Chương-2-2024-Kinh tế chính trị hmu.pptx

tramtotoro 0 views 62 slides Sep 17, 2025
Slide 1
Slide 1 of 62
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62

About This Presentation

chương 2 kinh tế chính trị


Slide Content

Chương II HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG Giảng viên: Nguyễn Thị Hương Thời gian: 8 tiết

Mục tiêu 1) Lý luận của Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa? 2)Thị trường và nền kinh tế thị trường 3) Các chủ thể tham gia thị trường

I .Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa 1. Sản xuất hàng hóa. Khái niệm sản xuất hàng hóa: Theo C. Mác, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản suất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. b) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế hàng hóa chỉ hình thành và phát triển khi có đủ điều kiện.

* Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội. GV: Nguyễn Thị Hương 4 Sản xuất tự cung , tự cấp và sản xuất hàng hóa

*Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa Điều kiện 1: Phân công lao động xh GV: Nguyễn Thị Hương 5

Phân công LĐXH là sự phân chia lực lượng lao động xã hội thành những ngành, nghề khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau PCLĐXH => Chuyên môn hóa sản xuất => mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm kết quả : những người sản xuất phụ thuộc vào nhau , để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng => trao đổi sản phầm PCLĐXH là cơ sở của trao đổi => Điều kiện cần . Ba lần đại phân công LĐXH: Lần 1: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt Lần 2: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp Lần 3: thương nghiệp tách khỏi nông nghiệp , công nghiệp GV: Nguyễn Thị Hương 6

- Phân công lao động xã hội lần thứ nhất: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt và làm xuất hiện chế độ tư hữu. Nhờ lao động, bản thân con người cũng phát triển và hoàn thiện. Hoạt động của con người ngày càng phong phú, chủ động và tự giác hơn. Con người đã thuần dưỡng được động vật và do đó đã làm xuất hiện một nghề mới - nghề thuần dưỡng và chăn nuôi động vật. Chăn nuôi phát triển rất mạnh và dần dần trở thành một nghề độc lập tách ra khỏi ngành trồng trọt.

Phân công lao động xã hội lần thứ nhất đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong xã hội. Bên cạnh ngành chăn nuôi, ngành trồng trọt cũng có những bước phát triển mới, năng suất lao động tăng nhanh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, do đó, đã xuất hiện những sản phẩm dư thừa. Đây chính là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu. Các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự là những người có khả năng chiếm đoạt những sản phẩm dư thừa đó. Gia súc là nguồn tài sản cơ bản để tích lũy và trao đổi. Sự phát triển mạnh mẽ của nghề chăn nuôi và trồng trọt đặt ra nhu cầu về sức lao động nên những tù binh trong chiến tranh được giữ lại làm nô lệ để bóc lột sức lao động.

Như vậy, sau lần phân công lao động xã hội thứ nhất, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội đã phân chia thành người giàu, người nghèo. Mặt khác, chế độ tư hữu xuất hiện đã làm thay đổi chế độ hôn nhân. Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thay thế cho chế độ quần hôn. Đồng thời với sự thay đổi đó, người chồng đã trở thành người chủ trong gia đình, gia đình cá thể đã trở thành một lực lượng và đe dọa chế độ thị tộc

Phân công lao động xã hội lần thứ hai: thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp Việc tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt, và chế tạo ra các công cụ lao động bằng sắt đã tạo ra cho con người khả năng có thể trồng trọt trên những diện tích rộng lớn. Nghề dệt, nghề chế tạo kim loại, nghề thủ công khác dần dần được chuyên môn hóa làm cho sản phẩm phong phú hơn. Vì vậy, dẫn đến sự phân công lao động lần thứ hai, thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp. Xã hội có nhiều ngành nghề phát triển nên càng cần sức lao động thì số lượng nô lệ làm việc ngày càng tăng và trở thành một lực lượng xã hội. Sự phân công lao động lần thứ hai đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội, làm cho sự phân biệt giữa kẻ giàu người nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng sâu sắc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.

