hệ thống bài tập hóa vô cơ ôn thi hsg cấp 3

LmTrn390312 0 views 47 slides Oct 04, 2025
Slide 1
Slide 1 of 47
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47

About This Presentation

rất ngon


Slide Content

NGUYỄN VĂN THOẠI CAO VĂN TẠO TRẦN NGUYỄN SỸ LÂM BÁO CÁO TIỂU LUẬN HÓA VÔ CƠ 1

CÁC DẠNG BÀI TẬP HÓA VÔ CƠ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI DẠNG 1: BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH

DẠNG 1: BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH Bài 1: Một học sinh tiến hành thí nghiệm điện phân 100 mL dung dịch CuSO 4 0,5M, sử dụng bộ dụng cụ được mô tả như hình bên . Cho rằng , trong thí nghiệm : hiệu điện thế được giữ cố định ; đảm bảo nước không bị điện phân ở cả hai điện cực ; bỏ qua sự bay hơi của nước trong quá trình điện phân .

a) Sau một thời gian điện phân , điện cực Cu (A) hay điện cực Cu (B) có khối lượng tăng lên ? Giải thích . b) Giá trị pH của dung dịch CuSO 4 thay đổi thế nào trong quá trình điện phân ? Giải thích . c) Tốc độ điện phân là khối lượng kim loại Cu tạo thành trong một đơn vị thời gian . Hãy cho biết ( có giải thích ) tốc độ điện phân sẽ thay đổi thế nào trong mỗi trường hợp sau : i ) Thêm Na 2 SO 4 rắn vào dung dịch điện phân . ii) Thay 100 mL dung dịch CuSO 4 0,5M bằng 100 mL dung dịch CuSO 4 có nồng độ nhỏ hơn .

a) Sau một thời gian điện phân , điện cực Cu (A) hay điện cực Cu (B) có khối lượng tăng lên ? Giải thích . b) Giá trị pH của dung dịch CuSO 4 thay đổi thế nào trong quá trình điện phân ? Giải thích . Giá trị pH của dung dịch CuSO 4 không thay đổi trong quá trình điện phân, vì: i) không có quá trình nước điện phân ở hai điện cực. ii) nồng độ Cu 2+ trong dung dịch không đổi do sinh ra ở anode và mất đi ở cathode.

c) Tốc độ điện phân là khối lượng kim loại Cu tạo thành trong một đơn vị thời gian . Hãy cho biết ( có giải thích ) tốc độ điện phân sẽ thay đổi thế nào trong mỗi trường hợp sau : i) - Thêm vào dung dịch điện phân Na 2 SO 4 rắn, lúc đầu làm tăng tốc độ điện phân, vì Na 2 SO 4 phân li làm tăng nồng độ ion (Na + , SO 4 2- )  tăng độ dẫn điện  tăng cường độ dòng điện (do tăng tốc độ trao đổi electron ở điện cực)  tăng tốc độ điện phân. - Sau đó, nếu lượng Na 2 SO 4 cho vào trở nên quá lớn, tốc độ điện phân có thể giảm do làm giảm sự khuếch tán của ion Cu 2+ tới điện cực. Chú ý: Thí sinh chỉ cần trả lời được 1 trong 2 yếu tố trên. ii ) Khi giảm nồng độ CuSO 4 trong dung dịch điện phân làm giảm tốc độ điện phân vì làm giảm nồng độ các ion Cu 2+ , SO 4 2-  giảm độ dẫn điện  giảm cường độ dòng điện.

Bài 2: a) Thực nghiệm đã xác nhận tính dẫn điện tốt của bạc (Ag), đồng (Cu) và vàng (Au). Dựa vào cấu tạo nguyên tử, giải thích kết quả đó. b) Thực tế, có thể dùng các kim loại nhóm IA vào việc dẫn điện được không? Tại sao? a) Ba nguyên tố Ag, Cu, Au ở nhóm IB trong bảng tuần hoàn, tiếp xúc với không khí ở điều kiện thường đều trơ, vẫn tồn tại ở dạng nguyên chất. Cấu hình electron của mỗi nguyên tố như sau: Nguyên tử của mỗi nguyên tố đều có 1 electron ở vỏ hóa trị ns 1 dễ dàng mất khi có điều kiện thích hợp tạo ra ion có phân lớp bão hòa nd 10 bền vững (trừ Cu có thể ở Cu + : 3d 10 hoặc Cu 2 + : 3d 9 ) nên chúng đều có tính dẫn điện tốt như thực nghiệm xác nhận.

