MẠCH MÁU TIỀN ĐẠO
( Vasa Previa)
BS LÊ THỊ KIỀU DUNG
Bánh nhau
phụ
Bánh nhau
chính
Mạch máu
tiền đạo
Bệnh án 1
Thai phụ 34t, 0010.
Nhập viện lúc 12g45 (thai 38 tuần, ra nhớt
hồng.
Tình trạng lúc nhập viện:
Tổng trạng, sinh hiệu mẹ bình thường
BCTC: 32 cm. TT: 140l/ph.
ÂĐ ít nhớt hồng, CTC: 1cm, 60%; Ngôi đầu
cao, ối còn, KCBT.
SÂ: 01 thai ngôi đầu (92/71/102), nhau mặt
sau, nhóm II, độ III. Ối bình thường
16g45 Thai phụ đang được đặt CTG theo dõi tại
phòng chờ sanh. TT: 140 l/ph, dao động tốt. Cơn
co: 2 cơn/ 10ph. Đột nhiên thai phụ bị ra huyết
âm đạo đỏ tươi # 50-100ml, nhịp TT giảm còn
60l/ph chuyển mổ cấp cứu.
→
17g bắt ra 1 bé trai 3100g, APGAR: 0, trắng
bệch. Nhau bám thấp, bờ dưới bánh nhau nằm
cách lỗ trong CTC 1cm. Không có máu tụ sau
nhau, không thấy dấu hiệu NBN .
Kiểm tra thấy nhau 2 thùy, DR bám màng sát rìa
bánh nhau
Bệnh án 1
Bệnh án 2
BN 35t, 2002. Siêu âm lúc thai 32 tuần: nhau nhóm
III, bờ dưới bánh nhau bám sát lỗ trong CTC, DR bám
sát rìa mép dưới bánh nhau ngay lỗ trong CTC →
Chẩn đoán: nhau bám thấp + mạch máu tiền đạo.
Được chích hỗ trợ phổi thai lúc 32 tuần
MLT lúc 35 tuần 5 ngày → bé trai 2600g (7/8), mẹ và
bé khỏe, xuất viện sau 5 ngày.
Bệnh án 2
Bánh nhau
MMTĐ nằm
trên màng nhau
Dây rốn
ĐỊNH NGHĨA
Mạch máu tiền đạo
*
Những mạch máu
của dấy rốn không được
bảo vệ bởi dây rốn hoặc
bánh nhau
Đi ngang qua phần màng
nhau ở đoạn dưới TC,
phía trên CTC, nằm trước
ngôi thai
*Baulies S, Maiz N, Munoz A, et al. “Prenatal ultrsound diagnosis of vasa previa and analysis of
risk factors”. Prenat Diagn 2007; 27:595-9
PHÂN LOẠI
Có 2 dạng mạch máu
tiền đạo
*
Mạch máu tiền đạo
type 1: kết hợp với
dây rốn bám màng
Mạch máu tiền đạo
type 2: trong trường
hợp bánh nhau phụ
hoặc nhau 2 thùy
*Catanzarite V, Maida C, Thomas W, et al. “Prenatal sonographic diagnosis of vasa previa: ultrasound findings and obstetric
outcome in ten cases”. Ultrasound Obstet Gynecol. 2001; 17:109-15
Những mm không được bảo vệ sẽ bị rách bất cứ lúc nào (nhưng đặc
biệt khi chdạ, có thể sau vỡ ối tự nhiên nhưng thường sau bấm ối ) →
chảy máu
Máu chảy từ MMTĐ là nguồn gốc của thai nên tỷ lệ bệnh và tử vong
thai nhi rất cao: 50-60% nếu màng ối nguyên vẹn và 70-100% nếu
màng ối vỡ (chỉ 100ml là đủ gây chết thai)
[14]
Khi thai lọt vào KC, những mm này có thể bị chèn ép thai nhi
→
thiếu oxy
Tuy nhiên những biến chứng này có thể giảm nếu được chẩn đoán
sớm và XT kịp thời
*Lubin B. “Neonatal anaemia secondary to blood loss”. Clin Heamatol 1978;7:19-34
HẬU QUẢ
TẦN SUẤT VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ *
Tần suất: hiếm 1/1275 - 1/5000 thai kỳ
*L.Ruiter, N.Kok, J.B.Derks, B.J. Mol. “Incidence and risk factors for vasa previa: a systematic review”. Ultrasound in Obstetrics and Gynecology
