Luận văn Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến giá trị kinh tế cây cà phê tại huyện Chư Pưh tỉnh Gia Lai

sangkienkinhnghiemne 19 views 26 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 26
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26

About This Presentation

2.2.1. Vai trò
Hạt cà phê đã trở thành một trong những mặt hàng nông
sản đem lại kim ngạch xuất khẩu chính của Việt Nam. Trong các
nước sản xuất cà phê trên thế giới, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ
hai. Riêng cà phê Robusta, Việt N...


Slide Content

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




PHẠM QUANG BÚT


ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC Y ẾU TỐ ĐẦU VÀO
ĐẾN GIÁ TR Ị KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ
TẠI HUYỆN CHƯ PƯH TỈNH GIA LAI


Chuyên ngành: Kinh t ế phát tri ển
Mã số: 60.31.05




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T Ế





Đà Nẵng – Năm 2013 https://sangkienkinhnghiem.net/

Công trình được hoàn thành t ại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Th ế Giới



Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 2: PGS.TS. Lê H ữu Ảnh




Lu ận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh t ế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 02
tháng 03 năm 2013





Có th ể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - H ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng https://sangkienkinhnghiem.net/

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hạt cà phê đã trở thành m ột trong nh ững mặt hàng nông
sản đem lại kim ng ạch xuất khẩu chính c ủa Việt Nam. Trong các
nước sản xuất cà phê trên th ế giới, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ
hai. Riêng cà phê Robusta, Vi ệt Nam đứng trên c ả Brazil và tr ở
thành nhà xu ất khẩu mặt hàng này l ớn nhất thế giới. Chỉ trong
vòng 9 n ăm, từ 1994 đến 2002, cây cà phê đã tạo công ăn việc làm
trực tiếp cho kho ảng 600 nghìn ng ười và gián ti ếp cho kho ảng một
triệu người (Phan S ỹ Hiếu, 2004). M ặc dù kh ối lượng xuất khẩu cà
phê vối của Việt Nam đã đạt đến mức cao nh ưng lại vấp phải
những vấn đề nan gi ải liên quan đến chất lượng, tiêu chu ẩn. Theo
VICOFA (2007), cà phê b ị loại thải có ngu ồn gốc từ Việt Nam
chiếm 66% trong t ổng số cà phê xu ất khẩu của thế giới. Rất nhiều
lô hàng cà phê xu ất khẩu từ Việt Nam đã bị từ chối nhập tại cảng
của các nước do vấn đề về chất lượng hoặc nếu khách hàng đồng ý
nhập thì chúng ta ph ải chịu giá th ấp. Nguyên nhân c ủa tình tr ạng
này là do ở hầu hết các tỉnh Tây Nguyên, cà phê ít được chế biến
ướt, chỉ tập trung theo ph ương pháp c ổ truyền như phơi khô, xát v ỏ
nên màu s ắc cà phê nhân không đẹp, tỷ lệ hạt bị dập, vỡ cao, đó là
chưa kể trong v ụ thu hoạch do g ặp mưa nhiều ngày cà phê được hái
về đổ thành đống không có sân ph ơi làm cà phê b ị ẩm mốc, hạt
nhân cà phê b ị đen dẫn đến chất lượng kém. H ơn nữa, việc sử dụng
các yếu tố đầu vào và ph ối hợp sử dụng các y ếu tố này của các hộ
gia đình thiếu khoa h ọc làm kích c ỡ hạt cà phê không đồng đều, chất
lượng thấp. Vì v ậy, vấn đề đặt ra hiện nay là ph ải có thêm nh ững
nghiên c ứu thực tiễn về sử dụng các y ếu tố đầu vào c ủa cây cà phê https://sangkienkinhnghiem.net/

2
để giúp các h ộ dân vừa nâng cao n ăng suất, sản lượng cà phê v ừa
nâng cao được chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh ngành
hàng này, t ừ đó sẽ nâng cao tính c ạnh tranh, kim ng ạch xuất khẩu
của cà phê Vi ệt Nam trên th ị trường thế giới.
Cây cà phê tr ồng ở nước ta bao g ồm cà phê v ối chiếm 90%
diện tích, cà phê chè 9% và cà phê mít 1%. Cây cà phê chè ưa
sống ở vùng núi cao và th ường được trồng độ cao từ 1000-1500m,
nhiệt độ từ 16-25°C, l ượng mưa khoảng trên 1000mm. Cà phê v ối
ưa sống ở vùng nhi ệt đới, độ cao thích h ợp dưới 1000m, nhi ệt độ
khoảng 24-29°C, l ượng mưa khoảng trên 1000mm và c ần nhiều ánh
sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè. T ại Việt Nam, di ện tích cà
phê vối chiếm đa số do cây phù h ợp điều kiện thời tiết, khí hậu đồng
thời do chúng có s ức sinh tr ưởng tốt và kháng được bệnh. Còn cà
phê chè l ại rất mẫn cảm với các bệnh như bệnh gỉ sắt, bệnh khô
cành, khô qu ả, nên không được các hộ dân chọn trồng.
Với những đặc tính, đặc điểm cây cà phê nh ư vậy, các t ỉnh
Tây Nguyên được xem là n ơi có điều kiện thổ nhưỡng, khí h ậu phù
hợp nhất để trồng cà phê v ối. Kể từ khi được các cơ quan h ữu quan
qui hoạch, tập trung phát tri ển, cà phê đã trở thành m ặt hàng xu ất
khẩu chính c ủa các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai..
Trong các t ỉnh Tây Nguyên, Đăk Lăk là tỉnh trồng cà phê
sớm nhất, có nhi ều kinh nghi ệm, kỹ thuật trồng trọt, nên n ăng suất
cà phê đạt cao nh ất trong vùng, trong khi Gia Lai là t ỉnh trồng cà
phê mu ộn, các h ộ dân thi ếu kinh nghi ệm, kỹ thuật trồng và ch ăm
sóc cà phê, m ức độ đầu tư thâm canh th ấp, trình độ sản xuất, ứng
dụng khoa h ọc kỹ thuật còn h ạn chế nên năng suất, chất lượng và
hiệu quả đạt được không cao. Nhìn chung, các h ộ nông dân t ại Gia
Lai chủ yếu trồng cà phê t ự phát từ 1995 đến nay với diện tích nh ỏ lẻ https://sangkienkinhnghiem.net/

