Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

sangkienkinhnghiemha 4 views 52 slides Oct 31, 2024
Slide 1
Slide 1 of 52
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52

About This Presentation

Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức khó kh�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRÁNG SỬ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(EXCENTRODENDRON TONKINENSE ) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ
BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌ C

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019




Thái Nguyên, năm 2019https://sangkienkinhnghiemhay.net/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRÁNG SỬ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CÂY NGHIẾN GÂN BA
(EXCENTRODENDRON TONKINENSE ) TẠI XÃ TÂN DƯƠNG, XÃ
BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TÌNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành/ngành : Nông lâm kết hợp
Lớp : K47 NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Văn Mạn



Thái Nguyên, năm 2019https://sangkienkinhnghiemhay.net/

i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu kết quả nêu trên là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào để bảo vệ luận án tốt nghiệp đại học. Các hình ảnh trong công trình
là của tôi

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Xác nhận của GVDH Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả (Ký, ghi rõ họ và tên)
trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)





Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)https://sangkienkinhnghiemhay.net/

ii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận, tôi được sự
quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu, các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Văn Mạn và
thầy La Quang Độ là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, cán bộ nhân viên trong thị trấn Chợ Chu, xã Bảo Cường,
Tân Dương, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo
còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên


Tráng Sử https://sangkienkinhnghiemhay.net/

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 D1.3 Đường kính ngang ngực
2 Hvn Chiều cao vút ngọn
3 Ha Hecta
4 OTC Ô tiêu chuẩn
5 ODB Ô dạng bảng
6 TB Trung bình
7 T Tốt
8 X Xấu
9 N Số cây
10 TS Tái sinh
11 L Chiều dài
12 D Đường kính
13 LCCTTT Loài cây tham gia công thức tổ thành
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 21
Bảng 4.1: Kết quả đo đường kính của thân cây nghiến gân ba ...................... 23
Bảng 4.2: kết quả đo kích thước lá.................................................................. 24
Bảng 4.3: Kết quả đo chiều dài và đường kính cuả quả Nghiến..................... 26
Bảng 4.4: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng ............... 27
Bảng 4.5. Phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao ......................................... 27
Bảng 4.6. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ .............................................................. 28
Bảng 4.7: Thành phần loài cây bụi, thảm tươi ................................................ 30
Bảng 4.8 Thành phần loài dây leo và thảm tươi ............................................. 31
Bảng 4.9: Nguồn gốc tái sinh của cây nghiến gân ba theo OTC .................... 31
Bảng 4.10: Chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC ....... 32
Bảng 4.11. Bảng cây tái sinh triển vọng, tái sinh theo OTC .......................... 33
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ ........... 33
Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Nghiến quanh gốc cây mẹ ............... 34
Bảng 4.14: Bảng cây tái sinh triển vọng của loài ........................................... 34
Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố ................ 35





https://sangkienkinhnghiemhay.net/

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Thân cây Nghiến ............................................................................. 23
Hình 4.2: Lá cây Nghiến gân ba...................................................................... 24
Hình 4.3. Hoa cây Nghiến gân ba ................................................................... 25
Hình 4.4. Qủa của cây Nghiến gân ba ............................................................. 25
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

vi



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ ........................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 5
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu. ................................................................. 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 9
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: .................................................................. 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 15 https://sangkienkinhnghiemhay.net/

vii



3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ................................................. 15
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học ............................................ 15
3.3.1.3. Điều tra sơ thám ................................................................................. 15
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường .................. 16
3.3.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 23
4.1. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ................. 23
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá ............................................................................ 24
4.1.3: Hình thái hoa ......................................................................................... 25
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả ......................................................................... 25
4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã
Bảo Cường, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 26
4.2.1. Đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng ................................................. 26
4.2.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao ............................... 27
4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Tân
Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................... 27
4.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................................. 27
4.3.2. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân
bố ..................................................................................................................... 29
4.3.4. Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ....... 31
4.3.4.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba theo OTC 31
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố. .............................. 35
4.3.5.1. Đặc điểm lý tính ................................................................................. 35
4.4.5.2. Đặc điểm hóa tính. ............................................................................. 35
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 36 https://sangkienkinhnghiemhay.net/

viii



4.4.1. Khó khăn ............................................................................................... 36
4.4.2.Thuận lợi ................................................................................................ 36
4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài ........................................... 37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 https://sangkienkinhnghiemhay.net/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng tự nhiên đang dần bị thu hẹp diện tích, giảm chất lượng, trữ
lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do bị chặt phá, khai thắc,
đốt nương làm rẫy, sử dụng không hợp lý. Gỗ và các tài nguyên khác dần bị
cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang bị khai thác một cách triệt để,
khả năng tái sinh tự nhiên của chúng luôn bị đe dọa.
Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng , cũng như
vấn đề phòng hộ môi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết, trong nhiều
năm qua. Nhà nước ta với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài đã đầu tư
khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng. Những năm gần
đây trong công cuộc trồng rừng của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu
cây trồng bằng các loài cây địa phương.
Nghiến gân ba là một loài cây lớn, cho gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá
trị kinh tế cao,vì là cây gỗ quý hiếm có giá trị cho nên trong những năm qua
cây Nghiến gân ba đã bị khai thác với số lượng lớn, hiện chỉ còn rất ít ở một
số vùng rừng trên núi đá vôi, hiện giờ đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng
bảo vệ và phát triển.
Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng của
chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm, nghìn
năm sau mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khôi phục loài này là hết sức
khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn
còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến
gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng
Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo
tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến
hành làm khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba https://sangkienkinhnghiemhay.net/

2
(Excentrodendron tonkinense) tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của
cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã Tân
Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung thông tin về đặc điểm phân bố và lâm học của cây Nghiến
gân ba tại địa bàn nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Nghiến gân ba
tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊ N CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô
nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện
tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng
đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó
Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác
mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta
cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề
xuất các biện pháp bảo tồn
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

4
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực
vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Cây Nghiến tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác
rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay
dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới).
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giớ
Về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là:
cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn
giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật
và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của
rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [15] G. N. Baur (1964)
[1] E. P. Odum (1971) [22] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến
của rừng.
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm
sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [22] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái https://sangkienkinhnghiemhay.net/

5
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4] J. Plaudy
(1987) [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật săp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [10] cấu trúc rừng bao gồm cấu trú sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Trần Ngũ Phương (1970) [14] cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam, đã chỉ những đặc điểm
cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả
điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam năm 1961 đến năm
1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó
một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất.
Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến đỏ; Nghiến trứng;
Kiêng mật; Kiêng đỏ. Có tên khoa học là : Excentrodendron tonkinensis.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[21] Đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển cây tái sinh.
Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu,
đông chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524
chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)
[18]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và https://sangkienkinhnghiemhay.net/

6
đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn
trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong
những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang
được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức
công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng
có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn
tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công
nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên
nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời, Nghị định 18/HĐBT
(1992) [9] Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006
[7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định
160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh
học (2008) [11] nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.
Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)
[5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực
vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây https://sangkienkinhnghiemhay.net/

