Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
powerpointcomvn
7 views
111 slides
Nov 01, 2024
Slide 1 of 111
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
About This Presentation
Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu người, là nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc t...
Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu người, là nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế nguồn nhân
lực, trao đổi hàng hóa "Sức lao động". Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70% lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm cần có khoảng 2,45% người dân cần việc làm. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động không những là chủ trương lớn của đảng và nhà nước, mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm cho số người đến độ tuổi lao động giảm thiểu gánh nặng của quốc gia. Do đó, xuất khẩu lao động trở thành vấn đề cấp thiết có nội dung kinh tế - xã hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ với các yếu tố kinh tế khác trong định hướng phát triển kinh tế quốc gia.
Size: 1.54 MB
Language: none
Added: Nov 01, 2024
Slides: 111 pages
Slide Content
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : “Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của
người dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”
GVHD
SV THỰC HIỆN
LỚP
MSV
: ĐOÀN BÍCH HẠNH
: NGUYỄN VĂN QUYẾT
: PTNTC – K56
: 564544
Hà Nội 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------------------
https://powerpoint.com.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
chuyên đề là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện chuyên đề đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong chuyên đề đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản chuyên đề này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Quyết
https://powerpoint.com.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn - Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết lòng
giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Đoàn Bích
Hạnh thuộc bộ môn kinh tế môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ gia đình tại các thôn thuộc
xã Đoàn Đào, cán bộ và toàn thể nhân dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi cũng không quên nói lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Quyết
https://powerpoint.com.vn/
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người, đứng
thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu người, là
nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu
hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế nguồn nhân
lực, trao đổi hàng hóa “ Sức lao động’’. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta
hiện nay, hơn 70% lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề
thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm cần có khoảng
2,45% người dân cần việc làm. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động không những
là chủ trương lớn của đảng và nhà nước, mà còn là một chiến lược quan trọng
lâu dài góp phần giải quyết việc làm cho số người đến độ tuổi lao động giảm
thiểu gánh nặng của quốc gia. Do đó, xuất khẩu lao động trở thành vấn đề cấp
thiết có nội dung kinh tế - xã hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế khác trong định hướng phát triển kinh tế quốc gia.
Xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong những năm qua, cấp
ủy Đảng chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là môt trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập cho người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu ngoại tệ và cũng
là một trong những biện pháp xóa đói giảm nghèo, góp phần không nhỏ thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Số lao động của xã Nam Cát đi xuất
khẩu lao động càng ngày càng tăng, nhiều hộ gia đình từng là hộ nghèo nhưng
từ khi có lao động đi xuất khẩu đã trở nên khá giả hơn, xây dựng nhà cửa khang
trang, mua sắm được các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và có vốn ổn định tăng gia
sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập. Toàn xã hiện có 700 lao động đang làm
việc ở nước ngoài tập trung chủ yếu ở các thị trường như: Angola, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Malaisia… xuất khẩu lao động đem lại nguồn thu nhập cho https://powerpoint.com.vn/
iv
xã Nam Cát mỗi năm hơn 100 tỷ đồng, đời sống người dân được cải thiện đáng
kể.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát đã
mang lại nhiều lợi ích, đời sống của người dân được cải thiện một cách rõ rệt,
nhất là mặt kinh tế của hộ gia đình. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích của XKLĐ
mang lại, thì XKLĐ cũng gây ra một số hệ lụy đến đời sống của người dân. Để
đánh giá đúng và hiểu rõ hơn mức độ tác động của xuất khẩu lao động cụ thể
đến đời sống người dân trong xã nên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác
động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”.
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lao động, sức lao động, giá
cả lao động, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, các lý luận về đánh giá,
tác động. Các khái niệm và đặc điểm được tìm hiểu qua nhiều góc độ và cách
nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Từ các khái niệm về đánh giá tác
động của xuất khẩu lao động, đề tài đã bước đầu khái quát hóa khái niệm về
đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp chọn
mẫu điều tra nghiên cứu dùng để điều tra thực trạng tác động của xuất khẩu lao
động trên địa bàn xã, mức độ tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống
người dân; phương pháp thu thập số liệu qua điều tra, tổng hợp (số liệu do
UBND xã Nam Cát cung cấp), phương pháp phân tích số liệu dùng trong nghiên
cứu nhằm đánh giá tác động của xuất khẩu lao động. Phương pháp so sánh dùng
để so sánh giữa các nhóm hộ với nhau, giữa trước và sau khi có xuất khẩu lao
động, từ đó đánh giá mức độ tác động giữa các nhóm.
Qua nghiên cứu thực tế tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của
người dân xã Nam Cát, nhìn chung xuất khẩu lao động đã có nhiều tác động tích
cực đến đời sống của người dân. Xuất khẩu lao động đã góp phần vào công cuộc
giải quyết việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp ở một số bộ phận lao động https://powerpoint.com.vn/
v
thất nghiệp. Xuất khẩu lao động tác động tích cực đến kinh tế hộ gia đình nhờ
nguồn thu nhập từ lao động xuất khẩu từ đó làm thay đổi đời sống của hộ gia
đình theo hướng tích cực hơn. Xuất khẩu lao động được xác định là mục tiêu
hàng đầu nhằm phát triển kinh tế trước mắt của địa phương, xóa nhanh tình trạng
đói nghèo trong xã làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên từ
những tác động tích cực thì vẫn tồn tại những hạn chế từ xuất khẩu lao động
như: rủi ro trong xuất khẩu lao động, ảnh hưởng tới trật tự xã hội, mối quan hệ
gia đình…
Trước vấn đề đó, khi được điều tra, phỏng vấn thì đại đa số hộ điều tra
đều tham gia trả lời tích cực về thông tin hộ gia đình, người lao động và những
thay đổi kể từ khi có người xuất khẩu lao động. Tìm hiểu về tác động của xuất
khẩu lao động đến đời sống của người dân? Thì tất cả người được hỏi đều trả lời
xuất khẩu lao động có tác động nhất định đến sản xuất và cuộc sống gia đình của
họ. Chính người lao động cũng thừa nhận xuất khẩu lao động cũng tác động đến
mối quan hệ, trình độ tay nghề, ngoại ngữ của họ khi sang làm việc ở nước ngoài.
Nhận thức được vấn đề này chính quyền xã và người dân xã Nam Cát đã
và đnag cố gắng tích cực thực hiện các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu lao
động và giảm thiểu, ngăn chặn những hạn chế mà xuất khẩu lao động mang lại.
Đề tài nêu những định hướng, giải pháp đối với cơ quan nhà nước, đối với chính
quyền địa phương nhằm phát triển xuất khẩu lao động ổn đinh, bền vững hơn.
Khuyến khích hộ gia đình và người lao động nâng cao trình độ, học vấn, tay
nghề, nhận thức đúng đắn về xuất khẩu lao động… Thực hiện tốt các giải pháp
này sẽ góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu được những hạn chế, tiêu cực mà xuất
khẩu lao động mang lại.
https://powerpoint.com.vn/
vi
MỤC LỤC
https://powerpoint.com.vn/
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt
XKLĐ
LĐ – TB và XH
HĐH
CNH
ILO(International Labour
Organization)
IOM(International Organization for
Migration)
WB (World Bank)
ĐH – CĐ
CN – TTCC
UBND
TH
THCS
THPT
SL
CC
Trđ
CN - XD
TNBQ
: xuất khẩu lao động
: Lao động – Thương binh và Xã
hội
: Hiện đại hóa
: Công nghiệp hóa
: Tổ chức Lao động Quốc tế
: Tổ chức di dân quốc tế
: Ngân hàng thế giới
: Đại học – Cao đẳng
: Công nghiệp – Tiểu thủ công
nghiệp
: Ủy ban nhân dân
: Tiểu học
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Số lượng
: Cơ cấu
: Triệu đồng
: Công nghiệp - xây dựng
: Thu nhập bình quân https://powerpoint.com.vn/
viii
DANH MỤC BẢNG https://powerpoint.com.vn/
1
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người, đứng
thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu ngýời, là
nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu
hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế nguồn nhân
lực, trao đổi hàng hóa “ Sức lao động’’. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta
hiện nay, hơn 70% lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề
thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm có khoảng 2,45%
người dân cần việc làm. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động không những là chủ
trương lớn của đảng và nhà nước, mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài
góp phần giải quyết việc làm cho số người đến độ tuổi lao động giảm thiểu gánh
nặng của quốc gia. Do đó, xuất khẩu lao động trở thành vấn đề cấp thiết có nội
dung kinh tế - xã hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ với các yếu tố kinh tế khác
trong định hướng phát triển kinh tế quốc gia.
Xuất khẩu lao động của nước ta bắt đầu từ những năm 1980 thông qua hình
thức đưa lao động sang các nước xã hội chủ nghĩa là việc theo Hiệp định hợp tác
quốc tế về lao động. Từ năm 1991 đến nay, xuất khẩu lao động đã được chuyển
dần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Hằng năm số lượng lao động được đưa đi đều tăng lên và hiệu quả năm
sau đều đạt cao hơn năm trước, hiện nay có khoảng hơn 500 ngàn lao động làm
việc ở 41 nước và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu lao động đối với nước ta đã thực sự trở
thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống cho một số bộ phận người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Nguồn
lợi kinh tế của công tác xuất khẩu lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển biến
làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của nhiều hộ gia đình nông dân. https://powerpoint.com.vn/
2
Xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong những năm qua, cấp
ủy Đảng chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là môt trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập cho người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu ngoại tệ và cũng
là một trong những biện pháp xóa đói giảm nghèo, góp phần không nhỏ thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Số lao động của xã Nam Cát đi xuất
khẩu lao động càng ngày càng tăng, nhiều hộ gia đình từng là hộ nghèo nhưng
từ khi có lao động đi xuất khẩu đã trở nên khá giả hơn, xây dựng nhà cửa khang
trang, mua sắm được các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và có vốn ổn định tăng gia
sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập. Toàn xã hiện có 700 lao động đang làm
việc ở nước và ngoài tập trung chủ yếu ở các thị trường như: Angola, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan, Malaisia… xuất khẩu lao động đem lại nguồn thu nhập cho
xã Nam Cát mỗi năm hơn 100 tỷ đồng, đời sống người dân được cải thiện đáng
kể.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát đã
mang lại nhiều lợi ích, đời sống của người dân được cải thiện một cách rõ rệt,
nhất là mặt kinh tế của hộ gia đình. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích của XKLĐ
mang lại, thì XKLĐ cũng gây ra một số hệ lụy đến đời sống của người dân. Để
đánh giá đúng và hiểu rõ hơn mức độ tác động của xuất khẩu lao động cụ thể
đến đời sống người dân trong xã nên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác
động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống về các mặt kinh tế -
văn hóa - xã hội của người dân tại xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực https://powerpoint.com.vn/
3
tiễn về xuất khẩu lao động.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân
trên địa bàn xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất mục tiêu, định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao
động nhằm tăng thu nhập đồng thời giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của
xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Nam Cát, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tác động của xuất khẩu lao động và đời sống của người dân trước và
sau khi có xuất khẩu lao động .
- Khách thể nghiên cứu là các hộ gia đình có người đi xuất khẩu lao động,
các thành viên trong gia đình có người đi xuất khẩu lao động, người dân và cán
bộ tại địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tại được tiến hành nghiên cứu tại xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An.
- Phạm vi thời gian
Thông tin, số liệu thứ cấp: từ năm 2011 đến năm 2014.
Thông tin sơ cấp: năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 14/01/2015 đến 02/06/2015.
- Phạm vi nội dung
Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến sản xuất và đời sống của
các hộ gia đình trước và sau khi có xuất khẩu lao động, các hộ gia đình có người
đi và các hộ gia đình không có người đi xuất khẩu lao động. https://powerpoint.com.vn/
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Lao động
❖ Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình
và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản
xuất.Lao động là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ kinh tế, vă hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định bất kì quá trình sản
xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là
ở con người, con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Nguyễn Ngọc Quân (2004), lao động
chính là hoạt động có mục đích có ý thức của con người nhằm biến đổi những
vật thể tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phù hợp với với mục đích nhất định của
mình. Lao động là sự vận động của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động là yếu tố
chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo hình thức đào tạo thì lao động
được chia thành lao động đã qua đào tạo nghề và lao đông không qua đào tạo
nghề.
Lao động đã qua đào tạo nghề
Theo Công văn số 4190 ngày 29/11/2010 của Bộ lao động – Thương binh
và Xã hội: Lao động đã qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất https://powerpoint.com.vn/
5
một chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở dạy nghề (gồm cả các cơ
sở sản xuất kinh doanh) và được cấp văn bằng chứng chỉ nghề hoặc được thừa
nhận theo các kiến thức hiện hành.
Như vậy, lao động qua đào tạo nghề hiện không chỉ có công nhân kỹ thuật
được đào tạo từ trường, lớp dạy nghề, mà bao gồm lao động được đào tạo ở 3
cấp trình độ (theo Luật dạy nghề) trong nhà trường và được dạy nghề bởi doanh
nghiệp, các cơ sở dạy nghề ngoài nhà trường hoặc tự học, được truyền nghề và
được thừa nhận bởi các quy định hiện hành.
Nhóm lao động chưa qua đào tạo nghề được hiểu là những người chưa
có bất kỳ loại văn bằng chứng chỉ nghề nào và thực tế cũng không đảm nhận
một công việc nào đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật từ 3 năm trở lên hoặc công việc
đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật nhưng kinh nghiệm chưa đủ 3 năm.
Nhóm lao động này thường là đối tượng khó xác định. Theo thống kê lao động
việc làm hằng năm của Bộ LĐ – TB và XH thì lao động chưa qua đào tạo không
bằng, không chứng chỉ là những người tuy chưa qua một trường lớp đào tạo
nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được
kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc của lao động đã qua đào tạo có bằng
cùng nghề và thực tế đã làm công việc đang làm từ 3 năm trở lên.
❖ Sức lao động
Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Nguyễn Ngọc Quân (2004), sức lao
động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống và được đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất một giá trị
thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện
tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lýợng sản xuất sáng tạo chủ yếu
của xã hội.
❖ Nguồn nhân lực
Theo David Begg (1995): “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên
môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu https://powerpoint.com.vn/
6
nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết
quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”.
Theo Phạm Minh Hạc (2007): “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị
(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức
là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH”.
Theo Nguyễn Hữu Dũng (2003):“Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân
lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của
dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn
nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để
đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua
giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm
năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang
trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của
con người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con
người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo
và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai
thác phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn”.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội
dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con
người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là
nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem
xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số
lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là https://powerpoint.com.vn/
7
các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải
tạo xã hội.
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức –tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang
và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã
hội.
❖ Lực lượng lao động
Theo Luật số 10/2012/QH13: Lực lượng lao động bao gồm những người
từ 15 tuổi có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc
làm.
❖ Giá cả lao động
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Vũ Anh Tuấn và Phạm Đức
Hạnh, năm 2005): Giá cả lao động (gọi một cách chính xác là giá cả của hàng
hóa sức lao động) là toàn bộ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động phù hợp với lượng giá trị sức lao động mà người đó đã cống
hiến, phù hợp với cung cầu về lao động trên thị trường lao động. Toàn bộ số
lượng tiền tệ nói đến ở đây là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động. Đó là tiền lương (tiền công) danh nghĩa. Lượng tiền này chưa
phản ánh mức sống của người lao động vì còn phụ thuộc vào yếu tố giá cả tại
thời điểm và khu vực mà người đó tiêu dùng. Số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ mà người lao động có thể trao đổi (mua) được từ số lượng tiền có thể sử dụng
(tiền lương danh nghĩa sau khi trừ đi các khoản thuế, bảo hiểm, chi phí khác theo
quy định) là tiền lương thực tế. Khi đó, mức sống của người lao động được đánh
giá thông qua tiền lương thực tế.
2.1.1.2 Xuất khẩu lao động https://powerpoint.com.vn/
8
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu lao động (XKLĐ). Nếu như
trước đây với thuật ngữ “hợp tác quốc tế lao động” (Nghị quyết số 362/CP -
29/11/1980), XKLĐ được hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia thông qua
các hiệp định được thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó hay là sự di chuyển lao
động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Trong hành vi
trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận sử
dụng lao động thì được coi là nước nhập khẩu lao động.
Theo ILO (1930) xuất khẩu lao động: Thực chất là xuất khẩu hàng hóa sức
lao động, được hiểu là sự di chuyển lao động có tổ chức đi làm việc trong thời hạn
nhất định ở nước ngoài thông qua các hiệp định về XKLĐ và các thỏa thuận giữa
các quốc gia nhập và xuất khẩu lao động.
Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh hơn
đến tính hiệu quả kinh tế cuả hoạt động này, từ các khái niệm trên có thể hiểu: “XKLĐ
là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một
quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được
thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động”.
Trong nền kinh tế thị trường, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại,
mang đặc thù của xuất khẩu nói chung. Thực chất XKLĐ là một hình thức di cư
quốc tế. Tuy nhiên, đây chỉ là sự di cư tạm thời và hợp pháp.
Xuất khẩu lao động ra nước ngoài, thường gọi tắt là xuất khẩu lao động,
là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động ra nước ngoài theo hợp
đồng có thời hạn, phục vụ cho nhu cầu nhân công lao động của doanh nghiệp
nước ngoài.
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn
ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người
có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối
quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc...thông qua một
hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng. https://powerpoint.com.vn/
9
Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới một quốc gia thì gọi là
thị trường lao động quốc tế. Thị trường lao động quốc tế là bộ phận cấu thành
của hệ thống thị trường thế giới, trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển
sang nước khác thông qua hiệp định, các thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia
trên thế giới.
2.1.1.3 Đánh giá, tác động
❖ Đánh giá
Theo tổ chức xã hội dân sự thế giới (CIVICUS, 2007): Đánh giá là quá
trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chương trình hoặc
một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế
đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh giá là để xác
định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động
và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu
ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định
của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
❖ Tác động
Theo tổ chức xã hội dân sự thế giới (CIVICUS, 2007): Tác động là những
hệ quả lâu dài của dự án, chương trình hay hoạt động có thể là ảnh hưởng tích cực
hay là tiêu cực.Tác động đến đời sống người dân là những ảnh hưởng tới cuộc
sống của người dân có thể là cải thiện đời sống hay có khi là hạn chế mức sống
của người dân sau khi có chương trình hay một dự án nào đó.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Hình thức xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Nhà nước
qui định.
Các hình thức đưa lao động Việt Nam ở nước ngoài gồm có: (1) Cung
ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài; (2) Đưa lao động đi làm
việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước https://powerpoint.com.vn/
10
ngoài; (3) Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân người lao động với người
sử dụng lao động nước ngoài.
Cung ứng lao động theo các hợp đồng ký với bên nước ngoài. Đây là
trường hợp các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép XKLĐ tuyển dụng lao động
Việt Nam để đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động.
Hình thức này tương đối phổ biến, được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa
qua và những năm tới. Đặc điểm của hình thức này là: Tổ chức kinh tế Việt Nam
tổ chức tuyển chọn lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc cho người sử
dụng lao động ở nước ngoài và các yêu cầu về tiêu chuẩn về lao động do phía
nước ngoài đặt ra. Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước
nhận lao động. Quá trình làm việc ở nước ngoài, người lao động Việt Nam chịu
sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài, các điều kiện và
quyền lợi của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm. Chính vì vậy, việc
thích ứng của người lao động Việt Nam với môi trường lao động nước ngoài có
những hạn chế.
Đưa lao động đi làm việc theo hợp đồng nhận thầu, khoán công trình ở
nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài. Đây là trường hợp doanh nghiệp tuyển lao
động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng
kinh tế với bên nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán
công trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản
phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Những năm vừa qua, hình
thức này tuy chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này sẽ
ngày càng phát triển. Đặc điểm của hình thức này là: Việc tuyển người lao động
là để thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam; yêu cầu về tiêu chuẩn lao
động, các điều kiện lao động do doanh nghiệp Việt Nam đặt ra, doanh nghiệp Việt
Nam sử dụng lao động có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc uỷ quyền cho
doanh nghiệp cung ứng lao động tuyển lao động. Doanh nghiệp Việt Nam đưa lao https://powerpoint.com.vn/
11
động đi làm việc ở nước ngoài, quản lý, sử dụng lao động ở nước ngoài đảm bảo
các quyền lợi cho người lao động làm việc ở nước ngoài. Do đặc điểm và hình
thức sử dụng lao động này nên quan hệ lao động tương đối ổn định. Việc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của người lao động khi làm
việc ở nước ngoài có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, do hợp đồng được thực hiện ở
nước ngoài nên ít nhiều có sự ảnh hưởng của pháp luật, phong tục tập quán của
nước ngoài. Ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, cả doanh nghiệp Việt Nam
quản lý sử dụng lao động và người lao động Việt Nam còn phải tuân thủ các quy
định của pháp luật nước ngoài.
Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân người lao động với người sử
dụng lao động nước ngoài. Hình thức XKLĐ này ở nước ta chưa phổ biến vì
muốn ký được hợp đồng với phía nước ngoài, người lao động phải có những
hiểu biết cần thiết về nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn
ngữ, khả năng giao tiếp với người nước ngoài... Trong khi đó, trình độ hiểu biết
các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội và pháp luật của người lao động Việt Nam
còn những hạn chế nhất định.
2.1.3 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế. Bởi vì, nó nhằm thực hiện
chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng
thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội. Nói
xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách khỏi người
lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo làm sao để người lao động
ở nước ngoài được lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải
có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp
đồng ở nước ngoài và trở về nước. https://powerpoint.com.vn/
12
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động.
Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia thị trường
lao động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý Nhà nước vừa quản lý về hợp tác lao
động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động
xuất khẩu lao động. Ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì
hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao
động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao
động phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất
khẩu lao động của mình. Như vậy, các hiệp định, các thoả thuận song phương
mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách
nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của xuất khẩu lao động xuất phát từ hai
nguyên nhân chủ yếu. Một là, xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá
lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các
nước xuất khẩu lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài
nước. Hai là, xuất khẩu lao động đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh
tế trong khu vực: Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài
như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất
nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động
và chuyên gia nước ngoài trong thời gian những năm đầu của thế kỷ 21.Như
vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nước cần phải lường trước được tính
chất cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu lao động để có chương trình đào tạo có
chất lượng cao để xuất khẩu.
Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất
khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của Nhà nước
là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về, các khoản thuế, lợi ích của các tổ https://powerpoint.com.vn/
13
chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu là các loại phí giải quyết
việc làm ngoài nước, còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường là
cao hơn nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính sách của
Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên,
trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp cuả người lao động.
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi vì, hoạt động xuất
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động, do vậycần
phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ được thực hiện
để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục, định hướng
phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với
tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần
lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích
đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của
tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao
động. Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng
phong phú và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm
rủi ro trong xuất khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ của quốc gia đó.
2.1.4 Vai trò của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân
Xuất khẩu lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình
phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là những nước có nền kinh tế chậm và đang
phát triển như Việt Nam.
Xuất khẩu lao động có một vai trò đặc biệt trong việc giải quyết việc làm
và ổn định thị trường lao động. Đối với các quốc gia có nền kinh tế chưa phát
triển khối lượng việc làm tạo ra trong xã hội là rất hạn chế so với khối lượng lao
động trong độ tuổi rất dồi dào của họ bởi vậy thất nghiệp và giải quyết việc làm
luôn là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo quốc gia. https://powerpoint.com.vn/
14
Ở Việt Nam, hiện nay có trên 500.000 người lao động và chuyên gia làm
việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề. Theo
số liệu mới nhất từ Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội), trong 5 năm (2010 – 2014) trung bình mỗi năm hơn 88.000 lao
động ra nước ngoài làm việc, tính riêng năm 2014 cả nước đã đưa được 106.840
lao động đi làm việc ở nước ngoài, tăng 18,7% so với kế hoạch đề ra (90.000
người). Đây là số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài cao nhất trong những
năm gần đây.
Bảng 2.1 Số lượng lao động sang nước ngoài làm việc hằng năm giai đoạn
(2011 – 2014)
Năm 2011 2012 2013 2014
Số lao động (người) 88 298 80 320 88 135 106 840
(Nguồn: Bộ lao động và thương binh xã hội)
Biểu đồ 2.1 Số lượng lao động sang nước ngoài làm việc giai đoạn (2011 –
2014)
Với những con số ấn tượng trên chúng ta có thể nhận thấy rằng XKLĐ đã giải
quyết được việc làm cho một khối lượng lớn lao động, tỷ lệ lao động trong tổng
số lao động được giải quyết việc làm ngày một tăng. Còn đối với các quốc gia
nhập khẩu lao động thì việc nhận thêm lao động sẽ giúp họ giải quyết được tình
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2011 2012 2013 2014
LDhttps://powerpoint.com.vn/
15
trạng thiếu hụt lao động trong những ngành nghề mà lao động trong nước không
muốn làm như lương thấp, vất vả nặng nhọc hoặc những công việc cần lao động
thủ công hay thiếu hụt lao động do nguồn lao động trong nước ít.