3
từ 1 – 2 ha, s ản lượng bình quân chung toàn t ỉnh chỉ trên 2 t ấn/ha.
Mặc dù vậy, cây cà phê v ẫn được xem là cây công nghi ệp thế
mạnh của tỉnh, góp ph ần xóa đói, giảm nghèo, đem lại thu nh ập cho
rất nhiều hộ nông dân, nh ất là các h ộ đồng bào dân t ộc thiểu số,
đồng thời đem lại nguồn ngoại tệ và góp ph ần vào tăng trưởng GDP
hàng năm của tỉnh.
Để có thể trồng cà phê đạt hiệu quả kinh tế thì việc nghiên
cứu tác động của các y ếu tố đầu vào, trang b ị kiến thức nông
nghiệp cho h ộ nông dân, cung c ấp vốn đầu tư cho cây cà phê là r ất
quan trọng. Trong nh ững năm qua, đã có một số tác giả nghiên c ứu
về cây cà phê t ại Đăk Lăk như nghiên c ứu về biện pháp t ưới
nước; phương pháp bón phân và ảnh hưởng của nó đến môi
trường; biện pháp h ỗ trợ kỹ thuật, tăng cường dịch vụ khuyến nông;
hỗ trợ vốn vay cho nông h ộ. Có thể nói rằng, trong các đề tài nghiên
cứu về cây cà phê tr ước đây, chưa có đề tài nghiên c ứu về ảnh hưởng
của các y ếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cà phê m ột tỉnh, đặc
biệt là tỉnh Gia Lai.
Như đã nêu ở trên, n ăng suất cà phê c ủa tỉnh Gia Lai
không cao, trong khi nh ững năm gần đây giá c ả đầu vào tăng mạnh,
nhất là từ năm 2008 tr ở lại đây giá phân bón, nhân công đã tăng 25 –
30% so v ới năm trước, đồng thời giá đầu ra cà phê bi ến động, phụ
thuộc vào giá c ả thế giới thì hiệu quả kinh tế của hộ trồng cà phê
khó mà b ảo đảm, thậm chí n ếu không tính toán k ỹ có thể bị thua lỗ,
dẫn đến cà phê b ị bỏ hoang, không được đầu tư, chăm sóc ho ặc
phải chặt bỏ để trồng cây khác. Nh ư vậy, việc tính toán đầu tư sản
xuất cà phê b ền vững và hi ệu quả trong m ỗi hộ gia đình là v ấn đề
ưu tiên hàng đầu.
Với mục đích, ý ngh ĩa trên, trên c ơ sở kế thừa và phát https://sangkienkinhnghiem.net/

4
triển các nghiên c ứu trước, tác gi ả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của
các yếu tố đầu vào đến giá tr ị kinh tế cây cà phê t ại huyện Chư
Pưh tỉnh Gia Lai ” làm đề tài nghiên c ứu.
2. M ục tiêu nghiên c ứu
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá vi ệc sử dụng các y ếu tố đầu vào
đến giá trị kinh tế cây cà phê huy ện Chư Pưh.
M ục tiêu cụ thể:
1/ Đánh giá th ực trạng việc trồng cà phê t ại huyện Chư Pưh
2/ Xác định yếu tố đầu vào quan tr ọng tác động tới giá trị
kinh tế cây cà phê.
3/ G ợi ý một số giải pháp để nâng cao giá tr ị kinh tế cây cà
phê.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên c ứu
Đối tượng nghiên c ứu: là các h ộ trồng cà phê, đại diện cho 8
xã, thị trấn thuộc huyện Chư Pưh.
Ph ạm vi nghiên c ứu: 4 xã, th ị trấn trồng cà phê t ập trung
thuộc huyện Chư Pưh là Thị trấn Nhơn Hòa, xã H’Rú, xã Ia Dreng,
xã H’la.
S ố mẫu điều tra kh ảo sát: 200 h ộ trồng cà phê.
Th ời gian nghiên c ứu: từ tháng 7/2011 đến tháng 10/2011.
4. Phương pháp nghiên c ứu
* Đề tài sử dụng phương pháp nghiên c ứu định lượng và định
tính.
- S ố liệu sơ cấp: Điều tra trực tiếp các nông h ộ trồng cà phê
bằng bảng câu h ỏi khảo sát. Vi ệc khảo sát th ực hiện thông qua 2
bước: (1) Kh ảo sát sơ bộ và (2) Kh ảo sát chính th ức.
Khảo sát sơ bộ được tiến hành trên m ẫu là 20 h ộ trồng cà
phê. Lấy mẫu sơ bộ nhằm phát hi ện những sai sót c ủa bảng câu h ỏi https://sangkienkinhnghiem.net/

5
và kiểm tra thang đo.
Khảo sát chính th ức được tiến hành sau khi b ảng câu h ỏi
được chỉnh sửa từ kết quả của nghiên c ứu sơ bộ. Mẫu nghiên c ứu
chính th ức gồm 200 hộ trồng cà phê.
- Số liệu thứ cấp: Thu th ập số liệu
* Các phương pháp th ống kê, mô t ả, so sánh.
* Phần mềm xử lý dữ liệu SPSS được dùng trong nghiên c ứu
này.
5. Bố cục đề tài
M ở đầu.
Chương 1: C ơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị
kinh tế cây trồng
Chương 2: Tình hình s ản xuất cà phê và các y ếu tố ảnh
hưởng tới giá trị kinh tế cây cà phê ở huyện Chư Pưh
Chương 3: Các gi ải pháp nâng cao giá tr ị kinh tế sản xuất cây
cà phê t ại huyện Chư Pưh Gia Lai
K ết luận
6. Tổng quan tài li ệu nghiên c ứu

CHƯƠNG 1: C Ơ SỞ LÝ LU ẬN VỀ CÁC Y ẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN GIÁ TR Ị KINH T Ế CÂY TR ỒNG
1.1. KHÁI NI ỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Khái ni ệm
Nông nghi ệp là quá trình s ản xuất lương thực, thực phẩm,
thức ăn gia súc, t ơ, sợi và sản phẩm mong mu ốn khác b ởi trồng trọt
những cây tr ồng chính và ch ăn nuôi gia súc, gia c ầm…Nông nghi ệp
là một ngành kinh t ế quan tr ọng trong n ền kinh t ế mỗi nước, đặc https://sangkienkinhnghiem.net/

6
biệt là trong các th ế kỷ trước đây khi công nghi ệp chưa phát tri ển
và nông nghi ệp chiếm tỉ trọng cao trong n ền kinh t ế. Hoạt động
nông nghi ệp không nh ững gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội,
mà còn g ắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghi ệp là tập hợp các
phân ngành nh ư trồng trọt, chăn nuôi, ch ế biến nông s ản và công
nghệ sau thu ho ạch…
1.1.2. Đặc điểm
Trong nông nghi ệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Đối tượng của sản xuất nông nghi ệp là những cây tr ồng và v ật nuôi,
chúng là nh ững sinh v ật. Trong s ản xuất nông nghi ệp, sự hoạt động
của lao động và t ư liệu sản xuất có tính th ời vụ. Sản xuất nông
nghiệp được tiến hành trên m ột địa bàn rộng lớn và mang tính khu
vực.
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC Y ẾU TỐ TỚI GIÁ TR Ị KINH T Ế
CÂY TR ỒNG
1.2.1. Khái ni ệm giá tr ị kinh tế
Hiểu theo ngh ĩa rộng là một phạm trù kinh t ế phản ánh những
lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa người sản xuất.
Lợi ích thu được đó là một đại lượng so sánh: so sánh gi ữa đầu vào
và đầu ra, so sánh gi ữa chi phí s ản xuất bỏ ra và k ết quả kinh doanh
thu được. (Ngô T ự Lập – ĐHQGHN, T ạp chí tri ết học, 2010)
1.2.2. Cơ sở lý thuyết để xác định các yếu tố
a. Lý thuy ết năng suất theo qui mô
Theo lý thuy ết năng suất theo qui mô (Robert
S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 1999, trích t ừ Võ Th ị Thanh
Hương, 2007), vi ệc đo lường sản lượng gia t ăng tương ứng với sự
gia tăng của tất cả các yếu tố đầu vào là v ấn đề cốt lõi để tìm ra b ản
chất của quá trình s ản xuất trong dài h ạn. Năng suất tăng dần theo https://sangkienkinhnghiem.net/

