CAU HOI ON TAP dia cha cng tnsfhsdfsdvq12

nguyenhaitan2000 1 views 5 slides Apr 24, 2025
Slide 1
Slide 1 of 5
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5

About This Presentation

Dia Chat


Slide Content

1.Khái niệm vơ bản về đất đá và khoáng vật đất đá?
-Khoáng vật là một hợp chất hóa học của các nguyên tố tự nhiên hoặc những nguyên tố tự sinh
(ví dụ: Au, Cu), được hình thành do các quá trình hóa lý khác nhau
-Đất đá là tập hợp một hay nhiều loại các khoáng vật được hình thành trong tự nhiên, được sắp
xếp theo những quy luật nhất định (có cấu trúc, thành phần khoáng vật xác định) và tham gia
cấu thành nên vỏ trái đất. Nếu đất đá cấu tạo từ một khoáng vật thì được gọi là đất đá đơn
khoáng.
2.Các tính chất vật ly đặc trưng của khoáng vật như độ cứng, màu sắc, ánh, độ trong, cách tính chất
khác (tính từ, tính phóng xạ,.)
3.Phân loại đất đá theo nguồn gốc thành tạo
4.Sự quan trọng của việc đáng giá nguồn gốc trầm tích trong khảo sát địa chất công trình và đặc điểm
khảo sát tên nền đá magma và đất trầm tích
5.Các từ trường vật lý của Trái Đất
6.Các tính chất cơ học của đất đá, bao gồm tính biến dạng (nén lún), và tính bền (sức chống cắt), cùng
các yếu tố ảnh hưởng đến chúng
7.Các chỉ tiêu đặc trưng cho trạng thái của đất
8.Phân loại đất theo nguồn gốc và điều kiện hình thành như đất trầm tích, đất sườn tích, đất lũ tích, đất
phong tích và trầm tích biển, hồ, song
9.Phân tích đất đá theo quan điểm địa chất công trình: bao gồm đá cứng, đá nửa cứng, đất mềm, đất
dính
10.Thế nằm của đất đá (dạng khối, phân lớp, thấu kính,) và vai trò của nó trong việc đánh giá tính chất
cơ lý của nền công trình

11.Động thái nước dưới đất là sự biến đổi theo quy luật về mực nước, lưu lượng, tính chất vật lý và hóa
học của nước dưới đất theo thời gian.
12.Nếu một khu vực có lượng mưa lớn và cường độ cao trong thời gian dài, mực nước ngầm tại khu vực
đó chắc chắn sẽ dâng lên nhanh chóng, bất kể đặc điểm thấm nước của lớp đất đá phía trên.
13.Mương xói là một vùng lõm sâu kéo dài với sườn trần và dốc đứng, được hình thành do quá trình xâm
thực của dòng chảy
14.Đá trầm tích được thành tạo từ quá trình nguội lạnh của dung thể magma.
15.Đá magma được hình thành từ quá trình lắng đọng và gắn kết các vật liệu vụn rời.
16.Một dải đất cao, chiều dài lớn, sườn thoải, bề mặt đỉnh bằng phẳng hay hơi lồi được gọi là đồi.
17.Đá hoa (marble) và quartzite là hai ví dụ điển hình của đá biến chất tiếp xúc (biến chất nhiệt).
18.Thung lũng là một vùng hạ thấp kéo dài và khép kín.
19.Địa hình kiến tạo, như các dãy núi, được hình thành chủ yếu do hoạt động lắng đọng các sản phẩm
phong hóa.
20.Đá vôi là một ví dụ điển hình của trầm tích vụn cơ học.
21.Sự hình thành cặn cứng trong nồi hơi chủ yếu là do độ cứng vĩnh viễn của nước gây ra.
22.Sự bốc hơi mạnh sẽ làm tăng trữ lượng nước dưới đất và nâng cao mực nước ngầm.
23.Cao nguyên là một dạng đồng bằng rộng lớn nằm trên núi với bề mặt đỉnh bằng phẳng và sườn dốc rõ
rệt.
24.Thành phần khoáng vật của đá biến chất hoàn toàn khác biệt so với đá magma và đá trầm tích ban
đầu.
25.Thung lũng là một vùng hạ thấp kéo dài khép kín, với sườn có độ dốc khác nhau.
26.Hoạt động kiến tạo là các quá trình hoạt động địa chất ngoại động lực diễn ra trên bề mặt Trái Đất do
các yếu tố khí tượng gây ra.
27.Đá biến chất được hình thành từ quá trình phun trào và đông nguội của magma trên bề mặt Trái Đất.
28.Nếu một khối đá có nhiều khe nứt rộng và mật độ dày đặc, hệ số phong hóa (Kph) của nó có xu
hướng cao hơn so với một khối đá ít nứt nẻ và còn tươi.
29.Khi xây dựng hố móng đào qua một tầng đất không thấm nước nằm trên tầng nước áp lực, nếu chiều
dày của tầng không thấm nhỏ và cột áp lực lớn, đáy hố móng có nguy cơ bị đẩy ngược.
30.Quá trình biến chất động lực thường xảy ra trên một vùng rộng lớn trong vỏ Trái Đất do tác động
đồng đều của áp lực kiến tạo.
31.Để đánh giá đầy đủ khả năng xâm thực bê tông của nước dưới đất, chỉ cần xét đến thành phần hóa
học của nước mà không cần quan tâm đến hệ số thấm của đất đá.
32.Địa hình là diện mạo bề mặt lớp vỏ cứng của Trái đất, chỉ bao gồm dáng đất và chất đất.
33.Một mẫu đá magma có hàm lượng SiO2 là 55% có thể được phân loại là đá magma trung tính.
34.Đá biến chất có cấu tạo khối thường có cường độ thấp hơn so với đá biến chất có cấu tạo phiến do
không có sự định hướng của khoáng vật.
35.Một mẫu đất sét pha có chỉ số dẻo (Ip) là 10% sẽ thể hiện tính dẻo cao hơn so với một mẫu đất sét có
chỉ số dẻo là 20%.
36.Khe nứt tách và đứt gãy (phay) đều là các dạng phá hoại giòn của đá, nhưng ở khe nứt tách có sự
chuyển dịch song song với mặt phá hoại, còn ở đứt gãy thì không.
37.Khi nhiệt độ của nước tăng lên, tốc độ hòa tan của các muối Canxi (Ca++) và Magie (Mg++) cũng
tăng theo.
38.Việc nghiên cứu địa mạo chỉ quan trọng trong lĩnh vực địa chất học và không có nhiều ứng dụng
trong kỹ thuật xây dựng dân dụng.
39.Nếu một mẫu đá magma xâm nhập có kiến trúc toàn tinh, điều này cho thấy quá trình nguội lạnh của
magma diễn ra nhanh chóng trên bề mặt Trái Đất.

