận thức kém phát triển.
+ Ví dụ: Đa số người dân ở vùng cao không đi học nên họ xem nhẹ việc đến trường của
con em và vì không được tiếp xúc với máy móc, thiết bị hiện đại nên đời sống còn khổ
cực.
 Ảnh hưởng của môi trường sống:
+ Những khu vực có nền kinh tế kém phát triển thường đi kèm với sự lạc hậu trong ý
thức xã hội.
+Thiếu sự giao lưu với các khu vực tiến bộ hơn khiến quan niệm cũ tồn tại lâu dài.
Tâm lý bảo thủ, không muốn thay đổi:
+ Nhiều người có tư tưởng cố chấp, không chấp nhận cái mới vì sợ mất đi truyền thống
hoặc quyền lợi của bản thân.
+Ví dụ: Một số người phản đối bình đẳng giới vì cho rằng sẽ làm thay đổi vai trò truyền
thống trong gia đình.
 Ảnh hưởng của tôn giáo và mê tín dị đoan:
+ Một số tín ngưỡng bị lợi dụng để duy trì những quan niệm lỗi thời như cúng bái tốn
kém, chữa bệnh bằng phương pháp phản khoa học.
+ Nhiều người tin vào số mệnh hơn là nỗ lực thay đổi cuộc sống.
Quản lý xã hội chưa hiệu quả:
+ Một số chính sách, pháp luật chưa đủ mạnh để loại bỏ những tập tục lạc hậu.
+ Việc tuyên truyền, giáo dục về ý thức xã hội chưa được thực hiện rộng rãi và triệt để.
Tác động của công nghệ và truyền thông tiêu cực:

+Thông tin sai lệch, tin giả lan truyền trên mạng xã hội khiến nhiều người tiếp nhận
những quan điểm lạc hậu mà không kiểm chứng.
+ Một số nội dung cổ xúy tư tưởng lạc hậu như mê tín, bạo lực gia đình, tư tưởng phong
kiến vẫn xuất hiện trên các phương tiện truyền thông.
Tốc độ thay đổi không đồng đều giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Tồn tại xã hội (đời sống kinh tế, thực tiễn) thường thay đổi nhanh chóng, trong khi ý
thức xã hội phản ánh chậm hơn, dẫn đến sự lạc hậu.
+ Ví dụ: Một cuộc cách mạng có thể thay đổi hệ thống chính trị và pháp luật nhanh
chóng, những thói quen, phong tục, và tư duy xã hội cần thời gian dài hơn để thay đổi.
Tác động của các thế lực phản động:
+ Một số thế lực phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá hệ tư tưởng cũ nhằm chống lại sự
phát triển xã hội.
+ Ví dụ: Ở một số nước, tư tưởng phân biệt chủng tộc hoặc kỳ thị văn hóa được sử dụng
để tạo chia rẽ trong xã hội.
 Sự lạc hậu trong ý thức xã hội là một vấn đề phức tạp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để khắc phục, cần có sự kết hợp giữa giáo dục, cải cách chính sách, truyền thông
tích cực và thúc đẩy tư duy đổi mới trong cộng đồng.
Câu hỏi: Trong bối cảnh sự lạc hậu của ý thức xã hội, yếu tố nào được nêu là nguyên nhân cốt
lõi khiến nhận thức, tư duy không theo kịp với những thay đổi nhanh chóng của tồn tại xã
hội?
A. Tác động của các thế lực phản động
B. Thiếu giáo dục và thông tin
C. Tốc độ thay đổi không đồng đều giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
D. Tâm lý bảo thủ, không muốn thay đổi
III. Giải pháp khắc phục sự lạc hậu trong ý thức xã hội (Phần này chỉ chiếu những cái Phú in đỏ
còn lại để bạn thuyết trình giải thích)
Mọi người có bao giờ tự hỏi tại sao một số tư tưởng lạc hậu vẫn tồn tại trong xã hội, dù chúng
ta đang sống trong thời đại công nghệ hiện đại không?
Hôm nay, mình sẽ cùng mọi người thảo luận về những giải pháp để khắc phục sự lạc hậu
trong ý thức xã hội, giúp chúng ta xây dựng một xã hội phát triển và văn minh hơn.
1,Tuyên truyền đa dạng
Đa dạng hóa hình thức & nội dung tuyên truyền theo địa phương.

