Lịch sử phong cách Trong lịch sử VH, không phải lúc nào cũng có thể xác định nhà văn & phong cách của họ 1 cách cụ thể. Thời gian đầu, nhà văn là 1 tập thể . VH khởi nguồn từ 1 câu ca, 1 câu chuyện kể, rồi được lưu truyền và sửa chữa… → VH dân gian ra đời. → Nỗi buồn, niềm vui trong VH là của con người nói chung chứ không phải cái nhìn cá nhân. Không tồn tại phong cách cá nhân, cá tính sáng tạo trong VHDG .
Lịch sử phong cách VD : Ông bụt, bà tiên trong VHDG không phải sáng tạo riêng của một cá nhân mà đại diện cho ước mơ, lý tưởng về sự công bằng, cái thiện. VD : Ca dao than thân không phải suy tư riêng của 1 thân phận mà xuất phát từ nỗi buồn của con người nói chung trong văn hoá nông nghiệp tất bật tối ngày. (“Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được tí phải nằm nhả tơ”)
Lịch sử phong cách Khi chữ viết ra đời , tên tuổi của các nhà văn mới được ghi dấu thật sự lên tác phẩm của mình. Lúc này, lịch sử VH ghi nhận nhà văn với tư cách một người sáng tác chuyên nghiệp . VH viết là bộ phận chủ đạo trong nền VH của mọi quốc gia.
Phong cách nghệ thuật nhà văn Định nghĩa & các đặc điểm II
1. Nguồn gốc phong cách Phong cách vốn là 1 khái niệm có tính chất hoán dụ & không ngừng được mở rộng ý nghĩa “ stylos ” (Hy Lạp) → “ stylus ” (La Mã) → “ style ” (Pháp)
→ Viết là hoạt động đầu tiên tạo ra “phong cách”
1. Nguồn gốc phong cách Phong cách vốn là 1 khái niệm có tính chất hoán dụ & không ngừng được mở rộng ý nghĩa “ stylos ” (Hy Lạp) → “ stylus ” (La Mã) → “ style ” (Pháp) “ style ”: phong cách - “ Phong cách chính là người” (Buffon) Từ cuối TK XVIII, người ta dùng “stylos” để chỉ đặc điểm hình thức của tác phẩm nghệ thuật: điêu khắc, hội hoạ,…
2. Khái niệm phong cách a) Xưa “ Văn như kỳ nhân ” ~ “ Phong cách chính là người. ” Ở Trung Hoa, các nhà thi học cổ điển không dùng khái niệm “phong cách” mà dùng “văn khí”. - Theo nghĩa rộng , “ văn khí” chỉ chí khí chung nhà văn, chi phối sáng tác của họ: “Phải có khí căng đầy trong đó, dù đã trải qua hàng mấy trăm năm, xem lại bài văn mới thấy trong đấy như có người đứng dậy nói năng , nếu không có khí bên trong thì chỉ là một đống chữ mà thôi”. - Theo nghĩa hẹp , “ khí ” chỉ khí chất, cá tính nhà văn.
Hàn Mặc Tử “Người thơ phong vận như thơ ấy” Pascal “Khi gặp một phong cách tự nhiên, ta ngạc nhiên và vui thích, bởi lẽ ta chờ đợi gập một tác giả, nhưng ta lại tìm thấy một con người” → Quan niệm Đông Tây đều gặp nhau ở “Phong cách chính là người”
2. Khái niệm phong cách b) Nay Phong cách sáng tác là những đặc điểm sáng tác độc đáo, có phẩm chất thẩm mỹ, được biểu hiện trong các thành tố từ nội dung (đề tài, cảm hứng…) đến hình thức (nhân vật, ngôn từ…) và thể loại . Phong cách của một nhà văn ưu tú luôn đem đến cái nhìn riêng về thế giới. → “Phong cách không phải là vấn đề kỹ thuật mà là vấn đề cái nhìn.” - Marcel Proust
Tại sao phong cách là “cái nhìn”? Cách nhìn hiện thực của trường phái Vị Lai? The City Rises Futurist Skies
Cyclist Speeding Train
3. Cơ sở hình thành phong cách Phong cách sống & cá tính Phong cách sống : mọi hoạt động sinh tồn duy trì sự sống như ăn, mặc đến cách ứng xử, nói năng, tư duy… Cá tính : nét phong cách riêng, được thể hiện rõ qua những hoạt động trên
VD : Xuân Diệu Con người rất sợ sự cô đơn (gia đình, giới tính…) Khao khát giao cảm với con người & thiên nhiên bên ngoài Rất chăm lo cho sức khoẻ: ăn, ngủ, nghỉ khoa học → Cảm hứng lớn trong sáng tác Xuân Diệu là niềm khao khát giao cảm, tình yêu cuộc sống nồng nàn, tha thiết
b) Sở trường & tài nghệ Khí chất tâm hồn của mỗi người tạo nên 1 thứ nam châm riêng thu hút những gì thích hợp với nó. VD: Nam Cao bắt đầu sự nghiệp bằng truyện ngắn lãng mạn và thơ Nhưng chỉ khi bước sang địa hạt truyện ngắn hiện thực tâm lý , tài năng Nam Cao mới thực sự toả sáng → Chính ông cũng thấm thía quan niệm nghệ thuật không phải “ánh trăng lừa dối”
Đặc trưng phong cách nghệ thuật nhà văn 5 đặc trưng chính III.
