MỤC TIÊU 1. Thực hiện được các bước khám lâm sàng hệ hô hấp. 2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng khi khám phổi. 3. Tiến hành đầy đủ các bước khám phổi trên một bệnh nhân cụ thể.
GIẢI PHẪU Hình 1. Hình thể ngoài của phổi
GIẢI PHẪU Hình 2. Cấu tạo và hình thể trong của phổi
GIẢI PHẪU Hình 3. Tiểu thùy phổi sơ cấp – Đơn vị cấu tạo cơ bản của phổi
TƯ THẾ BỆNH NHÂN Hình 4 và 5. Tư thế thăm khám
Quy trình thăm khám 1/ Hỏi bệnh Tiền sử và bệnh sử (đã học trong bài hỏi tiền sử bệnh sử) Hỏi các triệu chứng cơ năng: Ho, Khạc đàm, Ho ra máu, Khó thở, Đau ngực, các triệu chứng khác (rối loạn giọng nói, nấc) 2/ Thăm khám thực thể Theo thứ tự NHÌN, SỜ, GÕ, NGHE
Triệu chứng cơ năng Thông thường đã khai thác trong quá trình khai thác bệnh sử Nếu chưa ghi nhận thông tin về hô hấp trong quá trình khai thác bệnh sử, có thể hỏi ngắn gọn trong phần thăm khám hô hấp. Gồm có 4 triệu chứng: Ho, khó thở, khạc đàm, đau ngực Có thể sử dụng câu hỏi đúng/sai, có/không. Ví dụ: Bác có ho không? Ho có đàm không? Có đau ngực không? Có khó thở không?
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG Ho: ho khan, ho có đàm,… thời điểm xuất hiện, kéo dài trong bao lâu,… Khạc đàm: tính chất đàm, thời điểm xuất hiện, số lượng. Ho ra máu: thời điểm xuất hiện, màu sắc, số lượng, đuôi khái huyết. Khó thở: thời điểm xuất hiện, thì hít vào hay thở ra, tính chất cơn,… Đau ngực: theo thứ tự SOCRATES. Triệu chứng khác: nấc, rối loạn giọng nói.
KHÁM THỰC THỂ: Nhìn 1/ Đầu mặt, cổ, tay Nhìn mặt: Trán: vã mồ hôi (HC suy hô hấp cấp thể tăng CO2 máu) Mắt: đánh giá hội chứng Claud-Bernard-Horner (co đồng tử, sụp mi, đỏ bừng mặt cùng bên, thu nhãn cầu)(HC trung thất) Mũi: cánh mũi phập phồng (HC suy hô hấp) Môi: tím môi (suy hô hấp), thở chúm môi. Nhìn cổ: Dấu Campbell (khí phế thủng), co kéo cơ hô hấp phụ. Nhìn tay: tím ngoại vi (suy hô hấp), ngón tay dùi trống (suy hô hấp mạn, HC cận u,..), rung vỗ cánh (suy hô hấp thể tăng CO2 máu).
KHÁM THỰC THỂ: Nhìn 2/ Lồng ngực Quan sát toàn bộ lồng ngực (mặt trước mặt sau và 2 mặt bên) - Quan sát các nhịp thở bất thường (Kussmaul và Cheyne-Stoke) - Lồng ngực cân đối , đánh giá sự di động , đo biên độ hô hấp . - Lồng ngực hình thùng - Tìm sẹo , vết mổ cũ Nửa trên lồng ngực: Tuần hoàn bàng hệ, phù áo khoác. Nửa dưới lồng ngực: Dấu Hoover? 🡪 Thầy thuốc có thể thay đổi tư thế bệnh nhân để quan sát rõ hơn.
KHÁM THỰC THỂ: Nhìn Hình 6. HC Claud-Bernard-Horner
Dấu huy động cơ hô hấp phụ + dấu Campbell KHÁM THỰC THỂ: Nhìn
Khó thở dạng Kussmaul : là khó thở nhanh, sâu không có khoảng nghỉ. Gặp trong trường hợp máu bị nhiễm toan. KHÁM THỰC THỂ: Nhìn
Khó thở dạng Cheynes-Stokes : gặp trong thương tổn trung tâm hô hấp do tăng áp lực nội sọ (chấn thương sọ não), rối loạn chuyển hóa trong não. KHÁM THỰC THỂ: Nhìn
KHÁM THỰC THỂ: Nhìn Hình 7. Lồng ngực hình thùng
Phù áo khoác Tuần hoàn bàng hệ ở ngực KHÁM THỰC THỂ: Nhìn Hình 8. Lồng ngực hình thùng
Dấu Hoover KHÁM THỰC THỂ: Nhìn
KHÁM THỰC THỂ: Sờ Chủ yếu là khám rung thanh qua xúc giác Hình 9. Tư thế và vị trú khám kĩ năng sờ
KHÁM THỰC THỂ: Sờ Rung thanh là âm nói của bệnh nhân truyền ra thành ngực và dội vào lòng bàn tay của thầy thuốc đặt trên ngực bệnh nhân. Phụ thuộc vào cường độ rung của dây thanh âm và độ dày của thành ngực Hình 10. Vị trí và tư thế đặt tay khi khám rung thanh
Rung thanh giảm hoặc mất: nếu dây thanh âm không hoạt động được (suy nhược liệt dây thanh âm…), tràn dịch, tràn khí hay dày dính màng phổi. Rung thanh tăng: trong các trường hợp đông đặc nhu mô phổi: viêm phổi, nhồi máu động mạch phổi. KHÁM THỰC THỂ: Sờ
- Nhằm đánh giá độ vang của phổi để biết sự thay đổi của nó trong các trường hợp bệnh lý - Phương pháp gõ gián tiếp: dùng các ngón tay này gõ lên các ngón tay của bàn tay kia, khi đó, bàn tay áp sát thành ngực bệnh nhân và giữa các khoảng gian sườn KHÁM THỰC THỂ: Gõ Hình 11. Kĩ năng gõ
KHÁM THỰC THỂ: Gõ Hình 12. Vị trí và thứ tự khám gõ
Bình thường: hai phổi gõ trong, tim và gan gõ đục Gõ vang gặp trong khí phế thủng, gõ vang khu trú gặp trong tràn khí màng phổi, hang phổi lớn ở nông, phổi hoạt động bù… Gõ đục khi viêm phổi, tràn dịch màng phổi… KHÁM THỰC THỂ: Gõ
Dùng ống nghe. KHÁM THỰC THỂ: Nghe Hình 7. Cách đặt ống nghe khi khám phổi
Bình thường: rì rào phế nang hay âm phế bào Âm thổi ống Âm thổi hang Rales nổ Rales ẩm Rales rít và rales ngày Tiếng rít khu trú Tiếng cọ màng phổi KHÁM THỰC THỂ: Nghe
Ông Võ Văn B., 45 tuổi, nghề nghiệp nhân viên văn phòng. Không hút thuốc lá. Không có tiền sử bản thân và gia đình gì bệnh lý gì đặc biệt. Bệnh đến khám tại Phòng khám Ngoại trú vì đau bụng. Sau khi đã khai thác bệnh sử và khám toàn trạng, hãy tiến hành khám lâm sàng hô hấp cho bệnh nhân này? Tình huống lâm sàng
Sinh viên bắt cặp để thực hành quy trình khám hô hấp. Sau đó sinh viên sẽ thực hành trên bệnh nhân chuẩn. Tình huống lâm sàng