Phân công lao động xã hội lân thứ ba: xuất hiện tầng lớp thương nhân và nghề thương mại Nền sản xuất đã tách các ngành sản xuất riêng biệt với nhau, các nhu cầu trao đổi và sản xuất hàng hóa ra đời, đồng thời thương nghiệp phát triển dẫn đến phân công lao động xã hội lần thứ ba. Sự phân công này đã làm nảy sinh giai cấp thương nhân, đẩy nhanh sự phân chia giai cấp, làm cho sự tích tụ và tập trung của cải vào trong tay một số ít người giàu có, đồng thời thúc đẩy sự bần cùng hóa của quần chúng và sự tăng nhanh của đám đông dân nghèo

Như vậy, do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến xuất hiện những yếu tố mới làm đảo lộn đời sống thị tộc, phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Tổ chức thị tộc dần dần không còn phù hợp. Về mặt xã hội, bên cạnh những nhu cầu và lợi ích mà thị tộc phải bảo vệ đã xuất hiện những nhu cầu mới. Lợi ích mới đối lập với chế độ thị tộc về mọi phương diện của những tầng lớp người khác nhau.

Với ba lần phân công lao động đã làm xuất hiện chế độ tư hữu dẫn đến xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối lập nhau luôn có mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Xã hội mới này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các cuộc xung đột giai cấp ấy trong vòng trật tự có lợi cho những người có của và giữ địa vị thống trị. Tổ chức đó là Nhà nước.

*Các loại phân công lao động xã hội Phân công chung Hình thành các ngành kinh tế lớn Ngành Nông nghiệp Ngành Công nghiệp Ngành Thương nghiệp Ngành GTVT Ngành GDDT Ngành VHNT

* Phân công đặc thù GV: Nguyễn Thị Hương 15 Ngành trồng trọt Ngành Nông nghiệp Ngành chăn nuôi

* Phân công lao động xã hội cá biệt Phân công lao động cá biệt, là phân công trong nội bộ công xưởng (không được coi là cơ sở đặc thù của sản xuất hàng hóa) GV: Nguyễn Thị Hương 16

Điều kiện 2: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất Nguyên nhân: do tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đầu tiên là sự xuất hiện chế độ tư hữu về TLSX => Người SX quyết định , chi phối sản phẩm -> người này muốn dùng sản phẩm của người khác -> phải thông qua trao đổi Kết quả : những người sx độc lập , tách rời nhau GV: Nguyễn Thị Hương 17

2. Hàng hóa a. Khái niệm Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán. GV: Nguyễn Thị Hương 18

* Hai thuộc tính của hàng hóa - Giá trị sử dụng Khái niệm : Giá tri sử dụng là công dụng của hàng hóa , c ó thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người : - Nhu cầu tiêu dùng sản xuất - Nhu cầu tiêu dùng cá nhân * Vật chất * Tinh thần văn hóa

Gi¸ trÞ sö dông Lµ c«ng dông cña vËt, tÝnh cã Ých cña vËt Gi¸ trÞ sö dông do nh ữ ng thuéc tÝnh tù nhiªn cña vËt quy ®Þnh Gi¸ trÞ sö dông lµ ph¹m trï vÜnh viÔn L­ượng gi¸ trÞ sö dông phô thuéc vµo sù ph¸t triÓn cña khoa häc kü thuËt Trong nÒn kinh tÕ hµng ho¸, gi¸ trÞ sö dông lµ c¸i mang gÝa trÞ trao ®æi

- Giá trị của hàng hóa: Để nhận biết được giá trị của hàng hóa cần xét trong mối quan hệ trao đổi, + Giá trị trao đổi :Là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỉ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác +VD: 2 m vải = 10 kg thóc ->cơ sở của s ự trao đổi? ->T ại sao chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định (2-10)?