2014; 44: 181-369
Chẩn đoán
Biểu hiện LS thường gặp nhất là:
[*] [**]
Xuất huyết âm đạo khi vỡ màng ối /chuyển dạ
Nhịp TT giảm không hồi phục sau phá ối / nhịp TT
hình sin
Sờ thấy mạch đập ở màng nhau khi khám lúc chuyển
dạ
*Pent D. ” Vasa previa”. Am J Obstet Gynecol. 1997; 134(2): 151-5
**Carp HJ, Mashiach S, Serr DM. “Vasa previa: a major complication and its management”. Obstet Gynecol. 1997; 53(2):273-5
Chẩn đoán
CLS:
Siêu âm
MRI
XN xác định HbF từ máu chảy trong âm
đạo
SÂ: giúp chẩn đoán Vasa Previa trước sanh giảm tỷ lệ
→
bệnh và tử vong chu sinh liên quan đến Vasa Previa (tỷ lệ
sống: 97% nếu được chẩn đoán trước sanh, 44% nếu
không được chẩn đoán trước sanh # tỷ lệ trẻ sơ sinh phải
truyền máu là 3,4% và 58,5%)
*
Việc chẩn đoán trước sanh và tuổi thai ở thời điểm sanh là
những yếu tố tiên lượng có ý nghĩa về khả năng sống của
trẻ sơ sinh.*
*Oyelese Y, Catanzarite V, Prefumo F, et al. “Vasa Previa: the impact of prenatan diagnosis on outcomes”. Obstet Gynecol. 2004; 103(5 Pt 1): 937-42
**Gagnon R, Morin L, Bly S. “Guidelines for the Management of Vasa Previa”. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE. J Obstet Gynaecol Can. 2010:108:85-
89
XN XÁC ĐỊNH HbF*
Hầu hết XHAĐ trong chdạ hoặc khi vỡ ối không
kết hợp với MMTĐ.
Ogita test (alkaline denaturation test): chỉ 5ph có
thể cho kq (+) từ nồng độ máu thai 20%.
Kleihauer test có thể cho kq (+)từ nồng độ máu
thai 0.01% nhưng phải mất 45ph
Gấn đây, dùng NaOH để xác định HbF nhanh
(2ph), với nồng độ HbF 17%
*Aoife Murray, Deirdre J Murphy. “Review vasav previa: diagnosis and management”. Int J Gynecol Obstet 2008; 10: 217-223
Vai trò của những test này là để loại trừ MMTĐ
→ cho phép dưỡng thai tiếp. Trong những
trường hợp này, XN phải có khả năng phát
hiện HbF với nồng độ thấp, đáng tin cậy và tỷ
lệ âm tính giả rất thấp*
*Aoife Murray, Deirdre J Murphy. “Review vasav previa: diagnosis and management”. Int J Gynecol Obstet 2008; 10: 217-223
Chẩn đoán phân biệt
[*] [**]
DR nằm trước ngôi thai
Trướng TMTC (đánh giá bằng SÂ Doppler)
Xoang mạch máu ở mép bánh nhau
Chorioamniotic separation
Dải sợi ối (amniotic band)
*Ly-Jone E, Hollingsworth J, Sepulveda W. “Vasa Previa: second trimester diagnosis using colour flow imaging. Br J Obstet Gynecol 1996;
103: 284-6
**Clerici G, Burnelli L, Lauro V. “Prenatal diagnosis of vasa previa presenting as amniotic band ‘A not so innocent amniotic band’.
Untrasound Obstet Gynecol 1996; 7:61-3
Xử trí
Mục tiêu: giảm thiểu nguy cơ chảy máu thai nhi khi
vỡ ối tự nhiên hoặc khi chuyển dạ.
Có rất ít bằng chứng so sánh những chiến lược điều
trị. Thực hành hiện tại là dựa trên ý kiến của các
chuyên gia và thu thập những dữ kiện LS ngay khi có
chuyển dạ hoặc vỡ ối.