Xuất khẩu lao động làm tăng thu nhập và góp phần vào công cuộc xóa
đói giảm nghèo ở địa phương. Không chỉ đơn thuần mang tính chất giải quyết
việc làm cho số lao động dư thừa mà xuất khẩu lao động còn góp phần rất lớn
và công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nước nhờ có khoản thu nhập cao hơn
rất nhiều so với mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập tại các quốc
gia: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Australia…Với con số ngoại tệ gửi về nước
trong những năm gần đây trung bình mỗi năm gửi về từ 1,6 tỷ đến 2 tỷ USD.
Trong đó từ Hàn Quốc trên 700 triệu USD, Nhật Bản hơn 300 triệu USD Năm
2010, Việt Nam đứng thứ 16 trong 30 quốc gia có lượng kiều hối chuyển về
nhiều nhất, là một trong 10 quốc gia có thu nhập lớn từ xuất khẩu lao động.
Không dừng lại ở đó, xuất khẩu lao động còn góp phần tăng ngân sách nhà nước
nhờ có những khoản thuế thu từ hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ và từ
khoản ngoại tệ lao động gửi về nước. Như vậy XKLĐ vừa trực tiếp lẫn gián tiếp
góp phần thúc đẩy sự phát triển, ổn định xã hội và thực sự XKLĐ đã trở thành
một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc
làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động đặc biệt ở khu vực
nông thôn. Nguồn lợi về kinh tế của công tác xuất khẩu lao động là rất lớn đã
tạo ra những chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức
sống cho nhiều hộ nông dân.
Xuất khẩu lao động đã làm nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và
lao động sẽ được tiếp cận với nhiều công nghệ, máy móc hiện đại hơn. Lao động
khi làm việc ở nước ngoài sẽ học hỏi được nhiều kiến thức, tác phong làm việc,
kinh nghiệm thực tế, sau đó là trình độ nhận thức cũng được nâng lên. Do đó
tình trạng lao động nông thôn có trình độ chuyên môn thấp, ít chuyên sau được
cải thiện phần nào. Thông qua đó quốc gia có lao động đi xuất khẩu sau khi về https://powerpoint.com.vn/
16
nước sẽ có được một đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao, có tác phong
công nghiệp và ý thức kỷ luật cao hơn.
Hoạt động XKLĐ còn là cầu nối để các quốc gia tăng cường quan hệ hợp
tác về mọi mặt giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày
càng mở rộng. Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực XKLĐ là vô cùng quan trọng.
Nhờ đó mà quan hệ nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên
gắn bó, hiểu nhau hơn tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Hoạt động
XKLĐ trên cơ sở hai nước cùng có lợi, là cầu nối để các quốc gia tăng cường
quan hệ hợp tác mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới
này càng được mở rộng.
Tóm lại công tác XKLĐ có một vai trò rất lớn đối với một quốc gia bởi
vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một trong những công tác trọng
điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới.
2.1.5 Các nhân tố tác động đến xuất khẩu lao động
• Điều kiện kinh tế chính trị, tình hình dân số, nguồn lao động của nước tiếp
nhận lao động
Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển
hoặc tương đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của
mình họ lại thiếu hụt nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài
lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự
thiếu hụt lao động càng lớn trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con
người thì nhu cầu thuê thêm lao động nước ngoài là điều tất yếu.Ngoài ra, xuất
khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn định hay không
của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ xảy ra thì hoạt
động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính trị cũng ảnh hưởng
tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình chính trị không ổn đình
thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động và nước xuất khẩu
lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó. https://powerpoint.com.vn/
17
• Bản thân người lao động và gia đình
Việc đi xuất khẩu lao động hay không phụ thuộc vào phần lớn vào ý thức
của chính người lao động đó. Người lao động phải chịu nhiều áp lực bản thân về
sự đánh đổi, thời gian, cuộc sống, công việc, môi trường hiện tại, xa gia đình để
đến với môi trường làm việc mới, một đất nước khác. Tiếp đến là sự ủng hộ đồng
tình hoặc không đồng tình từ phía người thân trong gia đình, khi đó người lao động
mới có thể quyết định rằng mình có hay không đi xuất khẩu lao động.
• Thu nhập của người lao động
Thu nhập là lí do quan trong nhất cũng đồng thời là yếu tố gây ảnh hưởng
lớn nhất đến xuất khẩu lao động. Hằng năm, hàng tháng, người lao động gửi về
cho gia đình một khoản ngoại tệ không nhỏ và cũng là nguồn thu nhập chính của
gia đình kể từ khi có người thân đi xuất khẩu lao động. Hầu hết lao động khi
được hỏi lý do đi xuất khẩu lao động đều có câu trả lời là muốn tăng thu nhập
bản thân, mong ước làm giàu, mong muốn có một cuộc sống đầy đủ hơn. Những
người thân ở nhà thì cho biết từ khi có người đi lao động cuộc sống của họ được
cải thiện, nhà cửa khang trang, mua sắm được nhiều tiện nghi trong gia đình và
nếu không có xuqất khẩu lao động thì không biết khi nào họ mới có được như
ngày hôm nay.
• Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng
hàng hoá sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển
mới cho hoạt động xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành
mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.
• Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao
động và quốc gia tiếp nhận
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động
xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận https://powerpoint.com.vn/
18
lao động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và
mạnh mẽ hơn.
• Yếu tố cạnh tranh giữa các quốc gia nhập khẩu lao động
Xuất khẩu lao động được thực hiện trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các
quốc gia xuất khẩu lao động. Ngày càng có nhiều nước tham gia vào lĩnh vực
xuát khẩu lao động, trong hiện thời và trước mắt các nước nhập khẩu lao động
chỉ muốn tiếp nhận lao động có kỹ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc
biệt là công nghệ thông tin, siết chặt chính sách nhập cư có xu hướng quản lý
lao động nhập cư thông qua các hợp đồng lao động thạm thời và chính sách quản
lý lao động nhập cư; Đồng thời các nước cũng thông qua Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) và Tổ chức Di dân quốc tế (IOM) để giải quyết vấn đề di dân và
nhập cư lao động một cách toàn diện, phục vụ lợi ích của các quốc gia, người
lao động và toàn xã hội. Do đó, chúng ta cần căn cứ đặc thù về nguồn để nâng
cao chất lượng cạnh tranh.
• Mối quan hệ cung – cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực
Các nước kinh tế phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc độ
tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu
lao động, trong khi các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư mở
rộng sản xuất, tạo thêm việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ sung nguồn thu
ngân sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa lao động ra nước ngoài
làm việc. Cung – cầu lao động của thị trường phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
và các chính sách kinh tế của các nước như: thu nhập, đầu tư, thuế, lãi suất...của
nền kinh tế khu vực và thế giới. Khi cung – cầu lao động mất cân đối nghiệm
trọng do nhu cầu tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả năng xâm nhập,
khai thác thị trường lao động quốc tế còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy chi
phí khai thác thị trường lên quá cao, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người
lao động, chúng ta cần nâng cao năng lực dự báo. Đồng thời theo dõi sát diễn
biến thị trường ngoài nước, kịp thời đón nhận các hợp đồng tiếp nhận lao động, https://powerpoint.com.vn/
19
nhất là thị trường có thu nhập cao, an toàn, phù hợp với điều kiện lao động Việt
Nam như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malyasia...tiếp tục các hoạt động để
mở thị trường mới như Hòa Kỳ, Ôxtrâylia, Canada, Cộng hòa Séc...
• Hệ thống các quan điểm chính sách và chủ trương của nhà nước về hoạt động
xuất khẩu lao động
Nếu nhà nước coi trọng hoạt động xuất khẩu lao động, xác định đúng vị
trí và tầm quan trọng của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội thì sẽ tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại. Đồng thời
với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
• Chất lượng nguồn lao động của các quốc gia có lao động đi xuất khẩu lao động
Hiện nay, tình trạng chung của đa số lao động đi xuất khẩu lao động là chưa
được qua đào tạo tay nghề, có trình độ học vấn thấp trong khi phí nước tiếp nhận
lao động là nước có trình độ tiên tiến, công nghệ hiện đại. Từ đó đòi hỏi các nhà
tuyển dụng phải đào tạo bổ sung kiến thức cho người lao động trước khi sang nước
ngoài làm việc và việc này gây mất nhiều thời gian và tốn tiền bạc của người lao
động. Điều đó cho thấy chất lượng nguồn lao động cũng chính là nguyên nhân hạn
chế số lượng lao động được sang nước ngoài làm việc.
2.1.6 Tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống người dân xã Nam Cát
2.1.6.1 Tác động đến sản xuất
a, Nguồn lực sản xuất của hộ
• Nguồn lực đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, nguồn lực đất đai là yếu tố đầu vào quan
trọng là tư liệu đặc biệt và không thể thay thế được và nó cũng là yếu tố phản
ánh sự quan tâm đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân. Diện
tích đất đai, mức độ thâm canh phần nào thể hiện tầm quan trọng của sản xuất
nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế hộ gia đình.Xu hướng của các hộ gia
đình có lao động xuất khẩu là sau khi có một khối lượng vốn nhất định họ thường https://powerpoint.com.vn/
20
mua thêm đất thổ cư, đất kinh doanh và họ thường tìm kiếm một công việc khác,
thoát ly khỏi sản xuất nông nghiệp nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm
đi.
• Nguồn lực lao động:
Lao động sau khi đi xuất khẩu lao động thường có những kiến thức mới
mẻ về công việc, về giao tiếp xã hội… Đây là điều kiện thuận lợi để lao động tự
tìm công việc mới sau khi về nước. Bên cạnh đó, lao động sau khi đi xuất khẩu
có một số vốn nhất định có xu hướng tìm kiếm một công việc ổn định và bớt vất
vả hơn. Họ thường xin vào các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn hay tụ mở xưởng
sản xuất, kinh doanh mà không trở lại sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, lao
động sau khi đi xuất khẩu lao động sẽ trở nên năng động hơn, mạnh dạn đầu tư
hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận người lao động sau khi đi lao động về
còn có tâm lý thích nghỉ ngơi và hưởng thụ hơn.
• Nguồn lực tài chính:
Số vốn sau khi tích lũy được sau khi đi xuất khẩu lao động trở về thường
được các hộ gia đình trang trải đầu tư mua sắm nhà cửa, đất đai, trang thiết bị
phục vụ sản xuất, thuê mướn lao động…làm thay đổi thói quen sản xuất lạc hậu
trước kia. Người dân đã dần chú trọng hơn việc đầu tư trang thiết bị máy móc
để phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất của gia đình.
b, Ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
Lợi ích mà XKLĐ mang lại là rất lớn đối với các hộ có người đi XKLĐ.
Nó góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận người lao động, giúp người
dân có cuộc sống ổn định và cải thiện hơn, nâng cao phúc lợi xã hội, bảo đảm
an ninh chính trị… Bên cạnh đó, với số vốn tích luỹ được kèm theo kinh nghiệm
sản xuất và tác phong công nghiệp đã học được, người lao động khi về nước có
thể tự tạo việc làm cho bản thân mình và cho người khác.
• Đầu tư cho sản xuất: https://powerpoint.com.vn/
21
Sau khi trở về nước, người lao động có thể tự tạo được một việc làm mới
cho mình từ số tiền kiếm được khi đi xuất khẩu lao động bằng nhiều cách khác
nhau như: Dùng số vốn đó đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, mở xưởng sản xuất
thủ công nghiệp, mở cửa hàng knh doanh… Đây là cơ sở để phát triển sản xuất
ổn định và nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động sau khi về quê làm
việc.
• Hiệu quả sản xuất:
Trước khi đi xuất khẩu lao động, thường chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp
nên thu nhập của lao động rất thấp. Sau khi đi xuất khẩu lao động, thu nhập của
người lao động đã tăng lên so với mức thu nhập cũ. Cùng với mức thu nhập cao,
các hộ gia đình có thêm nguồn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh buôn bán, phát
triển thủ công nghiệp, tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới cho lao động gia
đình và địa phương.
2.1.6.2 Ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống
• Cơ sở vật chất sinh hoạt
Sau khoảng thời gian đi XKLĐ người lao động đa số đều mang về cho
gia đình một khoản tiền nhất định. Việc sử dụng khoản tiền này để đầu tư và
nhà cửa, phương tiện, cơ sở vật chất sinh hoạt, phương tiện sinh hoạt, trang
trải chi tiêu trong gia đình phụ thuộc vào cách ứng xử của mỗi hộ nhưng nhìn
chung nó đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn hiện nay. Nhiều vùng quê
trở nên khang trang hơn, đời sống vật chất tinh thần được cải thiện và thay
đổi rõ rệt.
• Chi tiêu của gia đình:
Xuất khẩu lao động thực sự đã trở thành một giải pháp, một công cụ hữu
hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và cải thiện cuộc
sống cho một số bộ phận lao động nông thôn. Từ khi có XKLĐ chi tiêu của các
hộ gia đình cho các sinh hoạt hằng ngày cũng thay đổi. Họ có xu hướng thay https://powerpoint.com.vn/
22
đổi. Xu hướng của họ thường là chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động ăn uống, đi lại
và vui chơi giải trí.
• Lối sống
Xuất khẩu lao động đã mang lại lợi ích nhiều mặt cho người lao động và
các hộ gia đình, từ khi cải thiện được cuộc sống nhiều gia đình đã vợt qua được
khó khăn, có điều kiện nuôi dưỡng con cái ăn học và thành đạt. Tuy nhiên ngoài
những lợi ích thì vẫn còn những hạn chế mà chúng ta không thể không nhắc tới,
hiện nay ở nhiều vùng nông thôn xuất hiện các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ
bạc, ma túy...là hệ quả của việc chú trọng phát triển kinh tế không gắn liền với
đạo đức lối sống. Ngoài ra còn một số gia đình có người đi xuất khẩu lao động,
con em của họ thường thiếu sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ mà đổi lại là sự
bù đắp về kinh tế, tiền bạc gây ra tâm lý thích hưởng thụ, tiêu xài hơn là việc cố
gắng học tập dẫn đến tình trạng sống buông thả, bỏ bê học hành, sa vào các tệ
nạn xã hội...
• Hạnh phúc gia đình
Từ khi có xuất khẩu lao động về các làng quê nông thôn nhiều gia đình có
cuộc sống sung túc đầy đủ, hạnh phúc và ấm no hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những
gia đình đấy có không ít những gia đình phải đánh đổi bằng chính hạnh phúc gia
đình mình.Thách thức lớn nhất đối với gia đình có người đi xuất khẩu lao động
là thiếu thốn tình cảm, dẫn đến những biến đổi về nhận thức, hành vi ứng xử
trong quan hệ vợ chồng, ảnh hưởng đến tâm lý cũng như việc học tập của con
cái, sự bền vững của hôn nhân cũng bị suy giảm.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt nam
• Tỉnh Vĩnh Phúc
Với mục tiêu góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, dư thừa
lao động và giảm nghèo, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước https://powerpoint.com.vn/
23
ngoài. Vĩnh Phúc xây dựng kế hoạch chỉ đạo 15 xã đưa lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, phấn đấu trong 4 tháng cuối năm 2014 mỗi xã đưa được
trên 50 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỉnh tăng cường tuyên truyền phổ
biến thông tin về thị trường lao động và chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động
của tỉnh, tạo điều kiện để người lao động được vay vốn nhanh gọn. Tỉnh Vĩnh
Phúc có chính sách hỗ trợ 7 triệu đồng qua hình thức hỗ trợ tiền giáo dục định
hướng, lệ phí visa, lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe đối với các đối tượng
chính sách, người bị thu hồi đất, hộ nghèo...hướng người lao động tìm những thị
trường cao cấp được đào tạo bài bản.
Thời gian tới, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục tăng cường phối hợp giữa chính
quyền địa phương với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tuyển lao động trên
địa bàn; có chính sách hỗ trợ đối với người lao động sau khi xuất khẩu lao động
về nước đúng hạn và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển được nhiều lao động đi làm việc
ở nước ngoài, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đồng thời, tạo sự liên kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động với các trung tâm giới thiệu việc làm, các
cơ sở đào tạo nghề để đào tạo lao động có tay nghề, tính kỷ luật trước khi đi xuất
khẩu lao động.
Tỉnh Vĩnh Phúc tập trung ưu tiên các đối tượng học trung cấp nghề trong
công tác xuất khẩu lao động. Tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị rà soát, đánh
giá nhu cầu lao động trong nước, số lao động hiện đang làm việc ở nước ngoài
để có biện pháp quản lý hiệu quả, tổ chức hội nghị các doanh nghiệp dịch vụ
đưa lao động đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo định kỳ nhằm kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh.
• Tỉnh Hưng Yên
Theo báo cáo của ngành LĐ-TB&XH, năm 2012, toàn tỉnh có hơn 2500
người đi xuất khẩu lao động, tập trung ở các thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, https://powerpoint.com.vn/
24
Hàn Quốc, Nga… Những năm qua, trung bình mỗi năm toàn tỉnh có khoảng gần
3.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với nguồn ngoại tệ thu được
từ xuất khẩu lao động hàng chục triệu USD. Với tốc độ xuất khẩu lao động như
hiện nay, nguồn lao động có chất lượng cao trở về từ các nước cũng ngày càng
tăng, XKLĐ ngày càng cho thấy hiệu quả “kép”. Hầu hết người lao động tỉnh
Hưng Yên sang các nước làm việc thực hiện tốt hợp đồng lao động. Qua đó,
nhận thức, tác phong làm việc, tính kỷ luật và trình độ tay nghề được nâng cao.
Nhiều người đã được nâng lên về khả năng ngoại ngữ, kiến thức khoa học kỹ
thuật công nghệ mới…đây là hành trang cần thiết khi họ trở về xây dựng quê
hương.
Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp đang tham gia hoạt động XKLĐ trên địa
bàn tỉnh. Phần lớn lao động trên địa bàn tỉnh đi xuất khẩu lao động chưa có việc
làm, lại khá “kén chọn” thị trường lao động. Với người lao động, được đi làm
việc ở một số thị trường như Nhật Bản, Úc…là “mơ ước” vì lương cao, chế độ
đãi ngộ tốt và học hỏi được nhiều kinh nghiệm. Đây cũng là những thị trường
được lựa chọn đầu tiên của người có nhu cầu đi XKLĐ, thậm chí nhiều người
có mong muốn “phải đi bằng được” những thị trường thu nhập cao.
• Tỉnh Thái Bình
Thái Bình là địa phương mà chúng ta cần phải kể tới bởi đây là một trong
những tỉnh tham gia vào XKLĐ đầu tiên ở nước ta và có số lao động làm việc ở
nước ngoài nhiều nhất cả nước.
Nghiên cứu “Tác động của XKLĐ tới cuộc sống gia đình ở tỉnh Thái
Bình” của trung tâm nghiên cứu phụ nữ cho thấy XKLĐ đã trở thành một giải
pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Nguồn
lợi về kinh tế từ hoạt động xuất khẩu lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển https://powerpoint.com.vn/
25
biến đáng kể làm thay đổi bộ mặt nông thôn, cải thiện cuộc sống cho nhiều hộ
nông dân.
Bên cạnh những mặt tích cực, xuất khẩu lao động cũng làm nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập không chỉ ảnh hưởng đến bản thân người lao động mà còn chịu
ảnh hưởng đến cả gia đình và cộng đồng nơi có người đi xuất khẩu lao động
như: Mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo, tha hóa về đạo đức, tệ nạn xã hội…
2.2.2 Kinh nghiệm về xuất khẩu lao động ở một số nước trên Thế giới
• Philippines
Hiện nay, Philippines là quốc gia có số kiều hối chuyển về nước cao thứ
tư thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mexico. Theo Ngân hàng Thế giới
(WB), lĩnh vực xuất khẩu lao động đang đóng góp tới 12% GDP của Philippines
với khoảng 20 tỷ USD do lao động làm việc ở nước ngoài gửi về. Philippines
hiện có khoảng một triệu người ra nước ngoài lao động theo hợp đồng trong
ngành công nghiệp dịch vụ.
Đây là kết quả của gần 4 thập kỷ phát triển lĩnh vực hợp tác lao động quốc
tế của đất nước Đông Nam Á này. Ngay từ năm 1974, Tổng thống Philippines
Ferdinand Marcos lúc đó đã bắt đầu xúc tiến xuất khẩu lao động khi ông nhìn
thấy cơ hội phát triển nhanh chóng của các quốc gia vùng Vịnh sau cuộc khủng
hoảng dầu mỏ năm 1973. Trong năm 1974, đã có 35.000 người Philippines ra
nước ngoài làm việc. Điều này thật có ý nghĩa trong bối cảnh kinh tế của
Philippines khi đó. Và 35 năm sau, con số lao động Philippines làm việc ở nước
ngoài đã lên đến hơn 8,5 triệu người, chủ yếu là phụ nữ, gần bằng 10% dân số
và 22% dân số trong độ tuổi lao động của nước này. Người lao động xuất khẩu
Philippines được đón nhận nồng nhiệt ở khắp nơi trên thế giới vì đức tính chăm
chỉ, có kỷ luật, tôn trọng hợp đồng lao động. Những quốc gia tiếp nhận nhiều
lao động từ Philippines nhất là: Mỹ, Canada và Trung Đông. Ở Saudi Arabia
hiện có khoảng một triệu người lao động Philippines. https://powerpoint.com.vn/
26
Cơ quan Quản lý lao động Philippines ở nước ngoài cho biết, thị trường
nước ngoài hiện vẫn còn nhu cầu rất lớn về lao động Philippines. Các cuộc đàm
phán song phương với các nước tuyển dụng lao động đang tiếp tục mở ra những
cơ hội việc làm mới cho người lao động nước này. Một thị trường xuất khẩu lao
động mới mà Philippines đang hướng đến là Nga.
Theo WB, hiện nay có hơn 1/4 dân số Philippines sống dưới ngưỡng
nghèo đói chính thức và một nửa dân số sát cận đói nghèo. Những lao động
Philippines làm việc ở nước ngoài đem lại một nguồn thu nhập rất quan trọng
cho gia đình họ và đất nước qua các khoản kiều hối và thuế đóng cho chính phủ
nước này. Ngoài việc giúp cải thiện đói nghèo, nguồn thu của lao động xuất khẩu
Philippines còn có vai trò thúc đẩy đầu tư, giảm bớt sự lệ thuộc vào các khoản
vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, cũng như viện trợ của các nước phát triển.
Chính nguồn kiều hối này đang góp phần quan trọng trong việc giảm nhẹ ảnh
hưởng từ việc giá dầu tăng cao và tình hình khó khăn của kinh tế thế giới với
nền kinh tế Philippines hiện nay.
• Nepan
Nguồn nhân lực Nepal khoảng 10 triệu người và đang gặp phải vấn đề
thiếu lao động có tay nghề. Nông nghiệp sử dụng 81% nguồn nhân lực, công
nghiệp và dịch vụ 16% và chế tạo/công nghiệp thủ công 3%. Các sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu tập trung tại vùng Terrai giáp biên giới với Ấn Độ gồm gạo, ngô,
bột mì, mía, cây lấy rễ, sữa và thịt trâu nước. Các ngành công nghiệp chủ yếu là
chế biến sản phẩm nông nghiệp, gồm đay, mía, thuốc lá và ngũ cốc. Phong cảnh
hùng vĩ và bí ẩn, nền văn hóa đẹp đẽ của Nepal chính là tiềm năng du lịch to
lớn, nhưng tăng trưởng trong lĩnh vực này đã gặp trở ngại bởi tình trạng chính
trị bất ổn gần đây. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chiếm gần một nửa số dân
cư ở tuổi lao động. Vì thế nhiều người Nepal đã phải tới Ấn Độ tìm việc làm,
các quốc gia Vùng Vịnh và Malaysia hiện cũng là những thị trường mới. Tình
trạng nghèo đói gay gắt. Nepal nhận mỗi năm 50 triệu dollar từ các binh lính https://powerpoint.com.vn/
27
người Gurkha phục vụ trong Quân đội Ấn Độ và Quân đội Anh, họ được đánh
giá cao về khả năng và lòng dũng cảm. Tổng số tiền gửi về nước đạt khoảng 1
tỷ đô la Mỹ, gồm cả từ các quốc gia Vùng Vịnh và Malaysia, tổng số người
Nepal làm việc ở nước ngoài khoảng 700.000 người. Song bên cạnh đó có
khoảng 15% lao động Nepal lao động và cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài. Lao
động con người ở Nepal là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của nước này. Công
nhân Nepal thông thường ký hợp đồng hai hoặc 3 năm với chủ lao động nước
ngoài. Số tiền mà lao động Nepal ở nước ngoài gửi về nhà chiếm gần 25% GDP
của nước này.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm
Hầu hết các nước xuất khẩu lao động mạnh ở châu Á đều có quá trình
xuất khẩu lao động từ rất lâu đời, mà thị trường lao động có sức hút lớn là các
nước Trung Đông và gần đây là thị trường Đông Bắc Á, Đông Nam Á nơi có
nhiều nước có sự tăng trưởng kinh tế cao. Qua thực tiễn XKLĐ của các nước
trên có thể rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất là XKLĐ cần được chính phủ đặt lên hàng đầu tập trung chỉ
đạo và hỗ trợ cho chương trình XKLĐ thực hiện có hiệu quả, đặc biệt trong
công tác mở rộng thị trường. Đặc biệt là các thị trường mới như liên minh châu
âu EU.