Kim loại nhóm IA gồm Li, Na, K, Rb, Cs (trừ Fr là nguyên tố phóng xạ). Cấu hình electron vỏ hóa trị nguyên tử mỗi nguyên tố cũng là ns 1 như nhóm IB nêu trên, không những thế, năng lượng ion hóa của các nguyên tố nhóm IA còn thấp hơn nhiều so với nhóm IB nên thực tế chúng tác dụng ngay với O 2 của không khí và cả với nước ở điều kiện thường. 2M + 2H 2 O 2M + + 2OH - + H 2 Nghĩa là các kim loại nhóm IA không thể tồn tại ở dạng nguyên chất ở điều kiện thường nên không thể dùng vào mục đích dẫn điện được.   b) Thực tế, có thể dùng các kim loại nhóm IA vào việc dẫn điện được không? Tại sao?

Bài 3: Tiến hành 3 thí nghiệm giữa 3 dung dịch đều chứa 0,166 gam KI ở các môi trường khác nhau với dung dịch KMnO 4 nồng độ C (mol/L). Các kết quả như sau: Thí nghiệm 1: dung dịch KI phản ứng vừa đủ với 4,00 mL dung dịch KMnO 4 . Thí nghiệm 2: dung dịch KI phản ứng vừa đủ với 40,00 mL dung dịch KMnO 4 . Thí nghiệm 3: dung dịch KI phản ứng vừa đủ với 160,00 mL dung dịch KMnO 4 . a) Biện luận để viết phương trình hóa học xảy ra trong mỗi thí nghiệm, biết trong Thí nghiệm 3 có mặt của Ba(NO 3 ) 2 dư. b) Tính nồng độ C (mol/L) của dung dịch KMnO 4 đã dùng. c) Thêm 5,00 mL dung dịch CuSO 4 0,02M vào dung dịch chứa 0,166 gam KI rồi điều chỉnh môi trường như trong Thí nghiệm 1 thu được hỗn hợp X. Tính thể tích dung dịch V (mL) KMnO 4 nồng độ C (mol/L) trên để phản ứng vừa đủ với hỗn hợp X.

Có thể lập bảng số electron trao đổi của chất oxi hóa và chất khử trong các môi trường như sau:

Tỉ lệ thể tích dung dịch KMnO 4 đã dùng trong các thí nghiệm tăng dần theo tỉ lệ , căn cứ vào bảng trên có thể lựa chọn các tỉ lệ tương ứng là . Từ đó xác định được thí nghiệm 1 xảy ra trong môi trường acid ; thí nghiệm 2 xảy ra trong môi trường trung tính (hoặc kiềm yếu); thí nghiệm 3 xảy ra trong môi trường kiềm. Thí nghiệm 1: 10I - + 2MnO 4 - + 16H + 5I 2 + 2Mn 2+ + 8H 2 O Thí nghiệm 2: I - + 2MnO 4 - + H 2 O IO 3 - + 2MnO 2 + 2OH - Hoặc: I - + 2MnO 4 - + 2OH - IO - + 2MnO 4 2- + H 2 O Thí nghiệm 3: 2I - + 16MnO 4 - + 16OH - + Ba 2+ Ba(IO 4 ) 2 + 2MnO 4 2- + 8H 2 O   a) Biện luận để viết phương trình hóa học xảy ra trong mỗi thí nghiệm, biết trong Thí nghiệm 3 có mặt của Ba(NO 3 ) 2 dư.