a) Tính bền vững, nhất quán - Nói đến phong cách là nói đến cái riêng nhưng những nét đặc sắc đó phải xuất hiện thường xuyên, có tính bền vững, nhất quán, giúp nhà văn thể hiện “ chân dung tinh thần ”. - Sự lặp đi lặp lại theo xu hướng ổn định sẽ tạo nên diện mạo riêng cho nhà văn. Tips : Khi làm đề về phong cách, phải sử dụng nhiều tác phẩm của cùng 1 nhà văn để chứng minh & phải hiểu về con người, cuộc đời của nhà văn đó
VD: Huy Cận trước và sau Cách mạng đều say mê thiên nhiên, vũ trụ “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng.” “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng” “Đêm mưa làm nhớ không gian, Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la… ” “Lượng xuân trời đất vui chưa hết, Sông Nhị dòng hăng nước chảy ào. Máu đời lai láng hòn đất đỏ, Mạch đời vời vợi lòng sông cao.”
b) Tính thống nhất Phong cách NT của cũng được thể hiện ở nhiều phương diện từ nội dung → hình thức Phong cách thường không biểu hiện rời rạc mà thống nhất như một chỉnh thể nghệ thuật: từ đề tài, cảm hứng, hệ thống hình tượng đến giọng điệu, ngôn ngữ... Tips: Khi phân tích 1 tác phẩm để làm rõ phong cách, phải đảm bảo ở cà 2 mặt hình thức - nội dung.
c) Tính độc đáo, đa dạng - Nhà văn có phong cách không được lặp lại người khác & cũng không được lặp lại chính mình. VD : Sự thay đổi của Nguyễn Tuân - người tôn thờ cái đẹp Trước CM: cái đẹp chỉ thuộc về quá khứ (“Vang bóng một thời”) Sau CM: cái đẹp hiện hữu ở thực tại
d) Tính dân tộc, thời đại “Mỗi một tác phẩm đều vừa là cái chung , vừa là cái riêng ” ( phong cách dân tộc, thời đại + phong cách cá nhân ) → Dù nghiên cứu phong cách nào, người ta vẫn đặc biệt quan tâm đến cái nhìn riêng, đặc trưng riêng VD: Cùng là VH VN nhưng văn miền Bắc đậm tính nhân sinh, triết lý sâu xa (Nam Cao, Nguyễn Công Hoan), văn miền Nam giản dị, đời thường, đậm phương ngữ (Đoàn Giỏi, Nguyễn Ngọc Tư). Nhà văn nào càng sử dụng thành công thể loại và ngôn ngữ VH dân tộc thì sáng tác của ông ta càng đậm đà tính chất này. VD : Nguyễn Du với “Truyện Kiều”
e) Tính thẩm mỹ “ Đã là văn chương thì phải đẹp .” - Nguyên Ngọc Bên cạnh cái đẹp, tính thẩm mỹ của văn chương còn thể hiện ở những giá trị chân - thiện - mỹ. → Những tác phẩm của nhà văn có phong cách phải đẹp, phải có giá trị nhân bản, phải hay và hấp dẫn, đem đến sự hưởng thụ mỹ cảm dồi dào & trở thành món ăn tinh thần phong phú, lành mạnh.
Ý nghĩa phong cách IV.
Phong cách VH có ý nghĩa như thế nào? → Câu hỏi quá rộng, hãy chia theo từng khía cạnh nhỏ : Với nhà văn Với người đọc Với nền văn học
Với nhà văn: Phong cách sáng tác là gương mặt, diện mạo riêng của nhà văn; giúp nhà văn định hình dấu ấn trên thi đàn. → Nếu nghệ sĩ không có phong cách riêng thì không thể tồn tại trong địa hạt nghệ thuật Phong cách độc đáo giúp nhà văn khẳng định vị thế xuyên không gian - thời gian và trở thành nguồn cảm hứng cho các nhà văn hậu thế. Với người đọc Phong cách đa dạng của các nhà văn là món ăn tinh thần hấp dẫn cho bạn đọc, dẫn bạn đọc đắm chìm vào thế giới đa màu sắc, đa điểm nhìn. → Nâng cao thị hiếu thẩm mỹ và đem lại khoái cảm tinh thần.
Với nền văn học: Phong cách phản ánh mức độ phát triển, tự do, phong phú, đa dạng của nền văn học. VD : Trong thời kỳ phong kiến phải chịu nhiều quy tắc nghiêm ngặt, nền văn học không có quá nhiều tên tuổi lớn và không được phong phú, đa dạng. Phong cách là thước đo cho mọi nền văn học: Nền văn học lớn là một nền văn học có nhiều phong cách lớn. → Muốn văn học Việt Nam phát triển, công chúng cần tạo điều kiện, cởi mở lắng nghe và chấp nhận những cá tính độc đáo đang trên hành trình trở thành những phong cách lớn.