7
qui mô khi s ản lượng tăng hơn hai lần trong khi các y ếu tố đầu vào
tăng gấp đôi (Lê B ảo Lâm và c ộng sự, 1999). Đối với các xí nghi ệp
có chi phí trung bình dài h ạn là cố định cho dù s ản lượng tăng, khi
đó năng suất không đổi theo qui mô (David Begg và c ộng sự,
1995). Hay nói cách khác, khi t ăng gấp đôi số lượng yếu tố sản xuất
được sử dụng thì sản lượng cũng tăng gấp đôi tương ứng, năng suất
không đổi theo qui mô (Lê B ảo Lâm và c ộng sự, 1999
b. Lý thuy ết về thay đổi công nghệ trong nông nghi ệp
Khái ni ệm: Công ngh ệ là phát tri ển và ứng dụng của các
dụng cụ, máy móc, nguyên li ệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết
những vấn đề của con ng ười. Nó th ể hiện kiến thức của con ng ười
trong gi ải quyết các v ấn đề thực tế để tạo ra các d ụng cụ, máy
móc, nguyên li ệu hoặc quy trình tiêu chu ẩn (Wikipedia, 2011).
c. Kiến thức nông nghi ệp
Kiến thức nông nghi ệp:Kiến thức nông nghi ệp có th ể xem
như một tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh t ế và cộng đồng mà
người nông dân có được để ứng dụng vào ho ạt động sản xuất của
mình.
d. Lý thuy ết về tăng trưởng và phát tri ển nông nghi ệp
Mô hình Ricardo
Mô hình Harrod
Mô hình Kaldor
Mô hình Sung Sang Park:
Mô hình Tân c ổ điển:
e. Lý thuy ết đầu vào sản xuất nông nghi ệp
Gồm: Vốn trong nông nghi ệp, Nguồn lao động nông nghi ệp,
Công nghệ, Nước tưới, Phân bón…
https://sangkienkinhnghiem.net/

8
f. Lý thuy ết về giá sản phẩm, giá tr ị tổng sản phẩm, lợi
nhuận, tỉ suất lợi nhuận
Giá thực tế sản phẩm, Giá tr ị tổng sản phẩm,Lợi nhuận (P)
Tỉ suất lợi nhuận (PCR)
1.2.3. Hi ệu quả kinh tế
1.2.4. Năng suất lao động
1.2.5. Các y ếu tố cơ bản ảnh hưởng tới giá trị kinh tế cây
cà phê
a. Diện tích cà phê thu ho ạch
b. Phương pháp bón phân
c. Phương pháp t ưới nước
d. Trình độ cơ giới hóa
e. Trình độ kiến thức nông nghi ệp của nông hộ
1.3. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG
Mô hình l ượng hóa
Để phân tích đánh giá ảnh hưởng các y ếu tố đầu vào đến giá
trị kinh tế cây cà phê huy ện Chư Pưh, trong ph ạm vi đề tài này,
tác giả sử dụng thước đo là lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh cà
phê năm 2010 (d ạng hàm Cobb-douglas). Mô hình lý thuy ết với biến
phụ thuộc là lợi nhuận (Y):
Y = aX1
b1
X2
b2
X3
b3
X4
b4
X5
b5
Trong đó: a là hệ số hồi qui của mô hình.
b 1, b2..., b5 là hệ số co dãn c ủa biến phụ thuộc đối với các
biến độc lập.
X 1 là diện tích đất trồng cà phê (ha). K ỳ vọng mang d ấu (+),
vì qui mô c ủa đất sản xuất nông nghi ệp sẽ đồng biến với thu nhập của
nông hộ. https://sangkienkinhnghiem.net/

9
X 2 là biến giả, đại diện cho ph ương pháp bón phân, nh ận
giá trị là 0 nếu bón phân không h ợp lý và nh ận giá tr ị là 1 nếu bón
phân hợp lý. Kỳ vọng mang d ấu (+), vì bón phân h ợp lý thì n ăng suất
và lợi nhuận tăng.
X 3 là biến giả, đại diện cho ph ương pháp t ưới nước, nhận
giá trị là 0 nếu tưới nước không h ợp lý và nh ận giá trị là 1 nếu tưới
nước hợp lý. K ỳ vọng mang d ấu (+), vì t ưới nước hợp lý thì n ăng
suất và lợi nhuận tăng.
X 4 là chi phí c ơ giới sử dụng trong n ăm trên đất trồng cà
phê (triệu đồng). Kỳ vọng mang d ấu (+), chi phí c ơ giới sẽ đồng biến
với lợi nhuận.
X 5 là kiến thức nông nghi ệp của nông dân. K ỳ vọng mang
dấu (+), vì nó đánh giá được cơ hội tiếp cận kiến thức nông nghi ệp
hiện đại, kỹ thuật mới, ứng dụng công ngh ệ mới hay tổ chức quản lý
của nông dân.
Y (bi ến phụ thuộc) là lợi nhuận của hộ sản xuất cà phê
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT CÀ PHÊ VÀ CÁC Y ẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ TR Ị KINH T Ế CÂY CÀ PHÊ
TẠI HUYỆN CHƯ PƯH
2.1. XU ẤT XỨ CÂY CÀ PHÊ
Vào thế kỷ thứ XIV nh ững người buôn nô l ệ đã mang cà
phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập. Nhưng tới tận giữa thế kỉ thứ 15
người ta mới biết rang h ạt cà phê lên và s ử dụng nó làm đồ uống.
Vùng Ả Rập chính là n ơi trồng cà phê độc quyền trong giai đoạn
này. Trung tâm giao d ịch cà phê là thành ph ố cảng Mocha, hay còn
được gọi là Mokka, t ức là thành ph ố Al Mukha thu ộc Yemen ngày
nay (Wikipedia, 2011). https://sangkienkinhnghiem.net/

