Cận lâm sàng HỆ NỘI TIẾT PowerPoint.

onThQunhNh 7 views 15 slides Oct 19, 2025
Slide 1
Slide 1 of 15
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15

About This Presentation

đừng bấm vào


Slide Content

CẬN LÂM SÀNG HỆ NỘI TIẾT TS.BS. Lê Nhân Tuấn Trưởng Bộ môn Nội /Khoa Y/ĐHQT HỒNG BÀNG

MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Liệt kê các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán và điều trị bệnh lý hệ nội tiết 2. Nêu được các chỉ định của từng cận lâm sàng trong bệnh lý nội tiết 3. Phân tích kết quả từng cận lâm sàng trong bệnh lý thận – tiết niệ u

NỘI DUNG 1. CLS tuyến yên 2 CLS tuyến giáp 3. CLS tuyến tụy 4. CLS tuyến thượng thận 5 Xét nghiệm tuyến sinh dục nam , nữ

CLS TUYẾN YÊN Tuyến yên  là một tuyến nội tiết (sản xuất hormone). Tuyến yên có vai trò kiểm soát chức năng của cơ thể bằng cách phóng thích các hormone (còn được gọi là nội tiết tố) vào máu. - Các hormone tuyến yên được vận chuyển vào trong máu để đến các cơ quan đích (target). - Thông thường tại các cơ quan đích, chúng làm phóng thích một hormone thứ hai. Cơ quan đích có thể là tuyến nội tiết đặc biệt hoặc là các loại mô khác nhau trong cơ thể như một số nhóm tế bào. - Tuyến yên có hai phần (thùy) chính:  Tuyến yên trước (ở phía trước)  và  tuyến yên sau (ở phía sau) . Hai phần này phóng thích tiết nội tiết tố khác nhau nhắm đến các cơ quan đích khác nhau của cơ thể.

Để chẩn đoán bệnh , cần tiến hành các CLS sau : - Xét nghiệm máu và nước tiểu: để xác định có thiếu hụt hay sản xuất quá mức hormone Các hormon thùy trước - Hormon tăng trưởng (GH) : nồng độ GH thay đổi tùy lứa tuổi 1,5-3ng/ml ở người trưởng thành, 6ng/ml ở trẻ em và tuổi dậy thì. Sự bài tiết dao động từng phút và phụ thuộc nhiều yếu tố (hạ đường huyết, vận cơ, chấn thương...). Nồng độ GH cao nhất ban ngày 3-4 giờ sau bữa ăn, ban đêm GH tăng hai giờ đầu giấc ngủ say rồi giảm dần đến sáng. - Hormon kích thích tuyến giáp (TSH): T SH được bài tiết do sự điều khiển của TRH, phụ thuộc vào nồng độ T3, T4 tự do theo cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ bình thuờng người trưởng thành là 2,12 ( 0,91 mU/L. - Hormon kích thích vỏ thượng thận (ACTH) - Chụp CT hay MRI não: đánh giá vị trí và kích cỡ tuyến yên - Khám thị lực: xác định xem khối u có làm tổn thương thị lực hay thị trường

Sự bài tiết ACTH do nồng độ CRH của vùng dưới đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng làm tăng tiết ACTH. Ngoài ra còn do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol. Đồng thời ACTH cũng được điều hoà theo nhịp sinh học, nồng độ cao nhất từ 6-8 giờ sáng. Các hormon hướng sinh dục Cả FSH và LH đều là các glycoprotein. FSH (kích noãn tố) , LH (kích hoàng thể tố) Hai hormon trên được điều hòa theo cơ chế điều khiển ngược âm tính của estrogen, progesteron, testosteron và GnRH. Riêng estrogen còn có tác dụng điều hoà ngược dương tính, ngay trước giai đoạn phóng noãn, nồng độ estrogen trong máu cao kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH. Nồng đ ộ FSH và LH ở nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt Hormon kích thích bài tiết sữa - Prolactin (PRL) Bình thường prolactine bị ức chế bởi PIH ở vùng dưới đồi và được bài tiết với nồng độ rất thấp, 110-510 mU/L ở nam và 80-600 mU/L ở nữ. Khi có thai prolactin tăng dần từ tuần thứ 5 của thai kỳ cho tới lúc sinh, gấp 10-20 lần bình thường. .

Hormon thùy giữa MSH (Melanostimulating hormon) Kích thích sự tổng hợp melanin trong các tế bào hắc tố (melanocyte), liên quan đến ACTH , ở người chỉ rõ khi bị rối loạn (bệnh Addison). Các hormon thùy sau - ADH còn có tên là vasopressin . T ác dụng: Chủ yếu là tăng tái hấp thu nước ở ống xa và ống góp, liều cao gây co mạch, tăng huyết áp nên còn gọi là vasopressin - Oxytocin : Tác dụng này được gọi là tác dụng bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của prolactin. Gây co cơ tử cung mạnh khi có thai, đặc biệt  mạnh vào cuối thai kỳ, lúc chuyển dạ.

