Quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị

dethilop9com 21 views 120 slides Nov 03, 2024
Slide 1
Slide 1 of 120
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120

About This Presentation

Quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển về kinh tế, xã hội, cùng với đó là sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng, hiện nay các công trình xây dựng trên to�...


Slide Content

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 1
GIỚI THIỆU CHUNG
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển về kinh tế, xã hội, cùng với đó
là sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng, hiện nay các công trình xây
dựng trên toàn quốc phát triển mạnh mẽ nên an toàn lao động trong xây dựng
đang ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo an toàn cho người
lao động tại các công trình xây dựng hiện chưa được chú trọng đúng mức.
Trong thời gian gần đây đã có một số vụ tai nạn lao động xảy ra trên các
công trình đang xây dựng báo hiệu một vấn đề đáng được quan tâm, tai nạn lao
động đã trở thành mối lo thường trực đối với nhiều công trình xây dựng, đáng
tiếc hơn việc khắc phục sự cố an toàn lao động gặp nhiều khó khăn và bài học
rút ra từ đó chưa được coi trọng.
Nguyên nhân cơ bản chính là ý thức của người lao động còn thiếu hiểu
biết, nhà thầu lơ là không quan tâm đến công tác an toàn lao động. Có một điều
dễ nhận thấy rằng, những người bị tai nạn trong quá trình xây dựng chủ yếu là
lao động tự do, không được tập huấn về an toàn lao động. Đối với những lao
động này, cứ miễn kiếm được tiền là họ vào làm ngay, không cần quan tâm đến
an toàn, hay những vật dụng an toàn, trợ giúp trong quá trình lao động. Nguy
hiểm hơn chính là nhận thức, tình trạng của người vận hành và làm việc với thiết
bị. Sự cẩu thả, bất cẩn trong lúc vận hành cũng như tình trạng mệt mỏi do ở độ
cao, áp lực công việc và cả… thói quen không sợ xảy ra sự cố, đều có thể dẫn
đến tai nạn, nếu như không có sự giám sát quản lý.
Bên cạnh ý thức của công nhân, lao động tự do còn có một phần lỗi của
các chủ công trình, thầu xây dựng. Những chủ thầu thường quá tập trung vào
tiến độ sản xuất nên thường thúc ép thợ của mình làm hết công suất, kể cả vào
những thời điểm giờ nghỉ trưa hay ca đêm. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí, họ cắt
bớt những trang thiết bị an toàn, an toàn lao động. Việc các ngành chức năng
chưa quản lý chặt chẽ, thiếu kiểm tra giám sát thương xuyên cũng là một nguyên
nhân dẫn tới tình trạng mất an toàn lao động. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 2
Tuy nhiên để thực hiện được cũng gặp không ít khó khăn chủ yếu là về
mặt pháp lý. Quan trọng hơn cả là quy định chế tài, xử phạt hiện còn chưa rõ
ràng, vẫn còn chung chung khiến rất lúng túng khi xử lý… Việc quản lý an toàn
lao động tại các công trình xây dựng hiện rất nhiều khó khăn, không có đủ cán
bộ để kiểm tra, nhắc nhở người lao động làm việc an toàn theo đúng quy định.
Kể cả khi có đoàn kiểm tra đến, chỉ cần vừa về là mọi thứ đâu lại vào đó bởi vì
thói quen của người lao động từ xưa tới nay là làm việc không cần có thiết bị an
toàn, đảm bảo an toàn... chắc chắn không thể kiểm tra hết, thường xuyên và liên
tục. Ngoài ra, tình trạng thiếu thiết bị an toàn đang hiện hữu tại hầu hết các công
trình xây dựng mà nguyên nhân được cho là từ nguồn kinh phí. Biện pháp bảo
đảm an toàn lao động trên hồ sơ dự thầu cũng mãi chỉ trong hồ sơ, công tác tổ
chức thực hiện là cả một vấn đề đối với nhà thầu thi công. Vì vậy, trách nhiệm
và ý thức về an toàn lao động của các doanh nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng, để hạn chế được những tai nạn đáng tiếc, chủ đầu tư, các nhà thầu
cũng như người lao động cần có sự ý thức, trách nhiệm, thêm vào đó, chính
quyền và cơ quan chức năng cần sâu sát hơn nữa, kiểm tra, xử phạt nghiêm đối
với những công trình xây dựng vi phạm về an toàn, an toàn lao động.
Công nghiệp xây dựng, mục đích đầu tiên chính là để phục vụ cuộc sống
con người, bảo vệ con người, nếu mỗi chúng ta coi “an toàn là trên hết” thì công
cuộc lao động và xây dựng mới hoàn thành tốt đẹp theo đúng nghĩa cao cả của
ngành: “xây dựng cuộc sống con người”.
Nhóm học viên thực hiện


https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 3
CHƯƠNG I
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA VIỆC QUẢN LÝ AN
TOÀN LAO ĐỘNG

I. MỤC ĐÍCH CỦA QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ
sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất.
Ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Bảo vệ tính mạng của người lao động.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc
cho người lao động.
Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao
động.
Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là
của người lao động.
Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Ý nghĩa về mặt chính trị
Làm tốt công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng sẽ góp
phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất.
Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động.
Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể
chất.
2. Ý nghĩa về mặt pháp lý https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 4
An toàn lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng, Nhà
nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được
thể chế hoá bằng các quy định luật pháp.
Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao
động thực hiện.
3. Ý nghĩa về mặt khoa học
Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố
nguy hiểm và có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều
kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ
sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để
phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra.
Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt
động khoa học về an toàn lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi
trường trong sạch.
4. Ý nghĩa về tính quần chúng
Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và
đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.
Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia vào
việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác an toàn lao động.
Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền,
hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan
trọng vào việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
III. TÍNH CHẤT CỦA BẢO HỘ LAO ĐỘNG .
1. Tính pháp luật https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 5
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về an
toàn lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về an toàn lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là
cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực
hiện.
2. Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác an toàn lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp
nhiều chuyên ngành.
3. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, an toàn lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất,
họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu
nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác an toàn lao động, đóng
góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn lao
động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng
lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp
hành thì công tác an toàn lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 6
CHƯƠNG II
LUẬT PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
I. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP , CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ
AN TOÀN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luật Lao động thông qua ngày 23/6/1994, có hiệu lực ngày 01/01/1995;
Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/11/1995 của Chính phủ quy định
về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 06/1995/NĐ-CP ngày 20/11/1995 của
Chính phủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Nghị định số 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt
vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Y tế, về Vệ sinh lao động;
Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ, về ATLĐ;
Chỉ thị số 10/2008/CT-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường thực hiện công tác an toàn lao động an toàn lao động;
Chỉ thị số 237/1996/CT-TTg ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường các biện pháp thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy;
Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BHYT-TLĐLĐVN
Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh;
Thông tư số 10/1998/TT-LĐTBXH ngày 25/8/1998 Hướng dẫn thực hiện
chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998
Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp;
Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT- BLĐTBXH -BYT- TLĐLĐVN
Hướng dẫn và khai báo điều tra tai nạn lao động; https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 7
Thông tư số 23/BLĐTBXH-TT ngày 18/11/1996 Hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện
có yếu tố nguy hiểm và độc hại;
Thông tư số 13/TT- BYT ngày 24/10/1996 Hướng dẫn thực hiện quản lý
vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp;
Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
TCVN 5863-1995: Thiết bị nâng – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử
dụng;
TCVN 2622-1995: Phòng chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu
thiết kế;
TCVN 5308-1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
TCVN 3147-1991: Quy phạm an toàn trong công tác xếp dỡ
TCVN 5178-1990: Quy phạm an toàn trong công tác khai thác lộ thiên và
chế biến đá;
TCVN 4068-1985: An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung về an
toàn
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác An
toàn lao động
a. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính
sách chế độ an toàn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Xây dựng, ban
hành và quản lý thống nhất quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn
phân loại lao động theo điều kiện lao động; Hướng dẫn chỉ đạo các cấp, các
ngành thực hiện về an toàn lao động; thanh tra an toàn lao động; Tổ chức thông
tin huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Hợp tác với nước ngoài và
các tổ chức quốc tế về lĩnh vực an toàn lao động.
b. Bộ Y tế https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 8
Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ
thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các
công việc; Hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao động;
thanh tra vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp;
Hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.
c. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống
nhất việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động; Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội, Bộ y tế, xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn
kỹ thuật Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động.
d. Các bộ, ngành
Các bộ, ngành có liên quan, có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn
quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận
bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế; Hướng dẫn
kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc bộ, ngành mình trong việc thực hiện các chế độ,
chính sách về An toàn lao động.
e. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn
lao động - vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; Xây dựng các mục
tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động
trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của địa phương với
các nội dung sau:
Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn địa
phương thực hiện luật lệ, chế độ an toàn lao động, tiêu chuẩn, quy phạm an toàn
lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 9
Xây dựng các chương trình về an toàn lao động, đưa vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của địa phương.
Thanh tra việc thực hiện các luật lệ, chế độ an toàn lao động, tiêu chuẩn,
quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động của Nhà nước và các quy định của
địa phương trong các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương.
Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế của các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở
rộng cơ sở sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cá nhân.
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra an toàn, vệ sinh lao động của địa phương. Huấn luyện và kiểm tra sát hạch về
an toàn lao động cho cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh ở các cơ sở thuộc
quyền quản lý.
Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về an toàn lao động gây hậu quả nghiêm trọng.
Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về an toàn lao động ở
địa phương, đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về an
toàn lao động.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về an toàn lao động với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
Các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế, Phòng cháy - chữa
cháy ở địa phương có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân thực hiện quản lý Nhà
nước về an toàn lao động ở địa phương.
f. Thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động
Nhiệm vụ của thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động bao gồm:
Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động và
các chế độ an toàn lao động. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 10
Điều tra về tai nạn lao động và những vi phạm về tiêu chuẩn an toàn - vệ
sinh lao động.