10
2.2. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CÀ PHÊ
2.2.1. Vai trò
Hạt cà phê đã trở thành m ột trong nh ững mặt hàng nông
sản đem lại kim ng ạch xuất khẩu chính c ủa Việt Nam. Trong các
nước sản xuất cà phê trên th ế giới, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ
hai. Riêng cà phê Robusta, Vi ệt Nam đứng trên c ả Brazil và tr ở
thành nhà xu ất khẩu mặt hàng này l ớn nhất thế giới. Chỉ trong
vòng 9 n ăm, từ 1994 đến 2002, cây cà phê đã tạo công ăn việc làm
trực tiếp cho kho ảng 600 nghìn ng ười và gián ti ếp cho kho ảng một
triệu người.
2.2.2. Đặc điểm của cây cà phê
2.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CÂY CÀ PHÊ Ở
VIỆT NAM
2.4. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở TỈNH GIA LAI
2.4.1. Di ện tích và s ản lượng cà phê t ỉnh Gia lai
Theo số liệu thống kê c ủa Sở NN&PTNT t ỉnh Gia Lai (n ăm
2011), trên địa bàn toàn t ỉnh hiện có 75.500 ha cà phê, s ản lượng thu
hoạch trong niên v ụ 2010-2011 đạt khoảng 147.200 t ấn cà phê nhân.
2.4.2. Thu ho ạch, chế biến cà phê
Nhìn chung, t ại tỉnh Gia Lai, công ngh ệ chế biến cà phê còn
lạc hậu. Hiện nay, s ản phẩm cà phê do ng ười dân thu hái v ề chủ
yếu được xử lý ở từng hộ bằng cách ph ơi khô trên n ền xi măng
hoặc nền đất. Trong khi đó, hiện toàn t ỉnh chỉ mới có 7 doanh nghi ệp
chế biến cà phê, g ồm 3 doanh nghi ệp chế biến theo công ngh ệ khô,
chủ yếu mua cà phê xô v ề tái chế để xuất khẩu; 4 doanh nghi ệp
chế biến theo công ngh ệ ướt với công su ất nhỏ từ 2 -14 t ấn quả
tươi/giờ
https://sangkienkinhnghiem.net/

11
2.4.3. Kim ng ạch xuất khẩu
Như đã nêu ph ần trên, cây cà phê là m ột trong nh ững cây
trồng chủ lực của tỉnh Gia Lai, hàng n ăm mang l ại giá trị kim ng ạch
xuất khẩu lớn cho tỉnh.
2.4.4. Giá cà phê
Th ời điểm tháng 10/2011, giá cà phê nhân Tây Nguyên đạt
mức bình quân 40.000 – 41.000 đồng/kg.
2.4.5. Nh ận định về sản xuất và xuất khẩu cà phê c ủa Việt
Nam
2.5. TÌNH HÌNH S ẢN XUẤT CÀ PHÊ Ở HUYỆN CHƯ PƯH
2.5.1. Tổng quan v ề điều kiện tự nhiên, kinh t ế - xã hội
của huyện Chư Pưh
a. Tổng quan
b. Tình hình kinh t ế - xã hội
2.5.2. Tình hình s ản xuất cà phê
2.6. PHÂN TÍCH CÁC Y ẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ TR Ị
KINH T Ế CÂY CÀ PHÊ Ở HUYỆN CHƯ PƯH
2.6.1. Mô t ả phương pháp thu th ập thông tin và kích
thước mẫu
2.6.2. Th ống kê mô t ả
a. Mô tả số mẫu khảo sát
S ố liệu được khảo sát, điều tra tại 4 xã, th ị trấn thuộc huyện
Chư Pưh đó là Thị trấn Nhơn Hòa, xã Ia Hrú, xã Ia HLa và xã Dreng.
T ổng số mẫu khảo sát: 200 h ộ
Đối tượng lấy mẫu: Hộ gia đình thuần nông (cây cà phê).
Phương pháp l ấy mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên.
Th ời gian kh ảo sát, điều tra: Từ tháng 7/2011 – 10/2011.
Th ống kê số mẫu điều tra theo khu v ực địa giới hành chính: https://sangkienkinhnghiem.net/

12
b. Mô tả các biến độc lập trong mô hình h ồi qui
2.6.3. Di ện tích cà phê thu ho ạch
Theo điều tra của tác giả, tại Chư Pưh chưa có nông tr ại hoặc
nông trường cà phê v ới diện tích lớn. Đây là điểm khác bi ệt so với
các địa bàn huy ện khác trong t ỉnh như Chư Prông, Ia Grai, Ch ư
Păh…hoặc tỉnh Đăk Lăk, nơi có rất nhiều nông tr ường và trang tr ại cà
phê với diện tích hàng tr ăm ha, sản lượng, năng suất bình quân đạt rất
cao so với các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
2.6.4. Ph ương pháp bón phân cho cây cà phê
Theo tài li ệu của Viện KHKT nông lâm nghi ệp Tây Nguyên
(1999) khuy ến cáo và theo phân tích c ủa tác gi ả kết hợp với kinh
nghiệm của các chuyên gia v ề cà phê thì vi ệc bón phân cho cây cà phê
trong th ời kỳ kinh doanh theo m ức sau được xem là h ợp lý:
Phân NPK: 2-3,5 t ấn/ha/năm và phân h ữu cơ: 2-3,5
tấn/ha/năm.
2.6.5. Ph ương pháp t ưới nước cho cây cà phê
Theo tài li ệu Viện KHKT nông lâm nghi ệp Tây Nguyên
(1999) khuy ến cáo và theo phân tích c ủa tác gi ả đối với điều kiện
thời tiết, khí h ậu, lượng mưa tỉnh Gia Lai, đồng thời tham kh ảo
kinh nghi ệm của các chuyên gia v ề cà phê thì vi ệc tưới nước cho
cây cà phê kinh doanh theo m ức sau được xem là h ợp lý: Một năm
tưới 03 lần, mỗi lần tưới 350 -550m
3
/ha.
2.6.6. Chi phí d ịch vụ bằng máy
Theo s ố liệu điều tra cho th ấy hộ gia đình sử dụng
chi phí d ịch vụ bằng máy ít nh ất là 0,5 tri ệu đồng, nhiều nhất là
60 triệu đồng, trung bình là 2,76 tri ệu đồng.
2.6.7. Ki ến thức nông nghi ệp của nông h ộ
Kiến thức nông nghi ệp của nông h ộ được lượng hóa b ằng việc https://sangkienkinhnghiem.net/

