_nhóm 7-Logic học (1).pdfGFGFHTTHTHTTTTTT

lenguyenphucvinh2000 0 views 37 slides Oct 05, 2025
Slide 1
Slide 1 of 37
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37

About This Presentation

LOGIC HỌC


Slide Content

chương 6 : Suy
luận
cách sử dụng thông tin chúng ta đọc
hãy ghi nhớ để không rớt môn nhé!

Đặc điểm chung
Trong cuộc sống, chúng ta luôn có nhu cầu phải suy luận để đưa ra quyết định,
giải quyết vấn đề và tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình. Bất kể bạn làm
trong ngành nghề nào, từ kỹ sư, bác sĩ đến giáo viên, nhà văn, bạn đều cần đến kỹ
năng suy luận. Suy luận đóng vai trò to lớn trong nhận thức và đời sống, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.​

Phân tích hiện
trường, lời khai
nhân chứng, dấu
vết để suy luận
ra hung thủ và
động cơ.​Ví Dụ: Về Suy Luận Trong Thực Tế​
Dựa vào kết quả
xét nghiệm máu,
chụp X-quang,
siêu âm để suy
luận về bệnh lý.​
Truy vết tội phạm​ Dự báo thời tiết​ Chẩn đoán bệnh​
Phân tích áp suất,
nhiệt độ, độ ẩm,
hướng gió để suy
luận về khả năng
mưa, bão.​

Vậy theo bạn Suy luận
là gì ?

Định Nghĩa
Suy luận
Là quá trình tư duy rút ra phán đoán mới từ những
phán đoán đã có(thông tin đã biết) để phản ánh về
đối tượng(thông tin mới)..
Suy Luận là một hình thức cơ bản của tư duy.

Ví Dụ
Mọi kim loại đều dẫn điện.
Nhôm là 1 kim loại (thông tin đã
biết) .
=>Ta rút ra một phán đoán mới :
Nhôm dẫn điện(thông tin mới).

Cấu trúc của suy luận.
Thông thường mỗi suy luận gồm có hai phần :
· Phần đầu gồm những phán đoán sẵn có. Gọi là Tiền đề.
· Phần sau là phán đoán mới (được rút ra từ tiền đề), gọi là Kết luận (kết đề).
· Tính đúng đắn của kết luận phụ thuộc vào tính đúng đắn của các tiền đề
và tính chính xác của lập luận.

· Một suy luận được coi là đúng đắn khi nó bảo đảm 2 điều kiện sau:
· Tiền đề phải đúng.
· Quá trình lập luận phải tuần
theo các qui tắc, qui luật logic.
ví dụ: – Mọi kim loại đều dẫn điện(Tiền đề 1)
– Nhôm là kim loạị(Tiền đề 2)
– Nhôm dẫn điện.(Kết đề )

Suy luận trực
tiếp

Khái niệm về suy luận trực tiếp
Định nghĩa:
Suy ra một mệnh đề mới từ một mệnh đề duy nhất
mà không cần thêm tiền đề khác
Ví dụ:
· Mệnh đề gốc: "Tất cả học sinh đều chăm chỉ học
tập."
· Suy luận trực tiếp: "Không có học sinh nào không
chăm chỉ học tập."

Đặc điểm:
+Chỉ dựa trên một mệnh đề gốc.
+Bảo toàn giá trị chân lý.
+Giúp diễn đạt lại theo cách khác mà
không thay đổi ý nghĩa.

Đảo ngược phán đoán Đảo ngược phán đoán là đổi chổ chủ từ và vị từ của
phán đoán ban đầu cho nhau, giữ nguyên chất ( khẳng
định hoặc phủ định ) của phán đoán
VÍ DỤ
Mệnh đề gốc: “ tất cả con mèo đều là động vật”
phép đảo : “ một số động vật là mèo ”

Đối chất phán đoán
ví dụ:
“Người việt nam yêu hòa bình”
Đối chất phán đoán là điến đổi từ khẳng
định thành phủ định và ngược lại
“Người việt nam không tích chiến tranh”

