Nhóm-7-TH-True-Milk.docx

PayNguyn 1,893 views 18 slides Jul 04, 2023
Slide 1
Slide 1 of 18
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18

About This Presentation

vcxxc


Slide Content

CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN SỮA TH ( TH TRUE MILK)
Nhóm 7:
1- Bùi Thị Quỳnh Anh - 20192419
2- Phạm Ngọc Hiếu - 20192445
3- Nguyễn Sỹ Phúc - 20203074
4- Bùi Đức Nghĩa - 20203036
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm, vai trò
 Khái niệm: Chiến lược kinh doanh là những kế hoạch, chiến lược, định hướng hoạt
động của một doanh nghiệp được đưa ra để vận hành doanh nghiệp một cách tốt nhất,
có khả năng cạnh tranh được với những đối thủ cùng ngành để thu về khách hàng
cũng như lợi nhuận được tốt hơn, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
 Chiến lược kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, nó
được xem như là chiếc chìa khóa để đưa doanh nghiệp đi lên hay là đi xuống. Cụ thể
là:
 Chiến lược kinh doanh giúp cho mỗi một doanh nghiệp định hướng được con
đường mình cần đi để có thể đạt được mục tiêu và đem về lợi nhuận tốt nhất
 Chiến lược kinh doanh được thiết lập chi tiết giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ được
những thế mạnh và nắm bắt cơ hội, đồng thời, có khả năng đối mặt và giải quyết
với những khó khăn trong quá trình kinh doanh một cách dễ dàng.
1.2 Nội dung của chiến lược kinh doanh
 Phân loại khách hàng và nâng cao giá trị cạnh tranh
 Các doanh nghiệp cần phải xác định được khách hàng mục tiêu của mình mong
muốn điều gì ở sản phẩm, nghiên cứu số liệu khách hàng rằng khách hàng sẵn
sàng chi trả vì những yếu tố nào đối với một sản phẩm/ dịch vụ
 Vì vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao yếu tố cạnh tranh với đối thủ bằng cách
sử dụng 1 hoặc 2 những giá trị mà khách hàng mong muốn vượt xa hơn với đối
thủ để khách hàng có thể dễ dàng nhận ra sản phẩm của mình và của đối thủ.
 Triển khai các hoạt động của chiến lược

 Sau khi phân tích khách hàng và đưa ra chiến lược cạnh tranh với đối thủ thì nhà
quản trị cần phải vận hành lại bộ máy làm việc để hướng đến mục tiêu đưa ra giá
trị mà khách hàng mong muốn, vuột trội so với đối thủ cụ thể từ công đoạn vận
hàng cho đến marketing hay bán hàng,.
 Hiểu rõ thế mạnh của doanh nghiệp
 Doanh nghiệp phải hệ thống hóa các quy trình làm việc đều phải hướng đến mục
tiêu đã đề ra. Trong quá trình hệ thống hóa, doanh nghiệp cần phải xác định được
lợi thế về vấn đề cốt lõi là ưu điểm của doanh nghiệp giúp tạo ra lợi thế cạnh
tranh.
 Vấn đề cốt lõi mà doanh nghiệp cần nhận ra ở đây là năng lực triển khai hệ thống
hoạt động có sự vượt trội hơn so với đối thủ về mặt hiệu suất và cả chất lượng.
Giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ.
1.3 Cách thức thực hiện
 Xác định mục tiêu dài hạn:
 Cần xác định mục tiêu doanh nghiệp muốn đạt được sau một khoảng thời gian xác
định. Mục tiêu trên có thể bao gồm: doanh số, vị thế cạnh tranh (thị phần), quy mô


Quy tắc S.M.A.R.T giúp doanh nghiệp xác định rõ chiến lược kinh doanh

 Có một sai lầm phổ biến tại các doanh nghiệp nhỏ là không lập mục tiêu. Họ có đủ
lý do để biện minh như: “nhỏ mà cần gì mục tiêu”, “lo sống đã khó”
 Một một mục tiêu tốt giống kim chỉ nam cho các hoạt động của doanh nghiệp,
giúp rút ngắn đường đến thành công.
 Khảo sát và phân tích thị trường: NHO
 Để có một chiến lực kinh doanh hiệu quả, bạn cần hiểu về thị trường, về các đối
thủ và vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Phân tích SWOT có thể giúp bạn
trong việc này.