Số mol KI bằng 10 -3 mol. Tính theo thí nghiệm 1, số mol KMnO 4 bằng 2.10 -4 mol. Nồng độ của dung dịch KMnO 4 là 0,05M. (Học sinh có thể tính theo bất kì phương pháp nào). c) Thêm 5,00 mL dung dịch CuSO 4 0,02M vào dung dịch chứa 0,166 gam KI rồi điều chỉnh môi trường như trong Thí nghiệm 1 thu được hỗn hợp X. Tính thể tích dung dịch V (mL) KMnO 4 nồng độ C (mol/L) trên để phản ứng vừa đủ với hỗn hợp X. Khi cho thêm CuSO 4 xảy ra các phản ứng: 2Cu 2+ + 4I - 2CuI + I 2 10CuI + 4MnO 4 - + 32H + 10Cu 2+ + 5I 2 + 4Mn 2+ + 16H 2 O Cộng hai phương trình trên: 10I - + 2MnO 4 - + 16H + 5I 2 + 2Mn 2+ + 8H 2 O Phản ứng tổng cộng không thay đổi, vì vậy việc cho thêm CuSO 4 không làm thay đổi thể tích dung dịch KMnO 4 đã dùng. Như vậy, V = 4,00 mL.   b) Tính nồng độ C (mol/L) của dung dịch KMnO 4 đã dùng.

Phân tử Cu 2 Ag 2 Au 2 K 2 Rb 2 Cs 2 Năng lượng liên kết (kJ/mol) 174,3 157,5 210 50,2 46,0 41,8 Bài 4: Ở trạng thái hơi, các nguyên tử của nguyên tố kim loại nhóm IA và nhóm IB có khả năng hình thành phân tử hai nguyên tử với các năng lượng liên kết như sau: a) So sánh và giải thích độ bền liên kết trong các phân tử kim loại của nhóm IB với độ bền liên kết trong các phân tử kim loại của nhóm IA. b) Giải thích sự khác nhau về quy luật biến đổi của các năng lượng liên kết trong mỗi dãy phân tử sau: Cu 2 – Ag 2 – Au 2 và K 2 – Rb 2 – Cs 2 .

a) So sánh và giải thích độ bền liên kết trong các phân tử kim loại của nhóm IB với độ bền liên kết trong các phân tử kim loại của nhóm IA. Bản chất liên kết trong phân tử M 2 : liên kết cộng hóa trị bằng cặp electron chung của electron ns 1 . Ở trạng thái hơi, năng lượng liên kết của các phân tử M 2 của kim loại nhóm IB lớn hơn nhiều so với kim loại nhóm IA, vì các nguyên tố kim loại nhóm IB có bán kính nhỏ hơn (do ảnh hưởng của sự co d), điện tích hạt nhân lại lớn hơn kim loại nhóm IA nên lực hút của hạt nhân đến đám mây electron chung lớn, dẫn đến năng lượng liên kết lớn hơn. Mặt khác, trong các phân tử Cu 2 – Ag 2 – Au 2 , ngoài liên kết  còn có thêm liên kết  kiểu d – p được tạo thành giữa các cặp electron trên orbital d của nguyên tử này cho vào orbital trống của nguyên tử kia. b) Giải thích sự khác nhau về quy luật biến đổi của các năng lượng liên kết trong mỗi dãy phân tử sau: Cu 2 – Ag 2 – Au 2 và K 2 – Rb 2 – Cs 2 . b) Trong dãy K 2 – Rb 2 – Cs 2 , năng lượng liên kết giảm, do từ K đến Cs , theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, bán kính tăng dần, độ dài liên kết tăng, dẫn đến năng lượng liên kết giảm. Còn trong dãy Cu 2 – Ag 2 – Au 2 , từ Cu 2 đến Ag 2 năng lượng liên kết giảm do bán kính Ag lớn hơn Cu, nhưng từ Ag 2 đến Au 2 , năng lượng liên kết lại tăng mạnh do ở Au có cấu hình electron [Xe]4f 14 5d 10 6s 1 - có ảnh hưởng của sự co f nên bán kính Au không tăng đáng kể so với Ag trong khi điện tích hạt nhân tăng 32 đơn vị. Vì vậy, năng lượng liên kết trong Au 2 tăng mạnh so với Ag 2 .  