- Giá trị: Giá trị của hàng hóa là lao động x ã hội của người SX h àng hoá kết tinh trong hàng hóa ( chất,thực thể của giá trị) Đặc trưng: + l à phạm trù lịch sử + Biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội

b)Tính chất hai mặt của lao động SXHH Tính chất 2 mặt của LĐXSHH biểu hiện tính chất tư nhân và tính chất xã hội của LĐSXHH => Mâu thuẫn với nhau GV: Nguyễn Thị Hương 23 Giá trị g. trị sử dụng Lao động cụ thể Lao động trừu tượng

Lao ® éng cô thÓ - Lao ® éng cô thÓ lµ lao ® éng cã Ých víi mét h×nh thøc cô thÓ cña nh ữ ng nghÒ nghiÖp chuyªn m«n nhÊt ® Þnh . Lao ®éng cô thÓ t¹o ra gi¸ trÞ sö dông. Ph©n c«ng lao ®éng x· héi lµm h ì nh thµnh hÖ thèng nh ữ ng lao ®éng cô thÓ ®a d¹ng phong phó. Lao ®éng cô thÓ lµ ph¹m trï vÜnh viÔn. Nã ph¶n ¸nh tr ì nh ®é ph¸t triÓn cña lùc l­îng s¶n xuÊt x· héi. Lao ® éng cã ph­ương ph¸p riªng Lao ® éng cã ® èi t­ưîng riªng Lao ® éng cã môc ® Ých riªng Lao ® éng cã kÕt qu ¶ riªng Lao ® éng cã ph­ương tiÖn riªng

Lao ® éng trõu tư­îng t¹o nªn gi¸ trÞ cña HH. Lao ® éng trõu t­ưîng lµ ph¹m trï lÞch sö g¾n liÒn víi nÒn s¶n xuÊt HH. Tõ ®©y cã thÓ hiÓu gi¸ trÞ ë nÊc thang nhËn thøc cao h¬n : GT lµ lao ® éng trõu tư­îng cña ngư­êi s¶n xuÊt HH kÕt tinh trong HH. Lao ® éng trõu tư­îng : lao ® éng s¶n xuÊt hµng ho¸ nÕu coi lµ sù hao phÝ søc lao ® éng nãi chung cña con ngư­êi kh«ng kÓ c¸c h ì nh thøc cô thÓ cña nã.

c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa. KN : Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao ph í để SX ra hàng hóa. Đơn vị đo :Thời gian lao động: ngày giờ, tháng, năm… Lượng giá trị hàng hóa không đ o bằng thời gian lao động cá biệt mà do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết

*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Một là, năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Hai là, Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. Ba là, tính chất của lao động. Nghĩa là mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.

Câu hỏi thảo Luận Hãy chọn một loại hàng hóa và đóng vai trò người sản xuất ra loại hàng hóa đó để thảo luận về thuộc tính và chỉ ra tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với xã hội?

3. Tiền Tệ a) Nguồn gốc và bản chất . Nghiên cứu lịch sử hình thành tiền tệ sẽ lý giải một cách khoa học nguyên nhân vì sao tiền có thể mua được hàng hóa. Cụ thể, tiền trải qua 4 hình thái: + Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. + Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. + Hình thái chung của giá trị +Hình thái Tiền

* Bản chất của tiền tệ. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa trong trao đổi. Tiền tệ là sự thể hiện chung của giá trị, thể hiện lao động xã hội của người sản xuất HH => TT là một quan hệ xã hội. GV: Nguyễn Thị Hương 30

b) Các chức năng cơ bản của TT Thước đo giá trị Phương tiện lưu thông Phương tiện cất trữ Phương tiện thanh toán Tiền tệ thế giới GV: Nguyễn Thị Hương 31

-Thước đo giá trị Tiền tệ dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. Tiền tệ làm được chức năng thước đo giá trị vì bản thân tiền tệ cũng là một hàng hoá, cũng có giá trị như các hàng hoá khác. Giá trị của hàng hoá được biểu hiện và đo lường bằng tiền tệ gọi là giá cả của hàng hoá => giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị Để biểu hiện và đo lường được giá trị của hàng hoá khác thì bản thân tiền tệ phải được đo lường = Tiêu chuẩn giá cả -> Tiêu chuẩn giá cả là một lượng vàng nhất định được dùng làm đơn vị tiền tệ để tính toán giá cả hàng hoá. GV: Nguyễn Thị Hương 32