Khảo sát thị trường bằng SWOT
 Có nhiều mô hình phân tích khác như PEST hay ma trận BCG, nhưng SWOT
thường được dùng phổ biến nhất.
 Xây dựng chiến lược sản phẩm:
 Khi đã hiểu về thị trường, thế mạnh điểm yếu của mình doanh nghiệp cần xây
dựng chiến lược sản phẩm để cụ thể hóa lợi thế cạnh tranh và đạt đến mục tiêu
kinh doanh.

 Chiến lược sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp có thể xác định được phương
hướng phát triển, thiết kế sản phẩm để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị
trường, cũng như hạn chế được những rủi ro có thể gặp phải
 Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng tới chính
sản phẩm, dịch vụ để có thể cải thiện được hiệu quả bán hàng. Những yếu tố đó là:
chất lượng sản phẩm, giá thành, bao bì và nhãn hiệu sản phẩm,..
 Một chiến lược sản phẩm, dịch vụ tốt là khi nó trả lời được 3 câu hỏi chủ chốt sau:
Mục tiêu đạt được là gì? / Đối thủ cạnh tranh là những ai? / Lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp là gì và sử dụng để chiến thắng đối thủ như nào?
 Đánh giá, đo lường và tối ưu:
 Đây là bước cuối cùng trong hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp, cũng là bước để xác định liệu những lựa chọn chiến lược của ban lãnh đạo
có phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp hay không. Đây có thể xem giống như
một quá trình kiểm duyệt và bổ sung.
 Ngày nay trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều phần mềm giúp thống kê tự động
những số liệu trên, giúp nhà quản lý có thể dễ dàng theo dõi và cập nhật chính xác.
Qua đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp vào đúng thời điểm, nhằm mang lại hiệu
quả tốt nhất cho nội dung chiến lược kinh doanh.
 Trong trường hợp cần thiết, hãy điều chỉnh kế hoạch thực thi hoặc kể cả chiến
lược để đạt kết quả tốt hơn.
1.4 Chỉ tiêu đánh giá
 Hiệu quả tài chính: Đây là thước đo đánh giá khả năng chuyển đổi các hoạt động
thành lợi nhuận hoặc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của một doanh nghiệp. Ngoài
ra, loại hiệu quả doanh nghiệp này cũng xem xét về tổng lợi nhuận, vòng quay các
khoản phải thu, vòng quay tài sản cố định và vòng quay hàng tồn kho.
 Năng suất lao động: Năng suất lao động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp đo lường kết quả đầu ra của nhân viên trong một giờ
làm việc. Năng suất này bị ảnh hưởng nhiều bởi những công cụ lao động đi kèm. Vì

vậy, các doanh nghiệp nên đầu tư vào phần mềm quản lý doanh nghiệp để giúp người
lao động luôn vui vẻ và làm việc hiệu quả hơn.
 Hiệu quả hoạt động: Điều này đề cập đến hiệu quả của các quy trình kinh doanh cốt
lõi như sản xuất. Có thể sử dụng dịch vụ thuê ngoài để giảm chi phí tại chỗ.
 Quy trình hiệu quả: Bằng cách đánh giá hiệu quả của các quy trình nội bộ, ta có thể
thấy điều gì hiệu quả hoặc không hiệu quả, từ đó tối ưu hóa cho phù hợp.
 Hiệu quả sinh thái: Điều này đo lường tác động của doanh nghiệp đối với môi
trường. Tính bền vững là một yếu tố ngày càng quan trọng. Bởi vì bạn có thể giảm chi
phí trong quá trình bảo vệ môi trường và biến yếu tố này thành một ưu điểm trong mắt
khách hàng.
 Lợi tức đầu tư (ROI): Bạn cũng có thể đo lường hiệu quả bằng cách đánh giá lợi tức
đầu tư của mình: tức là doanh thu được tạo ra từ bao nhiêu vốn.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA SẢN
PHẨM SỮA HẠT TH TRUE NUT