Tham gia xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế về
mặt an toàn - vệ sinh lao động.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động vi phạm pháp luật về
an toàn-vệ sinh lao động.
Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động theo thẩm quyền của
mình. Việc thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các
lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, vận tải đường sắt, đường thủy,
đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ
quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm, có sự phối hợp của Bộ Lao động
thương binh và xã hội, Bộ y tế.
3. Trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Công đoàn trong
công tác an toàn lao động
Công tác An toàn lao động bao gồm nhiều mặt công tác, nhiều nội dung
phải thực hiện. Mỗi mặt, mỗi nội dung công tác có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cấp, nhiều ngành, từ ngành quản lý trực tiếp sản xuất đến các ngành
chức năng của Nhà nước, kể cả các tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, từ các
cấp lãnh đạo ở trung ương đến lãnh đạo địa phương, lãnh đạo của cơ sở.
a. Trách nhiệm của tổ chức cơ sở
Trong pháp lệnh An toàn lao động đã quy định quyền hạn và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động (lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong tất cả
các thành phần kinh tế) trong công tác An toàn lao động bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về an toàn lao động. Đồng thời phải tổ chức
giáo dục, tuyên truyền, huấn luyện người lao động trong đơn vị hiểu biết và chấp
hành. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 11
Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động cho người lao động, thực hiện đủ các chế độ an toàn lao động (Chế độ
trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại, chế độ lao
động và nghỉ ngơi, chế độ phụ cấp thêm giờ...)
Phải thảo luận và ký thỏa thuận với tổ chức Công đoàn hoặc đại diện
người lao động về lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, kể
cả kinh phí để hoàn thành.
Phải thực hiện chế độ khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình sức
khỏe cho người lao động. Phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và giải quyết mọi hậu quả gây ra. Phải tuân thủ các chế
độ điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp theo quy
định.
Phải tổ chức tự kiểm tra công tác an toàn lao động, đồng thời phải tôn
trọng, chịu sự kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà nước, sự
kiểm tra giám sát về an toàn lao động của tổ chức Công Đoàn theo quy định của
pháp luật.
b. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên
Điều 33 của pháp lệnh an toàn lao động đã quy định rõ các cấp trên cơ sở
ngành, địa phương có những trách nhiệm chủ yếu sau đây trong công tác an toàn
lao động.
Thi hành và hướng dẫn đơn vị cấp dưới chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về an toàn lao động.
Ban hành các chỉ thị, hướng dẫn quy định về công tác an toàn lao động
cho ngành và địa phương mình nhưng không được trái với pháp luật và quy định
chung của Nhà nước. Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch biện pháp đầu tư, đào tạo
huấn luyện, sơ tổng kết về an toàn lao động, khen thưởng thành tích, xử lý kỷ
luật vi phạm về an toàn lao động trong phạm vi ngành, địa phương mình. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 12
Thực hiện trách nhiệm trong công tác điều tra, phân tích, thống kê, báo
cáo về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm tra
và tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động trong ngành và
địa phương mình.
Thực hiện các biện pháp về tổ chức, bố trí cán bộ và phân cấp trách nhiệm
hợp lý cho các cấp dưới để bảo đảm tốt việc quản lý, chỉ đạo công tác an toàn
lao động ở địa phương.
c. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công đoàn
Những nội dung chủ yếu về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ
chức Công đoàn trong công tác an toàn lao động là:
Thay mặt người lao động ở cơ sở ký thỏa thuận với người sử dụng lao
động (trong tất cả các thành phần kinh tế) về các biện pháp cải thiện điều kiện
làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế độ chính sách về
an toàn lao động. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, các cấp chính
quyền người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về an toàn lao động, yêu
cầu người có trách nhiệm ngừng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn
lao động.
Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, tự giác chấp
hành tốt các luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về an toàn lao động.
Tổ chức tốt phong trào quần chúng " bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động" tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ở cơ sở .
Tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng các văn
bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về an toàn lao động đối
với cơ sở.
Cử đại diện tham gia vào các đoàn kiểm tra, điều tra tai nạn lao động.
Tham gia với chính quyền xét khen thưởng và kỷ luật về an toàn lao động. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 13
Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực an toàn lao động
4. Công tác an toàn lao động trong các doanh nghiệp
An toàn lao động trong doanh nghiệp là một công tác gồm nhiều nội dung
phức tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng, ban, cá nhân và phụ thuộc
vào đặc điểm của doanh nghiệp.
a. Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp
Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động
quyết định hội đồng an toàn lao động là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng
lao động và Công đoàn doanh nghiệp, nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động
về các hoạt động an toàn lao động ở doanh nghiệp, qua đó bảo đảm quyền tham
gia và quyền kiểm tra giám sát về an toàn lao động của Công đoàn.
Thành phần của hội đồng gồm có:
Chủ tịch của hội đồng: Thường là phó giám đốc kỹ thuật
Phó chủ tịch hội đồng: Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Công đoàn doanh
nghiệp.
Ủy viên thường trực kiêm thư ký: Là trưởng bộ phận an toàn lao động
hoặc cán bộ phụ trách công tác an toàn lao động của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể thêm các thành viên đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức...
b. Trách nhiệm quản lý công tác an toàn lao động trong khối trực tiếp
sản xuất
• Quản đốc(hoặc chức vụ tương đương)
Về trách nhiệm:
Tổ chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển đến về biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ.
Bố trí người lao động làm việc đúng nghề đã được đào tạo, đã được huấn
luyện và đã qua sát hạch kiến thức an toàn - vệ sinh lao động đạt yêu cầu. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 14
Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người lao động
thuộc quyền quản lý.
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch an toàn lao động, xử lý
kịp thời các thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra, qua kiến nghị của các tổ sản
xuất, các đoàn thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng, của công
trường và báo cáo cấp trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của mình.
Tổ chức khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng theo
quy định
Tạo điều kiện để mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả.
Quyền hạn:
Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn- vệ sinh lao động, không sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện
làm việc an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ và đình chỉ công việc đối
với người lao động tái vi phạm các quy định về an toàn - vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ.
• Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương)
Về trách nhiệm:
Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc
quyền quản lý chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử dụng
tốt các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn và vệ sinh, kết hợp với an toàn vệ
sinh viên của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để xử lý kịp thời các nguy cơ đe
dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình sản xuất
Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn- vệ sinh trong
sản xuất mà tổ không giải quyết được. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 15
Kiểm điểm đánh giá tình trạng an toàn - vệ sinh lao động và việc chấp
hành các quy định về an toàn lao động.
Quyền hạn:
Từ chối nhận người không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về an
toàn - vệ sinh lao động.
Từ chối nhận công việc nếu thấy nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe
của người lao động trong tổ và báo cáo kịp thời cho cấp trên xử lý.
• Mạng lưới an toàn viên
An toàn vệ sinh viên do tổ sản xuất bầu ra, họ là người lao động trực tiếp,
có tay nghề cao, am hiểu tình hình sản xuất và an toàn vệ sinh trong tổ, có tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình và gương mẫu về an toàn lao động nhưng không
phải là tổ trưởng sản xuất để đảm bảo tính khách quan.
Vệ sinh viên có nhiệm vụ:
Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử
dụng trong thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các
chế độ an toàn lao động, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân
mới tuyển hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
Tham gia ý kiến với tổ trưởng đề xuất các nội dung của kế hoạch an toàn
lao động có liên quan đến tổ.
Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ an toàn lao động, biện
pháp an toàn - vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an
toàn - vệ sinh lao động.
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về an toàn lao động
của người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động
và chấp hành công đoàn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động và lợi ích của người sử dụng lao động. Vì vậy tất https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 16
cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên, mỗi tổ sản
xuất phải bố trí ít nhất một an toàn vệ sinh viên.
Ngoài khối trực tiếp sản xuất có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác an
toàn lao động thì khối các phòng, ban chức năng trong doanh nghiệp nói chung
đều được giao những nhiệm vụ có liên quan đến công tác an toàn lao động trong
doanh nghiệp. Nếu tất cả các phòng, ban đều nhận thức rõ và thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao thì công tác an toàn lao động trong doanh nghiệp mới tiến
triển thuận lợi và đạt được hiệu quả. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 17
III. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG.
1. Đối tượng huấn luyện
Gồm người lao động và người sử dụng lao động.
a. Người lao động bao gồm:
Người đang làm việc, người mới tuyển dụng, người học nghề, tập nghề,
thử việc tại cơ sở;
Người lao động hành nghề tự do được cơ sở thuê mướn, sử dụng.
b. Người sử dụng lao động bao gồm:
Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
Giám đốc, phó giám đốc cơ sở; thủ trưởng của các tổ chức, cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng lao động;
Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các
bộ phận tương đương.
2. Nội dung huấn luyện
a. Huấn luyện người lao động
• Nội dung huấn luyện:
Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong
việc chấp hành quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chính sách, chế
độ về an toàn lao động đối với người lao động;
Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở;
Điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa; https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 18
Những kiến thức cơ bản về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Cách xử lý tình huống và các phương pháp sơ cứu người bị nạn khi có tai
nạn, sự cố;
Công dụng, cách sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân;
Các biện pháp tự cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
Những quy định cụ thể về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc:
Đặc điểm sản xuất, quy trình làm việc và các quy định an toàn lao động,
vệ sinh lao động bắt buộc người lao động phải tuân thủ khi thực hiện công việc;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể xảy ra tại nơi làm việc và các
biện pháp phòng ngừa.
Người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm công việc có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ngoài việc đảm bảo
nội dung huấn luyện đối với người lao động nêu trên, còn phải được huấn luyện
kỹ hơn về quy trình làm việc và xử lý sự cố.
