Nhóm 3 Thêm tối đa 20 từ khóa để tăng khả năng khám phá lên 30%

AmntLih 8 views 9 slides Aug 27, 2025
Slide 1
Slide 1 of 9
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9

About This Presentation

Thêm tối đa 20 từ khóa để tăng khả năng khám phá lên 30%


Slide Content

Nhóm 3

Các thành viên trong nhóm Nông Thị Lệ Cao Khánh Linh Nguyễn Khánh Linh Phạm Thị Thùy Linh Vamee Lorbliayao 2

Case: Bệnh nhân nam 44 tuổi nhập viện trong tình trạng khó thở, đau dữ dội và sưng ngày càng tăng ở vùng hàm, cổ trong vòng 14 ngày. Do sưng lan nhanh, bệnh nhân đã được điều trị 5 ngày tại bệnh viện tư nhân và được thực hiện X-quang ngực, chụp cổ và chụp phần mềm (Hình 1) 3 Hình 1. (a) Hình ảnh lâm sàng nhìn nghiêng. (b, c) X-quang vùng cổ và mô mềm cho thấy hình ảnh bóng khí ở phần trước của cổ, khí quản bị lệch sang trái, gợi ý áp-xe khoang bên phải hầu.

Bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch trước đó (ceftriaxone, metronidazole, levofloxacin, omeprazole và ketorolac; liều không rõ), tuy nhiên tình trạng sưng không cải thiện nên được chuyển tới bệnh viện tuyến trên. - Khám răng hàm mặt: Sưng vùng dưới hàm phải lan tới vùng dưới lưỡi, dưới cằm và vùng dưới hàm trái (kích thước 10 × 6 × 2 cm), đỏ, di động, ấn đau, cứng hàm Khám trong miệng phát hiện răng 47 hoại tử tủy và viêm quanh răng 48. Không phát hiện sâu răng khác. - Toàn thân: Nhiệt độ, 38,8°C, mạch 102 lần/phút, nhịp thở 26 lần/phút, SpO₂ 98,2%, huyết áp 100/60 mmHg.

- Tiền sử : Không có tiền sử hen hay dị ứng , không có tiền sử nhiễm HIV, lao . Bệnh nhân không có tiền sử khám răng định kỳ . - Xét nghiệm : công thức máu, khí máu động mạch, đánh giá chức năng thận, mức độ hủy hoại tế bào gan. Tốc độ lắng máu (ESR) không được thực hiện. Kết quả xét nghiệm khẳng định chẩn đoán viêm tấy sàn miệng lan tỏa kèm sốc nhiễm trùng. 5

6 Điều trị: Bệnh nhân được truyền norepinephrine. Bệnh nhân sau đó được phẫu thuật khẩn cấp: mở khí quản, dẫn lưu áp-xe và nhổ răng 47, 48. Cấy mủ và thử kháng sinh đồ cho kết quả âm tính. Dẫn lưu vùng dưới hàm, dưới cằm và dưới lưỡi sau (Hình 2). Hình 2. Chọc hút mủ bằng kim, R ạch dẫn lưu hai bên, Đ ặt dẫn lưu Penrose tại vùng dưới hàm và dưới cằm, Đ ặt dẫn lưu Penrose tại vùng dưới lưỡi, Bệnh nhân được điều trị nội trú 10 ngày, truyền tĩnh mạch meropenem (1g, 3 lần/ngày), cefotaxime (1g, 3 lần/ngày) và metronidazole (500mg, 3 lần/ngày).

Diễn biến sau điều trị : Xét nghiệm máu lại vào ngày thứ 5 và 10 sau mổ, X-quang ngực lặp lại vào ngày thứ 10. Ống mở khí quản được rút vào ngày thứ 8 Bệnh nhân xuất viện sau 10 ngày với cải thiện rõ rệt: sưng giảm đáng kể ở tất cả các vùng (dưới hàm, dưới cằm, dưới lưỡi), dịch mủ < 5 cc/ngày, há miệng > 3 cm, không còn khó nuốt hay khó thở, dấu hiệu sinh tồn ổn định. Kết quả máu bình thường (chỉ số bạch cầu hơi cao hơn mức bình thường: 14.930/mm³). X-quang ngực sau đó cho kết quả phù hợp cho xuất viện. 7 (e) tình trạng sau phẫu thuật – ngày 1 (f) tình trạng sau phẫu thuật – ngày 5 .

Kết luận: Nhiễm trùng răng là nguyên nhân chính gây viêm tấy sàn miệng lan tỏa và sốc nhiễm trùng, được ghi nhận là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng hàm mặt, có tỷ lệ tử vong đáng kể, đòi hỏi xử trí khẩn cấp và quyết liệt. Một yếu tố khác làm tăng tỷ lệ tử vong là khó khăn trong việc đảm bảo thông thoáng đường thở: 8–10% bệnh nhân có biến chứng ngạt thở và tử vong. Trong ca bệnh hiện tại, kháng sinh được chỉ định vừa để điều trị nhiễm trùng răng gây viêm tấy sàn miệng lan tỏa, vừa để kiểm soát sốc nhiễm trùng. Bệnh nhân cũng được truyền norepinephrine tĩnh mạch để kiểm soát sốc nhiễm trùng theo phác đồ chuẩn 8

THANKS FOR LISTENING
Tags