Bài 5: Trong công nghiệp, người ta sản suất nhôm bằng phương pháp điện phân hỗn hợp nóng chảy của nhôm oxide (Al 2 O 3 ) và criolit (Na 3 AlF 6 ). a) Nhôm oxide được tách ra từ quặng boxit (Al 2 O 3 .xH 2 O) thường chứa các tạp chất Fe 2 O 3 , SiO 2 , CaO bằng cách đun nóng bột boxit nghiền với dung dịch NaOH 40% trong nồi áp suất, nhiệt độ 150°C, dưới áp suất 5-6 atm . Viết các phương trình phản ứng để thu được Al 2 O 3 sạch. b) Criolit thiên nhiên khá hiểm nên được điều chế bằng cách hòa tan AI(OH) 3 và Na 2 CO 3 trong dung dịch HF. Viết phương trình phản ứng xảy ra. c) Quá trình điện phân được thực hiện trong thùng điện phân với hai điện cực bằng graphit ở nhiệt độ 969°C, điện áp khoảng 5V và cường độ dòng điện 1,4.10 5 Ampe . Viết các phương trình phản ứng xảy ra ở hai điện cực và phản ứng điện phân Al 2 O 3 nóng chảy. Tại sao trong quá trình điện phân người ta phải thường xuyên hạ thấp điện cực dương (điện cực dương là những thỏi than chì nối với nhau, được cắm vào thùng điện phân) ? d) Cho biết vai trò của criolit trong quy trình sản suất nhôm nêu trên.

a) Nhôm oxide được tách ra từ quặng boxit (Al 2 O 3 .xH 2 O) thường chứa các tạp chất Fe 2 O 3 , SiO 2 , CaO bằng cách đun nóng bột boxit nghiền với dung dịch NaOH 40% trong nồi áp suất, nhiệt độ 150°C, dưới áp suất 5-6 atm. Viết các phương trình phản ứng để thu được Al 2 O 3 sạch.

b) Criolit thiên nhiên khá hiểm nên được điều chế bằng cách hòa tan AI(OH) 3 và Na 2 CO 3 trong dung dịch HF. Viết phương trình phản ứng xảy ra. c) Quá trình điện phân được thực hiện trong thùng điện phân với hai điện cực bằng graphit ở nhiệt độ 969°C, điện áp khoảng 5V và cường độ dòng điện 1,4.10 5 Ampe . Viết các phương trình phản ứng xảy ra ở hai điện cực và phản ứng điện phân Al 2 O 3 nóng chảy. Tại sao trong quá trình điện phân người ta phải thường xuyên hạ thấp điện cực dương (điện cực dương là những thỏi than chì nối với nhau, được cắm vào thùng điện phân) ?

Trung tâm của

Trung tâm của d) Cho biết vai trò của criolit trong quy trình sản suất nhôm nêu trên.

Bài 6: Một vài tính chất của một hợp chất vô cơ chưa biết A được liệt kê dưới đây: - A là một chất rắn màu trắng hơi vàng, dễ chảy rữa và thăng hoa khi đun nóng. A có khối lượng phân tử là 266. - A phản ứng mãnh liệt với nước để cho dung dịch B. - Khi một dung dịch hỗn hợp gồm NH 4 OH và NH 4 CL được thêm vào dung dịch B thì nhận được kết tủa keo trắng. - Một mẫu dung dịch B phản ứng với dung dịch hỗn hợp nitric acid và bạc nitrat cho kết tủa vón cục màu trắng C. Kết tủa trắng này nhanh chóng tan đi khi thêm vào dung dịch NH 4 OH mặc dù khi ta cho dư NH 4 OH thì lại xuất hiện kết tủa trắng D. - Kết tủa D được lọc và hòa tan trong NaOH thu được dung dịch trong suốt E. - Khi cho khí CO 2 lội qua dung dịch E thì lại sinh ra kết tủa D. - Chất A hòa tan không điện ly trong ether không lẫn nước. Khi dung dịch này phản ứng với LiH thì sẽ tạo thành sản phẩm F. Nếu dùng dư LiH thì F sẽ chuyển thành G. a) Xác định chất A. b) Xác định các chất từ B đến G và viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra.