Thứ hai là Chính phủ khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế (Nhà nước, tư nhân) tham gia tìm việc làm ở nước ngoài.
Thứ ba là các ngành chức năng có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho mọi
tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả chương trình làm việc ở nước ngoài của
mình. Với chủ trương này, các doanh nghiệp XKLĐ cần phát huy sự ủng hộ
của nhà nước để tạo điều kiện cho cán bộ và người lao động tham gia vào hoạt
động XKLĐ đặc biệt là công tác khai thác thị trường. https://powerpoint.com.vn/
28
Thứ tư là thúc đẩy công tác đào tạo nghề và kiến thức pháp luật cho người
lao động trước khi làm việc ở nước ngoài. Điều này sẽ giúp nâng cao trình độ
người lao động và tăng sức cạnh tranh của nguồn lực lao động trên thị trường
thế giới.
Thứ năm là Nhà nước trước hết cần có các thỏa thuận song phương về
tiếp nhận lao động với các quốc gia khác và phải xây dựng được cơ quan đại
diện và quản lý lao động ở nước ngoài, nhằm bảo vệ người lao động và xử lý
kịp thời các trường hợp xấu xảy ra thì hoạt động XKLĐ mới phát triển bền vững
và có hiệu quả.
https://powerpoint.com.vn/
29
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu xã Nam Cát, huyện Đàn, tỉnh Nghệ An
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình
Nam Cát là một xã nằm ở phía Đông huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, cách
trung tâm huyện Nam Đàn 20km, cách Thành Phố Vinh 12km về phía Tây Nam.
Nam Cát gồm 12 thôn, có vị trí tiếp giáp với các địa phương khác như sau: Phía
Nam giáp xã Hưng Lĩnh, Hưng Long, huyện Hưng Nguyên; phía Bắc giáp xã
Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên; phía Đông giáp xã Hưng Thông, huyện Hưng
Nguyên; phía Tây giáp xã Kim Liên huyện Nam Đàn.Với vị trí như trên, xã Nam
Cát rất thuận lợi về việc đi lại, giao lưu kinh tế, văn hóa với các xã khác, đặc
biệt là Thành phố Vinh.
Nam Cát là một xã nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Trung Bộ, vì vậy
cũng giống như đặc điểm chung của vùng. Xã có địa hình tương đối bằng phẳng,
một số ít vùng đồi núi thấp xen kẽ ruộng và các bãi bằng phẳng cùng với sự đa
dạng của khí hậu.
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Nam Cát nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt: xuân,
hạ, thu, đông.Thời tiết và khí hậu đối khắc nghiệt. Hằng năm mùa hanh khô kéo
dài từ tháng 1 đến tháng 3 dương lịch, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8 chịu ảnh
hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Vào
mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,228 mm, thấp nhất là 1,402 mm,
trung bình là 1,428 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm 70%
lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C, số giờ nắng trong năm là 1.420
giờ, độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 86-87%. Bão lụt thường https://powerpoint.com.vn/
30
xảy ra vào tháng 9 và tháng 10 dương lịch, gây ngập úng trên diện tích rộng, có
lúc kéo dài trong một thời gian dài.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên với sự đa dạng của đất đai tạo điều kiện
để xã Nam Cát phát triển nông nghiệp với nhiều sản phẩm cây trồng vật nuôi,
nhưng có thể thấy khí hậu chưa thực sự thuận lợi cho phát triển hệ sinh thái động
vật, sự chênh lệch về lượng mưa lớn giữa các mùa tạo nên tình trạng thừa nước
về mùa mưa, trong khi mùa khô lại thiếu nước, việc phát triển nông nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được trong sản
xuất nông nghiệp, nó là điều kiện tồn tại và phát triển sản xuất. Đất đai càng
quan trọng hơn với một xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp như Nam Cát. Xã Nam
Cát có tổng diện tích đất tự nhiên là 1284,69 ha và không thay đổi trong vòng 3
năm 2012, 2013, 2014. Đất đai trong xã tương đối phù hợp với sản xuất nông
nghiệp.
Qua bảng 3.1 ta thấy diện tích đất tự nhiên không đổi là 1284,69 ha nhưng
cơ cấu lại thay đổi qua các năm theo sự biến động và phát triển kinh tế của xã
hội. Với đặc điểm người dân sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp nên cơ
cấu diện tích đất nông nghiệp của xã chiếm phần lớn chiếm 66,19% (năm 2014).
Tuy nhiên trong nhưng năm gần đây diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng
giảm nhẹ, nguyên nhân ở đây là đất thổ cư tăng lên, nhiều hộ dân dây dựng nhà
ở định cư trên địa bàn xã và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển từ
sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp. Nếu như năm 2012 diện tích
đất nông nghiệp chiếm tới 860,02 ha (66,94%) đến năm 2014 giảm xuống chỉ
còn 850,4 ha (66,19%). Phần đất nông nghiệp giảm nằm ở cả 3 loại đất nhưng
diện tích đất giảm mạnh nhất vẫn là đất nuôi trồng thủy sản.Cụ thể diện tích đất
nuôi trồng thủy sản năm 2012 là 51,04 ha đến năm 2014 giảm xuống chỉ còn https://powerpoint.com.vn/
31
41,92 ha và nguyên nhân ở đây là vào năm 2013 kết quả sản xuất từ thủy sản là
không cao, đặc biệt lại hay gặp phải thiên tai, lũ lụt. Quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ và sự tăng nhanh của dân số cũng làm cho nhu cầu đất ở, đất chuyên
dùng tăng nhanh đáng kể trong giai đoạn 2012 – 2014. Nguyên nhân của sự tăng
lên là do xã đã dùng phần đất nông nghiệp vào việc mở rộng các tuyến đường
giao thông, xây dựng thêm một số tuyến kênh mương nội đồng và các công trình
công cộng như sân bóng đá, nhà văn hóa… Điều đáng mừng hơn ở đây là đất
chưa sử dụng có xu hướng giảm, đến năm 2014 chỉ chiếm 0,11% tổng diện tích
đất tự nhiên. Từ thực trạng đó, chính quyền xã đã tăng cường công tác quản lý,
phân bố và sử dụng đất theo các dự án, kế hoạch đã được duyệt để sử dụng đất
đai hợp lý và hiệu quả nhất. https://powerpoint.com.vn/
32
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Nam Cát giai đoạn 2012 – 2014
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh (%)
Số
lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Số
lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
13/12 14/13 BQ
Tổng DT đất tự nhiên 1284.69 100.00 1284.69 100 1284.69 100 100 100 100
1. Đất nông nghiệp 860.02 66.94 856.14 66.64 850.4 66.19 99.55 99.33 99.43
- Đất canh tác 471.35 36.69 471.35 36.69 469.25 36.53 100 99.55 99.78
- Đất cây lâu năm 41.64 3.24 41.64 3.24 40.62 3.16 100 97.55 98.78
- Đât nuôi trồng thủy sản 51.04 3.97 47.16 3.67 41.92 3.26 92.40 88.89 90.64
- Đất nông nghiệp khác 295.99 23.04 295.99 23.04 298.61 23.24 100 100.89 100.44
2. Đất lâm nghiệp 60.23 4.69 60.73 4.73 60.73 4.73 100.83 100 100.42
3. Đất chuyên dùng 136.87 10.65 137.57 10.71 138.1 10.75 100.51 100.39 100.45
4. Đất thổ cư 30.25 2.35 32.15 2.50 35.2 2.74 106.28 109.49 107.88
5. Đất phi NN khác 193.19 15.04 196.02 15.26 198.78 15.47 101.46 101.41 101.44
6. Đất chưa sử dụng 4.13 0.32 2.08 0.16 1.48 0.11 50.36 71.15 60.76
Nguồn: Ban Thống kê xã Nam Cát, 2015 https://powerpoint.com.vn/
33
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong
mọi hoạt động sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Nam cát là một xã có
dân số vào loại trung bình, dân số toàn xã hiện nay là 5785 người được chia
thành 12 khu dân cư, tổng số hộ là 1435 hộ, tuy nhiên số nguời trong độ tuổi
lao động là khá lớn. Do đó đây là điều kiện rất tốt để xã tập trung phát triển nền
kinh tế và nâng cao đời sống.
Qua bảng 3.2 ta thấy được số nhân khẩu từ năm 2012 – 2014 có xu hướng
tăng dần. Cụ thể là năm 2012 là 5735 nhân khẩu năm 2014 tăng lên là 5785
nhân khẩu. Quy mô số hộ trong xã tăng nhẹ trong các năm gần đây năm 2012
có 1429 hộ đến năm 2014 có 1435 hộ. Cũng như số hộ và số nhân khẩu số lao
động của xã cũng có xu hướng tăng lên, góp phần đáng kể vào nguồn nhân lực
của địa phương. Vì vậy địa phương cần chú trọng công tác đào tạo cũng như
tìn ra các phương án giải pháp tạo thêm việc làm mới để đáp ứng nhu cầu việc
làm cho lực lượng lao động mới.
Năm 2012 là 2415 lao động đến năm 2014 là 2480 lao động. Với đặc
điểm là xã chủ yếu sống bằng nông nghiệp nên số lao động nông nghiệp trong
xã luôn chiếm tỷ lệ lớn 56,41% lao động trong toàn xã. Tuy nhiên cơ cấu giữa
lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp trong những năm gần đây
đã có sự thay đổi, lao động nông nghiệp có xu hướng giảm còn lao động phi
nông nghiệp thì có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2012 lao động nông nghiệp
chiếm 58,96% đến năm 2014 giảm xuống còn 56,41%, lao động phi nông
nghiệp năm 2012 chiếm 41,04% đến năm 2014 tăng lên 43,59%. https://powerpoint.com.vn/
34
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2012 - 2014
Chỉ tiêu
ĐVT 2012 2013 2014 So sánh (%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
13/12 14/13 BQ
1. Tổng số nhân khẩu Khẩu 5735 100 5775 100 5785 100 100.70 100.17 100.44
2. Tổng số hộ Hộ 1429 100 1431 100 1435 100 100.14 100.28 100.21
3. Tổng số lao động Lđ 2415 100 2450 100 2480 100 101.45 101.22 101.34
- Lao động nông nghiệp Lđ 1424 58.96 1406 57.38 1399 56.41 98.74 99.50 99.12
- Lao động phi nông
nghiệp
Lđ 991 41.04 1044 42.62 1081 43.59 105.35 103.54 104.45
4. Chỉ tiêu bình quân
- BQ nhân khẩu/hộ Khẩu/
hộ
4.01 - 4.04 - 4.03 - - - -
- BQ lao động/hộ Lđ/hộ 1.69 - 1.71 - 1.73 - - - -
Nguồn: Ban Thống kê xã Nam Cát, 2015 https://powerpoint.com.vn/
35
Sự thay đổi này đã đánh dấu một cột mốc quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu lao động, nó phù hợp với quá trình đô thị hóa nông thôn và quá trình
xây dựng nông thôn mới hiện nay. Mặt khác trong những năm gần đây do chủ
trương dồn điền đổi thửa, nhiều trang trại được hình thành dẫn đến nhiều hộ có
ít đất đai cộng với sản xuất nông nghiệp không hiệu quả, hay gặp phải thiên tai
cho nên lao động chuyển sang ngành nghề khác. Đặc biệt trong những năm gần
đây lao động đang có xu hướng xuất ngoại làm việc, xuất khẩu lao động đã và
đang đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân cũng như người lao động. Theo niên
giám thống kê xã thì đến nay xã có khoảng 700 lao động đang làm việc tại nước
ngoài.
3.1.2.2 Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng của xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An
Giao thông: Thực hiện chủ trương của huyện về CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn nên những năm gần đây hệ thống giao thông của xã đang
được quan tâm đúng mức Xã Nam Cát có tuyến giao thông chính chạy xuyên
suốt từ đầu xã đến cuối xã nối khu di tích Kim Liên với khu di tích Cố Tổng Bí
thư Lê Hồng Phong và các trục đường liên xã, liên thôn. Xã có chiều dài đường
giao thông liên xã là 4630 m, đường liên thôn 13180 m, tổng chiều dài đường
trục chính là 21,982km. Toàn bộ hệ thống giao thông cơ bản đã được nhựa hóa,
bê tông hóa tạo thành mạng lưới giao thông của xã khá hoàn chỉnh, thuận lợi
cho việc lưu thông trong xã. Đây là điều kiện quan trọng giúp Nam Cát đi lên,
phát triển toàn diện và bền vững nền kinh tế, giao lưu văn hóa và mở rộng thị
trường tiêu thụ trong những năm tới.
Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi của xã Nam Cát nằm trong và được sự quản
lý của hệ thống thủy lợi của huyện Nam Đàn. Hiện nay xã có 7 trạm bơm, 15
máy bơm, hệ thống kênh mương được kiên cố hóa bê tông với chiều dài
56,71km, chiều dài mương đất là 29km, hoạt động tốt và cung cấp nước thường
xuyên cho sản xuất nông nghiệp, hằng năm xã vẫn tu sửa, làm mới các công https://powerpoint.com.vn/
36
trình này để phục vụ sản xuất cho bà con. Với hệ thống thủy lợi như vậy, nếu
biết khai thác một cách khoa học và hợp lý thì chắc chắn công tác thủy nông
của Nam Cát sẽ là mắt xích quan trọng tạo nên sự phát triển của xã trong những
năm tới.
Giáo dục: Toàn xã có 5 trường học trong đó có 1 trường trung học cơ sở
với 45 giáo viên, hơn 300 học sinh mỗi năm, 1 trường tiểu học với 35 giáo viên
và đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 1, 3 trường mầm non đạt chuẩn Quốc
gia giai đoạn 1.Trường THCS được xây dựng ở trung tâm xã với diện tích
5523m
2
. Hiện nay công tác giáo dục được ưu tiên hàng đầu, hằng năm không
có hiện tượng học sinh bỏ học, số trẻ từ 3 đến 5 tuổi được tới lớp 100%. Chất
lượng giáo dục ngày càng nâng cao, số lượng học sinh giỏi các cấp ngày càng
tăng, 100% giáo viên đạt tiêu chuẩn hóa giáo dục, giáo viên THCS có trình độ
cao đẳng trở lên.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Hai không” của bộ Giáo dục và phong
trào xây dựng “trường học thân thiện học sinh tích cực”. Tập trung chỉ đạo 5 trường
thực hiện hoàn thành KH năm học kết quả chất lượng đại trà mũi nhọn đều tăng, số
học sinh đậu vào ĐH – CĐ là 47 em, số học sinh giỏi tỉnh 10 em, giỏi huyện 44 em,
học sinh tiên tiến là 526 em (2014) tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THSC đạt 100% . Công
tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm đúng mức, hoạt động của Hội khuyến học,
hôi phụ huynh học sinh, trung tâm học tập cộng đồng ngày càng đa dạng phong phú
hơn.
Y tế: Hiện nay trên địa bàn xã có 1 trạm y tế với diện tích 4110m
2
, trạm
có 9 cán bộ y bác sĩ trực làm việc tại trạm và 15 y sĩ thôn, trạm y tế đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn Công tác.Các hoạt đông trực khám điều trị chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân được quan tâm đúng mức, đã tổ chức khám tại trạm
cho 5.365 lượt người, nhận điều trị tại trạm 12 lượt người (năm 2014). Thực
hiện tốt các chương trình Quốc gia về Y tế như: tiêm phòng chủng mở rộng –
uống Vitamin A. Năm 2014, ngành y tế được trung tâm xếp loại hoàn thành https://powerpoint.com.vn/
37
xuất sắc nhiệm vụ. Xã nhà tiếp tục giữ vững các tiêu chí đạt chuẩn Quốc gia về
y tế mức I, hiện nay đang làm hồ sơ thẩm định công nhận mức chuẩn II.
Văn hóa – thông tin: Các hoạt động văn hóa của xa phát triển khá mạnh,
tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ - TDTT trong dịp mừng Đảng, mừng xuân,
lễ phát động xây dưng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và các ngày lế kỷ
niệm của dân tộc cũng như các sự kiện chính trị của đại phương. Duy trì hoạt
động của đài truyền thanh phục vụ cho công tác tuyên truyền, thông tin nội bộ
đến với nhân dân. Phong trào “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được
quan tâm một cách toàn dân, Năm 2014 tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 81,4%, số
đơn vị đạt danh hiệu văn hóa là 9/12 đạt tỉ lệ 75%.
3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Nam Cát
Theo số liệu phòng thống kê xã, tình hình kinh tế xã hội trong những
năm qua đã có những chuyển biến tích cực, phát triển ổn định về giá trị, phản
ánh sự thay đổi về kinh tế của xã, cơ cấu giá trị sản xuất của ngành cũng thay
đổ. Trong cơ cấu kinh tế ngành lớn đã có sự chuyển biến theo xu hướng giảm
dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành thương mại dịch
vụ, ngành công nghiệp và xây dựng.
Trồng trọt: năm 2014 đã triển khai xây dựng đề án sản vụ Đông, vụ xuân
và vụ hè thu, tổ chức chỉ đạo thực hiện đề án, kết quả thực hiện gieo trồng khép
kín diện tích 850,4/856,14 ha đất nông nghiệp đạt 53,191 tỷ đồng giảm so với
năm 2013, giá trị ngành trồng trọt là 29,367 tỷ đồng giảm so với cùng kỳ năm
2013 là 29,411 tỷ đồng. Trong đó năng suất lúa đạt 107 tạ/ha, đạt 98,34% kế
hoạch. Tổng sản lượng lương thực cả năm 3993 tấn đạt 95.4% kế hoạch, giảm
236 tấn so với năm 2013. Lạc xuân 9 ha, năng suất 25 tạ/ha đạt 98% kế hoạch.
Ngô cả năm 37 ha đạt năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 66 tấn.
Chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong mấy năm gần đây
tương đối ổn định, cụ thể giá trị sản xuất hàng năm có sự tăng nhẹ năm 2012
đạt 18,971 tỷ đồng, năm 2013 đạt 20,098 tỷ đồng, năm 2014 đạt 20,982 tỷ đồng. https://powerpoint.com.vn/
38
Để duy trì được mức sản lượng như vậy, toàn xã đã tích cực tập trung chỉ đạo
tuyên truyền, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, dịch vụ cung ứng thức ăn, phát
triển quy mô trang trại vừa và nhỏ, đến nay có tổng số 22 trang trại tiếp tục ổn
định chăn nuôi và phát triển. Trong mấy năm qua không để dịch bệnh xảy ra
trên địa bàn xã. Tổng đàn gia súc gia cầm gồm: trâu bò 718 con, lợn 1576 con,
gia cầm 52599 con. Tổng sản lượng thịt trâu bò hơi xuất bán 55 tấn, lợn hơi
xuất bán 181 tấn, gia cầm các loại 174,5 tấn, sản lượng thủy sản trong mấy năm
qua có sự biến động cụ thể là năm 2014 chỉ đạt 2,842 tỷ đồng, chỉ đạt 79,5%
so với cùng kì năm 2013.
Kinh tế vườn: Hội làm vườn đã tuyên truyền cho nhân dân cải tạo vườn
tạp, trồng cây ăn quả, động viên nhân dân trồng cây lấy gỗ. Trong năm 2014 đã
trồng mới 500 cây ăn quả các loại và hơn 2.000 cây phân tán lấy gỗ, lấy củi.
• Công nghiệp, xây dựng
Ngành công nghiệp xây dựng trong mấy năm qua, giá trị sản xuất có sự
phát triển mạnh mẽ, giá trị sản xuấtngành này đều tăng cụ thể năm 2013 đạt
44,110 tỷ đồng đạt 115,10% so với năm 2012 (38,323 tỷ đồng), năm 2014 đạt
51,998 tỷ đồng đạt 117,88% so với năm 2013.
Ngành nghề TTCN: Trong 3 năm qua các ngành nghề đã được quan tâm
mở rộng, làm thủ tục vay vốn mua máy cày, máy gặt đập liên hoàn phục vụ sản
xuất nông nghiệp. tiếp tục duy trì hoạt động 2 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng,
mở thêm 1 xưởng mộc, các hoạt động chế biến gỗ, chế biến lương thực thực
phẩm và các ngành nghề sơn tít, gia công cơ khí có bước tăng trưởng góp phần
tạo việc làm ổn đinh, tăng thu nhập cho một bộ phận lao động trên địa bàn.
Xây dựng cơ bản: trong những năm qua xã xóm đã đầu tư kinh phí và
tiếp nhận xi măng hỗ trợ để xây dựng các công trình như đường bê tông liên
thôn, cầu bàn các loại, nạo vét giao thông thủy lợi. Đồng thời xã Nam Cát còn
tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên để xây dựng và nâng cấp công trình,
các hộ dân đã đầu tư nguồn kinh phí hơn 20 tỷ đông xây dựng các công trình https://powerpoint.com.vn/
39
đưa tổng kinh phí xây dựng cơ bản tại địa bàn cả năm tính theo giá hiện hành
hơn 26,9 tỷ đồng.
• Dịch vụ:
Tiếp tục duy trì và phát triển đa dạng phong phú các dịch vụ nông nghiệp.
Các loại dịch vụ cật liệu xây dựng, sản phẩm nông nghiệp chế biến vươn ra thị
trường ngoài huyện, ngoài tỉnh như thu mua thủy sản Cua, lươn, chế biến xay
xát lúa gạo, thực phẩm, giải khát có bước tăng nhanh. Hiện tại trên địa bàn xã
có 187 hộ sản xuất kinh doanh cá thể trong đó có 66 hộ CN – TTCN, 91 hộ
dịch vụ khác, 10 hộ dịch vụ vận tải, 20 tổ thợ nề sơn tít.
Quỹ tín dụng nhân dân đã mở rộng thêm địa bàn hoạt động tại xã Nam
Giang, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh phục
vụ nhân dân vay vốn phát triển sản xuất và xuất khẩu lao động, số dư nợ cho
vay cả năm 40 tỷ đồng đạt 125% kế hoạch, tăng 5 tỷ đồng so với năm 2013, dự
kiến lãi ròng 800 triệu đồng.
• Tài chính ngân sách:
Năm 2014, kết quả thu ngân sách cả năm ước thực hiện 7051 triệu đồng
đạt 103,5% kế hoạch. Chi ngân sách thực hiện theo luật Ngân sách Nhà nước
và chỉ thị của Thủ tường Chính phủ về tiết kiệm chống lãng phí đảm bảo nguyên
tắc đúng nguồn được kiểm duyệt qua kho bạc.
Chi ngân sách cả năm: 6289 triệu đồng đạt 107% kế hoạch. Trong đó chi
đầu tư phát triển 1040 triệu đồng chiếm tỷ lệ 16,53%. Các chỉ tiêu giao nộp
ngân sách cho cấp trên đầy đủ kịp thời theo quy định. https://powerpoint.com.vn/
40
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế của xã giai đoạn 2012 – 2014
Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh (%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị (tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
13/12 14/13 BQ
Tổng giá trị sản xuất 117.879 100 123.807 100 131.589 100 105.03 106.29 105.66
1. Ngành nông nghiệp 56.470 47.90 54.440 43.97 53.191 40.42 96.41 97.71 97.06
- Trồng trọt 32.590 57.71 29.411 54.02 29.367 55.21 90.25 99.85 95.05
- Chăn nuôi 18.971 33.59 20.098 36.92 20.982 34.45 105.94 104.40 105.17
- Thủy sản 4.909 8.70 4.931 9.06 2.842 10.34 100.45 57.64 79.05
2. Công nghiệp, xây
dựng
38.323 32.50 44.110 35.63 51.998 39.52 115.10 117.88 116.49
3. Dịch vụ 23.086 19.60 25.257 20.40 26.400 20.06 109.40 104.53 106.97
Nguồn: Ban Thống kê xã Nam Cát, 2015 https://powerpoint.com.vn/
41
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra
3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu
Trong những năm gần đây xuất khẩu lao động càng phát triển và đã làm đổi
thay đáng kể về cả sản xuất cũng như đời sống của người dân trên địa xã Nam
Cát. Hiện nay xã có khoảng 700 lao động đang làm việc ở nước ngoài, nguồn thu
nhập từ nước ngoài gửi về lên tới 100 tỷ đồng mỗi năm. Đặc biệt toàn xã Nam
Cát có 12 xóm, trong đó có xóm 1 và xóm 2 và xóm 3 là có nhiều hộ gia đình có
người đi xuất khẩu lao động, bình quân cứ 2 hộ gia đình thì có 1 người đi xuất
khẩu lao động. Với những ưu thế trên, tôi chọn 60 hộ gia đình thuộc 3 xóm trên
để tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động xuất khẩu lao động đến đời sống của
người dân.
3.2.1.2 Cơ sở chọn mẫu điều tra
Tiến hành chọn 60 hộ trên địa bàn thuộc hai nhóm hộ; nhóm hộ có người
đang đi xuất khẩu lao động chưa về nước và nhóm hộ có lao động xuất khẩu đã
về nước.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Xây dựng tổng quan các tài liệu liên quan đến xuất khẩu lao động tác động
đến đời sống của các hộ dân. Các số liệu, tài liệu được thu thập từ các báo cáo
thông kê định kì hằng năm, báo cáo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã Nam
Cát. Báo cáo thường kì về số hộ có người đi xuất khẩu lao động, thu thập và đời
sống của các hộ gia đình trong nông thôn. Các tài liệu, số liệu từ sách báo, internet,
các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu, các số liệu thống kê nhằm phục
vụ cho việc nắm rõ được đặc điểm địa bàn nghiên cứu từ đó phục vụ cho việc
hoàn thành báo cáo được tốt hơn.
