DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ KSTTH - THÚ Y 17 - DƯỢC LIỆU THÚ Y.pptx
duongduythanh23
21 views
77 slides
Sep 13, 2025
Slide 1 of 77
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
About This Presentation
DƯỢC LIỆU ĐIỀU TRỊ KSTTH - THÚ Y 17 - DƯỢC LIỆU THÚ Y
Size: 36.89 MB
Language: none
Added: Sep 13, 2025
Slides: 77 pages
Slide Content
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG DƯỢC LIỆU TRỊ KÍ SINH TRÙNG TIÊU HÓA Nhóm 6: Lớp Thú y 17 Họ và tên Dương Duy Thanh Trần Ngọc Thịnh Đặng Thị Mỹ Tâm Nguyễn Thanh Vũ Lâm Thị Quế Anh Phan Mỹ Tiên MSSV 227120029 227120079 227120036 227120059 227120033 227120037
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Họ và tên Dương Duy Thanh Trần Ngọc Thịnh Đặng Thị Mỹ Tâm Nguyễn Thanh Vũ Lâm Thị Quế Anh Phan Mỹ Tiên MSSV 227120029 227120079 227120036 227120059 227120033 227120037 Thà nh viê n
CẤ U TRÚ C BÀI BÁO CÁO A. KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA : C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: D. MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM VÀ DƯỢC LIỆU NƯỚC NGOÀI: VẤN ĐỀ KÝ SINH TRÙNG Trong lĩnh vực thú y, ký sinh trùng đường tiêu hóa là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, gây nhiều ảnh hướng nghiêm trọng đến sự phát triển và sức khỏe của vật nuôi. Việt Nam là nước với nguồn tài nguyên dược liệu đa dạng. Cho đến nay, đã ghi nhận được 5.117 loài thực vật và nấm lớncó công dụng làm thuốc (Viện Dược liệu, 2016).
VẤN ĐỀ KÝ SINH TRÙNG Trong lĩnh vực thú y, ký sinh trùng đường tiêu hóa là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, gây nhiều ảnh hướng nghiêm trọng đến sự phát triển và sức khỏe của vật nuôi. Việt Nam là nước với nguồn tài nguyên dược liệu đa dạng. Cho đến nay, đã ghi nhận được 5.117 loài thực vật và nấm lớncó công dụng làm thuốc (Viện Dược liệu, 2016).
A. KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA: Hình A.1 Sán dây lợn. Hình A.2 Heligmosomoides bakeri Ký sinh trùng là các sinh vật nhỏ sống trên hoặc bên trong cơ thể con người, động vật hoặc thực vật (gọi là vật chủ) và lấy dinh dưỡng từ vật chủ. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột khác nhau nên các triệu chứng của chúng cũng không nhau.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: Tên gọi khác: Tân lang, bình lang. Tên khoa học: Areca catechu L. Thuộc Họ Cau dừa: Arecaceae . 1. Cây cau: Hình B.1 Cây cau. Thân cau mọc thẳng, không cành. Lá xẻ lông chim, có bẹ to. Mo chứa bông hoa rụng sớm, hoa đơn tính. Quả hạch, hình trứng, to bằng quả trứng gà. a. Đặc điểm: Hình B.2 Bảng đồ Việt Nam.
Đ ược biết đến với quý danh Carl von Linné , là một nhà thực vật học , một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển. L à cha đẻ của hệ thống phân loại hiện đại ngày nay. Tác phẩm tiêu biểu là Systema natu ræ , Species Plantarum ,… Carl Linnaeus :
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hạt cau - Semen areca : Thuốc ký sinh trùng đường tiêu hóa. Hạt cau hình trứng. Mặt ngoài trơn bóng có nhiều vân nâu xẫm do những lớp nội nhũ xếp cuộn lại. Hình B.3 Hạt cau. Hình B.4 Hạt cau cắt mỏng. * Cách thu hoạch: Hái quả thật già bóc lấy riêng hạt và vỏ, phơi hay sấy thật khô. Đem hạt khô ngâm nước 2 - 3 ngày.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: c. Thành phần hóa học: Hình B.3 Hạt cau. Hình B.4 Hạt cau cắt mỏng. Hình B.6 Các ancaloid của hạt cau. Ancaloid . Tanin . Lipid . Các chất đường. Hình B.5 Nội tạng của chó.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: d. Tác dụng dược lý: Hình B.7 Caenorhabditis elegans . Hạt cau có vị cay, chát, tính ôn. Quy kinh Vị, Đại trường. Arecolin : Làm tê liệt giun sán. Thuốc ngấm vào tổ chức bên trong của giun, sán qua vỏ cuticun sẽ mất khả năng bám vào niêm mạc ruột. Tanin là hoạt chất bổ trợ phòng độc cho cơ thể do làm giảm khả năng hấp thu ancaloid .