2. 1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 TH True MILK:
- Tên chính thức : Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH
- Tên giao dịch quốc tế (tiếng Anh) : TH Joint Stock Company.
- Đây là một công ty thuộc tập đoàn TH được thành lập vào năm 2009.
- Trụ sở chính: 166 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ An.
- TH True Milk là một tập đoàn sữa lớn của Việt Nam, Bà Thái Hương là người
sáng lập và Chủ tịch của tập đoàn này.
- Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sữa, đầu tư nông nghiệp, chăn nuôi,
công nghệ sinh học và du lịch nông nghiệp.
- TH True Milk sở hữu nhiều trang trại bò sữa hiện đại trên toàn quốc và sản xuất
một chuỗi sản phẩm từ sữa.

- Công ty đặt mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn sữa hàng đầu châu Á và
thế giới, đồng thời chú trọng bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng và chăm sóc
động vật.
2.1.2 Lịch sử hình thành
- Năm 2009:
 Tập đoàn TH True Milk được thành lập bởi bà Thái Hương (Cao Thị Thu Hương).
 Tập trung vào sản xuất và kinh doanh sữa tươi.
- Năm 2010-2012:
 TH True Milk mở rộng hoạt động vào các lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, công
nghệ sinh học và du lịch nông nghiệp.
 Xây dựng các trang trại bò sữa hiện đại trên khắp Việt Nam.
- Năm 2013-2015:
 Tập đoàn nắm vững chuỗi giá trị sản xuất sữa tích hợp từ việc nuôi cấy giống,
chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi và các sản phẩm từ sữa như sữa bột, sữa chua,
bơ sữa và kem sữa.
 Đầu tư vào công nghệ hiện đại và quy trình sản xuất tiên tiến.
- Năm 2016-2018:
 TH True Milk mở rộng hoạt động xuất khẩu sữa và các sản phẩm liên quan sang
nhiều thị trường quốc tế.
 Xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trên
thị trường trong và ngoài nước.
- Năm 2019-2023:
 Tập đoàn tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô hoạt động.
 Đặt mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn sữa hàng đầu châu Á và thế
giới.
 Đồng thời, tập trung vào bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng và chăm sóc
động vật.
Lịch sử hình thành của tập đoàn TH True Milk là quá trình liên tục phát triển và mở
rộng hoạt động, từ việc sản xuất và kinh doanh sữa tươi đến đầu tư vào các ngành

nông nghiệp, chăn nuôi, công nghệ sinh học và du lịch nông nghiệp. Tập đoàn đã xây
dựng một chuỗi giá trị sản xuất sữa tích hợp và đạt được vị trí hàng đầu trong ngành
công nghiệp sữa tại Việt Nam và mở rộng quy mô hoạt động ra
2.1.3 Tổng quan về sản phẩm TH cung cấp
- Sản phẩm sữa:
- Nông nghiệp và chăn nuôi:
- Công nghệ sinh học:
- Du lịch nông nghiệp:
2.1.4 Tầm nhìn sứ mệnh
 Tầm nhìn
Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành
hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn
kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu
thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự
hào.
 Sứ mệnh
Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh
2.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh
2.2.1.1 - Phân tích môi trường ngoại vi
 Môi trường ngành
 Thời gian gần đây, nhu cầu tiêu dùng sữa đang chứng kiến sự giảm tốc, một vài ý
kiến cho rằng đây là chỉ báo cho thấy ngành sữa đã đạt tới ngưỡng bão hòa không

thể tăng trưởng.

 Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới sức khỏe bản thân, chuyển dịch sang
tiêu dùng các loại sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao, đồ uống có lợi cho sức
khỏe.


 Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm hơn tới sức khỏe bản thân, gia tăng
nhận thức về các sản phẩm dinh dưỡng. Vì thế, nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa
chua, sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa
óc chó, sữa đậu nành, sữa macca) đang ngày càng gia tăng.
 Ngoài ra, theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước đạt 1 tỉ
lít đáp ứng 38% nhu cầu tới năm 2020 và dự kiến 1,4 tỉ lít đáp ứng 40% nhu cầu
tới năm 2025.

 Với quy hoạch kể trên, các hãng sữa phải thay đổi chiến lược phát triển sản phẩm
để thu hút được người tiêu dùng và việc sản xuất các sản phẩm sữa organic là điều
khó có thể thiếu với các doanh nghiệp sản xuất sữa.

 Đối thủ cạnh tranh
 FrieslandCampina
Đối thủ cạnh tranh của TH True Milk – Royal FrieslandCampina N.V. là một hợp tác
xã sữa đa quốc gia của Hà Lan có trụ sở tại Amersfoort, Hà Lan. Công ty là kết quả
của sự sáp nhập giữa Friesland Foods và Campina vào ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đây là hợp tác xã sữa lớn nhất thế giới và là một trong 5 công ty sữa hàng đầu thế giới
với doanh thu hàng năm là 11 tỷ euro (2016). Đối thủ cạnh tranh của TH True Milk –
FrieslandCampina có văn phòng chi nhánh tại 33 quốc gia và sử dụng tổng cộng
21,927 nhân viên.
Các thương hiệu chính của công ty là Friesche Vlag (Frisian Flag tại thị trường
Indonesia), Chocomel, Fristi, Friso, Dutch Lady, Milner, Campina, Landliebe,
Optimel, Mona. Các sản phẩm của FrieslandCampina được bán tại hơn 100 quốc gia.

 Vinamilk
Đối thủ cạnh tranh của TH True Milk bao gồm Vinamilk.
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock
Company); tên khác: Vinamilk; là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ
sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại
Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9%
thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn
quốc.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ
đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới
như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy
sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Trong năm 2018,
Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt
nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).

2.2.1.2 - Phân tích môi trường nội bộ
 Phân tích SWOT
a) Điểm mạnh (Strengths)
 Nguồn vốn đầu tư ổn định : TH True Milk sở hữu nguồn vốn ổn định từ Ngân
hàng Bắc Á. Hàng hoạt dự án của TH True Milk được Ngân hàng Bắc Á tư vấn và
đầu tư.
 Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ cao :
 Bà Thái Hương là nhà sáng lập và hiện giờ là Chủ tịch hội đồng quản trị chiến
lược của tập đoàn TH true milk, bà là người dẫn dắt, lãnh đạo và mang sản
phẩm TH True Milk đến với nhiều khách hàng.
 Về đội ngũ nhân viên, TH True Milk sở hữu đội ngũ những nhân viên có trình
độ kỹ thuật cao, ham học hỏi và tiếp thu nhanh. Các nhân viên sản xuất đều
được hướng dẫn bởi các chuyên gia và nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò sữa
của Israel.
 Công nghệ sản xuất sữa tươi sạch đầu tiên trên thị trường
b) Điểm yếu (Weaknesses)