13
chấm điểm. Số điểm được tính là 0, 1 ho ặc 2 điểm (phụ lục 2) cho các
câu hỏi từ 17 đến 21 trong b ảng khảo sát (ph ụ lục 1). Điểm thấp nhất là
0, cao nhất là 9 điểm, điểm trung bình: 3,32 (b ảng 2.4).
Kết quả khảo sát cho th ấy có 155 h ộ (chiếm tỉ lệ 77,5%)
có điểm kiến thức nông nghi ệp dưới 5, chỉ có 45 h ộ (tỉ lệ 22,5%) có
điểm từ 5 trở lên. Sở dĩ điểm kiến thức nông nghi ệp của nông h ộ
thấp là do h ọ hầu như không ti ếp xúc v ới cán b ộ khuyến nông
trong năm, không tham gia h ội thảo khuyến nông, câu l ạc bộ nông
dân, ít đọc sách báo, xem truy ền hình v ề nông nghi ệp. Các h ộ gia
đình tại Chư Pưh chủ yếu trồng, kinh doanh cà phê theo ch ỉ dẫn,
kinh nghi ệm của anh em trong gia đình hoặc các hộ trồng cà phê cùng
địa phương.
2.6.8. Năng suất cà phê
Năng suất cà phê cao nh ất của hộ gia đình khảo sát: 4,5
tấn/ha, th ấp nhất: 1 tấn/ha. N ăng suất cà phê trung bình c ủa 200 h ộ
gia đình: 2,75 t ấn/ha. K ết quả khảo sát cho th ấy, có 131 h ộ gia đình
với năng suất đạt từ 1- 2,75 t ấn/ha, chi ếm tỉ lệ 65,5% trong t ổng số
200 hộ; 69 hộ có năng suất trên 2,75 đến 4,5 t ấn/ha, chi ếm tỉ lệ
34,5%.
Nhìn chung, s ố hộ có năng suất dưới trung bình là 126 h ộ,
chiếm tỉ lệ còn cao 63%, vì v ậy thời gian tới cần có sự cải tiến về kỹ
thuật trồng, chăm sóc cà phê c ũng như phối hợp sử dụng các y ếu tố
đầu vào khoa h ọc để đạt năng suất bình quân cao h ơn.
2.6.9. Phân tích hi ệu quả kinh t ế cây cà phê c ủa hộ gia
đình theo t ừng địa phương
Qua bảng 2.10 và b ảng 2.11 cho th ấy, các h ộ dân ở Thị trấn
Nhơn Hòa có diện tích tr ồng cà phê th ấp nhưng đạt hiệu quả cao nhất,
tiếp theo là các h ộ tại xã Ia HRu. Nguyên nhân do đây là nh ững địa https://sangkienkinhnghiem.net/

14
phương thuộc vùng thu ận lợi đã trồng, phát tri ển cây cà phê được
nhiều năm, được tiếp cận với kiến thức khoa h ọc kỹ thuật tiến bộ,
đồng thời đây là những vùng có các h ộ người kinh tr ồng cà phê chiếm
tỷ lệ cao nên các h ộ dân có ki ến thức nông nghi ệp, kinh nghi ệm,
phương pháp tr ồng và h ọ cũng có điều kiện đầu tư cao hơn nên có
năng suất và hiệu hiệu quả cao. Đối với xã Dreng và Ia Hla là các xã
thuộc địa bàn ít thu ận lợi hơn, xa trung tâm ít được tiếp cận với kiến
thức nông nghi ệp tiến bộ và đây là các vùng các h ộ dân trồng cà phê
chủ yếu là người dân tộc thiểu số do họ có trình độ kiến thức nông
nghiệp thấp hơn, sử dụng các y ếu tố đầu vào thi ếu khoa h ọc, hơn nữa
mức độ đầu tư thâm canh vào v ườn cà phê ch ưa đúng mức nên có
năng suất và hiệu quả thấp.
Bảng 2.11 cho th ấy, năng suất bình quân c ủa thị trấn Nhơn
Hòa là 3,34 t ấn/ha, cao nh ất trong b ốn xã, th ị trấn khảo sát. T ừ mức
độ đầu tư trung bình c ủa các xã theo vùng c ũng khác nhau nh ư lượng
phân bón NPK s ử dụng và số điểm kiến thức nông nghi ệp của các hộ
dân thu ộc thị trấn Nhơn Hòa theo th ứ tự là 2,48 t ấn/ha và 4,45 điểm;
xã Ia HRu là 2,05 t ấn/ha và 3,36 điểm; xã Dreng là 1,95 t ấn/ha và
3,19 điểm; thấp nhất là xã Hla v ới 1,84 tấn/ha và 2,60 điểm.
2.6.10. K ết quả mô hình h ồi qui
Trên cơ sở dữ liệu điều tra 200 m ẫu (hộ gia đình có cà phê thu
hoạch) năm 2010, sau khi x ử lý dữ liệu, sử dụng phương pháp
stepwise trên ph ần mềm SPSS, k ết quả hồi qui với biến phụ thuộc là lợi
nhuận như sau (biến giả không l ấy ln, các biến còn lại lấy ln):
Sử dụng phương pháp stepwise trong ph ần mềm SPSS, k ết
quả có ba bi ến độc lập có ý ngh ĩa ở mức trên 95% là X 1, X2, X5; hai
biến bị loại là X3, X4.
https://sangkienkinhnghiem.net/

15
Ln (Y) = 3,622 + 1,087 X1 + 0,330X2 + 0,121X5
(t) 62,816 23,112 5,199 2,252
R
2
= 0,791
Kiểm định đa cộng tuyến: Sử dụng phương pháp stepwise
trong ph ần mềm SPSS, ch ọn collinearity diagnostics, xác định được
độ chấp nhận (Tolerance) và h ệ số phóng đại phương sai (VIF) c ủa
các biến độc lập lnX1, X2, lnX5 với các giá tr ị của VIF nh ỏ, nên
có thể kết luận không có hi ện tượng cộng tuyến giữa các bi ến độc
lập trong mô hình Y (Phụ lục 2).
R
2
= 0,791, mô hình cho bi ết các bi ến độc lập đã giải thích
79,1% s ự thay đổi của biến phụ thuộc là lợi nhuận.
2.6.11. Ý ngh ĩa của các tham s ố:
b1= 1,087 là h ệ số co giãn c ủa lợi nhuận với diện tích cà phê thu
hoạch, cho bi ết trong tr ường hợp các yếu tố khác trong mô hình không
đổi, khi diện tích đất tăng lên 1% thì l ợi nhuận tăng thêm 1,087%.
b2= 0,330 là h ệ số co giãn c ủa lợi nhuận với phương pháp
bón phân, cho bi ết trong tr ường hợp các y ếu tố khác trong mô hình
không đổi, nếu bón phân h ợp lý thì l ợi nhuận tăng thêm 0,330%.
b5= 0,121 là h ệ số co giãn c ủa lợi nhuận với kiến thức nông
nghiệp của nông h ộ, cho bi ết trong tr ường hợp các yếu tố khác trong
mô hình không đổi, khi ki ến thức nông nghi ệp tăng lên 1% thì l ợi
nhuận tăng thêm 0,121%.
Với cách gi ải thích t ương tự như trên, hai bi ến X3, X4 bị
loại khỏi mô hình, do l ượng mưa tại Chư Pưh khá cao nên vi ệc tưới
nước cho cây cà phê ít ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận. Ngoài
ra, tại Chư Pưh đa số các hộ gia đình sử dụng chi phí d ịch vụ bằng
máy thấp, họ chủ yếu làm th ủ công b ằng tay thay cho máy móc nên
biến X4 cũng không có ý ngh ĩa trong mô hình h ồi qui. https://sangkienkinhnghiem.net/