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: e. Ứng dụng và cách dùng: Hình B.8 Bột hạt cau . Thường d ùng để chữa bê, nghé đi phân trắng do bị giun đũa hoặc cho chó, mèo, gà bị sán dây. f. Liều lượng: Trâu, bò, ngựa: 60 – 100 g. Dê, lợn, chó: 20 – 40 g. Thỏ, gia cầm: 2 – 4 g. Chó, mèo: 2 – 5 g hay 10 g tùy khối lượng.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Chữa bê đi phân trắng: Hình B.9 Hạt cau. Hình B.10 Diêm sinh ( sulfur ).
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 1. Cây cau: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Chữa sán dây chó, mèo: Hình B.9 Hạt cau. Hình B.11 Hạt bí ngô.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: Họ: Bí đỏ, bầu lào. Tên khoa học: Cucurbitae pepo L. Họ bầu bí: Cucurbitaceae . a. Đặc điểm: Lá to, dầy, ráp, có nhiều lông cứng, mép lá có răng cưa không đều, có cuốn dài phiến lá chia thùy , toàn cây có nhiều lông ngắn. Q uả khi non có màu xanh, khi già có màu vàng cam. Cây được trồng khắp các tỉnh ở nước ta để lấy quả làm thực phẩm, rau ăn và làm thuốc. Cây được trồng nhiều nhất là ở các vùng bãi sông. Hình B.12 Bí ngô.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: Hình B.13 Hạt bí ngô. b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hạt bí ngô – semem cucurbitae màu trắng vàng. L ớp vỏ lụa rất mỏng màu xanh lục (hoạt chất trị giun sán nằm chủ yếu ở lớp vỏ này). * Cách thu hoạch: Thu hoạch vào mùa hạ, khi quả đã già. Bổ quả, tách hạt sau đó rửa qua rồi phơi hoặc sấy khô. Độ ẩm không quá 10%. * Cách bảo quản: Lưu trữ trong hộp kín đặt ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: Hình B.14 Cucurbitacin . c. Thành phần hóa học: Thành phần hóa học bao gồm: Dầu béo (30-53%); phytosterol ( spinasterol , ergostenol , campesterol , stigmasterol , clerosterol và isofucosterol ); các terpen . Hoạt chất có tác dụng diệt giun, sán của hạt bí ngô là cucurbitacin , về mặt hóa học là triterpen , có nguồn gốc chính thức từ cucurbitane .
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: Hình B.15 Tinh dầu hạt bí ngô. d. Tác dụng dược lý: Về phương diện tính vị, hạt bí ngô có vị bùi, béo, với tính ôn (ấm). Hầu như không độc, tẩy ký sinh trùng an toàn, ít dùng với đại gia súc. Hoạt chất trị giun sán của hạt bí ngô có trong phôi và vỏ lụa là cucurbitacin , có tác dụng làm tê liệt thần kinh của giun sán. Chất này đẩy nhanh quá trình bài tiết ký sinh trùng ra khỏi vật chủ bằng cách làm suy yếu khả năng bám vào thành ruột của chúng.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: Hình B.16 Bột hạt bí ngô. e. Ứng dụng và cách dùng: Hạt bí bóc vỏ, nghiền nát, thêm nước, lọc bã cho uống vào sáng sớm, lúc đói. Rang hạt bí, cho vật nuôi ăn vào sáng sớm, lúc đói. Hoặc cho uống trực tiếp chiết xuất từ hạt bí ngô. Dùng để tẩy các loại giun tròn, giun đũa, sán dây,… f. Liều lượng: Chủ yếu được dùng để tẩy giun chó, mèo với liều lượng 100 – 200g /ngày. Đối với trường hợp dùng cho gà thì dùng 2g /ngày.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 2. Bí ngô: f. Bài thuốc kinh nghiệm: Tẩy sán dây cho chó: Hạt bí ngô 100 – 200g : bóc vỏ cứng, giã nhỏ, đun sôi và chờ nguội uống. Sau 1 - 2 giờ uống thêm nước sắc: rễ xoan 8g , rễ lựu 8g , sắc đặc uống 1 lần. Tẩy sán sơ mít chó: Hạt bí ngô bóc vỏ 100g , đường mía hay mật 50g . Nghiền mịn hỗn hợp ăn 1 lần/ngày.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: Tên gọi khác: Dây giun, quả nấc, cha ro, chúa sá nằng. Tên khoa học: Quisqualis indica . Họ Trâm bầu: Combretaceae . 3. Sử quân tử: Hình B.17 Sử quân tử. Cây có cành mảnh, dạng dây leo. Cụm hoa mọc thành chùm đỏ tím ở đầu cành. Quả non màu xanh, khi chín màu nâu đỏ, sẵm tím. Trong quả chứa nhân hình thoi màu vàng, vị ngon, ngọt như nhân hạt dẻ. a. Đặc điểm:
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 3. Sử quân tử: Nhân y dùng quả già để điều chế thuốc trị kí sinh trùng đường tiêu hóa – giun sán. * Cách thu hoạch: Hái quả chín, già lúc trời khô ráo về rồi phơi hoặc sấy khô nguyên quả. Khi dùng, đập vỡ vỏ quả và lấy nhân. Hoặc cũng có thể đập lấy nhân rồi sấy khô. * Cách bảo quản: Lưu trữ dược liệu nơi khô ráo, tránh mốc mọt và độ ẩm. b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hình B.18 Hạt sử quân tử.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 3. Sử quân tử: Hoạt chất của sử quân tử là acid quisqualic . Theo Trần Tử Nghĩa, chỉ có muối của quisquatic với kali mới có tác dụng, còn muối quisquatic với natri không có tác dụng trị giun sán. c. Thành phần hóa học: Hình B.19 . Acid quisquatic .
