Phương án kinh tế kỹ thuật xây dựng lưới khống chế cơ sở bằng công nghệ GPS cho khu đô thị tại xã Vân Canh – Hoài Đức – Hà Nội

dethilop6com 9 views 50 slides Nov 05, 2024
Slide 1
Slide 1 of 50
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50

About This Presentation

Khi xây dựng khu đô thị, công tác trắc địa đóng vai trò rất quan trọng , phục vụ cho công tác quy hoạch và công tác bố trí công trình. Nhằm tìm hiểu vân đề này, em nhận đề tài: “Phương án kinh tế kỹ thuật xây dựng lưới khống ch�...


Slide Content

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là một tất yếu khách quan. Trong trắc
địa cũng vậy, công nghệ GPS đã mở ra một kỷ nguyên mới, đã thay thế công
nghệ truyền thống trong việc thành lập và xây dựng các mạng lưới toạ độ các
cấp.
Ứng dụng công nghệ GPS cho phép chúng ta thành lập các mạng lưới
toạ độ trên diện rộng, không những bao phủ toàn quốc mà còn cho phép liên
kết với các mạng lưới trên thế giới. Công nghệ GPS đã giúp các nhà quản lý
giải quyết được bài toán vĩ mô mang tính toàn cầu.
Chúng ta ứng dụng công nghệ GPS trong hơn 10 năm qua đã giải quyết
được các bài toán lớn như (xây dựng hệ VN2000, thành lập được mạng lưới
Địa chính cơ sở phủ trùm toàn quốc, ghép nối toạ độ VN2000 với các hệ toạ
độ khác, xây dựng trạm DGPS…).
Khi xây dựng khu đô thị, công tác trắc địa đóng vai trò rất quan trọng ,
phục vụ cho công tác quy hoạch và công tác bố trí công trình. Nhằm tìm hiểu
vân đề này, em nhận đề tài: “Phương án kinh tế kỹ thuật xây dựng lưới
khống chế cơ sở bằng công nghệ GPS cho khu đô thị tại xã Vân Canh –
Hoài Đức – Hà Nội ”.
Đồ án gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về công nghệ GPS
Chương II: Thiết kế lưới khống chế cơ sở khu đô thị Vân Canh – Hoài
Đức – Hà Nội.
Chương III: Hạch toán kinh tế. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của TS. Lê Minh Tá và các thầy cô giáo trong bộ môn trắc địa cao cấp, cũng
như các thầy cô giáo trong khoa Trắc địa – Trường Đại học Mỏ-Địa Chất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế nên bản đồ
án này không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo và sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để bản đồ án của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hồng Hải
https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ GPS ........................................ 5
I.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống GPS ............................... 5
I.1.1. Đoạn không gian ............................................................................... 6
1.1.2. Đoạn điều khiển................................................................................ 7
1.1.3. Đoạn sử dụng .................................................................................... 7
1.2. Các nguyên lý định vị ............................................................................. 8
1.2.1. Các đại lượng đo .............................................................................. 8
1.2.2. Định vị tuyệt đối (Point Positioning) ............................................. 10
1.2.3. Định vị tương đối (Relative Positioning) ....................................... 11
I.3. Các phương pháp đo và các nguồn sai số ............................................. 12
I.3.1. Đo cải chính phân sai GPS (Code – based Differential GPS) ........ 13
I.3.2. Đo tĩnh (Static) ................................................................................ 14
I.3.3. Kỹ thuật đo động (Kinematic) ........................................................ 14
I.3.4. Kỹ thuật đo giả động (Pseudo - Kinematic) ................................... 15
I.3.5. Các nguồn sai số trong định vị GPS ............................................... 16
I.4. Các phương pháp cơ bản thành lập lưới ................................................ 19
I.5. Các ứng dụng của GPS trong trắc địa ................................................... 22
I.5.1. Xây dựng lưới khống chế mặt bằng ................................................ 22
I.5.2. GPS phục vụ đo vẽ địa chính .......................................................... 24
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾ CƠ SỞ KHU ĐÔ THỊ VÂN
CANH- HOÀI ĐỨC- HÀ NỘI ....................................................................... 26
II.1. Mục đích, yêu cầu ................................................................................ 26
II.2. Đặc điểm, tình hình khu đo .................................................................. 28 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 4
II.3. Thiết kế lưới GPS ................................................................................. 29
II.3.1. Phương án thành lập lưới ............................................................... 29
II.3.2. Thiết kế đồ hình lưới ..................................................................... 31
II.3.3. Phương án tổ chức thi công ........................................................... 32
CHƯƠNG III: HẠCH TOÁN KINH TẾ ........................................................ 35
III.1. Căn cứ pháp lý .................................................................................... 35
III.2. Dự toán kinh phí ................................................................................. 35
III.2.1. Chi phí trực tiếp A ........................................................................ 36
III.2.2. Tính chi phí chung (B) và chi phí khác (F) .................................. 40
III.2.3. Thuế giá trị gia tăng ..................................................................... 41
III.3. Các biện pháp đề phòng và thực hiện an toàn lao động ..................... 46
III.4. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động ....................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50










https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 5
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ GPS

Từ những năm 1960, Bộ Quốc phòng Mỹ và cơ quan hàng không quốc
gia (NASA) đã triển khai hệ thống đạo hành mang tên TRANSIT. Hệ thống
này đã sớm đạt được các ưu điểm của hệ thống đạo hàng và trở thành dịch vụ
dẫn đường từ năm 1967. Hệ thống TRANSIT hoạt động trên nguyên lý
Dopper, các vệ tinh của TRANSIT phát tín hiệu ở hai tần số là 150 MHz và
400MHz. Với tần số này các tín hiệu truyền từ vệ tinh dễ bị tầng điện ly làm
chậm và bị nhiễu. Việc quan sát vệ tinh TRANSIT chỉ kéo dài trong 20’,
trong khi đó yêu cẩu của định vị điểm phải quan sát vệ tinh 1h-3h. Theo ước
tính có khoảng 80.000 đơn vị dân sự đã sử dụng hệ thống TRANSIT cho đạo
hàng. Hệ thống TRANSIT kết thúc sử dụng vào năm 1996.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS được viết đầy đủ là NAVSTAR GPS
(Navigation Satellite Timing and Global Positioning System). Ngày 22 tháng
2 năm 1978 vệ tinh đầu tiên của hệ thống định vị toàn cầu GPS đã đưa lên
quỹ đạo. Từ năm 1978-1985 có 11 vệ tinh Block I được phóng lên quỹ đạo.
Hiện nay, hầu hết số vệ tinh thuộc Block I đã hết thời hạn sử dụng. Việc
phóng vệ tinh thế hệ Block II bắt đầu vào năm 1989, sau giai đoạn này hệ
thống gồm 24 vệ tinh triển khai trên 6 quỹ đạo nghiêng 55
0
so với mặt phẳng
xích đạo trái đất với chu kỳ 12h ở độ cao khoảng 20.200km. Loại vệ tinh thế
hệ II (Block IIR) được đưa lên quỹ đạo vào năm 1995 [10], cho đến nay có 32
vệ tinh GPS đang hoạt động.
Trước năm 1980 hệ thống GPS chỉ được sử dụng cho mục đích quân
sự, sau năm 1980 chính phủ Mỹ đã cho phép đưa vào sử dụng trong các lĩnh
vực về phi quân sự.
I.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống GPS
Hệ thống định vị toàn cầu GPS gồm 3 bộ phận chính là: https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 6
Đoạn không gian (Space Segment)
Đoạn điều khiển (Control Segment)
Đoạn sử dụng (User Segment)
I.1.1. Đoạn không gian
Đoạn không gian bao gồm 24 vệ tinh chuyển động trên 6 mặt phẳng
quỹ đạo ở độ cao khoảng 20200km. Mặt phẳng quỹ đạo nghiêng với mặt
phẳng xích đạo trái đất một góc 55
0
. Vệ tinh GPS chuyển đông trên quỹ đạo
gần như tròn đều với chu kỳ 718 phút (12 giờ). Với sự phân bố vệ tinh trên
quỹ đạo, như vậy trong suốt thời gian nào và bất kỳ vị trí quan sát nào trên
trái đất cũng có thể quan sát được tối thiểu 4 vệ tinh.
Hình 1:Các vệ tinh GPS trên bầu trời
trong 24 giờ
Hình 2: Số lượng vệ tinh trong từng
thời điểm
Các vệ tinh GPS có trọng lượng khoảng 1600 kg khi phóng và khoảng
800kg trên quỹ đạo. Theo thiết kế, tuổi thọ của vệ tinh khoảng 7,5 năm. Năng
lượng cung cấp cho hoạt động của các thiết bị trên vệ tinh là năng lượng mặt
trời. Mỗi vệ tinh được trang bị 4 đồng hồ nguyên tử, trong đó có 2 đồng hồ
loại Censium và 2 đồng hồ loại Radium có độ chính xác thời gian là 10
-12
s.
Các đồng hồ này không chỉ có mục đích dự phòng mà còn tạo ra cơ sở giám
sát thời gian và cung cấp giờ. Thêm vào đó, mỗi vệ tinh còn được trang bị bộ
tạo dao động thạch anh với độ chính xác rất cao.
Các vệ tinh GPS đều có thiết bị tạo dao động với tần số cơ sở chuẩn https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 7
f0 = 10.24 MHz. Từ tần số cơ sở thiết bị sẽ tạo ra 2 tần số sóng tải
L1,L2.
L1 = 154 f0 = 1575.42 MHz có bước sóng λ1 = 19.032 m
L2 = 120 f0 = 1227.60 MHz có bước sóng λ2 = 24.142 m
1.1.2. Đoạn điều khiển
Đoạn điều khiển gồm 5 trạm mặt đất phân bố đều quanh trái đất trong
đó có trạm chủ (Master Station) đặt tại căn cứ không quân Falcon ở Colorado
Spring, bang Colorado, USA.
Các trạm theo dõi tại Hawai (Thái Bình Dương), Ascension Island (Đại
Tây Dương), Diego Garcia (Ấn Độ Dương) và Kwajalein (Tây Thái Bình
Dương) có nhiệm vụ theo dõi liên tục tất cả các vệ tinh có thể quan sát được.
Trạm chủ là nơi nhận và xử lý các tín hiệu thu từ các vệ tinh tại 4 trạm
theo dõi. Sau khi số liệu GPS được thu thập, xử lý, toạ độ và độ lệch đồng hồ
của từng vệ tinh được tính toán và hiệu chỉnh tại trạm chủ và sau đó truyền tới
các vệ tinh hàng ngày qua các trạm theo dõi.
1.1.3. Đoạn sử dụng
Gồm tất cả các máy móc thiết bị nhận thông tin từ vệ tinh để khai thác,
sử dụng cho mục đích và yêu cầu khác nhau như dẫn đường trên biển, trên
không và đất liền, phục vụ cho các công tác đo đạc ở nhiều nơi trên thế giới.
Máy thu GPS là phần cứng quan trọng trong đoạn sử dụng. Nhờ các
tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử viễn thông và kỹ thuật thông tin tín
hiệu số, các máy thu GPS ngày một hoàn thiện. Một số hãng chế tạo cũng cho
ra đời các máy thu có thể thu đồng thời tín hiệu vệ tinh GPS và GLONASS.
Cùng với máy thu còn có các phần mềm phục vụ xử lý thông tin như
Trimvec, Trimnet Plus, GPSurvey,…. Các phần mềm này ngày càng hoàn
thiện, nâng cao độ chính xác và hiệu quả tính toán, xử lý. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 8
1.2. Các nguyên lý định vị
1.2.1. Các đại lượng đo
Việc định vị bằng GPS thực hiện trên cơ sở sử dụng hai dạng đại lượng
đo cơ bản, đó là đo khoảng cách giả theo các code tựa ngẫu nhiên (C/A-code
và P-code) và đo pha của sóng tải (L1, L2).
Đo khoảng cách giả theo C/A code và P-code
Code tựa ngẫu nhiên được phát đi từ vệ tinh cùng với sóng tải. Máy thu
GPS cũng tạo ra code tựa ngẫu nhiên đúng như vậy. Bằng cách so sánh code
thu từ vệ tinh và code của chính máy thu tạo ra có thể xác định được khoảng
cách thời gian lan truyền của tín hiệu code, từ đó dễ dàng xác định được
khoảng cách từ vệ tinh đến máy thu (đến tâm anten của máy thu). Do có sự
không đồng bộ giữa đồng hồ của vệ tinh và máy thu, do có ảnh hưởng của
môi trường lan truyền tín hiệu nên khoảng cách tính theo khoảng thời gian đo
được không phải là khoảng cách thực giữa vệ tinh và máy thu, đó là khoảng
cách giả.
Nếu ký hiệu toạ độ của vệ tinh là xs, ys, zs; toạ độ của điểm xét (máy
thu) là x, y, z; thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh đến điểm xét là t, sai số
không đồng bộ giữa đồng hồ trên vệ tinh và trong máy thu là ∆t, khoảng cách
giả đo được là R, ta có phương trình:
R = c(t+∆t) = + c∆t (1.1)
Trong đó c là tốc độ lan truyền tín hiệu. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 9