Trung tâm của Trong bước thứ ba của phép phân tích ta thu được kết tủa trắng keo, điều này chứng tỏ rằng dung dịch B có chứa Al 3+ và dung dịch B cũng tạo kết tủa trắng với AgNO 3 , kết tủa này tan đi khi ta thêm NH 3 vào chứng tỏ rằng dung dịch B có chứa Cl - . Vậy chất A sẽ là Al 2 Cl 6 (M A = 266). a) Xác định chất A. b) Xác định các chất từ B đến G và viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra.

DẠNG 2: BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG Bài 1: Ăn mòn và bảo vệ kim loại Trong thực tiễn, sự ăn mòn kim loại gây ra tổn thất to lớn về tài nguyện và chi phí để sửa chữa, thay thế các chi tiết bị ăn mòn của máy móc, thiết bị. Sản phẩm của quá trình ăn mòn kim loại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: pH, độ ẩm, lượng oxygen,… Do đó , cần áp dụng các biện pháp phù hợp để chống ăn mòn kim loại . 1. Trong môi trường ẩm , không có mặt oxygen, thép ( thành phần gồm sắt và carbon) bị ăn mòn rất chậm so với trong không khí ẩm . Viết các nửa phản ứng và phản ứng tổng quát xảy ra trong quá trình ăn mòn thép trong hai trường hợp : a) Trong môi trường ẩm , không có mặt oxygen. b) Trong môi trường không khí ẩm .

Trung tâm của a) Trong môi trường ẩm , không có mặt oxygen. b) Trong môi trường không khí ẩm .

Trung tâm của 2. Một trong số các phương pháp bảo vệ chống ăn mòn kim loại được sử dụng rộng rãi là phương pháp bảo vệ cathode. Trong phương pháp này , người ta nối hoặc cho kim loại cần được bảo bảo vệ tiếp xúc với kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn ( kim loại hi sinh ). a) Hãy chỉ ra tất cả các phát biểu đúng trong số các phát biểu sau đây : i ) Sắt bị gỉ nhanh hơn khi tiếp xúc với kẽm và bị gỉ chậm hơn khi tiếp xúc với đồng . ii) Kim loại hi sinh luôn có thế điện cực chuẩn cao hơn kim loại cần được bảo vệ . iii) Các electron dịch chuyển từ kim loại hi sinh tới kim loại được bảo vệ . iv) Nếu thanh kẽm không tiếp xúc hoặc không nối với thanh sắt thì thanh kẽm vẫn bị ăn mòn khi tiếp xúc với nước biển nhưng nó không bảo vệ được thanh sắt khỏi sự ăn mòn . Các phát biểu đúng là iii) và iv).

b) Trong một thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng sử dụng kẽm để bảo vệ chống ăn mòn thép , một khối kẽm có khối lượng 25,0 gam được gắn lên một thiết bị bằng thép đặt trong nước biển . Sau một thời gian , cân lại khối kẽm thấy khối lượng là 28,0 gam. Giả thiết rằng trong quá trình làm việc , toàn bộ sản phẩm oxi hóa kẽm là Zn(OH) 2 bám lên khối kẽm . i ) Tính % Zn đã bị oxi hóa . ii) Tính thời gian ( theo giờ ) tối đa mà khối kẽm có thể sử dụng để bảo vệ thiết bị , biết dòng điện trung bình sinh ra là 25 mA.

Trung tâm của i ) Tính % Zn đã bị oxi hóa .

ii) Tính thời gian ( theo giờ ) tối đa mà khối kẽm có thể sử dụng để bảo vệ thiết bị , biết dòng điện trung bình sinh ra là 25 mA.