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 3. Sử quân tử: V ề tính vị, hạt sử quân tử có vị ngọt, tính ôn, không có độc và đi vào hai kinh tỳ và vị. Sử quân tử là vị thuốc có tác dụng trị giun sán rất mạnh. Kali quisqualat có tác dụng làm tê liệt thần kinh giun sán. Sau thời kỳ bị kích thích, dẫy giụa rồi tê liệt toàn bộ. Theo Đỗ Tất Lợi (1960), nước sắc cả hoa, lá, vỏ, quả đều có tác dụng làm tê liệt giun. d. Tác dụng dược lý: Hình B.20 . Vỏ sử quân tử.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 3. Sử quân tử: Có thể chế biến theo các cách sau: Ngâm nhân hạt trong nước, sao vàng và bỏ lớp màng bao bên ngoài hạt. Đập bỏ vỏ hạt và lấy nhân, sao thơm, dùng dần hoặc giã nát cả vỏ. Ngâm nhân hạt trong nước, sao giòn rồi tán thành bột mịn. e. Ứng dụng và cách dùng: Hình B.20 . Sao sử quân tử.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 3. Sử quân tử: Trâu, bò, ngựa: 30 – 80g . Dê, lợn: 10 – 20g . Thỏ, gia cầm: 1 – 4g . Chó, mèo: 3 – 4g . f. Liều lượng và cách dùng: Hình B.21 . Dược liệu dùng chung. g. Bài thuốc kinh nghiệm: Trị giun đũa gà: Nhân sử quân tử 4g tán thành bột mịn, có thể bổ sung thêm 3g hạt cau và 4g đại hoàng nhằm tăng cường hiệu lực tẩy giun.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: a. Đặc điểm: Tên gọi khác: Đinh tử hương, hùng đỉnh hương,… Tên khoa học: Syzygium aromaticum L. Họ Đào kim nương: Myrtaceae . Thuộc loại cây thường xanh, có lá hình ngọn giáo. Hoa mọc thành chùm, phân nhánh ở đầu cành. Mỗi hoa có bốn lá đài dày, khi chín sẽ có màu đỏ tươi. Bốn cánh tràng của hoa màu trắng hồng, khi hoa nở thì các cánh tràng sẽ rụng sớm và để lộ ra rất nhiều nhị. Hình B.22 . Đinh hương.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Nhân y sử dụng nụ hoa khô của đinh hương, lấy chiết xuất để chữa ký sinh trùng. Một số tài liệu chỉ ra rằng lá đinh hương khi bào chế thành bột cũng có tác dụng trị giun. Hình B.23 . Nụ đinh hương khô.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: c. Thành phần hóa học: Nụ hoa khô: Thành phần chính (lên đến 20%) là tinh dầu, đặc trưng bởi sự hiện diện của eugenol , eugenol acetate và α- và β- caryophyllene . Eugenol là hợp chất hoạt tính sinh học chính. Hình B.24 . Eugenol . Hình B.25 . Saponin . Lá đinh hương rất có giá trị như một loại thuốc tẩy giun vì chúng chứa eugenol , tannin , saponin , flavonoid .
