chương 6 ktl(1) chính sách mmoo hình.pptx

truongngockieuvy248 0 views 86 slides Oct 09, 2025
Slide 1
Slide 1 of 86
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86

About This Presentation

kinh tế lượng


Slide Content

CHƯƠNG 6: PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TRÊN MÔ HÌNH IS – LM

Thời lượng : 4 tiết Tài liệu tham khảo : - Kinh tế vĩ mô , TS. Nguyễn Như Ý, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tổng Hợp TH.HCM, 2011, trang 146 – 169. - Kinh tế vĩ mô , TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Phương Đ ô ng, 2006, trang 109 – 132. - Kinh tế vĩ mô , TS. Dương Tấn Diệp, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống Kê, 1999, trang 225 – 255. - Kinh tế học vĩ mô , David Begg, Stanley Fischer and Rudiger Dornbusch, Nhóm giảng viên Khoa Kinh tế học, trường Đại học Kinh tế quốc dân dịch, NXB Thống Kê, 2008, trang 135 – 147.

NỘI DUNG CHÍNH

I. Đường IS 1. Th ị trường hàng hóa và đường IS - Đường IS (Investment equals saving) là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà tại đó thị trường hàng hóa cân bằng (Y = AD) - Đường IS thể hiện sự tác động của lãi suất đến sản lượng cân bằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi

2. Cách xây dựng đường IS Muốn xây dựng đường IS ta bắt đầu từ sự thay đổi về lãi suất. Trên thị trường hàng hóa, lãi suất tác động đến đầu tư làm tổng cầu AD thay đổi dẫn đến sự thay đổi của sản lượng cân bằng.

Với mức lãi suất i 1 đầu tư là I 1 → thị trường hàng hóa cân bằng tại mức sản lượng Y 1 Khi giảm lãi suất về mức i 2 (i 2 < i 1 ), đầu tư tăng lên I 2 (I 2 > I 1 ) → thị trường hàng hóa cân bằng tại mức sản lượng Y 2 (Y 2 > Y 1 ) Các tổ hợp điểm A( i 1 , Y 1 ), B( i 2 , Y 2 ) ta được đường IS

Miêu tả bằng đồ thị AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 Y 1 Y 1 A

AD 2 AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 i 2 Y 2 Y 2 Y 1 Y 1 A B

AD 2 AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 i 2 Y 2 Y 2 Y 1 Y 1 A B IS

3 . Phương trình và độ dốc của đường IS Ta có: AD = C + I + G + X – M AD = (C – C m .T + I + G + X - M ) + + [C m (1 – T m ) + I m – M m ].Y+ I m i .i = AD + AD m .Y + I m i . i a. Phương trình đường IS

Khi thị trường hàng hóa cân bằng: Y = AD ↔ Y = k . AD + k . I m i . i Ta có phương trình đường IS trong đó i là biến số, Y là hàm số theo i Tức là Y = f (i)

Ví dụ: Giả sử 1 nền kinh tế đóng có các số liệu như sau: C = 60 + 0,8Y d I = 150 – 10i G = 250 T = 200 Hãy thiết lập phương trình đường IS

b. Độ dốc của đường IS - Đường IS dốc xuống về phía tay phải vì + Khi i giảm làm Y tăng để thị trường hàng hóa cân bằng + Khi i tăng làm Y giảm để thị trường hàng hóa cân bằng - Độ dốc của đường IS phụ thuộc độ nhạy cảm của đầu tư vào lãi suất (I m i ), nếu đầu tư quá nhạy cảm vào lãi suất thì đường IS càng thoải và ngược lại

4 . Ý nghĩa và s ự dịch chuyển của đường IS a. Ý nghĩa đường IS - Mọi điểm trên đường IS ứng với từng cặp ( i , Y) thì thị trường hàng hóa cân bằng . Như vậy bất cứ mức sản lượng nào nằm trên đường IS đều thỏa mãn phương trình Y=AD . - Mọi điểm nằm ngoài đường IS đều là những điểm không cân bằng của thị trường hàng hóa.