• Tổ chức huấn luyện:
Trách nhiệm tổ chức huấn luyện:
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người
lao động thuộc cơ sở quản lý; người lao động hành nghề tự do do cơ sở thuê
mướn, sử dụng. Sau khi huấn luyện, kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu, người lao
động (kể cả người lao động hành nghề tự do) phải ký vào sổ theo dõi công tác
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động cấp thẻ
an toàn lao động cho người lao động làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
Giảng viên về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải có kinh nghiệm,
được bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động và do người sử
dụng lao động quyết định. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 19
• Hình thức và thời gian huấn luyện:
Huấn luyện lần đầu: Người mới tuyển dụng; người học nghề, tập nghề,
thử việc tại cơ sở, trước khi giao việc phải được huấn luyện đầy đủ các nội dung
quy định.
Thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất là 2 ngày.
Đối với người lao động (kể cả người lao động hành nghề tự do) làm công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thời gian
huấn luyện lần đầu ít nhất là 3 ngày.
Huấn luyện định kỳ: Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện lại
hoặc bồi dưỡng thêm để người lao động nắm vững các quy định an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong phạm vi chức trách được giao.
Thời gian huấn luyện định kỳ tùy thuộc vào yêu cầu đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh lao động của cơ sở, nhưng ít nhất mỗi năm 1 lần và mỗi lần ít nhất
2 ngày.
Người lao động khi chuyển từ công việc này sang công việc khác; khi có
sự thay đổi thiết bị, công nghệ sản xuất; sau khi nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên
thì trước khi bố trí làm việc phải được hướng dẫn, huấn luyện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động phù hợp với thiết bị, công nghệ mới và công việc được
giao.
Thời gian huấn luyện của người lao động (trừ người lao động hành nghề
tự do) được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy đủ tiền lương và các
quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động học nghề,
tập nghề, thử việc thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp
đồng lao động đã thỏa thuận.
Kinh phí để tổ chức huấn luyện cho người lao động cơ sở do cơ sở sử
dụng lao động chịu trách nhiệm.
b. Huấn luyện người sử dụng lao động: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 20
• Nội dung huấn luyện:
Tổng quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
Các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ an toàn lao động;
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao
động, vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình,
các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất; các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động;
Tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động ở cơ sở:
Tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động;
Xây dựng kế hoạch an toàn lao động;
Xây dựng và phổ biến nội quy, quy chế quản lý công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động của cơ sở, các phân xưởng, bộ phận và các quy trình an toàn
của các máy, thiết bị, các chất;
Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng thực
hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Thực hiện chính sách, chế độ an toàn lao động đối với người lao động;
Kiểm tra và tự kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 21
Thực hiện đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp;
Thực hiện thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động;
Trách nhiệm và những nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở
về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
• Tổ chức huấn luyện:
Trách nhiệm tổ chức huấn luyện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý khu công nghiệp tổ
chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện theo quy định đối với
người sử dụng lao động của các cơ sở có trụ sở chính đóng trên địa bàn;
Các Bộ, ngành, tập đoàn, tổng công ty tổ chức huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện đối với người sử dụng lao động thuộc các cơ sở trực
thuộc hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có chức năng huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động để tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn
luyện.
Giảng viên an toàn lao động, vệ sinh lao động phải có trình độ đại học trở
lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
và do đơn vị tổ chức huấn luyện quyết định.
• Hình thức và thời gian huấn luyện
Huấn luyện lần đầu: Sau khi nhận nhiệm vụ, người sử dụng lao động phải
được huấn luyện đầy đủ các nội dung quy định. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 22
Thời gian huấn luyện lần đầu: Ít nhất là 2 ngày đối với chủ cơ sở hoặc
người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, giám đốc, phó giám đốc, thủ
trưởng các tổ chức, cơ quan trực tiếp sử dụng lao động; ít nhất là 3 ngày đối với
người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các bộ
phận tương đương.
Huấn luyện định kỳ: Người sử dụng lao động phải được huấn luyện định
kỳ để bổ sung, cập nhật thông tin, văn bản quy phạm pháp luật, kiến thức mới về
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Thời gian huấn luyện định kỳ: Ít nhất 3 năm một lần và mỗi lần ít nhất là
2 ngày đối với chủ sơ sở hoặc người được chủ sơ sở ủy quyền điều hành sản
xuất, giám đốc, phó giám đốc, thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp
sử dụng lao động; ít nhất mỗi năm 1 lần và mỗi lần ít nhất là 2 ngày đối với
người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các bộ
phận tương đương.
Thời gian huấn luyện được tính là thời giờ làm việc và được hưởng đầy
đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ sở cử học viên tham gia chịu trách
nhiệm đóng góp.
IV. THANH TRA, KIỂM TRA VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG.
Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động ở nước ta được thực hiện
dưới các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp dưới; tự
kiểm tra của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức Công đoàn các cấp.
Hệ thống thanh tra Nhà nước về an toàn lao động ở nước ta hiện nay gồm:
Thanh tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thanh tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có nhiệm vụ
thanh tra việc thực hiện pháp luật về an toàn lao động của tất cả các ngành, các
cấp, các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động. Thanh tra viên có quyền xử lý tại https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 23
chỗ các vi phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở những nơi có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần
tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về an toàn lao động đối với cơ
sở.
Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về an toàn lao động để đánh
giá tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện pháp khắc phục
để cho công tác an toàn lao động được thực hiện tốt theo quy định của luật Công
đoàn và pháp lệnh an toàn lao động, tổ chức Công đoàn các cấp có quyền tiến
hành kiểm tra giám sát các ngành, các cấp tương ứng, người sử dụng lao động,
người lao động trong việc chấp hành pháp luật an toàn lao động. Đồng thời
Công đoàn cấp trên tiến hành việc kiểm tra cấp dưới trong hoạt động an toàn lao
động.
Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên
đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc các cấp
dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ
sở trong việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách về an toàn lao động.


https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 24
CHƯƠNG III
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG

I. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG XÂY
DỰNG CƠ BẢN
Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương bất kỳ bộ
phận chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố
bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hóa và sinh học xảy ra trong quá trình lao động.
1. Nguyên nhân do thiết kế và thi công công trình
a. Do thiết kế công trình
Thông thường tai nạn xảy ra do nguyên nhân này ít, nhưng khi xảy ra thì
hết sức nghiêm trọng. Những thiếu sót trong thiết kế như tính toán sai, bố trí kết
cấu không hợp lý, lựa chọn vật liệu không đúng… có thể dẫn đến tai nạn ngay
khi chế tạo kết cấu hay thi công. Tai nạn thường xảy ra như sụp đổ bộ phận công
trình khi tháo dỡ ván khuôn, đổ tường xây khi có gió bão…
b. Do thiết kế biện pháp thi công
Để tạo ra bộ phận công trình cần có biện pháp thi công như biện pháp
chống đỡ ván khuôn, biện pháp chống sạt lở vách đất khi thi công… sự thiếu sót
trong thiết kế biện pháp thi công có thể dẫn đến sập đổ công trình, gây tai nạn
lao động.
c. Do tổ chức thi công
Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố và tai nạn lao
động hiện nay ở các công trình xây dựng. Việc tổ chức thi công một cách khoa
học không những góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình
mà còn liên quan rất nhiều đến vấn đề an toàn – vệ sinh lao động.
Biểu hiện của công tác này ở chỗ: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 25
Bố trí ca, kíp không hợp lý hay kéo dài thời gian làm việc của công nhân
dẫn đến tình trạng sức khỏe giảm sút, thao tác mất chính xác, sử lý tình huống
và sự cố kém, do đó gây ra tai nạn lao động.
Sử dụng công nhân không đúng trình độ nghiệp vụ, làm sai quy trình, dẫn
đến gây ra sự cố.
Thiếu nơi nghỉ ngơi cho công nhân, làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bố trí công việc không đúng trình tự, chồng chéo, hạn chế tầm nhìn và
hoạt động của công nhân.
Ý thức trách nhiệm kém, làm ẩu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu
chuẩn, cắt bớt quy trình thi công.
d. Do kỹ thuật thi công
Đây là nguyên nhân phổ biến trong xây dựng. Do tính đa dạng và phức
tạp của công việc, do thiếu hụt kiến thức chuyên môn, do trình độ nghiệp vụ của
người thực hiện công việc thấp, không nắm vững quy trình làm việc đảm bảo an
toàn… những yếu tố này trực tiếp gây ra tai nạn lao động.
2. Nguyên nhân về kỹ thuật
a. Do dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng không hoàn
chỉnh
Máy móc, phương tiện, dụng cụ thiếu, không hoàn chỉnh hay hư hỏng như
thiếu cơ cấu an toàn, thiếu che chắn, thiếu hệ thống báo hiệu phòng ngừa.
b. Do vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
Vi phạm trình tự tháo dỡ ván khuôn, đà giáo cho các kết cấu bê tông cốt
thép đổ tại chỗ.
Đào hố móng sâu kiểu hàm ếch, nơi đất yếu đào thành thẳng nhưng không
chống đỡ vách đất.
Làm việc trên cao không có dây an toàn, ở dưới nước không có bình ô xy. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 26
Dùng phương tiện chuyên chở vật liệu để chở người…
3. Nguyên nhân về tổ chức
a. Thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên
Việc kiểm tra giám sát nhằm mục đích phát hiện và xử lý những sai phạm
trong quá trình thi công, nếu không làm thường xuyên sẽ dẫn đến thiếu ý thức
trách nhiệm và ý thức thực hiện các yêu cầu về công tác an toàn hay các sai
phạm không phát hiện một cách kịp thời dẫn đến xảy ra sự cố gây tai nạn lao
động.
b. Không thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ an toàn lao động
Chế độ an toàn lao động gồm nhiều vấn đề như: Chế độ làm việc, chế độ
nghỉ ngơi, trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc hại…
Nếu không thực hiện một cách nghiêm chỉnh sẽ làm giảm sức khỏe người lao
động, không hạn chế được tai nạn và mức độ nguy hiểm.
4. Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc
Làm việc tong điều kiện thời tiết khắc nghiệt như: Nắng nóng, mưa, gió,
sương mù…
Môi trường làm việc bị ô nhiễm, chứa nhiều yếu tố độc hại.
Làm việc trong môi trường áp suất cao hay quá thấp.
Làm việc trong tư thế gò bó, chênh vênh nguy hiểm.
Công việc đơn điệu, nhịp điệu lao động quá khẩn trương, căng thẳng vượt
quá khả năng của các giác quan người lao động.
5. Nguyên nhân do bản thân người lao động
a. Thao tác vận hành không đúng kỹ thuật, không đúng quy trình
Người công nhân làm việc không đúng chuyên môn đào tạo dẫn đến thao
tác sai.
b. Vi phạm kỷ luật lao động https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 27
Ngoài việc vi phạm các quy định về an toàn trong quá trình làm việc, người
công nhân nếu thiếu ý thức, đùa nghịch trong khi làm việc, không sử dụng các
phương tiện bảo vệ cá nhân, tự ý làm những công việc không phải nhiệm vụ của
mình… sẽ gây ra sự cố tai nạn lao động.
c. Do sức khỏe và trạng thái lao động
Tuổi tác, trạng thái sức khỏe, trạng thái thần kinh tâm lý, có ảnh hưởng rất
lớn đến vấn đề an toàn, vì khi đó khả năng làm chủ thao tác kém, thao tác sai
hoặc nhầm lẫn, làm liều, làm ẩu…
II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG
XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Tât cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người trong điều kiện sản
xuất gọi là các tác hại nghề nghiệp. Kết quả tác dụng của các tác hại nghề
nghiệp lên cơ thể con người gây suy giảm sức khỏe có thể gây ra các bệnh, gọi
là bệnh nghề nghiệp.
1. Các tác hại và bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng
Các tác hại nghề nghiệp tác dụng lên cơ thể người công nhân xây dựng
trong quá trình lao động có thể được phân loại như sau:
Làm việc trong điều kiện vị trí khí hậu không tiện nghi: Quá nóng, quá
lạnh, gây ra bệnh say nóng, say nắng, cảm lạnh, ngất; Với các công việc rèn, làm
việc trong các buồng lái cần trục, máy đào, các công tác xây dựng ngoài trời về
mùa hè, những ngày quá lạnh về mùa đông.
Làm việc trong điều kiện chênh lệch về áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất
khí quyển, qây ra bệnh xung huyết, với những công việc xây dựng trên miền núi
cao, làm việc ở dưới sâu, trong giếng chìm.
Làm việc trong điều kiện tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức
giới hạn 75dB, những âm thanh quá mạnh, gây ra bệnh giảm độ thính, điếc, với
những công việc sử dụng dụng cụ nén khí, gia công gỗ cơ khí trong xưởng, đóng
cọc, cừ bằng búa hơi, nổ mìn, làm việc gần máy rung. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 28
Làm việc trong điều kiện rung động tác động thường xuyên với các thông
số có hại đối với cơ thể con người, gây ra bệnh đau xương, thấp khớp, bệnh có
hại đối với cơ thể con người, gây ra bệnh đau xương, thấp khớp, bệnh rung động
với những biến đổi bệnh lý không hồi phục, với những công việc đầm bê tông
bằng đầm rung, làm việc với các dụng cụ rung động nén khí rung động điện.
Làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với bụi sản xuất, đặc
biệt là bụi độc như bụi ôxít silíc, bụi than, quặng phóng xạ, bụi crôm… gây ra
các bệnh hủy hoại cơ quan hô hấp, bệnh bụi phổi đơn thuần hoặc kết hợp với
lao, với những công việc: Nghiền, vận chuyển vật liệu rời, khoan nổ mìn, khai
thác đá, hàn điện, phun cát, phun sơn…
Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các chất độc, tiếp xúc lâu với
các sản phẩm chưng cất than đá, dầu mỏ, các chất hóa học kích thích (nhựa
thông, sơn, dung môi, mỡ, khoáng…) gây ra bệnh nhiễm độc cấp tính, mãn tính,
phồng rộp da, với những công việc sơn, trang trí, tẩy gỉ sắt, tấm gỗ và vật liệu
chống thấm, nấu bi tum, nhựa đường…
Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các tia phóng xạ, các chất phóng
xạ và đồng vị, các tia rơn ghen, gây ra các bệnh da cấp tính hay mãn tính, bệnh
rỗ loét, bệnh quang tuyến, với những công việc dò khuyết tật trong các kết cấu
kim loại, kiểm tra mối hàn bằng tia γ.
Làm việc trong điều kiện có tác dụng thường xuyên của tia năng lượng
cường độ lớn (tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao), gây ra bệnh đau mắt, viêm
mắt, với những công việc hàn điện, hàn hơi, làm việc với dòng điện tần số cao.
Làm việc trong điều kiện sự nhìn căng thẳng thường xuyên khi chiếu sáng
không đầy đủ, gây ra bệnh mắt, làm giảm thị lực, gây cận thị, với những công
việc thi công trong phòng ban ngày hoặc thi công ở ngoài trời ban đêm khi
không đủ độ rọi (thiếu ánh sáng hoặc ánh sáng không hợp lý).
Làm việc trong điều kiện mà sự làm việc căng thẳng thường xuyên của
các bắp thịt đứng lâu một vị trí, tư thế làm việc gò bó, gây ra bệnh khuếch đại https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 29
tĩnh mạch, đau thần kinh, bệnh búi trĩ, với những công việc bốc, dỡ vật nặng thủ
công, rèn, làm mái, cưa xẻ, bào gỗ thủ công…
2. Những biện pháp ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp
Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng có thể đề phòng bằng
cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm cải thiện chung
tình trạng chỗ và vùng làm việc, cải thiện môi trường, thực hiện chế độ vệ sinh
lao động và biện pháp vệ sinh cá nhân.
Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm những vấn đề sau:
Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu tiện nghi khi thiết kế
các nhà xưởng.
Loại trừ tác dụng có hại của các chất độc và nhiệt độ cao lên người lao
động bằng thiết bị thông gió, hút bụi độc, hơi khí độc. Thay các chất độc tố cao
bằng chất ít độc hoặc không độc, hoàn chỉnh tổ chức các quá trình thi công xây
dựng, nâng cao mức cơ khí hóa các thao tác, làm giảm sự căng thẳng về thể lực
và loại trừ sự tiếp xúc trực tiếp của người lao động với nơi phát sinh độc hại.
Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn và rung động là những yếu tô nguy hiểm
trong sản xuất, bằng cách tiêu âm, cách âm và áp dụng các giải pháp làm giảm
cường độ rung động truyền đến chỗ làm việc.
Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành
trong điều kiện vật lý không bình thường, trong môi trường độc hại… như rút
ngắn thời gian làm việc trong ngày, tổ chức các đợt nghỉ ngắn sau 1-2 giờ làm
việc.
Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo chỗ làm việc, đảm bảo chiếu
sáng theo tiêu chuẩn yêu cầu.
Đề phòng bệnh nhiễm phóng xạ khi làm việc có liên quan đến việc sử
dụng các chất phóng xạ và đồng vị của chúng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 30
Sử dụng các thiết bị vệ sinh đặc biệt dưới dạng màn che, hoặc không khí
và nước… để làm giảm nóng cho người lao động.
Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân để bảo vệ các cơ quan: Thị giác,
hô hấp, bề mặt da… như kính, mặt nạ, ống chống khí, quần áo an toàn, găng tay,
ủng…
III. QUY TẮC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY
DỰNG
1. Quy tắc tổ chức bộ máy quản lý an toàn lao động
Thông thường trong xây dựng ngoài đội ngũ giám sát về mặt kỹ thuật còn
bố trí thêm một đội ngũ giám sát về an toàn lao động trên công trường. Đội ngũ
này là một nhóm kỹ sư có chuyên môn về an toàn lao động được đào tạo ở các
trường, được giao nhiệm vụ thiết lập các biện pháp làm việc an toàn, nhắc nhở
chỉ dẫn người công nhân trong những trường hợp làm việc mà họ không lường
trước nguy hiểm nhằm đảm bảo tính mạng cho họ góp phần không nhỏ vào việc
hoàn thành công trình đúng tiến độ vì khi xảy ra tai nạn lao động công trình có
khi phải dừng xây dựng tiếp.
Tổ chức bộ máy làm công tác an toàn lao động trên công trường gồm một
trưởng nhóm và khoảng 03 thành viên khác. Mỗi người chịu trách nhiệm về một
khu vực cụ thể trên công trường đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho công nhân
làm việc được an toàn.
• Nhiệm vụ của nhóm giám sát an toàn lao động:
Chịu trách nhiệm chính về an toàn lao động trong khu vực được phân
công giám sát.
Có quyền đình chỉ công việc khi có sự mất an toàn trong khu vực giám
sát.
Tuyên truyền, phổ biến các quy tắc an toàn lao động cho công nhân thực
hiện. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 31
Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn an toàn khi thi công các bộ phận sản xuất
theo khu vực được phân công.
Đề ra các biện pháp an toàn cụ thể trên công trường.
Phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm về an toàn của công nhân,
báo lên chỉ huy trưởng công trình để có hình thức kỉ luật cụ thể.
Nhắc nhở công nhân trang bị an toàn lao động khi làm việc.
• Nhiệm vụ của chỉ huy trưởng công trình:
Thành lập tổ an toàn lao động, phân giao trách nhiệm cụ thể cho từng
thành viên trong tổ.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật cũng như các quy phạm
mà Nhà nước ban hành.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản chỉ thị của công ty.