Trung tâm của 3. Một con tàu có phần vỏ thép diện tích 1000 m 2 . Để bảo vệ phần vỏ thép này khỏi sự ăn mòn , cần dòng điện có mật độ trung bình là 2,5 mA/m 2 . a) Trong phương pháp bảo vệ cathode, người ta gắn các khối kẽm lên vỏ thép . Tính khối lượng kẽm cần sử dụng trong một năm (365 ngày ) nếu lượng kẽm thất thoát bởi các quá trình khác là 10%.

b) Trong phương pháp bảo vệ sử dụng dòng điện cưỡng bức , điện áp được duy trì là 5 V. Tính điện năng ( theo kWh) tiêu thụ trong một năm để bảo vệ phần vỏ tàu ở trên . Điện năng: c) Đánh giá ưu và nhược điểm của phương pháp bảo vệ cathode và phương pháp sử dụng dòng điện cưỡng bức , từ đó cho biết phạm vị ứng dụng phù hợp của từng phương pháp . - Ưu, nhược điểm của hai phương pháp: + Phương pháp bảo vệ cathode: tiêu tốn vật liệu (kim loại hi sinh), nhưng không tiêu hao năng lượng ngoài. + Phương pháp sử dụng dòng điện cưỡng bức: không tiêu tốn vật liệu nhưng tiêu tốn năng lượng. - Phạm vi ứng dụng: + Phương pháp bảo vệ cathode phù hợp/ưu tiên hơn khi bảo vệ các thiết bị di động như tàu, thuyền trên biển (trong môi trường ẩm). + Phương pháp sử dụng dòng điện cưỡng bức phù hợp/ưu tiên hơn khi dùng để bảo vệ những thiết bị cố định; trong môi trường khắc nghiệt, khô.

Bài 2: 1. Trong phương pháp phân tích nhiệt, một chất rắn khối lượng m 1 được gia nhiệt, thu được chất rắn mới khối lượng m 2 (khối lượng m 2 thay đổi theo từng giai đoạn phản ứng) và chất khí hoặc hơi. Giản đồ phân tích nhiệt cho biết sự biến đổi khối lượng của chất rắn theo nhiệt độ : trục tung biểu thị phần trăm khối lượng chất rắn còn lại so với khối lượng ban đầu , trục hoành biểu thị nhiệt độ nung . Giản đồ phân tích nhiệt ( hình bên ) của calcium oxalate ngậm nước CaC 2 O 4 .H 2 O trong môi trường khí trơ cho thấy ba giai đoạn phản ứng có kèm thay đổi khối lượng của các chất rắn : Kí hiệu R cho các chất rắn , K cho các chất khí hoặc hơi . Biết tỉ lệ mol các chất trong cả 3 phản ứng đều là 1:1:1.

a) Dựa vào kết quả từ giản đồ phân tích nhiệt , xác định công thức phân tử của các chất R1, R2, R3, K1, K2 và K3. – Tại nhiệt độ gần 200 o C: Vì vậy: K 1 là H 2 O và rắn R 1 là CaC 2 O4 . – Tại nhiệt độ gần 510 o C: Vì vậy: K 2 là CO và rắn R 2 là CaCO 3 . - Tại nhiệt độ gần 780 o C: Vì vậy: K 3 là CO 2 và do đó R 3 là CaO.