- Phương tiện lưu thông Tiền tệ làm môi giới, trung gian trong trao đổi hàng hoá. Tiền tệ xuất hiện => Lưu thông hàng hoá gồm hai giai đoạn: H- T và T- H => H – T - H Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ phải là tiền mặt: vàng thoi, bạc nén -> đồng tiền đúc (vàng, bạc) -> Tiền đúc bằng kim loại thường (đồng, nhôm..) -> Tiền giấy . GV: Nguyễn Thị Hương 33

-Phương tiện cất trữ Tiền tệ làm chức năng cất trữ, nghĩa là khi tiền tệ rút khỏi lưu thông, giá trị của tiền được giữ lại. Tiền tệ có thể làm phương tiện cất trữ, bởi vì trong xã hội có SXHH, tiền tệ là vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá, có thể mua bất cứ hàng hoá nào, là đại biểu cho mọi thứ của cải xã hội. Để làm được chức năng cất trữ -> tiền tệ phải có đủ giá trị -> chỉ có tiền vàng (bạc) tiền bạc GV: Nguyễn Thị Hương 34

-Phương tiện thanh toán Tiền tệ được dùng để chi trả sau khi công việc hoàn thành (trả nợ, cống nạp, nộp thuế…) Để làm được chức năng thanh toán, điều kiện là sự phát triển của SXHH phải đạt đến trình độ tất yếu nảy sinh mua bán chịu. Chức năng thanh toán của tiền tệ càng phát triển , càng làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người SXHH -> khả năng khủng hoảng kinh tế càng tăng lên. GV: Nguyễn Thị Hương 35

-Tiền tệ thế giới Nghĩa là dùng tiền làm công cụ mua và thanh toán quốc tế, công cụ tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Để làm được chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhân là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái -> Tỷ giá hối đoái là giá cả đồng tiền của quốc gia này được tính bằng đồng tiền của quốc gia khác. GV: Nguyễn Thị Hương 36

4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay. a ) Dịch vụ. Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn có những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua bán trên thị trường. Những loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa dịch vụ . Dịch vụ là hàng hóa vô hình không thể cầm nắm được. Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp dịch vụ . Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy lại hay lưu trữ …….

b) Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay - Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến giai đoạn nhất định thì đất đai cũng được trao đổi, mua bán như các hàng hóa khác. Sở dĩ đất đai không có giá trị song vẫn có giá cả, vẫn là đối tượng trao đổi, mua bán vì nó có khả năng đem lại thu nhập (hoặc lợi ích) cho người sở hữu chúng. Vì vậy, đất đai được coi là một loại hàng hóa đặc biệt .

-Quan hệ trong trao đổi thương hiêu . - Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán và một số giấy tờ có giá + Cổ phiếu + Trái phiếu + Các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu

II. Thị Trường và nền kinh tế thị trường. 1. Khái niệm và phân loại thị trường - Khái niệm về thị trường. Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Như vậy, thị trường có thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu thị; cũng có thể, thị trường là chỗ ta đang ngồi gọi điện thoại hỏi giá cả, thoả thuận đặt hàng, yêu cầu chở hàng đến một nơi nào đó. Theo nghĩa này, thị trường là hữu hình, phù hợp giai đoạn thị trường mới hình thành  

Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định . Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng, tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người bán; tiền - hàng; dịch vụ mua bán … Tất các quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật của thị trường.

-Phân loại thị trường. Căn cứ vào đối tượng trao đổi mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: TT hàng hóa, Thị trường dịch vụ…. Căn cứ vào phạm vi quan hệ có thị trường trong nước và thị trường thế giới. Căn cứ vào vai trò của các yếu tố trao đổi, mua bán, có thị trường tư liệu tiêu dùng và thị trường TLSX. Căn cứ vào cơ chế vận hành có: TT tự do,TT có điều tiết, TT cạnh tranh hoàn hảo và tt cạnh tranh ko hoàn hảo,

b) Vai trò của thị trường - Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển . - Thị trường là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng - Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế. - Thị trường là khách quan, các chủ thể kinh tế không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại

2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật của kinh tế thị trường a)Nền KTTT *KN: N ền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường.KTTT là sản phẩm của văn minh nhân loại. Sự hình thành KTTT là khách quan trong lịch sử. KTTT trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ sơ khai đến KTTT hiện đại như ngày nay.