16
CHƯƠNG 3
CÁC GI ẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TR Ị KINH T Ế
SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ Ở HUYỆN CHƯ PƯH
3.1. CƠ SỞ KHOA H ỌC ĐƯA RA GI ẢI PHÁP
3.2. CÁC GI ẢI PHÁP
3.2.1. Gi ải pháp về quy mô di ện tích đất sản xuất
Theo kết quả của mô hình h ồi qui, qui mô di ện tích đất thu
hoạch cà phê có tác động lớn nhất đến lợi nhuận. Qua kh ảo sát có trên
80% diện tích cà phê t ại Chư Pưh là trồng nhỏ, lẻ trung bình t ừ 0,5 –
1ha và mang tính t ương đối độc lập, do hình th ức tổ chức sản xuất
dưới dạng hộ gia đình phân tán, nh ỏ lẻ và tương đối độc lập dẫn đến
chi phí đầu tư tăng cao, s ản phẩm làm ra không đồng đều và kém ổn
định.
Vì vậy, trong th ời gian tới, các hộ gia đình nên c ải tạo những
lô cà phê già c ỗi, kém phát tri ển đồng thời có sự hợp tác, liên k ết giữa
các hộ để trồng lại cà phê gi ống mới với qui mô l ớn hơn, khi đó sẽ
phát huy được lợi thế năng suất theo qui mô, nâng cao hi ệu quả kinh
tế.
Lựa chọn mô hình s ản xuất phù h ợp với sản xuất cà phê,
khuyến khích kinh t ế hộ gia đình sản xuất hình thành và phát tri ển mô
hình kinh t ế trang tr ại để thuận lợi trong đầu tư chiều rộng và chi ều
sâu.
Trước mắt nên duy trì quy mô s ản xuất hợp lý đi liền với tăng
quy mô s ản xuất bằng cách th ực hiện liên k ết giữa các hộ hay tích t ụ
và tập trung s ản xuất không khuy ến khích các h ộ mở rộng quy mô
bằng con đường tăng thêm di ện tích qua khai hoang và chuy ển đổi
diện tích cây tr ồng khác. Ti ến tới hình thành nh ững trang tr ại – doanh
nghiệp hoặc mô hình kinh t ế tập thể, hợp tác xã s ản xuất cà phê theo https://sangkienkinhnghiem.net/

17
quy mô l ớn, muốn làm được điều này tr ước hết phải hoàn ch ỉnh khâu
quy hoạch các vùng, địa phương phát tri ển cà phê t ập trung, nh ằm
phát huy t ối đa lợi thế theo qui mô, nâng cao hi ệu quả và phát tri ển
bền vững.
Qua điều tra thực tế đã cho th ấy những thành công trong vi ệc
phát triển sản xuất nông nghi ệp, trong đó có sản xuất cà phê, ch ủ yếu
là dựa vào sự phát huy được động lực của kinh t ế hộ gia đình. Với
đặc điểm của việc sản xuất cây cà phê trong quá trình công nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đòi hỏi việc phát tri ển sản xuất cây cà phê nói riêng
và nông nghi ệp, nông thôn nói chung ph ải sản xuất tập trung trên quy
mô lớn hiện đại. Trước yêu cầu đó, bản thân kinh t ế hộ gia đình dù có
trở thành kinh t ế trang tr ại đi nữa thì vẫn có sự hạn chế của nó là phân
tán, không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô t ập trung, nh ư
kinh nghi ệm trong n ước và qu ốc tế đã chỉ ra. Hơn nữa quá trình h ội
nhập ngày càng m ạnh mẽ, với quy mô nh ỏ lẽ của các h ộ gia đình
thậm chí t ừng hợp tác xã riêng bi ệt sẽ không cho phép c ạnh tranh
thắng lợi, dù rằng ngay trên sân nhà chúng ta.
Vậy việc phát tri ển sản xuất cây cà phê c ủa tỉnh, huyện phải
dựa trên s ự phát tri ển của kinh t ế hộ gia đình và kinh t ế trang tr ại,
trong sự nghiệp công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa hi ện nay tất yếu sẽ
phải theo h ướng tập trung quy mô l ớn và hiện đại. Các h ộ gia đình và
các trang tr ại phải lỉên kết với nhau để xây dựng hợp tác xã theo mô
hình đổi mới. Bởi hợp tác xã ki ểu mới dựa trên quy ền tự chủ kinh
doanh c ủa mỗi nông h ộ hay trang tr ại trên mãnh đất được chính
quyền giao cho s ử dụng lâu dài nh ằm mục đích phát tri ển nông
nghiệp dựa vào góp v ốn cổ phần góp sức và có quy ền biểu quyết của
các xã viên, cùng h ưởng thụ kết quả hoạt động và cùng chia s ẽ rủi ro
của hợp tác xã để vừa tăng cường sức mạnh kinh t ế mới cho hợp tác https://sangkienkinhnghiem.net/

18
xã. Hợp tác xã ki ểu mới phải thực hiện có hiệu quả các khâu d ịch vụ
đầu vào và đầu ra cho các h ộ và trang tr ại.
Bên cạnh việc đầu tư mở rộng qui mô s ản xuất cà phê
tại những khu v ực phù h ợp, theo qui ho ạch, các h ộ gia đình cần
phải chú ý k ỹ thuật trồng và ch ăm sóc để tạo được sản phẩm có
chất lượng ổn định, đáp ứng tiêu chu ẩn xuất khẩu. Theo s ố liệu điều
tra (bảng 3.3) trong 200 h ộ thì có đến 176 h ộ có diện tích nh ỏ từ 0.5 -
3ha (chi ếm 88%) ch ỉ có 24 h ộ có diện tích từ trên 3 – 15ha (chi ếm
12%), qua đó cho th ấy quy mô s ản xuất ở đây còn nh ỏ lẽ, manh
mún… đây cũng là m ột trong nh ững nguyên nhân d ẫn đến chất lượng
cà phê xu ất khẩu của ta thấp, không đồng đều do quy mô s ản xuất. Do
đó việc thu hái, ch ế biến, bảo quản cà phê c ũng phải đặc biệt quan
tâm để giảm tỉ lệ thải loại, hướng đến sản xuất cà phê s ạch, đây
chính là h ướng đi chiến lược nhằm đáp ứng nhu c ầu mới của
thế giới đồng thời nâng cao uy tín kh ả năng cạnh tranh c ủa hạt cà
phê Việt Nam nói chung và t ỉnh nói riêng.
3.2.2. Gi ải pháp về phương pháp bón phân
Theo kết quả khảo sát, ch ỉ có 20,5% h ộ gia đình bón phân
hợp lý, còn l ại 79,5% h ộ bón phân không h ợp lý, trong s ố đó có
2,5% hộ bón phân quá li ều lượng và 97,5% h ộ bón phân không đủ
liều lượng nhất là phân NPK, d ẫn đến năng suất cà phê đạt được
không cao. B ảng 2.119 c ũng đã cho th ấy các h ộ dân ở Thị trấn
Nhơn Hòa bón phân đủ liều lượng, hợp lý hơn nên cho n ăng suất cà
phê cao h ơn các địa phương khác. Để các hộ gia đình thực hiện
đúng kỹ thuật, phương pháp bón phân thì h ệ thống khuy ến nông và
các viện nghiên c ứu cần tăng số lần cung c ấp dịch vụ, hướng dẫn
nông hộ thật kỹ trong ph ương pháp bón phân để tránh tr ường hợp
bón phân quá ít ho ặc quá nhi ều, đồng thời qua đó giúp các h ộ dân https://sangkienkinhnghiem.net/