Khi lãi suất thay đổi làm thay đổi sản lượng cân bằng được thể hiện bằng dự di chuyển dọc theo đường IS b. Sự dịch chuyển của đường IS

Khi các yếu tố khác lãi suất thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường IS + Các yếu tố khác với lãi suất làm tăng tổng cầu thì đường IS dịch chuyển sang phải + Các yếu tố khác với lãi suất làm giảm tổng cầu thì đường IS dịch chuyển sang trái

AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 Y 1 Y 1 A IS 1

AD 2 AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 Y 1 Y 1 A IS 1

AD 2 AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 Y 2 Y 2 Y 1 Y 1 A B IS 1

AD 2 AD 1 Đường 45 AD Y Y i i 1 Y 2 Y 2 Y 1 Y 1 A B IS 1 IS 2

Ví dụ: Nhân tố nào sao đây làm đường IS dịch chuyển sang trái? a. Chi tiêu tự định tăng b. Thuế tăng c. Tiền lương danh nghĩa tăng d. Lượng cung ứng tiền tăng

II. Đường LM 1. Thị trường tiền tệ và đường LM Đường LM (L: Liquidity preference, M: money supply) phản ánh những tổ hợp điểm khác nhau giữa lãi suất i và sản lượng Y mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng ( S M = D M ) Đường LM thể hiện sự tác động của sản lượng đến lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ trong điền kiện cung tiền tệ không đổi

SO SÁNH ĐƯỜNG IS VÀ ĐƯỜNG LM

2. Cách dựng đường LM Y 1 → đường cầu tiền D M 1 → lãi suất cân bằng i 1 Y 2 (Y 2 > Y 1 ) → đường cầu tiền D M 1 dịch chuyển sang phải thành D M 2 → → lãi suất cân bằng i 2 (i 2 > i 1 ) Nối điểm A (i 1 , Y 1 ), B (i 2 , Y 2 ) ta có đường LM

i i Y M i 1 S M D M 1 D M 2 i 2 A Y 1 Y 2 B LM C

NHẬN XÉT Độ dốc đường LM? 1 Đường LM nằm ngang khi nào? 2 Ở một điểm nằm bên phải đường LM thị trường tiền tệ đang ở trạng thái như thế nào? 3

3 . Phương trình và độ dốc đường LM Ta có: D M = D + D m i . i + D m Y . Y S M = M 1 Khi thị trường tiền tệ cân bằng thì: S M = D M i = M 1 – D - D m Y .Y D m i D m i Phương trình đường LM là một hàm số theo thu nhập Y i = f (Y) a. Phương trình đường LM

Ví dụ: Nền kinh tế có các hàm số sau: S M = 100 D M = 40 + Y – 10 i Hãy thiết lập phương trình đường LM

b. Độ dốc của đường LM - Đường LM dốc lên về bên phải do + Khi Y tăng → i tăng để thị trường tiền tệ cân bằng + Khi Y giảm → i giảm để thị trường tiền tệ cân bằng - Đường LM nằm ngang xảy ra khi cầu về tiền không phụ thuộc vào sản lượng

4 . Ý nghĩa và s ự dịch chuyển đường LM a. Ý nghĩa đường LM - Mọi điểm nằm trên đường LM ứng với từng cặp ( i , Y) thì thị trường tiền tệ cân bằng . Mức lãi suất nằm trên đường LM luôn thỏa mãn phương trình S M = D M - Mọi điểm nằm ngoài đường LM là những điểm không cần bằng của thị trường tiền tệ

- Đường LM được hình thành từ sự thay đổi của sản lượng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. - Do đó, khi sản lượng thay đổi chỉ thể hiện sự di chuyển dọc theo đường LM chứ không làm đường LM dịch chuyển b. Sự dịch chuyển của đường LM