 Chi phí vận hành hệ thống chăn nuôi bò sữa cao: Để có được sản phẩm sữa tốt
nhất, TH True Milk đã bỏ ra chi phí rất lớn để áp dụng máy móc,công nghệ hiện
đại trong trang trại bò sữa, giống bò sữa cao sản HF thuần chủng nhập khẩu từ
nước ngoài. Ước tính chi phí cho các hoạt động sản xuất, trang trại,… của TH
True Milk lên đến hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm.
 Giá thành chưa cạnh tranh : Từ khi thành lập thì giá cả luôn là điểm yếu của TH
True Milk so với những sản phẩm sữa khác ví dụ như là Vinamilk, điều này gây
khó khăn cho việc tiếp cận đến những tầng lớp có thu nhập trung bình và thấp –
chiếm tỷ trọng lớn khách hàng tại Việt Nam.
c) Cơ hội (Opportunities)
 Thị trường trong nước tiềm năng :
 Thị trường sữa và các sản phẩm từ sữa trong nước đang có dấu hiệu cải thiện
về mức tăng trưởng.
 Theo như báo cáo thị trường của Kantar Worldpanel cho hay, nhu cầu tiêu thụ
sữa và các sản phẩm sữa tại Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực do
cơ cấu dân số trẻ, thu nhập trung bình tăng; xu hướng sử dụng các sản phẩm
bổ sung dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch; xu hướng tiêu thụ các sản phẩm
tiện lợi, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Đặt viên gạch đầu tiên cho ngành sản xuất sữa tươi sạch
d) Thách thức (Threats)
 Mức độ cạnh tranh cao:
 Ngoài các thương hiệu cạnh tranh trong nước khá quen mặt như VinaMilk,
Nutifood…, hiện nay TH True Milk cũng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh từ
sản phẩm sữa nhập khẩu từ nước ngoài.
 Với Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) đã chính thức có hiệu
lực, người Việt có cơ hội tiếp cận sản phẩm sữa ngoại nhiều hơn với giá rẻ hơn
cùng với thị hiếu sính ngoại của người Việt sẽ tạo ra một sức ép đối với TH phải
không ngừng cải thiện giá thành cũng như là chất lượng sản phẩm của mình.

 Sự cạnh tranh từ sản phẩm thay thế : Những sản phẩm thay thế cho sản phẩm sữa
tươi của TH true MILK có thể là sữa bột sữa đậu nành, sữa yến mạch… với các
loại thức uống khác ví dụ như trà xanh ô long Nhật Bản, trà xanh Hàn Quốc, nước
ép hoa quả Vfresh,… Đây đều là những đối thủ cạnh tranh mà TH True Milk phải
đối mặt.





2.2.2 Phân tích hoạt động marketing của sản phẩm sữa hạt TH true Nut
2.2.2.1 Sản phẩm sữa hạt TH true Nut (Product)

 Danh mục sản phẩm TH True Nut bao gồm
 Sữa Hạt và Gạo Lứt Đỏ TH true NUT
 Sữa Hạt và Nghệ TH true NUT
 Sữa Hạt và Gấc TH true NUT
 Sữa Hạt Hạnh Nhân TH true NUT
 Sữa Hạt Macca TH true NUT
 Sữa Hạt Óc Chó TH true NUT

Danh mục sản phẩm của TH True Nut

 Sữa hạt TH True Milk được tập đoàn nghiên cứu và phát triển vào những năm 2017, ra mắt thị
trường vào tháng 3 năm 2018, trực tiếp cạnh tranh với các sản phẩm có nguồn gốc nước ngoài.

 Thành phần khá đơn giản, dựa trên nền sữa bò tươi cùng nước, kết hợp với các loại hạt như
macca, óc chó, hạnh nhân, gấc…, vị ngọt tự nhiên từ quả chà là.

 Các công dụng của sữa hạt :
 Thức uống sạch, phù hợp cả gia đình: đều là những thành phần lành tính, đặc biệt là sữa bò tươi
sạch từ nông trại của chính TH True Milk. Hương vị vừa phải, ai cũng có thể uống được, hợp với
những mẹ bận rộn không dùng được máy làm sữa hạt.
 Bổ sung thêm các hạt vào sữa để tăng cường các yếu tố vi lượng như kẽm, sắt, kali… cho một
sức khỏe toàn diện.
 Ngoài ra việc uống sữa hạt thường xuyên còn giúp kiểm soát cân nặng, hạn chế tình trạng tăng
đường huyết hay tích tụ mỡ máu.
 Bên cạnh đó, từng thành phần hạt lại có lợi ích riêng:

 Sữa hạt Macca TH True Milk: tăng cường sức khỏe tim mạch, hỗ trợ đường tiêu hóa hoạt động
tốt hơn
 Gấc: dồi dào chất chống oxy hóa và vitamin A – bổ mắt, đẹp da
 Óc chó: giàu omega 3 – 6 – 9 giúp ích cho não và hệ thần kinh
 Sữa hạt Hạnh nhân TH True Milk: siêu thực phẩm cho các bệnh nền như tiểu đường, cao huyết
áp, mỡ máu
 Sữa Hạt dẻ cười TH True Milk: chống lão hóa, cung cấp chất béo tự nhiên
 Nghệ: tốt cho tiêu hóa, làm đẹp da
2.2.2.2 Phân tích TWOT sản phẩm
1. Điểm mạnh
 Sản phẩm mới lạ, mang lại luồng gió mới cho thị trường sữa hạt Việt Nam vốn đa phần là
sữa hạt nhập khẩu ngoại. Sản phẩm có sự khách biệt do có các hương vị đậm chất Việt như
sữa hạt và nghệ, sữa hạt gạo lứt.
 TH True milk đã xây dựng được thương hiệu uy tín ở Việt Nam, phần khúc sữa tươi hiện
chiếm khoảng 40% thị phần.
 Sử dụng một phân nguyên liệu hạt được trồng ở các trang trại Việt Nam.
 Cân bằng dinh dưỡng do kết hợp hai nguồn đạm từ sữa động vật và thực vật.
 Dùng chà làm chất tạo ngọt nên không dùng đường mía. Sản phẩm ít ngọt, ít béo, giàu
vitamin và khoáng chất.
 Vệ sinh an toàn thực phẩm hơn các loại sữa hạt sản xuất thủ công tại Việt Nam.
 Người dân Việt Nam đã có thói quen sử dụng sữa hạt từ lâu (ví dụ như sữa đậu nành, đậu
xanh,…) nên dễ tiếp nhận sản phẩm sữa từ thực vật hơn.
 Gía cả cạnh tranh so với các sản phẩm nhập ngoại. Lấy ví dụ giá bán lẻ sữa hạnh nhân
 Lốc 4 hộp 180 ml sữa hạnh nhân TH: 50,000 vnd, tương đương 12,500/ hộp
 Sữa Almond Breeze 180mlx3 : 69,000 vnd, tương đương 23,000/ hộp
 Sữa 137 Degree 180mlx3 : 91,000 vnd, tương đương 30,000/ hộp

 Nếu so với sản phẩm tương tự của đối thủ Vinamilk, sữa hạt của TH tuy giá cao hơn nhưng
sản phẩm TH hướng tới phân khúc cao cấp trong khi Vinamilk chọn phân khúc bình dân
hơn.
 Kênh phân phối hiệu quả giúp người dùng dễ tiếp cận sản phẩm.
2. Điểm yếu
 Gía cao hơn so với sữa bò và sữa hạt nấu thủ công.
 Có chứa sữa bò nên không dành cho đối tượng kiêng sữa bò.
3. Cơ hội
Khi mức sống ở Việt Nam ngày càng được nâng cao, người Việt Nam ngày càng quan tâm đến
sức khỏe mà thực phẩm là một yếu tố quan trọng giúp củng cố và duy trì sức khỏe. Do đó, dòng
sản phẩm sữa hạt ít béo , giàu đạm và khóang chất sẽ có cơ hội mở rộng thị phần hơn tại Việt
Nam. Sữa hạt cũng là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh trên thị trường thế giới. Theo
số liệu gần đây của Innova Market Insights, thị trường toàn cầu đối với các loại đồ uống có
nguồn gốc từ thực vật tăng tới 16,3 tỷ USD trong năm 2018, gấp hai lần mức 7,4 tỷ USD của
năm 2010. Theo Nielsen, ước tính thị trường sữa thực vật tồn cầu đạt 11,9 tỷ USD vào năm
2017 và sẽ tăng trưởng tới mức 34 tỷ USD vào năm 2024.