19
nắm bắt đúng qui trình k ỹ thuật chăm sóc cà phê.
Đối với những hộ nông dân bón phân không đủ liều lượng,
một mặt do họ chưa nắm được kỹ thuật trồng và ch ăm sóc cà phê,
mặt khác do họ không đủ vốn để mua phân đầu tư cho cây, vì v ậy nhà
nước nên có chính sách h ỗ trợ vốn cho nông dân b ằng hình th ức cho
vay vốn với những thủ tục được đơn giản hóa, đặc biệt là phải kịp
thời, đúng thời vụ có như vậy người dân m ới yên tâm đầu tư trồng,
kinh doanh cà phê.
Có thể sử dụng biện pháp ph ối hợp giữa các doanh nghi ệp
chế biến, tiêu th ụ cà phê v ới hộ nông dân để doanh nghi ệp đầu tư vốn
cho nông dân sau đó thu mua l ại sản phẩm cà phê c ủa dân khi đến
mùa thu hoạch.
3.2.3. Gi ải pháp v ề nâng cao trình độ cho ng ười sản xuất
Theo kết quả khảo sát cho th ấy đa số nông h ộ có điểm
kiến thức nông nghi ệp thấp, trong khi theo k ết quả mô hình h ồi qui
thì kiến thức nông nghi ệp là một trong ba y ếu tố chính tác động đến
hiệu quả kinh tế cây cà phê. Vì v ậy, nâng cao trình độ hiểu biết về
kỷ thuật canh tác và trình độ quản lý cho ng ười sản xuất là công
việc cần làm ngay. Điều này đòi hở mở rộng hơn nữa và nâng cao
chất lượng hoạt động của trung tâm khuy ến nông và chi c ục bảo vệ
thực vật.
Các viện nghiên c ứu thường xuyên báo cáo, chuy ển giao
kết quả nghiên c ứu hàng n ăm cho h ệ thống khuy ến nông để từ đó
tư vấn, phổ biến kiến thức mới, kỹ thuật trồng chăm sóc cà phê
cho hộ gia đình áp d ụng. Các c ơ quan ch ức năng, viện nghiên c ứu,
trung tâm khuy ến nông c ần mở rộng, đa dạng hóa các hình th ức phổ
biến thông tin t ới hội nông dân nh ư phổ biến qua truy ền hình, sách
báo, bảng thông báo, truy ền thanh địa phương, internet... https://sangkienkinhnghiem.net/

20
Bên cạnh đó, cần phải tăng số lần cung c ấp dịch vụ khuyến
nông vì hi ện nay, h ệ thống khuy ến nông huy ện chỉ mới cung c ấp
dịch vụ cho m ột số ít hộ nông dân v ới mức độ khoảng một lần
một năm, không đủ để nông dân ti ếp nhận, thực hành k ỹ thuật.
Ngoài ra, c ần mở rộng cung c ấp dịch vụ đến nhiều đối tượng qua
nhiều kênh nh ư tổ chức lớp học, vừa học vừa làm, in t ờ rơi,
phương tiện truyền thông... H ội thảo khuyến nông c ũng là m ột hình
thức cung c ấp dịch vụ tốt, hàng n ăm trung tâm khuy ến nông địa
phương nên t ổ chức từ hai đến ba cu ộc hội thảo chuyên đề để nông
dân dễ tiếp thu ki ến thức, kỹ thuật trồng chăm sóc cà phê hi ệu quả.
Để nâng cao trình độ kiến thức nông nghi ệp cho h ộ nông
dân, một phương pháp khác có th ể áp dụng là h ộ gia đình ký k ết
hợp đồng với các công ty, doanh nghi ệp kinh doanh nông s ản và
vật tư nông nghi ệp để sản xuất và tiêu th ụ cà phê. Các công ty,
doanh nghi ệp ngoài vi ệc đầu tư vốn, cung c ấp vật tư còn ph ải thực
hiện chuyển giao công ngh ệ, kiến thức mới cho nông h ộ để sản xuất
cà phê đạt năng suất cao, ch ất lượng bảo đảm, sau đó các h ộ gia
đình sẽ bán cà phê cho doanh nghi ệp với giá th ỏa thuận. Trong xu
thế hội nhập và phát tri ển và Vi ệt Nam đã là thành viên c ủa Tổ
chức thương mại thế giới, việc các nông h ộ nắm được những tiêu
chuẩn cụ thể của cà phê xu ất khẩu là rất quan tr ọng. Những thông
tin đến từ hệ thống khuy ến nông, công ty, doanh nghi ệp kinh doanh
nông sản và vật tư nông nghi ệp là ngu ồn bổ sung quý báu cho nông
hộ trồng cà phê trong giai đoạn hiện nay và s ắp tới.
Khi trình độ kiến thức nông nghi ệp của hộ nông dân được
nâng cao thì vi ệc đầu tư mở rộng qui mô di ện tích đất và việc nắm
bắt, áp dụng đúng qui trình k ỹ thuật chăm sóc và ch ế biến cà phê,
nhất là kỹ thuật tưới nước, bón phân cho cây s ẽ được các nông h ộ https://sangkienkinhnghiem.net/

21
thực hiện thuận lợi.
3.2.4. Các gi ải pháp khác
1.Chuy ển đổi những diện tích tr ồng không đúng quy ho ạch,
đất đai không phù h ợp, thiếu nguồn nước tưới hoặc bị già cỗi, sâu
bệnh nặng sang cây tr ồng khác.
2. Thay th ế dần các gi ống cà phê c ũ bằng các dòng vô tính.
3.T ăng cường cây che bóng và bón phân h ữu cơ cho vườn
cây, giảm phân bón hóa h ọc.
4. Hạn chế sử dụng thuốc hóa học và giảm lượng nước tưới.
5. Nâng cao ch ất lượng.hạt cà phê
6. T ổ chức lại sản xuất và tăng cường mối liên kết giữa “4
nhà”. https://sangkienkinhnghiem.net/