* KTTT có các đặc trưng . Thứ nhất, đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể bình đẳng trước pháp luật… Thứ hai, TT đ óng vai trò phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua sự hoạt động của các thị trường bộ phận… Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh… Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường thế giới.

* Ưu thế và khuyết tật của nền KTTT. - Ưu thế của KTTT + Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng, sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế. + Thực hiện phát huy tốt tiềm năng của các chủ thể KT, các vùng, các miền cũng như lợi thế quốc gia. + Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.

- Khuyết tật của KTTT + Luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng + Làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường + Làm phân hóa sâu sắc trong xã hội

b) Một số quy luật của KTTT * Quy luật giá trị   Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị . Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.

* Những tác động cơ bản của quy luật giá trị. Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và tăng năng xuất lao động, Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. Tóm lại: quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn, có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng với người sản xuất, vừa có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực.

* Quy luật cung cầu Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường . Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.

-Tác động của quy luật cung –cầu Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan

* Quy luật lưu thông tiền tệ Số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hoá được xác định theo một quy luật gọi là quy luật lưu thông tiền tệ. Vậy quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định bằng công thức tổng quát: M = P . Q V   Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền

- Quy luật lưu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau: Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hoá quyết định. Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ, quyết định cơ chế lưu thông tiền tệ Nếu quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hoá vận động, xoay quanh giá trị, thoát ly khỏi giá trị thì quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật giữ mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành. KN: Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất….làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó. Kết quả là hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa

-Cạnh tranh giữa các ngành. + KN: Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanhkhacs nhau. Vì vậy, cạnh tranh giữa các ngành trở thành phương tiện để thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều kiện KTTT. + Là phương thức để các chủ thể sx kinh doanh ở các ngành sx khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích là tìm nơi đầu tư có lợi nhất + Biện pháp là doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác vào các ngành sx kinh doanh khác nhau.

- Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT Tác động tích cực + Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất +Thúc đẩy sự phát triển nền KTTT +Điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực + Thúc đẩy thỏa mãn năng lực xã hội T/đ t iêu cực : Gây tổn hại môi trường kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội,làm tổn hại phúc lợi xã hội

III. VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG 1. Người sản xuất   Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng

2. Người tiêu dùng . Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân, hộ gia đình; họ là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và là mục đích của sản xuất. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Người tiêu dùng là người quyết định hành vi mua sắm của mình. Mục tiêu của họ là đạt được lợi ích tối đa trong tiêu dùng với nguồn thu nhập có hạn.

3. Các chủ thể trung gian trên thị trường Chủ thể này có vai trò kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán Hoạt động này làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa Sự xuất hiện của của các thương nhân giúp những người sản xuất chỉ chuyên tâm vào sản xuất, không phải quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm nên rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng nhanh vòng quay của vốn . Thương nhân hoạt động trên lĩnh vực lưu thông nên họ cũng nắm vững tình hình thị trường, pháp luật, tập quán địa phương và các đối tác. Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, thúc đẩy hàng hóa được phân phối nhanh chóng và hiệu quả hơn.

4. Nhà nước. Nhà nước là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách của mình và thực hiện các chức năng cơ bản sau : + Chức năng hiệu quả + Chức năng công bằng + Chức năng ổn định + Chức năng định hướng

Tóm lại, trong nền kinh tế, mọi hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.

Câu hỏi thảo luận 1. Phân tích trách nhiệm xã hội của mình đối với người tiêu dùng, cảm nhận tác động quy luật cạnh tranh và đề ra phương án để duy trì vị trí sản xuất của mình trong nền kinh tế thị trường? 2. Với tư cách là người tiêu dùng, từ kinh nghiệm thực tế bản thân, hãy thảo luận và chỉ ra vai trò và biện pháp người tiêu dùng cần phải làm để bảo vệ quyền lợi của mình khi tiêu dùng hàng hóa/
Tags