Các yếu tố khác ngoài sản lượng cân bằng thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường LM, ở đây ta quan tâm đến lượng cung tiền M 1 + Khi cung tiền tăng , đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải) + Khi cung tiền giảm , đường LM dịch chuyển lên trên (sang trái)

i i i 1 D M 1 Y 1 Y M S M 1 M 1

i i i 1 D M 1 Y 1 Y LM 1 A M S M 1 M 1

i i S M 2 i 1 D M 1 Y 1 Y LM 1 A M S M 1 ∆M M 2 M 1

i i S M 2 i 1 i 2 D M 1 ∆i Y 1 Y LM 1 A M S M 1 ∆M M 2 M 1

i i S M 2 i 1 i 2 D M 1 ∆i Y 1 Y LM 1 B A M S M 1 ∆M M 2 M 1

i i S M 2 i 1 i 2 D M 1 ∆i Y 1 Y LM 1 B A M S M 1 ∆M M 2 M 1 LM 2

Lượng dịch chuyển lên trên hay xuống dưới của đường LM bằng với lượng thay đổi của lãi suất cân bằng. Khi cung tiền thay đổi 1 lượng ∆M sẽ làm lãi suất thay đổi 1 lượng ∆i như sau: ∆i = ∆M D m i

+ ∆i > 0 : đường LM dịch chuyển lên trên (sang trái) + ∆i < 0 : đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải) Phương trình đường LM mới là: i 2 = i 1 + ∆i

Ví dụ: Đường LM thay đổi như thế nào khi a. NHTW bán 1 lượng trái phiếu chính phủ ra thị trường b. Chính phủ tăng chi trợ cấp thất nghiệp c. Các ngân hàng thương mại hạ tỷ lệ dự trữ tùy ý d. Người dân thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt, gởi tiền vào ngân hàng nhiều hơn

III. Phân tích các chính sách trên mô hình IS - LM 1. Sự cân bằng đồng thời trên 2 loại thị trường Nền kinh tế nằm trên đường IS: thị trường hàng hóa cân bằng Nền kinh tế nằm trên đường LM: thị trường tiền tệ cân bằng

Như vậy, nền kinh tế sẽ đạt được trạng thái cân bằng trên cả 2 thị trường khi nó nằm tại điểm giao nhau giữa đường IS và đường LM

LM E i i Y IS

Nền kinh tế sẽ cân bằng trên 2 thị trường tại điểm E , khi đó ta có lãi suất i và sản lượng Y thỏa hệ phương trình i = M 1 – D - D m Y .Y D m i D m i Y = k (C – C m .T + I + G + X – M ) + k. I m i . i

Ví dụ: Từ đường IS và LM ở bài tập trên, hãy tính mức sản lượng cân bằng và lãi suất cân bằng của nền kinh tế

Sự mất cân bằng trên 2 thị trường LM E i i Y IS Y Y 2 Y 1 i 1 i 2 D B F A C

a. Trường hợp i 1 ≠ i Nếu sản lượng là Y 1 (nền kinh tế đang ở điểm A) thì chỉ có thị trường tiền tệ cân bằng Nếu sản lượng là Y 2 (nền kinh tế đang ở điểm B) thì chỉ có thị trường hàng hóa cân bằng Nếu sản lượng là Y (nền kinh tế đang ở điểm C) thì cả hai thị trường đều mất cân bằng

b. Trường hợp Y 1 ≠ Y : Nếu lãi suất là i 1 (nền kinh tế đang ở điểm A) thì chỉ có thị trường tiền tệ cân bằng Nếu lãi suất là i 2 (nền kinh tế đang ở điểm D) thì chỉ có thị trường tiền tệ cân bằng Nếu lãi suất là i (nền kinh tế đang ở điểm F) thì không có thị trường nào cân bằng cả

2.1 . Tác động của chính sách tài khóa a. Khi nền kinh tế suy thoái – Chính sách tài khóa mở rộng: Nền kinh tế suy thoái: + Sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng + Tỷ lệ thất nghiệp cao 2. Phân tích chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trên mô hình

LM i i 1 Y IS 1 Y 1 Y P

Chính sách tài khóa của chính phủ: + Mục tiêu: đưa sản lượng lên mức sản lượng tiềm năng + Sử dụng chính sách tài khóa mở rộng: tăng G hoặc giảm T hoặc kết hợp cả tăng G và giảm T + Đường IS 1 dịch chuyển thành đường IS 2 + Sản lượng cân bằng tăng từ Y 1 lên Y 2 + Lãi suất cân bằng tăng từ i 1 lên i 2

Chính phủ thực hiện chính sách mở rộng tài khóa làm cả sản lượng cân bằng và lãi suất cân bằng đều tăng lên