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp sử dụng phương pháp quan sát thực tế, phỏng vấn sâu, tham
khảo ý kiến cộng đồng và ban lãnh đạo địa phương. Ngoài ra đề tài sử dụng https://powerpoint.com.vn/
42
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành điều tra 60 phiếu, mọi đơn vị tổng
thể được lựa chọn như nhau nhằm thu thập thông tin mang tính định tính và định
lượng. Khi tiến hành thu thập thông tin sơ cấp phân chia đối tượng thành 2 loại:
Loại I: Hộ có người đi xuất khẩu lao động
Loại II: Hộ có người đi xuất khẩu lao động đã về nước
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập từ khảo sát và điều tra được mã hóa và nhập vào hệ
thống cơ sở dữ liệu trên máy tính sử dung phần mềm EXCEL. Sau đó tiến hành
phân tổ, tính các tỷ lệ và các số liệu khác.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu để mô tả, phân tích và đi sâu
vào điều tra 60 hộ gia đình có lao động đang đi xuất lao động ở nước ngoài và hộ
có lao động xuất khẩu đã về nước. Qua đó nhằm phân tích, đánh giá tác động về
thu nhập, chi tiêu, mức đầu tư sản xuất và đời sống được cải thiện như thế nào so
với trước khi đi xuất khẩu lao động.
- Phương pháp phân tích so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích.
Mục đích là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.
Từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Trong đề tài của tôi, sử dụng phương pháp so sánh để chỉ ra sự khác biệt về
đời sống của người dân trước và sau khi có người đi xuất khẩu lao động. Ngoài ra
còn được dùng để chỉ ra sự khác nhau hay sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu đánh
giá.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Số lao động xuất đi XKLĐ
- Cơ cấu lao động theo nước nhập khẩu lao động
- Thời gian làm việc của lao động ở nước ngoài
- Tình trạng hôn nhân của người đi XKLĐ https://powerpoint.com.vn/
43
- Độ tuổi và giới tính của người đi XKLĐ
- Trình độ của người đi XKLĐ
- Tỷ lệ thu nhập, chi tiêu, nguồn vốn của gia đình trước và sau khi có XKLĐ
- Về mức độ quan tâm sức khỏe, tham gia du lịch giải trí của hộ gia đình
- Về mối quan hệ trong gia đình, tệ nạn xã hội và các vấn đề trong đời
sống khác
https://powerpoint.com.vn/
44
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng về xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát, huyện Nam Đàn,tỉnh
Nghệ An
4.1.1 Tình hình chung về xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát, huyện NamĐàn,
tỉnh Nghệ An
Nam Cát là một xã thuần nông, có xuất phát điểm thấp và khó khăn trên
nhiều mặt, điều kiện tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật còn hạn chế nên kết
quả sản xuất chưa cao. Lực lượng lao động trên địa bàn xã Nam Cát chủ yếu dựa
vào nông nghiệp cho nên tình trạng thất nghiệp mùa vụ tại địa phương đang là
một vấn đề khó khăn và cần được giải quyết. Trước xu thế phát triển của xã hội,
nhu cầu sinh hoạt đời sống của nhân dân ngày càng cao, vấn đề nghèo đói của
nhiều hộ dân trong xã, tình trạng thiếu việc làm do tính chất mùa vụ của hoạt động
nông nghiệp… Đảng ủy, UBND xã Nam Cát đã bàn bạc đề ra các chủ trương xóa
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động trong độ tuổi theo hướng
xuất khẩu lao động.
Trong những năm qua, xã Nam Cát có nhiều giải pháp để giải quyết việc
làm, trong đó XKLĐ là một giải pháp được UBND xã coi trọng nhất. Từ đây
XKLĐ được xác định là mục tiêu hàng đầu nhằm phát triển kinh tế trước mắt, xóa
nhanh tình trạng đói nghèo trong xã làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế bền vững.
Từ mục tiêu này các tổ chức đoàn thể như hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh
niên đã phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp tuyên truyền cho hội viên, đoàn
viên về tham gia xuất khẩu lao động. Các ngành công an, y tế có chính sách hỗ
trợ người lao động trong các thủ tục cũng như khám sức khỏe. Các ngân hàng tạo
điều kiện cho thuận lợi cho người vay nhằm chi cho hoạt động xuất khẩu lao động
và đây cũng chính là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả chung của
hoạt động xuất khẩu lao động. https://powerpoint.com.vn/
45
4.1.1.1 Số lượng người đi xuất khẩu lao động
XKLĐ đang trở thành một chủ trương lớn của đảng và nhà nước và được
coi là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho bản thân người lao động cũng như người thân và
gia đình người lao động, đồng thời tạo nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước.
Bảng 4.1 Tổng số lao động xuất khẩu của xã Nam Cát qua các năm
Năm Tổng số lao
động
(người)
Lượng tăng
trưởng truyệt
đối
(người)
Tốc độ phát
triển liên hoàn
(%)
Tốc độ phát
triển định
gốc
(%)
2011 517 - - 100
2012 570 53 111.33 111.33
2013 625 55 109.65 120.89
2014 700 75 112 135.39
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Trong quá trình hội nhập giữa Việt Nam và thế giới XKLĐ là biện pháp để
tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiến tiến từ nước ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao
động có chất lượng và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam hội
nhập sâu hơn vào khu vực và thế giới. Ở huyện Nam Đàn nói chung và xã Nam
Cát nói riêng XKLĐ trở thành một chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động, tăng mức thu nhập cho người lao động,
đảm bao các vấn đề an sinh xã hội. Công tác xuất khẩu lao động đã được Đảng
ủy, UBND xã Nam Cát quan tâm và chỉ đạo sát sao. Lượng lao động xuất khẩu
trên địa bàn xã Nam Cát hằng năm không ngừng tăng lên cụ thể cuối năm 2011
có 517 lao động đi xuất khẩu đến năm 2014 lượng lao động đã tăng lên 700 lao
động (tăng lên 135,39% so với năm 2011) đi xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài.
Cụ thể năm 2012 có 570 lao động đạt 111,33% so với năm 2011,năm 2013 có 625 https://powerpoint.com.vn/
46
lao động đạt 109,65% so với năm 2012, năm 2014 có 700 lao động đạt 112% so
với năm 2013.
Bảng 4.2 Một số tỷ lệ về xuất khẩu lao động của xã Nam Cát giai đoạn
(2012 – 2014)
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
Tỷ lệ LĐXK/tổng số nhân khẩu % 9.01 10.82 12.10
Tỷ lệ LĐXK/tổng số lao động % 21.41 25.51 28.23
Tỷ lệ tổng số hộ/tổng số LĐXK Lao động 2.51 2.29 2.05
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Bảng 4.2 cho thấy, xuất khẩu lao động hằng năm giải quyết việc làm cho
một số lượng lớn lao động của xã Nam Cát và không ngừng tăng lên. Năm 2012
lượng lao động xuất khẩu chiếm 21,41%, năm 2013 chiếm 25,51% và đến năm
2014 con số này đã tăng lên 28,23% so với tổng số lao động. Tương tự thì tỷ lệ
tổng số LĐXK/tổng số nhân khẩu cũng không ngững tăng lên qua các năm. Tỷ
lệ tổng số hộ/tổng số LĐXK cũng có sự thay đổi rõ rệt qua các năm, năm 2012
cứ 2,51 hộ gia đình thì có 1 lao động xuất khẩu, năm 2013 thì có 2,29 hộ gia
đình thì có 1 lao động xuất khẩu, đến năm 2014 thì chỉ 2,05 hộ gia đình thì có 1
lao động xuất khẩu. Từ những số liệu trên cho thấy lượng lao động xuất khẩu
ngày càng gia tăng, và đây là một tín hiệu vui cho công tác giải quyết việc làm
của địa phương, đồng thời xuất khẩu lao động góp phần không nhỏ đến việc
phát triển kinh tế của xã trong những năm qua.
4.1.12 Thực trạng về chất lượng lao động đi xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát
Theo số liệu thống kê xã Nam Cát cho thấy, tổng số lao động đi xuất khẩu lao
động trong những năm qua tăng trưởng liên tục và khá nhanh. Đến nay lượng lao
động xã Nam Cát sang nước ngoài làm việc khoảng 700 lao động, nhưng trong đó
lượng lao động qua đào tạo vẫn còn rất thấp so với tổng số lao động. Đây là một
trong những yếu điểm lớn nhất của người lao động trên địa bàn xã. Cho nên trong
các quá trình tuyển dụng lao động, đây là một bất lợi lớn dành cho người lao động
và khó được tuyển chọn khi tham gia xét tuyển lao động. https://powerpoint.com.vn/
47
Từ bảng 4.3 có thể thấy rằng lực lượng lao động đã qua đào tạo hằng năm
có tăng lên nhẹ nhưng nó vẫn còn rất ít so với tổng số lao động đi xuất khẩu lao
động. Năm 2013 lượng lao động qua đào tạo đạt mức 38,4% có tăng nhẹ so với
năm 2012 là 36,84%, năm 2014 lực lượng lao động qua đào tạo đạt mức 38,57%
tăng so với năm 2013. Số lượng lao động không qua đào tạo trong những năm
qua cũng không ngừng tăng lên, năm 2012 có 370 lao đông, năm 2013 có 385
lao động, năm 2014 có 430 lao động, nhưng về cơ cấu thì tỷ lệ lao động không
qua đào tạo đang có xu hướng giảm xuống.Được biết trong những năm qua xã
cùng với các tổ chức đã tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ qua
nhiều chương trình lớp học đào tạo nghề, song hiệu quả mang lại từ các chương
trình này vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Nguyên nhân được biết được biết là
do: người lao động không chịu khó học tập, không có thời gian để nâng cao trình
độ, họ cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại và công việc đang làm…
Bảng 4.3 Trình độ chuyên môn của lao động đi xuất khẩu trên địa bàn xã
Nam Cát
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 năm 2014
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
Lao động qua
đào tạo
210 36.84 240 38.4 270 38.57
Lao động không
qua đào tạo
370 63.16 385 61.6 430 61.43
Tổng 570 100 625 100 700 100
Nguồn: Ban Thống kê xã Nam Cát, 20145
4.1.1.3 Độ tuổi và giới tính người đi XKLĐ ở xã Nam Cát
Về cơ cấu lao động xuất khẩu của xã Nam Cát xét theo độ tuổi cho thấy
đa số lao đông trên địa bàn xã đi xuất khẩu lao động còn trẻ bởi đối tượng này là
lực lượng chủ yếu của công tác XKLĐ nói chung. Từ kết quả ở bảng 4.4 cho https://powerpoint.com.vn/
48
thấy, lao động đi XKLĐ của huyện chủ yếu tập trung ở ở lứa tuổi từ 18 – 35 tuổi
chiếm khoảng 70% trong tổng số lao động xuất khẩu qua các năm. Đây là nhóm
tuổi đáng lẽ ra họ phải có cuộc sống ở quê hương để lập gia đình, để chăm lo
đến cuộc sống gia đình, chăm sóc con cái nhưng họ đã chấp nhận đánh đổi tất cả
để sang nước ngoài làm việc lấy mức thu nhập cao hơn.
Trong đó nhóm tuổi từ 18 – 25 tuổi chiếm tỷ trong cao nhất và tăng
trưởng theo hằng năm, năm 2012 chiếm 43,51%, năm 2013 chiếm 43,68% và
năm 2014 chiếm 44% trong tổng số lao động. Còn những người có tuổi đời trên
46 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các năm và giảm dần theo cơ cấu qua các
năm. Cụ thể năm 2012 chiếm 11.4%, năm 2013 chiếm 11,04%, năm 2014 chiếm
10,71% trong tổng số lao động. Điều này phản ánh đúng thực tế bởi số lượng
người nằm trong độ tuổi từ 18 – 35 là đối tượng chủ yếu của công tác XKLĐ và
phù hợp với yêu cầu của các nước nhập khẩu lao động vì nhóm người này
thường có sức khỏe và trình độ cao hơn.
Bảng 4.4 Độ tuổi người đi XKLĐ ở xã Nam Cát giai đoạn (2012 – 2014)
Độ tuổi Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
18 – 25 248 43.51 273 43.68 308 44
26 – 35 156 27.37 170 27.2 198 28.29
36 – 45 101 17.72 113 18.08 119 17
Trên 46 tuổi 65 11.40 69 11.04 75 10.71
Tổng 570 100 625 100 700 100
Nguồn: Ban thống kê xã Nam Cát, năm 2015
Xét về giới tính của lao động xuất khẩu trong huyện giai đoạn 2012 –
2014. Lao động xuất khẩu của xã Nam Cát chủ yếu là lao động không qua đào
tạo do đó những công việc của họ chủ yếu là những công việc là công nhân
trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, công nhân trong các trang trại nông
nghiệp và một số ít làm việc trong ngành dịch vụ. Hầu hết đây là những công
việc đơn giản không yêu cầu cao về tay nghề nhưng lại đòi chỉ về sức khỏe
người lao động cho nên lượng lao động chủ yếu là nam giới, năm 2012 tỷ lệ
LĐXK nam giới là 67,54%, năm 2013 tỷ lệ nam giới là 68,04%, đến năm 2014 https://powerpoint.com.vn/
49
thì tỷ lệ LĐXK nam giới tăng lên 70,8% so với tổng số lao động xuất khẩu.
Ngoài lý do về sức khỏe thì nữ giới thường không có nhu cầu đi xuất khẩu lao
động, muốn ở nhà lập gia đình và chăm sóc gia đình cho nên tỷ lệ lao động nữ
sang nước ngoài làm việc thấp hơn so với nam giới. Cụ thể năm 2012 tỷ lệ
LĐXK nữ là 32,46%, năm 2013 tỷ lệ LĐXK nữ là 31,96%, đến năm 2014 tỷ lệ
LĐXK nữ giảm xuống chỉ còn 29,72%.
Bảng 4.5 Cơ cấu LĐXK theo giới tính của xã Nam Cát giai đoạn (2012 –
2015)
Năm
Tổng số
Nam Nữ
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
2012 570 385 67.54 185 32.46
2013 625 429 68.04 196 31.96
2014 700 492 70.28 208 29.72
Nguồn: Ban thống kê xã Nam Cát, năm 2015
4.1.1.4 Thị trường lao động
Trong quá trình tìm hiểu về tình hình đi xuất khẩu lao động tại địa phương,
nhận thấy rằng người dân ở đây chủ yếu đi xuất khẩu lao động sang các nước như:
Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Angola, Nhật Bản… Nguyên nhân là vì các nước
này hiện đang thu hút một lượng lớn người dân tại địa phương đi xuất khẩu lao
động với thu nhập và mức độ uy tín cao. Bên cạnh đó, việc lựa chọn nước đi xuất
khẩu lao động cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công việc ổn định, thu nhập
cao, chi phí thấp, có người thân ở nước sở tại, đảm vảo về an ninh trật tự hay
không.
Quốc gia tiếp nhận nhiều lao động của xã Nam Cát nhiều nhất hiện nay là
Angola và hiện có 234 người. Người lao động lựa chọn Angola do đây là một thị
trường lao động rộng lớn, thủ tục đi xuất khẩu lao động nhanh gọn, kinh phí đi
thấp khoảng 140 triệu đồng, thu nhập lại khá cao so với các quốc gia khác khoảng https://powerpoint.com.vn/
50
15 triệu đồng/tháng. Một lý do khác nữa đó là thị trường lao động tại Angola là
một thị trường dễ tính, không đòi hỏi người lao động phải có năng lực cao, chỉ
yêu cầu có trình độ trung bình và có sức khỏe. Tuy nhiên mấy năm gần đây, tỷ lệ
lao động của Angola đang có xu hướng giảm do sự nổi lên của các thị trường tiềm
năng khác, nhưng Hàn Quốc, Nhật Bản, mặt khác cũng một phần là an ninh trật
tự của thị trường Angola ngày một xấu đi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý
người lao động khi lựa chọn xuất ngoại đến thị trường này.
Bảng 4.6 Các quốc gia nhập khẩu lao động của xã Nam Cát
Tên quốc gia Tổng số
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Angola 234 33.43
Đài loan 103 14.71
Hàn Quốc 47 6.71
Nhật Bản 45 6.43
Malaysia 104 14.86
Trung Đông 85 12.14
Nước khác 82 11.72
Tổng số 700 100
Nguồn: Ban Thống kê xã Nam Cát, 2015
Lao động xuất khẩu tại các nước như Hàn Quốc hay Nhật Bản có chi phí
khá cao khoảng 200 – 270 triệu đồng/lao động, nhưng bù lại lao động có thu nhập
hàng tháng rất cao từ 20 – 30 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên những thị trường lao
động này thường rất khó tính đối với lao động Việt Nam, ngoài những yêu cầu về
sức khỏe cũng như trình độ tay nghề thì ngoại ngữ cũng là một yếu tố quan trọng
trong tuyển dụng lao động.Cho nên đến thời điểm này trên địa bàn xã chỉ có
khoảng 40 lao động trên địa bàn này. Ngoài ra, năm 2013 thị trường lao động Hàn
Quốc cấm tuyển dụng lao động Nghệ An cho nên lao động ở thị trường này còn
hạn chế. https://powerpoint.com.vn/
51
Một thị trường lao động cũng cần được quan tâm đó là thị trường lao động
tại các nước như Malaysia và Đài Loan. Người lao động chọn hai thị trường này
do đây là một thị trường rộng lớn và dễ tính đối với lao động Việt Nam. Mặt khác,
thủ tục xuất cảnh nhanh gọn, kinh phí đi chỉ trên dưới 100 triệu đồng/lao động,
công việc ổn định, không đòi hỏi cao về tay nghề, vấn đề anh ninh trật tự được
đảm bảo cho nên lượng lao động ở hai thị trường này luôn chiếm tỷ lệ lớn. Tuy
nhiên thời gian gần đây, do sự cạnh tranh của nhiều thị trường, cùng với sự chênh
lệch mức thu nhập, tỷ lệ lao động hai thị trường này đang có xu hướng giảm so
với trước đây. Các thị trường còn lại chiếm một số lượng không lớn, nhưng nhìn
chung nó giữ mức ổn định qua các năm. Đặc biệt trong thời gian gần đây đã có
một số thị trường mới xuất hiện và đã thu hút được một số lượng lao động tham
gia vào thị trường này như Ả Rập, Nigieria, Thái lan, Ukraina...và các thị trường
này hứa hẹn sẽ thu hút lượng lao động lớn trong tương lai.
4.1.2 Thông tin chung về nhóm hộ điều tra và lao động xuất khẩu
4.1.2.1 Thông tin chung về nhóm hộ điều tra
Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra được thể hiện trong bảng 4.7
trong số 60 hộ được điều tra đa số hộ gia đình là hộ thuần nông (40%) và hộ kiêm
(44.44%), số ít là hộ phi nông nghiệp (15.55%). Độ tuổi trung bình của nhóm hộ
1 là 48,64 tuổi và nhóm họ 2 là 51,4 tuổi, và nhóm hộ có lao động đã về nước là
trên 44 tuổi. Chủ hộ của số hộ điều tra chủ yếu là nam giới đối với nhóm hộ 1 là
88,89% và 86,67% đối với nhóm hộ 2.Trình độ cơ bản ở 2 nhóm hộ là THCS và
THPT. Trình độ học vấn của chủ hộ không quá thấp so với mặt bằng chung, điều
này có tác động tích cực đến việc ra quyết định của hộ gia đình như việc đầu tư
sản xuất, có lựa chon đi XKLĐ hay không.
Số nhân khẩu trung bình đối với nhóm hộ có người đang đi xuất khẩu lao
động là 5,07 lao động, còn nhóm hộ lao động đã về nước là 4,8 nhân khẩu. Số lao
động ở nhóm hộ I là 3,82 lao động trên hộ và nhóm hộ II là 3,67 lao động trên hộ.
Đây là con số tương đối lớn, đây được coi là một yếu tố thuận lợi cho gia đình và
địa phương nếu biết sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả, tăng thu nhập https://powerpoint.com.vn/
52
cho gia đình, phát triển kinh tế xã hội địa phương. Bên cạnh đó nguồn lao động
dồi dào cũng là vấn đề cần được địa phương quan tâm, nhằm giải quyết tình trạng
thiếu việc làm và tránh các tệ nạn trên địa bàn xã.
Bảng 4.7 Thông tin chung về hộ điều tra
Diễn giải ĐVT Nhóm hộ I Nhóm hộ II
I. Thông tin chung về chủ hộ
1. Tuổi trung bình chủ hộ Tuổi 48.64 51.4
2. Giới tính chủ hộ
Trong đó: Nam % 88.89 86.67
3. Trình độ học vấn
- TH % 20 6.67
- THCS % 44.44 33.33
- THPT % 35.56 60
4. Trình độ chuyên môn
- Cao đẳng % 4.44 6.67
- Trung cấp kỹ thuật % 6.67 6.67
- Đại học % 2.22 6.67
- Chưa qua đào tạo % 86.67 79.59
5. xếp loại hộ
- Thuần nông % 40 66.67
- Phi nông nghiệp % 15.56 6.67
- Kiêm ngành nghề % 44.44 27.67
II. Tình hình chung của hộ
1. Bình quân nhân khẩu/hộ Lao động 5.07 4.8
2. Bình quân lao động/hộ Lao động 3.82 3.67
3. Đất thổ cư của hộ m
2
362 402.6
4. DT đất nông nghiệp/hộ Sào 5.62 7.13
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Diện tích đất nông nghiệp/hộ của xã tương đối lớn và có sự chênh lệch
tương đối giữa hai nhóm hộ. Cụ thể ở nhóm hộ I là 5,62 sào và nhóm hộ II là
7,13sào. Nguyên nhân là do nhóm hộ có người đang đi xuất khẩu lao động thường
ít lao động hơn nên chủ động trả bớt ruộng thay đổi hình thức sản xuất sang ngành
khác. Đối với nhóm hộ lao động đã về nước sau khi về nước thường nhận thêm
ruộng đất để làm. Đất thổ cư của hai nhóm hộ cũng có sự khác biệt đối với nhóm
hộ có người lao đông đã về nước cao hơn nhóm hộ lao động chưa về nước, bởi vì
lúc đo họ đã tích lũy được một số vốn nhất định và đầu tư vào đất đai nhiều hơn.
Đất thổ cư ở nhóm hộ I là 362m
2
còn nhóm hộ II là 402,6m
2
, điều này cho thấy https://powerpoint.com.vn/
53
rằng đất đai thổ cư của hộ gia đình ở nhóm hộ II cao hơn nhóm hộ I, lý do là sau
khi về nước nhiều hộ gia đình đã mua thêm đất đai để xây dựng nhà cửa thêm cho
con cái và bản thân.
4.1.2.2 Thông tin chung về lao động xuất khẩu
a, Tình trạng hôn nhân của người đi xuất khẩu lao động
Theo điều tra và tổng hợp trên bảng 4.8 ta có thể thấy ở nhóm hộ I tỷ lệ lao
động đã kết hôn chiếm tỷ lệ 68,9% cao hơn nhiều tỷ lệ lao động chưa kết hôn
31,1%. Trong đó tỷ lệ nam giới đã có gia đình chiếm 100% so với tổng số lao
động chưa kết hôn. Đối với lao động chưa kết hôn tỷ lệ lao động nữ chưa kết hôn
chiếm 14,29% còn lại là nam giới chưa kết hôn chiếm 85,71% so với tổng số và
không có lao động nào thuộc lao động ly hôn, ly thân.Điều này cho thấy lao động
ở nhóm hộ I với nhiều lý do khác nhau như: lo lắng về thu nhập, điều kiện ăn ở,
chăm sóc con cái…đối với lao động đã có gia đình tất cả như đang đặt lên đôi vai
của họ cho nên họ dễ đến với con đường xuất ngoại để giảm bớt khó khăn.
Bảng 4.8 Tình trạng hôn nhân của người đi xuất khẩu lao động
Nhóm hộ I Nhóm hộ II
Đã kết hôn Chưa kết hôn Đã kết hôn Chưa kết hôn Đã ly hôn
SL
người
CC
(%)
SL
người
CC
(%)
SL
người
CC
(%)
SL
người
CC
(%)
SL
người
CC
(%)
Nam 31 100 12 85.71 2 50 7 100 2 50
Nữ 0 0 2 14.29 2 50 0 0 2 50
Tổng 31 68.9 14 31.1 4 26.67 7 46.67 4 26.67
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Đối với nhóm hộ II, sau khi xuất khẩu lao động về thì đã xuất hiện một số
lao động xảy ra tình trạng ly hôn. Tình trạng ly hôn ở đây do nhiều nguyên do
khác nhau như xa cách về địa lý, áp lực công việc, nhiều mối quan hệ tình cảm
nảy sinh gây bất hòa trong hôn nhân. Cụ thể trong số lao động được điều tra thì
có 4 lao động (26,67%) đã ly hôn trong tổng số lao động đã về nước. sau khi có
xuất khẩu lao động, trong đó thì có 2 lao động nam (50%) và 2 lao động nữ (50%).