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: d. Tác dụng dược lý: Đinh hương có vị cay, mùi thơm mạnh, tính ôn. Đinh hương là một loại cây thuốc quan trọng do có phổ tác dụng dược lý rộng (chống oxy hóa, kháng khuẩn, giảm đau và kháng vi-rút) và đã được sử dụng trong các ứng dụng truyền thống trong nhiều thế kỷ. Tác dụng diệt giun của chiết xuất đinh hương có thể là do tác dụng ăn mòn mạnh của chúng đối với lớp biểu bì và lớp vỏ của giun sán. Tannin và hai hợp chất flavonoid , cụ thể là quercetin và luteolin , cùng nhau ức chế sự phát triển của ấu trùng L3 H. concortus trong ống nghiệm.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: e. Ứng dụng và cách dùng: Điều trị ấu trùng, trứng và các loại nội ký sinh trùng trưởng thành trên trâu, bò, dê, cừu, gia cầm và chó mèo. Nghiền hoa/lá đinh hương thành dạng bột và đun sôi trong nước sạch. Khi nước sôi lập tức hạ lửa xuống và ninh đến khi sắc. Để nguội, lọc nước sắc bằng vải mỏng và sử dụng. Hình B.26 . Bột đinh hương.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 4. Đinh hương: f. Liều lượng: Chó, mèo: 6 – 8 g cho 4 kg thể trọng. Trâu, bò: 60 – 80 g. Dê, cừu: 30 – 40 g. g. Bài thuốc kinh nghiệm: Hình B.27 . Bài thuốc kinh nghiệm. 10 g bột vỏ quế, 10 g bột đinh hương, 160 ml nước lọc. Uống 2 lần/ngày.
5. Cây xoan: Tên gọi khác: Khổ luyện, sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện. Tên khoa học: Melia azedarach L Họ Xoan: Meliaceae . Hình B.28 . Cây xoan. a. Đặc điểm: Cây thân gỗ, to, cao. Vỏ thân cây già có màu mốc bạc, nứt, nẻ. Lá hai lần kép lông chim lẻ. Lá chét cuống ngắn, mép khía răng cưa nông. Hoa mọc ở kẽ lá, lưỡng tính, màu tím nhạt.
5. Cây xoan: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Dùng vỏ thân, cành to, vỏ rễ, hạt quả phơi khô. * Thu hoạch và chế biến: Bỏ phần vỏ đen bóc lấy lớp vỏ mỏng nằm sát với mặt gỗ màu trắng ngà, ngâm nước, đun sôi, cô đặc thành cao mềm. Tiếp tục chiết cao mềm bằng cồn. Cất thu hồi cồn được nhựa màu nâu vàng, vị đắng, mùi hăng. Dùng nhựa này làm thuốc tẩy giun sán. Hình B.29 . Hạt xoan.
5. Cây xoan: c. Thành phần hóa học: Vỏ thân, rễ chứa một ancaloid có vị rất đắng gọi là macgosin , tanin khoảng 70%, và một chất khác vô định hình trung tính. Từ vỏ xoan chiết được chất có phản ứng nhựa là toosendanin . Chất này có tác dụng trên giun lợn, giun đất và giun người. Hình B.30 . Macgosin .
5. Cây xoan: d. Tác dụng dược lý: Dịch chiết vỏ xoan bằng rượu nồng độ 0,25% làm giun lợn say; nhựa trung tính chỉ cần nồng độ 0,1% cũng làm chết giun lợn sau 30 phút. Dùng vỏ xoan trị giun sán cho gia súc hay gặp các phản ứng phụ: Bị nôn, đầy bụng, các phản ứng này mất đi rất nhanh. e. Ứng dụng: Dùng hạt và vỏ rễ trị ký sinh trùng đường tiêu hoá : Giun đũa, giun móc câu và sán. B ản thân thuốc đã có tác dụng kích thích nhu động ruột.