LM i i 1 Y IS 1 Y 1 Y 2 i 2 IS 2 Y P ∆Y

Hiệu quả của chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa mở rộng làm tăng sản lượng nhiều hay ít phụ thuộc vào độ đốc của đường LM + Đường LM càng dốc thì sản lượng tăng càng ít + Đường LM càng thoải thì sản lượng tăng càng nhiều

Hình 1: Đường LM dốc LM i i 1 Y IS 1 Y 1 Y 2 i 2 IS 2 Y P ∆Y

Hình 2: Đường LM thoải LM i i 1 Y IS 1 Y 1 Y 2 i 2 IS 2 Y P ∆Y

b. Nền kinh tế lạm phát – Chính sách tài khóa thu hẹp: Nền kinh tế lạm phát: + Sản lượng cân bằng cao hơn mức sản lượng tiềm năng + Áp lực lạm phát cao Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa thu hẹp (SV giải thích chính sách tác động đến sản lượng cân bằng như thế nào)

c. Tác động lấn át (tác động hất ra) Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng để đưa sản lượng thực tế lên mức sản lượng tiềm năng Tuy nhiên sau khi đạt mức cân bằng trên 2 thị trường thì sản lượng chỉ thay đổi đến mức sản lượng Y 2 thấp hơn mức sản lượng tiềm năng mong đợi

LM i i 1 Y IS 1 Y 1 Y 2 i 2 IS 2 Y P ∆Y

Kết quả này cho thấy tác động của chính sách mở rộng không làm thay đổi sản lượng nhiều như đã phân tích ở chương 4, lý do là phải xét đến tác động của sự gia tăng lãi suất làm giảm đầu tư tư nhân. Tác động này gọi là tác động lấn át

Vậy, tác động lấn át hay tác động hất ra (crowding out effect) là tác động làm giảm đầu tư tư nhân do việc gia tăng lãi suất khi sử dụng chính sách tài khóa mở rộng Tác động lấn át nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường IS + Đường IS càng dốc thì tác động lấn át càng ít + Đường IS càng thoải thì tác động lấn át càng mạnh

2.2 . Tác động của chính sách tiền tệ a. Nền kinh tế suy thoái – Chính sách tiền tệ mở rộng Khi nền kinh tế suy thoái, NHTW chống suy thoái bằng cách thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng cung tiền: + Mua chứng khoán chính phủ + Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc + Giảm lãi suất chiết khấu

Cung tiền tăng làm dường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải) làm sản lượng tăng, lãi suất giảm Khi NHTW mở rộng tiền tệ làm cho lãi suất giảm kích thích gia tăng đầu tư tư nhân làm gia tăng sản lượng

NHTW mở rộng tiền tệ với mong muốn đưa lãi suất về mức lãi suất i’ mà tại đó sản lượng đạt mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên trong thực tế sản lượng cân bằng chỉ đạt mức Y 2 (Y 2 < Y P ) bởi vì khi lãi suất giảm thì sản lượng tăng dẫn đến cầu về tiền cũng tăng làm cho lãi suất cũng tăng lên. Do đó nền kinh tế sẽ đạt trạng thái cân bằng tại điểm E 2 như trên hình vẽ

LM 1 E 1 i i 1 Y IS LM 2 i 2 Y 1 Y 2 i’ Y P E 2

Khi độ nhạy cảm của đầu tư tư nhân đối với lãi suất càng cao (đường IS càng thoải) thì chính sách mở rộng tiền tệ để kích cầu chống suy thoái càng hiệu quả.