Tổ chức cho người lao động trên công trường được ký hợp đồng lao động,
huấn luyện an toàn lao động, kiểm tra sức khoẻ, tổ chức bộ phận y tế cấp cứu,
bộ phận phòng cháy chửa cháy ở công trường.
Lập sổ theo dõi, ghi chép nhật ký công trình.
Hướng dẫn kiểm tra nhắc nhở thực hiện công tác an toàn lao động trên
công trường qua các cuộc họp giao ban.
Khen thưởng những cá nhân tập thể làm tốt công tác an toàn lao động,
đồng thời xử lý kỷ luật những trường hợp vi phạm.
Tiếp thu ý kiến cấp dưới và tìm hướng giải quyết thích hợp.
• Nhiệm vụ và trách nhiệm của người lao động:
Nhận thức đúng đắn công tác an toàn lao động để bảo vệ lợi ích cho gia
đình, cá nhân và xã hội.
Cẩn thận lường trước những nguy hiểm trong công việc mình đang làm.
Tuân theo sự phân công của người có trách nhiệm trên công trường. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 32
Làm tốt công việc của mình, không làm bừa, làm ẩu, không làm những
công việc mà mình không có chuyên môn.
Loại bỏ tư tưởng trả thù cá nhân d6ẽ gây ra tại nạn đáng tiếc, đoàn kết
cùng mọi người làm tốt công việc.
Có quyền từ chối khi điều kiện làm việc không đảm bảo an toàn.
Phải có tinh thần trách nhiệm cao, kịp thời phát hiện góp ý ngăn cản
những trường hợp vi phạm quy tắc an toàn lao động.
2. Quy tắc an toàn lao động đề phòng tai nạn vật rơi, đổ trên công
trường xây dựng
Công trường xây dựng phải có các phương án thi công, các biện pháp an
toàn lao động đề phòng tai nạn vật rơi đổ.
Khi làm việc trên cao phải có túi đựng dụng cụ thi công, không được bỏ
trong túi quần áo. Sử dụng dụng cụ đồ nghề, máy móc thiết bị, phương tiện bảo
vệ cá nhân (như mũ an toàn lao động),……đúng chủng loại có chất lượng tốt
đảm bảo an toàn phù hợp với công việc và điều kiện làm việc. Không đùa
nghịch, tung ném dụng cụ, vật liệu hay bất cứ vật gì trong khu vực thi công.
Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên
trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời làm việc trên hai sàn thì giữa
hai sàn có sàn hay lưới bảo vệ. Sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài
nhà phải đặt rào hoặc biển cấm, cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không
hơn 7m hoặc cách chân tường 2m nếu xây ở độ cao lớn hơn 7m. không được thi
công cùng một lúc ở hai tầng hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếu
không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
Khi tháo dỡ cốp pha phải tháo dỡ theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp
đề phòng cốp pha rơi hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ, phải có rào chắn
và biển báo các lỗ hổng của công trình. Cốp pha sau khi tháo dỡ phải được nhổ
đinh và xếp vào nơi qui định, không để cốp pha lên sàn công tác, chiếu nghỉ của https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 33
cầu thang, ban công, các mặt dốc, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài
của công trình hoặc ném cốp pha từ trên cao xuống.
Các hố cầu thang, mép sàn tầng, lổ tường……phải có lan can, rào chắn,
biển báo, luới bảo vệ che đậy. Các lối đi qua lại phìa dưới giàn giáo và giá đỡ
phải có che chắn bảo vệ phía trên, Trong phạm vi có người thường làm việc gần
các khối nhà cao tầng phải có sàn, lưới bảo vệ bên trên để tránh vật liệu, dụng cụ
từ trên cao rơi vào người.
Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao trên 3m xuống phải có
máng trượt hoặc các thiết bị nâng khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất
không quá 1m. không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi bên dưới
chưa có rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới. Các vật liệu,
dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc, kể cả trường
hợp do tác động của gió. Không xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, thang, sàn công
tác……không đúng nơi qui định.
Không đi vào vùng nguy hiểm, nơi đã ngăn rào, giăng dây hoặc biển
báo……trường hợp làm việc trong vùng nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp
an toàn thích ứng. Trong quá trình cẩu lắp, không được để người đứng, bám trên
kết cấu, cấu kiện đi qua phía trên đầu người. Sau khi buộc móc, phải nâng tải lên
đến độ cao 20cm rồi dừng lại kiểm tra mức độ cân bằng và ổn định của tải.

3. Quy tắc an toàn làm việc trên cao trong xây dựng
a. Những nguyên nhân tai nạn
• Các trường hợp ngã cao
Ngã cao là tai nạn rất phổ biến, đa dạng và thường xảy ra các trường hợp
sau:
Ở trong tất cả các dạng công tác thi công ở trên cao như xây, lắp đặt, Tháo
dỡ cốp pha, lắp đặt cốt thép đổ đầm bê tông, lắp ghép các kết cấu xây dựng và https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 34
thiết bị, vận chuyển vật liệu lên cao, làm mái và các công tác hoàn thiện (trát,
quét vôi, trang trí,…)
Khi công nhân làm việc ở xung quanh công trình hoặc ở các bộ phận kết
cấu nhô ra ngoài công trình (mái đua, côngxôn, ban công, ôvăng; khi làm việc
trên mái, nhất là trên mái dốc, mái lợp bằng vật liệu giòn, dễ gãy vỡ (mái ngói,
mái lợp, fibrô-ximăng) ; trên mép sàn, trên dàn giáo không có lan can bảo vệ.
Khi công nhân lên xuống ở trên cao ( leo trèo trên tường, trên các kết cấu
lắp ghép, trên dàn giáo, trên khung cốp pha, cốt thép, khi lên xuống thang,…)
Khi đi lại ở trên cao (đi trên đỉnh tường, đỉnh dầm, đỉnh dàn, trên các kết
cấu khác)
Khi sàn thao tác hoặc thang bắc tạm bợ bị đổ gãy.
Khi làm việc ở vị trí chênh vênh, nguy hiểm không đeo dây an toàn.
• Những nguyên nhân chính gây tai nạn ngã cao
Ngã cao xảy ra có thể do những nguyên nhân sau:
Công nhân làm việc trên cao không đáp ứng các điều kiện: - Sức khỏe
không tốt như thể lực yếu, phụ nữ có thai, người có bệnh về tim, huyết áp, tai
điếc, mắt kém,…
Công nhân chưa được đào tạo về chuyên môn hoặc làm việc không đúng
với nghề nghiệp, bậc thợ.
Công nhân chưa được học tập, huấn luyện chưa đạt yêu cầu vể an toàn lao
động
Phiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện, ngăn chặn và khắc
phục kịp thời các hiện tượng làm việc trên cao không an toàn.
Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây an
toàn, giày, mũ … an toàn lao động. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 35
Không sử dụng các phương tiện làm việc trên cao như thang, các loại dàn
giáo ( giáo ghế, giáo cao, giáo treo, nôi treo,…) để tổ chức chỗ làm việc và đi lại
an toàn cho công nhân, trong quá trình thi công ở trên cao.
Sử dụng các phương tiện làm việc trên cao nói trên không đảm bảo các
yêu cầu an toàn gây ra sự cố tai nạn do những sai sót liên quan đến thiết kế, chế
tạo, lắp đặt và sử dụng .
Công nhân vi phạm nội quy an toàn lao động, làm bừa, làm ẩu trong thi
công.
b. Các biện pháp an toàn
• Yêu cầu đối với người làm việc trên cao
Người làm việc trên cao phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Từ 18 tuổi trở lên.
- Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe làm việc trên cao do cơ quan y tế
cấp. Định kỳ 6 tháng phải được kiểm tra sức khỏe một lần. Phụ nữ có thai, người
có bệnh tim, huyết áp, tai điếc, mắt kém không được làm việc trên cao.
- Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao
động do giám đốc đơn vị xác nhận.
- Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân
khi làm việc trên cao: dây an toàn,quần áo, giày, mũ an toàn lao động.
- Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động và nội quy an toàn
làm việc trên cao.
• Nội quy kỷ luật và an toàn lao động khi làm việc trên cao
Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã qui định.
Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng
tuyến qui định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh
tường, đỉnh dầm, xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 36
Lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được
mang vác vật nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang.
Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
Trước và trong thời gian làm việc trên cao không được uống rượu, bia,
hút thuốc lào.
Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ
nghề hoặc bất kỳ vật gì từ trên cao xuống.
Lúc tối trời , mưa to, giông bão, hoặc có gío mạnh từ cấp 5 trở lên không
đươc làm việc trên dàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc dầm cầu,
mái nhà 2 tầng trở lên, vv.
• Yêu cầu đối với các phương tiện làm việc trên cao
Để phòng ngừa tai nạn ngã cao, một biện pháp cơ bản nhất là phải trang bị
dàn giáo ( thang, giáo cao, giáo ghế, giáo treo, chòi nâng, sàn treo,…) để tạo ra
chỗ làm việc và các phương tiện khác bảo đảm cho công nhân thao tác và đi lại
ở trên cao thuận tiện và an toàn.
Để bảo đảm an toàn và tiết kiệm vật liệu, trong xây dựng chỉ nên sử dụng
các loại dàn giáo đã chế tạo sẵn theo thiết kế điển hình
Chỉ được chế tạo dàn giáo theo thiết kế riêng, có đầy đủ các bản vẽ thiết
kế và thuyết minh tính toán đã được xét duyệt.
Dàn giáo phải đáp ứng với yêu cầu an toàn chung sau:
- Về kết cấu Các bộ phận riêng lẻ (khung, cột, dây treo, đà ngang, đà dọc,
giằng liên kết, sàn thao tác, lan can an toàn), và các chỗ liên kết phải bền chắc.
