MTPT P3.pdf MTPTKHXHNV Thay Hai ki he k23

NguynNhi83 0 views 33 slides Sep 25, 2025
Slide 1
Slide 1 of 33
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33

About This Presentation

mtPT


Slide Content

3.1. Tài nguyên rừng
•Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ
yếu và quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn.
•Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc
loại tài nguyên tái tạo được nhưng nếu sử dụng không hợp lý
tài nguyên rừng có thể bị suy thoái không thể tái tạo lại.
•Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất
đai, mùa màng, cung cấp nguồn gen động thực vật quý hiếm
cùng nhiều lợi ích khác.

3.1.1. Vai trò của rừng
•Cung cấp oxy cho con người và động vật, giúp điều hòa khí hậu.
•Là môi trường sinh sống và trú ẩn của nhiều loài động thực vật.
•Nguồn cung cấp các loại nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất.
•Chống xói mòn đất, cản sức gió và ngăn cản tốc độ chảy của dòng
nước.
•Phát triển du lịch sinh thái tại các khu vườn quốc gia, rừng sinh thái.
•Là môi trường cho nhưng nghiên cứu khoa học và hoạt động thám
hiểm.

Đốivớiđờisốngxãhội
•Rừng điều hòa không khí trong lành
•Giúp điều tiết lượng nước, phòng chống thiên tai lũ lụt, xói mòn
và sạt lở đất
•Rừng có tác dụng làm tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng
của đất
•Chống cát ven biển di động

Đốivớisảnxuất
•Là nguồn cung cấp củi đốt, nguồn nguyên liệu gỗ
•Rừng là nơi trú ngụ của các loại động thực vật quý hiếm, nguồn
cung cấp dược liệu, các loại thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng.
Là nguồn gen để nghiên cứu khoa học…

Đối với nền kinh tế
Rừng là một trong những tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho
nước ta, rừng có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với môi trường sinh thái,
đóng góp giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân
và sự sống còn của dân tộc (Luật bảo vệ và phát triển rừng)
•Cung cấp nguồn gỗ làm vật liệu xây dựng, nguồn nhiên liệu phục vụ cho đời
sống hằng ngày của con người
•Thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến lâm sản, gỗ, sợi, giấy, gỗ trụ mô,… phát
triển mạnh mẽ.
•Là một nguồn dược liệu rất quý: Các vị thuốc như đương quy, tam thất, đỗ trọng,
thảo quả, hồi…
•Nguồn thực phẩm dồi dào phục vụ cho đời sống con người: Có thể kể đến như
mộc nhĩ, nấm hương.
•Rừng còn giúp thúc đẩy các hoạt động du lịch, khám phá thiên nhiên, thám hiểm.

Cáckiểurừng
•Rừng lá kim (rừng Taiga) vùng ôn đới
•Rừng rụng lá ôn đới
•Rừng mưa nhiệt đới

Sựphântầngcủarừngmưanhiệtđới

Rừngtrênthếgiới

Rừng taiga

Rừngở ViệtNam
•Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới
•Kiểu rừng kín lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới
•Kiểu rừng kín lá rộng lá nhiệt đới
•Kiểu rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới
•Kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới
•Kiểu rừng ngập mặn
•Kiểu rừng núi đá vôi
•Kiểu rừng lá kim
•Rừng tre nứa

Rừngở ViệtNam

Rừngở ViệtNam

Rừng ở Việt Nam

Rừngở ViệtNam

Rừngở ViệtNam

Rừngở ViệtNam
•Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 9/1/2012 :
Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -
2020
•Thủ tướng Chính phủ nêu ra tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa
XIV: trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới

3.2. Đa dạng sinh học
Theo Luật Đa dạng sinh học 2008, đa dạng sinh học là sự phong
phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất
cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh
thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên;
Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di
truyền), giữa các loài và các hệ sinh thái.” (Công ước đa dạng
sinh học, 1992)