40.Nếu một mẫu nước dưới đất có hàm lượng ion SO4 2- cao, điều này có thể gây ra hiện tượng ăn mòn
sunfat đối với các công trình bê tông xây dựng gần đó.
41.Đá trầm tích sinh hóa thường có độ bền cơ học thấp và khó bị hòa tan trong nước.
42.Khi xây dựng đập, việc lựa chọn nơi có lũng sâu, hẹp có thể giúp giảm thiểu khối lượng công trình.
43.Tầng nước thổ nhưỡng là lớp nước nằm ngay dưới mặt đất và liên hệ mật thiết với mưa, nước mặt và
nước tưới.
44.Việc khai thác nước ngầm quá mức ở một khu vực ven biển có thể dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn
vào các tầng chứa nước ngọt.
45.Cấu tạo phân lớp là một cấu tạo đặc trưng nhất của đất đá trầm tích cơ học
46.Nước mềm có độ cứng chung dưới 3 mgđl/l có khả năng ăn mòn kim loại cao hơn nước cứng.
47.Tổng lượng khoáng hóa của nước được ký hiệu là pH.
48.Đất dính có hàm lượng hạt sét càng cao thì tính thấm nước của nó thường càng lớn.
49.Việc khai thác nước ngầm một cách hợp lý sẽ không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào đến động thái nước
dưới đất của khu vực đó.
50.Nước liên kết hóa học trong các tinh thể khoáng vật tham gia vào chu trình thủy văn.
51.Việc xây dựng các công trình ngầm ở vùng có mực nước ngầm dao động lớn có thể gây ra các vấn đề
về áp lực nước tác động lên kết cấu công trình.
52.Quá trình thành tạo đá trầm tích trải qua ba giai đoạn chính: phá hủy đá gốc, vận chuyển và lắng đọng
vật liệu, và thành đá (gắn kết và nén chặt).
53.Việc nghiên cứu nguồn gốc của trầm tích không quan trọng khi thực hiện khảo sát địa chất công trình
vì tính chất của đá trầm tích chủ yếu phụ thuộc vào thành phần khoáng vật hiện tại.
54.Thạch quyển của Trái Đất là một khối rắn duy nhất, không bị chia cắt.
55.Ở một vùng núi đá Karst, nếu có mưa lớn kéo dài, mực nước trong các hang động và sông ngầm có
thể dao động rất lớn.
Tầng nước ngầm là tầng chứa nước thứ nhất tính từ mặt đất và có áp lực.
56.Sự khác biệt cơ bản giữa nếp lồi và nếp lõm là ở nếp lồi, tầng đá bị uốn cong xuống dưới, còn ở nếp
lõm thì tầng đá bị uốn cong lên trên.
57.Quá trình nguội lạnh nhanh chóng của magma trên bề mặt Trái Đất thường tạo ra đá magma có kiến
trúc toàn tinh.
58.Trong xây dựng, nếu một khối đá biến chất có mức độ phân phiến cao, điều này không ảnh hưởng
đến khả năng chịu lực và ổn định trượt của công trình, đặc biệt là các công trình ngầm và thủy công.
59.Động đất là hiện tượng dao động rất mạnh nền đất xảy ra khi một nguồn năng lượng lớn được giải
phóng trong thời gian rất ngắn do sự nứt rạn đột ngột trong phần vỏ hoặc trong phần áo trên của Trái
đất.
60.Thế nằm nằm ngang của các lớp đá trầm tích thường thể hiện sự tích đọng trong môi trường yên tĩnh
và đồng nhất
61.Nước Actezia là một tên gọi khác của nước ngầm không áp.
62.Vào mùa hè, nồng độ hơi nước trong đới thông khí có xu hướng tăng ở lớp đất phía trên do nhiệt độ
tăng.
63.Trong công trình xây dựng, nền đất cát rời có độ chặt cao thường thích hợp hơn để đặt móng cho các
công trình chịu tải trọng động (ví dụ: móng máy) so với nền đất cát rời có độ chặt thấp.
64.Để tránh ngập hố móng khi thi công, việc nghiên cứu động thái nước dưới đất giúp kỹ sư chọn thời
điểm thi công vào mùa mưa.
65.Một khu vực có nhiều hệ thống khe nứt tách giao nhau thường là nơi không thuận lợi cho việc tìm
kiếm và khai thác nước dưới đất.