Hình 3: Nguyên lý xác định vị trí bằng GPS
Trong trường hợp sử dụng C/A code, theo dự tính của các nhà thiết kế
hệ thống GPS, kỹ thuật đo khoảng cách thời gian lan truyền tín hiệu chỉ có thể
đảm bảo độ chính xác đo khoảng cách tương ứng cỡ 30m. Nếu tính đến ảnh
hưởng của điều kiện lan truyền tín hiệu, sai số đo khoảng cách theo C/A code
sẽ ở mức 100m là mức có thể chấp nhận được để cho khách hàng dân sự được
khai thác. Song kỹ thuật xử lý tín hiệu code này được phát trển đến mức có
thể đảm bảo độ chính xác đo khoảng cách cỡ 3m, tức là hầu như không thua
kém so với trường hợp sử dụng P-code vốn không dành cho khách hàng đại
trà. Chính vì lý đo này mà Mỹ đã đưa ra giải pháp SA để hạn chế khả năng
thực tế của C/A code. Nhưng ngày nay do kỹ thuật đo GPS có thể khắc phục
được nhiều SA, Chính phủ Mỹ tuyên bố bỏ nhiễu SA trong trị đo GPS từ
tháng 5 năm 2000.
b. Đo pha sóng tải
Các sóng tải L1, L2 được sử dụng cho việc định vị với độ chính xác cao.
Với mục đích này người ta tiến hành đo hiệu số giữa pha của sóng tải do máy https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 10
thu nhận được từ vệ tinh và pha của tín hiệu do chính máy thu tạo ra. Hiệu số
pha do máy thu đo được ký hiệu là Ф (0< Ф<2Π). Khi đó ta có thể viết:
Ф = (R-Nλ + c∆t) (1.2)
Trong đó: R là khoảng cách giữa vệ tinh và máy thu;
λ là bước sóng của sóng tải;
N là số nguyên lần bước sóng λ chứa trong R;
∆t là sai số đồng bộ giữa đồng hồ của vệ tinh và máy thu;
N còn được gọi là số nguyên đa trị, thường không biết trước được mà
cần phải xác định trong thời gian đo.
Trong trường hợp đo pha theo sóng tải L1 có thể xác định khoảng cách
giữa vệ tinh và máy thu với độ chính xác cỡ cm thậm chí còn nhỏ hơn. Sóng
tải L2 cho độ chính xác thấp hơn nhiều, nhưng tác dụng của nó là cùng với L1
tạo ra khả năng làm giảm đáng kể tầng điện ly và việc xác định số nguyên đa
trị được đơn giản hơn.
1.2.2. Định vị tuyệt đối (Point Positioning)
Đây là trường hợp sử dụng máy thu GPS để xác định ngay toạ độ của
điểm quan sát trong hệ toạ độ WGS84. Đó có thể là các thành phần toạ độ
vuông góc không gian (X, Y, Z) hoặc các thành phần toạ độ mặt cầu ( B, L,
H). Hệ thống toạ độ WGS84 là hệ thống toạ độ cơ sở của GPS, toạ độ của vệ
tinh và điểm quan sát điều lấy theo hệ thống toạ độ này. Nó được thiết lập gắn
với elipxoid có kích thước như sau:
a = 6378137
1/α = 298,2572….
Việc đo GPS tuyệt đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại lượng đo
là khoảng cách giả từ vệ tinh đến máy thu theo nguyên tắc giao hội cạnh
không gian từ các điểm đã biết là toạ độ các vệ tinh.
Nếu biết chính xác khoảng cách thời gian lan truyền tín hiệu code tựa
ngẫu nhiên từ vệ tinh đến máy thu, ra sẽ tính được khoảng cách chính xác https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 11
giữa vệ tinh và máy thu. Khi đó 3 khoảng cách được xác định đồng thời từ 3
vệ tinh đến máy thu sẽ cho ta vị trí không gian đơn trị của máy thu. Song trên
thực tế cả đồng hồ trên vệ tinh và đồng hồ trong máy thu đều có sai số, nên
khoảng cách đo được không phải là khoảng cách chính xác. Kết quả là chúng
không thể cắt nhau tại một điểm, nghĩa là không thể xác định được vị trí của
máy thu. Để khắc phục tình trạng này cần sử dụng thêm một đại lượng đo
nữa, đó là khoảng cách từ vệ tinh thứ 4, ta có các phương trình (1.3) sau:




Với 4 phương trình 4 ẩn số (X, Y, Z, ∆t) ta sẽ tìm được nghiệm là toạ
độ tuyệt đối của máy thu, ngoài ra còn xác định được thêm số hiệu chỉnh của
đồng hồ (thạch anh) của máy thu.
Trên thực tế với hệ thống vệ tinh hoạt động đầy đủ như hiện nay, số
lượng vệ tinh mà các máy thu quan sát được thường từ 6-8 vệ tinh, khi đó
nghiệm của phương trình sẽ tìm theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất.
1.2.3. Định vị tương đối (Relative Positioning)
Đo GPS tương đối là trường hợp sử dụng hai máy thu GPS đặt ở hai
điểm quan sát khác nhau để xác định ra hiệu toạ độ vuông góc không gian
(∆X, ∆Y, ∆Z) hay hiệu toạ độ mặt cầu (∆B, ∆L, ∆H) giữa chúng trong hệ toạ
độ WGS84.
Nguyên tắc đo GPS tương đối được thực hiện trên cơ sở sử dụng đại
lượng đo là pha của sóng tải. Để đạt được độ chính xác cao và rất cao cho kết
quả xác định hiệu toạ độ giữa hai điểm xét, người ta đã tạo ra và sử dụng các
sai phân khác nhau cho pha sóng tải nhằm làm giảm ảnh hưởng đến các
nguồn sai số khác nhau như: Sai số của đồng hồ vệ tinh cũng như của máy
thu, sai số toạ độ vệ tinh, sai số số nguyên đa trị,… https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 12
Ta ký hiệu là hiệu pha của sống tải từ vệ tinh j đo được tại trạm r
và thời điểm ti, khi đó nếu hai trạm đo 1 và 2 ta quan sát đồng thời vệ tinh j
vào thời điểm t, ta sẽ có sai phân bậc 1 được biểu diễn như sau:
(1.4)
Trong sai phân này hầu như không còn ảnh hưởng của sai số đồng hồ
vệ tinh.
Nếu hai trạm cùng tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j và k vào
thời điểm t ta có phân sai bậc 2…..
(1.5)
Trong công thức này ta thấy không còn ảnh hưởng của sai số đồng bộ
giữa vệ tinh và máy thu.
Nếu xét hai trạm cùng tiến hành quan sát đồng thời hai vệ tinh j và k
vào thời điểm ti và ti+1, ta sẽ có phân sai bậc 3:
(1.6)
Sai phân này cho phép loại trừ sai số số nguyên đa trị.
Hiện nay hệ thống GPS có khoảng 27 - 28 vệ tinh hoạt động. Do vậy,
tại mỗi thời điểm ta có thể quan sát được số vệ tinh nhiều hơn 4. Bằng cách
tổng hợp theo từng cặp vệ tinh sẽ có rất nhiều trị đo, mặt khác thời gian thu
tín hiệu trong đo tương đối thường khá dài, vì vậy số lượng trị đo để xác định
ra hiệu toạ độ giữa hai điểm là rất lớn, khi đó bài toán sẽ giải theo phương
pháp số bình phương nhỏ nhất.
I.3. Các phương pháp đo và các nguồn sai số
Trong công tác khai thác và sử dụng hệ thống GPS hiện nay, tuỳ từng
tính chất công việc, độ chính xác các đại lượng cần tìm mà người ta sử dụng
phương pháp đo cho phù hợp. Hiện nay trong thực tế có một số kỹ thuật đo
như sau: https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 13
I.3.1. Đo cải chính phân sai GPS (Code – based Differential GPS)
Hiện nay do nhu cầu định vị với độ chính xác cỡ dm đến vài m trong
khi đó mặc dù chính phủ Mỹ đã khuyến cáo bỏ chế độ can thiệp SA nhưng độ
chính xác của định vị tuyệt đối vẫn không dưới 10m. Vì vậy, các nhà sản xuất
đã đưa ra phương pháp đo sai phân.
Trong phương pháp này cần một máy thu GPS được kết nối với một bộ
điều biến để phát tín hiệu tại điểm gốc, một số máy khác (máy di động) đặt tại
vị trí các điểm cần xác định toạ độ. Cả máy cố định và máy thu cùng thu tín
hiệu vệ tinh như nhau. Nếu thông tin từ vệ tinh bị nhiễu thì kết quả xác định
toạ độ của máy cố định và máy thu cùng bị sai lệch như nhau. Độ sai lệch này
được xác định trên cơ sở so sánh toạ độ tính theo tín hiệu và toạ độ của máy
cố định đã biết trước. Sai lệch đó ở máy cố định phát qua sóng vô tuyến để
máy di động nhận được và hiệu chỉnh kết quả cho các điểm đo.
Ngoài cách hiệu chỉnh toạ độ thì người ta còn tiến hành hiệu chỉnh
khoảng cách từ vệ tinh tới máy thu. Cách hiệu chỉnh này đòi hỏi máy thu cố
định có cấu tạo phức tạp và tốn kém hơn. Nhưng cho phép người sử dụng xử
lý chủ động và linh hoạt hơn.
Phương pháp này có hai cách xử lý số hiệu chỉnh tại điểm di động:
Phương pháp xử lý tức thời (Real time)
Phương pháp xử lý sau (Post processing).
Để đảm bảo độ chính xác cần thiết, các số hiệu chỉnh cần được xác định
và phát chuyển nhanh với tần suất cao, chẳng hạn để cho khoảng cách từ vệ
tinh đến máy thu được hiệu chỉnh toạ độ chính xác cỡ 5m thì số hiệu chỉnh
phải được phát chuyển đi với tần suất 15s/lần. Cũng với lý do này mà phạm vi
hoạt động có hiệu quả của một máy thu cố định không phải là tuỳ ý mà
thường hạn chế ở bán kính vài trăm km. Người ta đã xây dựng hệ thống GPS
vi phân diện rộng cũng như mạng lưới GPS vi phân gồm một số trạm cố định
để phục vụ nhu cầu định vị cho cả một lục địa hay đại dương với độ chính xác https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 14
cỡ 10m. Phương pháp định vị GPS vi phân có thể đảm bảo độ chính xác phổ
biến cỡ vài ba m đến dm.
I.3.2. Đo tĩnh (Static)
Đo tĩnh (Static) hay đo tĩnh nhanh (Fast - Static) là phương pháp đo
tương đối, sử dụng hai hoặc nhiều máy thu đồng thời tín hiệu trong một thời
gian dài để xác định ra hiệu toạ độ giữa các máy thu. Các trạm đo đồng thời
sẽ tạo thành các đoạn đo.
Đo tĩnh là phương pháp đo có độ chính xác cao nhất, với các máy thu
GPS 1 tần số và 2 tần số hiện nay cho độ chính xác rất cao phục vụ cho công
tác xây dựng các mạng lưới trắc địa nhà nước, nghiên cứu địa động,….
Ở khoảng cách dài từ vài chục đến vài trăm km, người ta thường sử
dụng máy đo hai tần số L1, L2 để khắc phục sai số đo tầng điện ly.
I.3.3. Kỹ thuật đo động (Kinematic)
Ra đời từ những năm 1985 song đến những năm 1990 mới được áp
dụng rộng rãi nhờ có tiến bộ trong lời giải OTS. Ở nước Mỹ kỹ thuật đo động
được triển khai thử nghiệm từ năm 1997. Phương pháp đo dựa trên nguyên lý
định vị tương đối.
Cơ sở của định vị động là dựa trên sự khác nhau của trị đo giữa hai chu
kỳ đo (epoch), được nhận bởi một máy thu tín hiệu của chính vệ tinh nào đó
chuyển đến. Sự thay đổi đó tương đương với sự thay đổi khoảng cách địa diện
đến vệ tinh.
Kết quả của định vị động là xác định được các điểm trên đường đi của
máy thu di động so với máy thu cố định. Trạm máy cố định được gọi là trạm
tham khảo (reference) hay còn gọi là trạm BASE. Máy thu đặt tại trạm phải
đảm bảo cố định trong suốt thời gian đo động. Máy thu di động gọi là Rover,
được di động trên các điểm đo cần xác định toạ độ (trên đất liền, trên không
trung, trên biển). Trong thời gian đo, cả hai máy phải đảm bảo thu được liên
tục ít nhất 4 vệ tinh. Định vị động có thể sử dụng đối với trị đo khoảng cách https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 15
giả hoặc trị đo pha sóng tải hoặc phối hợp cả hai loại trên. Trong các trường
hợp việc sử dụng pha sóng tải có độ chính xác cao hơn.
Định vị động cần thực hiện thủ tục khởi đo trên mặt đất nhờ cặp điểm
biết toạ độ. Cặp điểm này thường được xác định trước nhờ đo tĩnh hoặc tĩnh
nhanh. Ngoài ra có thể khởi đo nhờ kỹ thuật OTF. Trong quá trình đo, vì lý
do nào đó số vệ tinh thu được ít hơn 4, sẽ bị mất khởi đo, trong trường hợp
này phải thực hiện lại thủ tục khởi đo.
Khoảng cách từ trạm BASE đến trạm ROVER không được quá xa, đối
với máy thu một tần TRIMBLE 4600LS chỉ cho phép khoảng cách tối đa là
10km. Thời gian dừng máy tại điểm đo thường chỉ cần kéo dài vài giây đến
vài phút sao cho đủ ghi ít nhất hai số liệu đo, thời gian này phụ thuộc vào chế
độ mà người đo cài đặt. Một thiết bị khác đi cùng với chế độ đo động là bộ
điều khiển đo (Survey Controller).
Phương pháp đo động cũng được thực hiện theo hai chế độ là đo động
xử lý sau (Post Processing Kinematic- PPK) và đo động thời gian thực (Real
Time Kinematic - RTK). Trong phương pháp PPK, toạ độ sẽ được tính toán
xử lý trong phòng do vậy không cần thiết đến Radio Link, nhưng với RTK thì
thiết bị đó không thể thiếu được, nó đóng vai trò truyền đi tín hiệu chứa các số
hiệu chỉnh về toạ độ từ trạm máy BASE.
I.3.4. Kỹ thuật đo giả động (Pseudo - Kinematic)
Phương pháp đo giả động cho phép xác định vị trí tương đối của hàng
loạt điểm so với điểm đã biết trong khoảng thời gian đo khá nhanh, nhưng độ
chính xác định vị không cao bằng phương pháp đo động. Trong phương pháp
này, không cần làm thủ tục khởi đo, tức là không cần sử dụng cạnh đáy đã
biết. Máy cố định cũng phải tiến hành thu tín hiệu trong suốt chu kỳ đo, máy
di động được chuyển tới các điểm cần xác định và mỗi điểm thu tín hiệu 5-10
phút. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 16
Sau khi đo hết lượt máy di động quay trở về điểm xuất phát và đo lặp
lại tất cả các điểm theo đúng trình tự như trước, nhưng chú ý phải đảm bảo
khoảng thời gian giãn cách giữa hai lần đo tại mỗi thời điểm không ít hơn 1
tiếng đồng hồ. Yêu cầu nhất thiết của phương pháp này là phải có ít nhất 3 vệ
tinh chung cho cả hai lần đo tại mỗi điểm quan sát.
I.3.5. Các nguồn sai số trong định vị GPS
I.3.5.1. Sai số do độ sai lệch đồng hồ
Sai số do sự không đồng bộ giữa đồng hồ vệ tinh và máy thu gây ra sai
số rất lớn trong kết quả đo GPS, đặc biệt là trong định vị tuyệt đối.
Các vệ tinh được trang bị đồng hồ nguyên tử có độ chính xác cao, tính
đồng bộ về thời gian giữa các đồng hồ vệ tinh được giữ khoảng 20nano giây.
Còn các máy thu GPS được trang bị đồng hồ thạch anh chất lượng cao (1/10
4
)
đặt bên trong.
Chúng ta biết rằng vận tốc truyền tín hiệu khoảng 3. 10
8
m/s, nếu sai số
đồng hồ thạch anh là 10
-4
s thì sai số khoảng cách tương ứng là 30km, nếu
đồng hồ nguyên tử sai 10
-7
s thì khoảng cách sai là 30km.
Với ảnh hưởng như trên, người ta đã sử dụng nguyên tắc định vị tương
đối để loại trừ ảnh hưởng của sai số đồng hồ.
I.3.5.2. Sai số quỹ đạo vệ tinh
Chúng ta đã biết vệ tinh chuyển động trên quỹ đạo xung quanh trái đất
chịu nhiều sự tác động như ảnh hưởng của sự thay đổi trọng trường trái đất,
ảnh hưởng của sức hút mặt trăng, mặt trời. Các ảnh hưởng trên sẽ tác động tới
quỹ đạo của vệ tinh, khi đó vệ tinh sẽ không chuyển động hoàn toàn tuân theo
đúng ba định luật Kepler. Sai số quỹ đạo vệ tinh ảnh hưởng gần như trọn vẹn
tới kết quả định vị tuyệt đối, song được khắc phục về cơ bản trong định vị
tương đối hoặc vi phân. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 17
Để biết được vị trí của vệ tinh trên quỹ đạo thì người sử dụng có thể
căn cứ vào lịch vệ tinh.Tuỳ thuộc vào mức độ chính xác của thông tin, lịch vệ
tinh được chia thành 3 loại:
Lịch vệ tinh dự báo (Almanac): phục vụ cho lập lịch và xác định quang
cảnh nhìn thấy của vệ tinh tại thời điểm quan sát, lịch vệ tinh này có sai số cỡ
vài km.
Lịch vệ tinh quảng bá (Broadcast ephemeris): được tạo lập dựa trên 5
trạm quan sát thuộc đoạn điều khiển của hệ thống GPS, hiện nay khi chế độ
nhiễu SA đã được bỏ thì lịch vệ tinh quảng bá có sai số cỡ từ 2-5m.
Lịch vệ tinh chính xác: được lập dựa trên cơ sở các số liệu quan trắc
trong mạng lưới giám sát và được tính toán nhờ một số tổ chức khoa học, loại
lịch này cho sai số nhỏ hơn 0.5m.
I.5.3.3. Ảnh hưởng điều kiện khí tượng
Tín hiệu vệ tinh đến máy thu đi qua một quãng đường lớn hơn
20.000km, trong đó có tầng điện ly cao từ 50km-500km và tầng đối lưu từ độ
cao 50km đến mặt đất. Khi tín hiệu đi qua các tầng này có thể bị thay đổi (tán
xạ) phụ thuộc vào mật độ điện tử tự do trong tầng điện ly và tình trạng hơi
nước, nhiệt độ và các bụi khí quyển trong tầng đối lưu.
Người ta ước tính rằng, do ảnh hưởng của tầng điện ly, khi định vị tuyệt
đối có thể bị sai số 12m, còn ảnh hưởng của tầng đối lưu có thể sai số cỡ 3m.
Các vệ tinh GPS phát tín hiệu ở tần số cao (sóng cực ngắn) do đó ảnh
hưởng của tầng điện ly đã được giảm nhiều, tuy vậy cần lưu ý tới đặc tính của
sóng cực ngắn là truyền thẳng và dễ bị che chắn.
Ảnh hưởng của tầng điện lý tỷ lệ với bình phương tần số, vì vậy khi sử
dụng máy thu hai tần sẽ khắc phục được ảnh hưởng này.
Tuy vậy, ở khoảng cách ngắn (<10km) tín hiệu tới hai máy coi như đi
trong cùng môi trường, sai số sẽ được loại trừ trong các công thức tính hiệu
toạ độ, do vậy ta nên sử dụng máy một tần trong khi đó nếu sử dụng máy hai
tần có thể bị nhiễu làm kết quả kém chính xác. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 18
Để khắc phục ảnh hưởng của tầng đối lưu, người ta quy định chỉ sử
dụng tín hiệu vệ tinh có góc cao trên 15độ hoặc trên 10 độ.
Hiện nay người ta đã sử dụng một số mô hình khí quyển, trong đó có
mô hình của Hopfield được dùng rộng rãi.
I.3.5.4. Sai số đo nhiễu tín hiệu
Tín hiệu vệ tinh tới máy thu có thể bị nhiễu do một số nguyên nhân sau:
Tín hiệu bị phản xạ từ các vật (kim loại, bê tong) gần máy thu
Tín hiệu bị nhiễu do ảnh hưởng của các tín hiệu sóng điện từ khác
Máy thu GPS đặt gần các đường dây tải điện cao áp
Tín hiệu bị gián đoạn do các vật che chắn tín hiệu
Để khắc phục sai số nhiễu tín hiệu, khi thiết kế điểm đo cần bố trí xa
các trạm phát sóng, các đường dây cao thế,…không bố trí máy thu dưới các
rặng cây.
I.3.5.5. Sai số do người đo
Người đo có thể phạm các sai lầm như trong đo chiều cao anten, dọi
điểm định tâm không tốt, đôi khi ghi nhầm chế độ đo cao anten. Để tránh các
sai số này thì người đo GPS cần thận trọng trong định tâm và đo chiều cao
Anten.
Cần chú ý là sai số do đo chiều cao anten không những ảnh hưởng tới
độ cao của điểm đo mà còn ảnh hưởng tới vị trí mặt bằng.
Trong khi thu tín hiệu không nên đứng vây quanh máy thu, không che ô
cho máy.
Điều đáng chú ý nhất trong phương pháp này là máy di động không cần
thu tín hiệu vệ tinh liên tục trong suốt chu kỳ đo như phương pháp đo động,
tại mỗi điểm đo máy chỉ đo 5-10 phút sau đó có thể tắt máy trong lúc di
chuyển tới điểm khác. Điều này cho phép áp dụng cả ở những khu vực có
nhiều vật che khuất. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 19
I.4. Các phương pháp cơ bản thành lập lưới
Trong trắc địa truyền thống, thiết kế đồ hình lưới khống chế là việc cực
kỳ quan trọng. Còn trong lưới GPS, nói chung không yêu cầu giữa các điểm
phải nhìn thông nhau nên thiết kế đồ hình lưới GPS sẽ linh hoạt hơn. Thiết kế
đồ hình lưới GPS chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu sử dụng, kinh phí, thời gian,
nhân lực, loại hình và số lượng máy thu.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thường có 4 phương thức liên kết cơ bản
để thành lập lưới: liên kết điểm, liên kết cạnh, liên kết lưới, liên kết hỗn hợp
cạnh – điểm. Ngoài ra còn có thể liên kết hình sao, liên kết đường chuyền,
liên kết chuối tam giác.
Liên kết điểm
Liên kết dạng điểm là dạng liên kết các ca đo đồng hồ kể nhau bởi một
điểm chung. Cường độ đồ hình của dạng liên kết điểm là rất yếu, không có
hoặc có rất ít điều kiện khép hình không đồng bộ. Dạng liên kết điểm thường
không được sử dụng đơn độc. Ví dụ với 3 máy thu:








Hình 4: Liên kết điểm
Liên kết cạnh
Liên kết cạnh là dạng liên kết giữa các vòng đo đồng bộ kề nhau bởi
một cạnh chung. Lưới được thành lập theo dạng này có cường độ đồ hình
tương đối cao, có nhiều cạnh đo lặp và có nhiều điều kiện khép hình không
1
2 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 20
đồng bộ. Với số lượng máy thu như nhau, số thời đoạn đo sẽ tăng hơn nhiều
so với phương thức liên kết điểm.
Ví dụ với 3 máy thu:






Hình 5: Liên kết cạnh

Liên kết hỗn hợp cạnh – điểm
Liên kết hỗn hợp cạnh – điểm là dạng kết hợp phương thức liên kết
cạnh và phương thức liên kết điểm. Phương thức này có thể đảm bảo cường
độ đồ hình, nâng cao độ tin cậy của lưới vừa có thể giảm khối lượng công tác
ngoại nghiệp, hạ giá thành. Đây là phương thức liên kết thích hợp thường
được sử dụng để thành lập lưới GPS.
Liên kết lưới đường chuyền
Lưới GPS được tạo thành bởi sự liên kết các hình đồng bộ dạng kéo dài
như đường chuyền, các cạnh độc lập tạo thành dạng khép kín, để kiểm tra độ
tin cậy của điểm GPS.







Hình 7: Lưới đường chuyền
1
2
3 1
1 3

2
5

4 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 21
Lưới GPS dạng này được ứng dụng thích hợp khi yêu cầu độ chính xác
thấp. Phương thức này có thể kết hợp với phương thức liên kết điểm.
Liên kết hình sao
Dạng hình sao rất đơn giản, các cạnh đo trực tiếp không tạo thành hình
khép kín. Do đó khả năng kiểm tra và phát hiện sai số thô còn kém hơn
phương thức liên kết điểm. Nhưng chỉ cần 2 máy thu là được. Nếu có 3 máy
thu thì 1 máy đặt cố định, 2 máy khác có thể di chuyển mà không hạn chế bởi
điều kiện đo đồng bộ.









Hình 8: Liên kết hình sao
Vì tốc độ nhanh, giản tiện, liên kết hình sao được ứng dụng trong trắc
địa có yêu cầu độ chính xác thấp, trong địa chất, vật lý địa cầu, đo biên giới,
đo địa chính, đo điểm chi tiết thành lập bản đồ.
Mặc dù không yêu cầu nhìn thông giữa các điểm GPS, nhưng xét đến
yêu cầu tăng dày bằng phương pháp truyền thống nên mỗi điểm GPS nên nhìn
thông đến ít nhất một điểm.
Để sử dụng tư liệu trắc địa và bản đồ hiện có, cần sử dụng tọa độ vốn
đã được sử dụng để tạo lập nên tư liệu ấy. Các điểm cũ phù hợp yêu cầu của
điểm GPS, cần phải lợi dụng mốc của nó.
Lưới GPS cần phải được tạo thành một số vòng khép không đồng bộ
hoặc một số tuyến phù hợp từ các cạnh đo độc lập. Số cạnh trong mỗi vòng https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 22
khép hoặc trong mỗi tuyến phù hợp của các cấp lưới GPS được quy định ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1
Hạng, cấp lưới II III IV Cấp 1 Cấp 2
Số cạnh trong mỗi vòng
khép hoặc tuyến phù hợp
≤ 6 ≤ 8 ≤ 10 ≤ 10 ≤ 10