Đối lập vị từĐối lập vị từ là:
Suy luận thu được bằng cách đổi
chất và đảo ngược phán đoán

"S a P => P̅ e S
Các dạng đối lập vị từ gồm
(Ví dụ: “Người Việt Nam
yêu hòa bình” → “Những
kẻ thích chiến tranh
không phải người Việt
Nam”).
(Ví dụ: “Một số cán bộ nhà nước không
kiên quyết đấu tranh loại trừ tham
nhũng” → “Một số người còn thỏa hiệp
với tham nhũng là cán bộ nhà nước”).
(Ví dụ: “Mọi kẻ buôn vũ khí
đều không thích hòa bình”
→ “Một số kẻ hiểu chiến là
người buôn vũ khí”).
" S e P => P̅ i S
S o P => P̅ i S

Suy luận với tiền
đề là phán đoán
phức

Suy luận với tiền đề là phán đoán phức ( hay còn gọi là suy
luận với tiền đề phức ) là suy luận có một số tiền đề là phán
đoán phức, hoặc tất cả các tiền đề là phán đoán phức

1 SỐ SUY LUẬN QUAN TRỌNG TRONG LOGIC
MỆNH ĐỀ VÀ VÍ DỤ

[(a=>b) Λ a] =>b
Giải thích : Nếu ta biết rằng "Nếu a thì b",
và ta biết a đúng, thì ta có thể suy ra b
cũng đúng.
Quy tắc modus ponens ( MP )
Ví dụ:
Nếu trời mưa, thì đường
ướt.
Trời mưa.
→ Kết luận: Vậy, đường ướt.

[(a=>b) Λ ~ b] => ~a
Giải thích : Nếu ta biết rằng "Nếu a thì b",
và ta biết b sai, thì ta có thể suy ra a cũng
sai.
Quy tắc modus tollens ( MT)Ví dụ:
Nếu trời mưa, thì đường
ướt.
Đường không ướt
→ Kết luận: Trời không
mưa..

[(a Ѵ b) Λ ~a] => b
[(a Ѵ b) Λ ~b] => a
Giải thích: Tam đoạn luận tuyến là một
phép suy luận trong đó từ một lựa chọn (a
hoặc b) và việc bác bỏ một trong hai lựa
chọn (a sai), ta có thể kết luận rằng lựa
chọn còn lại (b) phải đúng. Ngược lại, nếu
bác bỏ (b sai), ta kết luận (a) đúng
Tam đoạn luận tuyển
Ví dụ:
Tiền đề 1: Tôi sẽ đi dạo hoặc tôi sẽ ở
nhà.
Tiền đề 2: Tôi không đi dạo.
Kết luận: Vậy, tôi sẽ ở nhà.
Ngược lại:
Tiền đề 1: Tôi sẽ đi dạo hoặc tôi sẽ ở
nhà.
Tiền đề 2: Tôi không ở nhà.
→ Kết luận: Vậy, tôi sẽ đi
dạo.

[(a=>b) Λ (b =>c)] =>(a=>c)
Giải thích: Nếu ta biết rằng "Nếu a thì b",
và "Nếu b thì c", thì ta có thể kết luận rằng
"Nếu a thì c". Đây là một dạng suy luận nối
tiếp, hoặc “hệ quả nối”.
Tam đoạn luận giả thuyết(HS)
Ví dụ:
Nếu trời mưa, thì đường
ướt.
Nếu đường ướt, thì tôi sẽ
không đi ra ngoài.
→ Kết luận: Nếu trời mưa,
thì tôi sẽ không đi ra ngoài.