66.Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến động thái nước dưới đất bao gồm hoạt động khai thác nước ngầm
và xây dựng hồ chứa.
67.Nước nguồn gốc ngấm hình thành do nước từ sông, biển, hồ thấm qua các lỗ rỗng và khe nứt của đất
đá bổ sung cho nước dưới đất.
68.Khi xây dựng đập, việc chọn địa điểm có lũng sâu và hẹp có thể giúp giảm thiểu chi phí xây dựng do
khối lượng công trình nhỏ hơn.
69.Đá biến chất tiếp xúc (biến chất nhiệt) thường được hình thành trong một vùng rộng lớn do tác động
đồng đều của nhiệt độ và áp suất khu vực.
70.Rặng núi là một hệ thống liên tục các dải núi và các đỉnh núi, có độ cao tương đương với mực nước
biển.
71.Kích thước hạt của trầm tích vụn cơ học càng lớn thì thường được hình thành ở môi trường trầm tích
có năng lượng vận chuyển thấp.
72.Việc hạ thấp mực nước ngầm không áp bằng các giếng khai thác sẽ không ảnh hưởng đến mực nước
của tầng nước áp lực nằm sâu hơn.
73.Trong thí nghiệm nén không nở hông (Odometer test), khi tăng áp lực nén lên mẫu đất, hệ số rỗng (e)
của đất thường tăng lên.
74.Đá trầm tích vụn cơ học có kích thước hạt càng lớn (ví dụ: cuội, sỏi) thì thường được hình thành ở
môi trường trầm tích có năng lượng vận chuyển cao, chẳng hạn như dòng sông chảy xiết.
75.Việc xây dựng các đập thủy điện có thể gây ra hiện tượng hạ thấp mực nước ngầm ở khu vực lân cận.
76.Nước thấu kính là một dạng nước ngầm có áp lực nằm giữa hai tầng cách nước.
77.Nước trong các khe nứt nguyên sinh thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mưa và nước mặt.
78.Nước có vị ngọt luôn chứng tỏ sự ô nhiễm bởi các chất hóa học độc hại.
79.Cấu tạo phân lớp là một cấu tạo đặc trưng nhất của đất đá trầm tích cơ học
80.Sự khác biệt chính giữa tầng nước ngầm và tầng nước áp lực là tầng nước áp lực bị giới hạn bởi hai
lớp đất không thấm nước.
81.Địa hình kiến tạo, như dãy núi và đồng bằng, được hình thành chủ yếu do hoạt động phá hoại của
dòng chảy.
82.Nước trọng lực di chuyển trong đất đá hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các lực tương tác giữa các
phân tử nước và bề mặt khoáng vật.
83.Hàm lượng SiO2 càng cao trong đá magma thì màu của đá thường càng sẫm và tỷ trọng càng tăng.
84.Theo thang độ cứng Mohs, một khoáng vật có độ cứng 7 (thạch anh) sẽ khắc vạch được tất cả các
khoáng vật có độ cứng lớn hơn nó.
85.Kiến trúc cà nát là đặc trưng cho các đá biến chất tiếp xúc (biến chất nhiệt), hình thành do sự tái kết
tinh của các khoáng vật đá ban đầu.
86.Chiều cao mao dẫn của nước trong đất sét mịn sẽ lớn hơn so với đất cát thô.
87.Nước nguyên chất có màu xanh da trời khi quan sát ở độ dày lớn.
88.Khi xây dựng trên nền đá magma bị phong hóa mạnh, người ta thường không cần lo ngại về khả năng
trượt lở ở sườn dốc hoặc mất nước ở các công trình thủy công.
89.Ở vùng phân thủy (vùng xa bờ), động thái nước dưới đất chủ yếu chịu ảnh hưởng của sự biến đổi mực
nước sông và biển.
90.Địa hình phân cắt mạnh thường không ảnh hưởng đến việc quy hoạch tuyến kênh hoặc đường giao
thông.
91.Đá granite là một ví dụ về đá magma phun trào.
92.Khi đánh giá tính cơ học của đá biến chất cho mục đích xây dựng, cần đặc biệt chú ý đến sự tồn tại
của khe nứt và sự biến đổi của khoáng vật trong đá do quá trình phong hóa.
93.Khe hẻm là một dạng địa hình âm, đặc trưng bởi sườn trần và dốc đứng.