5. Cây xoan: f. Liều dùng: Với hạt Vỏ rễ khô Trâu, bò, ngựa: 30 – 70 g 40 – 120 g Dê, lợn: 10 – 20 g 10 – 20 g Thỏ, gia cầm: 1 – 2 g g. Bài thuốc kinh nghiệm: Trong điều trị, nên phối hợp với các vị thuốc khác: Với sử quân tử chữa giun đũa, với hạt cau chữa giun móc, sán dây, với hồi hương, đương quy hay mộc hương. Hình B.31 . Bài thuốc chữa bê đi phân trắng.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: a. Đặc điểm: Tên gọi khác: Thạch lựu căn, an thạch lựu. Tên khoa học: Punica gramau L. Họ Lựu: Punicaceca . Cây gỗ nhỏ, đôi khi có gai, nhỏ, mềm, lá mọc so le hay hơi đối, đôi chỗ mọc thành chùm, hoa màu đỏ tươi hay trắng bạch. Quả bằng nắm tay, trên đầu có 4 – 5 lá, vỏ quả dầy, xanh, có màu lục, chín màu lốm đốm vàng đỏ. Hình B.32 . Cây lựu.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: b. Bộ phần dùng làm thuốc: Thu hái vào mùa quả chín, lấy phần vỏ thân, cành, rễ phơi hay sấy khô làm thuốc. Phần vỏ của quả lựu được sử dụng để chống lại kí sinh trùng đường ruột, kiết lỵ và tiêu chảy trên động vật. Hình B.33 . Vỏ quả lựu.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: c. Thành phần hóa học: Trong vỏ lựu có 4 ancaloid : Pelletierin C 8 H 15 ON , isopelletierin C 8 H 15 NO , N- metyl pelletierin C 8 H 14 ( CH 3 )NO, pseudopelletierin C 9 H 15 NO . Trong vỏ thân, vỏ rễ và vỏ cành chứa khoảng 20% - 25% tanin , vỏ quả khoảng 28%. Hình B.34 . Thành phần hóa học của lựu.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: d. Tác dụng dược lý: Theo Đông y, thạch lựu bì vị chua chát, tính ôn, chỉ huyết, chỉ tả, khử trùng. * Tác dụng của các ancaloid : Isopelletierin là chất độc đối với giun sán, động vật có vú và người. Với gia súc và người muối isopelletierin có tác dụng tẩy sán, nồng độ 1/10.000 làm chết sán 5 – 10 phút. * Tác dụng của tanin : Tanin trong thạch lựu bì có tác dụng phòng độc cho cơ thể và giúp quá trình tẩy phát huy tác dụng tốt hơn.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: e. Ứng dụng và cách dùng: Tẩy sán trên chó, mèo trưởng thành (chú ý: gia súc có thai không được dùng). Quả lựu còn có tác dụng trong việc điều trị kháng giun sán đối với sản xuất sữa ở cừu. Quả lựu còn có thể điều trị viêm vú ở bò. Nếu vỏ khô nên ngâm nước trước khi dùng 4 – 6 giờ. Trị sán dây cho chó, mèo trưởng thành: Thạch lựu bì 60g tán nhỏ ngâm với 750ml nước/6 giờ, sắc, cô đặc còn 300ml . Hình B.35 . Thạch lựu bì khô.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: f. Liều lượng: Liều dùng của thạch lựu bì cho mỗi con/ngày/lần: Trâu, bò, ngựa: 30 – 70 g. Dê, cừu, lợn: 5 – 10 g hay 15 g. Thỏ, gia cầm: 1 – 2 g. Hình B.36 . Thạch lựu bì thán.
B. DƯỢC LIỆU CHỮA GIUN SÁN: 6. Thạch lựu: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Trị ký sinh trùng đường tiêu hoá : Vỏ lựu, hạt cau, hạt bí ngô, liều lượng tuỳ theo khối lượng vật nuôi. Chữa kiết lỵ dùng vỏ lựu với lá mơ lông, sắc lên cho bê nghé uống hoặc vỏ lựu, củ nâu và lá phan thạch lựu sắc lên cho bê nghé uống. Hình B.37 . Bài thuốc chữa kiết lỵ.
7. Dương kỳ thảo: a. Đặc điểm: Tên gọi khác: Cỏ thi, vạn diệp, cúc vạn diệp. Tên khoa học: Achillea millefolium L. Họ Cúc: Asteraceae . L à cây thảo, sống lâu năm, thân hình trụ, ít phân nhánh, phủ lông trắng. Cụm hoa đầu ngọn gồm nhiều đầu nhỏ, có lông, đầu có hoa hình lưỡi màu trắng. Quả hình bầu dục, dẹt. Toàn cây có mùi thơm như Long Não. Hình B.38 . Dương kỳ thảo.
7. Dương kỳ thảo: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Tên gọi khác: Cỏ thi, vạn diệp, cúc vạn diệp. Tên khoa học: Achillea millefolium L. Họ Cúc: Asteraceae . Toàn cây dương kỳ thảo (bao gồm hoa) được dùng để chữa ký sinh trùng đường tiêu hóa. * Cách thu hoạch, chế biến: Nên thu hái cây trước khi thụ phấn, chế biến tương tự các dược liệu khác. Hình B.40 . Dương kỳ thảo khô.