[(a=>b) Λ (c=>d) Λ (aѴc)] =>(bѴd)
· a∨b (a hoặc b đúng).
· a⇒b (Nếu a thì b).
· c⇒d (Nếu c thì d).
Kết luận: b ∨ d (Vậy b hoặc d đúng).
Giải thích: Song quan luận kiến thiết cho
phép ta suy ra một kết luận từ hai lựa
chọn, mỗi lựa chọn có một kết quả riêng
biệt. Nếu ta biết rằng một trong hai lựa
chọn đúng và mỗi lựa chọn có một kết quả
khác nhau, ta có thể kết luận rằng một
trong các kết quả đó sẽ xảy ra.
Song quan luận kiến thiết (CD)Ví dụ:
Trời sẽ mưa hoặc trời sẽ
nắng.
Nếu trời mưa, tôi sẽ ở nhà.
Nếu trời nắng, tôi sẽ đi
dạo.
→ Kết luận: Tôi sẽ ở nhà
hoặc đi dạo.

VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1:
“ Cô Hoa sẽ lấy anh Năm hoặc anh Tám. Cô Hoa đã quyết định lấy
anh Năm. Như vậy cô hoa sẽ không lấy anh Tám”
[(a Ṿ b) Λ a) => ~b
Phép tuyển chặt đúng khi và chỉ khi một trong 2 phán đoán thành
phần đúng và phán đoán còn lại sai. Vì tiền đề thứ 2 khẳng định a
=> b bị phủ định

VÍ DỤ 2
"ba nó nói rằng sẽ tới nếu trời không mưa. Mà lời nói
của nó rất đáng tin. Nhưng trời lại mưa. Vậy nê nó
không tới đâu, đừng chờ nó nữa”
Ký hiệu : T= Ba sẽ tới; M= trời mưa
"ba nó nói rằng sẽ tới nếu trời không mưa” tức là ~M
=> T. Câu thứ 2 nhằm mục đích khẳng định lại tính
đúng đắn trong lời phát biểu. Từ “nhưng” trong câu 3
có phép hội logic [(~M=>T) Λ M] => ~T
Đây là 1 suy diễn sai lầm. Từ một mệnh đề kéo theo,
phủ định tiền đề không dẫn đến phủ định kết đề. Có
thể kiểm tra lại bằng cách các lập bảng chân lý

“Nếu đúng là em tự làm được bài này, thì em sẽ hiểu được cách giải hoặc sẽ
làm được bài tương tự, nhưng em đã không hiểu được cách giải mà cũng
không làm được bài tương tự, và em đã không tự làm bài này, có thể người
khác đã làm hộ em hoặc em đi chép bài của bạn”
Quy ước: T = em tự làm; H= em hiểu cách làm; L= em làm được bài tương tự
Suy luận: {[T=>(H Ѵ L)] Λ (~H Λ ~L)} => ~T
Suy luận trên là đún vì chúng ta theo quy tắc De Morgan: (~H Λ ~L) = ~(H Ѵ L)
đồng thời đặt A = (H Ѵ L) sẽ thu ngay đucợ quy tắc MT VÍ DỤ 3:

Suy luận quy
nạp

Khái niệm:
• Là suy luận đi từ quan sát các trường hợp
riêng lẻ để rút ra kết luận chung.
• Giúp khám phá quy luật trong khoa học
và đời sống.
• Bổ sung cho suy luận diễn dịch
Ví dụ:
Quan sát thấy mặt trời mọc ở
hướng Đông nhiều lần → Kết
luận: Mặt trời luôn mọc ở hướng
Đông.
1. khái niệm và cấu trúc

Dựa vào nhiều quan sát để đưa ra kết luận về toàn bộ nhóm đối tượng.
Cấu trúc
Ví dụ: • Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Thủy,
Sao Mộc đều quay quanh Mặt Trời
theo quỹ đạo elip → Kết luận: Tất cả
hành tinh trong hệ Mặt Trời đều có
quỹ đạo elip.
Ví dụ: • Quan sát sắt, đồng, chì, kẽm giãn
nở khi bị nung nóng → Kết luận: Tất cả
kim loại đều giãn nở khi nóng.
a) Quy nạp hoàn toàn (hình thức)
• Bao quát tất cả trường hợp, kết luận chắc chắn
nhưng không mang lại kiến thức mới.
• Không hữu ích trong phát minh khoa học
b) Quy nạp không hoàn toàn (phóng đại)
• Chỉ dựa trên một số trường hợp, kết luận không
chắc chắn nhưng giúp khám phá mới.