3.2.1. Đa dạng sinh học trên thế giới

3.2.1. Đa dạng sinh học trên thế giới
Theo J. Mc Neely et al. (1991) giá trị của đa dạng sinh học:
• Các hệ sinh thái của Trái đất là cơ sở sinh tồn của sự sống
cho cả Trái đất và cả con người.
•Các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị thực tiễn rất cao
•Duy trì và cung cấp nguồn gen và là kho dự trữ các nguồn gen
quý - hiếm cho cây trồng và vật nuôi cho tương lai
•Nhiều loài động thực vật được sử dụng làm thức ăn cho con
người, cho gia súc, làm thuốc, lấy gỗ làm nhà…
•Sinh vật trong quá trình tiến hoá đã tồn tại và phát triển một
cách bền vững và hài hoà với nhau

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
•Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh
học cao của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và
nguồn gen phong phú và đặc hữu.
•Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các hệ sinh thái với
nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại những lợi ích trực
tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là
trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản;
•Là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen
tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các
nguồn dược liệu, thực phẩm…
•Ngoài ra, các hệ sinh thái còn đóng vai trò quan trọng trong điều tiết
khí hậu và bảo vệ môi trường.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
•Đa dạng sinh học của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các
dạng sống hiện hữu trên mọi miền của đất nước – các loài
động, thực vật và vi sinh vật khác nhau, các gen của các loài
đó, và các hệ sinh thái mà các loài đó góp phần tạo nên.
•Đa dạng sinh học không tĩnh tại, mà thường xuyên thay đổi; nó
tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hoá và
giảm bởi các quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy
giảm quần thể, và tuyệt chủng.
•Nó bao hàm các môi trường trên cạn, dưới biển và các môi
trường nước và các quan hệ tương tác với nhau.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
•Theo dự báo, số loài có thể đạt đến 12.000 loài, trong đó khoảng 2.300 loài được sử dụng làm lương
thực, khoảng 3.300 loài được sử dụng làm dược liệu, thức ăn gia súc, lấy gỗ, lấy dầu và nhiều sản phẩm
quý khác.
•Hệ động vật Việt Nam gồm khoảng 310 loài thú, 840 loài chim, 296 loài bò sát, 162 loài ếch nhái (lưỡng
cư), 2.472 loài cá trong đó có 472 loài cá nước ngọt, khoảng 2.000 loài cá biển và hàng chục nghìn loài
động vật không xương sống ở cạn, ở nước và trong đất.
•Giới động vật ở Việt Nam có nhiều loài đặc hữu: hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú,
nhiều loài có giá trị lớn trong việc bảo tồn như Voi Châu Á, Bò rừng, Bò xám, Trâu rừng, Hổ, Báo, Hươu
sao, Nai cà toong, Cu li, Vượn, Voọc xám, Voọc mũi hếch, Sếu cổ trụi, Cò quăm, Cò xanh, Cò quăm lớn,
Ngan cánh trắng, nhiều loài trĩ, công, cá sấu, trăn, rắn, vích, đồi mồi, rùa biển...

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
•Đối với Việt Nam, đa dạng sinh học không chỉ là các loài sinh vật
hoang dã và sinh cảnh của chúng trongcác khu bảo tồn thiên nhiên.
•Nó còn là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, có ý nghĩa then chốt đối
với pháttriển cũng như phúc lợi xã hội.
•Nó bao gồm các động vật, thực vật, các vi sinh vật được sử dụng
trựctiếp hay gián tiếp để làm thức ăn và cho nông nghiệp (bao gồm
cây lương thực và hoa màu, vật nuôi,lâm nghiệp và ngư nghiệp).
•Nó bao gồm đa dạng về các nguồn gen di truyền (ví dụ như các
phân loài,các giống, nòi khác nhau), các loài được sử dụng để lấy
sợi, chất đốt, dược liệu.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Các lợi ích mà Việt Nam được hưởng từ đa dạng sinh học không
chỉ là khai thác liên tục các nguồn tài nguyên, mà còn là được
đảm bảo được cung cấp và duy trì một loạt các chức năng sinh
thái:
•Duy trì chu trình nước (phục hồi nước ngầm, bảo vệ lưu vực và làm
đệm chống lại những hiện tượng thái quá),
•Điều hoà khí hậu,
•Sản sinh và làm màu mỡ cho đất,
•Bảo vệ chống xói mòn,
•Tích trữ và tái tạo chất dinh dưỡng,
•Phân hủy và hấp thu các chất gây ô nhiễm.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Điều kiện địa lý Việt Nam đã tạo nên sự đa dạng của các chế độ
khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình. Đó là nền tảng cho sự đa dạng
của các hệ sinh thái.
Nguồn tài nguyên đa dạng sinh học trong tự nhiên của Việt Nam
hiện nay tập trung ở 3 hệ sinh thái chính là:
•Hệ sinh thái trên cạn (Hệ sinh thái rừng),
•Hệ sinh thái đất ngập nước
•Hệ sinh thái biển