7
sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn
cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính
sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu
của cây đối với hoàn cảnh.
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên
cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề
cập trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trong các tạp chí như :
Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia Javanica
B1) làm cơ sở sây dựng các biện pháp kỹ thuật gây trồng Hoàng Xuân Tý và
cs – Trung tâm sinh thái môi trường (tài liệu hội nghị khoa học công nghệ lâm
nghiệp (2005) [17].
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [5].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [18] đã thống kê thành phần loài của VQG
có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213
họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau .
Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) [3] sách đỏ Việt Nam
phần II mô tả đặc điểm cây Nghiến gân ba:
Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành
non không có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên;
gân bên 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính.
Hoa đực có đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài
1,5cm. Cánh hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 -
1,3cm; bao phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả
Khế), tự mở, đường kính 1,8cm. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

8
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái
sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang,
Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang,
Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn),
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, sàn nhà, cột nhà, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng
làm thớt, làm bệ các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng:
Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để
lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu
xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá >
50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Phân hạng: EN A1a - d+2c,d.
Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba;
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng
sinh thái” (2010) [20]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài
thưc vật quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến
gân ba trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến
gân ba, dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến https://sangkienkinhnghiemhay.net/

9
gân ba là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần.
Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một
cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền
vững loài Nghiến gân ba
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [19] mô tả dạng
sống và sinh thái cây Nghiến: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 -
90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây
ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi,
ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Tùng [16] (Nghiên cứu quản lý đa
dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình) đã khăng định
Nghiến có mặt tại dải núi đá vôi Tây Nam tỉnh Hòa Bình và còn là loài cây có
ưu thế trong tổ thành loài trong khu vực.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý:
- Huyện Định Hóa: Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên,
nằm trong khoảng toạ độ 105
o
29” đến 105
o
43” kinh độ đông, 21
o
45”đến 22
o
30” vĩ
độ bắc; phía tây - tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc
Cạn, nam - đông nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương; huyện lỵ là thị trấn Chợ
Chu, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc.
- Tân Dương: Tân Dương là một xã thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên, Việt Nam, Xã nằm tại phía đông khu vực giữa của huyện và tiếp
giáp với hai xã Kim Phượng và Tân Thịnh cùng huyện lần lượt ở phía tây bắc
và đông bắc, phía đông nam giáp với hai xã Yên Ninh và Yên Trạch thuộc
huyện Phú Lương, phái tây nam giáp với xã Phượng Tiến, tọa độ 21°51′13″B
105°41′27″Đ.
Xã Tân Dương có diện tích 21 km², dân số là 3100 người, Tân Dương
được chia thành 18 thôn xóm: xóm 1, xóm 2, xóm 3, xóm 4, xóm 5A, xóm https://sangkienkinhnghiemhay.net/

10
5B, xóm 6, xóm 7, xóm Chúng, xóm Tả, xóm Kèn, Nà Mạ, Nà Chạng, xóm
Cút, Tân Phương, Làng Bẩy, xóm Cóc, xóm Tràng.
- Bảo Cường: Nằm ở khu vực trung tâm của huyện và tiếp giáp với thị
trấn Chợ Chu phía đông bắc, tọa độ 21°53′54″B 105°37′22″Đ
Phía bắc và tây bắc giáp xã Phúc Chu, ở phía đông nam giáp xã
Phượng Tiến, phía nam giáp xã Trung Hội, phía tây năm và phía tây giáp xã
Đồng Thịnh. xã Bảo Cường có diện tích 8,94 km², dân số là 3767 người, Bảo
Cường được chia thành 16 xóm: Làng Mạ, Thanh Cường, Là Lai, Bài Hội,
Bãi Lềnh, Cắm Xưởng, Cốc Lùng, Nà Linh, Đồng Màn, Tân Thành, Làng
Mới, Khấu Bảo, Thâm Tí, Đồng Tủm, Làng Chùa 1, Làng Chùa.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình:
- Huyện Định Hóa: Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương
đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi
đất là những cánh đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông
nam, phân làm hai vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng
này có các dãy núi cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của
dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ
phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở
phía đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động
trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú, đẹp mắt.
- Xã Tân Dương
Có con sông Chu chảy dài qua 15 xóm tại địa bàn xã, vì vậy xã được
chia thành 3 miền, miền Tân tiến có dãy núi đá vôi chạy dài theo địa bàn dài
gần 4km, đồng ruộng bằng phẳng đất đai màu mỡ thuận tiện cho việc canh
tác. Miền Kèn và miền Tràng địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, địa hình
không bằng phẳng, giao thông đi lại khó khăn, có nhiều đồi rừng thuận lợi
cho việc phát triển lâm nghiệp. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

11
Độ cao trung bình của xã khoảng 800m so với mặt nước biển, vùng
trung tâm xã tập trung đông dân cư, đương giao thông thuận tiện thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
- Huyện Định Hóa:
Định Hoá có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên
tới 28
0
C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh
nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 15
0
C. Mùa nóng có những ngày
nhiệt độ lên trên 41
0
C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 1
0
C.
Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều
trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 -
những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
Định Hoá có hai loại gió chính thổi theo mùa: gió mùa đông bắc, thời
gian ảnh hưởng trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa đông bắc
tràn về nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi
xuất hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển của
cây trồng. Gió mùa đông nam, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa nóng,
mưang theo hơi nước từ biển Đông vào gây ra mưa lớn. Lượng mưa trung
bình hàng năm của Định Hoá vào khoảng 1.655mm. Mùa mưa trùng với mùa
nóng chiếm 85% đến 90% Lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh,
Lượng mưa ít, chỉ chiếm 10% đến 15% Lượng mưa cả năm. Những tháng đầu
mùa khô thời tiết thường hanh khô, có khi cả tháng không mưa gây nên tình
trạng hạn hán.
- Xã Tân Dương:
có những đặc trưng của khí hậu khu vực miền núi phía Bắc, có 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 năm trước đến https://sangkienkinhnghiemhay.net/

12
tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình cả năm biến động từ 23-24. Độ ẩm
trung bình cả năm từ 81 – 85%.
2.3.1.4. Kết cấu hạ tầng:
a. Xã Tân Dương
- Phân bố dân cư và nhà ở: tập trung ở 18 xóm và rải rác xen kẽ đất
canh tác , vườn đồi, Số nhà tam 183 nhà, chiếm 20,2%, số nhà kiên cố và bán
kiên có 360 nhà chiếm 40% tổng số nhà toàn xã.
- Công trình công cộng:
+ Trụ sở UBND xã, xây dựng năm 2000 tại xóm 6, có 4 phòng và 1 hội
trường, tổng diện tích đất 1.328,5 m², chất lượn công trình xuống cấp.
+ Công trình giáo dục: Tổng số trường học 3, số trường đặt chuẩn 1.
Trong đó: Có một trường mần non, một Trường tiểu học và một trường trung
học cơ sở,
+ Y tế,đạt chuẩn cấp độ 1,năm 2008, chất lượng công trình trung bình,
đang tiếp tụ đầu tư, nâng cấp đạt chuẩn cấp độ 2.
+ bưu điện văn hóa xa, xây dựng 1998 tại xóm 6, chất lượng công trình
trung bình, cần được nâng cấp, đã có internet đến các thôn.
+ Văn hóa - thể dục thể thao: trung tâm văn hóa xã chưa có, số xóm có
nhà văn hóa 14/18 xóm, khu thể thao trung tâm xã chưa có.
+ Dịch vụ, thương mại: Có 1 chợ tạm với diên tích nhỏ, chưa có khu
thương mại, dịch vụ chủ yếu la người dân kinh doanh tại hộ gia đình
+ Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:có bia ghi tên liệt sĩ, diện tích
291,5m², tại xóm 6.
- Giao thông:
+ Đường liên xã kéo dài 3,6km đã được trải nhựa
+ Đường giao thông liên xóm, chủ yếu là đường đất đi lại khó khăn.
- Thủy lợi:
+ Hệ thống đập, tổng số đập là 6, có 2 đập lớn thuộc dòng sông Chu https://sangkienkinhnghiemhay.net/

