c.tetani and rhapdovirus serum overview.

Pray17 7 views 11 slides Oct 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 11
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11

About This Presentation

serum overview


Slide Content

SEM 1: CHỦ ĐỀ 5 HUYẾT THANH CHỐNG DẠI VÀ UỐN VÁN Presented By : G5-Y2YK3

Fauget I. TỔNG QUAN VỀ HUYẾT THANH TRỊ LIỆU Nguyên lý sử dụng: Dùng huyết thanh miễn dịch là đưa vào cơ thể kháng thể có nguồn gốc từ người hay động vật, giúp cho cơ thể có ngay kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh mà không cần chờ cơ thể tự sản xuất kháng thể. Đây được gọi là miễn dịch thụ động.

Fauget II. NGUYÊN LÝ TẠO RA HUYẾT THANH Huyết thanh được tạo ra bằng cách thu nhận kháng thể từ hai nguồn chính: động vật và người Quy trình bào chế huyết thanh miễn dịch từ động vật (ví dụ: ngựa) : Gây miễn dịch: Tiêm vắc- xin hoặc độc tố đã giảm độc cho ngựa để kích thích tạo kháng thể. Tăng cường miễn dịch: Tiêm nhắc lại nhiều lần với liều tăng dần để nâng cao hiệu giá kháng thể. Thu hoạch : Khi lượng kháng thể đạt cao nhất, lấy máu ngựa và tách phần huyết thanh. Tinh chế: Loại bỏ protein và tạp chất của ngựa để giảm nguy cơ dị ứng, rồi bào chế thành sản phẩm dùng cho người. => Nhược điểm : Huyết thanh nguồn gốc động vật có tỷ lệ gây phản ứng phụ (sốc phản vệ, dị ứng) cao hơn so với huyết thanh người.

Bào chế huyết thanh từ người Huyết thanh từ người an toàn hơn và được chia làm hai loại chính: Globulin miễn dịch bình thường: Nguồn gốc : Được bào chế bằng cách gộp chung huyết thanh từ hàng nghìn người khỏe mạnh hoặc từ máu rau thai. Đặc điểm : Chứa nhiều loại kháng thể (chủ yếu là IgG) chống lại các bệnh phổ biến, tuy nhiên nồng độ kháng thể đặc hiệu cho từng bệnh không cao.. Globulin miễn dịch đặc hiệu (Loại dùng cho bệnh dại và uốn ván): Đây chính là loại huyết thanh dùng để điều trị dự phòng khẩn cấp cho bệnh dại và uốn ván. Nguồn gốc: Được bào chế từ huyết thanh của những người có nồng độ kháng thể rất cao đối với một tác nhân gây bệnh cụ thể. Các đối tượng này bao gồm: Người đã khỏi bệnh nhiễm trùng đó. Người khoẻ mạnh được tiêm chủng tăng cương (tiêm nhắc lại) gần đây Đặc điểm: Nồng độ kháng thể đặc hiệu trong loại này cao gấp hàng chục lần so với globulin miễn dịch bình thường, mang lại hiệu quả bảo vệ tức thì và mạnh mẽ. Fauget II. NGUYÊN LÝ TẠO HUYẾT THANH

III. ÁP DỤNG CHO HUYẾT THANH CHỐNG DẠI VÀ UỐN VÁN Fauget Huyết thanh chống dại (SAR) và huyết thanh chống uốn ván (SAT) đều là globulin miễn dịch đặc hiệu . Huyết thanh chống dại: Lấy từ huyết thanh của người hoặc ngựa đã tiêm đủ vắc- xin dại và có lượng kháng thể cao. Khi tiêm cho người bị phơi nhiễm, kháng thể sẽ ngay lập tức trung hòa virus dại tại vết thương, ngăn virus xâm nhập hệ thần kinh. Huyết thanh chống uốn ván : Sản xuất từ huyết thanh của người đã tiêm vắc- xin uốn ván và có kháng thể chống độc tố mạnh. Khi tiêm, kháng thể sẽ vô hiệu hóa độc tố uốn ván, giúp ngăn co cứng cơ và biến chứng thần kinh nguy hiểm => Tóm lại, nguyên lý cốt lõi của việc sản xuất huyết thanh là "mượn" kháng thể từ một cơ thể đã được miễn dịch (người hoặc động vật) để truyền cho người cần được bảo vệ ngay lập tức.