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Hệ sinh thái đất ngập nước
Đất ngập nước ở Việt Nam có diện tích khoảng 10 triệu ha, phân
bố trên tất cả 8 vùng sinh thái.
Hệ sinh thái đất ngập nước rất đa dạng, có 69 kiểu đất ngập
nước bao gồm:
- Đất ngập nước tự nhiên 30 kiểu;
- Đất ngập nước ven biển 11 kiểu;
- Đất ngập nước nội địa 19 kiểu;
- Đất ngập nước nhân tạo 9 kiểu.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
•Hệ sinh thái biển
Việt Nam có vùng lãnh hải gắn với bờ biển rộng khoảng 226.000
km
2
.
•Do vậy hệ sinh thái biển cũng rấtphong phú, có 20 kiểu hệ sinh thái
điển hình, có tính đa dạng sinh học và năng suất sinh học cao.
•Trongvùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh
vật cư trú trong các vùng đa dạng sinh họcbiển khác nhau, bao gồm
hơn 2.000 loài cá biển (gồm 130 loài cá có giá trị kinh tế cao), 225
loài tôm,gần 100 loài thực vật rừng ngập mặn; 15 loài cỏ biển; và
hơn 6000 loài động vật đáy không xương sống.
•Thành phần quần xã trong hệ sinh thái biển ở Việt Nam rất giàu, cấu
trúc phức tạp, thành phần loàiphong phú.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Hệ sinh thái trên cạn (Hệ sinh thái rừng)
Các hệ sinh thái trên cạn tự nhiên của Việt Nam bao gồm rừng
thường xanh (vùng thấp và vùng núi), rừng nửa thường xanh, rừng
rụng lá, rừng trên núi đá vôi, các đụn cát và bãi cát ven biển (Bộ
TNMT, 2005).
Bên cạnh đó có thể kể tới các hệ sinh thái nhân tạo do quá trình sử
dụng đất tạo ra như các hệ sinh thái nông nghiệp, các hệ sinh thái
vùng đô thị…
Tuy nhiên các hệ sinh thái rừng chiếm diện tích lớn nhất và có tính đa
dạng sinh học phong phú nhất.
Như vậy có thể nói, khi nhắc đến hệ sinh thái trên cạn ở Việt Nam
thường đề cập tới các hệ sinh thái rừng.

3.2.1. Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Hệ sinh thái trên cạn (Hệ sinh thái rừng)

Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học
Nguyênnhântrựctiếp:
1.Sự mở rộng đất nông nghiệp
2.Khai thác gỗ, củi:
3.Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ
4.Cháy rừng
5.Xây dựng cơ bản
6.Chiến tranh
7.Buôn bán các loài động thực vật quý hiếm
8.Ô nhiễm môi trường

Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học
Nguyên nhân sâu xa:
1.Tăng dân số
2.Sự di dân
3.Sự nghèo đói
4.Chính sách kinh tế vĩ mô
5.Chính sách kinh tế cộng đồng
•Chính sách sử dụng đất
•Chính sách lâm nghiệp
•Tập quán du canh du cư
Tags