I.5. Các ứng dụng của GPS trong trắc địa
I.5.1. Xây dựng lưới khống chế mặt bằng
Có thể nói, những ứng dụng đầu tiên của công nghệ GPS trong trắc địa
là đo đạc các mạng lưới trắc địa mặt bằng. Chúng ta biết rằng đo tương đối
tĩnh cho độ chính xác cao nhất, vì thế phương pháp này được sử dụng để đo
các mạng lưới trắc địa.
Ưu điểm chủ yếu và quan trọng nhất của công nghệ GPS là có thể xác
định được các vector cạnh giữa các điểm trắc địa với độ cao chính xác cao mà
không đòi hỏi tầm thông hướng giữa các điểm đó. Ngay từ những năm 1990,
khi hiểu biết hết lợi thế của GPS, người ta đã nói rằng, GPS đã đưa các
phương pháp xây dựng lưới trắc địa truyền thống thành “những con khủng
long thời tiền sử”. Cho đến nay nhiều nước đã coi đo GPS là phương pháp
chủ yếu trong xây dựng các mạng lưới trắc địa.
Bằng kỹ thuật đo tương đối tĩnh, người ta có thể xây dựng các mạng
lưới có cạnh dài đến hàng trăm km. Khung tọa độ trái đất quốc tế ITRE
(International Celestial Rerence Frane) thực chất là mạng lưới có cạnh dài
như vậy.
Trong quy định đo GPS đã đưa ra một số tiêu chuẩn kỹ thuật lưới GPS như
sau:
https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 23
Bảng 1.2: Sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất
Cấp
hạng
Chiều dài cạnh
trung bình (km)
a (mm) b (mm)
Sai số TP tương
đối cạnh yếu
nhất
Hạng II 9 ≤ 10 ≤ 2 1: 120.000
Hạng III 5 ≤ 10 ≤ 5 1: 80.000
Hạng IV 2 ≤ 10 ≤ 10 1: 45.000
Cấp 1 1 ≤ 10 ≤ 10 1: 20.000
Cấp 2 <1 ≤ 10 ≤ 10 1: 10.000
Trong quy trình trên còn quy định một số yêu cầu trong đo lưới GPS như sau:
Bảng 1.3: Quy định đo GPS
Hạng
II
Hạng
III
Hạng
IV
Cấp 1 Cấp 2
Góc ngưỡng
(độ)
Đo tĩnh
nhanh
≥ 15 ≥ 15 ≥ 15 ≥ 15 ≥ 15
Số lượng VT
hiệu ứng
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 4
-
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
Số lần trung
bình đặt máy
lại tại điểm đo
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 2 ≥ 2
≥ 2
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
Thời gian đo
(phút)
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 90 ≥ 60
≥ 20
≥ 45
≥ 15
≥ 45
≥ 15
≥ 45
≥ 15
Tần số ghi tín
hiệu (S)
Tĩnh
Tĩnh nhanh
10÷60 10÷60 10÷60 10÷60 10÷60

Từ khi có công nghệ GPS, người ta đã đưa ra các khái niệm mới đối với
lưới trắc địa, đó là mạng lưới tĩnh (Passive Control Networks), các mạng lưới
động (Active Control Networks). https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 24
Các mạng lưới tĩnh là các mạng lưới có các mốc cố định trên mặt đất
được đo với độ chính xác cao và là cơ sở trắc địa trải rộng liên tục trên một
diện tích nhất định. Các số liệu của các điểm trong mạng lưới được coi là
không đổi và không có sai số.
Các mạng lưới này thường có độ chính xác đo chiều dài cỡ 1:250.000
và đo cao cỡ một vài mm trên km. Có thể thấy rằng các mạng lưới này thuộc
hệ thống lưới khống chế tọa độ, lưới độ cao nhà nước.
Các mạng lưới động là các mạng lưới gồm một số điểm cố định có vai
trò là các trạm theo dõi (Monitor Stations) làm cơ sở để xác định nhiều điểm
khác. Các điểm cần xác định cũng có thể là các điểm chuyển động cần xác
định tọa độ tức thời.
I.5.2. GPS phục vụ đo vẽ địa chính
a. Xây dựng các mạng lưới địa chính
Công nghệ GPS được ứng dụng rộng rãi trong công tác đo đạc địa
chính. Trước hết là xây dựng các mạng lưới địa chính các cấp. Ở nước ta theo
quy định của Tổng cục địa chính (1999), lưới khống chế địa chính các cấp
được phát triển từ lưới khống chế tọa độ nhà nước hạng I, II. Trước hết là lưới
địa chính cơ sở có độ chính xác tương đương lưới hạng III nhà nước. Lưới địa
chính cơ sở cơ độ chính xác tương đương hạng III nhà nước. Lưới địa chính
cơ sở là cơ sở để phát triển tiếp các mạng lưới cấp thấp hơn (lưới địa chính
cấp 1, lưới địa chính cấp 2) phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ địa chính và
quản lý đất đai.
b. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính tỷ lệ lớn và trung bình
Với kỹ thuật đo động Stop – and – Go (Dừng và đi), người ta có thể
thực hiện đo chi tiết để thành lập bản đồ, với độ chính xác và tốc độ không
thua kém các phương pháp sử dụng toàn đạc điện tử. Tuy nhiên cần đảm bảo
điều kiện trong suốt quá trình đo chi tiết bằng GPS phải liên tục theo dõi tín
hiệu của ít nhất 4 vệ tinh. Như vậy để đảm bảo điều này, khu đo cần thông https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 25
thoáng lên bầu trời, không bị cây to che phủ hoặc nhà cửa cao tầng che chắn
tín hiệu vệ tinh. Để có thể tiến hành công tác đo động thuận lợi, nên tiến hành
khảo sát thực địa khi đo trước khi đo.
Để đo chi tiết bằng GPS động, ta không cần bố trí điểm khống chế đo
vẽ như các phương pháp truyền thống, vì trạm BASE có thể đặt tại điểm đã có
tọa độ, độ cao cách khu đo dưới 10km. Như vậy ta có thể hoàn toàn bỏ qua
các mạng lưới GT-1, GT-2, ĐC-1, ĐC-2 và lưới đo vẽ sử dụng ngay các điểm
trạm tĩnh trong đo chi tiết bằng GPS động. Rõ ràng là ta sẽ tiết kiệm được khá
nhiều kinh phí xây dựng lưới chêm dày và tiết kiệm được thời gian thực hiện
công việc lập lưới. Có thể kết hợp một trạm tĩnh với nhiều máy động để tăng
nhanh tốc độ đo chi tiết.


https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 26
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ LƯỚI KHỐNG CHẾ CƠ SỞ KHU ĐÔ THỊ
VÂN CANH- HOÀI ĐỨC- HÀ NỘI

II.1. Mục đích, yêu cầu
Mục đích:
Để tạo lập khu chức năng đô thị hai bên trục đường một cách có hiệu
quả, cần phải triển khai lập quy hoạch chi tiết cho các đô thị trên theo quan
điểm phát triển bền vững.
Nhu cầu đầu tư phát triển các khu đô thị dọc theo tuyến đường nói
chung và đặc biệt khu vực dự kiến hình thành đô thị Vân Canh ngày một sôi
động khu vực xã Vân Canh – Hoài Đức – Hà Nội.
Khu đô thị Vân Canh nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô
thị, chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ đô thị
ngày càng trở nên cấp thiết.
- Để tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đồng thời
tạo lập một đô thị hoàn chỉnh về hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. Việc hình thành
khu đô thị mới Vân Canh là cần thiết.
- Để tạo thêm quỹ nhà đất để phục vụ cho nhu cầu phát triển nhà ở,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân địa phương.
- Nhằm cụ thể hóa các định hướng cho việc hình thành đô thị cửa ngõ
khu đô thị Hà Nội – một đô thị hiện đại tại khu vực Vân Canh và
làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng,
- Tạo lập khu đô thị văn minh, hiện đại và một môi trường sinh thái
hấp dẫn theo xu hướng bền vững. Đặc biệt phù hợp với giao thông
cảnh quan đô thị mới Vân Canh. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 27
- Tạo quỹ đất xây dựng đô thị phục vụ tăng trưởng kinh tế trong khu
vực, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho khu vực cửa ngõ thủ đô Hà Nội và
từng bước chuyển hóa lao động nông nghiệp dang dịch vụ đô thị.
- Làm cơ sở pháp lý để lập dự án đầu tư và quản lý xây dựng theo quy
hoạch.
Yêu cầu
Yêu cầu đối với lưới cơ sở khoan sâu cần phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Đảm bảo mật độ cho việc xây dựng lưới trắc địa phục vụ cho công
tác trắc địa.
+ Vị trí mốc ổn định lâu dài.
+ Các điểm tọa độ và độ cao phải được bố trí hợp lý, ổn định, tránh
được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo, đảm bảo đúng quy định kích
thước, chất lượng mốc.
+ Phải được đo nối với lưới khống chế cấp cao, đồ hình chặt chẽ, đảm
bảo độ chính xác quy phạm đã quy định.
+ Các điểm của mạng lưới phải đảm bảo điều kiện về địa chất, địa hình,
ổn định, thuận lợi cho việc chôn mốc, đo ngắm, đạt hiệu quả cao.
+ Các tài liệu để phục vụ cho việc thành lập lưới phải đảm bảo được
tính pháp lý và độ chính xác cao.
+ Thiết bị máy móc phải đầy đủ và đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ
thuật.
+ Dự toán kinh phí phù hợp với định mức kinh tế - kỹ thật hiện hành, tổ
chức thi công phù hợp với lực lượng, trang thiết bị kỹ thuật cho phép và thi
công theo đúng tiến độ yêu cầu.
+ Thiết kế lưới mặt bằng và lưới độ cao với hệ tọa độ, độ cao phù hợp
với hệ tọa độ và độ cao công trình. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 28
+ Lưới được xây dựng phải có số lượng và mật độ điểm đủ để có độ
chính xác cho công trình đo vẽ thành lập bản đồ và mặt cắt tỷ lệ lớn nhất cần
thành lập.
+ Tổng hợp đánh giá lưới khống chế về mức độ khó khăn, khối lượng
công việc, dự toán kinh phí, đưa ra phương án tốt nhất cho tổ chức thi công và
an toàn lao động.
II.2. Đặc điểm, tình hình khu đo
Đặc điểm tự nhiên
Vị trí khu đo
Khu đô thị nằm tại xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Địa hình
Khu đo vẽ là đồng bằng Bắc Bộ, địa hình tương đối bằng phẳng. Độ
phủ chủ yếu là cây cỏ thấp, mức độ che phủ không lớn.
Khí hậu, sông ngòi
Chịu ảnh hưởng bởi khí hậu đồng bằng sông Hồng và trung du Bắc Bộ,
thời tiết có 4 mùa rõ rệt, mưa nhiều vào mùa hè.
Giao thông
Hệ thống giao thông rất thuận tiện cho công tác thi công.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Là khu vực mới được sát nhập vào thành phố Hà Nội nên cũng đang rất
phát triển.
Tư liệu trắc địa bản đồ
Sử dụng bản đồ địa chình tỷ lệ 1/10.000 được đo vẽ năm 2009, với các
điểm mốc DCCS hạng III nhà nước có tọa độ và độ cao do Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội cấp.


https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 29
II.3. Thiết kế lưới GPS
II.3.1. Phương án thành lập lưới
Dựa vào chiều dài trung bình giữa hai điểm lân cận và độ chính xác của
nó, lưới GPS được chia thành các hạng II, III, IV và các cấp 1, 2. Khi thành
lập lưới có thể thực hiện theo phương án tuần tự bạo gồm tất cả các cấp, hạng
hoặc lưới vượt cấp, lưới cùng một cấp, hạng.
Độ chính xác chiều dài giữa hai điểm lân cận của các lưới GPS được
tính theo công thức:
(3-1)
Độ chính xác phương vị cạnh được xác định theo công thức:

ma = (3-2)
Hoặc:

(3-3)
Trong đó:
Δ: là sai số trung phương chiều dài đường đáy (chiều dài cạnh)
GPS(mm).
a: là sai số cố định của máy thu GPS (mm).
b: là hệ số sai số tỷ lệ của máy thu GPS (ppm.D)
D: là khoảng cách giữa hai điểm GPS kề nhau (km)
Đối với máy thu GPS đơn tần 4600LS khi đo tĩnh nhanh và tĩnh có thể
đạt độ chính xác cỡ ± (5mm+1ppm): a= 5mmm; b=1mm; p

= 1; q

= 5. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 30
Bảng 1.2: Sai số trung phương tương đối cạnh yếu nhất
Cấp
hạng
Chiều dài cạnh
trung bình (km)
a (mm) b (mm)
Sai số TP tương
đối cạnh yếu
nhất
Hạng II 9 ≤ 10 ≤ 2 1: 120.000
Hạng III 5 ≤ 10 ≤ 5 1: 80.000
Hạng IV 2 ≤ 10 ≤ 10 1: 45.000
Cấp 1 1 ≤ 10 ≤ 10 1: 20.000
Cấp 2 <1 ≤ 10 ≤ 10 1: 10.000
Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của các cấp lưới GPS phải phù hợp với
quy định nêu ở bảng 3.1. Chiều dài cạnh ngắn nhất giữa hai điểm lân cận
bằng ½ đến 1/3 chiều dài cạnh trung bình, chiều dài cạnh lớn nhất bằng 2÷3
lần chiều dài trung bình. Khi chiều dài cạnh nhỏ hơn 200m, sai số trung
phương chiều dài cạnh phải nhỏ hơn 20mm.
Bảng 3.1: Yêu cầu kỹ thuật chủ yếu của lưới GPS được thành lập
để phục vụ đo vẽ bản đồ:
Hạng
II
Hạng
III
Hạng
IV
Cấp 1 Cấp 2
Góc ngưỡng
(độ)
Đo tĩnh
nhanh
≥ 15 ≥ 15 ≥ 15 ≥ 15 ≥ 15
Số lượng VT
hiệu ứng
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 4
-
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
≥ 4
≥ 5
Số lần trung
bình đặt máy
lại tại điểm đo
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 2 ≥ 2
≥ 2
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
≥ 1.6
Thời gian đo
(phút)
Tĩnh
Tĩnh nhanh
≥ 90 ≥ 60
≥ 20
≥ 45
≥ 15
≥ 45
≥ 15
≥ 45
≥ 15
Tần số ghi tín
hiệu (S)
Tĩnh
Tĩnh nhanh
10÷60 10÷60 10÷60 10÷60 10÷60 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 31
Như đã giới thiệu lưới GPS là lưới có thể khắc phục được hầu hết
những nhược điểm của phương pháp khác, đồng thời phương pháp này đo
nhanh, cho độ chính xác cao mà ít phụ thuộc vào đồ hình lưới.
II.3.2. Thiết kế đồ hình lưới
Như đã giới thiệu lưới GPS là lưới có thể khắc phục hầu hết những
nhược điểm của phương pháp khác, đồng thời phương pháp này đo nhanh,
cho độ chính xác cao mà ít phụ thuộc vào đồ hình lưới.
Căn cứ vào nguyên tắc xây dựng lưới tọa độ, mục đích, yêu cầu, nhiệm
vụ của lưới thiết kế, trang thiết bị hiện có và đặc điểm khu vực đo là ngoài
cánh đồng có địa hình tương đối bằng phẳng và thông thoáng không có nhà
cửa và dân cư nên rất thuận lợi cho việc bố trí điểm mốc và thi công. Vậy tôi
chọn phương án đo lưới cơ sở khoan sâu theo phương pháp liên kết cạnh đo
bằng công nghệ GPS phát triển dựa trên các điểm gốc địa chính cơ sở hạng III
Nhà nước. Phương pháp này bảo đảm cường độ đồ hình và độ tin cậy của lưới
và có thể giảm khối lượng công tác ngoại nghiệp, hạ thấp giá thành. Hệ thống
mốc cơ sở khoan sâu của khu đô thị Vân Canh để phục vụ công tác định vị
công trình thi công và kiểm tra hoàn công cần yêu cần độ chính xác cao. Vì
thế nên chọn phương pháp liên kết cạnh điểm là hợp lý.
* Mật độ điểm
Đối với khu đô thị Vân Canh khu đo trải rộng, ranh giới khu đo được
vạch trên bản đồ có diện tích xấp xỉ 4,74km
2
.
Cạnh trung bình thiết kế là S = 770m
Số lượng điểm được tính theo công thức: N = F/P
Trong đó: N là số lượng điểm khống chế
F là diện tích toàn khu đo = 4,74km
2

P là diện tích khống chế của một điểm
P = x s
2
= x 0.77
2
= 0,5929 km
2

Số điểm khống chế cần có là: https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 32
N = F/P = 8 (điểm)
Vậy mục đích và yêu cầu là xây dựng 8 điểm mốc cơ sở (M1, M2, M3,
M4, M5, M6, M7, M8)
* Lập lịch đo
Khi tiến hành lập lịch đo GPS cần xác định thời gian đo tối ưu trong
những ngày công tác ngoại nghiệp, xác định thời gian đo cho từng session là
hợp lý nhất. Việc lập lịch đo có thể tiến hành dựa trên các chương trình đã
được lập sẵn như Modul Plan thuộc phần mềm GPSurvey của hãng
TRIMBLE phát hành.
Với số lượng và chất lượng vệ tinh như hiện nay luôn đảm bảo chất
lượng ca đo, đồ hình vệ tinh chặt chẽ. Để đồ hình lưới trong khu vực đo vẽ có
độ chính xác tương đương với lưới đường chuyền cấp 1, chúng tôi sử dụng
máy thu GPS TRIMBLE 4600LS một tần số hoặc máy thu một tần số khác
nhau tương đương như R3…. Tại mỗi điểm đo GPS luôn đảm bảo góc ngưỡng
từ 15 ÷20
0
trở lên và xung quanh không có các vật phản xạ, nếu đo trong điều
kiện khí tượng bình thường sẽ đạt hiệu quả cao. Khoảng thời gian giữa hai
session cũng được tính toán hợp lý để di chuyển máy tới điểm đo tiếp theo
dựa trên điều kiện địa hình cụ thể của khu đo.
II.3.3. Phương án tổ chức thi công
1. Cơ sở xây dựng hệ thống mốc cơ sở
Các điểm gốc để sử dụng là các điểm gốc địa chính cơ sở hạng III Nhà
nước được cấp bởi Trung tâm tư liệ đo đạc bản đồ thuộc Cục đo đạc và
Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể như sau:

STT TÊN ĐIỂM X Y H Ghi chú
1 104495 2323120.117 572572.964 13.169 Múi chiếu 6
0

2 104487 2327629.477 572751.175 Múi chiếu 6
0

https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 33
Tọa độ các điểm gốc này được chuyền về múi chiếu 3
0
, kinh tuyến trục
105
0
00

00

, elipxoid quy chiếu WGS-84 như sau:
STT Tên điểm X Y H Ghi chú
1 104495 2323817.332 572594.745 13.169 Múi chiếu 3
0

2 104487 2328328.045 572773.009 Múi chiếu 3
0

2. Công tác khoan sâu các mốc cơ sở
Để khoan các mốc cho lưới cơ sở ta lựa chọn công tác khoan tay.
Thành phần công việc khoan tay:
- Lắp đặt, tháo dỡ, bảo dưỡng trang thiết bị, vận chuyển nội bộ công
trình.
- Khoan thuần túy và lấy mẫu
- Mô tả địa chất công trình và địa chất thủy văn trong quá trình khoan.
- Lập hình trụ lỗ khoan
- Lập và đánh dấu lỗ khoan, san lấp nền khoan
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh tài liệu.
3. Công tác xây dựng mốc
Các mốc cơ sở được xây dựng theo yêu cầu kỹ thuật hiện hành đảm bảo
tiêu chuẩn. Các công tác bao gồm xây trát, đổ bê tong bệ mốc, gắn mốc
đồng, làm nắp bảo vệ, khóa bảo đảm an toàn…

STT Nội dung Đơn vị Khối lượng
1 Xây tường gạch chỉ dày
≤33cm, cao ≤4m, M75
m
3
8.00
2 Bê tông lõi mốc, M200 m
3
3.5
3 Bê tông tấm đan, M200 m
3
0.5
4 Cốt thép tấm đan, d=10mm T 0.06
5 Lắp đặt mốc đồng cái 8

4. Công tác đo lưới mặt bằng https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 34
- Mạng lưới tam giác hạng IV địa hình cấp III, đo bằng công nghệ
định vị toàn cầu GPS.
- Tọa độ tính toán trong hệ VN-2000 múi chiếu 3
0
.
- Cơ sở xây dựng lưới là các điểm tọa độ Nhà nước
- Lưới được đo theo phương pháp liên kết lưới. Thời gian mỗi ca đo
là 1h30p, số lượng vệ tinh tối thiểu là 6 vệ tinh.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng theo quy định đo hạng IV Nhà nước và
TCVN 203:1997.
- Bình sai và báo cáo kết quả https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 35
CHƯƠNG III: HẠCH TOÁN KINH TẾ