- Kết cấu tổng thể phải đủ độ cứng và ổn định không gian trong quá trình
dựng lắp và sử dụng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 37
- Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn
không được vượt quá 10mm.
- Sàn thao tác ở độ cao 1,5m trở lên so với nền, sàn phải có lan can an
toàn. Lan can an toàn phải có chiều cao tối thiều 1m so với mắt sàn, có ít nhất
hai thanh ngang để phòng ngừa người ngã.
- Có thang lên xuống giữa các tầng (đối với dàn giáo cao, và dàn giáo
treo). Nếu tổng chiều cao của dàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc
thang treo.Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.
- Có hệ thống chống sét đối với giáo cao. Giáo cao làm bằng kim loại nhất
thiết phải có hệ thống chống sét riêng.
Yêu cầu an toàn khi dựng lắp và tháo dỡ Khi dựng lắp và thao dỡ dàn
giáo phải có cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng hướng dẫn, giám sát.
Chỉ được bố trí công nhân có đủ tiêu chuẩn làm việc trên cao, có kinh
nghiệm mới được lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo ở trên cao.
Công nhân lắp đặt và tháo dỡ dàn giáo ở trên cao phải được trang bị các
phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như giày vải, dây an toàn.
Trước khi tháo dỡ dàn giáo, công nhân phải được hướng dẫn trình tự và
phương pháp tháo dỡ cũng nhu các biện pháp an toàn
Mặt đất để dựng lắp dàn giáo cần san phẳng, đầm chặt để chống lún và
bảo đảm thoát nước tốt.
Dựng đặt các cột hoặc khung đàn khung dàn giáo phải bảo đảm thẳng
đứng và bố trí đủ các giằng neo theo yêu cầu của thiết kế.
Dưới chân các cột phải kê ván lót chống lún, chống trượt. Cấnm kê chân
cột hoặc khung dàn giáo bằng gạch đá hoặc các mẩu gỗ vụn.
Giáo cao, giáo treo phải được neo bắt chặt vào tường của ngôi nhà hoặc
công trình đã có hoặc đang thi công.Vị trí và số lượng móc neo hoặc dây chằng https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 38
phải thực hiện theo đúng chỉ dẫn của thiết kế. Cấm neo vào các bộ phận kế cấu
kém ổn định như lan can, ban công, mái đua, ống thoát nước…
Đối với dàn giáo đứng độc lập hoặc dùng để chống đỡ các kết cấu công
trình, phải có hệ giằng hoặc dây neo bảo đảm ổn định theo yêu cầu của thiết kế.
Dàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động
của các máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các
phương tiện giao thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy dàn giáo.
Ván lát sàn thao tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm, không bị mục mọt
hoặc mức gãy. Các tấm phải ghép khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván
không được lớn hơn 1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván
phải đủ dài để gác trực tiếp hai đầu lên thanh đà đỡ, Mỗi đầu ván phải chìa ra
khỏi thanh đà đỡ một đoạn ít nhất là 20cm và được buộc hoặc đóng đinh chắc
vào thanh đà. Khi dùng các tấm ván ghép phải nẹp bên dưới để giữ cho ván khỏi
bị trượt.
Lỗ hổng ở sàn thao tác chỗ lên xuống thang phải có lan can bảo vệ ở ba
phía. Giữa sàn thao tác và công trình phải để chừa khe hở không quá 5cm đối
với công tác xây và 20cm đối với công tác hoàn thiện.
Giáo treo và nôi treo phải dựng lắp cách các phần nhô ra cửa công trình
một khoảng tối thiểu là 10cm.
Dầm côngxôn, giáo treo và nôi treo phải lắp đặt và ổn định vào các bộ
phận kết cấu vững chắc của ngôi nhà hay công trình. Để tránh bị lật hai bên
côngxôn phải có các vấu định vị chống giữ. Đuôi côngxôn phải có cơ cấu neo
bắt chặt vào kết cấu mái hoặc đặt đối trọng để tránh chuyển dịch.
Không được đặt dầm côngxôn lên mái đua hoặc bờ mái.
Đối với mái côngxôn, khi lắp đặt, dầm côngxôn phải được neo buộc chắc
chắn vào các bộ phận kết cấu của công trình, để phòng khả năng trượt hoặc lật
giáo. Khi chiều dài côngxôn lớn, hoặc tải trọng nặng, dưới côngxôn phải có các
thanh chống xiên đỡ, các thanh này không chỉ cố định vào côngxôn bằng mộng https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 39
ghép mà còn bằng bulông, hoặc đinh đĩa. Không cho phép cố định côngxôn vào
bậu cửa.
Khi chuyển vật liệu lên sàn thao tác, phải dùng thăng tải hoặc các thiết bị
nâng trục khác. Không được neo các thiết bị nâng trục này vào côngxôn.
Sàn thao tác trên giáo côngxôn cũng phải có thành chắn cao 1m chắc
chắn.
Thang phải đặt trên mặt nền (sàn) bằng phẳng ổn định và chèn giữ chắc
chắn.
Cấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang lơn hơn bảy 70 độ và
nhỏ hơn 45 độ.
Trường hợp đặt thang trái với qui định này phải có người giữ thang và
chân thang phải chèn giữ vững chắc chắn.
Chân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại ,
đế cao su và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của
mặt nền, còn đầu trên của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (dàn
giáo, dầm, các bộ phận của khung nhà)
Tổng chiều dài của thang tựa không quá 5m.
Khi nối dài thang, phải dùng dây buộc chắc chắn.
Thang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện
tượng thang bất ngờ tự doãng ra.
Thang kim loại trên 5m, dựng thẳng đứng hay nghiêng với góc trên 70 độ
so với đường nằm ngang, phải có vây chắn theo kiểu vòng cung, bắt đầu từ độ
cao 3m trở lên.
Vòng cung phải bố trí cách nhau không xa quá 80cm, và liên kết với nhau
tối thiểu bằng ba thanh dọc. Khoảng cách từ thang đến vòng cung không được
nhỏ hơn 70cm và không lớn hơn 80cm khi bán kính vòng cung là 35 – 40cm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 40
Nếu góc nghiêng của thang dưới 70 độ, thang cần có tay vịn và bậc thang
làm bằng thép tấm có gân chống trơn trượt.
Với thang cao trên 10m, cứ cách 6 – 10m phải bố trí chiếu nghỉ.
Trước khi dỡ các bộ phận của sàn, cần dọn hết vật liệu, rác, thùng đựng
vật liệu, dụng cụ,…
Khi tháo dỡ dàn giáo phải dùng cần trục hay các thiết bị cơ khí đơn giản
như ròng rọc để chuyển các bộ phận xuống đất.
Cấm ném hay vứt các bộ phận của dàn giáo từ trên cao xuống.
Yêu cầu an toàn khi sử dụng Dàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành
và lập biên bản nghiệm thu. Trong quá trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi
kiểm tra tình trạng an toàn của dàn giáo.
Khi nghiệm thu và kiểm tra dàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ
đồ dàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên
tấm gỗ kê để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo dàn giáo
với công trình để bảo đảm độ cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có
vững chắc không; mép sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ
lan can an toàn không.
Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính toán.
Trong quá trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị tập trung vào
một chỗ vượt quá quy định. Khi phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao
tác ở các vị trí khác với quy định trong thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại
khả năng chịu tải của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng do
thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán kiểm tra lại thấy không có đủ khả năng chịu
tải thì phải có biện pháp gia cố.
Khi dàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên
trên, sàn bảo vệ đưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này
phải có sàn hoặc lưới bảo vệ. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 41
Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có
biện pháp bảo đảm an toàn.
Khi vận chuyển vật liệu lên dàn giáo bằng cần trục không được để cho vật
nâng va chạm vào dàn giáo, không được vừa nâng vừa quay cần. Khi vật nâng
còn cách mặt sàn thao tác khoáng 1m phải hạ từ từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn.
Chỉ được vận chuyển vật liệu bằng xe cút kít hoặc xe cải tiến trên dàn
giáo nếu trong thiết kế đã tính với những tải trọng này. Trên sàn thao tác phải lát
ván cho xe vận chuyển.
Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên
mặt sàn thao tác.
Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên dàn giáo phải đảm bảo
chiếu sáng đầy đủ.
Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được
làm việc trên dàn giáo.
Đối với giáo ghế di động, lúc đứng tại chỗ, các bánh xe phải được cố định
chắc chắn. Đường để di chuyển giáo ghế phải bằng phẳng. Việc di chuyển giáo
ghế phải làm từ từ. Cấm di chuyển giáo ghế nếu trên đó có người, vật liệu, thùng
đựng rác, v.v.
Ngã cao không những chỉ xảy ra ở những công trường lớn, thi công tập
trung, công trình cao, mà cả ở các công trường nhỏ, công trình thấp, thi công
phân tán.
4. Quy tắc an toàn khi thi công phần ngầm
a. Những nguyên nhân tai nạn
• Vách đất bị sụt nở đè lên người
Hố, hào đào với vách đứng cao quá giới hạn cho phép đối với từng loại
đất. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 42
Hố, hào đào với vách nghiêng (mái dốc, taluy) mà góc nghiêng quá lớn,
vách đất mất cân bằng ổn định do lực chống trượt (lực ma sát và lực dính của
đất) nhỏ hơn lực trượt dẫn tới bị sạt, trượt lở xuống.
Cũng có nhiều trường hợp trong quá trình đào hố, hào vách đất vẫn còn
ổn định, nhưng qua thời gian đất bị ẩm ướt do mưa hay nước ngầm làm cho lực
dính hay lực ma sát trong đất bị giảm, nên lực chống trượt không thắng nổi lực
trượt, vách đất sẽ bị sụt lở.