7. Dương kỳ thảo: c. Thành phần hóa học: Tên gọi khác: Cỏ thi, vạn diệp, cúc vạn diệp. Tên khoa học: Achillea millefolium L. Họ Cúc: Asteraceae . Cây chứa tinh dầu, chất nhựa và với 108 hoạt chất: tanin , phenol , mannitol , saponin , thujone , eugenol ,… Glucosid đắng đã biết là achillein . Hình B.41 . Thành phần hóa học của dương kỳ thảo.
7. Dương kỳ thảo: d. Tác dụng dược lý: Polyphenol giúp ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe của hệ sinh thái đường ruột. Mannitol trong cây hoạt động như thuốc nhuận tràng. Bằng cách tác động đến một số thành phần màng tế bào, saponin gây ra sự phân hủy màng. Thujone tấn công ức chế hệ thần kinh của chúng, làm tê liệt và mất khả năng bám vào thành niêm mạc từ đó thải chúng ra ngoài. Chiết xuất với ethanol ức chế quá trình chuyển hóa năng lượng ở giun, dẫn đến chết ký sinh trùng. Hình B.41 . Vị thuốc vạn diệp.
7. Dương kỳ thảo: e. Ứng dụng: Cần tránh sử dụng cho động vật đang mang thai vì thujone trong cây có thể gây sẩy thai . Hình B.41 . Vị thuốc vạn diệp. f. Liều lượng: Cỏ thi cho mỗi loài vật nuôi/ngày/lần: Trâu, bò: 70 – 90 g. Gia cầm, dê, cừu: 1,3 – 2 g. Chó, mèo: 0,9 – 1 g.
7. Dương kỳ thảo: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Bài thuốc thuờng được sử dụng trong điều trị giun sán ở lợn: Hình B.42 . Thuốc trị giun sán lợn.
Tên gọi khác: Ngải tây, ngải cứu xanh,… Tên khoa học: Artemisia absinthium L. Họ Cúc: Asteraceae . 8. Ngải đắng: Cây ngải đắng là một loại cây thân thảo sống lâu năm. Trên mặt lá cây có lớp lông mịn màu xám trắng hoặc lông mềm được nén chặt. Hoa có nhiều cánh, màu vàng. Cây ra hoa thường vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 hằng năm. Ở Việt Nam, cây này đã được du nhập và trồng tại các khu vực như Đà Lạt, Sapa và Vĩnh Phúc. a. Đặc điểm: Hình B.43 . Lá ngải đắng. Hình B.44 . Hoa ngải đắng.
8. Ngải đắng: Nhân y sử dụng toàn bộ phần trên mặt đ ất để làm thuốc trị ký sinh trùng. * Thu hoạch và chế biến: có thể dùng tươi hoặc phơi âm can hay sấy nhẹ tới khô. b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hình B.45 . Lá ngải đắng phơi khô.
8. Ngải đắng: A. absinthium chứa nhiều hợp chất hóa học thực vật cụ thể là lactones , terpenoid Các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận rằng tinh dầu A. absinthium rất giàu myrcene , trans - thujone , cis - epoxyocimene , cis - chrysanthenyl acetate và trans - sabinyl acetate là những hợp chất phổ biến nhất. c. Thành phần hóa học: Hình B.45 . Lá ngải đắng phơi khô.
8. Ngải đắng: Ngải đắng có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, có tác dụng bổ tiêu hóa, hạ nhiệt, giảm đau, chỉ ho, trừ giun và điều kinh. Chiết xuất A. absinthium đã thử nghiệm đều dẫn đến co cứng ban đầu ở giun trưởng thành. Ở nồng độ 5 mg / ml chiết xuất A. absinthium gây mất hoàn toàn các vi lông, gián đoạn cơ vòng, cạn kiệt glycogen , d. Tác dụng dược lý: Bảng B.1 . Thời gian tê liệt và thời gian tử vong của Hymenolepis nana .
8. Ngải đắng: Dùng thân, lá khô hoặc chiết xuất để điều trị các trường hợp nhiễm giun tròn, giun kim, giun đũa, sán dây,… Dùng với liều cao có thể gây suy gan, co giật và suy thận. e. Ứng dụng: f. Liều lượng: Sử dụng khoảng 50 – 100 g/ngày/con trâu, bò. Đối với gia cầm, lợn có thể cho ăn từ 30 – 50 g/ngày cho đàn 10 con.
8. Ngải đắng: Trị ký sinh trùng và chứng ruột kích thích: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Hình B.46 . Bài thuốc dùng ngải đắng.
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: a. Đặc điểm: Cây sầu đâu rừng cao 1,5 – 2,5 mét, thân yếu không thành gỗ giống xoan. Sầu đâu rừng mọc hoang nhiều nơi: Hải Phòng, Thanh Hoa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Trị Thiên... Hình C.1 . Sầu đâu rừng. Tên khác: Sầu đâu cứt chuột, hạt khổ sâm, nha đảm tử. Tên khoa học: Brucea javanica L. Họ Thanh thất: Simarubaceae .