13
+ Hệ thống hồ, tổng số hồ chữa nước phục vụ sản xuất có 3 hồ.
+ Hệ thống trạm bơm thủy lợi có 4,
+ Hệ thống kênh mương đã được cứng hóa, 4,621km, có kết cấu bê
tông, tiết diện BxH (40-50 x 45). Vẫn còn một số hệ thống kênh mương chưa
được bê tông hóa.
2.3.1.5- Nguồn nhân lực
Xã Tân Dương
- Số lao động trong độ tuổi 2.064/3418 người
- Cơ cấu lao động theo các ngành:
+ Nông nghiệp 80%
+ Công nghiệp thương mại dịch vụ 20%
- Lao động phân theo trình độ văn hóa như sau:
+ Tiểu học 30% (619 người)
+ Trung học cơ sở 50% (1032 người)
+ Trung học phổ thông 20% (412 người)
- Số lao động đào tạo 104 lao động, tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có
việc làm trên tổng số đào tạo 90%.
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí quốc gia NTM: chưa đạt.
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
- Xã Tân Dương: Miền Tân tiến bằng phẳng đất đai màu mỡ thuận tiện
cho việc canh tác. Miền kèng và Miền Tràng có nhiều đồi rừng thuận lợi cho
việc phát triển lâm nghiệp. vùng trung tâm xã tập trung đông dân cư, đường
giao thông thuận tiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

14
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron
tonkinense)
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài
Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba (Hình thái thân
cây, rễ, lá, hoa, quả)
- Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba
+ Phân bố theo trạng thái rừng
+ Phân bố theo độ cao
- Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba
+ Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có loài Nghiến gân ba phân bố (Công thức tổ
thành sinh thái tầng cây gỗ)
+ Đặc điểm độ tàn che tầng cây gỗ nơi c0s Nghiến gân ba phân bố
+ Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố
+ Đặc điểm về tái sinh của loài Nghiến gân ba (nguồn gốc, chất lượng,
mât độ, cây tái sinh triển vọng ) https://sangkienkinhnghiemhay.net/

15
+ Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố ( Đặc điểm lý tính,
Đặc điểm hóa tính )
- Thuận lợi và khó khăn
- Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái,
tái sinh, giá trị sử dụng,…của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong
và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Tân Dương,
xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa
thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện
tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, nó
cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng
thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngoài
thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài
cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.3.1.3. Điều tra sơ thám
Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của
loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra
sơ thám nhằm: https://sangkienkinhnghiemhay.net/

16
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của
loài Nghiến gân ba.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng
đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố.
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn
hoàng Nghĩa 2001) [12]. Cụ thể như sau:
- Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân
cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng
cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay
biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các
thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích
thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao
- Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài
khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần
so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc nhứng loài cây có hình thái tương tự
nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn hoàng Nghĩa 2001) [12].
- Đo đếm gía trị trung bình cuả lá và quả cây Nghiến gân ba.Thu hái
100 mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán)
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây. ống nhòm, thước đo
độ cao, GPS,…
b) Phương pháp phỏng vấn người dân
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba
trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn
như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác https://sangkienkinhnghiemhay.net/

17
và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ
sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác
Nghiến gân ba để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am hiểu
các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm
lâm địa bàn hay trong khu bảo tồn … điều tra trong dân theo mẫu bảng thống
nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các
thông tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng
vấn tại phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/ xã, 60 phiếu cho 2 xã.
- Điều tra cây cá thể:
Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ Kiểm lâm, cán bộ
lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra
trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể
mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử
dụng, phân bố ...
- Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng
làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính
xác, đầy đủ.
- Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản
mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy
đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên
địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và
chuyên gia.
c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên
Xác định dung lượng quan sát: Do chưa biết được biến động trữ lượng
của loài Nghiến gân ba, nên trước mắt xác định dung lượng mẫu điều tra là
5% tổng diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Tại xã Tân Dương, xã
Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Các tuyến điều tra chỉ xác định trên các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các
tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Nghiến gân ba bằng cách quan https://sangkienkinhnghiemhay.net/

18
sát bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Nghiến gân ba phát
hiện được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt và thống kê vào
biểu mẫu.
- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám
khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân
quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.
- Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song và
cách đều nhau, tuyến cách tuyến 400m. Số liệu thu thập được ghi vào bảng 3.2
(phụ lục 2).
d) Điều tra trên các OTC điển hình
OTC có diện tích 1000 m
2
(25 x 40m) cạnh dài đặt song song với
đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Tại những nơi
địa hình dốc, khó khăn (núi đá) trong điều tra tiến hành lập các OTC có diện
tích nhỏ hơn (200-500 m
2
), gần nhau và lấy ngẫu nhiên thay thế cho ô có diện
tích lớn (có tổng diện tích các OTC =1000m
2
). Số lượng OTC 5 ôtc/xã. Trong
OTC xác định các nhân tố điều tra sau:
- Đối với tầng cây cao,gỗ: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn,
Hdc, D1,3, Dt của tất cả các loài cây có D1.3 ≥ 6cm trong OTC.
+ Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa
học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp
chuyên gia.
+ Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo bằng thước Blum - Leiss.
+ Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm.
+ Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc
và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng, số liệu thu thập
được ghi vào bảng 3.4 (Phụ lục 2). https://sangkienkinhnghiemhay.net/

19
- Đối với tầng cây tái sinh
Tầng cây tái sinh được xác định toàn bộ cây tái sinh của loài Nghiến gân
ba. Diện tích đo đếm cây tái sinh Trong mỗi OTC điển hình tạm thời và các
tuyến điều tra tiến hành điều tra tái sinh Nghiến gân ba xung quanh các gốc
cây mẹ loài Nghiến gân ba có cây con tái sinh theo diện tích hình tròn bán
kính 2m lấy gốc cây mẹ làm tâm: điều tra từ cách gốc mẹ 2m, 4m, 6m, 8m,
đến khi không còn cây tái sinh Nghiến gân ba xuất hiện.
Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí:
- Tên loài cây tái sinh.
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.
- Xác định chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
sâu bệnh.
+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi
- Khi điều tra tái sinh, chúng tôi đồng thời xách định các chỉ tiêu: độ tàn
che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí cây mẹ.
- Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu bảng 3.5 (phụ lục 2).
- Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là những
cây ≥2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao.
- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi và dây leo
Trên diện tích đo đếm tái sinh đã lập, sau khi đo đếm tái sinh xong, tiến
hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích các dải
vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m.
Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài và tổng số loài trên
vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m https://sangkienkinhnghiemhay.net/