Sở dĩ số lao động nữ có tỷ lệ chia tay cao hơn là do khi lao động xa nhà, tâm lý https://powerpoint.com.vn/
54
dễ bị rung động bởi nhiều thứ xung quanh, thiếu thốn chỗ dựa tinh thần, dễ nảy
sinh những mối quan hệ gây ảnh hưởng tới hôn nhân và dẫn tới quyết định ly hôn.
b, Về giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn của người đi xuất khẩu lao động
Xã Nam Cát cũng như nhiều nơi trên cả nước, xu hướng nam giới xuất khẩu
lao động nhiều hơn nữ giới khi đi xuất khẩu lao động, theo điều tra thì tỷ lệ Nam
giới chiếm 88,33% (53 lao động) cao hơn rất nhiều so với nữ giới 11,67% (7 lao
động). Sở dĩ tỷ lệ nam đi XKLĐ cao hơn rất nhiều so với nữ giới là vì trong những
năm gần đây, các công việc ở nước tuyển dụng lao động đa dạng và phù hợp với
nam giới hơn nữ giới. Đa phần người lao động là nam giới phải làm việc trong
môi trường nặng nhọc, vất vả hơn như là nhà máy, công trường, điều kiện thời tiết
cũng như môi trường làm việc khó khăn…còn lao động sang nước ngoài làm việc
chủ yếu là giúp việc gia đình, bán hàng thuê, lao động nông nghiệp…với thu nhập
không cao. Một yếu tố mà phần lớn người được hỏi đều thừa nhận đó là phụ nữ ở
nhà có nhiều lợi thế hơn so với đàn ông. Hầu hết công việc nhà đều cần tới bàn
tay phụ nữ, từ nuôi dạy con cái, quán xuyên việc nhà, tới việc làm nông nghiệp
và những việc này phụ nữ đều giỏi hơn đàn ông. Đàn ông là người đi làm kinh tế,
gia tăng thu nhập và nắm quyền quyết định trong gia đình. Bên cạnh đó, qua điều
tra hộ lao động, nam giới cũng có xu hướng muốn đi xuất khẩu hơn là nữ giới.
Chính các yếu tố này dẫn đến thực trạng lao động nam đi xuất khẩu nam luôn cao
hơn lao động nữ.
Theo số liệu tổng hợp từ điều tra cho thấy 100% lao động nằm trong độ tuổi
lao động. Số lượng lao động Nam tập trung chủ yếu vào độ tuổi thanh niên độ tuổi
từ 18 – 25 tuổi (33,96%) và nhóm 26 – 35 tuổi (35,85%) trong tổng số Nam lao
động được điều tra. Tại vì ở độ tuổi này là độ tuổi mà Nam lao động đang có sức
khỏe, muốn thử sức mình ở một môi trường làm việc mới và một lý do nữa đó là
muốn tìm kiếm một công việc ổn định hơn có thu nhập gửi về trang trải cuộc sống
gia đình, làm giàu cho gia đình, quê hương mình. Số lao động còn lại là Nam lao
động nằm trong nhóm 36 – 45 tuổi (24,53%) và nhóm 46 – 55 tuổi (5,66%) chiếm
một phần trong tổng số Nam lao động được điều tra. Trong khi đó đối với lao https://powerpoint.com.vn/
55
động nữ thì độ tuổi lao động chủ yếu nằm trong độ tuổi 26 – 35 tuổi (71,43%) còn
lại số ít lao động nằm trong độ tuổi từ 18 – 25 tuổi (28,57%) và không có lao động
nào nằm trong độ tuổi từ 36 – 45 tuổi và 45 – 55 tuổi. Sở dĩ có mức chênh lệch
này là do Nữ lao động trẻ thường có xu hướng làm việc ở quê hương sau đó ổn
định hạnh phúc gia đình nên ít tìm đến hoạt động xuất khẩu lao động, còn đối nữ
lao động lớn tuổi thường không đảm bảo sức khỏe để tham gia các công việc tại
nước ngoài nên họ thường không đến với con đường XKLĐ.Nhìn chung thì lực
lượng lao động trên địa bàn cho thấy, xã Nam Cát đã và đang cung cấp một lượng
lao động khá là trẻ, có sức khỏe, nhiệt tình với công việc đảm bảo sức khỏe hoạt
động và làm việc ở nước ngoài trong thời hạn làm việc.
Qua quá trình tiềm hiểu, điều tra tại xã Nam Cát đã cho thấy trình độ của
Nam lao động nhìn chung ở mức trung bình. Hầu hết Nam lao động chưa qua đào
tạo nghề, chưa từng học đại học hay cao đẳng, số lượng người từng học qua đại
học, cao đẳng hay trung cấp nghề chỉ chiếm một phần nhỏ trong số lượng lao động
được điều tra (1,89% đối với lao động có trình độ đại học, 1,89% đối với lao động
có trình độ cao đẳng và 3,77% đối với lao động có trình độ trung cấp). Chiếm tỷ
lệ cung khá nhỏ trong số lượng điều tra đó là lao động chỉ học đến mức tiểu học
chỉ chiếm 9,43%, tiếp đến là lao động học đến trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 22,64%
và cuối cùng là lao động học đến trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất là
73,58% so với tổng số 53 Nam lao động. Đối với lao động nữ thì tỉ lệ lao động
học hết THCS chiếm 28,57% và lao động học hết THPT chiếm 71,43%. Tương
ứng với trình độ học vấn này thì công việc mà họ sẽ được đảm nhận ở nước ngoài
sẽ khó khăn và có tính chất nặng nhọc hơn, cường độ làm việc cao hơn, cần sức
lao động nhiều như công nhân xây dựng, công nhân nhà máy, công nhân trong
các hầm mỏ hay làm trong các lĩnh vực nông nghiệp…
Bảng 4.9 Giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn của lao động xuất khẩu
Chỉ tiêu Nam Nữ https://powerpoint.com.vn/
56
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
I. Giới tính 53 88.33 7 11.67
II. Theo độ tuổi
18 – 25 18 33.96 2 28.57
26 – 35 19 35.85 5 71.43
36 – 45 13 24.53 0 0
46 – 55 3 5.66 0 0
III. Theo học vấn
Tiểu học 5 9.43 0 0
THCS 12 22.64 2 28.57
THPT 32 60.38 5 71.43
Trung cấp 2 3.77 0 0
Cao đẳng 1 1.89 0 0
Đại học 1 1.89 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Hơn thế nữa, trình độ học vấn cũng là yếu tố quyết định tới công việc cũng
như thời gian mà họ làm việc khi đi xuất khẩu lao động sang nước khác. Sở dĩ như
vậy là do những người có học vấn cao thường muốn ở lại với thời gian lao động lâu
hơn, hay có thể gia hạn thêm thời gian, còn đối với những lao động khác họ thường
về nước khi kết thúc hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, đặc thù công việc ở nước
ngoài cũng đòi hỏi lao động phải có tay nghề cũng như trình độ nhất định mới có
thể làm việc được. Ví dụ như lắp ráp máy móc, kĩ thuật công trình, thiết kế mạng
điện…thì người lao động cũng cần có tay nghề và kinh nghiệm.
4.1.2.3 Nghề nghiệp của lao động ở các hộ điều tra
Phần lớn các hộ gia đình đều sống chủ yếu dựa vào 3 ngành nghề chính đó
là Nông nghiệp, công nghệp và xây dựng, dịch vụ và thương mại chỉ có một số ít
hoạt động trong lĩnh vực khác. Nên khi điều tra những hộ gia đình có lao động
xuất khẩu trước khi đi xuất khẩu lao động họ chủ yếu hoạt động trong 3 lĩnh vực
trên là chủ yếu.
Bảng 4.10 Nghề nghiệp của lao động trước khi đi xuất khẩu lao động https://powerpoint.com.vn/
57
Nghề nghiệp trước khi
đi XKLĐ
Nghề nghiệp của lao động
khi sang nước ngoài
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Nông nghiệp 34 56.67 7 11.67
CN và XD 18 30 49 81.66
Dịch vụ và TM 8 13.33 4 6.67
Tổng 60 100 60 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Từ bảng 4.10 chúng ta cũng có thể thấy được rằng nghề nghiệp của những
lao động trước khi xuất khẩu lao động thì việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp là
cao nhất chiếm 34 người (56,67%), tiếp đến là lao động hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 18 người (30%), tiếp là dịch vụ và thương mại có
8 lao động (13,33%). Lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao như vậy
cũng là điều dễ hiểu bởi vì xã Nam Cát là một xã thuần nông, nguồn thu nhập chủ
yếu cũng từ nông nghiệp. Số lao động nằm trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng thì chủ yếu là công nhân của các nhà máy trên địa bàn huyện và tỉnh với
mong muốn tìm kiếm một nguồn thu nhập lớn hơn nên họ đã tìm đến con đường
xuất khẩu lao động.
Sau khi lao động sang làm việc nước ngoài thì cơ cấu việc làm của lao động
đối với các ngành nghề đã có sự thay đổi, lượng lao động nông nghiệp chiếm đa
số trong tổng số lao động đi xuất khẩu nay chỉ chiếm một phần nhỏ là 11,67% so
với trước khi đi xuất khẩu lao động 56,67%. Đối với lao động CN và XD có sự
thay đổi theo chiều hướng tăng lên, ban đầu chỉ có 18 lao động (30%) trước khi
đi xuất khẩu hoạt động trong lĩnh vực này, nhưng sau ki đi xuất khẩu lao động đã
có tới 49 lao động (81,66%) hoạt động trong lĩnh vực này. Lao động trong kĩnh
vực dịch vụ cũng có sự giảm xuống từ 8 xuống 4 lao động khi làm việc ở nước
ngoài. Lý do được các lao động đưa ra ở đây là do bất đồng ngôn ngữ cũng như
trình độ học vấn còn thấp nên họ không phù hợp với công việc này. Sự chuyển https://powerpoint.com.vn/
58
dịch cơ cấu việc làm này dẫn đến một lợi ích rất lớn cho những nước có lao động
đi xuất khẩu, sau khi về nước họ có trình độ tay nghề đa dạng và nâng cao, một
nguồn lao động có chất lượng làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
4.1.2.4 Lý do đi xuất khẩu lao động
Lý do đi xuất khẩu lao động là một trong những nguyên nhân quan trong
nhất quyết định đến số lượng người đi xuất khẩu lao động cũng như thời gian đi
xuất khẩu lao động. Đây cũng là yếu tố góp phần giúp địa phương giải quyết được
nhu cầu của người lao động cũng như việc định hướng phát triển kinh tế của xã
trong thời gian tới.
Bảng 4.11 Lý do lao động đi xuất khẩu lao động
Lý do Lao động đang
đi xuất khẩu
Lao động đã về
nước
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
1.Thu nhập cao 17 37.78 7 46.66
2. Cơ hội làm việc ở nước ngoài 5 11.11 1 6.67
3. Công việc không ổn định, thất nghiệp 13 28.89 4 26.67
4. Chính sách của địa phương 6 13.33 2 13.33
5. Khác 4 8.89 1 6.67
Tổng số 45 100 15 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015)
Thực trạng hiện nay của xã Nam Cát là một xã thuần nông, hoạt động sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Thu nhập của hộ sau khi trừ đi các chi phí
thì còn lại một khoản không nhiều, có hộ còn không trải đủ cho cuộc sống hằng
ngày.Với những lao động đang đi xuất khẩu tỷ lệ với mong muốn có thu nhập cao
chiếm 37,78%. Với những lao động đã về nước tỷ lệ này là 46,66% .Phần lớn lao
động của xã Nam Cát là lao động phổ thông nên họ rất khó tìm được công việc
ổn địnhvà có thu nhập cao. Chính vì vậy, người lao động có xu thế tìm kiếm công
việc ở những nơi khác và nhất là những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước
như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… Với lợi ích kinh tế cao hơn hẳn, ngày nay
lao động đang có xu hướng chọn XKLĐ để nâng cao thu nhập thây thế cho việc
đi đến các trung tâm phát triển trong nước làm việc. Bên cạnh đó, sản xuất nông https://powerpoint.com.vn/
59
nghiệp mang tính thời vụ không phải lúc nào người dân cũng có việc làm, điều
này dẫn đến việc dư thừa lao động. Chính vì vậy, lao động đi xuất khẩu với lý do
công việc không ổn định chiếm tỷ lệ cao 28,89% đối với lao động đang đi xuất
khẩu và 26,67% đối với lao động đã về nước. Bên cạnh hai lý do chính trên thì
người lao động cũng còn những lý do khác như có người thân ở nước ngoài, muốn
thay đổi môi trường làm việc, muốn được ra nước ngoài trong thời gian dài…
Qua điều tra về lý do người lao động đi XKLĐ cho thấy trong những năm
gần đây, chủ yếu người lao động đi xuất khẩu lao động là thu nhập cao. Lý do thứ
hai là tình trạng thất nghiệp còn nhiều ở lao động nông thôn. Chung quy lại thì tất
cả các lý do trên đều hướng tới một mục đích là có thu nhập để lo cho bản thân và
gia đình.
4.1.2.5 Chi phí cho lao động đi xuất khẩu lao động ở các hộ điều tra
Đối với mỗi quốc gia khác nhau khi người lao động đi XKLĐ họ sẽ phải
bỏ ra một khoản chi phí khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào trình độ phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi ngành nghề khác nhau và nó ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
lao động đi XKLĐ. So với lao động các nước cùng khu vực Đông Nam Á, lao
động việt Nam đi làm việc tại ở nước ngoài đang phải gánh chịu chi phí cao nhất.
Qua điều tra các hộ gia đình và tổng hợp lại được mức chi phí cho lao động tham
gia XKLĐ như ở bảng:
Bảng 4.12 Chi phí cho lao động đi xuất khẩu ở các hộ điều tra
Chỉ tiêu Chi phí
(Trđ)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Hàn Quốc 220 6 10
Nhật Bản 260 6 10
Malaysia 110 8 13.33
Đài Loan 100 11 18.33
Angola 140 24 40
Nước khác 140 5 8.34
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015)
Đối với Malaysia và Đài Loan là hai nước có chi phí tham gia XKLĐ dao
động từ 100 – 110triệu đồng, đây là hai nước có khoản chi phí tham gia XKLĐ
thấp nhất, nó phù hợp với những người dân có thu nhập thấp khi đi sang Đài Loan
và Malaysia. Ở thị trường lao động này người lao động chủ yếu làm trong các nhà https://powerpoint.com.vn/
60
máy xí nghiệp hay giúp việc gia đình chăm sóc người già và trẻ em… Tuy nhiên
xuất khẩu sang những nước này lao động chỉ nhận được mức lương thấp hơn so
với các nước khác nhưng vấn đề đầu tiên là giải quyết được việc làm và khó khăn
của người lao động và gia đình họ.Với Nhật Bản là nước nhập khẩu lao động có
yêu cầu về trình độ chuyên môn và ký thuật cao, chi phí sang nhật làm việc rất
cao khoảng 250 – 270 triệu đồng nên rất ít người lựa chọn sang nước này mặc dù
thu nhập của người lao động ở nước này là rất cao.
Hàn Quốc là quốc gia mà nhiều lao động muốn được làm việc tuy nhiên
đây cũng là quốc gia cần lao động có tay nghề và trình độ cao. Ngoại trừ một số
ít nghề như làm việc trong dây chuyền điện tử, do chuyên môn hóa cao, người lao
động chỉ cần làm những bước công việc đơn giản, không cần phải có nghề trước
khi đi còn phần lớn những nghề sản xuất khác như: hàn, cơ khí chế tạo, xây dựng,
may mặc… đều đòi hỏi lao động có nghề thực thụ. Ngoài tay nghề ra thì người
lao động cần có trình độ tiếng hàn để giao tiếp cũng như sử dụng trong công việc
có như vậy người lao động mới dễ được tuyển chọn, lương cao và công việc ổn
định hơn. Kinh phí đi xuất khẩu lao động sang nước này cũng khá cao khoảng
220 triệu đồng tuy nhiên mức lương cũng tương ứng cho lao động đó là 25 triệu
đồng. Đối với các nước khác như Angola, Trung Đông, Tiệp Khắc chi phí đi cũng
xếp vào khoảng trung bình, cơ hội việc làm ở các nước này dễ dàng hơn. Với mức
chi phí khoảng 130 –150 triệu đồng và mức lương không quá thấp, đây đang là
những thị trường rộng mở đối với lao động xuất khẩu xuất khẩu ở xã Nam Cát nói
riêng và lao động xuất khẩu trên cả nước nói chung.
Tóm lại ở mỗi nước nhập khẩu lao động thì có khoản chi phí khác nhau, nó
phụ thuộc vào mức độ thu nhập mà họ kiếm được, cũng như điều kiện làm việc
hay an ninh trật tự tại nước đó. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào chính sách nhập
khẩu lao động của mỗi nước và thời điểm xuất khẩu lao động.
4.1.2.6 Nguồn vốn để đi xuất khẩu lao động ở nhóm hộ điều tra
Nam Cát là một xã thuần nông trước khi có xuất khẩu lao động thì xã Nam
Cát là một xã nghèo trong toàn huyện. Cho nên vấn đề nguồn vốn làm chi phí cho https://powerpoint.com.vn/
61
lao động đi xuất khẩu là một vấn đề khó khăn của nhiều hộ lao động. Qua điều tra
thấy được đó là số lao động có nguồn vốn từ gia đình là rất ít chỉ chiếm 8 lao động
(13,33%) số hộ này chủ yếu là những hộ gia đình hoạt động ngành nghề phi nông
nghiệp. Chiếm tỷ lệ lớn nhất là số hộ gia đình vay mượn từ ngân hàng chiếm 25
hộ (41,67%) theo tìm hiểu thì số hộ này chủ yếu là hộ thuần nông, chiếm một
phần không nhỏ đó chính là những hộ gia đình có vay vốn ưu đãi chiếm 16 hộ
(26,67%).
Bảng 4.13 Tình trạng vay vốn đi xuất khẩu lao động của nhóm hộ điều tra
Nguồn vốn Số lượng
( người )
Cơ cấu
( % )
Tự có 8 13.33
Vay ngân hàng 25 41.67
Vay từ anh em, bạn bè 6 10
Vay ưu đãi 16 26.67
Vay mượn khác 5 8.33
Tổng 60 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015)
Theo tìm hiểu và điều tra thì số hộ gia đình vay mượn tiền cho lao động
chủ yếu từ các ngân hàng và vay từ vốn ưu đãi. Ngoài những hộ gia đình trên thì
có những hộ gia đình còn vay mượn từ anh em, họ hàng…đặc biệt hơn là có những
hộ gia đình vì những lý do khác nhau mà phải vay cả quý tín dụng đen để cho
người thân kịp thời đi xuất khẩu lao động. Đồng nghĩa với việc vay mượn và bỏ
ra một khoản tiền lớn cho người thân đi xuất khẩu lao động là một gánh nặng cho
người thân trong gia đình. Thực trạng trên cho thấy không chỉ người lao động mà
còn cả hộ gia đình người lao động luôn hy vọng về một công việc tại nước ngoài
thuận lợi và ổn định hơn. Giúp ổn định cuộc sống và nâng cao thu nhập.
4.1.2.7 Thu nhập theo ngành nghề và nước nhập khẩu lao động
Cũng giống như chi phí đi XKLĐ, thu nhập của xuất khẩu lao động cũng
phụ thuộc và trình độ phát triển và ngành nghề của mỗi quốc gia tiếp nhận lao https://powerpoint.com.vn/
62
động. Bảng 4.14 cho thấy rằng, lao động có thu nhập cao thường tập trung ở các
nước Nhật Bản, Hàn Quốc và Angola. So với mức chi phí bỏ ra chi phí càng cao
thì mức thu nhập của lao động càng cao. Lao động hoạt động trong lĩnh vực Công
nghiệp và Xây dựng ở Hàn Quốc thì có thu nhập khoảng từ 25 triệu đồng. Lao
động tại Hàn Quốc hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp thì có mức thu nhập
trung bình khoảng 20 triệu đồng/tháng, đây là mức thu nhập khá cao so với các
nước khác.
Bảng 4.14 Thu nhập theo ngành nghề và quốc gia của lao động xuất khẩu
Công việc Hàn
Quốc
( Trđ )
Malaysia
( rđ)
Angola
( Trđ )
Đài Loan
(Trđ)
Nhật
Bản
(Trđ)
Nước
khác
(Trđ)
Nông nghiệp 20 10 0 0 22 15
CN và XD 25 12 15 13 26 15
Dịch vụ và
TM
0 11 0 11 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015)
Nhật Bản là một thị trường có mức thu nhập cao nhất trong các nước nhập
khẩu lao động. Mức lương lương cho lao động công nghiệp và xây dựng khoảng
26 triệu đồng/tháng. Lao động nông nghiệp tại Nhật Bản cũng đạt mức lương
khoảng 22 triệu đồng/tháng. Angola, Trung Đông, Tiệp Khắc là thị trường trả
lương cho lao động ở mức trung bình từ 15 triệu cho mọi loại hình công việc. Mức
lương này khá phù hợp với chi phí lao động cũng như mức độ công việc của lao
động cho nên thị trường này đang có nhiều lao động nhất. Đài Loan, Malaysia là
hai thị trường có mức thu nhập thấp hơn mức trung bình so với các nước còn lại,
mức lương cho lao động làm trong ngành công nghiệp xây dựng khoảng 12 triệu
đồng/tháng, mức lương cho lao động làm trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại
khoảng 11 triệu đồng/tháng. Từ những con số trên cho thấy mức thu nhập của
người lao động cao hơn rất nhiều so với với trước đây. https://powerpoint.com.vn/
63
Lưu ý là thu nhập được tính ở bảng trên là chưa bao gồm những khoản thu
nhập người lao động kiếm được do làm thêm ca, thêm giờ. Thu nhập của mỗi lao
động ở cũng một quốc gia, cùng một ngành nghề cũng sẽ có sự khác biệt khi mỗi
lao động tăng thêm ca, thêm giờ.
4.1.2.8 Thời gian lao động ở nước ngoài của lao động xuất khẩu
Tùy vào trình độ của lao động và đặc tính của công việc lao động đảm
nhiệm tại quốc gia nhập khẩu mà hợp đồng được kí kết thời hạn là 4 hoặc 5 năm,
nhưng thông thường hợp đồng thường được kí kết là 4 năm. Sau 4 năm, nếu lao
động nếu lao động làm việc tốt lao động có thể gia hạn thêm 1 đến 2 năm nữa,
nếu không lao động có thể trở về nước.
Bảng 4.15 Thời gian của lao động làm việc tại nước ngoài
Thời gian
Lao động đang đi
XKLĐ
Lao động đã về nước
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
3 năm 0 0 0 0
4 năm 37 82.22 10 66.67
5 năm
6 năm
5
3
11.11
6.67
2
3
13.33
20
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Đa số lao động xuất khẩu trên địa bàn xã Nam Cát trong khoảng thời gian
là 4 năm. Số lao động đi trong thời gian 4 năm chiếm 77,14% đối với lao động
đang đi xuất khẩu, đối với lao động xuất khẩu đã về nước là 66,67%. Trong số 15
lao động đi xuất khẩu lao động đã về nước thì có 5 lao động (33,33%) có thời hạn
lao động là 5 năm và 6 năm điều này chứng tỏ sau khi hết hợp đồng nhiều lao
động đã gia hạn hợp đồng nhằm tìm kiếm thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
Đối với lao động đang đi xuất khẩu thì có 8 lao động có thời hạn là 5 năm và 6
năm, được biết những lao động này là sắp hết thời hạn hợp đồng nên đăng ký gia
hạn thêm thời gian làm việc. Còn nhiều lao động khác hợp đồng lao động đang https://powerpoint.com.vn/
64
còn thời hạn dài nên chưa thể đăng ký gia hạn nên chủ yếu đang ở trong thời hạn
4 năm như hợp đồng đã ký.
Theo nhìn nhận chung của người dân xã Nam Cát, người lao động thường
có xu hướng muốn đi xuất khẩu lao động do mức thu nhập từ hoạt động này cao
hơn nhiều so với các công việc ở nhà. Tuy nhiên, khoảng thời gian hợp lý cho mỗi
lao động 4 – 5 năm vì với khoảng thời gian này người lao động có thể kiếm được
một số vốn tương đối lớn để chăm lo cuộc sống và khoảng thời gian này không
quá dài để làm rạn nứt tình cảm gia đình, đảm bảo việc lao động đi XKLĐ không
phải đánh đổi hạnh phúc gia đình.