94.Chu trình thủy văn là quá trình tuần hoàn không ngừng của nước trong tự nhiên dưới tác dụng của
năng lượng mặt trời và trọng lực, tạo thành một vòng khép kín
95.Mưa lớn luôn làm cho mực nước ngầm dâng lên ngay lập tức ở mọi khu vực.
96.Nước mao dẫn được giữ trong các lỗ rỗng và khe nứt của đất đá dưới tác dụng của lực hấp thụ.
97.Ở vùng ven sông, sự dao động mực nước ngầm sẽ càng lớn và diễn ra càng nhanh khi càng xa dòng
sông.
98.Tính chất phân phiến là một đặc trưng cấu tạo của đá biến chất khu vực, cho phép đá dễ dàng tách ra
thành các phiến mỏng.
99.Ở vùng đá Karst có nhiều hang động ngầm, mực nước trong các giếng khoan có thể dao động rất ít do
sự ổn định của các dòng chảy ngầm lớn.
100.Địa mạo học là khoa học nghiên cứu về lịch sử và động lực thành tạo địa hình, nhưng không dự
đoán các biến đổi địa hình trong tương lai.
101.Kiến trúc Porphyr của đá magma là kiến trúc mà trong đó tất cả các hạt khoáng vật đều có kích
thước tương đương và có thể nhìn rõ bằng mắt thường.
102.Việc xác định thành phần khoáng vật của đất đá có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng vì nó có
thể giúp dự đoán được các tính chất cơ lý, hóa học và khả năng chịu lực của đất đá đó.
103.Một nguồn nước có độ pH là 4 có tính axit mạnh và có khả năng ăn mòn các đường ống dẫn nước
làm từ kim loại.
104.Hàm lượng khoáng vật sét trong đá trầm tích mềm rời có thể làm thay đổi nhiều các tính chất cơ
lý của chúng như tính dính, dẻo, tính trương nở, co ngót, khả năng thấm nước
105.Độ cứng của nước chỉ gây ra bởi các hợp chất hòa tan của Canxi (Ca).
106.Thành phần khoáng vật chủ yếu của đá magma bao gồm feldspar, thạch anh, pyroxene và mica
107.Xi măng đóng vai trò quan trọng trong quá trình gắn kết các hạt trong đá trầm tích vụn cơ học
108.Đá trầm tích sinh hóa thường có độ bền cơ học thấp và khó bị hòa tan trong nước.
109.Ở vùng ven biển, chiều sâu phân bố nước nhạt trong đụn cát tỉ lệ nghịch với chiều cao của lớp
nước nhạt so với mực nước biển.