20
Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi bảng 3.6 (phụ lục 2).
Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân,
độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên
ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện
như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường chéo vuông góc với nhau
của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán
của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài
đường kính của ODB sẽ thu được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình
của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB. Sơ đồ bố trí OTC
và ô dạng bản được minh họa ở hình 2 dưới đây.
e) Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất
- Lấy mẫu và bảo quản đất.
Phương pháp lẫy mẫu tại hiện trường, các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo
quan mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn
trong các TCVN tương ứng.
Trong mỗi OTC xuất hiện loài Nghiến gân ba, chúng tôi tiến hành đào
phẫu diện đất, mỗi phẫu diện đất mô tả các chỉ tiêu chính sau:
+ Độ dày trung bình tầng đất + Màu sắc
+ Độ ẩm + Độ xốp
+ Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn + Thành phần cơ giới
Số liệu thu thập được ghi vào Bảng 3.7 (phụ lục 2)
- Phương pháp phân tích đất.
Mẫu đất được phân tích tại Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp miền núi
phía Bắc phòng PT đất và CL Nông sản VILAS 654 với các chỉ tiêu: Độ PH,
các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn theo thang đánh giá dựa trên tài
liệu khoa học đất: https://sangkienkinhnghiemhay.net/

21 1
(%) 100
s
i
Ai x



i
i
N
N

Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất
Tiêu chí Mùn N % P2O5 % K2O5%
Rất nghèo < 1% < 0,2 %
Nghèo 1 - 2 % < 0,1 % < 0,01 % 0,2 - 0,5 %
Trung bình 2 - 4 % 0,1 - 0,15 % 0,01 - 0,05 % 0,5 - 0,8 %
Khá 0,15 - 0,2 % 0,05 - 0,1 % 0,8 - 1,2 %
Giàu 4 - 8 % > 0,2 % > 0,1 % > 1,2 %
Rất giàu > 8 %
pH: < 4 rất chua
4,1-5
Chua
4,6-5
chua vừa
5,1-5,5
chua ít
5,6-6,5
gần trung tính
pH: 7 trung tính
7,1-7,5
Kiềm ít
7,6-8
Kiềm
> kiềm mạnh

3.3.5. Phương pháp nội nghiệp
Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mền Excel 5.0.
a) Tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành của các loài cây được xác định theo số cây hoặc tiết diện
ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây cao
theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành thực vật
theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
Đê xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp xác định
mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) the Đặng Kim Vui và cs, tính
theo công thức (3-1).
(3-1)
Trong đó:
- là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i
- là độ phong phú tương đối của loài thứ i:

(3-2) https://sangkienkinhnghiemhay.net/

22 1
(%) 100
s
i
Gi
Di x
Gi



2
2
1
()
2
s
i
i
i
D
G cm x







Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
- Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:

(3-3)

Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp

(3-4)

Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp
Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về
mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm
phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Nhưng loài có IVI (%) ≥ 5% được
lấy vào công thức tổ thành sinh thái.
b) Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
S
n 10.000
N/ha


(3-5)
Trong đó:
- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m
2
),
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.https://sangkienkinhnghiemhay.net/

23
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây
- Nghiến gân ba là cây gỗ lớn, thường xanh thân thẳng, phân cành cao,
vỏ cây nứt sần sùi, màu xám tro, bong mảng.

Hình 4.1: Thân cây Nghiến
Bảng 4.1: Kết quả đo đường kính của thân cây nghiến gân ba
Chỉ số D1.3 (cm) Hvn (m)
Nhỏ nhất 6 6
Lớn nhất 75 26
Trung bình 27.4 13.6

- Theo số liệu đo được tại khu vực Định Hóa cho thấy chiều cao vút
ngọn của cây Nghiến gân ba là 6- 26m, đường kính thân cây khoảng 6 – 75,
chiều cao trung bình là 27, đường kính trung bình là 13,6. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

24
- Do trước đây loài Nghiến gân ba bị khai thác nhiều nên không còn
nhiều cây to, qua kết quả cho thấy cây có đường kính to nhất là 7,5cm, chiều
cao vút ngọn cao nhất là 26m.
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá
- Lá đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi
hình tim, hoặc gần tròn, phiến lá dày, cứng, nhẵn bóng, mép nguyên, cuống lá
thô, hơi đỏ, lá non hơi dính.

Hình 4.2: Lá cây Nghiến gân ba
Kết quả đo kích thước của lá cây Nghiến gân ba tổng hợp vào bàng sau:
Bảng 4.2: kết quả đo kích thước lá
Chỉ số

Chiều dài cuống
lá (cm)
Chiều dài lá
(cm )
Chiều rộng lá
(cm)
Nhỏ nhất 1,5 6 4
Lớn nhất 9,5 15,5 13,3
Trung bình 5 12 10
Thông qua kết quả đo ở bản trên kích thước lá cây Nghiến gân ba tại
khu vực Định Hóa có chiều rộng là khoảng 4 – 13,3 cm, chiều dài của lá là 6 https://sangkienkinhnghiemhay.net/

25
– 14,5 cm, chiều rộng trung bình là 10cm, chiều dài trung bình là 12cm, chiều
dài của cuống lá khoảng 1,5 – 9,5cm, chiều dài trung bình của cuống lá là
5cm.
4.1.3: Hình thái hoa
Hoa cây Nghiến gân ba màu trắng vàng đơn tính, hoa đực có đường
kính 1,6 cm đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thùy sâu dài 1,5cm, cánh hoa 5 dài
1,5cm, nhị hoa 25 xếp thành 5 bó, chỉ nhị dài 1 – 1,5cm, bao phấn hình bầu
dục dài 3mm
.
Hình 4.3. Hoa cây Nghiến gân ba
4.1.4. Đặc điểm hình thái quả

Hình 4.4. Qủa của cây Nghiến gân ba
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

26
Bảng 4.3: Kết quả đo chiều dài và đường kính cuả quả Nghiến
Kích thước quả Nghiến
Quả
Chiều dài - L (cm) Đường kính - D (cm)
Nhỏ nhất 3 1,5
Lớn nhất 4,5 2,2
Trung bình 3,7 1,6