III.1. Căn cứ pháp lý
1. Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009 của chính phủ về
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung (lên 650.000 đồng/tháng).
2. Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính
phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
3. Thông tư hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/2/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/2/1007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự
toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
5. Căn cứ đơn giá xây dựng công trình Thành phố Hà Nội phần xây
dựng ban hành theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội.
6. Căn cứ đơn giá xây dựng công trình Thành phố Hà Nội phần Khảo
sát xây dựng ban hành theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày
22/12/2008 của UBND Thành phố Hà Nội.
7. Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
III.2. Dự toán kinh phí
Đơn giá dự toán bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung, được xác
định theo cơ cấu như sau: https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 36
III.2.1. Chi phí trực tiếp A
Chi phí trực tiếp: là các khoản mục chi phí trực tiếp cấu thành nên giá
trị của sản phẩm, gồm: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và chi phí năng lượng.
a. Chi phí nhân công A1
Bao gồm chi phí lao động kỹ thuật và chi phí lao động phổ thông (nếu
có) tham gia trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí lao động kỹ thuật được tính theo công thức:
Chi phí lao
động kỹ thuật
=
Số lao động kỹ thuật
theo định mức
X
Đơn giá công lao
động kỹ thuật
Đơn giá ngày công lao động kỹ thuật bao gồm tiền lương cơ bản, phụ
cấp lương, lương phụ, các khoản đóng góp và các chế độ khác cho người lao
động theo quy định hiện hành.
Chi phí lao động phổ thông được tính theo công thức:
Chi phí lao động
phổ thông
=
Số lao động phổ
thông theo định mức
x
Đơn giá ngày công
lao động phổ thông
Đơn giá ngày công lao động phổ thông lấy theo giá bình quân chung
các khu vực thi công trong năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 37
Bảng III.3: Bảng tính lương ngày, tháng của kỹ sư và nhân viên ngoại nghiệp
STT
Bậc
lương
Hệ số
Lương cấp
bậc
Lương phụ
11%
Lưu động
Trách
nhiệm
PC- KV
BHXH-YT
KPCĐ
Lương
tháng
Lương
ngày
A Kỹ sư
1 2,34 1.942.200,00 213.642,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 369.018,00 2.687.042,00 103.347,77
2 2,65 2.199.500,00 241.945,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 417.905,00 2.972.645,00 114.332,50
3 2,96 2.456.800,00 270.248,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 466.792,00 3.258.248,00 125.317,23
4 3,27 2.714.100,00 298.551,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 515.679,00 3.543.851,00 136.301,96
5 3,58 2.971.400,00 326.854,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 564.566,00 3.829.454,00 147.286,69
6 3,89 3.228.700,00 355.157,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 613.453,00 4.115.057,00 158.271,42
7 4,2 3.486.000,00 383.460,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 662.340,00 4.400.660,00 169.256,15
8 4,51 3.743.300,00 411.763,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 711.227,00 4.686.263,00 180.240,88
B Kỹ thuật viên
3 2,18 1.809.400,00 199.034,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 343.786,00 2.539.634,00 97.678,23
4 2,37 1.967.100,00 216.381,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 373.749,00 2.714.681,00 104.410,81
5 2,56 2.124.800,00 233.728,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 403.712,00 2.889.728,00 111.143,38
6 2,75 2.282.500,00 251.075,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 433.675,00 3.064.775,00 117.875,96
7 2,94 2.440.200,00 268.422,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 463.638,00 3.239.822,00 124.608,54
8 3,13 2.597.900,00 285.769,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 493.601,00 3.414.869,00 131.341,12 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 38
9 3,32 2.755.600,00 303.116,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 523.564,00 3.589.916,00 138.073,69
10 3,51 2.913.300,00 320.463,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 553.527,00 3.764.963,00 144.806,27
11 3,7 3.071.000,00 337.810,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 583.490,00 3.940.010,00 151.538,85
12 3,89 3.228.700,00 355.157,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 613.453,00 4.115.057,00 158.271,42
C Lái xe
3 3,05 2.531.500,00 278.465,00 332.000,00 33.200,00 166.000,00 480.985,00 3.341.165,00 128.506,35 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 39
b. Chi phí công cụ, dụng cụ
Là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp trong quá trình thực hiện sản
phẩm như bảo hộ lao động, bàn, ghế, dụng cụ kỹ thuật,…Cách tính cụ thể như
sau:
Chi phí công
cụ, dụng cụ
=
Số ca sử dụng công cụ,
dụng cụ theo định mức
x
Đơn giá hao mòn công cụ,
dụng cụ 1 ca
Trong đó:
Đơn giá hao mòn công
cụ 1 ca
=
Đơn giá công cụ dụng cụ
Số tháng sử dụng công cụ theo định
mức x 26 ca
Số ca sử dụng và niên hạn sử dụng công cụ dụng cụ theo định mức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
c. Chi phí thiết bị
Là hao phí về máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình thực hiện sản
phẩm, được xác định trên cơ sở danh mục máy, số ca sử dụng máy theo định
mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và mức khấu
hao một ca máy. Cách tính cụ thể như sau:
Chi phí khấu
hao
=
Số ca máy
theo định mức
x
Mức khấu hao
một ca máy
Mức khấu hao một ca
máy
=
Nguyên giá máy
Số ca sử dụng một năm x Số năm sử dụng
Số ca máy sử dụng một năm, thiết bị ngoại nghiệp 250ca/năm (riêng thiết
bị đo biển là 200ca/năm), thiết bị nội nghiệp là 500 ca/năm. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 40
d. Chi phí vật liệu
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ dùng trực tiếp trong quá trình thực
hiện sản phẩm như giấy, bút, mực…Cách tính cụ thể như sau:
- Số lượng vật liệu được xác định trên cơ sở định mức sử dụng vật
liệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Đơn giá vật liệu tính theo giá phổ biến trên địa bàn thi công do Bộ
Tài nguyên và Môi trường khảo sát tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước và vùng, giá phổ biến
trên thị trường địa phương có xác nhận của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tại thời điểm xây dựng đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã.
III.2.2. Tính chi phí chung (B) và chi phí khác (F)
1. Chi phí chung (B)
Chi phí chung được xác định theo tỷ lệ % tính trên chi phí trực tiếp quy
định từng nhóm công việc cụ thể như sau:
B = 25% A
2. Chi phí khác (F)
Các chi phí khác bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, lập dự án, chi phí
kiểm tra nghiệm thu.
Chi phí khảo sát, thiết kế và lập dự toán (D): các chi phí khảo sát, thu thập
phân tích tư liệu, lựa chọn giải pháp kỹ thuật, thiết kế công trình, chi phí xây
dựng và thẩm định, phí duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán. Chi phí này được tính
theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp.
D = 5 % A
Chi phí kiểm tra nghiệm thu (E): là toàn bộ chi phí để quản lý, giám sát
quá trình thi công công trình, chi phí tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng
sản phẩm hoàn thành theo quy chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chi phí https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 41
thẩm định khối lượng, chất lượng, giá trị công trình. Chi phí kiểm tra, nghiệm
thu được tính dựa trên chi phí trực tiếp và theo tỷ lệ sau:
E = 3% A
Vậy F = D + E = 8% A
III.2.3. Thuế giá trị gia tăng
Thu nhập chịu thuế tính trước (G): Dự toán công trình đo đạc bản đồ và
quản lý đất đai, ngoài các khoản mục chi phí nêu trên còn được tính thu nhập
chịu thuế tính trước 10% trên dự toán chi phí trong đơn giá để các đơn vị thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo chế độ hiện hành.
G = 10% ( A + B + F) https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 42
BẢNG DỰ TOÁN CHI TiẾT CÔNG TRÌNH THÀNH LẬP HỆ THỐNG MỐC CƠ SỞ KHOAN SÂU ĐÔ THỊ VÂN CANH

STT MH ĐG NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐVT
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ (Đồng/ĐVT) THÀNH TiỀN (đồng)
VL NC MTC VL NC MTC

Phần khoan sâu và dựng
mốc (I)

1 CB.01101
Công tác khoan tay cấp đất đá
II
m 8,00 72.567,00 129.629,00 8.473,00 580.536,00 1.037.032,00 67.784,00
2 AE.22214
Xây tường gạch chỉ dầy
≤s33cm, cao ≤4m, M75
m
3
5,00 565.949,00 97.426,00 2.427,00 2.829.745,00 487.130,00 12.135,00
3 AG.11413 Bê tông tấm đan đúc sãn M200 m
3
0,30 369.103,00 120.347,00 8.676,00 110.730,90 36.104,10 2.602,80
4 AF.12213 Bê tông lõi mốc M200 m
3
1,50 403.666,00 228.342,00 20.015,00 605.499,00 342.513,00 30.022,50
5 AG.13221 Cốt thép tấm đan D = 10cm Tấn 0,03 7.977.825,00 867.700,00 27.204,00 271.246,05 29.501,80 924,94
6 TT Đầu mốc bằng đồng Cái 8,00 34.000,00 272.000,00
TỔNG CỘNG (I) 4.669.756,95 1.932.280,90 113.469,24

Phần khảo sát và đo đạc (II)
1 CK.01103
Đo lưới tam giác hạng IV, địa
hình cấp 3
điểm 10,00 126.779,00 3.205.914,00 213.493,00 1.267.790,00 32.059.140,00 2.134.930,00

TỔNG CỘNG (II) 1.267.790,00 32.059.140,00 2.134.930,00 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 43
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN
CÔNG TRÌNH THÀNH LẬP LƯỚI CƠ SỞ KHOAN SÂU KHU ĐÔ THỊ VÂN CANH

Phần khoan sâu và xây dựng

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ DIỄN GIẢI
KẾT QUẢ
(đồng)
I Chi phí trực tiếp
T = VL+NC +
MTC
7.972.591,32
Vật liệu VL 4.669.756,95
Nhân công NC=NC2 3.168.940,68
Trong đơn giá NC1 1.932.280,90
Điều chỉnh theo TT05/2009 NC2=1,64 x NC1 3.168.940,68
Máy thi công M = M2 133.893,70
Trong đơn giá M1 113.469,24
Điều chỉnh theo TT05/2009 M2= 1,18 x M1 133.893,70
II Chi phí chung C = 25% x T 1.993.147,83
III
Tổng chi phí công tác khoan
sâu và xây dựng đơn giá
Z = T + C 9.965.739,16
IV Chi phí khác K = NT 298.972,17
Chi phí kiểm tra nghiệm thu NT = 3% x Z 298.972,17
V
Cộng giá trị dự toán khoan sâu
và xây dựng trước thuế
Gxd = Z + K 10.264.711,33 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 44

BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN
CÔNG TRÌNH THÀNH LẬP LƯỚI CƠ SỞ KHOAN SÂU KHU ĐÔ THỊ VÂN CANH

Phần khảo sát đo đạc

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ DIỄN GIẢI KẾT QUẢ (đồng)
I Chi phí trực tiếp T = VL+NC + MTC 55.979.709,60
Vật liệu VL 1.267.790,00
Nhân công NC=NC2 52.576.989,60
Trong đơn giá NC1 32.059.140,00
Điều chỉnh theo TT05/2009 NC2=1,64 x NC1 52.576.989,60
Máy thi công M = M1 2.134.930,00
Trong đơn giá M1 2.134.930,00
II Chi phí chung C = 25% x T 13.994.927,40
III
Tổng chi phí công tác khoan
sâu và xây dựng đơn giá
Z = T + C 69.974.637,00
IV Chi phí khác K = NT + BC+LT+VC 13.994.927,40

Chi phí lập phương án, báo
cáo kết quả
BC=5%Z 3.498.731,85
Chi phí chỗ ở tạm thời LT=5%Z 3.498.731,85

Chi phí chuyển quân, chuyển
máy
VC=5%Z 3.498.731,85
Chi phí kiểm tra nghiệm thu NT=5%Z 3.498.731,85
V
Cộng giá trị dự toán khảo
sát đo đạc trước thuế
Gks = Z + K 83.969.564,40 https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 45

BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN
CÔNG TRÌNH THÀNH LẬP LƯỚI CƠ SỞ KHOAN SÂU KHU ĐÔ THỊ VÂN
CANH

STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ DIỄN GIẢI KẾT QUẢ (đồng)
I Chi phí khoan sâu và xây dựng Gxd 10.264.711,33
II Chi phí khảo sát và đo đạc Gks 83.969.564,40
III Tổng chi phí trước thuế Gtt = Gxd + Gks 94.234.275,73
IV Thuế VAT VAT = 10%Gtt 9.423.427,57
V
Cộng giá trị dự toán xây dựng sau
thuế
Gst = Gtt + VAT 103.657.703,00
(Bằng chữ: Một trăm linh ba triệu, sáu trăm lăm mươi bẩy triệu, bẩy
trăm linh ba nghìn đồng chẵn) https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 46
III.3. Các biện pháp đề phòng và thực hiện an toàn lao động
Tất cả các tai nạn đã nêu tùy thuộc vào mức độ và điều kiện ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe người lao động. Việc hạn chế và loại trừ tác hại của các
lao động gây ra là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều ngành,
nhiều bộ phận và có sự quan tâm chỉ đạo tích cực của ban Giams đốc, Đảng ủy
xí nghiệp. Tủy theo tình hình và điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp và đặc điểm
tình hình khu đo vẽ để có biện pháp đảm bảo an toàn lao động phù hợp. Trong
đó cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng các quy định an toàn lao động cho người, máy, trang
thiết bị, nhất là khi đo và di chuyển trên các địa hình phức tạp.
- Tuân thủ tốt tín hiệu khi đo và di chuyển qua các tuyến đường hẻm
hoặc quốc lộ có nhiều phương tiện đi lại.
- Cẩm đảm bảo cơ sở vật chất, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, thuốc uống,
bông băng, ..đề phòng tai nạn, bệnh dịch, có sự liên hệ chặt chẽ với y
tế địa phương.
- Nâng cao ý thức cảnh giác, tự bảo quản về người cũng như máy móc,
thiết bị.
- Ngoài ra có thể sử dụng những phương pháp sau:
+ Biện pháp kỹ thuật công nghệ: Tiến hành cuộc cách mạng kỹ thuật làm
cho quá trình sản xuất được cơ giới hóa và tự động hóa, cải tiến quy trình công
nghệ ..với các biện pháp đó người lao động hạn chế ảnh hưởng của các tai nạn
nghề nghiệp, không phải tiến hành các thao tác nặng nhọc, đảm bảo sức khỏe và
cho năng suất cao.
+ Biện pháp phòng hộ cá nhân: Đây là biện pháp hỗ trợ trong trường hợp
khi các biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, các biện pháp kỹ thuật chưa thực
hiện được. Biện pháp này đóng vai trò chủ yếu trong việc phòng tránh tai nạn,
bệnh nghề nghiệp và đảm bảo an toàn cho người lao động. Tùy theo tính chất https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 47
của mỗi người lao động sẽ được trang bị phòng hộ thích hợp như: áo, quần, mũ,
ủng, găng tay,..
+ Biện pháp tổ chức lao động khoa học: Thực hiện phân công lao động
hợp lý, tùy theo sức khỏe và đặc điểm sinh lý của người công nhân để sắp xếp
và tổ chức khoa học, tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho người lao động
không bị quá sức, quá tải, cải tiến công cụ lao động cho thích nghi với điều kiện
sản xuất.
+ Biện pháp y tế: Đây là biện pháp kiểm tra định kỳ, thường xuyên theo
dõi sức khỏe của người lao động để có thể kịp thời phát hiện và chữa trị các
bệnh nghề nghiệp. Tiến hành giám định đối với người lao động, hướng dẫn tập
luyện, phục hổi sức khỏe cho người bệnh, thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm.
III.4. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động
Biện pháp nâng cao trình độ sản xuất.
Tiến hành đầu tư máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi có độ chính xác cao.
Áp dụng những công nghệ mới, cơ giới hóa từng phần công tác ngoại
nghiệp cũng như nội nghiệp. Kết hợp chặt chẽ với sử dụng máy vi tính và công
nghệ thông tin trong công tác trắc địa ngoại và nội nghiệp.
Hoàn thành cơ cấu, mô hình tổ chức sản xuất
Đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ sản xuất của công nhân
Nghiên cứu và phổ biến các phương pháp lao động tiên tiến.
Tổ chức, phục vụ và cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo các điều kiện
vật chất cũng như các chế độ chính sách cho người lao động yên tâm công tác.
Biện pháp đảm bảo thi công công trình
Đảm bảo tiến độ
Chủ đầu tư xét chọn nhà thầu có đủ năng lực, trình độ kỹ thuât và trang bị
công nghệ theo yêu cầu. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 48
Phối hợp cơ quan chính quyền địa phương đảm bảo cho quá trình ăn ở
sinh hoạt và làm việc.
Đơn vị thi công thành lập Ban chỉ đạo công trình để tổ chức sản xuất và
giải quyết các vấn đề tại chỗ kịp thời.
Công tác ngoại nghiệp và xử lý nội nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng dứt
điểm từng phần công việc.
Đảm bảo chất lượng
Đơn vị thi công kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ từng công đoạn tại công
trường theo hình thức giám sát tại chỗ, kiểm tra kịp thời theo tiến độ.
Tổ chức kiểm tra hai cấp: cấp tổ chức sản xuất và cấp đơn vị thi công.
Chủ đầu tư phải có cán bộ giám sát thi công tại công trường.
Tổ chức nghiệm thu từng công đoạn sản phẩm, cụm sản xuất để đáp ứng
yêu cầu thi công cũng như tiến độ giao sản phẩm. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua thời gian tìm hiểu, học hỏi và đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình
của TS. Lê Minh Tá cùng các thầy cô trong bộ môn trắc địa cao cấp, đến nay đồ
án tốt nghiệp của em với đề tài: “Phương án kinh tế kỹ thuật xây dựng lưới
khống chế cơ sở cho khu đô thị bằng công nghệ GPS tại xã Vân Canh – Hoài
Đức – Hà Nội bằng công nghệ GPS” Đã được hoàn thành. Em đã rút ra được
một số kết luận như sau:
1. Đã nghiên cứu các phương án xây dựng lưới cơ sở khoan sâu trong đó
tìm hiểu phương pháp xây dựng lưới bằng công nghệ đo GPS.
2. Ứng dụng công nghệ GPS để thiết kế mạng lưới cơ sở khoan sâu phục
vụ xây dựng khu đô thị Vân Canh dựa trên các tư liệu đã có trong khu
vực công trình.
3. Lựa chọn phương án đo hợp lý với đồ hình liên kết cạnh.
4. Dựa vào đơn giá đo đạc bản đồ và các nghị định, thông tư kèm theo để
hạch toán kinh tế và phù hợp với thực tế sản xuất hiện nay.
5. Tổ chức thi công sử dụng trang thiết bị hợp lý, đảm bảo được tiến độ
và thời gian thi công của dự án. https://dethilop6.com/

®å ¸N TèT NGHIÖP TR­êng ®¹i häc má - ®Þa ch©t
SV: NGUYỄN HỒNG HẢI LỚP: TRẮC ĐỊA A- K50 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trắc địa cơ sở tập 1,2 Nguyễn Trọng San, Đào Quang Hiếu, Đinh
Công Hòa – Trường Đại học Mỏ - Địa chất năm 2004.
2. Bài giảng xây dựng lưới, Dương Vân Phong, Hà Nội 2005.
3. Bài giảng công nghệ GPS – TS. Đỗ Ngọc Đường, TS. Đặng Nam
Chinh – Trường Đại học Mỏ-Địa Chất năm 2003.
4. Xây dựng lưới trắc địa GPS – TS. Đỗ Ngọc Đường – Trường Đại học
Mỏ - Địa Chất năm 2000.
5. Tiên chuẩn kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa, Bộ xây
dựng 2006, TCXD VN 364:2006
6. Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009, Hướng dẫn điều
chỉnh dự toán công trình xây dựng .
7. Trắc địa công trình Phan Văn Hiến (chủ biên), Ngô Văn Hợi, Trần
Khánh, Nguyễn Quang Phúc, Nguyễn Quang Thắng, Phan Hồng Tiến,
Trần Viết Tuấn – Trường Đại học Mỏ - Địa Chất năm 2001.
8. Phan Văn Hiến, Đỗ Ngọc Đường (2007), thiết kế tối ưu lưới trắc đại.
NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.




https://dethilop6.com/