4.2 Tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát
4.2.1 Tác động đến kinh tế hộ gia đình
4.2.1.1 Tác động đến cơ cấu thu nhập của hộ gia đình
Quanghiên cứu cho thấy, tình hình thu nhập giữa các nhóm hộ điều tra có sự khác
biệt giữa trước khi có XKLĐ, đang có XKLĐ và có LĐXK đã về nước. Cả nhóm hộ I
và nhóm hộ II trước khi có XKLĐ thu nhập của hộ gia đình ở mức thấp và không có sự
chênh lệch đáng kể, nhóm hộ I là 52,1 triệu đồng/năm, nhóm hộ 2 là 49,4 triệu
đồng/năm. Trong đó nguồn thu nhập chủ yếu của hai nhóm hộ trước khi có XKLĐ của
hộ gia đình là thu từ nông nghiệp và thu khác, thu từ dịch vụ chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng thu nhập. Sau khi hộ có lao động đi làm việc ở nước ngoài thì thu nhập của
hai nhóm hộ đã có sự tăng lên. Nhóm hộ 1 có lao động đang làm việc ở nước ngoài nên
nguồn thu nhập chủ yếu của nhóm hộ này là tiền từ nước ngoài gửi về chiếm 85,14%
tổng thu nhập của gia đình. Nhờ nguồn thu nhập từ nước ngoài gửi về cho nên thu từ
dịch vụ cũng có mức tăng đáng kể, về nông nghiệp tuy cơ cấu giảm xuống nhưng thu
nhập hằng năm vẫn tăng tên so với trước khi có xuất khẩu lao động. Cũng do nguồn thu
nhập từ nước ngoài gửi về làm cho mức TNBQ/nhân khẩu của hộ là rất cao 37,9 triệu
đồng/năm và TNBQ/lao động của hộ là 50,3 triệu đồng/năm.
Bảng 4.16 Thu nhập của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Nhóm hộ https://powerpoint.com.vn/
65
Nhóm hộ I Nhóm hộ II
Trước khi có
XKLĐ
Đang có
XKLĐ
Trước khi có
XKLĐ
Có LĐXK
đã về nước
Trđ/
năm
CC
(%)
Trđ/
năm
CC
(%)
Trđ CC
(%)
Trđ/
năm
CC
(%)
1. Thu nhập từ
NN
10.5 20.15 11.2 5.82 10.6 21.46 17.5 21.61
2. Thu từ dịch
vụ
0.6 1.15 2.4 1.25 0.8 1.62 1.5 1.85
3. Thu từ
XKLĐ
0 0 163.8 85.14 0 0 0 0
4. Thu khác 41 78.7 15 7.79 38 76.92 62 76.54
Tổng 52.1 100 192.4 100 49.4 100 81 100
TNBQ/nhân
khẩu
10.3 - 37.9 - 11.1 - 16.9 -
TNBQ/lao động 13.6 - 50.3 - 13.46 - 22.1 -
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Đối với nhóm hộ II có người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về nên không
còn khoản thu nhập từ nước ngoài nữa. Tuy nhiên, do nguồn vốn mang về trước đó một
phần sử dụng vào xây dựng nhà của, mua sắm đất đai, mua sắm tiện nghi trong gia đình,
thì một số hộ biết sử dùng nguồn vốn đó vào kinh doanh, đầu tư vào sản xuất, xây dựng
mô hình kinh tế trang trại...nên tổng mức thu nhập trung bình của nhóm hộ này là 81
triệu đồng/năm, TNBQ/nhân khẩu là 16,9 triệu đồng/năm, TNBQ/ lao động là 22,1 triệu
đồng/năm.
Lượng lao động làm việc ở nước ngoài ngày càng gia tăng làm cho nền kinh tế
của xã Nam Cát có những chuyển biến đáng kể. Từ nguồn thu nhập của lao động nước
ngoài gửi về làm cho đời sống cả nhiều hộ gia đình trong xã thay đổi theo hướng tích
cực hơn. Ngoài ra cũng nhờ nguồn thu nhập từ lao động nước ngoài gửi về đã và đang
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Nam Cát. https://powerpoint.com.vn/
66
Về sự ổn định thu nhập của mỗi hộ gia đình thì dễ nhận thấy một điều là thu
nhập của hộ có sự ổn định cao hơn, không như trước đây thu nhập chủ yếu dựa
vào nông nghiệp và một phần từ công nghiệp và xây dựng nên thu nhập thường
không ổn định.
Bảng 4.17 Đánh giá thu nhập của hộ gia đình sau khi có XKLĐ
Thu nhập Hộ gia đình có người đi XKLĐ
Trước khi có XKLĐ Sau khi có XKLĐ
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Ổn định 9 15 53 88.33
Không ổn định 51 85 7 11.67
Tổng 60 100 60 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015)
Từ bảng 4.17 ta có thể khẳng định rằng sau khi có xuất khẩu lao động thì
thu nhập của hộ gia đình thường cao và ổn định hơn. Tỷ lệ số hộ gia đình có thu
nhập ổn định trước khi có XKLĐ chỉ chiếm 15% và 85% là tỷ lệ số hộ có thu nhập
không ổn định. Sau khi có XKLĐ thì thu nhập của hộ gia đình đã có sự chuyển
biến theo hướng tích cực như sau: số hộ có thu nhập ổn định là 53 hộ (88,33%)
và 7 hộ (11,67%) số hộ có thu nhập không ổn định. Từ một hộ dân cho biết trong
những năm gần đây, hộ gia đình có người thân đi xuất khẩu lao động hàng tháng
gửi về cho gia đình một khoản thu nhập lớn cho nên thu nhập của gia đình càng
ổn định hơn. Hộ dân cũng cho biết rằng nếu gia đình không có lao động đi xuất
khẩu, toàn bộ nhân khẩu trong gia đình chỉ dựa vào nông nghiệp thì cuộc sống sẽ
khó khăn hơn rất nhiều. Ngoài ra khi có nguồn thu nhập lớn từ nước ngoài gửi về,
hộ gia đình đã bắt đầu đầu tư kinh doanh thêm một số mặt hàng để kiếm thêm thu
nhập cho nên kinh tế gia đình ngày càng ổn định hơn.
Đối với một số hộ có người đi xuất khẩu lao động nhưng thu nhập vẫn
không ổn định là do một số nguyên nhân như sau: thu nhập từ lao động nước ngoài
gửi về được người thân đầu tư sai mục đích, thua lỗ, hay khi có thu nhập lớn đó https://powerpoint.com.vn/
67
người thân trong gia đình dễ lâm vào tình trạng thích hưởng thụ không chịu khó
làm ăn…cho nên kinh tế gia đình không được ổn định.
4.2.1.2 Mức chi tiêu của hộ
Đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người cũng ngày
một tăng lên. Nếu như trước khi có xuất khẩu lao động thì mức chi tiêu của hai
nhóm hộ đều ở mức rất thấp và có sự chênh lệch không đáng kể. Điều đó cho thấy
mức sống của các nhóm hộ điều tra trước khi có xuất khẩu lao động ở mức thấp,
các khoản chi tiêu đều rất eo hẹp, đặc biệt là khoản chi tiêu cho quần áo, giày dép,
chi cho giải trí và chi cho giáo dục cũng chưa nhiều.
Mức chi tiêu của các nhóm hộ điều tra có sự thay đổi rõ rệt là khi có lao
động đi xuất khẩu lao động. Phần lớn hộ gia đình đều tăng mức chi tiêu trong gia
đình, nguyên nhân là thu nhập tăng lên nên chi tiêu cho cuộc sống gia đình cũng
có sự thay đổi. Đối với nhóm hộ 1, hộ đang có người đi xuất khẩu lao động tổng
chi tiêu tăng lên rất nhiều so với trước khi có xuất khẩu lao động cụ thể tăng từ
1,770 triệu đồng/tháng lên 2,760 triệu đồng/tháng. Nhóm hộ 2, mức chi tiêu cũng
có sự thay đổi rõ rệt khi có thêm lao động trở về cụ thể trước khi có XKLĐ mức
chi tiêu của hộ là 1,660 triệu đống/tháng, sau khi xuất khẩu lao động trở về mức
chi tiêu này là 3,050 triệu đồng. Trong đó, các mức chi tiêu dành cho lương thực
thực phẩm, điện nước, giáo dục, y tế, quần áo…đều tăng so với trước đây.
Bảng 4.18 Sự thay đổi mức chi tiêu của hộ sau khi có XKLĐ
ĐVT: nghìn đồng/tháng
Chi tiêu Nhóm hộ
Nhóm 1 Nhóm 2
Trước khi
có XKLĐ
Đang đi
XKLĐ
Trước khi
có XKLĐ
XKLĐ đã
về nước
1. Lương thực thực phẩm 1040 1650 940 1800 https://powerpoint.com.vn/
68
2. Điện nước, vệ sinh 90 150 80 150
3. Giáo dục, y tế 80 150 110 150
3. Quần áo, dầy dép 80 180 70 250
4. Chi phí, giải trí 50 100 50 100
5. Đi lại, xăng xe 200 250 200 300
6. Các khoản khác 230 280 150 300
Tổng 1770 2760 1660 3050
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Như vậy XKLĐ đã tác động đến mức chi tiêu của hộ gia đình có người đi
XKLĐ được tăng lên, đời sống được cải thiện có điều kiện chăm lo cho con cái
được học hành được tốt hơn.
4.2.1.3 Tác động của xuất khẩu lao động đến đầu tư tái sản xuất của hộ
Về ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến việc đầu tư tái sản xuất của hộ
thì có một điều dễ nhận thấy là tiền gửi về từ xuất khẩu lao động góp phần không
nhỏ vào việc đầu tư tái sản xuất, nó bao gồm cả lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và
lĩnh vực phi nông nghiệp.
Trước khi xuất khẩu lao động còn hạn chế thì nguồn thu từ phi nông nghiệp
như kinh doanh buôn bán hoặc sản xuất nhỏ của các hộ là không nhiều, chỉ có
một vài hộ mở cửa hàng nhỏ để buôn bán hàng tạp hóa, chủ yếu phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của người dân xung quang thôn xóm. Nhưng sau khi có khoản gửi về
của người đi xuất khẩu lao động thì việc tái đầu tư sản xuất của hộ gia đình đã có
sự thay đổi. Cụ thể như sau khi điều tra thấy được đó là trước khi có xuất khẩu
lao động thì chỉ có 15% có cửa hàng kinh doanh, sau khi có xuất khẩu lao động
số hộ dân đã có cửa hàng kinh doanh đã tăng lên mức 36,67%.
Bảng 4.19 Tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ trong thời gian qua
Đầu tư Hộ có lao động đi xuất khẩu lao động
Trước đây Hiện tại https://powerpoint.com.vn/
69
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Xây dựng Có 19 31.67 53 88.33
Không 41 68.33 7 11.67
Mua đất Có 2 3.33 28 46.67
Không 58 96.67 32 53.33
Mua thiết bị Có 37 61.67 60 100
Không 23 38.33 0 0
Gửi tiết kiệm Có 7 11.67 38 63.33
Không 53 88.33 22 36.67
Thuê của
hàng
Có 9 15 22 36.67
Không 51 85 38 63.33
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Từ số liệu cho thấy việc đầu tư tái sản xuất của hộ có người đi xuất khẩu
lao động trước và sau khi đi có sự thay đổi lớn. Hộ gia đình sau khi có xuất khẩu
lao động thì có điều kiện hơn nên đầu tư xây dựng nhà, máy móc thiết bị, mua đất
ở cho con cái, nhiều hộ còn dư thừa tiền để gửi tiết kiệm… Cụ thể như trong việc
xây dựng nhà cửa đối với các hộ trước khi đi xuất khẩu lao động chỉ 31,67%, sau
khi có xuất khẩu lao động là 88,33% (mức chênh lệch là 56,66) một con số khá là
chênh lệch về mặt tích cực. Mua máy móc thiết bị, đồ dùng tiện nghi trong gia
đình trước khi xuất khẩu lao động chỉ chiếm 61,67% sau khi có xuất khẩu lao
động thì đã tăng trưởng lên 100%. Mua đất ở các hộ dân có người đi xuất khẩu
lao động cũng tăng lên rõ rệt từ 3,33% đối với hộ trước khi có xuất khẩu lao động
lên tới 46,67% đối với hộ sau khi có người đi xuất khẩu lao động. Một điều dễ
nhận thấy từ khi có xuất khẩu lao động lượng hộ gia đình có tiền gửi ngân hàng
cũng tăng lên rất cao. Trước khi có xuất khẩu lao động thì số hộ có tiền gửi ngân
hàng chỉ chiếm 11,67%, sau khi có người đi xuất khẩu lao động thì số hộ có tiền
gửi ngân hàng tăng lên 66,33%.
4.2.1.4 Mức độ đầu tư vào chăn nuôi và trồng trọt của hộ https://powerpoint.com.vn/
70
Xuất khẩu lao động không chỉ làm thay đổi về vật thu nhập của lao động
mà còn làm thay đổi mức độ đầu tư của hộ gia đình đối với nông nghiệp. Trong
những số hộ đã điều tra cho thấy sau khi có xuất khẩu lao động thì hầu hết các hộ
đều tăng mức đầu tư vào chăn nuôi và trồng trọt, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
một số hộ giảm hoặc cắt bỏ mức đầu tư vào trồng trọt và chăn nuôi.
Bảng 4.20 Mức độ đầu tư vào trồng trọt và chăn nuôi của hộ có người đi
xuất khẩu lao động
Hộ có lao động đi xuất khẩu lao động
Giảm Không tăng lên Tăng lên
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Chăn nuôi 10 16.67 8 13.33 42 70
Trồng trọt 12 20 8 13.33 40 66.67
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Từ bảng 4.20 thấy được rằng số hộ tăng mức đầu tư vào chăn nuôi là 70%,
tăng mức đầu tư vào trồng trọt là 66,67%, hộ giảm mức đầu tư vào chăn nuôi là
16,67% và đối với trồng trọt là 20%. Bên cạnh đó có 13,33% chăn nuôi và 13,33%
trồng trọt là những hộ không tham gia vào nông nghiệp. Theo tìm hiểu thì được
biết rằng nhiều hộ sau khi có xuất khẩu lao động có thu nhập cao nhưng vẫn đầu
tư mạnh vào sản xuất nông nghiệp là bởi vì trước đây hộ gia đình có thu nhập chủ
yếu từ nông nghiệp và họ biết rằng xuất khẩu lao động chỉ giúp hộ gia đình có thu
nhập cao ở một thời gian nhất định còn về lâu dài hộ gia đình vẫn phải nhờ đến
sản xuất nông nghiệp. Số hộ mà có mức đầu tư vào nông nghiệp giảm là do một
số lý do như có hộ gia đình sau khi đi xuất khẩu lao động có một số vốn nhất định
dễ sa vào tâm lý hưởng thụ, không thích làm những công việc nặng nhọc, đặc biệt
các công việc từ hoạt động nông nghiệp. Ngoài ra còn có những hộ hạn chế mức
đầu tư từ nông nghiệp cũng là do hộ gia đình chuyển sang đầu tư vào loại hình
kinh doanh khác như kinh doanh, buôn bán... để gia tăng thu nhập cho gia đình. https://powerpoint.com.vn/
71
4.2.1.5 Tác động của xuất khẩu lao động đến máy móc phục vụ nông nghiệp của
hộ gia đình
Từ sau khi có xuất khẩu lao động nhiều hộ gia đình đã biết đầu tư vào máy
móc sản xuất nông nghiệp. Tài sản phục vụ sản xuất nông nghiệp là một trong
những yếu tố trực tiếp đánh giá mức độ đầu tư của hộ gia đình cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Với 52 hộ sản xuất nông nghiệp, số lượng hộ đầu tư máy móc
vào sản xuất nông nghiệp cũng tăng lên đáng kể chiếm tỷ lệ 42,31% (22 hộ trong
tổng số 52 hộ sản xuất nông nghiệp). Điều này chứng tỏ rằng mặc dù hộ có nguồn
thu nhập lớn từ lao động ở nước ngoài nhưng họ vẫn tích cực đầu tư vào nông
nghiệp.
Bảng 4.21 Mức độ đầu tư của hộ vào máy móc sản xuất nông nghiệp
Tên máy
Hộ có lao đông đang đi
XKLĐ
Hộ có lao động đã về
nước
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Không đầu tư 24 63.17 6 42.85
Máy cày 2 5.26 2 14.29
Máy gặt lúa 2 5.26 1 7.14
Máy bơm nước 2 5.26 1 7.14
Máy đập lúa 2 5.26 2 14.29
Xe chở hàng 6 15.79 2 14.29
Tổng 38 100 14 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015
Từ bảng điều tra ta có thể thấy được giữa hai nhóm hộ thì mức đầu tư vào
máy móc phục vụ nông nghiệp cũng có sự chênh lệch nhẹ. Đối với hộ có lao động
đang đi XKLĐ thì có số hộ đầu tư vào máy móc chiếm 36.83% (gồm 14 hộ trong
tổng số 38), đối với nhóm hộ con số này là 57,15% (gồm 8 hộ trong tổng số 14).
Sở dĩ có sự chênh lệch này là do sau khi về nước nhiều hộ gia đình đã quay lại https://powerpoint.com.vn/
72
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và có kế hoạch đầu tư nhiều hơn cho hoạt động
này.
4.2.1.6 Cơ sở vật chất của hộ
Nhìn vào thời điểm hiện tại đối với hộ đang có người đi xuất khẩu lao động
cũng như hộ có người xuất khẩu lao động trở về thì cơ sở vật chất phục vụ đời
sống cao hơn hẳn so với trước khi đi xuất khẩu lao động. Đa số các hộ gia đình
sau khi đi xuất khẩu lao động đều sửa sang nhà cửa cũng như các công trình phuc
vụ cuộc sống. Tỷ lệ hộ có nhà ở 2 – 3 tấng được xây dựng kiên cố sau khi có xuất
khẩu lao động chiếm 33.33% con số này so với trước khi có xuất khẩu lao động
là không có hộ nào có nhà ở 2 – 3 tầng. Theo như điều tra thì những hộ này chủ
yếu dùng những khoản tiền mà lao động nước ngoài gửi về, nếu chỉ làm nông
nghiệp hoặc lao động trong nước họ rất khó để xây dựng được. https://powerpoint.com.vn/
73
Bảng 4.22 Sự thay đổi về cơ sở vật chất của hộ gia đình
Chỉ tiêu
Số cái
Hộ gia đình có người đi xuất khẩu lao động
Trước đây Hiện nay
Số lượng
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(hộ)
Cơ cấu
(%)
Ti vi 1 60 100 36 60
2 0 0 24 40
Tủ lạnh 1 20 33.33 48 80
2 0 0 12 20
Điều hòa 1 0 0 13 21.67
2 0 0 0 0
Ô tô 1 0 0 2 3.34
Xe máy 1 43 71.67 2 3.34
2 17 28.33 35 58.33
3 0 0 23 38.33
Máy giặt 1 0 0 10 16.67
Số tầng
nhà ở
1 60 100 40 66.67
2 0 0 17 28.33
3 0 0 3 5
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Mức độ đầu tư cho các tài sản phục vụ đời sống như ti vi, tủ lạnh, điều hòa,
xe máy thì ở cả 2 nhóm hộ đều tăng rất mạnh. Nhiều hộ đã có 2 hoặc 3 chiếc xe
máy và đặc biệt có 2 hộ đã mua được ô tô. Lượng xe cộ tăng cao hơn hẳn so với
trước khi chưa có xuất khẩu lao động. Tỷ lệ lệ số hộ có 2 – 3 xe máy hiện nay là
60% so với trước khi chưa có xuất khẩu lao động là 28,33%. Hiện nay, ở cả hai
nhóm hộ lượng thiết bị điện tử cũng như điện lạnh phục vụ gia đình so với trước
đây có sự khác biệt. Tivi trước đây có 100% hộ đều có một ti vi để xem và không
có hộ nào có từ hai cái trở lên, hiện nay thì đã có 24 hộ chiếm 40% số hộ điều tra
có hai ti vi để xem, 60% còn lại là hộ gia đình vẫn dùng một ti vi.Tủ lạnh trước
đây khi chưa có XKLĐ chỉ có 20 hộ có một tủ lạnh để sử dụng, nhưng sau khi có
XKLĐ thì lượng thiết bị này có trong các hộ gia đình tăng lên rất nhiều 100% số
hộ có tủ lạnh sử dụng trong đó có 20% số hộ có hai tủ lạnh trong gia đình. Điều
hòa là thiết bị không phổ biến ở những vùng quê nhưng từ khi có xuất khẩu lao https://powerpoint.com.vn/
74
động nhiều hộ gia đình đã có tiền sắm điều hòa phục vụ cho cho hộ gia đình trong
nhưng ngày hè nắng nóng.
Nhìn chung các hộ dân đã đầu tư cải thiện cuộc sống của gia đình thông
qua các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đời sống.Với những mức đầu tư cho
nhà cửa cũng như thiết bị cho cuộc sống của hộ nâng cao đời sống và góp phần
làm thay đổi diện mạo của xã Nam Cát như ngày nay.
4.2.1.7 Hoạt động giải trí của hộ
Trước đây, hoạt động du lịch, giải trí là một hoạt động không thường xuyên
và ít hộ gia đình quan tâm cũng như là tham gia. Tuy nhiên từ sau khi có xuất
khẩu lao động đời sống được nâng cao thì tỉ lệ hộ thường xuyên có những chuyến
đi du lịch, cũng như những hoạt động vui chơi giải trí ngày càng được tăng lên.
Mặt khác ở nông thôn, hoạt động du lịch, giải trí của hộ cũng là một tiêu chí để
đánh giá đời sống của hộ gia đình, nó góp phần đánh giá thay đổi về mặt tinh thần
cho các thành viên. Qua điều tra tổng hợp được kết quả như sau:
Bảng 4.23 Du lịch, giải trí của hộ
Mức độ Hộ có lao động đi xuất khẩu lao động
Trước đây Hiện nay
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Thường xuyên 4 6.67 27 45
Không thường xuyên 56 93.33 33 55
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Bảng 4.23 cho thấy sự chênh lệch về số lượng hộ có người tham gia xuất
khẩu lao động thường xuyên và không thường xuyên tham gia hoạt động du lịch
và giải trí, trước đây so với hiện nay. Hoạt động này nhìn chung không phổ biến
hoàn toàn đối với các hộ có người đi xuất khẩu lao động nhưng so với trước đấy
thì tỷ lệ phần trăm hộ gia đình thường xuyên tham gia tăng lên đáng kể (từ 6,67
% tăng lên 45%). Đối với các hộ có người đi xuất khẩu lao động thì trước đây chỉ
có 4 hộ (6,67%) thường xuyên tham gia và có 56 hộ (93,33%) không thường https://powerpoint.com.vn/
75
xuyên tham gia hoạt động du lịch, giải trí. Sau khi có XKLĐ thì số hộ thường
xuyên tham gia tăng lên 27 hộ (45%) và không thường xuyên tham gia còn 33 hộ
(55%) không thường xuyên tham gia du lịch, giải trí. Sở dĩ các hộ gia đình ở đây
đi du lịch, giải trí còn ít kể cả khi họ có thu nhập cao vì nhiều hộ gia đình đã quen
với lối sống cũ, hộ gia đình thường dùng tiền để mua sắm, ăn uống thay thế cho
việc đi du lịch, giải trí. Ngoài những hộ không có đủ kinh tế, còn có nhiều hộ gia
đình kinh tế gia đình ổn định nhưng họ lại không có thời gian hay mùa du lịch
giải trí lại trùng với công viêc buôn bán hay mùa vụ nông nghiệp.
4.2.1.8 Tác động của XKLĐ đến việc quan tâm chăm sóc sức khỏe
Qua điều tra, đa phần người dân trên địa bàn xã Nam Cát chưa chú trọng
đến việc chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh định kì. Chủ yếu đi khám khi ốm
đau bệnh tật, hoặc sức khỏe đã quá yếu không thể tự điều trị ở nhà. Khi được hỏi
thì có những nguyên nhân sau: khó khăn về chi phí, phương tiện, thủ tục khám
chưa bệnh phức tạp, khoảng cách đi lại... khiến họ hạn chế đi khám chữa bệnh
thường xuyên. Nhưng xét về khía cạnh ý thức hầu hết hộ gia đình vẫn chưa ý thức
hết được tầm quan trọng của sức khỏe trong đời sống.
Bảng 4.24 Mức độ quan tâm đến chăm sóc sức khỏe và khám định kỳ ở các
hộ điều tra
Mức độ
Trước khi có người
đi XKLĐ
Sau khi có người đi
XKLĐ
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
Thường xuyên 1 1.67 7 11.67
Không thường xuyên 52 86.66 53 88.33
Không bao giờ 7 11.67 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Với những số liệu trong bảng, có thể thấy rõ rằng sự thay đổi về mức quan
tâm tới sức khỏe của người dân tại thời điểm trước và sau có XKLĐ là chưa cao,
trước khi đi xuất khẩu lao động chỉ có 1 hộ duy nhất thường xuyên đi khám sức https://powerpoint.com.vn/
76
khỏe định kỳ (1,67%), 52 hộ có người thân không thường xuyên (86.66%) và 7
hộ gia đình không bao giờ đi khám sức khỏe định kỳ (11,67%). Sau khi có xuất
khẩu lao động trình trạng hộ không bao giờ đi khám sức khỏe định kỳ không còn,
hộ thường xuyên đi khám sức khỏe lên 7 hộ gia đình đạt (11,67%), tuy nhiên bên
cạnh đó số hộ không thường xuyên đi khám sức khỏe lao động vẫn còn nhiều 53
hộ gia đình chiếm (88,67%). Khi được hỏi về khám sức khỏe định kỳ thì hầu hết
họ đều trả lời rằng họ có sức khỏe tốt, không ốm đau bệnh tật gì mặc dù họ không
đi khám tổng thể bao giờ, hoặc nếu ốm đau thông thường họ có thể ở nhà tự mua
thuốc uống hoặc uống các bài thuốc dân gian, có ốm đau nguy hiểm họ mới đi
trạm xá hoặc bệnh viện. Và hơn đó nữa làm tâm lý chung của hầu hết người dân
vẫn chủ quan với sức khỏe của mình, chưa tạo thành thói quen bảo vệ sức khỏe
cho bản thân mình, cho các thành viên trong gia đình.