Fauget BẢO QUẢN Bảo quản ở nhiệt độ lạnh (từ 2 – 8 độ C). Không được đóng băng.

Nguyên lý chung Mục đích : đưa kháng thể đã hình thành sẵn vào cơ thể để tạo miễn dịch thụ động ngay lập tức chống tác nhân (không phải để tạo miễn dịch lâu dài) Tác dụng tạm thời: kháng thể trong huyết thanh hoạt động tức thì nhưng chỉ tồn tại ngắn (thường giảm mạnh trong vài ngày, hết trong ~10–15 ngày) => Cần kết hợp tiêm vắc xin để tạo miễn dịch chủ động thay thế Fauget IV. NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG HUYẾT THANH

123-456- 7890 Fauget IV. NGUYÊN LÝ SỬ DỤNG HUYẾT THANH Đường dùng ưu tiên: tiêm bắp; chỉ tiêm tĩnh mạch nếu huyết thanh người tinh chế cao. Tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch huyết thanh có nguồn gốc động vật. Liều lượng : tuỳ thuộc vào tuổi và cân nặng của bệnh nhân, trung bình từ 0,1 đến 1 ml/kg cân nặng tuỳ theo loại huyết thanh và mục đích sử dụng Phòng tai biến : làm phản ứng thoát mẫn (Besredka) trước khi tiêm với huyết thanh (pha loãng 1:10, tiêm 0,1 ml trong da, theo dõi 30 phút) Theo dõi liên tục khi tiêm để xử trí sốc phản vệ nếu xảy ra Hỏi tiền sử tiêm huyết thanh trước (lần 2 phản ứng nặng hơn)

Fauget Huyết thanh kháng uốn ván (SAT) Khi nào dùng: để điều trị hoặc dự phòng ở người có vết thương hở, sâu, nhiễm bẩn hoặc nghi nhiễm uốn ván, đặc biệt khi người đó chưa có miễn dịch đầy đủ. Cơ chế: đưa kháng thể trung hòa độc tố uốn ván giúp giảm ngay độc tố tự do trong cơ thể, giảm mức độ bệnh trong giai đoạn sớm Liều lượng tham khảo : khoảng 250 đơn vị cho một trường hợp; nếu vết thương rất bẩn hoặc tiêm muộn (>24 giờ) có thể tăng gấp đôi . (Liều chính xác theo hướng dẫn sản phẩm và chuyên môn lâm sàng.) Đường dùng: tiêm bắp. Tiêm kèm với vắc xin uốn ván

Huyết thanh kháng dại Khi nào dùng : người bị chó (hoặc động vật nghi dại) cắn , đặc biệt vết thương nặng ở vùng đầu/đầu mặt/ vùng gần thần kinh — hoặc các trường hợp nghi dại theo đánh giá lâm sàng. Cơ chế : cung cấp kháng thể kháng virus dại ngay lập tức tại chỗ và hệ thống để trung hòa virus trước khi nó xâm nhập thần kinh trung ương; vì vậy tiêm sớm (càng sớm càng tốt) là quan trọng. Cách tiêm : nếu có thể, bơm/tiêm huyết thanh xung quanh và vào vết cắn (tại chỗ) để trung hòa virus tại nguồn; phần dư tiêm bắp nếu còn. Kết hợp : bắt buộc tiêm vắc xin phòng dại theo phác đồ (huyết thanh cho miễn dịch thụ động, vắc xin cho miễn dịch chủ động). Hai biện pháp phối hợp bảo đảm bảo vệ tức thì và lâu dài. Đường dùng & an toàn: tiêm bắp/phần tại chỗ; tuân thủ thử phản ứng nếu cần; theo dõi phản ứng sau tiêm. Không tiêm tĩnh mạch huyết thanh động vật. Fauget

THANK YOU FOR LISTENING Presented By : G5-Y2YK3 Fauget
Tags