M
ỗi cơ quan, đơn vị, địa phương đa dạng hóa các hình thức và cấp độ tuyên truyền, nội dung
tuyên truyền thiết thực dễ hiểu, dễ nhớ, gắn liền với thực tiễn đời sống của từng đối tượng,
b
ám sát chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình; chú trọng nâng
cao nhận thức cho nhân dân về tác hại của tư tưởng lạc hậu, bồi dưỡng kỹ năng nhận diện và
chủ động tránh bị lôi kéo vào những tư tưởng phản động.
Sử dụng nhiều kênh: sách báo, truyền hình, Internet, hội thi, lễ kỷ niệm.
Định hướng tốt dư luận thông qua nhiều kênh khác nhau, như sách báo, tuyên truyền miệng,
truyền hình, internet, các hội thi, hội thao, các ngày lễ kỷ niệm, ngày truyền thống ngành,…;
Vai trò của cán bộ, đảng viên làm “hạt nhân” tuyên truyền.
phát huy tốt vai trò hạt nhân của đội ngũ cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng
nhằm không ngừng tuyên truyền nâng cao giác ngộ trong quần chúng; gắn kết việc giáo dục
nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh với việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm hiện thực hóa giá trị cải tạo con người toàn
diện của tư tưởng tiên tiến.
2,Giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và lý luận chính trị.
Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, giáo dục lý luận chính trị ở các cấp học, bậc học; rèn
luyện nếp nghĩ, nếp hành động tiến bộ, góp phần xây dựng con người mới
Đổi mới nội dung, phương pháp và phương tiện giảng dạy.
c
ác cơ sở giáo dục, đào tạo cần tiếp tục có những đột phá cả về nhận thức, cả về tổ chức nội
dung chương trình và phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, củng
cố ý thức hệ và những giá trị tư tưởng tiến bộ nhằm xây dựng con người mới.
3,Cải thiện đời sống kinh tế và văn hóa
Đầu tư phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa.
Để ý thức xã hội thay đổi, điều kiện sống phải được cải thiện song song. Việc đầu tư phát triển
kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa giúp người dân có điều kiện sống tốt hơn, từ đó dễ dàng tiếp
cận với những giá trị hiện đại.
Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống.

Đồng thời, cần bảo tồn và phát huy di sản tinh thần truyền thống tốt đẹp, phát triển các thiết
chế và hoạt động văn hóa. Sự phát triển này cần đảm bảo rằng văn hóa không chỉ tồn tại mà
còn thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặt văn hóa ngang hàng với kinh tế và
chính trị.
4,Tăng cường giao lưu & hội nhập quốc tế
Phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút FDI
Một yếu tố không thể bỏ qua là giao lưu và hội nhập quốc tế. Chúng ta cần đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
để phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp.
Ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến
Đồng thời, ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến là chìa khóa. Việc hợp tác nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển và khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với đối
tác quốc tế sẽ thúc đẩy phát triển trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi số và tự động hóa trong
sản xuất, tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế."
5,Xây dựng ý thức xã hội mới
Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, nghiêm minh
Cuối cùng, để xây dựng một ý thức xã hội mới phù hợp với yêu cầu của thời đại, chúng ta cần
tập trung vào việc xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và nghiêm minh. Một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh và minh bạch sẽ tạo niềm tin cho người dân và thúc đẩy họ tuân thủ pháp
luật.
Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Song song đó, việc xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cũng
rất cần thiết. Điều này đòi hỏi chúng ta phải kết hợp giữa giữ gìn những giá trị văn hóa truyền
thống và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, từ đó tạo ra một nền văn hóa phong phú,
đa dạng, phù hợp với xu thế thời đại."
Tags