4.2.2 Tác động đến mối quan hệ gia đình
Nam Cát mảnh đất quê hương yên bình bao đời nay với những ngôi nhà cũ kĩ
đơn sơ nay thay vào đó là những ngôi nhà biệt thự, xe cộ ngày một tăng, đường xá
cũng như các hoạt động trên địa bàn xã cũng trở nên tấp nập hơn là nhờ XKLĐ. Xuất
khẩu lao động hiện nay và trong tương lai gần vẫn đang là tiêu chí, là hướng đi cho
nhiều hộ gia đình ở nơi đây. Họ vay nợ, chạy vạy huy động mọi nguồn lực trong gia
đình để xuất ngoại. Trong số những người đi xuất khẩu lao động người thành đạt
chiếm tỷ lệ cao tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều người ôm mộng làm giàu lại bỏ bê hạnh
phúc gia đình. Hay có những người vỡ mộng vì sự tan nát của mái ấm gia đình.
Bảng 4.25 Mối quan hệ của hộ gia đình khi có người đi XKLĐ https://powerpoint.com.vn/
77
Mối quan hệ
Nhóm hộ I Nhóm hộ II
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Số lượng
( người )
Cơ cấu
(%)
Tốt hơn 24 53.33 10 66.67
Không thay đổi 18 40 1 6.67
Xấu đi 3 6.67 4 26.67
Tổng 45 100 15 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở đây chính là là quan hệ vợ chồng, bố
mẹ với con cái và giữa anh em họ hàng với nhau. Ở nhóm hộ I, tỷ lệ hộ gia đình
vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên, tình cảm gia đình vẫn được
duy trì mặc dù có sự xa cách về thời gian và không gian là 93,33%. Họ chủ yếu
liên lạc với nhau qua điện thoại và internet, vợ chồng vẫn chung thủy, hôn nhân
vẫn được duy trì, con cái ngoan ngoãn, học tập tốt và bố mẹ ở nhà có cuộc sống
ổn định. Đối với nhóm hộ II có mối quan hệ gia đình tốt hơn hoặc không thay đổi
chiếm 72,34% thấp hơn so với nhóm hộ có lao động chưa về nước. Có sự chênh
lệch giữa hai nhóm hộ này là do lao động đang ở nước ngoài nên người thân ở
nhà đoàn kết đùm bọc lẫn nhau, tình cảm gia đình ngày gia tăng. Đối với nhóm
hộ có lao động đã về nước thì được biết, lao động trở về đồng nghĩa với việc thu
nhập của lao động có phần giảm đi, trong khi chi tiêu ngày càng gia tăng, dễ phát
sinh những mâu thuẫn nội bộ trong gia đình.
Tuy nhiên, không phải ai cũng giữa được hạnh phúc gia đình mà vẫn đạt
được cả mục đích kinh tế khi đi xuất khẩu lao động ở xứ người. Ngoài những hộ
vẫn giữ nguyên mối quan hệ hay mối quan hệ tốt hơn thì vẫn có những hộ gia
đình có mối quan hệ xấu đi. Đối với hộ I thì mối quan hệ xấu đi chiếm 6,67% một
con số không nhiều nhưng cũng nói lên phần nào mức độ tác động của XKLĐ đến
mối quan hệ gia đình. Mối quan hệ xấu đi cũng là do nhiều nguyên nhân khác
nhau: người ở nhà sử dụng tiền gửi về không hiệu quả, không chịu khó làm ăn,
lao vào cờ bạc rượu chè, con cái sa vào các trò chơi, tệ nạn, bỏ bê học hành… https://powerpoint.com.vn/
78
Đối với nhóm hộ II thì tỷ lệ hộ gia đình có mối quan hệ xấu đi chiếm 26,67%
cao hơn với những hộ có người đang đi XKLĐ. Mối quan hệ này xấu đi ngoài
những lý nói trên còn tồn tại một số lý do khác như: sau khi lao động về nước có
một số vốn không chịu khó làm ăn thích hưởng thụ, hay sau khi về nước có một
số vốn nhất định xuất hiện khoảng cách giàu nghèo giữa anh em họ hàng gây sự
đố kị, hay sự đố kị về thu nhập của người trong gia đình cũng gây sự bất hòa…
Đặc biệt theo điều tra ở phần thực trạng nhóm hộ II có 4 hộ gia đình sống trong
cảnh ly thân, nguyên do là sau bao năm xa cách thiếu thốn về tình cảm, tình cảm
vợ chồng không còn được như trước, cộng với những thay đổi về lối sống đã xuất
hiện những mối quan hệ trái với pháp luật làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
Biết rằng XKLĐ mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội cũng như người dân
trên địa bàn xã Nam Cát, song cũng cần phải nhìn nhận lại làm sao sự đánh đổi
giữa cái được và cái mấy là nhỏ nhất. Tuy mối quan hệ gia đình xấu đi nó chỉ
chiếm phần nhỏ nhưng hậu quả để lại nó cho những gia đình đó là rất nặng nề,
gây tổn thương cho nhiều người trong hộ gia đình.
4.2.3 Tác động đến người đi xuất khẩu lao động
4.2.3.1 Tác động đến trình độ tay nghề và trình độ ngoại ngữ của người lao động
Trong số 60 lao đông điều tra trên địa bàn có 15 lao động đã về nước, sau khi
tổng hợp phiếu điều tra cho thấy người lao động sau khi làm việc ở nước ngoài về nước,
người lao động đã nâng cao được nhiều trình độ khác nhau. Với 66,67% trình độ tay
nghề người lao động được nâng cao vẫn chiếm đa số, tiếp đến là trình độ tay nghề không
thay đổi 26,67% so với tổng số, còn lại 6,66% là số lao động có trình độ tay nghề giảm
xuống. Mức chênh lệch lớn này là do, đa số lao động đều được làm việc trong môi
trường lao động thuận lợi, có đầy đủ nhằm phát triển tay nghề của mình. Ngoài ra với
đặc tính chung của lao động trên địa bàn xã, cần cù, siêng năng chịu khó cho nêntrình
độ tay nghề của lao động luôn được nâng cao là điều dễ hiểu. Trình độ ngoại ngữ trong
nhóm hộ đã về nước cũng có mức chênh lệch đáng kể, tỷ lệ lao động có trình độ ngoại
ngữ tốt hơn chỉ chiếm 20%, trong khi đó tỷ lệ lao động có trình độ ngoại ngữ không tay
đổi và giảm xuống là 80%. Nguyên nhân chủ yếu là do người lao động, lười học hỏi, ít https://powerpoint.com.vn/
79
giao tiếp và trao đổi với chủ sở hữu lao động người nước ngoài, giao tiếp trao đổi với
người nước ngoài thường nhờ cậy quản lý lao động hoặc phiên dịch. Ngoài ra lao động
đi xuất khẩu lao động trên địa bàn xã chủ yếu lao lao độ có học vấn ở mức trung bình,
khả năng tiếp thu ngoại ngữ kém cho nên trình độ ngoại ngữ của lao động sau khi về
nước chưa được cao.
Bảng 4.26 Trình độ tay nghề và trình độ ngoại ngữ của người lao động sau khi về
nước
Chỉ tiêu Nhóm hộ lao động đã về nước
Trình độ ngoại ngữ Trình độ tay nghề
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tốt hơn 3 20 10 66.67
Không thay đổi 6 40 4 26.67
Giảm xuống 6 40 1 6.66
Tổng 15 100 15 100
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Sự nâng cao trình độtay nghềvà trình độ ngoại ngữ là một lợi ích cho người lao
động nhưng đồng nghĩa với nó là một lợi ích rất lớn cho các quốc gia xuất khẩu lao động
khi lao động trở về nước. Sau khi trở về nước, nước xuất khẩu lao động sẽ có một đội
ngũ lao động có chất lượng về tay nghề nâng cao, đa dạng về nghành nghề của lao động.
Khi đó, người lao động khi trở về nước có thể tham gia vào nhiều loại hình công việc
khác nhau, tư tin hơn về bản thân, tự tin hơn trong mức đầu tư kinh doanh sản xuất trên
địa bàn.
4.2.3.2 Tiếp thu trình độ khoa học công nghệ và tác phong lao đông từ nước nhập khẩu
lao động
Những người đi xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát đa số là sản xuất Nông
Nghiệp, mang tính chất thủ công, lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Người lao động https://powerpoint.com.vn/
80
sẽ học tập được phong cách lao động tiến bộ của người nước ngoài, có tác phong
cũng như ý thức trác nhiệm trong công việc. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho
việc cải thiện trình độ, nâng cao nhận thức và tác phong làm việc cho lao động
nông thôn.
Bảng 4.27 Mức độ tiếp thu trình độ khoa học công nghệ và tác phong lao động từ
nước nhập khẩu lao động
Chỉ tiêu Nhóm hộ I Nhóm hộ II
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tốt hơn - - 11 73.33
Không thay đổi - - 4 26.67
Tổng - - 15 100
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Khi tiến hành điều tra đối với 15 hộ đã về nước, kết quả cho thấy 73,33% lao
động được làm việc trong môi trường làm việc khoa học công nghệ, tiên tiến hiện đại
và được tiếp xúc với nhiều lao đông, nhà quản lý có tác phong lao động tiến bộ. Bên
cạnh đó thì vẫn còn 26,67% lao động phải làm việc ở những môi trường lao động kém
hiệu quả, chủ yếu lao động chân tay dẫn đến mức độ tiếp thu khoa học công nghệ và tác
phong làm việc không thay đổi so với trước khi đi XKLĐ. Mặt khác sau khi XKLĐ trở
về được tiếp thu công nghệ hiện đại, học hỏi được kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh
tế, quản lý xã hội, thay đổi được tư duy và cách nghĩ về cuộc sống theo hướng tích cực
từ đó tạo điều kiện để họ tổ chức tốt hơn đời sống kinh tế cũng như đời sống xã hội, cho
bản thân gia đình họ.
4.2.3.3 Tác động đến sức khỏe của người lao động
Lao động đi xuất khẩu lao động sẽ được nhiều lợi ích song không phải là không
phải không gặp những khó khăn. Qua điều tra tìm hiểu từ tổng số hộ gia đình thì chủ hộ
của người lao động đang làm việc ở nước ngoài và người lao động đã trở về nước cho https://powerpoint.com.vn/
81
biết sau sang làm việc ở nước ngoài thì tình trạng sức khỏe thường không được đảm
bảo, hay ốm đau bệnh tật, sức khỏe của người lao động đa phần là kém đi, chỉ số ít người
lao động có tình trạng sức khỏe là tốt hơn.
Bảng 4.28 Tình trạng sức khỏe và thể trạng của lao động khi sang làm việc ở nước
ngoài
Sức khỏe Nhóm hộ I Nhóm hộ II
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
Tốt hơn 10 22.22 3 20
Không thay đổi 6 13.34 3 20
kém đi 29 64.45 9 60
Tổng 45 100 15 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2015
Từ số liệu bảng 4.28 cho thấy, nhóm hộ I tỷ lệ lao động khi sang làm việc ở nước
ngoài có sức khỏe tốt hơn chiếm 22,22%, tỷ lệ lao động có sức khỏe, thể trạng không
thay đổi chiếm 13,34%, tỷ lệ cao nhất là lao động có sức khỏe thể trạng kém đi so với
trước khi XKLĐ là 64,45%. Ở nhóm hộ II tỷ lệ lao động khi sang làm việc ở nước ngoài
có sức khỏe tốt hơn chiếm 20%, tỷ lệ lao động có sức khỏe, thể trạng không thay đổi
chiếm 20%, tỷ lệ cao nhất là lao động có sức khỏe thể trạng kém đi so với trước khi
XKLĐ là 60%. Nhìn chung thể trạng và tình trạng sức khỏe của người lao động sau khi
sang làm việc ở nước ngoài là thường kém đi so với trước khi đi xuất khẩu lao động.
Nguyên do là sau khi sang nước ngoài làm việc, lao động thường không thích ứng được
kiện thời tiết ở các nước, nước thì thời tiết lạnh quá, nước thì thời tiết nóng quá làm cho
sức khỏe người lao động không được đảm bảo, gây cảm cúm thường xuyên, tình trạng
sốt rét còn thường xuất hiện đối với một số lao động ở Angola, Trung Đông… Ngoài ra
một số lao động còn phải làm việc trong môi trường lao động nặng nhọc, hay vì mục
tiêu tăng thu nhập mà thường xuyên tăng ca, ăn uống không ổn định, thức ăn không hợp
khẩu vị cũng làm ảnh hưởng tới sức khỏe và thể trạng người lao động
4.3 Tác động đến xã hội https://powerpoint.com.vn/
82
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động mang lại nguồn thu nhập lớn,
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
XKLĐ được đánh giá là một trong những ngành dịch vụ đem lại hiệu quả cao về
mặt kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh cho địa phương cũng như đất nước. Hiện
nay Nam Cát có 700 lao động hiện đang làm việc ở nhiều nước khác nhau trên thế
giới. Hằng năm, tổng số tiền lao động gửi về hơn 100 tỷ đổng tạo nguồn thu lớn
cho địa phương và cải thiện nâng cao đời sống cho gia đình. Điểm mạnh của
XKLĐ là góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo hiệu quả, đồng thời tạo ra
việc làm và vốn cho người lao động. Đầu tư cho XKLĐ tương đối lớn nhưng mà
người lao động nhanh chóng có việc làm và thu nhập cao. Người đi XKLĐ vừa có
điều kiện giúp gia đình họ thoát nghèo, vừa lại có vốn và tay nghề để tạo việc làm
sau khi về nước. Nhờ đó mà góp phần đưa tỷ lệ hộ nghèo của xã giảm xuống còn
2.8%, góp phần tăng thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2014 toàn xã lên
xấp xỉ 28 triệu đồng.
- Trật tự an ninh xã hội
XKLĐ đã mang lại những tác động tích cực đối với đời sống kinh tế - xã hội
của người dân xã Nam Cát. Song mặt trái của hoạt động này cũng gây ra không ít
những hậu quả đáng lo ngại. Từ khi xã có nhiều người đi XKLĐ thì các loại hình
dịch vụ giải trí cũng ngày càng gia tăng, đấy là một tín hiệu đáng mừng và đánh dấu
sự phát triển của xă Nam Cát. Các loại h́nh dịch vụ, giải trí như internet, quán bia
rượu, bên cạnh mặt tích cực như mang lại cho người dân sự giao lưu mở mang kiến
thức đối với thế giới bên ngoài, mang lại sự thuận lợi cho cuộc sống giao lưu bạn
bè, tạo sự thoải mái thuận tiện trong các cuộc vui. Tuy nhiên dịch vụ vui chơi giải
trí phát triển cũng đã gây ra không ít những tác động xấu đến tình hình trật tự an
ninh xã hội của xã.Đáng báo động là tình trạng nghiện game, nghiện lô đề, cờ bạc,
hút thuốc, rượu che, bỏ bê học hành, của một bộ phận thanh thiếu niên. Tình trạng
trộm cắp, đánh đập…diễn ra thường xuyên và trong số đó phần lớn là con em của
những gia đình có người đi XKLĐ.
Nhìn chung, XKLĐ phát triển kéo theo thương mại và dịch vụ phát triển, đồng
nghĩa với cuộc sống hiện đại du nhập và làm thay đổi cuộc sống yên bình của người
dân nông thôn. Cuộc sống hiện đại làm cho người dân được hưởng thụ chất lượng https://powerpoint.com.vn/
83
cuộc sống cao hơn, đầy đủ hơn. Song tất cả cần phải được quản lý, kiểm soát chặt
chẽ để phát triển theo xu hướng tốt. Ngược lại nếu để phát triển tự phát tự do, bản
thân thương mại dịch vụ sẽ đem lại những tác động tiêu cực. Nó sẽ tác động trực
tiếp đến thế hệ trẻ gây nên một lối sống buông thả tự do đua đòi… Chính nguyên
nhân này trực tiếp gây nên những vấn đề mất trật tự xã hội.
- Vấn đề thất nghiệp tự nguyện
Qua điều tra, bên cạnh những lao động biết nhìn xa trông rộng, chịu khó làm
ăn, sau khi đi XKLĐ có một khoản tiền để chăm lo gia đình, lấy vốn làm ăn hoặc
quay về đầu tư sản xuất, kinh doanhthì vẫn tồn tại một số lao động có người thân đi
xuất khẩu lao động, hàng tháng gửi về một khoản tiền lớn làm cho người lao động
ở nhà lười lao động, không chịu đi làm, thích hưởng thụ trên thành quả lao động của
người khác. Đối với những lao động sau khi trở về nước có một số vốn nhất định thì
lao động chưa muốn tìm việc làm ngay mà vẫn muốn nghỉ nghơi sau một thời gian
vất vả, số khác lao động thì cảm thấy thỏa mãn với số vốn mình hiện có nên họ
không muốn hoặc chưa muốn tìm việc làm trong một khoảng thời gian. Ngoài ra
một số bộ phận lao động sau khi về nước thì không còn trẻ, vì vậy cơ hội tìm kiếm
việc làm là không cao, thường là không thể xin vào làm việc tại các cơ quan nhà
máy xi nghiệp nào được.
- Rạn nứt trong quan hệ gia đình, vấn đề phụng dưỡng cha mẹ, giáo dục con cái
Bên cạnh những gia đình có lao động đi xuất khẩu vẫn giữa được tình cảm
gia đình, sau khi về nước lại được đoàn tụ, sống hạnh phúc, vui vẻ, vợ chống chung
thủy, con cái ngoan ngoãn thì cũng không ít gia đình rạn nứt, tan vỡ hạnh phúc gia
đình. Một trong những nguyên nhân chính đó là sự xa cách về không gian và thời
gian khiến họ không làm chủ được bản thân, không có niềm tin và ý chí, không tránh
được những cám dỗ của cuộc sống mà họ phải nhận lấy những kết cục đáng buồn.
Những thay đổi về lối sống, tâm lý và các mối quan hệ ngoài hôn nhân dẫn đến sự
bất hòa trong gia đình. Ngoài việc rạn nứt tình cảm vợ chồng thì việc phụng dưỡng
cha mẹ, chăm sóc con cái cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Gia đình có con cái đi
XKLĐ không những cha mẹ ở nhà không có người chăm sóc mà họ còn phải giáo https://powerpoint.com.vn/
84
dục nuôi dạy cháu cho con đi làm xa. Tuy nhiên xa cha mẹ, những đứa trẻ trong gia
đình cũng khó có thể được chăm sóc đầy đủ để phát triển toàn diện về cả thể chất và
tâm lý tình cảm. Điều này đã tác động xấu đến đến việc hình thành nhân cách nhân
cách của những đứa trẻ.
4.4 Định hướng và giải pháp hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động
tích cực của XKLĐ
4.4.1 Định hướng cho hoạt đông xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát
Từ quan điểm và chủ trương của đảng đề ra, cùng với thực tế phát triển
XKLĐ của xã Nam Cát, cho nên cần phải có những định hướng về XKLĐ cho xã
trong thời gian tới. Cụ thể như sau:
- XKLĐ là một giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc làm, để
nhanh chóng xóa đói giảm nghèo, để tích lũy nguồn vốn và cả tri thức, kinh
nghiệm cho sản xuất – kinh doanh.
- Phải có chiến lược mở rộng hơn nữa ở các thị trường như các nước; Trung
Đông, Tiệp Khắc, giữ vững các thị trường như Nhật Bản, Angola, Hàn
Quốc…Thăm dò và thí điểm đưa người lao động sang các thị trường mới Nga,
Mỹ và một số nước trong liên minh châu Âu khác.
- Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ từ phía nhà nước, lẫn phía
doanh nghiệp.
- Nâng cao trình độ học vấn trước làm cơ sở cho nâng cao chất lượng lao
động sau này.
- Các doanh nghiệp phải tăng đầu tư để nâng cao chất lượng tuyển chọn và
đào tạo lao động trước khi đi XKLĐ để phát triển bền vững nguồn lao động.
- Cần có định hướng giải quyết công ăn việc làm cho lao động về nước, tận
dụng lao động đã được đào tạo ở nước ngoài.
4.4.2 Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu lao động ở xã Nam Cát
4.4.2.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất, trong thời gian tới Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật
về hoạt động XKLĐ như: các quy định thủ tục, quy trình đăng kí hợp đồng, các https://powerpoint.com.vn/
85
chính sách hỗ trợ XKLĐ chính sách vay vốn…nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chặt
chẽ của hoạt động XKLĐ. Tạo lập một hệ thống chế tài đủ mạnh để ngăn chặn, xử
lý răn đe những trường hợp người lao động vi phạm pháp luật và quy định về XKLĐ.
Tìm hiểu và nghiên cứu kỹ lưỡng pháp luật của nước tiếp nhận lao động để có những
hướng dẫn văn bản sao cho phù hợp. Cần có cơ chế xử phạt nghiêm các cá nhân, tổ
chức, công ty lừa đảo lao động đi xuất khẩu, tránh gây tư tưởng hoang mang, thiếu
lòng tin của người lao động đối với các tổ chức có uy tín.
Thứ hai, các ban nghành địa phương cần có những biện pháp thông tin tuyên
truyền một cách sâu rộng những quy định pháp luật liên quan đến vến đề XKLĐ tới
từng người dân, từng hộ gia đình để họ nắm vững được pháp luật và hiểu rõ về hoạt
động XKLĐ, tránh những vi phạm do thiếu hiểu biết gây ra. Cần tổ chức những buổi
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cũng như bản lĩnh của người lao động, tránh
tình trạng lao động tự ý vi phạm hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc gây mất uy tín
của lao động nước ta đối với nước nhập khẩu lao động.
Thứ ba, Nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý và chỉ đạo đúng đắn
về công tác đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài sao cho chất lượng lao động của nước ta ngày càng được nâng
cao. Quy định về mức chi phí cần thiết để vừa đảm bảo lợi nhuận cho cơ sở đào tạo
vừa giảm thiểu tối đa mức chi phí cho người lao động.
Thứ tư, Nhà nước cần có những cơ chế quản lý các đơn vị, tổ chức đưa người
lao động ra nước ngoài, một cách chặt chẽ và rõ ràng, tạo điều kiện để các tổ chức
và người dân có thể gặp gỡ trực tiếp, không qua trung gian làm gia tăng chi phí cũng
nhưng gây tâm lý lo ngại cho người lao động. Song song với đó, cần xây dựng một
lộ trình sắp xếp phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu lao động theo định hướng,
tiêu chí của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
đặc biệt là tăng cường năng lực cũng như trách nhiệm của các doanh nghiệp trong
xuất khẩu lao động.
Thứ năm, cần xây dựng những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho người lao
động đi XKLĐ, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, bộ đội mới xuất https://powerpoint.com.vn/
86
ngũ…đồng thời phải có biện pháp quản lý chặt chẽ nguồn lực hỗ trợ đó sao cho phù
hợn và hiệu quả nhất, không gây lãng phí. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần phải xây
dựng các chính sách hỗ trợ người đi XKLĐ trở về để tránh những tác động xấu có
thể xảy ra cho địa phương và xã hội.
4.4.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông
đại chúng về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động XKLĐ nhằm tuyển chọn đào tạo
lao động có đủ năng lực và phẩm chất. Tuyên truyền về pháp luật lao động Việt
Nam, các Chỉ thị, Nghị quyết của đảng đối với công tác XKLĐ để mỗi người dân
hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia XKLĐ cũng như hiểu rõ về pháp
luật phong tục tập quán của nước tiếp nhận lao động có thể thực hiện hợp đồng một
cách thuận lợi. Đưa XKLĐ trở thành một trong những hoạt động cần được quan tâm,
tạo điều kiện hàng đầu trong thời gian tới để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu bằn việc
đào tạo nghề một cách bài bản, có tổ chức và phù hợp với nhu cầu của nước nhập
khẩu lao động, đẩy mạnh việc dạy ngoại ngữ nhất là ngôn ngữ của quốc gia tiếp
nhận lao động. Rèn luyện tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật: trang bị
kiến thức về văn hóa – xã hội, pháp luật, phong tục tập quán, cách tự quản tài chính
và thu nhập, tụ bảo vệ bản thân khi sống và làm việc ở nước ngoài.
Thứ ba, cần có chính sách hỗ trợ hậu XKLĐ phù hợp, khuyến khính hợp lý
như ưu đãi đất đai, lãi suất… nhằm hỗ trợ và tạo cơ chế cho người lao động sau khi
về nước có thể phát huy hiệu quả ngành nghề, kinh nghiệm và số vốn họ kiếm được
trong thời gian họ đi XKLĐ. Cung cấp thông tin và tạo dựng các trung tâm dịch vụ
việc làm để đem các cơ hội việc làm mới đến cho người đi XKLĐ trở về.