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Quả chín hái về phơi hay sấy khô, loại tạp chất, không cần chế biến khác. Thu quả từ tháng 8 – 12 trong năm. Hình C.2 . Quả sầu đâu rừng.
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: c. Thành phần hóa học: Trong quả có 23% dầu hay 50% tính theo nhân. Dầu quả sầu đâu lỏng, màu trắng. Ngoài ra còn glycozid - kosamin , tanin , amygdalin , quasin và saponosid . Trong đó kosamin có tác dụng diệt cầu trùng tốt. Hình C.2 . Quả sầu đâu rừng.
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: d. Tác dụng dược lý: Theo Đông y, cây sầu đâu rừng có vị đắng, tính hàn. Trong ống nghiệm, hạt khổ sâm tác dụng diệt ly amip ở dạng đang hoạt động rất tốt. Trong lâm sàng, hạt khổ sâm có tác dụng đặc trị ly amip cấp tính tốt tương đương như emetyl . Hình C.3 . Nha đảm tử.
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: e. Ứng dụng: Theo Đông y, nha đảm tử dùng trị lỵ từ lâu đời ở các nước nhiệt đới. Khi bị bệnh có thể dùng uống hay thụt trực tràng đều được. Thường uống thuốc sau 2 – 3 ngày đã khỏi. Hình C.3 . Nha đảm tử.
C. DƯỢC LIỆU TRỊ CẦU TRÙNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA – LỴ AMIP : 1. Sầu đâu rừng: f. Liều lượng: Trâu bò trưởng thành ngày uống 3 – 6 quả chia 3 lần, tiểu gia súc dùng liều 1/4/-1/3 tùy khối lượng. Hình C.3 . Nha đảm tử. g. Bài thuốc kinh nghiệm: Thụt rửa với trâu bò dùng 30 – 60 hạt giã nhỏ ngâm 2 – 3 giờ trong 500 ml nước natri bicarbonat 1%.
2. Mộc hoa trắng: a. Đặc điểm: Hình C.4 . Mộc hoa trắng. Tên khác: Cây sừng trâu, mức lá to, mộc vải (Thổ) Tên khoa học: Holarrhena antidysenteria Wall . Hoa Trúc đào: Apocynaceae . Cây gỗ nhỏ, to tùy chất đất, có khi cao tới 12 m. Cành non nhẫn hay có lông màu nâu đỏ, có nhiều sẹo lá còn sót lại. Hoa trắng. Quả màu nâu có vân dọc hình cánh cung (sừng trâu).
2. Mộc hoa trắng: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hình C.5 . Hạt và vỏ thân mộc hoa trắng. Bộ phận dùng để làm thuốc là hạt, vỏ cây và thân. Cây mộc hoa trắng được thu hoạch vào mùa thu, đông. Bóc lấy vỏ thân và cành già, rửa sạch, phơi khô.
2. Mộc hoa trắng: c. Thành phần hóa học: Hình C.5 . Hạt và vỏ thân mộc hoa trắng. Trong vỏ và hạt có các ancaloid : Conesin C 24 H 40 N 2 N orconesin C 23 H 38 N 2 C onesimin C 23 H 38 N 2 I soconesimin C 23 H 38 N 2 Conesinidin C 21 H 32 N 2 C onkurchin C 21 H 32 N 2 và Holarhenin C 24 H 38 ON 2 …
2. Mộc hoa trắng: d. Tác dụng dược lý: Hình C.6 . Cao mộc hoa trắng. Theo Đông y, hạt và vỏ thân mộc hoa trắng có vị đắng, tính ôn. Trong lâm sàng, conesin ít độc, dùng dưới dạng muối có tác dụng trị amip ở 2 dạng nhờ vào khả năng ức chế tăng trưởng, khử trùng. Alcaloid có tác dụng diệt Entamoeba moskowskii . Cao chiết bằng chloroform và methanol từ hạt có tác dụng kháng các loại trực khuẩn đường ruột phổ biến.
2. Mộc hoa trắng: e. Ứng dụng: Hình C.7 . Mộc hoa bì. Hạn chế dùng trên mèo vì thuốc gây ức chế tim và hạ huyết áp. Chủ yếu dùng trên gia súc. f. Ứng dụng: Trâu, bò trưởng thành dùng liều/ngày: bột vỏ 30 – 50 g, bột hạt 10 g, cao lỏng 10 g, cồn hạt 10 – 15 g. Tiểu gia súc dùng dùng 1/3 – 1/2 liều trên tùy khối lượng.