4. Thách thức
Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ nước ngoài đến từ Mỹ, Úc, Thái Lan và trong nước như
Vinamilk.
Hiện nay, nguồn nguyên liệu sản xuất các loại sữa hạt còn hạn chế. Các đầu vào nguyên liệu sữa
thực vật như hạt macca, óc chó… cịn chưa đáp ứng đủ về số lượng trong nước, gần như phải
nhập khẩu 100% nguyên liệu nước ngoài.
Đối với nguồn cung đầu vào của TH True Milk, những trang trại macca đã được trồng tại Tây
Nguyên hơn 10 năm nay, diện tích trồng đã lên đến gần 2.500 ha và được đánh giá có chất lượng
tốt. Mặc dù vậy vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước.
Kinh doanh thực phẩm là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người
tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các vấn đề về an tồn thực
phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn khi sử dụng các sản phẩm sữa.
Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn.

 S-O:
 Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng để nâng cao năng suất của sản phẩm.
 Đầu tư mở rộng trang trại trồng hạt nguyên liệu.
 Mở rộng kênh phân phối cả truyền thống và hiện đại để đảm bảo sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.
S-T:
 Đầu tư phát triển nâng cao năng suất của nguyên liệu (các loại hạt) để có thể ổn định
chất và
 lượng của nguồn nguyên liệu.
 Xây dựng hình ảnh sản phẩm sạch, uy tín, ưu việt hơn sản phẩm sữa thủ công và tốt cho
sức khỏe hơn sữa bò truyền thống.
 Mức giá cạnh trạnh so với sản phẩm ngoại nhập.
W-O:

 Phát triển thêm những hương vị sữa hạt mới lạ nhưng hợp với khẩu vị của người Việt để
cạnh tranh.
 Nhấn mạnh tính ưu việt, thế mạnh riêng của sản phẩm (như kết hợp hai nguồn đạm
động vật và thực vật, sử dụng chà là làm chất tạo ngọt tự nhiên), chất tạo ngọt tự nhiên.
W-T:
 Hướng tới đối tượng có thu nhập trung bình-cao, xây dựng hình ảnh cao cấp cho sản phẩm.
 Nghiên cứu tấn công đưa sản phẩm sang thị trường nước ngoài.


2.2.2.3 Phân tích 4P

1. Chiến lược sản phẩm
- Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm sữa hạt TH true NUT là một thức uống quý, tươi lành và hoàn
toàn từ thiên nhiên với sự kết hợp giữa sữa bò sạch được lấy từ trang trại TH và các loại hạt dinh
dưỡng như macca, óc chó, hạnh nhân,… được nhập khẩu hoàn toàn từ nước ngoài.

- Với dung tích 180ml, TH true NUT là sự kết hợp dinh dưỡng giữa sữa bò sạch từ trang trại TH và
các loại hạt được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc có xuất xứ chất lượng cao trong nước. Thành
phần sữa tươi tăng lượng đạm và canxi; óc chó, macca giàu dinh dưỡng và phòng các loại bệnh
về tim mạch, chống lại sự tích tụ mỡ,..

- Ngoài ra, chuỗi cung ứng của TH true Milk hoàn toàn có nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên nên
có thể đem đến cho người dùng được dòng sữa thật sự tươi sạch và tinh túy. Các yếu tố như
mùi vị, độ ngọt và độ nguyên chất luôn được đảm bảo…

- Xu thế của người tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới yếu tố mẫu mã, bao bì sản phẩm. Nắm bắt
được xu thế đó, TH đã không ngần ngại đầu tư chi phí đầu tư sản xuất bao bì chất lượng.
Thương hiệu này đã sử dụng bao bì Tetra Pak được sản xuất bởi công nghệ từ Thụy Điển với dây
chuyền hiện đại, phù hợp với thói quen dung sữa hộp giấy của người Việt Nam
2. Chiến lược giá
- Đối với chiến lược định giá sản phẩm, TH sử dụng phương pháp định giá cao đối với sản phẩm
sữa hạt của mình. Với mức giá 49.000 đồng/lốc 4 hộp sữa 180ml, có thể thấy dòng sữa hạt của
TH có mức giá nhỉnh hơn so với mặt bằng giá chung của các loại sữa hạt do Việt Nam sản xuất
đó cũng là một trong những yếu tố tạo nên sự yêu thích và an tâm của khách hàng đối với sản
phẩm này, bởi:

- Sản phẩm sữa hạt TH trải qua quá trình kiểm định nghiêm ngặt và tiên tiến nên chi phí sản xuất
cao nhưng chất lượng đạt chuẩn. Nhóm khách hàng mục tiêu của TH và TH true NUT là người có
thu nhập khá và có sự quan tâm đến sức khỏe.

- Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, thu nhập của đầu người dần tăng lên, mức sống cũng sẽ
cao hơn, từ đó quy mô khách hàng mục tiêu của TH true Milk cũng sẽ lớn dần lên. Có thể nói,
đây là bước đi dài hạn đã những người lên chiến lược marketing của TH true Milk tính toán kỹ
lượng từ trước. Điều đó đã tạo nên thành công của TH như hiện tại.

3. Chiến lược phân phối
 Kênh phân phối

Sữa là loại đồ uống phổ biến chính vì vậy việc phân phối sữa cũng phải đảm bảo
được rằng khi khách hàng cần mua sẽ có thể tìm thấy TH True Milk. Việc xây dựng một
chiến lược phân phối phù hợp sẽ tác động rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp
đặc biệt là những doanh nghiệp có tổ chức hệ thống bán lẻ, bán sỉ như TH True Milk
Với sự tư vấn đầu tư của Bắc Á Bank, Tập đoàn TH đã chọn cho mình một lối đi
riêng theo tôn chỉ giữ nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, đó là sự ra đời
của chuỗi cửa hàng TH True Mart trên cả nước.
 Kênh phân phối trực tiếp


Tong giai đoạn đầu hệ thống này được tập trung tại các thành phố lớn là Hà Nội và
Tp.Hồ Chí Minh và Nghệ An và sẽ tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn quốc.
Chuỗi cửa hàng TH True Mart
Miền Bắc:
40 cửa hàng tại Hà Nội
1 cửa hàng tại Ninh Bình
1 cửa hàng tại Hải Dương
2 cửa hàng tại Thanh Hóa
Miền Trung:
4 cửa hàng tại Nghệ An
1 cửa hàng tại Hà Tĩnh
Miền Nam:
46 cửa hàng tại TP Hồ Chí Minh
1 cửa hàng tại Cần Thơ

Hiện nay, chuỗi cửa hàng TH True Mart đã có 40 cửa hàng tại Hà Nội, 46 cửa
hàng tại TP.Hồ Chí Minh và 4 cửa hàng tại Nghệ An được đầu tư hiện đại và ứng dụng
những phương pháp bảo quản sản phẩm tốt nhất.
Người tiêu dùng còn có thể đặt hàng trực tuyến trên website www.thmilk.vn và
nhận hàng ngay tại nhà mình - một trải nghiệm mua sắm hiện đại bên cạnh hình thức mua
hàng truyền thống.
 Kênh phân phối gián tiếp : Kênh phân phối MT ( trade marketing )

Vì sữa là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, ngoài việc phân phối tại
các cửa hàng Th True Mart, Tập đoàn TH còn sử dụng kênh phân phối MT ( trade
marketing ), có mặt tại các hệ thống bán lẻ lớn như CoopMart, Big C, MaxiMark,.. Trên
kệ hàng tại siêu thị ngay cạnh kệ sữa của Vinamilk sẽ có sản phẩm của TH True Milk.
Đây chỉ là những bước đi đầu tiên trong kế hoạch phát triển hệ thống TH true mart
trở thành kênh bán lẻ được tin tưởng và ủng hộ trên phạm vi cả nước, nhằm đưa các sản
phẩm tươi sạch từ thiên nhiên được sản xuất trực tiếp bởi Tập đoàn TH đến tay người tiêu
dùng một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi nhất. Tập đoàn TH mong muốn đây sẽ là
địa chỉ tin cậy cho người tiêu dùng tìm thấy những sản phẩm tinh túy nhất của thiên
nhiên.
Thị trường sữa Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại sữa, với nhiều nhà sản xuất và
vậy TH true Milk phải tăng cường củng cố và giữ vững hệ thống kênh phân phối của
mình, đặc biệt là hệ thống TH True Mart.