Quả màu xanh hình trái xoan, quả chia làm 5 cạnh đến lúc khô quả sẽ
tự mở.
kết quả đo đường kính quả tại khu vực nghiên cứu cho thấy quả có
chiều dài từ 3 – 4,5cm, chiều dài trung bình của quả là 3,7cm, cuống quả có
chiều dài 3,3 - 5cm, đường kính qủa 1,5 – 2,2cm, đường kính trung bình là
1,6cm.
4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Tân Dương,
xã Bảo Cường, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng
Nghiến gân ba là loài cây điển hình của vùng núi đá vôi, rừng thường
xanh mưa mùa rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới và rừng thường xanh
mưa mùa nhiệt đới, trong vùng rừng mưa mùa á nhiệt đới chia làm hai loại là:
Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh
mưa mùa á nhiệt đới trên núi đất, rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới chia
làm hai loại là rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng
thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất, rừng thường xanh mưa mùa
nhiệt đới trên núi đất cấu trúc rừng khá đơn giản, phân làm 3 tầng: Một tầng
cây gỗ, một tầng cây bụi và tầng thảm tươi. cây Nghiến gân ba phân bố trên
khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng núi đá, khí hậu nhiệt đới nhiệt độ trung
bình trong năm giao động từ 15°c đến 28°c, độ ổm tại khu vực nghiên cứu là
trên 80%, lượng mưa trung bình hàng năm là 1.655mm https://sangkienkinhnghiemhay.net/

27
Bảng 4.4: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng
OTC Số cây Trạng thái rừng Địa danh
1 5 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa
2 5 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa
3 6 Núi đá có rừng Xóm Đoàn kết, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa
4 4 Núi đá có rừng Xóm: 06, Xã Tân Dương, Huyện Định Hóa
5 7 Núi đá có rừng Xóm Nản Dưới, Xã Bảo Cường, Huyện Định Hóa
Tổng 27
Thông qua bảng trên cho thấy nghiến tại khu vực Định Hóa chủ yếu là
phân bố trên các trạng thái rừng núi đá.
4.2.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao
Đặc điểm phân bố của cây Nghiến theo độ cao
Bảng 4.5. Phân bố cây Nghiến gân ba theo độ cao
OTC Số cây Độ cao (m) Địa danh
1 5 211 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường
2 5 225 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường
3 6 235 Xóm đoàn kết, xã Bảo Cường
4 4 77 Xóm 06, xã Tân Dương
5 7 211 Xóm Nản Dưới, xã Bảo Cường
Tổng 27
Từ số liệu bảng trên cho thấy Nghiến tại khu vực Định Hóa phân bố
chủ yếu trên núi đá có độ cao từ 211 đến 235m, ở OTC số 03 tại xóm Đoàn
Kết, xã Bảo Cường, có độ cao là 235m, OTC số 04 độ cao chỉ 77m.
4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã
Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
4.3.1.Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
- Trong đời sống của các loài thực vật rừng mỗi loài có một trung tâm
phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tùy thuộc vào khả năng chống chịu https://sangkienkinhnghiemhay.net/

28
cũng như biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy sự tồn tại của loài cây,
khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên trong cũng như điều
kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống. Sự tồn tại của các
loài này lúc thì hỗ trợ cho nhau để cùng tồn tại, khi thì cạnh tranh đối khác
với nhau để loại trừ nhau.
Việc xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài
cây nghiên cứu có mối quan hệ với những loài cây nào? Chúng có quan hệ
như thế nào? Quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay mối quan hệ cạnh tranh, loài đó
hay mọc cùng loài nào giúp ích cho việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện
pháp lâm sinh tác động phù hợp nhằm phát triển loài cây đó. Dựa vào kết quả
nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên có Nghiến phân bố hệ số tổ thành tính theo
số cây ta có cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ như sau:
Bảng 4.6. Hệ số tổ thành tầng cây gỗ
OTC N LCCTTT Hệ số tổ thành
Độ tàn
che của
OTC
1
3
1
6
37,9Ngh + 15,0Dg + 13,2Sau + 8,4M + 7,6Mt +
17,3Lk
0,5
2
2
5
5
46,7Ngh + 11,4Mt + 9,8Sg + 8,8Dg + 7,9Sau +
15,4Lk
0,5
3
3
0
6
31,1Ngh + 15,68Mt + 13,69Ph + 13,42Tm +
11,53Hvn + 7,84Nr + 6,83Lk
0,42
4
3
0
9
13,27Nr + 12,30Qtia + 11,91Lng + 10,75Mt +
10,12Phm + 9,61Lth + 7,93Ngh + 7,72Mp +
6,95Ttr + 9,44Lk
0,5
5
3
0
7
32,26Ngh + 15,63Dg + 12,64Ph + 9,15Ttr +
6,99Nhr + 6,28Tm + 5,96Mt + 11,09Lk
0,48
Công thức tổ
thành chung
34,2 Ngh + 6,8 Mt + 9,0 Dg + 5,6 Nhr +7,0 Ph + 4,5 Sau
+ 5,3 Tm + 23,6 Lk
0,48
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

29
Ghi chú:
(Dg- Dẻ gai, Lth- Lõi thọ, Mp- Mạy puông, Lng- Lòng ngang, Mt- Mạy tèo,
Qtia- Quếch tía, Ngh- Nghiến, Tr- Tràm, Nhr- Nhãn rừng, Hvn- Hương viên
núi, Phm- Phân mã, Mo- Mò, Sg- Sồi gai, M- Muồng, Tm- Tóa muối, Sau-
Sấu, Ttr- Tung trắng, Trar- Trám rừng, Thbl- Thôi ba lông, Mm- Mắc mật, S-
Sồi, Lk- Loài khác).
- Qua điều tra, quan sát thực tiến cho thấy loài cây hay đi kèm với loài
Nghiến như: Mạy tèo (Streblus acrophyllus Blume), Dẻ gai (Fagus sylvatica),
Nhãn rừng (Lepisanthes Rubiginosa (Roxb.) Leenh), Phay (Duabanga
grandiflora), Tóa muối.
- Thông qua bảng 4.6 ta thấy những loài thường gặp mỗi khi có Nghiến
gân ba xuất hiện và cũng là thành viên chính rất hay gặp mỗi khi tham gia vào
công thức tổ thành rừng hỗn giao với Nghiến gân ba. Kết quả này cũng cho
thấy sự hỗn giao của một số loài cây phân bố trên các đỉnh núi cao và là cơ sở
để đề xuất biện pháp tái sinh Nghiến gân ba với các loài cây khác.
- Đặc điểm độ tàn che tầng cây gỗ nơi có Nghiến gân ba phân bố
Thông qua kết quả bảng 4.6 cho thấy rừng ở khu vực nhiên cứu có độ
tàn che thấp thuận lợi cho những loài cây ưa sáng tái sinh và một số loài cây
bụi thảm tươi ưa sáng phát triển, OTC số 3 có độ tàn che thấp nhất là 0,42,
OTC số 1số 2 và số 4 có độ tàn che cao nhất là 0,5, độ tàn che trung bình của
các OTC là 0,48.
4.3.2. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến gân ba
phân bố
4.3.3.1. Đặc điểm cây bụi, thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố
Thành phần loài cây bụi, thảm tươi nơi loài Nghiến gân ba phân bố ở
các OTC như sau: https://sangkienkinhnghiemhay.net/

30
Bảng 4.7: Thành phần loài cây bụi, thảm tươi
OTC Dạng sống Loài cây
Độ che phủ
TB
1 Cây bụi
Dóng xanh, Thường sơn tím, Trọng đũa, Thường
sơn, Lấu núi, Trứng cua,Ta me, Đu đủ rừng,
Chuối rừng, Mác mật, Dâu da xoan
10
2 Cây bụi
Trứng cua, Lấu núi, Dóng xanh, Trọng đũa, Tào
nam, Huyết giác, Trọng đũa,Thường sơn, Lát
chun, Tào nam, Thường sơn.
15
3 Cây bụi
Dóng xanh, Trúc lùn, Lấu núi, Nhót vàng, Trứng
cua, Táo nam, Ta me, Dương xỉ, Thường sơn,
Trọng đũa
16
4 Cây bụi
Trứng cua, Thường sơn, Thường sơn tím, Dóng
xanh, Trúc lùn, Ta me, Tào nam, Trọng đũa, Lấu
núi.
11
5 Cây bụi
Dóng Xanh, Trúc lùn, Táo nam, Thường sơn,
nhót vàng, Ta me, Trứng cua, Lấu núi, Thường
sơn tím
13
TB 15

Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: cây bụi thảm tươi nơi cây Nghiến gân ba
phân bố chủ yếu là những cây ưa sáng, Các loài cây thảm tươi như Trúc lùn,
Dương xỉ, Thường sơn, Lấu núi, Dóng xanh... thấy xuất hiện nhiều lần ở khu
vực có Nghiến phân bố. Độ che phủ trung bình thấp nhất ở OTC số 1là 10%,
OTC số 3 có độ che phủ cao nhất là 16%, độ che phủ trung bình là 15%.
4.3.3.2 đặc điểm dây leo nơi có loài Nghiến gân ba phân bố
Thông qua kết quả bảng 4.9 cho thấy thành phần loài dây leo và thảm
tươi nơi Loài Nghiến phân bố chủ yếu là Bạch thau, Dây giom, Dương xỉ,
Rấy, Cỏ giác, Bình vôi, Xà phòng đòn gánh, độ che phủ của OTC 02 là thấp
nhất 13%, độ che phủ của OTC số 05 có độ che phủ cao nhất 32%, độ che phủ
trung bình tại khu vực nghiên cứu là 21%. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

31
Bảng 4.8 Thành phần loài dây leo và thảm tươi
OTC Dạng sống Loài cây
Độ che phủ
TB
1
Thảm tươi và
dây leo
Bạc thau, Cỏ giác, Ráy đứng, Ráy leo,
Ráy leo lá xẻ, Ráy leoTrung quốc
31
2
Thảm tươi và
dây leo
Bạc thau, cỏ giác, dương xỉ, nhót vàng,
rấy, rấy lá xẻ, thài lài tía,
13
3
Thảm tươi và
dây leo
Xà phòng đòn gánh, Bạch thau, Bình
vôi, Cập cam, Cỏ giác, Dây giom, Rấy,
Sa nhân.
14
4
Thảm tươi và
dây leo
Cỏ giác, Bạch thau, Bình vôi, Cập cam,
Dây giom, Rấy leo, rấy đứng, Rấy lá xẻ,
Sa nhân, Xà phòng đòn gánh.
15
5
Thảm tươi và
dây leo
Xà phòng đòn gánh, Cập cam, Cỏ giác,
Dây giom, Dương xỉ, Rấy, Bình vôi
32
TB 21

4.3.4. Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu
4.3.4.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba theo OTC
- Nguồn gốc tái sinh Nghiến gân ba theo OTC
Bảng 4.9: Nguồn gốc tái sinh của cây nghiến gân ba theo OTC
OTC
ODB

Cấp chiều cao (cm) Nguồn gốc
Ghi chú 0 – 1 1 - <2 ≥2
Hạt Chồi
T TB X T TB X T TB X
1 1 1 1
2 4 1 1 2
3
3 1 1 2
4 1 1 2
4 5 1 1
5 1 1 1
Tổng 1 2 1 3 2 8 1
Tỷ lệ (%) 88,9 11,1 https://sangkienkinhnghiemhay.net/

32
Thông qua bảng trên cho thấy nguồn gốc tái sinh của Nghiến gân ba
theo OTC chủ yếu là tái sinh bằng hạt chiếm 88,9%, tái sinh chồi chiếm
11,1%, trong tổng số 9 cây tái sinh có 8 cây tái sinh hạt, 1 cây tái sinh chồi.
- Chất lượng và mật độ tái sinh Nghiến gân ba theo OTC
Bảng 4.10: Chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC
OTC
Số cây
tái sinh
Chất lượng tái sinh
Diện tích
ODB (m²) Mật độ(cây/ha)
T TB X
1 1 1 25 80
2 2 2 25 160
3 4 3 1 25 320
4 1 1 25 80
5 1 1 25 80
Tổng 9 6 3 144
Tỷ lệ (%0 66,7 33,3

Chất lượng tái sinh của cây Nghiến gân ba thông qua bảng trên ta thấy
số cây tái sinh đặt chất lượng tốt là 6 cây trong tổng 9 cây tái sinh chiếm
66,7%, số cây có chất lượng trung bình là 3 cây trong tổng số 9 cây chiếm
33,3%, trong 9 cây tái sinh không có cây nào chất lượng xấu.
Mật độ tái sinh của cây Nghiến ở OTC số 1, số 4 và OTC số 5 là thấp
nhất 80 cây/ha, OTC số 2 là 160 cây/ah, mật độ tái sinh cao nhất là 320
cây/ha ở OTC số 3. Mật độ tái sinh trung bình của loài Nghiến là 144 cây/ha.
- Cây tái sinh triển vọng.
Qua kết quả bàng trên ta thấy tái sinh triển vọng trong các OTC thì có
OTC số 02 và 05 là có số cây tái sinh triển vọng đạt 50%, OTC số 01 và số 04
không có cây tái sinh triển vọng, số cây tái sinh triển vọng cao nhất ở OTC số
3 đạt 75%, tái sinh triển vọng trung bình của 5 OTC là 5 cây trong 9 cây tái
sinh đạt 55,65%. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

33
Bảng 4.11. Bảng cây tái sinh triển vọng, tái sinh theo OTC

OTC
ODB Có cây
Nghiến TS
Số cây tái
sinh
Số cây TS triển
vọng

Tỷ lệ (%)
1 1 1
2 4 2 1 50

3
3
4

3

75 4
4 5 1
5 1 1 1 50
Tổng 9 5 55,6%

4.3.4.2.Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh cây Nghiến quanh gốc cây mẹ.
- Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ
TT OTC
Số cây
TS
Nguồn gốc TS
Hạt Chồi
1 1 19 12 7
2 2 26 15 11
3 3 12 12
4 4 15 13 2
5 5 31 29 2
Tổng 103 81 22
Tỷ lệ (%) 78,64 21,36

Qua kết quả bảng trên ta thấy nguồn gốc tái sinh của cây Nghiến gân ba
xung quanh gốc cây mẹ chủ yếu tái sinh bằng hạt, trong tổng số 103 cây có 81
cây là tái sinh bằng hạt chiếm 78,64%, có 22 cây tái sinh chồi chiếm 21,36%,
Otc số 5 là có số lượng cây Nghiến tái sinh cao nhất 31 cây, OTC 3 có số cây
nghiến tái sinh ít nhất là 12 cây. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

34
- Chất lượng và mật độ tái sinh quanh gốc mẹ của cây Nghiến gân ba
Bảng 4.13: Chất lượng tái sinh của loài Nghiến quanh gốc cây mẹ

OTC
Diện
tích
(m²)

Số cây
TS
Chiều cao (m) Chất lượng(%)
0-1 1-<2 ≥2 Tốt Xấu TB
1 1000 19 9 8 2 9 10
2 1000 26 6 11 9 11 15
3 1000 12 2 1 9 6 6
4 1000 15 8 3 4 8 2 5
5 1000 31 7 13 11 10 21
Tổng 103 32 36 35 44 2 57
Tỷ lệ (%) 31 35 34 42,8 1,9 55,3

Tái sinh của cây Nghiến tại khu vực nghiên cứu tương đối ít tổng số
cây tái sinh trong 5 OTC chỉ có 103 cây trong đó 44 cây chất lượng tốt chiếm
42,8%, số cây chất lượng trung bình 57 cây chiếm 55,3%, số cây chất lượng
xấu 2 cây chiếm 1,9%, tuy số cây tái sinh ít nhưng số cây có chất lượng xấu
lại nhỏ, chủ yếu là chất lượng trung bình và chất lượng tốt.
- Tái sinh triển vọng.
Bảng 4.14: Bảng cây tái sinh triển vọng của loài
Nghiến gân ba tái sinh quanh gốc cây mẹ
OTC Số cây tái sinh
Số cây Nghiến TS
triển vọng
Tỷ lệ (%)
1 19 2 10,5
2 26 9 34,6
3 12 9 75
4 15 4 26,7
5 31 11 35,5
Tổng 103 35 34
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

35
- Kết quả bảng trên cho thấy số cây tái sinh triển vọng của các cây tái
sinh quanh gốc mẹ tương đối ít, số cây tái sinh triển vọng của tất cả các ô chỉ
có 35 cây trong 103 cây tái sinh, đạt 34%. OTC số 01 có số cây tái sinh triển
vọng ít nhất chỉ có 2 cây trên 19 cây tái sinh đạt 10,5%, OTC số 02 số cây tái
sinh triển vọng là 9 cây trên 26 cây tái sinh đạt 34,6%, OTC số 03 là có số cây
tái sinh triển vọng cao nhất 9 cây trên 12 cây tái sinh đạt 75%, OTC số 04 có
4 cây tái sinh triển vọng trên 15 cây tái sinh đạt 26,7%, OTC số 5 có 11 cây
tái sinh triển vọng trên 31 cây tái sinh đạt 35,5%.
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố.
4.3.5.1. Đặc điểm lý tính
- Trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là núi đá có rừng đá lộ đầu từ 85
đến 95% nên không đào được phấu diện đất, chỉ có đất mùn thô màu xám
đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá.
4.4.5.2. Đặc điểm hóa tính.
- Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Nghiến gân ba
phân bố sau khi phân tích đã được tổng hợp vào bảng sau:
Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố
Khu vực

mẫu/OTC
Nitơ TS
(%)
P2O5
TS (%)
pH
KCl
K2O
(%)
Mùn
(%)
Định hóa
1 0,13 0,07 5,67 0,80 3,10
2 0,10 0,05 5,70 0,79 4,35
3 0,14 0,06 5,71 0.62 3,49
4 0,10 0,07 6.43 0,51 3,45
5 0,12 0,08 6,80 0,43 4,71
Trung bình 0,12 0,07 4,78 0,50 3,82
https://sangkienkinhnghiemhay.net/

36
Từ kết quả phân tích đất khu vực có Nghiến gân ba phân bố dựa trên
các tiêu chí phân tích đánh giá về thành phần hàm lượng các chất đa lượng và
độ PH ta có thể đưa ra những nhận xét sau
- Về thành phần mùn là 3,82%, dựa vào bảng 3.1 thì thành phần mùn
tại khu vực nghiên cứu là trung bình, về thành phần Nitơ là 0,12% trung bình,
P2O5 là 0,07% khá, K2O là 0,50% dựa vào bảng 3.1 thì Thành phần K2O tại
khu vực nghiên cứu là trung bình, độ Ph chua vừa 4,78%.
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển
cây Nghiến gân ba tại xã Tân Dương, xã Bảo Cường, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
4.4.1. Khó khăn
- Do đã bị khai thác kiệt nên khó phục hồi lại, còn những cây mẹ sinh
trưởng trên vách đá, những khu vực khó xâm nhập không thể cưa xẻ được thì
mí còn lại cây mẹ và phát tán hạt, tái sinh cây con.
- Trên khu vực cũng chỉ có hệ bảo vệ rừng cho thôn – Xã chứ cũng
chưa có chính sách phát triển loài cây quý hiếm như Nghiến gân ba.
- Người dân chưa được hỗ trợ về kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chăm
sóc và bảo vệ.
- Chưa có các chính sách vận động, hỗ trợ gây trồng cây Nghiến gân ba
trên khu vực Định Hóa.
-Thiếu nguồn vốn để phục vụ công tác bảo vệ và phát triển loài.
4.4.2.Thuận lợi
- Nghiến gân ba có thể tái sinh tự nhiên bằng hạt và chồi, đồng thời
điều kiện tự nhiê trên khu vực Định Hóa là nơi phân bố của loài nên sẽ thuận
lợi cho việc nhân giống gây trồng trên diện rộng.
- Hiện nay tình hình quản lý rừng và quản lý loài cây Nghiến gân ba
được các Hộ gia đình, Xã và Cơ quan Kiểm lâm quản lý chặt chẽ tình trạng
chặt phá loài Cây nghiến không còn nên loài đang dần được phục hồi. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

37
- Hiện nay điều kiện kinh tế xã hội trên khu vực Định Hóa cũng đáp
ứng được nhu cầu của người dân trong khu vực nên như cầu sống phụ thuộc
vào rừng cũng giảm nên người dân cũng ít tác động đến rừng.
4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài
Gỗ Nghiến gân ba là loài cây quý hiếm giá trị kinh tế cao, gỗ chắc bền
chống mối mọt, có giá trị cao, thường được dùng để làm nhà, làm thớt, đóng
thuyền, làm tượng... nên loài hay bị khai thác trái phép, để bảo vệ cho loài cây
Nghiến không bị chặt phá bừa bãi cần đưa ra các biện pháp bảo tồn và phát
triển loài như sau:
- Cần bảo vệ được nguyên trạn thái rừng tự nhiên tại Định Hóa.
- Cần có chính sách vận động, hỗ trợ trồng loài cây quý hiếm như loài
Nghiến, khuyến khích người dân tham gia vào công tác bảo vệ phát triển rừng.
- Nghiên cấm các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến sự sinh tồn của cây
Nghiến như: chặt, cưa xẻ, khai thác vận chuyển trái phép, hoặc có những hành
vi tương tự khác làm tổn hại đến loài Nghiến gân ba.
- Thực hiện xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái phép


https://sangkienkinhnghiemhay.net/

38
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH Ị
5.1. Kết luận
 Sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba.
- Nghiến gân ba là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao,
gốc có bạnh vè, vỏ cây nứt sần sùi, màu xám tro, bong mảng, cành non nhẵn
không có lông, lá nghiến gân ba hình quả tim màu xanh đậm
- Gỗ nghiến lõi có màu nâu sẫm đồng đều, vòng vân rất mờ, có cấu tạo
lớp, tính cơ học cứng, chắc
- các bộ phận được khai thác sử dụng của cây nghiến gân ba là thân và
rễ, chủ yếu khai thác về xẻ lấy gỗ hoặc mua bán trao đổi,
- công dụng của cây Nghiến gân ba là xây dựng, làm nhà cửa, làm đồ
cao cấp, đóng đồ gia dụng.
 Đặc điểm hình thái của loài Nghiến gân ba
- Nghiến là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc có
bạnh vè, theo số liệu đo được tại khu vực Định Hóa cho thấy chiều cao vút
ngọn của cây Nghiến là khoảng 6- 26m, đường kính thân cây khoảng 6 –
75cm, chiều cao trung bình là 27m, đường kính trung bình là 13,6cm.
- Lá Nghiến gân ba là lá đơn mọc cách, lá có hình trứng tròn, đầu nhọn
dần có mũi lồi ra. Đuôi hình tim, hoặc gần tròn, phiến lá dày, cứng, nhẵn
bóng, mép nguyên, cuống lá thô, hơi đỏ, lá non hơi dính, kích thước lá cây
Nghiến tại khu vực nghiên cứu có chiều rộng trung bình là 10cm, chiều dài
trung bình là 12cm, chiều dài trung bình của cuống lá là 5cm.
- Hoa màu trắng vàng đơn tính, hoa đực có đường kính 1,6cm đài hình
chuông, ở đầu xẻ 5 thùy sâu dài 1,5cm, cánh hoa 5 dài 1,5cm, nhị hoa 25 xếp
thành 5 bó, chỉ nhị dài 1 – 1,5cm, bao phấn hình bầu dục dài 3mm.
- Quả màu xanh hình trái xoan dài 3 – 4,5cm chia làm 5 cạnh cuống quả
chiều dài 3,3 - 5cm quả đến lúc khô sẽ tự mở, đường kính 1.3 - 2cm. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

39
 Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba trên khu vực nghiên cứu
Cây Nghiến gân ba phân bố trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng
núi đá, khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trong năm giao động từ 15°c đến
28°c, độ ẩm tại khu vực nghiên cứu là trên 80%, lượng mưa trung bình hàng
năm là 1.655mm.
 Đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu.
Qua điều tra, quan sát thực tiến cho thấy loài cây hay đi kèm với loài
Nghiến gân ba như: Mạy tèo (Streblus acrophyllus Blume), Dẻ gai (Fagus
sylvatica), Nhãn rừng (Lepisanthes Rubiginosa (Roxb.) Leenh), Phay
(Duabanga grandiflora), Tóa muối...
Công thức tổ thành chung nơi có loài nghiến gân ba phân bố:
34,2 Ngh + 6,8 Mt + 9,0 Dg + 5,6 Nhr +7,0 Ph + 4,5 Sau + 5,3 Tm + 23,6 Lk
- Độ tàn che trung bình khu vực có Nghiến gân ba phân bố là 0,48%
- Cây bụi khu vực cây Nghiến gân ba phân bố có độ che phủ trung bình
là 15%.
- Độ che phủ trung bình của dây leo và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân
ba phân bố là 21%.
 Đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu
 Tái sinh theo OTC
- Nguồn gốc tái sinh của Nghiến theo OTC chủ yếu là tái sinh bằng hạt
chiếm 88,9%, tái sinh chồi chiếm 11,1%.
- Chất lượng tái sinh của cây Nghiến theo OTC chiếm 66,7% chất
lượng tốt, 33,3% chất lượng trung bình và không có cây tái sinh xấu.
- Mật độ tái sinh trung bình theo OTC của loài Nghiến là 144 cây/ha
- Tái sinh triển vọng của cây nghiến theo OTC là 55,65%.
 Tái sinh quanh gốc cây mẹ
- Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ chủ yếu tái
sinh bằng hạt 78,64%, tái sinh chồi chiếm 21,36%, https://sangkienkinhnghiemhay.net/

40
- Chất lượng tái sinh cây Nghiến quanh gốc cây mẹ chất lượng tốt
chiếm 42,8%, trung bình chiếm 55,3%, xấu chiếm 1,9%.
- Tái sinh triển vọng đạt 34%, 103 cây tái sinh trong đó 35 cây tái sinh
triển vọng.
 Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố
- Trên khu vực nghiên cứu chủ yếu là núi đá có rừng đá lộ đầu từ 85
đến 95%.
- Nhìn chung đất khu vực nghiên cứu vẫn còn tốt với các tính chất hóa,
lý phù hợp để cây Nghiến gân ba sinh trưởng và phát triển. Đất tại khu vực
phân bố là đất chua vừa, hàm lượng mùn, Nitơ, K2O, ở mức trung bình,
P2O5 ở mức khá.
5.2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu, để góp phần vào bảo tồng và phát triển
loài Nghiến tại thị trấn Chợ Chu, xã Tân Dương, Bảo Cường, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên đề tài có một số khuyến nghị như sau:
- Ban quản lý rừng cần thực hiện các biện pháp khoanh vùng trên bản đồ
và thực địa và cheo biển cấm nơi có loài Nghiến phân bố, chỉ đạo lực lượng
Kiểm lâm và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác
bảo vệ rừng, tuần tra để kịp thời ngăn chặn xử lý các hành vi xâm phạm vào
tài nguyên rừng .
- Phối hợp các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về loài cây Nghiến.
- Cần phải có các chính sách phát triển và bảo tồn loài cây quý hiếm như
loài Nghiến gân ba. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT
1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996) Sách Đỏ Việt Nam
(phần thực vật). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2007) Sách Đỏ Việt Nam (phần
II thực vật– trang 350). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn
Nhị dịch, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Lê Mông Chân và cs (2000) Giảo trình Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp
6. Chính phủ (2002), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 về việc
sửa đổi, danh mục thức vật, Động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo
nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của hội đồng bộ trưởng quy định danh
mục thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ
7. Chính Phủ (2006) Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
8. Chính Phủ (2013) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP.
9. Hội đồng bộ trưởng (1992): Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 quy
định danh mục rhực vật rưng, động vật rừng quý hiếm và chế đô quản lý, bảo vệ.
10. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Tập 1, NXB nông nghiệp Hà Nội.
11. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học
12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm
nghiệp, Nxb.Nông Nghiệp.
13. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận
chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp.
14. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt
Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. https://sangkienkinhnghiemhay.net/

42
15. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn
Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
16. Phạm Quang Tùng (Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải núi đá
vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình)
17. Hoàng Xuân Tý và cs (2005) nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của
cây Huỷnh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng, tài liệu hội
nghị khoa học công nghệ Lâm nghiệp.
18. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật.
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (2003): Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang
528. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy
hoạch Rừng (2010) Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo
vùng sinh thái”
21. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học
và kỹ thuật Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
22. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB.
SAUNDERS Company. https://sangkienkinhnghiemhay.net/