Vách đất còn có thể bị sụt lở do tác động của ngoại lực như: đất đào lên
hoặc vật liệu đổ chất đống gần mép hố đào; hố, hào ở gần đường giao thông do
lực chấn động của các phương tiện vẩn chuyển cũng có thể làm cho vách đất bị
sụt lở bất ngờ.
Khi tháp dỡ kết cấu chống vách không đúng quy định (ở các hố hào có
chống vách) làm mất tác dụng chống đỡ hoặc không cẩn thận gây chấn động
mạnh làm cho đất bị sụt lở.
Đất bị sụt do tác động trượt của tải nằm gần hố.
• Người bị ngã xuống hố do
Lên, xuống hố, hào sâu không có thang hoặc không tạo bậc ở vách hố,
hào; leo trèo theo kết cấu chống vách; nhảy xuống và đu người lên miệng hố
hào.
Bị ngã khi đứng làm việc trên mái dốc lớn hoặc mái dốc trơn trượt mà
không đeo dây an toàn.
Hố, hào ở trên hoặc gần đường qua lại không có cầu; ván bắc qua, hoặc
xung quanh không có rào ngăn, ban đêm không có đèn báo hiệu.
• Đất đá lăn từ trên bờ xuống dưới
Đất đào lên đổ sát mép hố, hào.
Phương tiện vận chuyển qua lại gần làm văng, hất đát đá xuống hố.
• Người bị ngạt hơi độc https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 43
Người bị ngạt hơi độc thường gặp khi đào các giếng sâu, đường hầm, hố
khoan thăm dò, v.v.
Hơi khí CO có thể xuất hiện bất ngờ khi đào phải các hang hốc, túi khí có
sẵn trong đất. Hơi khí độc cũng có thể nhiễm trong đất, toả ra từ từ rồi tích tụ ở
trong hố, nhất là các hố, hào sâu bỏ lâu ngày sau đó lại tiếp tục thi công.
b. Các biện pháp an toàn
• Chống vách đất bị sụt lở
Đào hố, hào sâu vách đứng không gia cố chống vách:
Chỉ đươc đào với vách đứng ở đất nguyên thổ, có độ ẩm tự nhiên, không
có mạch nước ngầm và xa các nguồn chấn động với chiều sâu giới hạn.
Theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN-5308-1991 thì
chiều sâu hố, hào đào vách đứng trong các loại đất được qui định như sau:
Không quá 1m đối với đất cát và đất tơi xốp,và đất mới đắp;
Không quá 1,25m đối với đất pha cát (á cát)
Không quá 1,50m đối với đất pha sét (á sét) và đất sét
Không quá 2,0m đối với đất rất cứng khi đào phải dùng xà beng hoặc
cuốc chim.
Trong các trường hợp khác thì hố, hào sâu phải đào với vách dốc, nếu đào
vách đứng thì phải chống vách với suốt chiều cao.
Khi đào hố, hào sâu bằng máy ở nơi đất dính có độ chặc cao thì cho phép
đào vách đứng sâu tới 3m nhưng không được có người ở dưới. Nếu cần có người
làm việc ở dưới thì chỗ có người phải chống vách hoặc đào thành mái dốc.
Trong suốt quá trình thi công phải thường xuyên xem xét tình hình ổn
định vững chắc của vách hố, hào, nếu thấy ở trên vách có các vết rạn nứt có thể
bị sạt lở thì phải ngừng ngay công việc, công nhân phải lên khỏi hố, hào và có https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 44
biện pháp kịp thời chống đỡ chỗ đó hoặc phá cho đất chỗ đó sụt lở luôn để tránh
nguy hiểm sau này.
Khi đào hố, hào sâu với vách đứng tuyệt đối không được đào kiểu hàm
ếch.
Đào hố, hào sâu vách đứng có chống vách:
Đào hố, hào sâu ở những nơi đất bị xáo trộn (đất đắp, đất đã được làm tơi
trước bằng nổ mìn), mức nước ngầm cao và vách đào thẳng đứng thì phải chống
vách. Để chống vách hố, hào phải dùng ván dày 4-5cm, đặt chúng nằm ngang áp
sát vào vách đất theo mức đào sâu dần, phía ngoài có cọc đứng giữ với các văng
chống ngang.
Trong đất độ ẩm tự nhiên, trừ đất tơi, có thể gia cố bằng các tấm ván nằm
ngang đặt cách nhau một khoảng bằng chiều rộng tấm ván.
Trong đất độ ẩm cao và đất tơi, gia cố bằng các tấm ván để nằm ngang,
hoặc đặt sát nhau.
Cọc đứng đóng cách nhau 1,5m dọc theo vách hố, hào. Văng chống ngang
đặt cách nhau không quá 1m theo phương đứng. Văng phải được đóng cố định
chắc vào cọc cứng. Trong các hố, hào có chiều rộng lớn, văng chống ngang giữa
hai vách hố, hào sẽ dài, chịu lực yếu, có thể thay văng chống ngang bằng chống
xiên
Trường hợp văng chống ngang hay chống xiên trong lòng hố, hào gây cản
trở cho việc đào đất hoặc thi công các công việc tiếp theo như xây móng, đặt
đường ống, v.v. thì thay các văng chống bằng cách neo các đầu cọc giữ bằng
dây hay giằng cứng neo vào cọc đứng trên bờ
Vật liệu, chiều dài, tiết diện của các bộ phận chống vách phải sử dụng
đúng theo thiết kế. Khoảng cách giữa các tấm ván lát, cọc giữ, văng chống phải
đặt đúng theo bản vẽ, trình tự lắp đặt phải theo đúng chỉ dẫn.
Đối với các hố, hào có độ sâu lớn, việc chống vách phải thực hiện thành
nhiều đợt từ trên xuống, mỗi đợt cao từ 1 – 1,2m. Nếu làm tuỳ tiện, không tuân https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 45
theo những điều nói trên có thể xảy ra gãy, đổ các bộ phận chống vách dẫn tới
đất bị sạt lỡ gây tai nạn.
Trong quá trình đào đất thủ công hay bằng máy hoặc tiến hành các công
việc khác không được va chạm mạnh có thể làm xê dịch vị trí hoặc hư hỏng các
bộ phận chống vách.
Trong quá trình thi công phải luôn luôn theo dõi, quan sát kết cấu vách.
Nếu có điều gì nghi ngờ (vách lát bị phình, văng cọc đứng bị uốn cong nhiều,
v.v.) có thể dẫn tới dãy sập thì phải ngừng thi công, mọi người ra khỏi hố, hào
và có biện pháp gia cố kịp thời (tăng cọc giữ và văng chống v.v.) bảo đảm chắc
chắn an toàn mới được tiếp tục làm việc)
Khi đã đào xong, hoặc sau khi đã kết thúc các công việc làm ở trong hố,
hào thì tiến hành lấp đất. Khi lấp đất vào hố, hào phải tiến hành tháo dỡ kết cấu
chống vách theo từng phần từ dưới lên theo mức lấp đất, không được dở ngay
một lúc tất cả. Nói chung không được táo dở cùng một lúc quá ba tấm theo chiều
cao, còn ở trong đất tơi xốp mỗi lần chỉ được dỡ một tấm. Khi tháo dở ván lát
cần bố trí lại các văng chống.
• Phòng ngừa người ngã xuống hố
Khi đào hố, hào sâu công nhân lên xuống hố, hào phải dùng thanh bắc
chắc chắn hoặc tạo bậc lên xuống ở những nơi đã quy định.
Không dược nhảy khi xuống, không được đu người lên vách hố, hào hay
leo trèo theo kết cấu chống vách để lên.
Khi phải đứng làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 450 mà chiều sâu hố,
hào hoặc chiều cao mái dốc trên 3m hoặc khi độ đốc của mái đất nhỏ hơn 450
mà mái dốc lại trơn ướt thi công nhân phải đeo dây an toàn buộc vào cọc chắc
chắn.
Khi đào hố, hào ở nơi có nhiều người đi lại như bên cạnh đường đi, trong
sân bãi, gần nơi làm việc, v.v. thì cách mép hố, hào 1m phải làm rào ngăn chắc
chắn cao ít nhất 1m và có biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 46
Để đi lại qua hố, hào phải bắc cầu nhỏ rộng ít nhất 0,8m đối với cầu đi lại
một chiều và rộng 1,5m đối với cầu đi lại hai chiều, cầu có lan can bảo vệ chắc
chắn cao 1m. Ban đêm phải có đèn chiếu sáng cầu.
• Phòng ngừa đất đá lăn rơi từ trên cao xuống hố, hào.
Đất đá từ dưới đổ lên bờ phải để cách xa mép hố, hào ít nhất là 0,5m.
Đống đất đổ lên bờ phải có độ dốc không quá 450 so với phương nằm ngang.
Khi đào nếu có các tảng đá nhô ra khỏi mặt phẳng mái dốc cần phải phá bỏ đi từ
phía trên.
Trong lúc nghỉ giải lao mọi người không được ngồi ở dưới hố, hào. Hố,
hào đào ở gần đường đi lại, vận chuyển xung quanh mép cần dựng ván chắn cao
15cm.
Khi đào đất bằng máy đào, trong lúc máy đang hoạt động, cấm công nhân
đứng trong phạm vi tầm quay của tay cầm máy đào.
Không được bố trí người làm việc trên miệng hố, hào trong khi đang có
người làm việc ở dưới.
• Phòng ngừa người bị ngạt thở khí độc
Khi đào hố, hào sâu nếu phát hiện thấy hơi khí khó ngửi, hoặc có hiện
tượng người chóng mặt, khó thở, nhức đầu,… thì phải ngừng ngay công việc
mọi người phải ra xa chỗ đó hoặc phải lên bờ ngay để đề phòng nhiễm độc, chỉ
khi nào đã xử lý xong, bảo đảm không còn hơi, khí độc hoặc nồng độ không còn
nguy hiểm gì đến sức khoẻ thì mới tiếp tục thi công. Nếu phải làm việc trong
điều kiện có hơi khi độc thì công nhân phải sử dụng mặt nạ chống hơi khí độc,
bình thở, v.v.