22
KẾT LUẬN
Có thể nói, trải qua quá trình dài k ể từ khi được đưa vào
Việt Nam, đến nay cây cà phê đã không ng ừng phát tri ển lớn
mạnh. Từ một nước với diện tích cà phê ban đầu khá nh ỏ, đến nay
diện tích tr ồng cà phê c ủa Việt Nam đã tăng lên trên 500.000 ha
với sản lượng bình quân trên 900.000 t ấn/năm. Nếu như năm 1988
Việt Nam ch ỉ được xếp là nước xuất khẩu cà phê l ớn thứ tư thế
giới thì đến nay đã trở thành n ước sản xuất và xu ất khẩu thứ hai
thế giới, với kim ng ạch đạt 3 tỉ USD/năm, được trên 75 qu ốc gia và
vùng lãnh th ổ biết đến. Vì vậy, cây cà phê được đánh giá có vai trò,
vị trí quan tr ọng trong ngành nông nghi ệp nước ta, nó đã tạo công
việc trực tiếp cho hàng nghìn ng ười và gián ti ếp cho h ơn một triệu
người lao động, góp ph ần xóa đói giảm nghèo, mang l ại thu nh ập
cho nhi ều hộ gia đình, đặc biệt là những hộ dân tộc thiểu số.
Trong các t ỉnh của Việt Nam, khu v ực Tây Nguyên được
xem là n ơi rất phù hợp để trồng cà phê v ối, nó được qui ho ạch, tập
trung phát tri ển và không ng ừng lớn mạnh, sản phẩm cà phê nhân đã
trở thành m ặt hàng xu ất khẩu chính c ủa các tỉnh Tây Nguyên nói
chung và Gia Lai nói riêng.
Mặc dù cà phê đã đem lại thu nh ập cho nhi ều hộ gia đình,
góp ph ần vào t ăng trưởng GDP hàng n ăm của tỉnh Gia Lai,
nhưng nhìn chung, qua phân tích đánh giá, n ăng suất cà phê c ủa
tỉnh vẫn còn th ấp hơn so với tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, chất lượng cà
phê không ổn định, khả năng cạnh tranh kém, làm gi ảm giá tr ị kinh
tế khi xuất khẩu, hiệu quả kinh doanh c ủa các hộ gia đình từ đó cũng
bị giảm sút.
Qua phân tích đánh giá trong ch ương 2 cho th ấy, trình độ
kiến thức nông nghi ệp của nông h ộ tại Chư Pưh còn r ất thấp, khả https://sangkienkinhnghiem.net/

23
năng ứng dụng khoa h ọc kỹ thuật, ứng dụng công ngh ệ sinh học,
mức độ đầu tư thâm canh, s ự phối hợp sử dụng các y ếu tố đầu vào
thiếu khoa h ọc đã làm n ăng suất, chất lượng cà phê không cao.
Hơn nữa, trong nh ững năm gần đây, nhất là năm 2011 giá c ả đầu vào
tăng mạnh, giá phân bón, nhân công đã tăng với tốc độ chóng m ặt,
trong khi giá đầu ra cà phê bi ến động, phụ thuộc vào giá c ả thế giới
thì thu nh ập và hiệu quả kinh tế của hộ gia đình rất khó bảo đảm.
Dựa trên nh ững lý thuy ết về năng suất theo qui mô, t ăng
trưởng và phát tri ển nông nghi ệp, các giai đoạn phát tri ển nông
nghiệp của Todaro, lý thuy ết về các yếu tố đầu vào c ơ bản trong
nông nghi ệp, kế thừa và phát tri ển những nghiên c ứu về cây cà phê
của các nhà nghiên c ứu trước, tác gi ả đã phân tích, đánh giá được
thực trạng sản xuất cà phê c ủa huyện Chư Pưh tỉnh Gia Lai. Tác
giả đã sử dụng mô hình kinh t ế lượng với hàm Cobb-douglas g ồm
năm biến độc lập là: di ện tích đất trồng cà phê, ph ương pháp bón
phân, ph ương pháp t ưới nước, chi phí c ơ giới, kiến thức nông
nghiệp của nông dân và bi ến phụ thuộc là: lợi nhuận của hộ gia đình
để đánh giá ảnh hưởng của các y ếu tố đầu vào trên đến giá tr ị
kinh tế cây cà phê huy ện Chư Pưh. Kết quả mô hình h ồi qui đã
cho thấy mức độ ảnh hưởng của các y ếu tố đầu vào đến lợi nhuận
của hộ gia đình theo th ứ tự như sau: di ện tích đất trồng cà phê,
phương pháp bón phân và ki ến thức nông nghi ệp của nông dân. K ết
quả này cũng phù h ợp với kỳ vọng của đề tài và cơ sở lý thuyết được
đề cập trong ch ương 1.
Trên cơ sở phối hợp giữa lý thuy ết đề cập với những định
hướng phát tri ển cà phê c ủa cơ quan Nhà n ước và kết quả ứng dụng
mô hình kinh t ế lượng, tác gi ả đã đưa ra nh ững gợi ý chính sách
nhằm tăng hiệu quả kinh tế cây cà phê t ại huyện Chư Pưh tỉnh https://sangkienkinhnghiem.net/

24
Gia Lai đó là: thứ nhất, đầu tư mở rộng qui mô đất qua hình th ức
hợp tác, liên k ết giữa các h ộ, xây dựng mô hình kinh t ế trang tr ại
gia đình, thành l ập các nông tr ường, ho ặc các h ợp tác xã,
doanh nghi ệp trồng, chế biến và kinh doanh cà phê c ủa huyện
Chư Pưh để phát huy t ối đa lợi thế theo qui mô, kh ả năng đầu tư
về bề rộng, bề sâu, ứng dụng khoa h ọc kỹ thuật mới, công ngh ệ sinh
học của mô hình này. Song song v ới việc đầu tư mở rộng diện tích
cà phê t ại những vùng phù h ợp theo qui ho ạch, hay thay th ế vườn
cây già c ỗi, kém phát tri ển, phải chú ý k ỹ thuật trồng, chăm sóc để
tạo được sản phẩm có ch ất lượng ổn định, đáp ứng tiêu chu ẩn xuất
khẩu; thứ hai, việc đa số các hộ gia đình bón phân không h ợp lý đã
ảnh hưởng lớn đến năng suất, hiệu quả kinh doanh, vì v ậy thời gian
tới cần áp dụng chặt chẽ phương pháp bón phân khoa h ọc, thực
hiện đúng qui trình, k ỹ thuật chăm sóc cây cà phê; th ứ ba, do đa
số kiến thức nông nghi ệp của người dân còn th ấp vì họ ít có cơ hội
tiếp cận hoạt động khuy ến nông, thi ếu thông tin chung v ề ngành cà
phê, không được cán b ộ khuyến nông h ướng dẫn cụ thể kỹ thuật
trồng, chăm sóc cà phê. Vì v ậy, một chính sách n ữa phải tập trung
giải quyết là nâng cao trình độ kiến thức nông nghi ệp cho hộ sản xuất
để họ có khả năng ứng dụng khoa h ọc kỹ thuật, công ngh ệ sinh học,
phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý, khi đó cây cà phê sẽ đem
lại hiệu quả kinh tế cao và phát tri ển bền vững.




https://sangkienkinhnghiem.net/