b) Dự đoán và giải thích dấu của biến thiên enthalpy chuẩn ở 298K các phản ứng (1), (2) và (3). Mỗi phản ứng trên đều có do chúng đều là phản ứng phân hủy.   Chất A kết tinh từ dung dịch nên ngậm nước, với công thức là CaC 2 O 4 .nH 2 O. Dựa vào giản đồ phân tích nhiệt của calcium oxalate ngậm nước ở câu trên: sự tách hoàn toàn nước kết tinh (nước trong phân tử muối ngậm nước) cần nhiệt độ gần 200 o C. Nếu nung ở nhiệt độ cao hơn thì có thể tạo ra hỗn hợp và tốn năng lượng hơn. 2. Để xác định hàm lượng calcium carbonate trong một mẫu đá vôi ( giả thiết chỉ chứa CaCO 3 và tạp chất trơ ), trước tiên , một chuỗi các phản ứng được thực hiện để kết tủa toàn bộ Ca 2+ về dạng muối oxalate (A). Tiếp theo , toàn bộ lượng A được tách khỏi dung dịch và làm khô ở nhiệt độ phòng . Nung A ở 200 o C đến khối lượng không đổi , thu được một chất rắn B duy nhất . Theo quy trình trên , từ 0,575 gam đá vôi thu được 0,683 gam B. a) Lí giải vì sao chọn nhiệt độ nung kết tủa A là 200 o C?

b) Phần trăm khối lượng CaCO 3 trong mỗi đá vôi trên là bao nhiêu ?

Chất %O %H %X A1 46,72 1,46 51,82 A2 56,81 1,18 42,01 A3 63,68 1,00 35,32 Bài 3: Nguyên tố X có trong thành phần của các acid A1, A2 và A3. Phần trăm khối lượng các nguyên tố trong A1, A2 và A3 như sau : a) Xác định X, A1, A2 và A3. Sắp xếp theo chiều tăng dần tính acid của A1, A2, A3 và giải thích . + Công thức phân tử của A1, A2 và A3 đều có dạng H a O b X c . A2: A1: A3:

b) Đơn chất của X phản ứng với dung dịch KOH lạnh , được dung dịch chứa X1. Đun nóng dung dịch này được dung dịch chứa X2. Hợp chất X1 phản ứng với KI ngay trong môi trường trung tính trong khi X2 chỉ phản ứng với KI trong môi trường acid. Oxi hóa X2 trong điều kiện thích hợp được X3. Hợp chất X2 phản ứng với SO 2 hoặc oxalic acid trong môi trường sulfuric acid đều tạo ra chất khí X4 màu vàng lục , tan nhiều trong nước , chứa 52,59% nguyên tố X về khối lượng . Hấp thụ X4 vào dung dịch KOH, được dung dịch chỉ chứa X2 VÀ X5. Hợp chất X4 cũng được tạo thành khi cho X5 phản ứng với dung dịch HCl. Biết X1, X2, X3 và X5 là các muối tan trong nước . Biện luận và xác định X1, X2, X3, X4, X5. Viết phương hóa học của các phản ứng liên quan tới X4 ở trên .

Trung tâm của

Bài 4: Hợp chất X là hydroxide của kim loại M. Khi X được đun nóng (trong điều kiện không có không khí) thì thu được chất rắn Y và hỗn hợp khí Z (ở 400K, 1 atm). Hợp chất Y chứ 27,6% oxi về khối lượng. Hỗn hợp khí Z có tỉ khối so với He bằng 3,17. a) Xác định công thức và tính phần trăm số mol của các khí có trong hỗn hợp Z. b) Xác định công thức của X và Y.

Trung tâm của a) Xác định công thức và tính phần trăm số mol của các khí có trong hỗn hợp Z.

Trung tâm của b) Xác định công thức của X và Y.

Bài 5: Nhiệt phân chất rắn tinh thể X ở 450°C thu được hỗn hợp khí Y gồm 3 khí, tỉ khối của Y so với hiđro là 40,6. Khi làm lạnh Y đến 150°C thì thu được một chất lỏng và hỗn hợp khí Z, tỉ khối của Z so với hiđro là 20,7. Thể tích của Z nhỏ hơn thể tích của Y là 2,279 lần đo ở 450°C. Hỗn hợp Z sau khi được làm lạnh đến 30°C được cho đi qua dung dịch NaOH dư thì còn lại một khí T (làm than nóng đỏ bùng cháy) có thể tích nhỏ hơn thể tích của Z là 4,188 lần ở 150°C. Xác định công thức của chất rắn X, viết các phương trình hoá học xảy ra.

Trung tâm của

Thanks For Watching
Tags