2. Mộc hoa trắng: g. Bài thuốc kinh nghiệm: Hình C.5 . Hạt và vỏ thân mộc hoa trắng. Trị amip trên trâu, bò: Hình C.8 . Bột hạt mộc hoa trắng và diêm sinh.
3. Rau sam: a. Đặc điểm: Hình C.9 . Rau sam. Tên khác: Mã xỉ hiện pourpier . Tên khoa học: Portulaca oleraceae L. Họ Rau sam: Portulacaceae . Cây cỏ sống hàng năm, có nhiều cành mẫm, nhẫn, thân màu đỏ. Cây có lá giống răng ngựa (mã xỉ). Hoa màu vàng mọc ở đầu cành. Quả hình cầu, chứa nhiều hạt màu đen.
3. Rau sam: b. Bộ phận dùng làm thuốc: Hình C.10 . Rau sam đã sấy khô. Hầu hết các bộ phận của cây đều được dùng làm thuốc trừ rễ. Cây thường được thu hái vào mùa hè, mùa thu.
3. Rau sam: c. Thành phần hóa học: Hình C.11 . Bộ phận của rau sam. Hoạt chất của rau sam chưa xác định được. Nhiều thành phần của Portulaca oleracea đã được phân lập, bao gồm flavonoid , ancaloit , axit béo, terpenoid , polysaccharides , vitamin (A, B2 , B3 , B5 , B6 , C,…), sterol , protein và khoáng chất. Có bảy loại flavonoid khác nhau có trong cây này, bao gồm kaempferol , myricetin , luteolin , apigenin , quercetin , genistein và genistin . Ngoài flavonoid , một hóa chất quan trọng khác được tìm thấy trong cây này là ancaloit bao gồm dopa , dopamine và noradrenalin .
3. Rau sam: d. Tác dụng dược lý: Hình C.11 . Bộ phận của rau sam. Theo Đông y, rau sam có vị chua, tính hàn, không độc. Trên mạch máu, rau sam có tác dụng làm co mạch quản ngoại vi. Với vi khuẩn, nước sắc rau sam 25% ức chế sự phát triển của Shiga - kruse , Salmonella .
3. Rau sam: e. Công dụng: Hình C.11 . Bộ phận của rau sam. Có thể bổ sung vào khẩu phần ăn hằng ngày của vật nuôi. Dùng làm thuốc trị lỵ trực trùng, tẩy giun kim, lợi tiểu. Rau sam không độc, trị huyết lỵ, tiểu tiện ra máu.
3. Rau sam: f. Bài thuốc kinh nghiệm: Hình C.12 . Bài thuốc trị lỵ trực trùng. Trị lỵ trực trùng:
D. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST và dược liệu nước ngoài: 1. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST : * Trị giun sán lợn: Rp1 : Cây dầu giun 100 g, vỏ cây đại (cây sứ) tươi 50 g/100 kg thể trọng. Giã nhuyễn trộn với cám ăn một lần vào buổi sáng, ăn liền 2 sáng. * Trị bê ghé đi phân trắng: Rp1 : Hạt cau già 10 g, than xoan 15 g, lá sa nhân 50 g và diêm sinh 5 g. Tán nhỏ than xoan lẫn diêm sinh. Giã nát lá sa nhân, hạt cau thêm 500 ml nước sắc, cô đặc còn 200 ml , thêm bột trên trộn đều, chia 2 lần uống trong 2 ngày.
D. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST và dược liệu nước ngoài: 1. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST : 2. Dược liệu nước ngoài: Bảng D.1 . Dược liệu trị giun sán nước ngoài.
D. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST và dược liệu nước ngoài: 1. Một số bài thuốc kinh nghiệm chữa nội KST : 2. Dược liệu nước ngoài: KẾT LUẬN Các loại dược liệu như cây sử quân tử, hạt bí ngô, đinh hương, cây xoan, thạch lựu, quả sầu đâu, ngải đắng và cau,… đã được chứng minh khả năng điều trị ký sinh trùng đường tiêu hóa hiệu quả. Việc áp dụng dược liệu trong thú y đã nhận được sự quan tâm của các hộ nông dân trong điều trị cho vật nuôi, từ đó các loại thuốc trị ký sinh trùng đường tiêu hóa có nguồn gốc dược liệu trên đang dần xuất hiện trên thị trường. Dược liệu thú y sẽ là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn và bền vững, góp phần nâng cao sức khỏe động vật và bảo vệ môi trường. Khi lĩnh vực này được phát triển hiệu quả, nó không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi.