NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ

ssuser781f8f 27 views 78 slides Oct 17, 2024
Slide 1
Slide 1 of 78
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78

About This Presentation

Trong những năm gần đây, Du lịch cộng đồng (Community-Based Tourism - CBT) ngày càng được quan tâm chú ý từ nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cả tổ chức phát triển địa phương và quốc tế, doanh nghiệp du lịch, các viện nghiên cứu và c�...


Slide Content

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG DU LỊCH
------


MAI QUANG TIẾN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG HƯƠNG
THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH HỌC



Huế, tháng 05 năm 2023

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG DU LỊCH
------


MAI QUANG TIẾN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG HƯƠNG
THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH HỌC

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Trang


Huế, tháng 05 năm 2023

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến i Lớp: K 53 DL 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Huế, tháng 05 năm 2023
Sinh viên thực hiện



Mai Quang Tiến

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến ii Lớp: K 53 DL 2
Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên, cho phép em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô
đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đồng thời, xin chân thành
cảm ơn Trường Du Lịch – Đại học Huế đã cho một môi trường học tập tốt, năng động
là một hành trang để vững bước trong tương lai.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Trang -
Người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khóa
luận tốt nghiệp này. Mặc dù rất bận rộn nhưng Cô vẫn luôn dành thời gian để sửa bài
và định hướng bài giúp em hoàn thiện bài một cách tốt nhất. Cho đến hôm nay, khóa
luận được hoàn thành cũng chính nhờ sự nhắc nhở, đôn đốc, sự giúp đỡ nhiệt tình của
Cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô và chúc cô dồi dào sức khỏe.
Em xin cảm ơn Công ty TNHH Hồ Linh Travel đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân phường Thủy Xuân, Thành phố
Huế, Thừa Thiên Huế và người dân địa phương, những người liên quan, tạo mọi điều
kiện cho tôi điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có sự cố gắng song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý Thầy Cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.

Huế, tháng 05 năm 2023
Sinh viên


Mai Quang Tiến

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến iii Lớp: K 53 DL 2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài......................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .. 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 5
1.1.1. Du lịch ................................................................................................................... 5
1.1.2. Khách du lịch ......................................................................................................... 7
1.1.3. Du lịch cộng đồng ................................................................................................. 8
1.1.4. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch cộng đồng .......................... 17
1.1.5. Mô hình nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân địa phương vào du
lịch cộng đồng ............................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 22
1.2.1. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay. .......................... 22
1.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Thừa Thiên Huế hiện nay. ............... 23
1.2.3. Một số mô hình du lịch cộng đồng tại Thừa Thiên Huế. .................................... 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 27
CHƯƠNG 2: NGHIÊN C ỨU SỰ THAM GIA C ỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG PHÁT TRI ỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG
HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ. ....................................................... 28

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến iv Lớp: K 53 DL 2
2.1. Tổng quan về làng Hương ..................................................................................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 28
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 28
2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân địa phương vào
mô hình du lịch cộng đồng tại làng Hương Thủy Xuân – thành phố Huế .................... 30
2.2.1. Thông tin mẫu điều tra ........................................................................................ 30
2.2.2. Đặc điểm của các đối tượng điều tra ................................................................... 31
2.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng việc tham gia vào loại hình du lịch cộng đồng
tại làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế. ............................................................ 40
2.2.4. Đánh giá của anh chị về sự tham gia vào loại hình du lịch cộng đồng. .............. 54
2.2.5. Mô hình SWOT của làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế ....................... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG .... 58
TẠI LÀNG HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ. ................................... 58
3.1. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân vào du lịch cộng đồng. ................ 58
3.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân địa phương tại làng Hương – Thủy
Xuân – thành phố Huế. .................................................................................................. 60
3.2.1. Phát huy các thế mạnh tại làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế. ............. 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch ...................................... 60
3.2.3. Giải pháp nâng cao cơ sở hạ tầng ........................................................................ 61
3.2.4. Giải pháp nâng cao xúc tiến quảng bá du lịch ..................................................... 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 64
1. Kết luận ...................................................................................................................... 64
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 64
2.1. Đối với Sở du lịch Thừa Thiên Huế ....................................................................... 64
2.2. Đối với UBND phường Thủy Xuân, thành phố Huế ............................................. 65
2.3. Đối với các hộ gia đình ( người dân địa phương ) tại làng Hương ........................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 67

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến v Lớp: K 53 DL 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ
CĐ Cộng đồng
CĐĐP Cộng đồng địa phương
DLCĐ Du lịch cộng đồng
KDL Khách du lịch
LHQ Liên hợp quốc
Nxb Nhà xuất bản
PGS. TS Phó Giáo Sư Tiến Sỹ
SPDL Sản phẩm du lịch
TNDL Tài nguyên du lịch
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization (Tổ Chức Giáo Dục, Khoa Học Và Văn Hóa
Liên Hiệp Quốc)
WTO World Tourist Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến vi Lớp: K 53 DL 2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh các thang đo ..................................................................................... 19
Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng điều tra .................................................................... 30
Bảng 2.2: Anh/chị biết đến loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương thông qua
phương tiện nào? ........................................................................................................... 34
Bảng 2.3 : Anh/ chị có tham gia vào du lịch cộng đồng tại điạ phương không? .......... 35
Bảng 2.4: Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương trong
tương lai không .............................................................................................................. 36
Bảng 2.5: Các dịch vụ du lịch mà anh/chị tham gia phục vụ tại địa phương ................ 37
Bảng 2.6: Lí do khi anh/chị tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương? ............. 38
Bảng 2.7: Anh/chị gặp những khó khăn gì khi tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa
phương ........................................................................................................................... 39
Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy của các yếu tố trong thang đo..................................... 40
Bảng 2.9: Đánh giá về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển du lịch
của địa phương .............................................................................................................. 42
Bảng 2.10: Kiểm định sự khác biệt về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự
phát triển du lịch của địa phương .................................................................................. 43
Bảng 2.11: Đánh giá về Cơ chế chính sách ................................................................... 45
Bảng 2.12: Đánh giá về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển du
lịch của địa phương ....................................................................................................... 46
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác biệt về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự
phát triển du lịch của địa phương .................................................................................. 47
Bảng 2.14: Kiểm định sự khác biệt về Cơ chế chính sách ............................................ 49
Bảng 2.15: Đánh giá về Đặc điểm hộ gia đình .............................................................. 51
Bảng 2.16: Kiểm định sự khác biệt về Đặc điểm hộ gia đình ....................................... 52
Bảng 2.17: Đánh giá về Lợi ích kinh tế ......................................................................... 53
Bảng 2.18: Kiểm định sự khác biệt về Lợi ích kinh tế .................................................. 54

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến vii Lớp: K 53 DL 2
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vai trò của việc phát triển du lịch cộng đồng ............................................... 16
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng
đồng vào hoạt động du lịch ........................................................................................... 22
Hình 2.1: Bản đồ thành phố Huế ................................................................................... 28
Hình 2.2. Mô hình SWOT làng Hương – Thuỷ Xuân ................................................... 55

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến viii Lớp: K 53 DL 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Giới tính .................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi ...................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.3 : Trình độ học vấn ...................................................................................... 32
Biểu đồ 2.4 : Nghề nghiệp ............................................................................................. 33
Biểu đồ 2.5 : Thu nhập .................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.6: Anh/chị biết đến loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương thông qua
phương tiện nào? ........................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ so sánh Anh/ chị có tham gia vào du lịch cộng đồng tại điạ
phương không? .............................................................................................................. 35
Biểu đồ 2.8 : Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương trong
tương lai không .............................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.9: Các dịch vụ du lịch mà anh/chị tham gia phục vụ tại địa phương ............ 37
Biểu đồ 2.10: Lí do khi anh/chị tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương? ....... 38
Biểu đồ 2.11: Biểu đồ so sánh Anh/chị gặp những khó khăn gì khi tham gia vào du
lịch cộng đồng tại địa phương ....................................................................................... 39

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến ix Lớp: K 53 DL 2

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 1 Lớp: K 53 DL 2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Du lịch cộng đồng (Community-Based Tourism -
CBT) ngày càng được quan tâm chú ý từ nhiều đối tượng khác nhau bao gồm cả tổ
chức phát triển địa phương và quốc tế, doanh nghiệp du lịch, các viện nghiên cứu và
các cấp chính quyền, các tổ chức giáo dục đào tạo và cộng đồng địa phương. Hiện nay,
Việt Nam được đánh giá là nơi có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú về
cảnh quan thiên nhiên, di sản văn hóa và nhiều nghề thủ công địa phương. Đây là điều
kiện quan trọng để nhiều địa phương trong cả nước như Hà Giang, Huế, Đà Nẵng, Bến
Tre phát triển du lịch cộng đồng.
Thừa Thiên Huế từ lâu được xem là một trung tâm du lịch lớn của miền trung và
cả nước, nằm ở duyên hải miền Trung - Việt Nam. Nhiều năm qua, tỉnh luôn xác định
du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển du lịch là một trong những chương
trình trọng điểm của địa phương; tăng trưởng của ngành hằng năm từ 18% đến 20%.
Huế được nhiều khách trong nước và quốc tế biết đến như một điểm đến thân thiện,
mến khách với nhiều tiềm năng phong phú; tiềm ẩn những nét hấp dẫn, chưa thể khám
phá hết. Là một trong những địa phương dẫn đầu của du lịch cả nước, nhưng gần đây
tăng trưởng của du lịch Huế chậm lại.
Mặc dù mô hình du lịch cộng đồng có nhiều tác động tích cực đến các ngành
kinh tế khác, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân, tuy nhiên không phải lúc
nào người dân địa phương cũng được hưởng lợi ích từ mô hình du lịch này. Hiện nay,
một số doanh nghiệp du lịch không chú trọng vấn đề này mà chỉ tập trung vào lợi
nhuận mà họ đạt được từ việc bán sản phẩm tour du lịch. Các công ty du lịch chưa thật
sự quan tâm đến chất lượng dịch vụ và đời sống của người dân địa phương. Các doanh
nghiệp này chưa nhận thức rõ vai trò của người dân địa phương là một trong những
đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng trực tiếp dịch vụ cho khách du lịch
từ dịch vụ ăn, ở, chia sẻ cho du khách các phong tục tập quán của địa phương. Chỉ khi
nào đáp ứng được nhu cầu của người dân và cho người dân thấy được lợi ích từ việc
tham gia vào hoạt động này thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách một
cách tốt nhất. Nếu như việc phát triến du lịch cộng đồng không đem lại cho ngươi dân

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 2 Lớp: K 53 DL 2
lợi ích về mặt kinh tế và không đáp ứng được nhu cầu của họ thì mô hình này sẽ không
thể nào phát triển bền vững. Vì vậy, du lịch cộng đồng muốn phát triển bền vững thì
nhất thiết phải có sự ủng hộ của cộng đồng địa phương. Đồng thời, giáo dục cộng đồng
địa phương về vai trò quan trọng của họ trong phát triển du lịch bằng cách tăng cường
sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP) vào việc phát triển du lịch, quảng bá
hay trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch như cung cấp các sản phẩm du lịch và
được hưởng những lợi ích từ các hoạt động đó
Nghiên cứu này hướng đến các mục tiêu cơ bản trong việc đánh giá sự tham gia
của người dân địa phương trong phát triển điểm du lịch cộng đồng tại Làng Hương –
Thủy Xuân – Thành phố Huế. Từ đó có thể định hướng, đưa ra hàm ý chính sách nhằm
tăng cường sự tham gia của người dân địa phương đối với hoạt động du lịch tại làng
Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu sự tham gia của người dân địa phương khi tham gia
vào các hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển mô hình du lịch
cộng đồng tại làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân địa
phương trong phát triển du lịch cộng đồng
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của người dân khi tham gia vào hoạt động du
lịch cộng đồng tại làng Hương – Thủy Xuân - thành phố Huế
- Đề xuất một số giải pháp và định hướng nhằm thu hút sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch cộng đồng tại làng Hương – Thủy Xuân –
thành phố Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 3 Lớp: K 53 DL 2
- Sự tham gia của người dân địa phương vào du lịch cộng đồng tại làng Hương –
Thủy Xuân – thành phố Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi địa bàn của làng
Hương Thủy Xuân – thành phố Huế
- Phạm vi thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật, những dữ liệu thứ cấp được thu
nhập trong 3 năm từ năm 2016 – 2018. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong vòng 3
tháng từ 01/02/2023 – 30/04/2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Số liệu thứ cấp.
- Thu thập các tài liệu có liên quan về lý luận du lịch cộng đồng, thu thập các kết
quả đã được nghiên cứu và công bố để tạo ra sự tin tưởng về lý luận.
- Số liệu thu thập chủ yếu qua các phòng ban chức năng của Ban quản lý và của
người dân địa phương. Ngoài ra còn thu thập thêm từ các bản báo cáo, giáo trình, tạp
chí có uy tín, internet,...
4.2. Số liệu sơ cấp.
- Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phát bảng hỏi cho người dân đang sinh sống
tại khu vực Làng Hương Thủy Xuân, cả những người đã tham gia và chưa tham gia
vào du lịch cộng đồng.
Quy mô mẫu:
- Quy mô mẫu: sử dụng công thức Linus Yamane để tính quy mô mẫu.
Công thức: n



Với n: Quy mô mẫu để điều tra.
N: kích thước tổng thể, cụ thể tổng số người dân sinh sống tại khu vực Làng
Hương Thủy Xuân, N=1285 người (Số liệu từ UBND Phường Thủy Xuân)
e: Độ sai lệch (e =0.1).

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 4 Lớp: K 53 DL 2
Áp dụng công thức ta có quy mô mẫu là: 92,77
Để đảm bảo tránh sai số, số lượng được điều tra là 110 bảng hỏi, sau đó thu về
108 phiếu trong đó có 8 phiếu không hợp lệ. Vậy số lượng còn lại cho phân tích là 100
mẫu.
4.3. Phương pháp xử lý số liệu.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 để
phân tích và xử lý số liệu bao gồm:
- Sử dụng thang đo Likert ( 1. Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Bình
thường, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý )
- Sử dụng thống kê mô tả: Tần suất (Frequency), tỷ lệ phần trăm (Percent), giá trị
trung bình (Mean), của các yếu tố “độ tuổi”, “giới tính”, “quốc tịch”. Qua đó xác định
được độ tuổi nào tham gia loại hình du lịch cộng đồng tại làng Hương – Thủy Xuân –
thành phố Huế, phần trăm chênh lệch giữa các loại khách, giữa độ tuổi hay là giới tính
của khách du lịch.
- Sử dụng thống kê mô tả (Define Variable Set): Dùng để xử lý các câu hỏi có
nhiều lựa chọn trong bảng hỏi dành cho người dân địa phương. Nhằm biết được tỷ lệ
lựa chọn các ý kiến, sự chênh lệch giữa các ý kiến đó.
- Sử dụng kiểm định (One – way ANOVA): Dùng để xem xét sự khác biệt giữa
các biến mà chúng ta cần kiểm định
5. Kết cấu của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG PHÁT TRI ỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG
HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI LÀNG HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 5 Lớp: K 53 DL 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm
- Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch, tùy vào mỗi góc độ nghiên cứu,
tùy vào mỗi hoàn cảnh khách nhau, mà chúng ta có những cách hiểu khác nhau về du
lịch .
- Theo định nghĩa du lịch thế giới (WTO) định nghĩa: “Du lịch là toàn bộ hoạt
động của con người đến và ở lại, xa môi trường lưu trú hằng ngày của họ trong một
thời gian nhất định với mục đích giải trí, công vụ hoặc những mục đích khác”
( Khóa luận: Nghiên cứu sự phát triển của du lịch cộng đồng tại làng cổ Phước
Tích 2014 )
- Theo luật du lịch 2017 của nước CHXHCN Việt Nam định nghĩa: Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích
hợp pháp khác.. “trích dẫn: Luật Du Lịch – Nhà xuất bản chính trị quốc gia”
- “Du lịch là chuyến đi ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình với mục đích
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng, diễn đàn,... không vì mục đích kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định”
1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà các chuyên gia về du lịch chia thành các loại
hình du lịch khác nhau.
 Phân loại theo môi trường tài nguyên
- Du lịch thiên nhiên
- Du lịch văn hóa

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 6 Lớp: K 53 DL 2
 Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch tham quan
- Du lịch giải trí
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch lễ hội
- Du lịch nghiên cứu ( học tập )
- Du lịch hội nghị
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch thăm thân
 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế
- Du lịch nội địa
- Du lịch quốc gia
 Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Du lịch biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch thôn quê
 Phân loại theo phương tiện giao thông
- Du lịch bằng xe đạp
- Du lịch bằng ô tô
- Du lịch bằng tàu hỏa
- Du lịch bằng tàu thủy
- Du lịch bằng máy bay
 Phân loại theo loại hình cư trú

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 7 Lớp: K 53 DL 2
- Khách sạn
- Nhà nghỉ bình dân
- Camping
- Làng du lịch
- Homestay
 Phân loại theo lứa tuổi du lịch
- Du lịch thiếu niên
- Du lịch thanh niên
- Du lịch trung niên
- Du lịch cao tuổi
 Phân loại theo độ dài chuyến đi
- Du lịch ngắn ngày
- Du lịch dài ngày
 Phân loại theo hình thức tổ chức
- Du lịch cá nhân
- Du lịch gia đình
- Du lịch tập thể
 Phân loại theo phương thức hợp đồng
- Du lịch trọn gói
- Du lịch từng phần
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
- Theo định nghĩa của nhà xã hội học Cohen: “Khách du lịch là một người đi tự
nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn là được giải trí từ những điều mới lạ và
thay đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên.”

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 8 Lớp: K 53 DL 2
- Theo Luật Du Lịch 2005 của nước CHXHCN Việt Nam định nghĩa: Khách
du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để
nhận thu nhập ở nơi đến. (trích: Luật Du Lịch 2005 – Nhà xuất bản chính trị quốc gia)
1.1.2.2. Phân loại khách du lịch
Theo Luật Du Lịch 2017 của nước CHXHCN Việt Nam thì khách du lịch bao
gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Là công dân Việt Nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): Là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.”
1.1.3. Du lịch cộng đồng
1.1.3.1. Khái niệm về cộng đồng
- “Cộng đồng” một khái niệm lí thuyết cũng như thực hành xuất hiện vào những
năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh, Liên hiệp quốc công nhận khái niệm phát
triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ
để thực hiện các chương trình viện trợ quy mô lớn về kỹ thuật, phương pháp và tài
chính vào tập kỉ 50 – 60 (Luận văn: “Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên đảo
Cát Bà thành phố Hải Phòng, 2012”).
- Theo Keith và Ary, 1998 thì “Cộng đồng là một nhóm người, thường sinh
sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một nhóm. Những
người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có
thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị”.
- Khái niệm cộng đồng là một trong những khái niệm xã hội học. Trong đời
sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương đối rộng rãi, để chỉ
nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô, đặc tính xã hội.
Từ những khối tập hợp người, các liên minh rộng lớn như cộng đồng Châu Âu, cộng
đồng các nước Ả-Rập... nhỏ hơn nữa, danh từ cộng đồng được sử dụng cho các đơn vị
xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 9 Lớp: K 53 DL 2
chung.
- Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
cho đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân tán,
được liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay ngắn như
phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông...
- Bên cạnh đó, còn có một cách nhìn nhận khác, coi cộng đồng như một đặc thù
chỉ có ở văn minh con người, ở đó con người hợp tác với nhau nhờ những lợi ích
chung.
- “Cộng đồng là một nhóm người sinh sống với nhau trên cùng một khu vực địa
lí, thường sẽ có cùng huyết thống với nhau. Họ sống và hợp tác với nhau vì những lợi
ích chung. Trong cộng đồng người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu,
nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sư
thống nhất của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.3.2. Khái niệm về du lịch cộng đồng
Ngày nay du lịch cộng đồng là một xu hướng phát triển ưu tiên của ngành du lịch
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Với sự phát triển này, du lịch cộng đồng
cũng có nhiều khái niệm khác nhau theo những quan điểm khác nhau:
- Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas đưa ra khái niệm: “Du
lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng
ra phát triển và quản lí. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đem lại nền kinh tế địa
phương”.
- Theo khái niệm của Respondsible Ecological Social Tour, Thailand năm 1997:
“Du lịch cộng đồng là phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã
hội. Du lịch cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép
khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng,về cuộc sống thường của
họ”.
- Từ việc nghiên cứu khái niệm về du lịch dựa vào cồng đồng, tiến sĩ Võ Quế đã
rút ra khái niệm: “Du lịch vào cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó
cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 10 Lớp: K 53 DL 2
gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng đồng được hưởng
quyền lợi về vật chất và tinh thần phát triển du lịch và bảo tồn tự nhiên” (trích: Du lịch
cộng đồng – lí thuyết và vận dụng, TS Võ Thị Quế, Nhà xuất bản khoa học và kĩ
thuật).
- Theo tác giả Võ Quế (2006) “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát
triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển du
lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, đồng thời cộng
đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự
nhiên”.
(https://file.vnua.edu.vn/data/39/documents/2021/01/28/btvkhoakt/tong-quan-ve-
phat-trien-du-lich-cong-dong-tai-viet-nam.pdf)
- “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch với sự tham gia trực tiếp vào các hoạt
động du lịch là người dân địa phương. Tham gia vào các hoạt động du lịch, cộng đồng
địa phương sẽ được hưởng lợi ích về kinh tế, văn hóa, phúc lợi,... từ chính các hoạt
động du lịch, góp phần phát triển du lịch của địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.
1.1.3.3. Nội dung đặc điểm của du lịch cộng đồng
1.1.3.3.1. Nội dung của du lịch cộng đồng
Tại Hội thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam
(2003) các nhà khoa học đã thống nhất 06 nội dung cơ bản về DLCĐ đồngthời cũng là
yêu cầu để phát triển DLCĐ như sau:
- Đảm bảo sự bền vững về văn hóa thiên nhiên
- Có sự sở hữu công cộng
- Tăng cường quyền lực cho cộng đồng
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng
- Tạo thu nhập cho cộng đồng
- Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ quan quản lý nhà
nước

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 11 Lớp: K 53 DL 2

1.1.3.3.2. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
- Các đối tượng tham gia trong du lịch cộng đồng: Chính quyền địa phương, cơ
quan quản lí du lịch, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, hãng lữ hành, các tổ
chức phi chính phủ, cộng đồng địa phương và khách du lịch.
- Cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định
thực thi và điều hành dự án, bảo vệ, làm việc, quản lý dự án.
- Cộng đồng dân cư, các đối tác liên quan, du khách có trách nhiệm bảo vệ
những tài nguyên văn hóa và thiên nhiên của địa phương.
- Du lịch gắn liền với phát triển bền vững, các loại hình du lịch sinh thái, dulịch
khám phá văn hóa của cộng đồng địa phương, du lịch mạo hiểm, du lịch thể thao
- Các thành viên của cộng đồng được chia sẻ lợi ích một cách công bằng từ các
hoạt động du lịch.
- Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khách khá hẹp về đối tượng và ít về số
lượng du khách đến.
- Các sản phẩm, dịch vụ - du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa địa phương.
- Du lịch cộng đồng khuyến khích sự giao lưu văn hóa giữa du khách và cộng
đồng dân cư địa phương.
- Du lịch cộng đồng đảm bảo sự bền vững về môi trường tự nhiên, kinh tế, văn
hóa – xã hội.
1.1.3.4. Mục tiêu và nguyên tắc của phát triển du lịch cộng đồng
1.1.3.4.1. Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng
Phát triển du lịch cộng đồng nhằm đạt đến 4 mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường tại địa phương đó
- Góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) và môi trường.
Phát triển du lịch cộng đồng nhằm phục hồi và phát huy các giá trị văn hóa truyền

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 12 Lớp: K 53 DL 2
thống của địa phương, vì vậy phải đóng góp cho phát triển du lịch bền vững từ góc độ
tài nguyên và môi trường du lịch
- Đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tăng doanh thu du
lịch và những lợi ích kinh tế khác cho cộng đồng địa phương (tạo cơ hội việc làm tăng
thu nhập cho cộng đồng địa phương, nâng cao trình độ lao động khu vực này; địa
phương hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch…).
- Khuyến khích và hỗ trợ đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du
lịch cộng đồng
- Mang đến cho du khách một trải nghiệm, một sản phẩm du lịch có trách nhiệm
đối với môi trường và xã hội.
- Du lịch cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng đông của cộng đồng địa
phương để tăng tính gắn kết và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tại cộng đồng địa
phương.
- Là công cụ để nâng cao nhận thức, kiến thức và sự hiểu biết của mọi người
bên ngoài cộng đồng.
- Là công cụ cho cộng đồng cùng tham gia thảo luận về vấn đề, cùng làm việc
và giải quyết các vấn đề cộng đồng.
- Mở rộng cơ hội trao đổi kiến thức và giao lưu văn hóa giữa khách du lịch và
người dân địa phương. Tăng sự đa dạng nhưng không bị mất đi bản chất, tính khác biệt
vốn có tại địa phương.
1.1.3.4.2. Nguyên tắc của phát triển du lịch cộng đồng
- Phù hợp với khả năng của cộng đồng. Bao gồm khả năng nhận thức về vai trò
và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng to lớn của
du lịch cho sự phát triển của cộng đồng cũng như biết được các bất lợi từ hoạt động du
lịch và khách du lịch đối với tài nguyên cộng đồng. Các điều kiện, khả năng tài chính
và nhân lực của cộng đồng để đáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch.
- Có sự đồng thuận của cộng đồng địa phương và các bên tham gia (bao gồm
chính quyền địa phương, cơ quan quản lý khác, các doanh nghiệp du lịch, các nhà

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 13 Lớp: K 53 DL 2
nghiên cứu, các tổ chức phi lợi nhuận và chính cộng đồng).
- Các sản phẩm, dịch vụ - du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự
nhiên, văn hóa địa phương.
- Có sự đa dạng về vai trò tham gia của cộng đồng. Các thành viên của cộng
đồng sẽ tham gia vào việc lên kế hoạch, triển khai, kiểm soát các hoạt động du lịch tại
cộng đồng. Ở đây, cần nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng địa phương vào quá
trình tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch. Một số trường hợp có thể trao quyền
làm chủ cho cộng đồng.
- Chia sẻ lợi ích từ du lịch cộng đồng: Theo nguyên tác này cộng đồng phải
cùng được hưởng lợi như các thành phần khác khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Lợi ích kinh tế từ phát triển du lịch sẽ được
phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia và một phần dành để tái đầu tư cho
cộng đồng về cơ sở hạ tầng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục
- Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
- Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định thực thi
và điều hành dự án
- Cộng đồng dân cư, các đối tác liên quan, du khách có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương.
1.1.3.5. Điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng
1.1.3.5.1. Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
- Là những điều kiện có ý nghĩa quyết định, vì tài nguyên du lịch chính là tiền
đề để tổ chức các hoạt động du lịch. Điều kiện tài nguyên du lịch cũng nói lên mức độ
hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thăm quan ở hiện tại và tương lai.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 14 Lớp: K 53 DL 2
- Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn.
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch
- Các loại hình du lịch ra đời đều dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch. Du lịch
cộng đồng muốn phát triển cũng không nằm ngoài quy luật này. Các khu, điểm du lịch
muốn phát triển du lịch cộng đồng cần phải có tài nguyên du lịch đa dạng, hấp dẫn,
đặc sắc.
1.1.3.5.2. Cộng đồng dân cư
- Xác định phạm vi cộng đồng là những dân cư sống, sinh hoạt và lao động cố
định, lâu dài hoặc liền kề vùng có tài nguyên thiên nhiên. Không bao gồm cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp từ nơi khác đến làm việc hay kinh doanh.
- Cộng đồng địa phương phải nhận thức được lợi ích kinh tế và xã hội từ hoạt
động du lịch, cộng đồng phải tham gia rộng rãi và hiệu quả vào hoạt động du lịch. tài
trách nhiệm bảo tồn các tài nguyên du lịch, môi trường và môi trường bản địa. Nếu
cộng đồng khai thác tài nguyên du lịch bừa bãi làm tổn hại tới tài nguyên, môi trường
thì du lịch sẽ không thể phát triển bền vững. Ngoài ra, cộng đồng phải đoàn kết, gắn
bó, hợp tác với nhau, tạo ra hoạt động du lịch có tổ chức và hiệu quả. Đời sống kinh tế
xã hội của cộng đồng cần phải có đủ điều kiện để đầu tư cho hoạt động du lịch.
1.1.3.5.3. Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch cộng đồng
- Hoạt động phát triển du lịch cộng đồng không thể thực hiện nếu không có hạ
tầng tiếp cận điểm đến. Đây là đặc điểm đặc trưng của du lịch khi sản phẩm du lịch
được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác với hoạt động sản xuất kinh doanh
khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản xuất ở một nơi rồi vận chuyển đến thị

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 15 Lớp: K 53 DL 2
trường tiêu thụ ở nơi khác.
1.1.3.6. Một số lợi ích của du lịch cộng đồng
Việc phát triển du lịch cộng đồng mang lại nhiều lợi ích cho cả người dân địa
phương, các công ty du lịch, các hãng lữ hành cũng như khách du lịch
- Mang lại thu nhập bền vững: Du lịch cộng đồng cũng có thể cung cấp một
công việc trực tiếp đến cư dân địa phương.
- Bảo tồn và phát triển văn hóa địa phương: nhờ vào DLCĐ, du khách gặp gỡ
với người dân địa phương và tìm hiểu văn hóa. Sự tham gia của cộng đồng bổ sung
thêm các giá trị cho các chương trình du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng.
- Cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
- Các dịch vụ địa phương được cải thiện: thu nhập từ khách du lịch có thể cải
thiện cho việc giáo dục hay sức khỏe, hay các dịch vụ khác tại địa phương. Bên cạnh
việc nâng cao các nguồn tài trợ cho cộng đồng, có thể lập các kế hoạch tài trợ một số
dự án khác cho địa phương

1.1.3.7. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển du lịch cộng đồng
- Ngày nay, du lịch cộng đồng đang nhận được nhiều sự đồng thuận trong chiến
lược phát triển du lịch không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn có ở nhiều quốc gia
khác với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phương, đặc biệt cho cộng
đồng các làng quê xa xôi ở nông thôn.
- Sự phát triển du lịch cộng đồng ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều lĩnh
vực khác trong xã hội và ngược lại. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Phát triển DLCĐ Kinh tế
Phát triển DLCĐ Xã hội
Phát triển DLCĐ Văn hóa
Phát triển DLCĐ Chính trị
Phát triển DLCĐ Môi trường

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 16 Lớp: K 53 DL 2
























Hình 1.1: Vai trò của việc phát triển du lịch cộng đồng
MÔI TRƯỜNG:
-Xem xét sức
chứa của điểm du
lịch
-Kiểm soát được
chất thả.
VĂN HÓA:
-Tôn trọng các nền
văn hóa khác nhau
-Thúc đẩy giao lưu
văn hóa
XÃ HỘI:
-Nâng cao chất
lượng cuộc sống
-Nâng cao lòng
tự hào của cộng
đồng -Công bằng
giữa đàn ông/ đàn
bà, nam/ nữ
KINH TẾ:
-Tạo công ăn
việc làm
-Nâng cao thu
nhập
-Tăng nguồn quỹ
cộng đồng.
CHÍNH TRỊ:
-Khuyến khích sự
tham gia của cộng
đồng địa phương
-Gia tăng quyền
PHÁT
TRIỂN
DLCD

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 17 Lớp: K 53 DL 2
- Như vậy việc phát triển du lịch cộng đồng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau hay nói cách khác nó chịu ảnh hưởng từ các loại hình du lịch khác nhau. Du
lịch phát triển, số lượng du khách trong nước và cả nước ngoài tăng nhanh tạo cơ hội
cho các điểm du lịch cộng đồng thu hút số lượng du khách cao hơn, tạo điều kiện để
du lịch cộng đồng phát triển mạnh mẽ hơn.
- Tại Việt Nam, du lịch cộng đồng cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt
kinh tế cho người dân ở các vùng nông thôn. Nhân tố chính đóng góp cho sự thành
công của loại hình du lịch này chính là cộng đồng địa phương. Họ có mối quan hệ mật
thiết trong vấn đề khai thác tài nguyên du lịch để hình thành nên các hoạt động, loại
hình và sản phẩm du lịch. Vì thế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng
là quan điểm phát triển hợp lý ngày càng được xã hội quan tâm và khuyến khích. Đặc
biệt, khi triển khai loại hình du lịch homestay, việc kêu gọi sự tham gia của cộng đồng
địa phương càng cần được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc.
1.1.4. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch cộng đồng
1.1.4.1. Khái niệm sự tham gia
Tham gia – Partcipation được dịch thành 2 từ tham dự và tham gia. Theo GS.Tô
Duy Hợp thì tham dự là tham gia ở mức thấp còn tham gia là tham dự ở mức cao. Và
phương pháp tham gia là phương pháp luận đi từ dưới lên tức là đi từ người dân và trở
thành khoa học
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch được quy định rõ trong Luật
Du Lịch 2005 như sau:
Điều 7. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động
du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch; bản sắc văn hóa địa phương; giữ gìn
an ninh, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường để tạo sự hấp dẫn du lịch.
2. Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và
phát huy các loại hình văn hóa văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công
truyền thống; sản xuất hang hóa của địa phương phục vụ du lịch, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương. (Luật Du Lịch,2005)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 18 Lớp: K 53 DL 2
- Một trong những yếu tố thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch đó
chính là mong muốn nhận được những lợi ích thỏa đáng từ hoạt động du lịch, giúp cải
thiện đời sống và chính bản thân gia đình họ. Ban đầu họ tiếp cận với du lịch và tham
gia và hoạt động du lịch từ khía cạnh lợi ích nhưng dần dần, cộng đồng tam gia hoạt
động du lịch sẽ ý thức hơn về vai trò của họ trong hoạt động phát triển du lịch. Bởi
chính họ là một thành tố quan trọng tạo nên nét hấp dẫn. Sự lôi cuốn cho hoạt động du
lịch tại địa phương với các giá trị về tinh thần, văn hóa truyền thống đặc sắc. Ngoài ra
họ cũng sẽ được nâng cao nhận thức cũng như vai trò của bản than trong việc quy
hoạch, tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và quan trọng hơn nữa đó chính là việc chủ
động thể hiện vai trò tham gia bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng,
môi trường thiên nhiên xung quanh.
- Đối với loại hình STDLCĐ, sự tham gia của CĐĐP là đều hết sức quan trọng
bởi lẽ nó chính là một phần của loại hình du lịch này. Du khách mong muốn cảm nhận
được nét văn hóa của người dân bản địa bên cạnh việc thăm thú các điểm du lịch sinh
thái trong các khu vực đó. Còn đối với CĐĐP họ tham gia vào hoạt động du lịch là để
thu được lợi ích về kinh tế - xã hội, đồng thời là cơ hội để họ giới thiệu những nét văn
hoá truyền thống quý báu của địa phương đối với khách du lịch, kêu gọi bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4.2. Các hình thức tham gia
- Việc người dân tham gia vào Du lịch cộng đồng ở địa phương mang tính chất
tự nguyện dựa trên sự trao đổi và thống nhất giữa 2 bên là ban quản lý Du lịch cộng
đồng địa phương với hộ gia đình. Dù tham gia hay không tham gia, thì các hộ gia đình
phải có trách nhiệm chung trong việc xây dựng những hình ảnh tốt đẹp nhất về Du lịch
cộng đồng tại địa phương mình đang sinh sống và làm việc.
- Có nhiều hoạt động tham gia vào du lịch cộng đồng như:
 Kinh doanh buôn bán sản phẩm du lịch
 Tạo ra các sản phẩm du lịch
 Hướng dẫn viên du lịch tại điểm
 Ban quản lý du lịch

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 19 Lớp: K 53 DL 2
1.1.4.3. Lợi ích tham gia phát triển du lịch cộng đồng
- Để tránh những kì vọng không thực tế từ người dân, cũng phải thừa nhận rằng
thu nhập từ du lịch có thể sẽ không được chia sẻ một cách bình đẳng trong cộng đồng.
Một trong những mục tiêu chính của Du lịch cộng đồng là nhằm tạo ra thu nhập và
phân chia công bằng. Thu nhập chung có thể được sử dụng cho đầu tư sản xuất trong
cộng.
- Sự minh bạch về thu nhập cộng đồng, quỹ cộng đồng và mục tiêu của ban
quản lý sẽ có thể giúp khách du lịch trong quyết định lựa chọn tour du lịch của mình.
Thông tin về phân phối thu thập không chỉ nên được cung cấp trong tờ rơi và các công
cụ tiếp thiếp khác của Du lịch cộng đồng mà còn nên được nhắc lại nhiều lần vào
những thời điểm thích hợp trong suốt chuyến đi
- Các phân phát, phân chia lợi nhuận cho các thành viên, các cá nhân trong cộng
đồng cần phải cẩn thận. Để đạt được điều này, cần thành lập một ban quản lý du lịch
cộng đồng như một cơ quan đại diện. Lãnh đạo, chính quyền địa phương, cũng như
các tổ chức cộng đồng phải có đại diện trong ban quản lý này. Ban quản lý phải quản
lý thu nhập từ Du lịch cộng đồng và các vấn đề quản lý khác như đại diện cho cộng
đồng trong các cuộc họp và thảo luận với các bên lien quan, giám sát phát triển du lịch
để đảm bảo rằng nó đáp ứng các mục tiêu chính sách trong chương trình hoạt động
1.1.5. Mô hình nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của người dân địa
phương vào du lịch cộng đồng
- Để đánh giá một cách tổng quan và lựa chọn thang đo mức độ tham gia của
cộng đồng vào hoạt động du lịch phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành so
sánh ba mô hình/thang đo của Pretty, Arnstein và Tosunqua (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: So sánh các thang đo
7 Tham gia chủ động
6 Tham gia tương tác

8 Kiểm
soát
Thực
sự
tham
gia
7 Được
trao
3 Tham
gia tự
nguyện

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 20 Lớp: K 53 DL 2
quyền
6 Đối tác

5 Tham gia các hoạt động
chức năng
4 Tham gia vì ưu đãi vật chất
3 Tham gia tư vấn

5 Giảm
thiểu
Tham
gia
hình
thức
4 Tư vấn
3 Thông
báo

2 Tham gia
thụ động

2 Tham gia cung cấp thông tin
1 Tham gia thụ động

2 Biện
pháp
phù
hợp
Không
tham
gia
1 Vận
động
/lôi kéo

1 Cưỡng
chế tham
gia

Pretty Sherry Arnstein Cevat Tosun
- Có thể thấy trong khi thang đo của Arnstein xem xét sự tham gia từ quan điểm
người tiếp nhận cuối cùng thì Pretty lại nói rõ hơn về người sử dụng các cách tiếp cận
tham gia. Hơn nữa, việc phân loại sự tham gia của Pretty không giới hạn ở vùng thành
thị như của Arnstein. Các loại hình tham gia của Pretty bắt đầu từ tham gia mức thấp
và tăng dần lên các mức độ tham gia cao hơn như ở Bảng 1.1. Cách thức phân loại
mức độ tham gia của Tosun thì mang tính khái quát, không đi sâu vào chi tiết hình
thức tham gia. Chính vì vậy, tôi vận dụng mô hình của Pretty để phân loại mức độ
tham gia của người dân địa phương vào du lịch cộng đồng tại làng Hương – Thủy
Xuân – thành phố Huế. Những tiêu chí cụ thể mô hình 7 bậc của Pretty như sau:
– Tiêu chí cho bậc 1 (Thụ động): Cộng đồng được thông báo về việc phát triển
du lịch, địa phương sẽ chuyển đổi sinh kế bằng các dịch vụ du lịch.
– Tiêu chí cho bậc 2 (Thông tin): Cộng đồng cung cấp thông tin hoặc trả lời các
câu hỏi liên quan đến phát triển các dịch vụ du lịch tại địa phương khi được các cơ

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 21 Lớp: K 53 DL 2
quan, tổ chức bên ngoài tham vấn.
– Tiêu chí cho bậc 3 (Tư vấn): Cộng đồng tham gia các buổi họp liên quan đến
chuyển đổi sinh kế truyền thống sang phát triển các dịch vụ du lịch tại địa phương.
– Tiêu chí cho bậc 4 (Khuyến khích): Cộng đồng tham gia làm việc trong các cơ
sở kinh doanh du lịch; cung cấp hàng hóa, thực phẩm cho các doanh nghiệp; cung cấp
dịch vụ du lịch một cách tự phát.
– Tiêu chí cho bậc 5 (Chức năng): Cộng đồng tham gia vào các nhóm chức năng
du lịch (nhóm quản lý, nhóm văn nghệ, nhóm ẩm thực, nhóm hướng dẫn, nhóm sản
xuất đặc sản địa phương) dưới sự giám sát của chính quyền hoặc các tổ chức bên
ngoài.
– Tiêu chí cho bậc 6 (Tương tác): Cộng đồng sở hữu doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, tham gia vào quá trình phân tích, lập kế hoạch, góp phần trong việc ra quyết định
liên quan đến phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương.
– Tiêu chí cho bậc 7 (Chủ động): Cộng đồng tự đưa ra sáng kiến và chủ động liên
hệ tìm kiếm sự giúp đỡ bên ngoài, giữ quyền quyết định.
Nhằm mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ gia đình
vào hoạt động du lịch cộng đồng, tôi đã tiến hành phỏng vấn đại diện các tổ chức và
điều tra xã hội học bằng bảng hỏi các hộ gia đình đã tham gia và chưa tham gia vào
hoạt động du lịch, nghiên cứu đã rút ra các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến mức độ
tham gia của hộ gia đình đến hoạt động du lịch. Quá trình xây dựng nội dung bảng hỏi
và thang đo sẽ loại bỏ những yếu tố không thật sự cần thiết và bổ sung, thay đổi tên
gọi các yếu tố để phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, kết quả thảo luận sẽ là cơ sở
điều chỉnh mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu định tính đều đồng ý các nhân tố:
Nhận thức của người dân về tài nguyên và hoạt động du lịch; Cơ chế, chính sách
của chính quyền/cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; Đặc điểm của hộ; Lợi ích
kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự quan tâm của hộ gia đình đến hoạt động du lịch
tại địa phương. Mô hình nghiên cứu đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch được trình bày ở Hình 1.2

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 22 Lớp: K 53 DL 2








Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sự tham gia của
cộng đồng vào hoạt động du lịch
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam hiện nay.
Trong xu thế phát triển chung của ngành du lịch, sự xuất hiện của nhiều loại hình
du lịch nhằm đáp ứng thị hiếu du khách đã tác động không nhỏ đến nguồn TNDL tự
nhiên, TNDL văn hóa bản địa cũng như đời sống kinh tế - văn hóa của người dân địa
phương theo cả chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Mô hình DLCĐ tập trung khai thác
các giá trị văn hóa, lối sống, ẩm thực... thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư, đặc biệt ở
đây người dân đóng vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ, hướng dẫn khách
trải nghiệm, cảm nhận văn hóa, lối sống tại địa phương.
- Du lịch cộng đồng đã giúp Việt Nam khai thác, giới thiệu và bảo tồn giá trị
TNDL tự nhiên cũng như giá trị văn hóa đặc sắc. Thông qua hoạt động DLCĐ, nét văn
hóa truyền thống, thói quen sinh hoạt và đời sống thường nhật của đồng bào dân tộc
thiểu số trở thành yếu tố hấp dẫn du khách quốc tế đến khám phá, trải nghiệm. Tại
Việt Nam, các dự án DLCĐ ở các thôn, bản như Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả
Hồ, Tả Phìn, Bắc Hà (Lào Cai); DLCĐ ở Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình), DLCĐ Cơ
Tu (Nam Giang, Quảng Nam); Buôn Đôn, Buôn Trí A (Đắk Lắk), xã Lát (Lâm Đồng),
... đã dựa trên bản sắc văn hóa của đồng bào Thái, Mường, Dao, Raglây, Cơ Tu, Êđê,
Cơho,… để tạo thành những sản phẩm DLCĐ độc đáo, thu hút du khách.
Cơ chế chính sách
Đặc điểm hộ gia
đỉnh
Nhận thức của người
dân về tài nguyên và
hoạt động du lịch
Lợi ích kinh tế mà du
lịch mang lại
Sự tham gia của
hộ gia đình vào
du lịch

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 23 Lớp: K 53 DL 2
- Một số mô hình DLCĐ đã góp phần thay đổi đáng kể sinh kế của người dân địa
phương. Từ những vùng, địa phương kinh tế còn khó khăn, nhờ hoạt động du lịch, sinh
kế của người dân đã được cải thiện rõ rệt, từng bước bắt kịp những tỉnh, địa phương có
hoạt động kinh tế-xã hội phát triển. Đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội cho người
dân địa phương thông qua tạo ra công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao được
đời sống cộng đồng và có ý nghĩa to lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước
1.2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở Thừa Thiên Huế hiện nay.
- Hiện nay tại Thừa Thiên Huế, du lịch cộng đồng được xem là một loại hình du
lịch bền vững giúp thúc đẩy các chiến lược xóa đói giảm nghèo trong môi trường cộng
đồng với mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong các sản phẩm
du lịch, tạo ra sinh kế đồng thời khuyến khích tôn trọng các truyền thống văn hóa cũng
như các di sản thiên nhiên tại địa phương. Du lịch cộng đồng có sự liên kết của chính
quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch, cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, hãng
lữ hành, các tổ chức phi chính phủ, và đặc biệt là cộng đồng địa phương và khách du
lịch.
- Trong đó, các bên tham gia đều có lợi, đặc biệt là cộng đồng người dân địa
phương, đối tượng chính được hưởng lợi, là người chịu trách nhiệm cho các hoạt động
du lịch với các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp với điều kiện riêng của từng địa
phương. Từ đó, cộng đồng địa phương, các đối tác liên quan và du khách có trách
nhiệm bảo vệ các tài nguyên văn hóa, thiên nhiên của địa phương.
- Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm năng trong việc phát triển loại hình du lịch cộng
đồng. Nơi đây hội tụ những điều kiện cần thiết về tài nguyên văn hóa, tài nguyên môi
trường, cơ sở hạ tầng, thông tin du lịch, nguồn nhân lực, các dịch vụ du lịch… để trở
thành một trong những điểm đến hấp dẫn của du lịch cộng đồng. Đó chính là hệ thống
di sản thế giới Cố đô Huế, là các nhà vườn, là các bảo tàng, các danh lam thắng cảnh,
các làng nghề cổ… Việc kết hợp giữa việc khai thác hệ thống di sản Cố đô Huế, các
bảo tàng, các hoạt động lễ hội, và đời sống văn hóa của cộng đồng sẽ nâng tầm các sản
phẩm du lịch tại Thừa Thiên Huế và thu hút khách du lịch đến Huế.
- Hiện nay, Thừa Thiên Huế nở rộ nhiều tour du lịch cộng đồng được tổ chức và

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 24 Lớp: K 53 DL 2
thu hút số lượng lớn sự quan tâm , chú ý của du khách. Việc xây dựng các tour du lịch
cộng đồng tại Huế cũng như việc làm thế nào để người dân nâng cao nhận thức, nâng
cao chất lượng dịch vụ, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường du lịch, cũng như làm thế
nào để tất cả người dân trong cộng đồng đều được hưởng lợi từ du lịch cộng đồng, làm
thế nào để quảng bá các tour du lịch xanh đó tới du khách, làm thế nào để duy trì các
sản phẩm khi những dự án kết thúc được cải thiện và quan tâm.
1.2.3. Một số mô hình du lịch cộng đồng tại Thừa Thiên Huế.
1.2.3.1. Du lịch cộng đồng tại Làng cổ Phước Tích
- Làng cổ Phước Tích với hệ thống các đình chùa, miếu, nhà cổ, di tích Chămpa
và nghề gốm truyền thống được kết hợp với tour du lịch cộng đồng “Hương xưa làng
cổ”. Đây là nơi triển khai dự án "Phát huy vai trò cộng đồng trong phát triển bền vững
thông qua du lịch” của JICA.
- Thông qua tour du lịch cộng đồng này, làng cổ Phước Tích đã thu hút được sự
chú ý của nhiều từ các đơn vị lữ hành du lịch trong việc xúc tiến đưa khách về tham
quan, lưu trú tìm hiểu, khám phá văn hóa, kiến trúc, đời sống của làng cổ Phước Tích,
chương trình phục hồi nghề gốm cổ của làng cũng được khởi động và trở lại mạnh mẽ.
Những du khách khi tới đây tham quan đã được cùng người dân địa phương hướng
dẫn làm bánh ướt, bánh ngọt và món mứt Tết nổi tiếng ở Phong Hoà, vốn được du
khách người nước ngoài đến từ Pháp, Nhật Bản thích thú.
1.2.3.2. Du lịch cộng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn
- Du lịch cồng đồng tại Cầu Ngói Thanh Toàn đang phát triển mạnh mẽ và mang
đến nhiều thành công cho du lịch cộng đồng tại Thừa Thiên Huế. Cầu ngói Thanh
Toàn với tour du lịch “Chợ quê ngày hội” được xem là một trong những tour du lịch
cộng đồng khá thành công ở Thừa Thiên Huế và là điểm đến của nhiều khách du lịch
trong và ngoài nước mỗi kỳ Festival Huế. Đây là tour du lịch mới nằm trong dự án
“Phát triển du lịch cộng đồng” do Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế thực hiện bắt đầu từ tháng
6/2012. Với tour du lịch cộng đồng tham quan cầu ngói Thanh Toàn, du khách có thể
tiếp cận các sản phẩm du lịch như tham quan đình làng, nhà thờ cổ, bơi thuyền, trải

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 25 Lớp: K 53 DL 2
nghiệm đời sống, làm nón lá, gói bánh tét, thưởng thức ẩm thực từ các sản vật của địa
phương
- Điều này đã mang lại cho du khách những trải nghiệm thú vị, tiếp xúc gần gũi
hơn để hiểu thêm về nông thôn Việt Nam nói chung cũng như những đặc trưng của
nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối với người dân xã Thanh Toàn, tham gia dự án
này, làng quê đã được đầu tư về cơ sở hạ tầng, người dân địa phương đã được tham gia
các khóa tập huấn làm du lịch và có thêm thu nhập từ các dịch vụ du lịch.
1.2.3.3. Du lịch cộng đồng tại thôn A Ka Achi xã ARoàng huyện A Lưới
- A Roàng là một trong những xã có Làng du lịch cộng đồng của huyện A Lưới.
Với những vẻ đẹp hoang sơ, kỳ vĩ của núi rừng cũng như các lễ hội, món ăn truyền
thống sẽ mang đến sự hài lòng cho du khách khi đến tham quan, khám phá vẻ đẹp
miền sơn cước qua “tour du lịch cộng đồng thôn A Ka A-chi, xã A Roàng”.
- Đến với thôn A Ka Achi, du khách sẽ được bản làng đón chào bằng những điệu
múa Ri răm đón mừng khách vào làng hòa cùng những tiếng khèn, tiếng chiêng sẽ tạo
nên một không khí vui nhộn, thân mật cho du khách khi đến nơi này.
- Sau đó, du khách sẽ được đạp xe tham quan các bản làng, tìm hiểu cuộc sống
sinh hoạt thường nhật như: đan lát, làm rẫy, dệt Zèng. Đặc biệt, du khách sẽ được tận
mắt chứng kiến và trải nghiệm những bàn tay tài nghệ của những cô gái Tà Ôi thoăn
thoắt bên khung dệt, dệt nên những tấm Zèng truyền thống mang đậm bản sắc của văn
hóa tộc người.
- Du khách sẽ được đắm mình vào dòng suối khoáng A Roàng để xoá tan mọi sự
mệt mỏi của một ngày hành trình dài. Tại đây, có mạch nước khoáng lộ thiên có nhiệt
độ khoảng 60 – 70 độ C, chứa nhiều thành phần khoáng chất có giá trị chữa bệnh.
- Tiếp đến du khách sẽ được thưởng thức những món ăn đặc sản của vùng cao
như: cơm lam, cháo thập cẩm, rau rừng, cá suối… du khách lại thêm một lần nữa được
khám phá nghệ thuật ẩm thực của một trong 54 dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đêm đến,
dưới ánh lửa bập bùng du khách cùng tham gia “Chương trình lửa trại, giao lưu cộng
đồng”, cùng hoà chung với những điệu múa của tộc người Tà Ôi, c ng thưởng thức
những chén rượu cần thơm nồng ở đêm v ng cao A Lưới. Du khách nghỉ đêm tại nhà

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 26 Lớp: K 53 DL 2
cộng đồng.
1.2.3.4. Du lịch cộng đồng tại thác Mơ, Nam Đông
- “Tour du lịch cộng đồng thôn Dỗi – thác Mơ Nam Đông” của công ty du lịch
Đại Bàng thu hút sự chú ý của nhiều du khách với giá cả hợp lí cùng sự yên bình ,
trong lành của một v ng đất mới.
- Đến Nam Đông, một huyện vùng cao thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, bạn sẽ trút bỏ
được cái cảm giác ồn ào xô bồ của cuộc sống thị thành, tận hưởng bầu không khí trong
lành, yên bình. Với Không gian lắng đọng, khung cảnh tươi đ p và gần như c n hoang
sơ. Chắc chắn sẽ khiến bạn có những trải nghiệm tuyệt vời
- Du khách khởi hành đi Nam Đông vào buổi sáng, sẽ chiêm ngưỡng những cảnh
đẹp hùng vỹ của núi rừng qua những cung đường đèo trên đường đi. Du khách sẽ được
dân bản đón tiếp với điệu múa truyền thống của dân tộc Cơ Tu khi đến với thôn Dỗi.
đến đây, du khách được tham quan ngôi nhà Gươl ( nhà cộng đồng), nghe già làng giới
thiệu về làng bản của mình, được thưởng thức chương trình văn nghệ, nghe và cảm
nhận những bài hát dân ca, những nhạc cụ, những điệu múa truyền thống của dân tộc
Cơ Tu, thưởng thức rượu cần Cơ Tu. Được người dân làng bản dẫn đi than quan thôn
Dỗi, và đặc biệt hơn nửa du khách được thưởng thức những món ăn đặc sản truyền
thống hấp dẫn như heo nướng, cá suối nướng, cơm ống tre…Đồng thời, du khách có
cơ hội mua những đặc sản rừng về làm quà như: mật ong rừng, thổ cẩm, hàng đan lát.
- Buổi chiều, đến với Khu du lịch sinh thái Thác Mơ, du khách sẽ ngạc nhiên với
một khung cảnh hết sức tuyệt vời của thiên nhiên, với con thác lớn và những tảng đá
lớn đã tạo nên nhiều hồ suối nhỏ, rất thích hợp cho từng gia đình thỏa sức ngâm tắm.
Bên cạnh đó qu khách có cơ hội thưởng thức những món ăn dân dã của khu du lịch
như cá lồi nướng, gà nướng đất...(chi phí tự túc). Du khách được tự do tắm suối và đi
bộ khám phá vẻ đẹp của rừng núi. Tổng quan về làng Hương

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 27 Lớp: K 53 DL 2
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
- Nội dung chương 1 của một bài nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng tại
làng Hương, phường Thủy Xuân, thành phố Huế. Chương này giới thiệu về cơ sở khoa
học của vấn đề nghiên cứu, đó là những hiểu biết về kiến thức cơ bản trong du lịch và
du lịch cộng đồng. Nói rõ hơn, chương này đề cập đến một số cơ sở lí luận về du lịch
như: du lịch là gì, các loại hình du lịch hiện nay tại Việt Nam, một số vấn đề liên quan
đến khách du lịch, nhu cầu du lịch và du lịch cộng đồng. Chương này giúp tác giả hiểu
sát vấn đề nghiên cứu và thuận lợi hơn trong việc phân tích đề tài “nghiên cứu thực
trạng tham gia của người dân điạ phương vào mô hình du lịch cộng đồng tại làng
hương, phường thủy xuân, thành phố huế” ở chương 2.
- Chương 1 không chỉ dừng lại ở cơ sở lí luận mà tác giả còn chú trọng đến cả cơ
sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Tác giả chú trọng đến thực trạng của du lịch cộng
đồng tại Thừa Thiên Huế nói chung nhằm giúp người đọc sơ lược được tình hình của
du lịch cộng đồng Thừa Thiên Huế hiện nay. Và để cụ thể hóa hơn nửa, tác giả đã đưa
ra một số mô hình du lịch cộng đồng đã và đang phát triển tại Thừa Thiên Huế để làm
ví dụ, và nó được xem là những mô hình du lịch cộng đồng thành công tại Thừa Thiên
Huế chính là nhờ sự tham gia nhiệt tình của người dân địa phương.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 28 Lớp: K 53 DL 2
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG
HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ.
2.1. Tổng quan về làng Hương
2.1.1. Vị trí địa lý
- Làng Hương – Thủy Xuân nằm cách trung tâm thành phố Huế hơn 7 km về
hướng Tây Nam, nằm trên tuyến đường Huyền Trân Công Chúa cũng là tuyến đường
du lịch đi lăng Tự Đức, đồi Vọng Cảnh. Làng nghề hương trầm Thủy Xuân (phường
Thủy Xuân, TP. Huế) nổi tiếng từ hàng trăm năm trước nay trở nên nhộn nhịp hơn.
Mùa xuân về, những cây hương đa sắc màu, hấp dẫn sẽ làm cho khách du lịch trong và
ngoài nước đến đây càng thích thú hơn. Không chỉ đa dạng màu sắc, với bí quyết riêng
tạo nên mùi hương đặc trưng, làng hương trầm Thủy Xuân đã trở thành một thương
hiệu nổi tiếng hàng chục năm nay của người dân xứ Huế và trong lòng du khách thập
phương.

Hình 2.1: Bản đồ thành phố Huế
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Làng Hương (phường Thủy Xuân – thành phố Huế) từ lâu đã nổi tiếng với
nghề làm hương trầm thơm ngát trên mảnh đất thần kinh này từ rất lâu rồi. Nghề làm
hương đã xuất hiện tại đây khoảng từ 700 năm trước dưới thời nhà Nguyễn. Làng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 29 Lớp: K 53 DL 2
Hương – Thủy Xuân được coi như là một điểm đến không thể thiếu khi ghé thăm xứ
Huế
- Trước đây, người dân vùng này sống bằng nghề làm hương cho các đại lý
quanh thành phố. Khoảng 10 năm lại đây, du lịch phát triển, du khách đi thăm lăng vua
Tự Đức, đồi Vọng Cảnh ngày một nhiều. Làng Hương - Thủy Xuân lại nằm cửa ngỗ
của những điểm du lịch này, mỗi lần ngang qua du khách đều dừng chân ghé xem
người dân làm Hương vì thế ngoài việc phục vụ tín ngưỡng, Hương - Thủy Xuân còn
phụ vụ cả du lịch. Làng thành địa điểm di lịch cho du khách trong và ngoài nước.
Nguyên liệu làm hương gồm: ngũ vị thuốc Bắc với quế chi, thảo quả, nụ tùng, đinh
hương, hoa hồi, vỏ quả bưởi rừng, hoa bưởi khô, quế, bạch đàn được hòa cùng với
nước. Trong quá trình sản xuất hương, những người thợ cần mẫn đã tìm được cách
phối thành nhiueef màu để nhuộm chông. Từ bó chông hương với đủ loại màu sắc, xòe
thành từng chùm, dựa vào nhau rồi tỏa ra như những đóa hoa và cứ thế níu chân không
biết bao nhiêu đoàn du khách
- Đến với làng hương, du khách được tận mắt chứng kiến các công đoạn làm ra
một cây hương. Từ khâu tuyển chọn nguyên liệu, bao gồm: Ngũ vị thuốc Bắc với quế
chi, thảo quả, nụ tùng, đinh hương, hoa hồi; ngoài ra còn kèm thêm cả vỏ quả bưởi
rừng, hoa bưởi khô, quế, bạch đàn… để làm nên bột hương. Sau đó đến công đoạn làm
lõi hương. Lõi hương được làm từ ruột tre chẻ nhỏ, phơi nắng nhiều ngày để khô và
giòn. Để có được một cây hương đẹp và cháy tốt thì công đoạn se hương cần bàn tay
thuần thục của người thợ. Bột hương được trộn dẻo rồi được se (bao quanh) lõi hương
vừa đủ độ mỏng, tròn thì mới đạt rồi đem phơi nắng
- Qua nhiều năm hình thành và phát triển, hương trầm phường Thủy Xuân đã
trở thành một nét đẹp văn hóa đặc sắc của vùng đất Cố đô, xuất phát từ nét văn hóa
tâm linh truyền thống của người Việt là coi trọng việc thờ cúng tổ tiên. Từ đó, nghề
làm hương trầm cũng phát triển mạnh hơn.
- Nghề làm hương đòi hỏi người thợ phải có sự khéo léo, tỉ mỉ trong từng công
đoạn mới có thể tạo ra những cây hương hoàn chỉnh. Đó là sự kết hợp của đôi bàn tay
thành thạo và cái tâm của người thợ sẽ cho ra được những chân hương tốt, để khi đốt
lên, hương cháy đều, không tàn nhanh, không gãy.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 30 Lớp: K 53 DL 2
2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân địa
phương vào mô hình du lịch cộng đồng tại làng Hương Thủy Xuân – thành phố
Huế
2.2.1. Thông tin mẫu điều tra
- Để đạt số lượng mẫu cần thiết, đề tài đã tiến hành phát ra 110 phiếu điều tra
sau đó thu về 108 phiếu trong đó có 8 phiếu không hợp lệ. Vậy số lượng mẫu còn lại
cho phân tích là 100 mẫu.
- Thông tin về đối tượng được phỏng vấn rất quan trọng đối với công tác điều
tra. Những người dân có sự khác nhau về giới tính, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp, sẽ
có sự đánh giá khác nhau trong mỗi yếu tố đưa ra. Ví dụ như hoạt động tham gia, thời
gian tham gia, lợi ích,… Để giải quyết những vấn đề trong bài nghiên cứu chúng ta
cần phải đưa ra những giải pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng được phân nhóm
dựa trên thông tin đối tượng phỏng vấn.
o Từ kết quả điều tra, phỏng vấn có thể thấy được những đặc điểm của các đối
tượng bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập của người
dân địa phương, cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng điều tra
Nội dung Tần số (N=100) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 49 49,0
Nữ 51 51,0
Độ tuổi
18-30 22 22,0
31 - 40 31 31,0
41 - 60 42 42,0
>60 5 5,0
Trình độ học vấn
Tiểu học 14 14,0
THCS 35 35,0
THPT 20 20,0

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 31 Lớp: K 53 DL 2
TC, CĐ 19 19,0
ĐH, Sau ĐH 12 100
Nghề nghiệp
TT, CN 39 39,0
Thợ thủ công 7 7,0
KD, BB 28 28,0
CC VC 8 8,0
Sinh viên 10 10,0
Thất nghiệp 3 3,0
Nghỉ hưu 5 5,0
Thu nhập
3 triệu 13 13,0
3 – 7 triệu 39 39,0
7 – 10 triệu 26 26,0
> 10 triệu 22 22,0
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
2.2.2. Đặc điểm của các đối tượng điều tra
2.2.2.1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu
 Giới tính

Biểu đồ 2.1: Giới tính
49.0%
51.0%
Nam
Nữ

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 32 Lớp: K 53 DL 2
Qua khảo cho thấy lượng người dân được khảo sát không có sự chênh lệch về
giới tính với Nam giới chiếm tỉ lệ 49,0% và nữ giới chiếm tỉ lệ 51,0% đây là sự ngẫu
nhiên trong quá trình khảo sát của tác giả.
 Độ tuổi.

Biểu đồ 2.2: Độ tuổi
Qua quá trình khảo sát độ tuổi được tác giả khảo sát nhiều nhất là 41-60 tuổi với
42,0%, nhóm độ tuổi nhiều thứ 2 là 31-40 tuổi với tỉ lệ 31,0%, nhóm đứng thứ ba là từ
18-30 tuổi với 22,0% và trên 60 tuổi có 3,0% được khảo sát.
 Trình độ học vấn

Biểu đồ 2.3 : Trình độ học vấn
Qua kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn của người dân được phân phố khá
đều tập trung chính ở trình độ trung học cơ sở với tỉ lệ 35,0% tiếp sau đó là trình độ
trung học phổ thông chiếm tỉ lệ 20,0%, trìn độ trung cấp, cao đẳng với tỉ lệ 19,0%,
22.0%
31.0%
42.0%
5.0%
18-30
31 - 40
41 - 60
>60
14.0%
35.0%
20.0%
19.0%
12.0%
Tiểu học
THCS
THPT
TC, CĐ
ĐH, Sau ĐH

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 33 Lớp: K 53 DL 2
trình độ trình độ tiểu học chiếm tỉ lệ 14,0% và trình độ đại học, sau đại học là 12,0%.
Cho thấy trình độ dân trí của người dân tại đây ở mức tương đối.
 Nghề nghiệp

Biểu đồ 2.4 : Nghề nghiệp
Qua khảo sát của tác giả thì nghề nghiệp chính của người dân được khảo sát nơi
đây chiếm tỉ lệ cao nhất là trồng trọt và chăn nuôi với tỉ lệ 39,0% là những người trồng
cây và chăn nuôi gia súc tại đây, nghề nghiệp kinh doanh buôn bán chiếm tỉ lệ 28,0%
là những người mở các dịch vụ buôn bán tại địa phương. Sinh viên chiếm tỉ lệ 10%,
thợ thủ công chiếm tỉ lệ 7,0%, công chức viên chức chiếm tỉ lệ 8,0%, nghỉ hưu 5,0%
và thất nghiệp 3,0%.
 Thu nhập

Biểu đồ 2.5 : Thu nhập
39.0%
7.0%
28.0%
8.0%
10.0%
3.0%
5.0%
TT, CN
Thợ thủ công
KD, BB
CC VC
Sinh viên
Thất nghiệp
Nghỉ hưu
13.0%
39.0% 26.0%
22.0%
3 triệu
3 – 7 triệu
7 – 10 triệu
> 10 triệu

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 34 Lớp: K 53 DL 2
Qua khảo sát cho thấy thu nhập của người dân nơi đây chiếm tỉ lệ cao nhất là từ
3-7 triệu với tỉ lệ 39,0% đây là mức thu nhập phổ biến của người dân ở Huế, mức thu
nhập từ 7-10 triệu chiếm tỉ lệ 26,0% và trên 10 triệu là 22,0% đây là mức thu nhập khá
cao nên tỉ lệ ít hơn. Mức thu nhập dưới 3 triệu chiếm tỉ lệ 13,0% là mức thu nhập thấp
đa phần là sinh viên và người thất nghiệp.
2.2.2.2. Anh/chị biết đến loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương thông qua
phương tiện nào?
Bảng 2.2: Anh/chị biết đến loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương thông qua
phương tiện nào?
Địa điểm Tần số (N=100) Tỷ lệ (%)
Quản lí địa phương 30 30,0
Đi ngang qua 25 25,0
Báo chí, Internet 51 51,0
Truyền miệng 66 66,0
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.6: Anh/chị biết đến loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương thông
qua phương tiện nào?
Qua kết quả khảo sát cho thấy lượng biết đến qua truyền miệng chiếm tỉ lệ cao
nhất 66,0% do đây là nguồn tin đáng tin cậy và lan truyền khá nhanh tại địa phương.
Biết qua báo chí, Internet chiếm tỉ lệ 51,0% là do các thông tin về làng Hương được
30.0%
25.0%
51.0%
66.0%
Quản lí địa phương
Đi ngang qua
Báo chí, Internet
Truyền miệng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 35 Lớp: K 53 DL 2
đăng tải trên báo chí và Internet rất nhiều nhất là qua các bộ ảnh của người dân nên
lượng người dân biết đến là rất cao. Biết đến do đi ngang qua chiếm tỉ lệ 25% là những
người dân đi ngang qua làng Hương và biết được chiếm tỉ lệ tương đối. Biết đến hoạt
động du lịch thông qua chính quyền địa phương là 30,0% là những người biết đến qua
các buổi họp dân chiếm tỉ lệ tương đối.
2.2.2.3. Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương trong
tương lai không
Bảng 2.3 : Anh/ chị có tham gia vào du lịch cộng đồng tại điạ phương không?
Tần số (N=100) Tỷ lệ (%)
Có 19 19,0
Không 81 81,0
Tổng 100 100,0
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ so sánh Anh/ chị có tham gia vào du lịch cộng đồng tại điạ
phương không?
Qua khảo sát cho thấy người dân có tham gia hoạt động du lịch cộng đồng chiếm
tỉ lệ 19,0% và không tham gia chiếm tỉ lệ 81,0% cho thấy lượng người dân tham gia du
lịch cộng đồng tại địa phương là không nhiều do chỉ có 7 hộ dân làm hương và cho
người dân đến tham quan.
19.0%
81.0%
CóKhông

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 36 Lớp: K 53 DL 2
2.2.2.4. Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương trong
tương lai không
Bảng 2.4: Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương trong
tương lai không
Tần số (N=81) Tỷ lệ (%)
Có 16 19,8
Không 44 54,3
Chưa biết 21 25,9
Tổng 81 100,0

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.8 : Anh/chị có muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương
trong tương lai không
Qua kết quả khảo sát về mong muốn tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa
phương trong tương lai của những người dân không tham gia thì có 19,8% người dân
đồng ý tham gia, không tham gia có 54,3% và chưa biết 25,9% cho thấy lượng người
dân muốn tham gia là không cao.
19.8%
54.3%
25.9%

Không
Chưa biết

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 37 Lớp: K 53 DL 2
2.2.2.5. Các dịch vụ du lịch mà anh/chị tham gia phục vụ tại địa phương
Bảng 2.5: Các dịch vụ du lịch mà anh/chị tham gia phục vụ tại địa phương
Dịch vụ Tần số (N=19) Tỷ lệ (%)
Dịch vụ làm hương 9 47,4
Dịch vụ ẩm thực địa phương 1 5,3
Dịch vụ hướng dẫn viên địa phương 2 10,5
Bán hàng lưu niệm, cho thuê chụp ảnh 7 36,8
Tổng 19 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.9: Các dịch vụ du lịch mà anh/chị tham gia phục vụ tại địa phương
Qua khảo sát những người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng thì có
47,4% người dân tham gia làm hương và có 36,8% người tham gia bán hàng lưu niệm,
cho thuê chụp ảnh đây là những người thuộc các hộ gia đình làm dịch vụ làm hương
cho tham quan chụp ảnh nên chiếm tỉ lệ cao. Dịch vụ hướng dẫn viên chiếm tỉ lệ
10,5% và dịch vụ ẩm thực địa phương chiếm tỉ lệ 5,3% là những hộ gia đình ngay
cạnh những nhà làm hương cho tham quan chụp ảnh sinh doanh ẩm thực và hướng dẫn
viên tại chỗ.
47.4%
5.3%
10.5%
36.8%
Dịch vụ làm hương
Dịch vụ ẩm thực địa phương
Dịch vụ hướng dẫn viên địa phương
Bán hàng lưu niệm, cho thuê chụp ảnh

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 38 Lớp: K 53 DL 2
2.2.2.6. Lí do khi anh/chị tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương?
Bảng 2.6: Lí do khi anh/chị tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương?
Địa điểm Tần số (N=19) Tỷ lệ (%)
Tăng thu nhập 18 94,7
Tạo công ăn việc làm 18 94,7
Cải thiện đời sống 18 94,7
Lợi ích của hoạt động du lịch 7 36,8
Theo phong trào của địa phương 5 26,3
Giao lưu văn hóa với các vùng miền quốc gia khác 1 5,3
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.10: Lí do khi anh/chị tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương?
Lí do tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương chiếm tỉ lệ cao nhất là Tăng
thu nhập, Tạo công ăn việc làm, Cải thiện đời sống với tỉ lệ chọn là 94,7% đây là lí do
chủ yếu tham gia du lịch cộng đồng tại địa phương. Lí do lợi ích của du lịch cộng đồng
chiếm tỉ lệ 36,8% là lí cho tương đối. Theo phong trào của địa phương chiếm tỉ lệ
26,3% và Giao lưu văn hóa với các vùng miền quốc gia khác chiếm tỉ lệ 5,3% là
những lí do ít người dân tham gia.
94.7%
94.7%
94.7%
36.8%
26.3%
5.3%
Tăng thu nhập
Tạo công ăn việc làm
Cải thiện đời sống
Lợi ích của hoạt động du lịch
Theo phong trào của địa phương
Giao lưu văn hóa với các vùng miền …

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 39 Lớp: K 53 DL 2
2.2.2.7. Anh/chị gặp những khó khăn gì khi tham gia vào du lịch cộng đồng tại
địa phương
Bảng 2.7: Anh/chị gặp những khó khăn gì khi tham gia vào du lịch cộng đồng tại
địa phương
Địa điểm Tần số (N=19) Tỷ lệ (%)
Nguồn lực gia đình chưa đủ 4 21,1
Chưa có nhiều chính sách hỗ trợ 8 42,1
Công việc vẫn mang tính thời vụ 7 36,8
Thiếu vốn đầu tư 15 78,9
Thiếu sự liên kết với các doanh nghiệp 10 52,6
Xung đột lợi ích giữa các hộ gia đình 5 26,3
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Biểu đồ 2.11: Biểu đồ so sánh Anh/chị gặp những khó khăn gì khi tham gia vào
du lịch cộng đồng tại địa phương
Qua khảo sát khó khăn lớn nhất khi tham gia hoạt động du lịch cộng đồng tại địa
phương là thiếu vốn đầu tư với tỉ lệ chọn 78,9% đây là khó khăn lớn khi các hộ gia
đình muốn mở rộng hoạt động hơn nữa. Thiếu sự liên kết với các doanh nghiệp với tỉ
lệ 52,6% là một khó khăn khá lơn do các hộ gia đình chưa liên kết được với các doanh
nghiệp lữ hành để đưa khách đến đều đặn trong năm. Chưa có nhiều chính sách hỗ trợ
chiếm tỉ lệ 42,1% do hiện tại chưa có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình tham gia
21.1%
42.1%
36.8%
78.9%
52.6%
26.3%
Nguồn lực gia đình chưa đủ
Chưa có nhiều chính sách hỗ trợ
Công việc vẫn mang tính thời vụ
Thiếu vốn đầu tư
Thiếu sự liên kết với các doanh …
Xung đột lợi ích giữa các hộ gia đình

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 40 Lớp: K 53 DL 2
hoạt động du lịch nên đây là khó khăn đối với họ. Công việc vẫn mang tính thời vụ với
tỉ lệ 36,8% là một khó khăn tương đối do lượng khách đến tham quan theo mùa không
ổn định. Xung đột lợi ích giữa các hộ gia đình với tỉ lệ 26,3% do có hộ gia đình có
xung đột lợi ích trong quá trình hoạt động nhưng không nhiều. Nguồn lực gia đình
chưa đủ chiếm tỉ lệ 21,1% cho thấy khó khăn này là không lớn do nguồn lực của các
hộ gia đình về người, vật tư, cơ sở kinh doanh gần như đủ để tham gia hoạt động.
2.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng việc tham gia vào loại hình du lịch
cộng đồng tại làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế.
2.2.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy của các yếu tố trong thang đo
Biến quan sát
Hệ số
tương
quan
biến
tổng
Hệ số
Cronbach’s
Alpha khi
loại biến
tương quan
Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển du lịch của địa
phương: Cronbach’s Alpha = 0,934
Lịch sử làng nghề hấp dẫn 0,799 0,922
Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn được duy trì
và phát triển
0,850 0,917
Giá trị tài nguyên du lịch của địa phương phong phú 0,804 0,922
Được góp phần quảng bá quê hương với người dân 0,712 0,931
Việc khai thác các tài nguyên đảm bảo tính bền vững 0,820 0,920
Địa phương vẫn giữ gìn được những phong tục và bản
sắc riêng
0,745 0,928
Tài nguyên thiên nhiên độc đáo 0,822 0,923
Cơ chế chính sách: Cronbach’s Alpha = 0,940

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 41 Lớp: K 53 DL 2
Chính sách phát triển du lịch phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương
0,761 0,935
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của địa phương 0,874 0,928
Cơ chế quản lý, thủ tục hành chính 0,926 0,923
Công bằng, minh bạch về việc chia sẻ lợi ích 0,815 0,930
Đối thoại gắn kết giữa các bên liên quan 0,790 0,933
Cơ chế giải quyết khi có xung đột lợi ích xảy ra 0,779 0,933
Có sự quan tâm của chính quyền địa phương để phát
triển du lịch
0,761 0,936
Đặc điểm hộ gia đình: Cronbach’s Alpha = 0,946
Vốn tự nhiên 0,819 0,939
Nguồn vốn xã hội 0,890 0,927
Tài chính 0,845 0,935
Nguồn nhân lực của hộ 0,856 0,933
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện của hộ 0,853 0,933
Lợi ích kinh tế: Cronbach’s Alpha = 0,788
Du lịch như là một sinh kế bền vững của hộ gia đình 0,619 0,724
Tạo thêm công ăn việc làm cho gia đình/ xã hội 0,680 0,696
Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển 0,520 0,773
Nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống 0,606 0,736
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Từ kết quả kiểm định độ tin cậy ta thấy được giá trị Cronbach’Alpha đều lớn hơn
> 0,6 và Hệ số Cronbach’s Alpha tương quan biến tổng đều lớn hơn > 0,3. Vậy các
biến trên đủ điều kiện để tiếp tục phân tích.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 42 Lớp: K 53 DL 2
2.2.3.2. Đánh giá về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển du
lịch của địa phương
Bảng 2.9: Đánh giá về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển
du lịch của địa phương
Tiêu chí
Bình quân Mức độ đánh giá
3,84 1 2 3 4 5
Lịch sử làng nghề hấp dẫn
3,59
SL 0 1 46 46 7
% 0 1 46 46 7
Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn
được duy trì và phát triển
3,84
SL 0 0 31 54 15
% 0 0 31 54 15
Giá trị tài nguyên du lịch của địa phương phong
phú
3,64
SL 0 0 43 50 7
% 0 0 43 50 7
Được góp phần quảng bá quê hương với người
dân
4,27
SL 0 0 2 69 29
% 0 0 2 69 29
Việc khai thác các tài nguyên đảm bảo tính bền
vững
3,80
SL 0 0 32 56 12
% 0 0 32 56 12
Địa phương vẫn giữ gìn được những phong tục
và bản sắc riêng
4,54
SL 0 0 1 44 55
% 0 0 1 44 55
Tài nguyên thiên nhiên độc đáo
3,22
SL 0 19 42 37 2
% 0 19 42 37 2
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Ghi chú: (*) 1 – rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý,
5 – rất đồng ý.
Qua khảo sát cho thấy người dân địa phương đánh giá Nhận định của mình về
tiềm năng và sự phát triển du lịch của địa phương là khá cao với giá trị trung bình là

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 43 Lớp: K 53 DL 2
3,84 ở mức đồng ý. Trong đó yếu tố được đánh giá cao nhất là “Địa phương vẫn giữ
gìn được những phong tục và bản sắc riêng” với giá trị trung bình là 4,54 ở mức đồng
ý do các hộ gia đình đã giữ gìn và duy trì được những phong tục và bản sắc riêng của
mình là làm hương và trưng bày hương để người dân tham quan nên được người dân
rất thích. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Tài nguyên thiên nhiên độc đáo” với giá
trị trung bình là 3,22 ở mức bình thường do tài nguyên thiên nhiên tại địa phương
không có gì độc đáo nên người dân đánh giá thấp. Các tiêu chí còn lại được người dân
đánh giá với giá trị trung bình từ 3,59-4,27 cho thấy người dân đánh giá khá cao về
Nhận định của mình về tiềm năng và sự phát triển du lịch của địa phương.
Bảng 2.10: Kiểm định sự khác biệt về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và
sự phát triển du lịch của địa phương
Tiêu chí
Tiêu thức
Giới
tính
(a)
Độ
tuổi
(b)
Trình độ
học vấn
(b)
Nghề
nghiệp
(b)
Thu
nhập
(b)
Lịch sử làng nghề hấp dẫn 0,733 0,037 0,742 _ 0,701
Các ngành nghề truyền thống của làng
vẫn được duy trì và phát triển
0,801 0,064 0,381 0,042 0,759
Giá trị tài nguyên du lịch của địa
phương phong phú
0,659 0,167 0,602 _ 0,498
Được góp phần quảng bá quê hương
với người dân
0,260 _ 0,968 0,731 0,967
Việc khai thác các tài nguyên đảm
bảo tính bền vững
0,950 0,437 0,652 0,056 0,568
Địa phương vẫn giữ gìn được những
phong tục và bản sắc riêng
0,557 _ 0,859 _ 0,891
Tài nguyên thiên nhiên độc đáo 0,754 _ 0,625 0,130 0,844
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 44 Lớp: K 53 DL 2
Chú thích:
(a): Independent Samples Test
(b): ANOVA
P > 0,1: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
_: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất
Độ tuổi:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình đối với tiêu chí “Lịch sử làng
nghề hấp dẫn” cụ thể là nhóm 31-40 tuổi đánh giá thấp hơn các nhóm còn lại với giá
trị trung bình là 3,39. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá trị trung bình là từ 3,59-
4,20 và giá trị trung bình chung là 3,59. Cho thấy nhóm 31-40 tuổi đòi hỏi Lịch sử
làng nghề hấp dẫn cao hơn so với các nhóm còn lại.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Các ngành nghề truyền
thống của làng vẫn được duy trì và phát triển” cụ thể là nhóm >60 tuổi đánh giá cao
hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình 4,60. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá
trị trung bình là từ 3,76-3,84 và giá trị trung bình chung là 3,84. Cho thấy nhóm >60
tuổi có đòi hỏi về Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn được duy trì và phát triển
thấp hơn so với các nhóm còn lại.
Nghề nghiệp:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình đối với tiêu chí “Các ngành nghề
truyền thống của làng vẫn được duy trì và phát triển” cụ thể là nhóm thợ thủ công,
thất nghiệp và nghỉ hưu đánh giá cao hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình lần
lượt là 4,14, 4,33 và 4,60. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá trị trung bình từ là
3,60-3,88 và giá trị trung bình chung là 3,84. Cho thấy nhóm thợ thủ công, thất nghiệp
và nghỉ hưu có đòi hỏi về Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn được duy trì và
phát triển thấp hơn so với các nhóm còn lại.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 45 Lớp: K 53 DL 2
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Việc khai thác các tài
nguyên đảm bảo tính bền vững” cụ thể là nhóm thợ thủ công và nghỉ hưu đánh giá cao
hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình lần lượt là 4,30 và 4,20. Trong khi đó các
nhóm còn lại có giá trị trung bình từ là 3,50-4,13 và giá trị trung bình chung là 3,80.
Cho thấy nhóm thợ thủ công và nghỉ hưu có đòi hỏi về Việc khai thác các tài nguyên
đảm bảo tính bền vững thấp hơn so với các nhóm còn lại.
2.2.3.3. Đánh giá về Cơ chế chính sách
Bảng 2.11: Đánh giá về Cơ chế chính sách
Tiêu chí
Bình quân Mức độ đánh giá
4,11 1 2 3 4 5
Chính sách phát triển du lịch phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương
4,07
SL 0 0 18 57 25
% 0 0 18 57 25
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của địa phương
4,33
SL 0 0 3 61 36
% 0 0 3 61 36
Cơ chế quản lý, thủ tục hành chính
4,24
SL 0 0 7 62 31
% 0 0 7 62 31
Công bằng, minh bạch về việc chia sẻ lợi ích
4,10
SL 0 0 21 48 31
% 0 0 21 48 31
Đối thoại gắn kết giữa các bên liên quan
3,87
SL 0 0 36 41 23
% 0 0 36 41 23
Cơ chế giải quyết khi có xung đột lợi ích xảy ra
4,14
SL 0 0 18 50 32
% 0 0 18 50 32
Có sự quan tâm của chính quyền địa phương để
phát triển du lịch
4,05
SL 0 2 19 51 28
% 0 2 19 51 28
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 46 Lớp: K 53 DL 2
Ghi chú: (*) 1 – rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý,
5 – rất đồng ý.
Qua khảo sát cho thấy người dân địa phương đánh giá về cơ chế chính sách là rất
cao với giá trị trung bình là 4,11 ở mức đồng ý cao. Trong đó tiêu chí được đánh giá
cao nhất là “Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của địa phương” với giá trị trung bình là
4,33 ở mức rất đồng ý do đường xá đến với làng Hương là rất rộng rãi và thuận tiện
nên được người dân đánh giá cao. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Đối thoại gắn
kết giữa các bên liên quan” với giá trị trung bình là 3,87 ở mức đồng ý cho thấy đã có
sự đối thoại gắn kết giữa các bên liên quan ở mức khá cao. Các tiêu chí còn lại được
đánh giá với giá trị trung bình từ 4,05-4,24 cho thấy cơ chế chính sách được người dân
địa phương đánh giá rất cao.
Bảng 2.12: Đánh giá về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và sự phát triển
du lịch của địa phương
Tiêu chí
Bình quân Mức độ đánh giá
3,84 1 2 3 4 5
Lịch sử làng nghề hấp dẫn
3,59
SL 0 1 46 46 7
% 0 1 46 46 7
Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn
được duy trì và phát triển
3,84
SL 0 0 31 54 15
% 0 0 31 54 15
Giá trị tài nguyên du lịch của địa phương phong
phú
3,64
SL 0 0 43 50 7
% 0 0 43 50 7
Được góp phần quảng bá quê hương với người
dân
4,27
SL 0 0 2 69 29
% 0 0 2 69 29
Việc khai thác các tài nguyên đảm bảo tính bền
vững
3,80
SL 0 0 32 56 12
% 0 0 32 56 12
Địa phương vẫn giữ gìn được những phong tục 4,54 SL 0 0 1 44 55

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 47 Lớp: K 53 DL 2
và bản sắc riêng
% 0 0 1 44 55
Tài nguyên thiên nhiên độc đáo
3,22
SL 0 19 42 37 2
% 0 19 42 37 2
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Ghi chú: (*) 1 – rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý,
5 – rất đồng ý.
Qua khảo sát cho thấy người dân địa phương đánh giá Nhận định của mình về
tiềm năng và sự phát triển du lịch của địa phương là khá cao với giá trị trung bình là
3,84 ở mức đồng ý. Trong đó yếu tố được đánh giá cao nhất là “Địa phương vẫn giữ
gìn được những phong tục và bản sắc riêng” với giá trị trung bình là 4,54 ở mức đồng
ý do các hộ gia đình đã giữ gìn và duy trì được những phong tục và bản sắc riêng của
mình là làm hương và trưng bày hương để người dân tham quan nên được người dân
rất thích. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Tài nguyên thiên nhiên độc đáo” với giá
trị trung bình là 3,22 ở mức bình thường do tài nguyên thiên nhiên tại địa phương
không có gì độc đáo nên người dân đánh giá thấp. Các tiêu chí còn lại được người dân
đánh giá với giá trị trung bình từ 3,59-4,27 cho thấy người dân đánh giá khá cao về
Nhận định của mình về tiềm năng và sự phát triển du lịch của địa phương.
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác biệt về Nhận định của hộ gia đình về tiềm năng và
sự phát triển du lịch của địa phương
Tiêu chí
Tiêu thức
Giới
tính
(a)
Độ
tuổi
(b)
Trình độ
học vấn
(b)
Nghề
nghiệp
(b)
Thu
nhập
(b)
Lịch sử làng nghề hấp dẫn 0,733 0,037 0,742 _ 0,701
Các ngành nghề truyền thống của làng
vẫn được duy trì và phát triển
0,801 0,064 0,381 0,042 0,759
Giá trị tài nguyên du lịch của địa 0,659 0,167 0,602 _ 0,498

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 48 Lớp: K 53 DL 2
phương phong phú
Được góp phần quảng bá quê hương
với người dân
0,260 _ 0,968 0,731 0,967
Việc khai thác các tài nguyên đảm
bảo tính bền vững
0,950 0,437 0,652 0,056 0,568
Địa phương vẫn giữ gìn được những
phong tục và bản sắc riêng
0,557 _ 0,859 _ 0,891
Tài nguyên thiên nhiên độc đáo 0,754 _ 0,625 0,130 0,844
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Chú thích:
(a): Independent Samples Test
(b): ANOVA
P > 0,1: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
_: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất
Độ tuổi:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình đối với tiêu chí “Lịch sử làng
nghề hấp dẫn” cụ thể là nhóm 31-40 tuổi đánh giá thấp hơn các nhóm còn lại với giá
trị trung bình là 3,39. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá trị trung bình là từ 3,59-
4,20 và giá trị trung bình chung là 3,59. Cho thấy nhóm 31-40 tuổi đòi hỏi Lịch sử
làng nghề hấp dẫn cao hơn so với các nhóm còn lại.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Các ngành nghề truyền
thống của làng vẫn được duy trì và phát triển” cụ thể là nhóm >60 tuổi đánh giá cao
hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình 4,60. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 49 Lớp: K 53 DL 2
trị trung bình là từ 3,76-3,84 và giá trị trung bình chung là 3,84. Cho thấy nhóm >60
tuổi có đòi hỏi về Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn được duy trì và phát triển
thấp hơn so với các nhóm còn lại.
Nghề nghiệp:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình đối với tiêu chí “Các ngành nghề
truyền thống của làng vẫn được duy trì và phát triển” cụ thể là nhóm thợ thủ công,
thất nghiệp và nghỉ hưu đánh giá cao hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình lần
lượt là 4,14, 4,33 và 4,60. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá trị trung bình từ là
3,60-3,88 và giá trị trung bình chung là 3,84. Cho thấy nhóm thợ thủ công, thất nghiệp
và nghỉ hưu có đòi hỏi về Các ngành nghề truyền thống của làng vẫn được duy trì và
phát triển thấp hơn so với các nhóm còn lại.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Việc khai thác các tài
nguyên đảm bảo tính bền vững” cụ thể là nhóm thợ thủ công và nghỉ hưu đánh giá cao
hơn các nhóm còn lại với giá trị trung bình lần lượt là 4,30 và 4,20. Trong khi đó các
nhóm còn lại có giá trị trung bình từ là 3,50-4,13 và giá trị trung bình chung là 3,80.
Cho thấy nhóm thợ thủ công và nghỉ hưu có đòi hỏi về Việc khai thác các tài nguyên
đảm bảo tính bền vững thấp hơn so với các nhóm còn lại.
Bảng 2.14: Kiểm định sự khác biệt về Cơ chế chính sách
Tiêu chí
Tiêu thức
Giới
tính
(a)
Độ
tuổi
(b)
Trình độ
học vấn
(b)
Nghề
nghiệp
(b)
Thu
nhập
(b)
Chính sách phát triển du lịch phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa
phương
0,634 0,913 _ 0,558 0,807
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của địa
phương
0,070 0,544 0,629 _ 0,773
Cơ chế quản lý, thủ tục hành chính 0,138 0,669 0,503 _ _

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 50 Lớp: K 53 DL 2
Công bằng, minh bạch về việc chia sẻ
lợi ích
0,562 0,505 0,420 0,296 0,474
Đối thoại gắn kết giữa các bên liên
quan
0,253 0,576 0,805 0,981 0,477
Cơ chế giải quyết khi có xung đột lợi
ích xảy ra
0,141 0,633 0,513 0,817 0,757
Có sự quan tâm của chính quyền địa
phương để phát triển du lịch
0,136 0,577 0,396 0,770 0,662
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Chú thích:
(a): Independent Samples Test
(b): ANOVA
P > 0,1: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
_: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất
Giới tính:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng của địa phương” cụ thể là Nữ giới có đánh giá thấp hơn Nam giới với giá trị
trung bình là 4,24 và 4,43. Cho thấy Nữ giới có đòi hỏi về Cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng của địa phương cao hơn so với Nam giới.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 51 Lớp: K 53 DL 2
2.2.3.4. Đánh giá về Đặc điểm hộ gia đình
Bảng 2.15: Đánh giá về Đặc điểm hộ gia đình
Tiêu chí
Bình quân Mức độ đánh giá
3,78 1 2 3 4 5
Vốn tự nhiên
3,91
SL 0 5 24 46 25
% 0 5 24 46 25
Nguồn vốn xã hội
4,11
SL 0 1 25 36 38
% 0 1 25 36 38
Tài chính
3,75
SL 0 4 38 37 21
% 0 4 38 37 21
Nguồn nhân lực
3,35
SL 0 22 21 57 0
% 0 22 21 57 0
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện của
người dân
3,78
SL 0 7 30 41 22
% 0 7 30 41 22
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Ghi chú: (*) 1 – rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý,
5 – rất đồng ý.
Qua khảo sát cho thấy người dân địa phương đánh giá về Đặc điểm của hộ gia
đình là khá cao với giá trị trung bình là 3,78 ở mức đồng ý. Trong đó tiêu chí được
đánh giá cao nhất là “Nguồn vốn xã hội” với giá trị trung bình là 4,11 ở mức đồng ý
cho thấy nguồn vốn xã hội tác động nhiều đến việc tham gia của người dân vào hoạt
động du lịch cộng đồng. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Nguồn nhân lực” với giá
trị trung bình là 3,34 ở mức bình thường cho thấy nguồn nhân lực ảnh hưởng thấp đến
việc tham gia của người dân vào hoạt động du lịch cộng đồng. Các tiêu chí còn lại
được đánh giá với giá trị trung bình từ 3,75-3,91 cho thấy đặc điểm của hộ gia đình
được người dân đánh giá khá cao.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 52 Lớp: K 53 DL 2
Bảng 2.16: Kiểm định sự khác biệt về Đặc điểm hộ gia đình
Tiêu chí
Tiêu thức
Giới
tính
(a)
Độ
tuổi
(b)
Trình độ
học vấn
(b)
Nghề
nghiệp
(b)
Thu
nhập
(b)
Vốn tự nhiên 0,290 0,841 _ 0,736 0,591
Nguồn vốn xã hội 0,170 0,949 0,086 0,744 0,700
Tài chính 0,592 0,976 0,714 0,883 0,974
Nguồn nhân lực của hộ 0,350 _ 0,427 0,678 0,708
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương
tiện của hộ
0,526 0,871 0,383 0,911 0,619
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Chú thích:
(a): Independent Samples Test
(b): ANOVA
P > 0,1: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
_: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất
Trình độ học vấn:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Nguồn vốn xã hội” cụ
thể là nhóm tiểu học và Đại học, sau Đại học đánh giá thấp hơn các nhóm còn lại với
giá trị trung bình lần lượt là 3,86 và 3,83. Trong khi đó các nhóm còn lại có giá trị
trung bình từ 4,00-4,45 và giá trị trung bình chung là 4,11. Cho thấy nhóm tiểu học và
Đại học, sau Đại học đòi hỏi Nguồn vốn xã hội cao hơn so với các nhóm còn lại.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 53 Lớp: K 53 DL 2
2.2.3.5. Đánh giá về Lợi ích kinh tế
Bảng 2.17: Đánh giá về Lợi ích kinh tế
Tiêu chí
Bình quân Mức độ đánh giá
3,60 1 2 3 4 5
Du lịch như là một sinh kế bền vững của hộ gia
đình
3,91
SL 0 0 31 47 22
% 0 0 31 47 22
Tạo thêm công ăn việc làm cho gia đình/ xã hội
3,57
SL 0 6 47 31 16
% 0 6 47 31 16
Thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển
3,50
SL 0 4 42 54 0
% 0 4 42 54 0
Nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống
3,43
SL 0 5 47 48 0
% 0 5 47 48 0
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Ghi chú: (*) 1 – rất không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 – đồng ý,
5 – rất đồng ý.
Qua khảo sát cho thấy người dân địa phương đánh giá về lợi ích kinh tế là tương
đối với giá trị trung bình là 3,60 ở mức đồng ý. Trong đó tiêu chí được đánh giá cao
nhất là “Du lịch như là một sinh kế bền vững của hộ gia đình” với giá trị trung bình là
3,91 ở mức đồng ý cho thấy du lịch đã là sinh kế bền vững cho các hộ gia đình tham
gia. Tiêu chí được đánh giá thấp nhất là “Nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống” với
giá trị trung bình là 3,43 ở mức đồng ý cho thấy hoạt động du lịch cộng đồng đã nâng
cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân chưa nhiều. Các tiêu chí còn lại
được đánh giá với giá trị trung bình từ 3,50-3,57 cho thấy người dân đánh giá tương
đối lợi ích kinh tế của việc tham gia hoạt động du lịch cộng đồng.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 54 Lớp: K 53 DL 2
Bảng 2.18: Kiểm định sự khác biệt về Lợi ích kinh tế
Tiêu chí
Tiêu thức
Giới
tính
(a)
Độ
tuổi
(b)
Trình độ
học vấn
(b)
Nghề
nghiệp
(b)
Thu
nhập
(b)
Du lịch như là một sinh kế bền vững
của hộ gia đình
0,225 0,849 0,850 0,273 0,709
Tạo thêm công ăn việc làm cho gia
đình/ xã hội
0,056 0,636 0,766 0,889 0,752
Thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển
0,058 0,504 0,691 _ 0,774
Nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc
sống
0,016 _ 0,703 _ 0,687
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2023)
Chú thích:
(a): Independent Samples Test
(b): ANOVA
P > 0,1: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
0,05 < P ≤ 0,1: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0,01 < P ≤ 0,05: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
P ≤ 0,01: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
_: Không thể kiểm định ANOVA do phương sai không đồng nhất
2.2.4. Đánh giá của anh chị về sự tham gia vào loại hình du lịch cộng đồng.
Giới tính:
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Tạo thêm công ăn việc
làm cho gia đình/ xã hội” cụ thể là Nữ giới có đánh giá thấp hơn Nam giới với giá trị

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 55 Lớp: K 53 DL 2
trung bình là 3,82 và 4,00. Cho thấy Nữ giới có đòi hỏi về Tạo thêm công ăn việc làm
cho gia đình/ xã hội cao hơn so với Nam giới.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp đối với tiêu chí “Thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển” cụ thể là Nam giới có đánh giá thấp hơn Nữ giới với giá trị trung
bình là 3,41 và 3,73. Cho thấy Nam giới có đòi hỏi về Thúc đẩy kinh tế địa phương
phát triển cao hơn so với Nữ giới.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình đối với tiêu chí “Nâng cao thu
nhập, cải thiện cuộc sống” cụ thể là Nam giới có đánh giá thấp hơn Nữ giới với giá trị
trung bình là 3,39 và 3,61. Cho thấy Nam giới có đòi hỏi về Nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống cao hơn so với Nữ giới.
2.2.5. Mô hình SWOT của làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế
Hình 2.2. Mô hình SWOT làng Hương – Thuỷ Xuân
Mô hình SWOT
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weakness)

- Có vị trí thuận lợi: Làng Hương - Thủy
Xuân nằm trên tuyến đường - đến Lăng Tự
Đức và Đồi Vọng Cảnh, thuận lợi để người
dân thập phương và khách du lịch biết đến
làng nghề nhiều hơn
- Lưu giữ một giá trị văn hóa truyền thống
lâu đời, đó là nghề hương truyền thống.
Đây cũng là điểm nổi bật để có thể thu hút
khách du lịch, giúp du lịch ở đây phát triển
hơn.

- Có khí hậu, thời tiết thuận lợi: có khí hậu
- Cơ sở hạ tầng còn kém: Chất lượng cơ
sở phục vụ cho du lịch chưa được đảm
bảo, không đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch. Thiếu các cơ
sở dịch vụ để phục vụ du khách.

- Nguồn nhân lực: chủ yếu là những
người từ 41-60 tuổi trở lên, chưa có kỹ
năng làm du lịch, trình độ ngoại ngữ
không cao nên việc giao tiếp với khách
nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 56 Lớp: K 53 DL 2
nhiệt đới gió mùa, thời gian nắng trong
năm nhiều (khoảng từ tháng 3 đến tháng
10) phù hợp cho việc trưng bày hương và
hàng lưu niệm
- Việc quảng bá du lịch chưa được đầu
tư, chủ yếu là quảng bá qua du khách,
nên hiệu quả chưa cao
- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ
yếu xoay quanh các sản phẩm hương,
hàng lưu niệm và dịch vụ ăn uống.
Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ yếu
xoay quanh các sản phẩm hương, hàng
lưu niệm và dịch vụ ăn uống.

Cơ hội (Oportunities) Thách thức (Threats)
- Khi chất lượng cuộc sống đang dần được
cải thiện thì nhu cầu du lịch, tìm
hiểu và trải nghiệm văn hóa truyền thống
ngày càng cao.

- Được chính quyền địa phương quan tâm,
tạo điều kiện để phát triển du lịch- Các
công ty du lịch cũng dần đưa Làng Hương
Thủy Xuân vào các tour du lịch của công
ty, làm tăng lượng khách đến với Làng
Hương.

- Tham gia Festival nghề truyền thống
nhằm giúp du khách biết rõ hơn về nghề
hương và quảng bá được hình ảnh Làng
Hương Thủy Xuân đến du khách
- Do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên
lượng khách đến không nhiều, chủ yếu
là khách du lịch nội địa

- Du khách đòi hỏi các sản phẩm phải
ngày càng đa dạng, chất lượng ngày
càng cao để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của họ.

- Lượng khách du lịch quay lại đây
không nhiều do sản phẩm, dịch vụ du
lịch còn ít, du khách có thể trải nghiệm
hết các dịch vụ ở đây trong lần đến đầu
tiên.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 57 Lớp: K 53 DL 2
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 của một bài nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng tại
làng Hương, phường Thủy Xuân, thành phố Huế. Chương này giới thiệu về làng
Hương và những nét đẹp truyền thống tại địa phương. Để nghiên cứu sự phát triển du
lịch cộng đồng tại làng Hương một cách chính xác nhất, tác giả đã tiến hành điều tra và
khảo sát người dân địa phương cũng như khách du lịch để biết được tình hình và mong
muốn tham gia các chương trình du lịch cộng đồng tại làng Hương. Từ đó, có thể xem
xét được tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại làng Hương. Khảo sát người dân địa
phương giúp đánh giá được mức độ mong muốn, những thuận lợi và khó khăn của
người dân địa phương khi tham gia vào chiến lược phát triển du lịch tại địa phương.
Chương 3 sẽ trình bày những giải pháp cụ thể để phát triển du lịch cộng đồng tại làng
Hương dựa trên sự phân tích thực tế từ khảo sát và điều tra của chương 2.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 58 Lớp: K 53 DL 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI LÀNG HƯƠNG THỦY XUÂN – THÀNH PHỐ HUẾ.
3.1. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân vào du lịch cộng đồng.
- Chính quyền địa phương và những người dân đã và đang tham gia vào DLCĐ
cần tuyên truyền về những lợi ích mà DLCĐ mang lại cho bản thân mình như tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập, giúp cải thiện cuộc sống,…để những người chưa tham gia
có thể hiểu hơn về DLCĐ, hiểu về những lợi ích, quyền lợi mà họ có thể nhận được
khi tham gia vào DLCĐ, từ đó, giúp người dân hứng thú hơn vào DLCĐ và có thể sẽ
tham gia vào DLCĐ để vừa giúp ích cho bản thân về kinh tế, vừa giúp du lịch địa
phương phát triển mạnh mẽ hơn.
- Chính quyền địa phương, các ban ngành cần có nhiều hơn các chính sách hỗ
trợ vốn xây dựng và đầu tư phát triển và đặc biệt là những người chưa tham gia và có
mong muốn tham gia trong tương lai, là những người trẻ khởi nghiệp chẳng hạn như
buôn bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, homestay, dịch vụ ẩm thực, mở công ty lữ
hành,…như vậy mới có thể giải quyết vấn đề mà người dân đang lo ngại mà không
tham gia vào DLCĐ đó là “thiếu vốn”. Để tham gia vào kinh doanh du lịch, cần có
nguồn vốn đủ lớn để tăng số lượng và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và hạn
chế sự thua lỗ. Thiếu vốn là một trong những rào cản khiến người dân không thể tham
gia vào du lịch cộng đồng. Chính quyền có thể hỗ trợ người dân bằng nhiều cách như
cho phép người dân được tham gia vay vốn hoặc liên kết tìm kiếm vốn đầu tư từ ngân
hàng với lãi suất thấp để thu lại nguồn vốn ban đầu.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia phát triển du lịch là
một trong những nguyên nhân căn bản cản trở sự tham gia của cộng đồng dân cư vào
các hoạt động phát triển du lịch. Do vậy, cần công khai, minh bạch các thông tin về
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch để các cộng đồng dân cư trong vùng
chủ động tham gia. Chính quyền địa phương cần tổ chức các diễn đàn để nhân dân
tham gia đóng góp ý kiến các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn. Cần
duy trì các kênh giao tiếp và trao đổi thông tin thường xuyên, giúp cho các thành viên
cộng đồng và các bên liên quan thấy được họ chính là chủ thể quan trọng tham gia vào
quá trình ra quyết định cho đến quá trình thực hiện các dự án du lịch.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 59 Lớp: K 53 DL 2
- Người dân sinh sống ở khu vục du lịch đều làm nhiều ngành nghề khác nhau
như: cán bộ, công nhân viên chức, lao động phổ thông, học sinh sinh viên,… nên họ
không có đủ thời gian để tham gia vào du lịch cộng đồng tại địa phương. Vì vậy, để có
thể tham gia vào du lịch cộng đồng, ban quản lý cũng như người dân phải đưa ra
phương án cụ thể, cùng chung mục đích và chí hướng để đạt tới kết quả mong muốn
mà thuận lợi cho 2 bên. Người dân vẫn có thể sắp xếp được việc làm chính của mình
để tham gia DLCĐ như bán hàng lưu niệm, khu trưng bày,… còn ban quản lý thì có
thêm người dân tham gia vào mô hình DLCĐ để tăng trưởng phát triển kinh tế.
- Người dân cần phải tăng cường hợp tác, tham gia các cuộc họp với chính
quyền địa phương, tham gia các cuộc họp cộng đồng để ra quyết định trong việc đề
xuất ý tưởng , đóng góp ý kiến liên quan để góp phần nâng cao chất lượng cũng như
quyền lợi của mình và nhắm đến các hoạt động quảng bá dịch vụ của cá nhân hoặc
quảng bá du lịch của địa phương.
- Tạo điều kiện để người dân được tham gia các diễn đàn, các cuộc hội thảo về
vấn đề DLCĐ, được gặp gỡ các chuyên gia đầu nhành, nghe tư vấn và tìm hiểu sâu
hơn về DLCĐ, về du lịch từ đó thảo đưa ra các đề án phù hợp và phát triển nhất dành
cho DLCĐ tại địa phương. Đồng thời khuyến khích các lớp trẻ theo học các ngành
nghề liên quan đến du lịch để dễ dàng nắm bắt được thời cơ và phát triển đúng hướng.
- Sự tham gia của người dân địa phương phải có sự gắn kết, hỗ trợ lẫn nhau
nhằm nhắm tới mục tiêu chung của toàn thể cộng đồng địa phương.
- Cần tổ chức nhiều hơn các lớp học để người dân hiểu thêm về du lịch, dịch vụ,
đào tạo các kỹ năng giao tiếp và vốn ngoại ngữ cho cộng đồng, nhằm nâng cao trình
độ ngoại ngữ cho người dân địa phương, tạo điều kiện để họ có thể giao tiếp và phục
vụ được khách du lịch, đặc biệt là ngôn ngữ thông dụng như tiếng Anh. Đào tạo kỹ
năng làm du lịch: văn hóa tiếp đón và ứng xử với du khách, cách thức phục vụ trong
du lịch và cần chuẩn bị những gì khi tham gia vào hoạt động du lịch, nhằm nâng cao
hiểu biết của người dân về các đối tượng du khách khác nhau để tổ chức tốt hơn công
tác đón tiếp, phục vụ tạo ấn tượng tốt đẹp đối với du khách.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 60 Lớp: K 53 DL 2
3.2. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân địa phương tại làng
Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế.
3.2.1. Phát huy các thế mạnh tại làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế.
- Làng Hương – Thủy Xuân – thành phố Huế có vị trí nằm trên trục đường đi
Lăng vua Tự Đức và đồi Vọng Cảnh nên rất thuận lợi cho việc đón và tiếp cận nguồn
khách du lịch tham quan lớn. Vậy nên, ban quản lý cần phải đứng ra hợp tác với các
công ty du lịch, đại lý lữ hành để tiếp cận nguồn khách. Đưa ra các chính sách hợp lý
để cơ cấu cải tạo và phát triển du lịch đưa lợi ích của người dân tham gia du lịch lên
hàng đầu. Từ đó, sẽ mang lại lợi ích lớn hơn so với các nhóm khách lẻ hay là tự phát.
- Lưu giữ lại giá trị văn hóa truyền thống làm hương thủ công, không bị phụ
thuộc vào máy móc, thiết bị. Từ đó, du khách tham quan sẽ được trải nghiệm làm
hương, xem các giai đoạn và hiểu được các giá trị liên quan.
- Thời điểm thích hợp để làm hương là từ tháng 3 -10 hàng năm, khi đó mọi yếu
tố về thời tiết đều ủng hộ việc làm hương một cách dễ dàng. Đây cũng chính là thế
mạnh của làng hương khi họ có thể tận dụng vừa làm hương vừa làm du lịch để thúc
đẩy kinh tế. Tạo ra các khu trưng bày, khu hàng lưu niệm, khu trải nghiệm làng
nghề,… để tiếp đón khách du lịch tới tham quan.
3.2.2. Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch
- Cần phải có các giải pháp nâng cao nguồn nhân lực. Hiện nay, phần lớn những
người tham gia vào du lịch cộng đồng từ 41-60 tuổi ( 42%). Từ đó cho thấy thực tế
rằng giới trẻ bây giờ đang đi tìm những công việc khác có tính chất ổn định hơn, và
thu nhập cao hơn. Khi đã có cuộc sống ổn định, giới trẻ sẽ không còn suy nghĩ bỏ việc
về quê để làm việc và tham gia vào mô hình DLCĐ nói chung hay nghề làm hương nói
riêng. Trước tình hình đó, chúng ta phải có các biện pháp để tạo công ăn việc làm ổn
định, thu nhập ở mức ổn định từ DLCĐ mang lại cho người dân tham gia, từ đó giới
trẻ sẽ thấy được tiềm năng phát triển của quê hương. Tuy nhiên không phải một sớm
một chiều để xử lý và cũng không phải là trách nhiệm của một cá nhân hay một tập thể
nào đó, mà đó là toàn thể cộng đồng địa phương ở đó chung tay góp sức mang lại kinh
tế cho địa phương.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 61 Lớp: K 53 DL 2
- Lượng du khách đến tham quan còn ít và nhỏ lẻ, và cũng chưa có nhiều dịch
vụ để họ lựa chọn và sử dụng các dịch vụ để nâng cao kinh tế cho địa phương và người
dân tham gia du lịch cộng đồng. Ban quản lý cần phải có các đối tác lữ hành, các
doanh nghiệp du lịch để hợp tác làm du lịch và mang du khách tới tham quan, từ đó sẽ
kích cầu được nền móng du lịch tại địa phương nhằm nâng cao lợi ích kinh tế. Từ đó,
có thêm động lực để phát triển cũng như trau dồi, đổi mới nhiều phương thức hoạt
động kinh doanh khác.
3.2.3. Giải pháp nâng cao cơ sở hạ tầng
Để phát triển thêm sản phẩm dịch vụ và du lịch cho du khách thì việc tất yếu phải
làm là đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Bởi đây là một trong những yếu tố quan
trọng để thu hút và giữ chân khách du lịch. Do đó, cần phải có hệ thống cơ sở vật chất,
hạ tầng đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. Hiện tại cơ sở hạ tầng
- vật chất kỹ thuật ở Làng Hương vẫn còn khó khăn cần phải cải thiện
- Về giao thông: Làng Hương Thủy Xuân nằm trên tuyến đường đến Lăng Tự
Đức và Đồi Vọng Cảnh, nên thường xuyên đón khách từ các tour, khách tới đây bằng
ô tô du lịch, nhưng vẫn chưa có bãi đỗ xe, vì vậy cần xây dựng bãi đỗ xe và thu tiền
giữ xe từ khách để có được nguồn doanh thu phục vụ cho các hoạt động du lịch. Tiến
hành xây dựng mở rộng các tuyến đường về Làng Hương Thủy Xuân, nên có hệ thống
đèn đường chiếu sáng vào ban đêm, đặc biệt cần thiết lập thêm hệ thống biển chỉ dẫn ở
những vị trí quan trọng để hướng dẫn khách và khách biết đến các điểm du lịch để
tham quan.
- Về vệ sinh: Xây dựng các nhà vệ sinh công cộng để phục vụ khách du lịch, đây
là điều cần cải thiện tại Làng Hương Thủy Xuân. Bên cạnh đó, cần tiến hành thường
xuyên dọn vệ sinh khu vực Làng Hương để tránh gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi
trường xung quanh.
- Về lưu trú: Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ ở chung và sinh hoạt
chung với người dân địa phương như những thành viên trong gia đình. Thông qua đó
để trải nghiệm các giá trị sống và văn hóa của mảnh đất mà du khách đặt chân đến.
Tuy nhiên, các Homestay ở Làng Hương Thủy Xuân còn ít, phân bố lẻ tẻ và chưa đáp
ứng được nhu cầu của du khách. Do đó, người dân cần tham gia và đầu tư mở thêm

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 62 Lớp: K 53 DL 2
các Homestay cạnh bên nhà người dân, do người dân quản lý nhằm phục vụ việc lưu
trú cho du khách trải nghiệm các hoạt động cùng người dân địa phương. Việc này vừa
giúp làm đa dạng hóa các dịch vụ tại đây, vừa tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân
địa phương. Tuy nhiên các homestay này phải đảm bảo được các yêu cầu cần thiết như
đầy đủ tiện nghi, nhà cửa sạch sẽ… để đáp ứng được nhu cầu lưu trú của KDL
3.2.4. Giải pháp nâng cao xúc tiến quảng bá du lịch
Công tác quảng bá hình ảnh điểm đến có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển du lịch. Quảng bá thông qua các kênh truyền thông đại chúng, các hãng lữ
hành. Việc quảng bá cần chú trọng đến chất lượng và uy tín để biến điều này thành
công cụ hữu hiệu trong quá trình giới thiệu Làng Hương Thủy Xuân đến du khách.
Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Phát hành tờ rơi, tập gấp, ấn phẩm, báo, tạp chí, giới thiệu về Làng Hương Thủy
Xuân và được viết sang nhiều ngôn ngữ nhất là: tiếng Anh, Pháp, Hàn,… đặt tại chỗ,
tại các công ty lữ hành hoặc tại các điểm bán vé các di tích trong Quần thể di tích Cố
đô Huế. Điều này sẽ giúp du khách thuận lợi trong việc tiếp cận điểm đến. Nhưng cần
chú ý, Việc quảng bá du lịch qua các tờ rơi, ấn phẩm, tập gấp, tạp chí cần được đầu tư
về mặt hình ảnh và nội dung để có thể gây ấn tượng cho KDL.
- Việc quảng bá hình ảnh địa phương cần được tiến hành rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài và internet. Quảng cáo trên truyền
hình, thông qua các phóng sự tài liệu về Huế, các nghề thủ công truyền thống ở Huế,
đây là phương tiện tác động đến du khách đa dạng và toàn diện nhất
- Hiện nay, internet đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một
công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mọi người. Việc tìm kiếm
thông tin, làm việc, học tập và giải trí thông qua mạng đã ngày càng trở nên phổ biến.
Vì vậy, muốn tiếp cận được KDL và đưa nguồn thông tin về làng Hương Thủy Xuân
đến với du khách thì cần xây dựng nhiều kênh thông tin dễ tiếp cận cho du khách như:
các trang web, các bài báo mạng,… trên internet. Đăng bài giới thiệu về du lịch cộng
đồng tại Làng Hương Thủy Xuân trên các trang web trong và ngoài nước và giới thiệu
các hình thức phục vụ du lịch. Thường xuyên cập nhập thông tin, đồng thời thăm dò ý
kiến phản hồi của khách để hoàn thiện hơn các sản phẩm du lịch hiện có.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 63 Lớp: K 53 DL 2
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 này nói về việc phân tích mô hình SWOT của Làng Hương Thủy Xuân
để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Làng Hương trong
việc phát triển du lịch cộng đồng. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút và nâng
cao năng lực tham gia của người dân địa phương. Mỗi giải pháp đều có vai trò, vị trí
và tác dụng riêng, song chúng có quan hệ mật thiết, tác động qua lại, bổ sung và hỗ trợ
nhau, cùng hướng tới mục đích thu hút và nâng cao năng lực tham gia của người dân
địa phương Làng Hương Thủy Xuân, giúp du lịch cộng đồng ở đây ngày càng phát
triển.
Để khắc phục tình trạng thấp mức độ tham gia vào du lịch cộng đồng của người
dân tại Làng Hương Thủy Xuân, khóa luận cần đưa ra một số giải pháp như thu hút
khách du lịch, vốn, trau dồi kiến thức, giải pháp xúc tiến, quảng bá và cải thiện cơ sở
vật chất. Chương này giúp tác giả hiểu rõ hơn về tình hình của du lịch cộng đồng tại
Làng Hương Thủy Xuân và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực tham gia của
người dân địa phương.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 64 Lớp: K 53 DL 2
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Du lịch cộng đồng đang ngày càng thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc
tế. Làng Hương, phường Thủy Xuân, thành phố Huế là một điểm du lịch lí tưởng để
phát triển du lịch cộng đồng. Nghề làm ra “sợi nối tâm linh” để con cháu tưởng nhớ
đến tiên tổ được người dân làng làm hương Thủy Xuân giữ gìn bao đời nay và giờ đây
đã trở thành một địa điểm du lịch đặc sắc khi du khách ghé thăm Cố đô Huế. Sự tham
gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch có ý nghĩa quan trọng trong chiến
lược phát triển du lịch tại Làng Hương, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Việc lựa chọn mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại làng Hương là một
hướng đi đúng đắn, góp phần phát huy các giá trị truyền thống trên địa bàn. Tổ chức
các hoạt động du lịch với sự tham gia của cộng đồng địa phương sẽ mang lại lợi ích
chung cho người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, bảo vệ môi
trường. Người dân tham gia vào các hoạt động du lịch và hưởng được lợi ích hợp pháp
từ nguồn thu du lịch
- Để làng Hương trở thành một điểm du lịch nổi tiếng và giữ chân du khách lưu
trú tại làng không phải là một vấn đề đơn giản. Tuy nhiên, với những thành tựu mà
làng đã đạt được và đang dần trở thành một điểm du lịch đặc sắc như hiện nay cùng
với sự quan tâm đầu tư của các cấp chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, đặc biệt là
phối hợp chặt chẽ giữa các bên tham gia, hy vọng trong tương lai không xa hoạt động
du lịch cộng đồng tại làng Hương, phường Thủy Xuân, thành phố Huế sẽ sớm khắc
phục được những điểm yếu, phát huy được tiềm năng và lợi thế để trở thành một điểm
du lịch cộng đồng lí tưởng dành cho du khách khi đến Huế.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở du lịch Thừa Thiên Huế
- Cần tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình
phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương.
- Có những chính sách hỗ trợ cho việc phát triển du lịch cộng đồng làng Hương
cho người dân địa phương.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 65 Lớp: K 53 DL 2
- Quản lí chặt chẽ vấn đề vệ sinh môi trường tại địa phương nhằm tạo được ấn
tượng tốt đẹp cho du khách khi đến tham quan.
- Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền cũng như tổ chức các khóa học về du lịch
cho người dân địa phương để họ nhận thức được lợi ích mang lại từ du lịch.
- Phối hợp với các Ban ngành liên quan để đào tạo chuyên môn về du lịch cho
người dân, đào tạo các kỹ năng làm du lịch
- Về xúc tiến du lịch: Tổ chức chương trình xúc tiến điểm đến thông qua các hoạt
động của các cơ quan truyền thông và hãng lữ hành; phát hành các ấn phẩm quảng bá
du lịch gồm tờ rơi về Làng Hương Thủy Xuân. Giới thiệu về hoạt động DLCĐ tại
Làng Hương Thủy Xuân trên các báo viết và báo điện tử và bản đồ du lịch bỏ túi để tại
các khách sạn, các văn phòng du lịch. Việc quảng bá có thể thông qua các cuộc họp,
hội thảo, hội chợ du lịch ở nước ngoài. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp với Sở văn
hóa thông tin, chính quyền các cấp có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi các thông tin về
du lịch cho khách trong và ngoài nước
2.2. Đối với UBND phường Thủy Xuân, thành phố Huế
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để CĐ có thể tham gia vào quá trình quy hoạch và
giám sát thực hiện phát triển DLCĐ
- UBND phường Thủy Xuân cần có chính sách hỗ trợ trong việc đào tạo về
nguồn nhân lực, điều kiện kinh doanh. Đồng thời phối hợp với các ban ngành liên
quan tuyên truyền cho nhân dân về kiến thức du lịch để đáp ứng nhu cầu DLCĐ văn
minh và đa dạng
- Các hộ gia đình làm du lịch phải luôn tìm tòi, học hỏi những phương pháp làm
du lịch mới nhất, đa dạng các mặt hàng bày bán cho du khách để luôn làm mới sản
phẩm của mình và đáp ứng được các nhu cầu của du khách
- Đào tạo cán bộ và thành lập các ban, ngành, văn phòng du lịch tại địa phương.
Cán bộ xã là những người trực tiếp tham gia vào công tác quản lý hoạt động DLCĐ và
sự phát triển của loại hình du lịch này tại địa phương. Do đó, cần triển khai kế hoạch
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ. Tập trung tham quan nghiên cứu mô
hình hoạt động DLCĐ trong cả nước cũng như nước ngoài, phối hợp chặt chẽ với việc

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 66 Lớp: K 53 DL 2
nghiên cứu các tổ chức quốc tế để tổ chức các khóa đào tạo với hững nội dung có tính
thực tiễn và chuyên môn cao. Đồng thời, có thể liên hệ với một số trường đào tạo về
du lịch như: Cao đẳng nghề Du lịch Huế, Trường Du lịch - Đại học Huế... để phối hợp
với họ mở các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên
- Tăng cường đầu tư và kêu gọi đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ sinh hoạt, phát triển kinh tế địa phương nói chung và du lịch nói riêng
2.3. Đối với các hộ gia đình ( người dân địa phương ) tại làng Hương
- Tăng cường công tác quảng bá cho du lịch cộng đồng tại làng Hương nhằm thu
hút khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng tại đây. Việc quảng cáo của các hãng lữ
hành là một biện pháp hiệu quả vì đây là nơi cung cấp các thông tin cụ thể và uy tín
cho du khách, đồng thời cũng là nơi tư vấn cho khách các sản phẩm du lịch.
- Tăng cường công tác giáo dục khách hàng để họ hiểu rõ hơn các giá trị truyền
thống, nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng cho du khách, góp phần quảng bá hình ảnh
của làng Hương

Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Trang
SVTH: Mai Quang Tiến 67 Lớp: K 53 DL 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Khóa luận, Chuyên đề khác của các khóa K49, K51, K52.
2. Các tạp chí du lịch
3. Hồ Thị Thanh Thanh, Nguyễn Thị Như Hoa (2022), “Đánh giá sự tham gia
của người dân địa phương trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại làng Nam Ô
– Đà Nẵng”
4. Nguyễn Bùi Anh Thư, Trương Thị Thu Hà, Lê Minh Tuấn (2019), “Sự tham
gia của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
Rừng Dừa Bảy Mẫu Cẩm Thanh – Hội An”.
5. PGS.TS Bùi Thị Tám, “Tổng quan du lịch”, 2014, Nhà xuất bản Đại Học Huế
6. PGS.TS Bùi Thị Tám, Báo cáo tổng hợp: “Nghiên cứu, thử nghiệm một số
tour du lịch đầm phá dựa vào cộng đồng”, 2010
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa XIV, Kì họp thứ 3
(2017), “Luật du lịch Việt Nam”, Nxb Lao động, Hà Nội.
8. ThS Bạch Thị Thu Hà (2020): “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng địa
phương trong phát triển du lịch di sản Huế”
Một số website
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch vietnamtourism.gov.vn
10. https://sdl.thuathienhue.gov.vn/
11. https://dulichhue.com.vn/
12. (https://file.vnua.edu.vn/data/39/documents/2021/01/28/btvkhoakt/tong-
quan-ve-phat-trien-du-lich-cong-dong-tai-viet-nam.pdf)