XỬ TRÍ*
1.SÂ thường quy 3 tháng giữa thai kỳ nếu phát
hiện nhau bám thấp, phải khảo sát chỗ bám của
DR (II-2B)*
2.SÂ ngả ÂĐ cho tất cả phụ nữ có nguy cơ cao bị
MMTĐ (DR đóng thấp / bám màng, nhau 2 thùy /
bánh nhau phụ, XH ÂĐ) (II-2B)*
3.Nếu nghi ngờ MMTĐ, SÂ ngả ÂĐ với doppler màu
giúp xác định chẩn đoán (II-2B)*
*Gagnon R, Morin L, Bly S. “Guidelines for the Management of Vasa Previa”. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE. J Obstet Gynaecol Can. 2010:108:85-89
XỬ TRÍ
4.Tránh giao hợp và tránh khám ÂĐ bằng
tay.**
5. Siêu âm đánh giá sự tăng trưởng của thai **
6. Đánh giá SK thai trong 3 tháng cuối thai kỳ
để phát hiện chèn ép rốn**
7. Hỗ trợ phổi thai ở tuần lễ 28-32 của thai kỳ
(II-2B)*
*Gagnon R, Morin L, Bly S. “Guidelines for the Management of Vasa Previa”. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE. J Obstet Gynaecol Can.
2010:108:85-89
**E. Bornstein, Ashwin R. Jadhav. Department of Obstetrics and Gynecology, Lenox Hill Hospital, New York, USA. “Vasa Previa”.
Spinger+Business Media, LLC 2011, 10: 1-9
XỬ TRÍ
8. Nhập viện ở tuổi thai 30- 32 tuần (BV chuyên khoa, có BS
nhi khoa, có khả năng truyền máu cho trẻ sơ sinh ngay tức
khắc (II-3B), monitoring liên tục để theo dõi sức khỏe thai nhi
và những dấu hiệu chuyển dạ của mẹ. *
9. MLT cấp cứu ngay khi vỡ ối hoặc bắt đầu vào chdạ (II-1A) *
10. Nhiều tác giả khuyến cáo MLT : 35-36 tuần (sau khi đã hỗ
trợ phổi thai)
→
tránh vỡ ối → chảy máu thai
[**] [***]
*Gagnon R, Morin L, Bly S. “Guidelines for the Management of Vasa Previa”. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE. J Obstet Gynaecol Can. 2010:108:85-89
**E. Bornstein, Ashwin R. Jadhav. Department of Obstetrics and Gynecology, Lenox Hill Hospital, New York, USA. “Vasa Previa”. Spinger+Business Media,
LLC 2011, 10: 1-9
***R.Vivian, J.Dipa, V.Cosmas. “Prenatal diagnosis, antenatal surveillance, and timing of delivery for vasa previa: a national survey”. Supplement to
January 2012. American Journal of Obstetrics & Gynecology.
XỬ TRÍ
Tuổi thai tối ưu để chấm dứt thai kỳ chưa được thiết lập, tuy nhiên
vì tỷ lệ tử vong thai nhi cao, một số tác giả đề nghị chấm dứt thai
kỳ ở tuổi thai 34-35 tuần, tuy nhiên thời điểm này tần suất suy
hô hấp của trẻ sơ sinh vẫn còn cao *
Khi chảy máu từ mạch máu của thai, tiên lượng thai nhi thường
rất xấu → phải MLT ngay lập tức. Trẻ sơ sinh thường thiếu máu rất
nặng, phải truyền máu tức thì để cứu sống **
Khi thai chết → khởi phát chuyển dạ sanh ngả âm đạo *
*Gagnon R, Morin L, Bly S. “Guidelines for the Management of Vasa Previa”. SOGC CLINICAL PRACTICE GUIDELINE. J Obstet Gynaecol Can. 2010:108:85-
89
**E. Bornstein, Ashwin R. Jadhav. Department of Obstetrics and Gynecology, Lenox Hill Hospital, New York, USA. “Vasa Previa”. Spinger+Business Media,
LLC 2011, 10: 1-9
Kết luận*
*K.o.oyelese, R.MacLaren, K.M.Lewis, S.Campbell. “Outcome of Pregnancies with Vasa Previa” . Int J Gynecol Obstet 2000; 22: 85-90
International Vasa Previa Foundation
(IVPF): tin tưởng rằng tử vong sơ sinh
do mạch máu tiền đạo là một thảm kịch
có thể tránh được, bằng chẩn đoán tiền
sản và mổ lấy thai lúc thai 35 tuần.