CLS TUYẾN GIÁP Xét nghiệm tuyến giáp Định lượng T3,T4,FT3,FT4 với TSH Cần phải đo nồng độ iốt nồng độ phóng xạ để xác định chẩn đoán. Chụp hình tuyến giáp - riiodothyronine (T3): Là hormone giáp dạng hoạt động, được tạo ra từ T4. Xét nghiệm T3 toàn phần giúp đo lường lượng Triiodothyronine lưu hành trong máu (gồm cả T3 gắn kết protein và không gắn kết protein); - Thyroxine (T4): Xét nghiệm T4 toàn phần giúp đo lường toàn bộ lượng thyroxine trong máu, đo lường chức năng giáp. Trong trường hợp nghi ngờ một vấn đề mới xuất hiện, xét nghiệm T4 sẽ được thực hiện cùng với xét nghiệm chỉ số TSH; nn Kháng thể Thyroid peroxidase (TPOAb): Là loại kháng thể do cơ thể sản xuất, tấn công và phá hủy các mô tuyến giáp khỏe mạnh. Khi xuất hiện kháng thể này, chứng tỏ bệnh nhân mắc  bệnh tự miễn  tuyến giáp như viêm giáp Hashimoto hoặc Grave (Basedow). Xét nghiệm này cũng được chỉ định cho phụ nữ có thai và có bệnh tự miễn, đặc biệt là bệnh tuyến giáp tự miễn như Hashimoto hoặc Grave. ;

- Kháng thể TRAb có thành phần TSI (Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp) là kháng thể kích thích tuyến giáp tăng cường hoạt động và sản xuất quá mức lượng hormone giáp vào máu. Chỉ định Xét nghiệm TRAb: Chẩn đoán xác định bệnh Grave Chẩn đoán phân biệt bệnh Grave với các bệnh tuyến giáp có cường giáp khác Theo dõi điều trị Grave Phụ nữ có thai 3 tháng cuốicó tiền sử mắc bệnh tuyến giáp để tiên lượng nguy cơ cường giáp ở trẻ sơ sinh - Thyroglobulin (Tg): Là một protein được sản xuất bởi tuyến giáp. Xét nghiệm này có giá trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang nhằm phát hiện tế bào ung thư còn sản xuất Tg nữa hay không so với trước khi điều trị ung thư; xác định kết quả điều trị ung thư và phát hiện khả năng tái phát ung thư sau điều trị. Ngoài ra, Tg cũng được chỉ định để giúp xác định nguyên nhân của cường giáp

CLS TUYẾN TỤY

CLS TUYẾN TỤY - Tụy nội tiết có chức năng tiết các hormone quan trọng là insulin, glucagon và các hormone khác. - Tụy nội tiết gồm ba loại tế bào chính là: tế bào anpha, tế bào beta, tế bào delta. - Trong ba loại này thì tế bào beta chiếm số lượng nhiều nhất và sản xuất insulin. Các tế bào anpha sản xuất glucagon và tế bào delat sản xuất somatostatin. - Somatostatin  có tác dụng làm giảm nồng độ của glucagon và insulin trong máu.

CLS NỘI TIẾT SINH DỤC NAM VÀ NỮ   1. Progesteronephụ nữ có em bé và trong tuyến thượng thận. Progesterone kích thích và điều tiết nhiều chức năng khác nhau như vai trò quan trọng trong việc duy trì thai kỳ, giúp cơ thể chuẩn bị cho sự thụ thai, mang thai và điều chỉnh chu kỳ hàng tháng. Khi người phụ n Progesterone  được tiết ra ở hai buồng trứng ở nữ, tại nhau thai khi một ữ không mang thai, tức sự thụ thai không xảy ra, mức Progesterone giảm xuống và chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu. Ngoài ra, không thể không nhắc đến vai trò của Progesterone trong ham muốn tình dục. 2. Testosterone Là một hóc môn sinh dục nam, Testosterone là một steroid đồng hóa tự nhiên giúp tăng cơ. Ở nam giới, nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các mô sinh sản nam; tinh hoàn và tuyến tiền liệt. Nó cũng thúc đẩy các đặc điểm tình dục thứ cấp như tăng khối lượng cơ bắp và xương, và sự phát triển của lông trên cơ thể, ... Thiếu testosterone ở nam giới có thể dẫn đến những bất thường bao gồm yếu và mất xương.

CẬN LÂM SÀNG TUYẾN THƯỢNG THẬN - Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hormon điều hòa các muối khoáng (các chất điện giải), trong đó, quan trọng nhất là hormon, aldosterone, có tác dụng giữ các ion Na+ và thải K+ trong máu, giúp điều hòa huyết áp. Lớp giữa (lớp sợi) tiết hormon điều hòa đường huyết, trong đó có Cortisol là hormon có tác dụng chuyển hóa glucose từ protein và lipit. Khi cơ thể cần, dưới tác dụng của Cortisol, glucose có thể được tổng hợp từ axit amin và axit béo  do sự phân giải của protein và lipit. Lớp trong (lớp lưới) tiết hormon điều hòa sinh dục nam tính, trong đó chủ yếu là androgen, ngoài ra còn có một lượng không đáng kể estrogen. Androgen có tác dụng lên sự phát triển các đặc tính nam. Trong quá trình phát triển phôi, sự phân hóa giới tính nam chủ yếu là do tác dụng của androgen. Đến tuổi dậy thì, androgen cùng với hormon tinh hoàn (testoterone) kích thích cơ quan sinh dục phát triển. Tuyến trên thận ở nữ cũng tiết loại hormon này, nếu tiết nhiều trong thời kì còn là thai nhi, có thể phát triển tính nam (thể hiện ở cơ quan sinh sản về bề ngoài hơi giống nam giới).

M iềntủy Khi bị kích thích, các tế bào tuyến tiết ra adrenalin và noradenalin có tác dụng giống với thần kinh giao cảm, nhưng hiệu quả có tác dụng kéo dài hơn khoảng mười lần vì chúng bị phân hủy chậm hơn chất truyền tin thần kinh (chất môi giới thần kinh). Tác dụng của hormon tủy tuyến trên thận là làm tăng nhịp tim, tăng lực co tim, tăng nhịp thở, giãn phế quản, tăng huyết áp, tăng đường huyết.

CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE
Tags