Hình 1: đường IS dốc LM 1 E 1 i i 1 Y IS LM 2 i 2 Y 1 Y 2 i’ Y P E 2 ∆Y 1

Hình 2: đường IS thoải LM 1 E 1 i i 1 Y IS LM 2 i 2 Y 1 Y 2 i’ Y P E 2 ∆Y 2

Ta thấy ở hình 1 và hình 2, khi NHTW tăng cung tiền lên 1 lượng như nhau nhưng sản lượng cân bằng ở 2 trường hợp thay đổi 1 lượng khác nhau Hình 1 đường IS có độ dốc dốc hơn đường IS ở hình 2 nên sản lượng cân bằng thay đổi 1 lượng ít hơn mức thay đổi của sản lượng cân bằng ở hình 2 (∆Y 1 < ∆Y 2 )

b. Nền kinh tế lạm phát cao – Chính sách tiền tệ thu hẹp: Nền kinh tế lạm phát cao, NHTW có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống lạm phát Tác động của chính sách tiền tệ thu hẹp (SV tự giải thích tương tư như trường hợp trên)

c. Bẫy thanh khoản: Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lẽ ra lãi suất phải giảm kích thích đầu tư tư nhân tăng kéo theo sản lượng tăng.

Nhưng nếu nhu cầu giữ tiền mặt của dân chúng rất cao, trong trường hợp này chính sách mở rộng tiền tệ của NHTW hầu như không có hiệu quả bởi mức cung tiền thay đổi như thế nào thì lãi suất vẫn không thay đổi do vậy đầu tư cũng không thay đổi.

LM E i i Y IS Y

Vậy bẫy thanh khoản là hiện tượng lạm phát tăng nhanh mà sản lượng không tăng hoặc tăng rất ít khi NHTW thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ để kích cầu đầu tư chống suy thoái. Tình hình trên sẽ gây ra nguy cơ lạm phát cao và tăng nhanh trong nền kinh tế vì lượng tiền mặt đưa vào lưu thông nhiều. Hiện tượng này được gọi là “bẫy thanh khoản”

5. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Việc phối hợp 2 chính sách tạo ra những kết quả mà khi sử dụng từng loại chính sách không thể nào có được

a. Mục tiêu ổn định Chính phủ có thể phối hợp các chính sách để điều chỉnh lãi suất theo ý muốn trong khi vẫn giữa được sản lượng cân bằng tiến đến sản lượng tiềm năng

+ Mở rộng tài khóa làm tăng tổng cầu do đó đường IS dịch chuyển sang phải + Mở rộng tiền tệ làm tăng cung tiền do đó đường LM dịch chuyển xuống dưới Kết quả là sản lượng cân bằng tăng, lãi suất cân bằng có thể tăng, giảm hoặc không đổi. Khi nền kinh tế suy thoái có thể kết hợp chính sách mở rộng tài khóa và mở rộng tiền tệ

LM 1 E 1 r r 1 Y IS 1 LM 2 r 2 Y 1 Y P E 2 IS 2 LM 1 E 1 i i 1 IS 1 LM 2 i 2 E 2 IS 2

Khi nền kinh tế lạm phát cao có thể kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp (SV tự giải thích)

b. Mục tiêu tăng trưởng: Mục tiêu tăng trưởng là tìm cách gia tăng năng lực sản xuất quốc gia. Yếu tố có ý nghĩa quyết định làm tăng năng lực sản xuất là vốn đầu tư. Một trong những biện pháp thúc đẩy đầu tư tư nhân đó là tác động vào lãi suất.

Giả sử sản lượng đang nằm tại mức sản lượng tiềm năng, chính phủ muốn giảm lãi suất để khích thích đầu tư tư nhân, chính phủ sử dụng kết hợp chính sách mở rộng tiền tệ và thu hẹp tài khóa. Chính sách này thực chất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế: giảm bớt lượng hàng tiêu dùng, gia tăng hàng tư bản để phục vụ cho nhu cầu đầu tư.

LM 1 E 1 i i 1 Y IS 1 LM 2 i 2 Y P E 2 IS 2

Ví dụ: Một nền kinh tế có các hàm sau đây: C = 100 + 0,8Y d I = 240 + 0,16Y – 80i G = 500 T = 50 + 0,2Y X = 210 M = 50 + 0,2Y D M = 800 + 0,5Y – 100i S M = 1400 Thiết lập phương trình đường IS và LM Xác định lãi suất và sản lượng cân bằng chung

c. Giả sử chính phủ tăng chi tiêu về hành hóa và dịch vụ là 80, NHTW tăng lượng cung ứng tiền cho nền kinh tế là 100. Viết phương trình đường IS và LM mới d. Xác định lãi suất và sản lượng cân bằng mới