• Cần kiểm chứng để đảm bảo độ chính xác.

Quan hệ nhân quả giữa các
hiện tượng
• Mọi hiện tượng đều có nguyên nhân và có thể là
nguyên nhân của hiện tượng khác.
• Tính chất: khách quan, phổ biến, tất yếu, nguyên
nhân có trước kết quả.
Ví dụ:
• Khai thác rừng bừa bãi → Đất bị
xói mòn, môi trường suy thoá
Ví dụ:
Bắn phá hạt nhân nguyên tử → Xuất
hiện các hạt cơ bản trong vật lý.

a) Phương pháp tương đồng (phù hợp)
• Nếu một yếu tố luôn xuất hiện cùng hiện
tượng, nó có thể là nguyên nhân.
Ví dụ: Quan sát vật rơi trong không khí và
trong chân không → Sức cản không khí là
nguyên nhân làm vật rơi chậm hơn.
2. Tính chất của suy luận tương tự
b) Phương pháp cộng biến (cùng biến đổi)
• Nếu một yếu tố thay đổi làm hiện tượng thay
đổi tương ứng, nó có thể là nguyên nhân.
c) Phương pháp cộng biến (cùng biến đổi)
• Nếu một yếu tố thay đổi làm hiện tượng thay
đổi tương ứng, nó có thể là nguyên nhân.
d) Phương pháp phần dư (thặng dư)
• Nếu xác định được nguyên nhân của một
phần hiện tượng, phần còn lại có thể do yếu tố
khác gây ra.
Ví dụ: Nhiều người bị ngộ độc thực phẩm
sau khi ăn bánh ngọt → Bánh ngọt có thể
là nguyên nhân gây ngộ độc
Ví dụ: Tăng cường độ ánh sáng làm tăng số lượng
electron bật ra trong hiệu ứng quang điện →
Bước sóng ánh sáng ảnh hưởng đến năng lượng
electron.
Ví dụ: Trong hiện tượng phóng xạ beta, có sự “mất
mát” năng lượng không giải thích được → Phát
hiện hạt neutrino để giải thích phần năng lượng
bị mất.

Suy luận tương
tự

Suy luận tương tự (loại suy, loại tỷ) là suy
luận dựa trên sự giống nhau giữa các đối
tượng.
A và B có các thuộc tính chung a, b, c, d, e.
• A có thuộc tính f → Có thể B cũng có
thuộc tính f.
1. Định nghĩa và cấu trúc
Ví dụ :
Trái đất và sao Hỏa có
nhiều điểm chung (hành
tinh của Mặt Trời, có khí
hậu ôn hòa). Trái đất có sự
sống
→ Có thể sao Hỏa cũng có
sự sống.

Chứa thông tin mới: Kết luận có thể chứa
thông tin không có trong tiền đề.ví dụ: Dân vùng biển dễ tin vào
mô hình nuôi tôm thành công
hơn là các lập luận lý thuyết.
2. Tính chất của suy luận tương tự
Không chắc chắn đúng: Dù tiền đề đúng,
kết luận vẫn có thể sai.
Tính thuyết phục cao: Dễ hiểu hơn suy luận
diễn dịch, thường dùng để thuyết phục.
Tính gợi ý cao: Gợi mở khám phá mới trong
khoa học.
ví dụ: Từ việc giọt nước lớn dễ
vỡ, các nhà vật lý suy luận
nguyên tử lớn cũng không bền.

• Quan sát nhiều trường hợp thì suy luận
càng chính xác.
• Càng nhiều thuộc tính chung, bản chất
thì suy luận càng đáng tin.
• Điểm giống nhau phải liên quan trực
tiếp đến kết luận.
3. Quy tắc suy luận tương tự

• Là bước đầu hình thành giả thuyết khoa
học, dẫn đến nhiều phát minh.
• Không chứng minh điều gì, nhưng giúp
mở rộng hiểu biết.
• Có thể xem là một dạng suy luận quy
nạp (từ cái riêng đến cái riêng)
4. Ý nghĩa

thank
you.
Tags