Thứ tư, các đoàn thể như: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên…tư
vấn trang bị cho người lao động cũng như gia đình có người đi XKLĐ những kiến
thức về xã hội về cuộc sống, giúp họ vượt qua được những cám dỗ, trong mọi hoàn
cảnh, đặc biệt là trong thời gian lao động còn làm việc ở nước ngoài. Đây là giải
pháp để cho cuộc sống gia đình được bền chặt, hạnh phúc sau khi LĐXK trở về. https://powerpoint.com.vn/
87
4.4.2.3 Đối với hộ gia đình và người lao động
Một đặc điểm chung của lao động xuất khẩu của xã Nam Cát cũng như cả
nước là chất lượng lao động còn thấp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả từ hoạt động
XKLĐ thì cần có những giải pháp thiệt thực.
Một là phải nâng cao trình độ học vấn thông qua việc học tập rèn luyện trong
các nhà trường. Hệ thống giáo dục không chỉ là nơi trau dồi kiến thức cho người lao
động mà còn là nơi rèn luyện đạo đức, tác động lớn đến việc hình thành nhân cách
con người. Do đó, đây không phải việc mà chỉ Nhà nước cần quan tâm, chú ý mà
riêng bản thân người lao động cũng cần phải cố gắng và ý thức hơn nữa về việc học
tập và rèn luyện của mình.
Hai là nâng cao trình độ chuyên môn kỳ thuật và tay nghề qua việc chủ động
tham gia và các lớp đào tạo nghề, chuẩn bị cho việc đăng ký tuyển chọn đi XKLĐ.
Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng, không chỉ đợi các tổ chức tuyển dụng hay
Nhà nước ra chính sách thì người lao động mới tham gia. Bên cạnh nâng cao kiến
thức chuyên môn, người lao động cũng cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ, ý thức,
kỷ luật, tác phong công nghiệp thông qua các lớp học tiếng nước ngoài và các
chương trình đào tạo giáo dục định hướng của các đơn vị tuyển dụng lao động tổ
chức.
Ba là cần có nhận thức đúng đắn về hoạt động XKLĐ, tìm hiểu nắm chắc các
quy định của Nhà nước, chuẩn bị tốt cho những thủ tục cần thiết tránh gây ra những
phiền phức không đáng có và đảm bảo tính hợp pháp cho việc đi XKLĐ: xác định
rõ ràng mục đích đi XKLĐ từ đó có ý thức lao động và tuân thủ các kỷ luật lao động
tránh tình trạng vi phạm hợp đồng lao động.
Bốn là, khi trở về nước, người lao động cần phải chủ động khai báo làm thủ
tục cần thiết để nhập cảnh trở về quê hương. Cần có kế hoạch sử dụng hợp lý khoản
tiền dành dụm được, tích cực kiếm việc làm để ổn định cuộc sống lâu dài tránh tư
tưởng hưởng thụ, tiêu xài.
Cuối cùng để hạn chế những hậu quả đang tiếc xảy ra gây ảnh hưởng đến hạnh
phúc gia đình, các cặp vợ chồng cần phải xem xét một cách nghiêm túc những vấn https://powerpoint.com.vn/
88
đề có thể gặp phải khi đi xuất khẩu lao động, cũng như sự đánh đổi được mất trong
cuộc sống gia đình từ đó đưa ra quyết định đi hay không đi XKLĐ và nếu đi thì
trong thời gian bao lâu là hợp lý. Ngày nay, khi các phương tiện thông tin liên lạc
ngàng càng phát triển người lao động nước ngoài có thể thường xuyên liên lạc với
gia đình, hỏi thăm, quan tâm, người thân ở nhà. Điều này cũng làm cho tình cảm gia
đình càng được bền vững hơn.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Từ việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của xuất khẩu
lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An”tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Về lý luận, xuất khẩu lao động lao động là hoạt động kinh tế của quốc
gia thực hiên cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp
định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa
và nhận lao động. Cần nắm rõ đặc điểm và vai trò của XKLĐ, xác định đúng đắn
các nhân tố tác động đến xuất khẩu lao động nhằm phát triển xuất khẩu lao động
ở xã, coi xuất khẩu lao động là biện pháp hàng đầu trong công cuộc giải quyết
việc làm, tình trạng thất nghiệp ở lao động và đưa XKLĐ trở thành thế mạnh của
xã. Coi trọng XKLĐ phát triển theo hướng bền vững, nhằm cải thiện cuộc sống
cho người dâ xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tê – xã hội địa phương.
2. Nền kinh tế xã Nam Cát đã phát triển khá mạnh trong 3 năm gần đây.
Giá trị sản xuất tăng trung bình hằng năm đạt 105,66% trong giai đoạn (2012 –
2014). Trong đó Công nghiệp – Xây dựng tăng mạnh nhất tăng 116,49%, thương
mại dịch vụ tăng 106,97%, còn tỷ trọng sản xuất của nông nghiệp giảm xuống giá
trị sản xuất trung bình đạt 97,06%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt
mức 27,5 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 chỉ còn 2,8%. Có được thành tựu
trên là do UBND xã đã triển khai hàng loạt các giải pháp và chính sách, huy động https://powerpoint.com.vn/
89
nguồn lực cho giảm nghèo, phát triển nhân lực, phát triển cơ sở sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ cùng với một phần là từ tác động của xuất
khẩu lao động mang lại. thì XKLĐ đã trở thành giải pháp hữu hiệu đối và dần trở
thành một thế mạnh của xã trong những năm gần đây. Mỗi năm gần đây, trung
bình mỗi năm có trên 100 lao động sang nước ngoài làm việc góp phần vào giải
quyết tình trạng thiếu việc làm, tính đến hiện nay có khoảng 700 lao động đang
sinh sống và làm việc ở nước ngoài. Số tiền trung bình hằng năm lao động gửi về
trên 100 tỷ đồng mỗi năm. XKLĐ đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc
góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp trên địa bàn xã, đồng thời cũng là một
hướng đi đúng cho công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực thì XKLĐ vẫn còn tồn tại những hạn
chế về trật tự an ninh xã hội, rủi ro trong XKLĐ, rạn nứt tình cảm hạnh phúc gia
đình.
3. Để phát huy được tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực xuất của khẩu
lao động ở xã Nam cần: 1) XKLĐ là một giải pháp quan trọng trong việc giải
quyết việc làm, để nhanh chóng xóa đói giảm nghèo, để tích lũy nguồn vốn và cả
tri thức, kinh nghiệm cho sản xuất – kinh doanh nên cần được đẩy mạnh. 2)Phải
có chiến lược mở rộng hơn nữa ở các thị trường như các nước; Trung Đông, Tiệp
Khắc, giữ vững các thị trường như Nhật Bản, Angola, Hàn Quốc…Thăm dò và
thí điểm đưa người lao động sang các thị trường mới Nga, Mỹ và một số nước
trong liên minh châu Âu khác. 3) Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động XKLĐ từ
phía nhà nước, lẫn phía doanh nghiệp. 4) Nâng cao trình độ học vấn trước làm cơ
sở cho nâng cao chất lượng lao động sau này. 5) Các doanh nghiệp phải tăng đầu
tư để nâng cao chất lượng tuyển chọn và đào tạo lao động trước khi đi XKLĐ để
phát triển bền vững nguồn lao động. 6) Cần có định hướng giải quyết công ăn việc
làm cho lao động về nước, tận dụng lao động đã được đào tạo ở nước ngoài.
4. Để triển khai được các giải pháp trên, đối với cơ quan quản lý nhà nước: nhà
nước cần phải hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật về XKLĐ; tuyên truyền
sâu rộng về về những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề XKLĐ tới từng hộ https://powerpoint.com.vn/
90
gia đình và người lao động; có những biện pháp đào tạo tay nghề, giáo dục định
hướng cho người lao động; xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho
người lao động đi XKLĐ. Đối với chính quền địa phương: tuyên tuyền rộng rãi
về ý nghĩ và tầm quan trọng của XKLĐ; từng bước nâng cao chất lượng tay nghề
người lao động; có những chính sách hỗ trợ hậu XKLĐ. Đối với người lao động:
nâng cao trình độ học vấn cho bản thân, nâng cao trình độ tay nghề qua học tập
và làm việc; cần có nhận thức đúng đắn về XKLĐ, hiểu biết về pháp luật khi sang
nước ngoài làm việc; cần xem xét kỹ lưỡng khi quyết định xuất ngoại và cần có
kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn vốn sau khi trở về nước.
5.2 Khuyến nghị
5.2.1 Đối với người lao động và hộ gia đình có lao động đi xuất khẩu lao động
Tích cực tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về pháp luật, cũng như
luật pháp dành cho người lao động ở nước ngoài cho hộ gia đình cũng như lao
động đang có ý định đi xuất khẩu lao động. Nhằm tạo cho người lao động khi sang
làm việc tại nước ngoài có một nền tảng kiến thức cũng như pháp luật tại quốc gia
nhập khẩu, tránh tình trạng phá bỏ hợp đồng, cư trú bất hợp pháp, gây ra nhiều
hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Khuyến cáo rộng rãi đến các gia đình, mỗi người dân khi có nhu cầu đi
XKLĐ thì cần liên hệ trực tiếp với cục quản lý lao động ngoài nước và sở, phòng
lao động và thương binh xã hội địa phương, các công ty XKLĐ có uy tín. Khi
đăng ký XKLĐ, nếu các công ty tổ chức có dấu hiệu lừa đảo, trái pháp luật thì cần
báo ngay lại cho cơ quan chính quyền để giải quyết và xử lý sai phạm.
Với các hộ gia đình có người đi xuất khẩu lao động, cần quan tâm hơn nữa
đến đời sống, hạnh phúc gia đình, mối quan hệ vợ chồng, cha mẹ con cái, giữa
anh em họ hàng, tránh tình trạng hạnh phúc tan vỡ, anh em họ hàng tranh giành
đố kị nhau.Cần có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn vốn từ lao động nước ngoài gửi
về, tạo ra sự phát triển bền vững và hiệu quả tránh việc tiêu dùng lãng phí và tâm
lý hưởng thụ, không muốn hoặc chưa muốn làm việc. https://powerpoint.com.vn/
91
Cá nhân người lao động cần chủ động nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn tay nghề, tham gia vào các lớp bồi dưỡng kiến thức, giáo dục định hướng
trước khi đi XKLĐ để có thể sau khi sang làm việc tại nước ngoài lao động có thể
làm việc thuận lợi và ổn định hơn.
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền cần tích cực kêu gọi cũng như những chính sách ưu đãi cho
các tổ chức, công ty XKLĐ tuyển chọn lao động tại địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cũng như các thủ tục hành chính cho các lao động
địa phương có nhu cầu đi XKLĐ.
- Quan tâm hơn nữa đến việc dạy nghề, đào tạo kỹ năng làm việc cho người
lao động đồng thời tiết kiệm chi phí tối đa cho người lao động.
- Quan tâm, động viên những gia đình có lao động đi XKLĐ, nhất là là phải
làm công tác tư tưởng cho những người chồng, người vợ ở nhà chăm sóc con cái
tránh tình trạng tan vỡ hạnh phúc gia đình.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với một số loại hình dịch vụ như:
phục vụ nhu cầu ăn uống, vui chơi giải trí về đêm, đóng cửa khi hết giờ nhà nước
quy định, xử lý nghiêm các sai phạm, tránh hiện tượng gây mất trật tự xã hội.
- Tạo điều kiện cho những lao động sau khi về nước họ có công việc ổn
định như: chăn nuôi, trồng trọt, đầu tư kinh doanh, buôn bán hàng hóa…
- Đối với các cơ quan chính quyền cần nắm rõ thông tin, tăng cường kiểm
tra giám sát các các hoạt động xuất khẩu lao động tại địa phương. Nắm bắt một
cách kịp thời tình hình thực hiện pháp luật cũng như phát hiện sớm các sai phạm.
Xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, trái pháp luật. Các cơ quan chính quyền
cần phối hợp với nhau chặt chẽ để tránh các tình trạng lừa đảo người lao động,
gây ra những hậu quả đáng tiếc về tiền của xảy ra.
https://powerpoint.com.vn/
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. David Begg, Stanley Fischer & Rudiger Dornbusch (1995), Kinh tế học, tập 1
Nxb Giáo dục Hà Nội.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Vũ Anh Tuấn và Phạm Đức Hạnh,
năm 2005)
3. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình quản trị
nhân lực, Trường đại học kinh tế quốc dân,NXB thống kê, Hà Nội
4.Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt
Nam, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc (2007) (Chủ biên), Phát triển văn hoá, con người và nguồn
nhân lực thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo trên Internet
6. Bộ công cụ Giám sát và đánh giá trên trang website của CIVICUS
www.civicus.org.
7. Luật số 10/2012/QH13 của quốc hội : Bộ luật lao động
http://www.chinhphu.vn
8. Nghị quyết của hội đồng chính phủ số 362/CP ngày 29 tháng 11 năm 1980 về
việc hợp tác sử dụng lao động với các nước xã hội chủ nghĩa.
http://www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?
ItemID=1402
9. Số lượng lao động xuất khẩu qua các năm giai đoạn 2011 – 2014
http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=22296
10. Vĩnh Phúc: Nhiều chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động
http://www.vinhphuc.gov.vn/ct/cms/Convert/nghiquyet37/Lists/ketqua/View_D
etail.aspx?ItemID=76
Khóa luận, Luận Văn, Luận án
11. Nguyễn Văn Chính (2014) Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến sản xuất
và đời sống của người dân trên địa bàn xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An. Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
12. Nguyễn Thị Mai (2014) Ngiên cứu ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến
đời sống của các hộ dân tại xã Cương Gián, huyện Nghi xuân, tỉnh Hà tĩnh. https://powerpoint.com.vn/
93
Khóa luận tốt nghiệp – Học viện Nông nghiệp Việt Nam
13. Sư lao sô tu ky (2014) Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở thủ
đô Viêng Chăn. Luận án tiến sĩ kinh tế - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
14. Trần Thị Lý (2010) Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến
đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế
– Học viện Nông nghiệp Việt Nam
4. Báo cáo định kỳ
15. UBND xã Nam Cát (2015) Báo cáo kết quả xuất khẩu lao động 9 tháng đầu
năm 2012, kê hoạch cả năm 2012
16. UBND xã Nam Cát (2015) Báo cáo kết quả xuất khẩu lao động năm 2012 và
kê hoạch 2013
7. UBND xã Nam Cát (2015) Báo cáo kết quả xuất khẩu lao động 6 tháng và
ước thực hiện cả năm 2013
18. UBND xã Nam Cát (2015) Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của xã Nam Cát
giai đoạn (2011 - 2015) https://powerpoint.com.vn/
94
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI ĐANG ĐI XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG
Đề tài : “Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người
dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”
Ngày …………tháng……….năm 2015
Xóm …………………………….. xã Nam Cát, huy ện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về chủ hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ ………………..……………………………..........................
Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ
Tuổi:…………………………..………………………………… ……………..
Dân tộc ………………………………………………………………………
Trình độ học vấn của chủ hộ:
☐ TH ☐ THCS ☐THPT
Trình độ chuyên môn chủ hộ :
☐ Trung cấp ☐ Cao đẳng ☐Đại học
2. Thông tin lao động của hộ:
Nhân khẩu của gia đình………………………………… ………...(người)
Số lao động của hộ: ……………………………… ………………( người)
3. Thông tin đất đai của hộ
Loại đất ĐVT Diện tích
Đất thổ cư m
2
Đất làm dich vụ m
2
Đất nông nghiệp Sào
Đất khác m
2
4. Xếp loại hộ trước khi có người đi xuất khẩu lao động
☐ Thuần nông ☐Hộ kiêm ☐Phi nông nghiệp
5. Thông tin về chung về lao động xuất khẩu
Họ và
tên………………..……………………………... ..........................................
Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ
Tuổi:…………………………..…………………………………………
Dân tộc:………………………………………………………………….. https://powerpoint.com.vn/
95
Hôn nhân : ☐đã kết hôn ☐chưa kết hôn ☐đã ly hôn
Trình độ học vấn của lao động:
☐ TH ☐ THCS ☐ THPT
Trình độ chuyên môn của lao động:
☐ Trung cấp ☐ Cao đẳng ☐ Đại học
6 Nghề nghiệp của lao động
a, Trước khi đi XKLĐ
☐ Nông nghiệp ☐ CN và XD ☐ DV và TM
b, Công việc ở nước ngoài
☐ Nông nghiệp ☐ CN và XD ☐ DV và TM
7. Lý do đi xuất khẩu lao động
☐ Thu nhập cao ☐ Cơ hội việc làm ở nước ngoài ☐ Khác
☐ Công việc không ổn định, thất nghiệp ☐Chính sách của địa phương
8. Quốc gia đến:…………………………………………………
Thu nhập .....................................................................................................(trđ)
9. Chi phí cho lao động đi xuất khẩu lao
động:……………………………….(trđ)
10. Nguồn vốn để cho lao đông đi xuất khẩu:
☐ Tự có ☐Vay ngân hàng☐Vay từ anh em, bạn bè
☐Vay ưu đãi☐Vay mượn khác
11. Thời gian lao động ở nước ngoài của lao động………………………(năm)
B TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
12. Tình hình thu nhập của gia đình
Trước khi có XKLĐ Sau khi có XKLĐ
Thu từ NN
Thu từ dịch vụ
Thu khác
Thu từ XKLĐ
13. Mức độ ổn định thu nhập của hộ gia đình như thế nào ?
a. Trước khi có xuất khẩu lao động
☐ Ổn định ☐Không ổn định
b. Sau khi có xuất khẩu lao động
☐ Ổn định ☐Không ổn định https://powerpoint.com.vn/
96
14. Chi tiêu của hộ gia đình (ngàn đồng/tháng)
Chi tiêu Trước khi có
XKLĐ
Đang đi XKLĐ
1. Lương thực thực phẩm
2. Điện nước, vệ sinh
3. Giáo dục, y tế
3. Quần áo, dầy dép
4. Chi phí, giải trí
5. Đi lại, xăng xe
6. Các khoản khác
Tổng
15. Đầu tư sản xuất, kinh doanh của hộ
Trước đây: Hiện tại
Xây dựng : ☐ Có ☐ Không
Mua đất : ☐ Có ☐ Không
Mua thiết bị: ☐ Có ☐ Không
Gửi tiết kiệm: ☐ Có ☐ Không
Thuê cửa hàng: ☐ Có ☐ Không
Xây dựng : ☐ Có ☐ Không
Mua đất : ☐ Có ☐ Không
Mua thiết bị: ☐ Có ☐ Không
Gửi tiết kiệm: ☐ Có ☐ Không
Thuê cửa hàng: ☐ Có ☐ Không
16. Mức đầu tư vào trồng trọt so với trước đây
☐Tăng lên ☐ Giảm xuống
17. Mức đầu tư vào chăn nuôi so với trước đây
☐Tăng lên ☐ Giảm xuống
18. Hộ gia đình có đầu tư thêm máy móc sản xuất
☐Có ☐Không
Tên máy……………………………………………………………………
https://powerpoint.com.vn/
97
19. Mua thêm tiện nghi trong nhà
Chỉ tiêu Trước đây Hiện nay
Ti vi
Tủ lạnh
Điều hòa
Ôto
Xe máy
Máy giặt
Số tầng nhà ở
20. Hoạt động du lịch giải trí của hộ
a, Trước đây
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên
b, Hiện tại
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên
21. Chăm sóc sức khỏe của hộ
a, Trước đây
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên ☐Không bao giờ
b, Hiện tại
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên ☐Không bao giờ
22. Mối quan hệ của hộ có người đi XKLĐ
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ Xấu đi
23. Trình độ tay nghề của người lao động khi sang làm việc ở nước ngoài
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ Xấu đi
24. Mức độ tiếp thu trình độ khoa học công nghệ và tác phong lao động từ nước
nhập khẩu lao động sau khi lao động về nước. https://powerpoint.com.vn/
98
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ Xấu đi
25. Ảnh hưởng đến sức khỏe thể trạng của người lao đông khi sang nước ngoài
làm việc
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ Kém đi
26. Trình độ ngoại ngữ của lao động động sau khi về nước
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ Kém đihttps://powerpoint.com.vn/
99
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI ĐI XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG ĐÃ VỀ NƯỚC
Đề tài : “Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người
dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”
Ngày …………tháng……….năm 2015
Xóm …………………………….. xã Nam Cát, huy ện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về chủ hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ ………………..…… ...................................
Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ
Tuổi:…………… ……………………………………………..
Dân tộc ………………………………………………………
Trình độ học vấn của chủ hộ:
☐ TH ☐ THCS ☐ THPT
Trình độ chuyên môn chủ hộ :
☐ Trung cấp ☐ Cao đẳng ☐ Đại học
2. Thông tin lao động của hộ:
Nhân khẩu của gia đình………………………………………………...( người)
Số lao động của hộ: ……………………………………………………( người)
3. Thông tin đất đai của hộ
Loại đất ĐVT Diện tích
Đất thổ cư m
2
Đất làm dich vụ m
2
Đất nông nghiệp Sào
Đất khác m
2
4. Xếp loại hộ trước khi có người đi xuất khẩu lao động
☐ Thuần nông ☐Hộ kiêm ☐Phi nông nghiệp
5. Thông tin về chung về lao động xuất khẩu
Họ và
tên………………..……………………………... ..........................................
Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ
Tuổi:…………..……………………………………………………..
Dân tộc:……………………………………………………………………… https://powerpoint.com.vn/
100
Hôn nhân : ☐đã kết hôn ☐chưa kết hôn ☐đã ly hôn
Trình độ học vấn của lao động:
☐ TH ☐ THCS ☐ THPT
Trình độ chuyên môn của lao động:
☐ Trung cấp ☐ Cao đẳng ☐ Đại học
6 Nghề nghiệp của lao động
a, Trước khi đi XKLĐ
☐ Nông nghiệp ☐ CN và XD ☐ DV và TM
b, Công việc ở nước ngoài
☐ Nông nghiệp ☐ CN và XD ☐ DV và TM
7. Lý do đi xuất khẩu lao động
☐ Thu nhập cao ☐ Cơ hội việc làm ở nước ngoài ☐ Khác
☐ Công việc không ổn định, thất nghiệp ☐Chính sách của địa phương
8. Quốc gia đến:……………………………………………………………
Thu nhập……………………………………….(trđ)
9. Chi phí cho lao động đi xuất khẩu lao động:…………………….(trđ)
10. Nguồn vốn để cho lao đông đi xuất khẩu:
☐ Tự có ☐Vay ngân hàng☐Vay từ anh em, bạn bè
☐Vay ưu đãi☐Vay mượn khác
11. Thời gian lao động ở nước ngoài của lao động……………………(năm)
B TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
12. Tình hình thu nhập của gia đình
Trước khi có XKLĐ LĐXK đã về nước
Thu từ NN
Thu từ dịch vụ
Thu khác
Thu từ XKLĐ
13. Mức độ ổn định thu nhập của hộ gia đình như thế nào ?
a. Trước khi có xuất khẩu lao động
☐ Ổn định ☐Không ổn định
b. Sau khi có xuất khẩu lao động
☐ Ổn định ☐Không ổn định https://powerpoint.com.vn/
101
14. Chi tiêu của hộ gia đình (ngàn đồng/tháng)
Chi tiêu Trước khi có XKLĐ LĐXK đã về nước
1. Lương thực thực phẩm
2. Điện nước, vệ sinh
3. Giáo dục, y tế
3. Quần áo, dầy dép
4. Chi phí, giải trí
5. Đi lại, xăng xe
6. Các khoản khác
Tổng
15. Đầu tư sản xuất, kinh doanh của hộ
Trước đây: Hiện tại
Xây dựng : ☐ Có☐ Không
Mua đất : ☐ Có ☐ Không
Mua thiết bị: ☐ Có ☐ Không
Gửi tiết kiệm: ☐ Có ☐ Không
Thuê cửa hàng: ☐ Có ☐ Không
Xây dựng : ☐ Có ☐ Không
Mua đất : ☐ Có ☐ Không
Mua thiết bị: ☐ Có ☐ Không
Gửi tiết kiệm: ☐ Có ☐ Không
Thuê cửa hàng: ☐ Có☐ Không
16. Mức đầu tư vào trồng trọt so với trước đây
☐Có ☐Không
17. Mức đầu tư vào chăn nuôi so với trước đây
☐Có ☐Không
18. Hộ gia đình có đầu tư thêm máy móc sản xuất
☐Có ☐Không
Tên máy…………………………………………………………
https://powerpoint.com.vn/
102
19. Mua thêm tiện nghi trong nhà
Chỉ tiêu Trước đây Hiện nay
Ti vi
Tủ lạnh
Điều hòa
Ôto
Xe máy
Máy giặt
Số tầng nhà ở
20. Hoạt động du lịch giải trí của hộ
a, Trước đây
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên
b, Hiện tại
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên
21. Chăm sóc sức khỏe của hộ
a, Trước đây
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên ☐Không bao giờ
b, Hiện tại
☐Thường xuyên ☐Không thường xuyên ☐Không bao giờ
22. Mối quan hệ của hộ gia đình có người đi XKLĐ
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐Xấu đi
23. Sức khỏe, thể trạng của người lao đông khi sang nước ngoài làm việc
☐ Tốt hơn ☐ Không thay đổi ☐ kém đi https://powerpoint.com.vn/