Trước khi xuống làm việc ở hố, hào sâu phải kiểm tra không khí xem có
hơi khí độc không bằng dụng cụ (đồng hồ) xác định khí độc hoặc có thể thả
chuột nhắt hoặc gà con xuống hố, hào để kểim tra. Nếu những con vật này vẫn
bình thường, không có hiện tượng gì khả nghi chứng tỏ không khí dưới hố, hào
không có hơi khí độc. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 47
Khi phát hiện có hơi khí độc thì phải có biện pháp làm thoát chúng bằng
quạt gió, máy nén khí. Tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý nguồn phát sinh.
5. Quy tắc an toàn điện
a. An toàn đối với điện cao thế
Tuân thủ đầy đủ các quy trình kỹ thuật an toàn khi tiến hành công việc thi
công xây lắp, sửa chữa, cải tạo đường dây tải điện: khảo sát hiện trường, đăng
ký cắt điện bàn giao đường dây tại hiện trường, thực hiện các biện pháp thử điện
nối đất, cô lập 2 đầu đoạn dây công tác.
Khi tiến hành thi công các công trình xây dựng trong vùng nguy hiểm của
đường dây tải điện cao thế trên không đang hoạt động phải có giấy chứng nhận
của cơ quan quản lý đường dây và các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc thi
công.
Tuyệt đối không vi phạm khoảng cách an toàn bảo vệ đường dây tải điện
cao thế.
b. An toàn hàn điện
Đối với công nhân hàn:
Phải được huấn luyện về kĩ thuật an toàn công việc hàn điện và cấp thẻ an
toàn, được kiểm tra sức khoẻ đạt yêu cầu.
Được trang bị đầy đủ quần áo lao động, kính hàn, tạp đề, giấy, găng tay
các loại phương tiện bảo vệ khác. Khi hàn trong hầm, thùng, khoang, bể kín, nơi
ẩm ướt…công nhân hàn còn phải được trang bị găng tay, giày cách điện. Tại vị
trí hàn phải có thảm hoặc bục cách điện.
Đối với thiết bị hàn và nơi làm việc:
Máy hàn phải đảm bảo tình trạng tốt: có vỏ bao che tốt và đảm bảo cách
điện, vỏ máy phải được nối đất hoặc nối không đúng. Quy phạm nối đất, nối
không các thiết bị điện, các cực điện vào và ra phải được kẹp bằng bulông và
bọc cách điện. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 48
Kìm hàn phải đảm bảo kĩ thuật có tay cầm bằng vật liệu cách điện và chịu
nhiệt. Dây điện hàn phải đảm bảo không bị tróc vỏ bọc, dây mát cũng phải là
loại vỏ bọc, các mối nối phải được bao kín bằng băng keo cách điện. Không sử
dụng kím hàn tự chế, kìm hàn bị hỏng, móc lớp bảo vệ cách điện.
Đặt máy hàn ở vị trí không có người qua lại, máy hàn ngoài trời phải có
mái che bằng vật liệu không cháy. Khu vực hàn phải cách ly với khu vực làm
việc khác, nếu không thì giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu không
cháy. Khi hàn điện ở nơi có nguy cơ nổ, cháy phải tuân theo các quy định về an
toàn phòng chống cháy nổ.
Khi hàn trên cao phải làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy. Nếu
không có sàn thì thợ hàn phải đeo dây an toàn, đồng thời phải có túi đựng dụng
cụ và mẩu que hàn thừa.
Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp che chắn bảo vệ,
không để các giọt kim loại nóng đỏ, mẩu que hàn thừa, các vật kiệu khác rơi
xuống người ở dưới, rơi xuống các vật liệu dễ cháy bên dưới.
Khi đấu điện cho máy hàn phải do thợ điện thực hiện, phải qua cầu dao,
áp tô mát. Mỗi máy hàn phải được cấp điện từ một cầu dao riêng. Cấm rải dây
điện trên mặt đất, để dây điện va chạm vào sắt thép, kết cấu kim loại của công
trình.
Khi tiến hành hàn:
Công nhân hàn phải có trách nhiệm theo dõi tình trạng hoạt động của máy
hàn trong quá trình làm việc. Khi có sự cố hỏng hóc phải báo ngay cho thợ điện
sửa chữa.
Cấm sửa chữa máy hàn khi đang có điện.
Khi hàn bên trong các hầm, thùng, khoang, bể kín (hoặc hàn trên cao
không có sàn thao tác), phải có người nắm vững kĩ thuật an toàn đứng giám sát.
Người vào hàn phải đeo dây an toàn nối với dây dẩn tới chổ người giám sát (để
cắt điện kịp thời và cấp cứu khi có sự cố). https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 49
Cấm hàn ở các hầm, thùng khoang, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa
chất dễ xảy ra cháy nổ. Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ
cháy nổ ở nơi tiến hành công việc hàn điện.
Khi hàn có toả bụi và khí cũng như khi hàn bên trong các thùng, buồng,
khoang, bể kín phải thực hiện thông gió cấp, hút và phải thực hiện thông gió hút
cục bộ ở chổ tiến hành hàn. Không khí hút phải thải ra ngoài khu vực lấy không
khí cấp.
Chiếu sáng khi tiến hành hàn trong các thùng, khoang, bể kín phải dủng
đèn di động điện áp 12V hoặc dùng đèn định hướng chiếu từ ngoài vào.
c. An toàn lao động khi sử dụng dụng cụ cầm tay chạy bằng điện
Những công nhân hội đủ các điều kiện sau mới được sử dụng DCĐCT:
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do Nhà nước quy định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp được huấn luyện BHHL và có các
chứng chỉ kém theo.
Khi làm việc phải sử dụng đúng, đủ các PTBVCN gồm : mũ vải, áo quần
vải dày, bao tay vải, giày vải.
Phải cất giữ DCĐCT trong các tủ đồ nghề riêng và việc kiểm tra chúng
phải được giao cho các Chuyên viên (thường là các thợ lắp ráp điện). Chu kỳ
kiểm tra không ít hơn một lần mỗi tháng, không kể kiểm tra đột xuất do các lý
do khác như hỏng hóc, vừa nhận lại từ người khác
Kết quả kiểm tra phải ghi và sổ, còn trên vỏ dụng cụ thì ghi ngày tháng kỳ
kiểm tra dịnh kỳ tiếp theo.
Trước lúc cấp phát cần kiểm tra trên giá thử bằng megomètre trước mặt
người nhận để xác định độ hoàn hảo của nó (không chạm vỏ...) nghiêm cấm sử
dụng những DCĐCT bị hư và chúng phải đuợc thu hồi ngay để đưa đi sửa chữa. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 50
Trước lúc bắt đầu làm việc phải kiểm tra tình trạng các vít kẹp chắc các
chi tiết, nút, độ hoàn hảo của độ truyền động (bằng cách quay trục chính), của
vỏ cách điện, lõi dây điện không có vết gãy, sự hoàn hảo của cái ngắt điện và
nối đất.
Khi đang làm việc nếu thấy hư hỏng dù rất nhỏ nhưng cảm nhận được tác
dụng yếu của dòng điện thì phải tức khắc ngừng ngay công việc để đưa chúng đi
kiểm tra sửa chữa.
Cấm giao DCĐCT cho người không có trách nhiệm sử dụng dù chỉ trong
chốc lát.
Chỉ cho phép sử dụng DCĐCT với điện áp không quá 36 vôn, 24 vôn, 12
vôn tại nơi làm việc có cấp nguy hiểm từ cao đến đặc biệt về điện tại những nơi
không thuộc các cấp nguy hiểm đó thì cho phép sử dụng DCĐCT có điện áp 110
và 220 vôn nhưng nhất thiết phải có găng tay, giày và thảm cách điện.
Vỏ DCĐCT mà nguồn cấp có điện áp trên 36 vôn không phụ thuộc tần số
dòng điện đều phải được nối đất.
Làm việc với DCĐCT có điện áp nguồn dưới 36 vôn ở bên trong các kết
cấu bằng kim loại (thùng, bể, lò, ống...) đều phải sử dụng găng tay và thảm cách
điện. Nghiêm cấm sử dụng DCĐCT có cách điện hai lớp với ký hiệu ở vỏ là ±,
có điện áp trên 36 vôn để làm việc ở những nơi đặc biệt nguy hiểm. Ngoại trừ
trường hợp đó, các DCĐCT không cần phải có tiếp đất. Cấp điện cho DCĐCT
phải thực hiện bằng dây mềm có lõi tiếp đất và liên kết bằng phích cắm. Sự tiếp
đất được thực hiện bằng đầu cắm có chiều dài dài hơn đầu nối với các pha.
Khi DCĐCT' đang làm việc nghiêm cấm các trường hợp sau:
- Dùng tay cầm vào đầu công tác, đầu cắt của nó.
- Lắp hay tháo đầu công tác trước khi ngừng hoàn toàn chuyển động quay.
- Dùng tay thu dọn phoi ở vùng dưới đầu mũi khoan đang quay. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 51
- Làm việc trên cao với thang di động (thay vì phải làm trên các giàn giáo
vững chắc có lan can hảo vệ).
- Đấu điện vào lưới bằng cách xoắn dây.
- Tháo lớp vỏ bảo vệ hao che phần cắt của nó.
- Làm việc ngoài trời dưới mưa.
- Để dây dẫn điện tiếp xúc với cáp điện có bề mặt nóng, ẩm hay dính dầu.
- Không được mang các máy biến áp di động và bộ biến đổi tần số vào
bên trong các phần hình trống của lò hơi, các bình bằng kim loại và trong các ví
trí đặc biệt nguy hiểm điện.
Khi ngừng làm việc dù chỉ trong chốc lát, khi bị cúp điện đột xuất hay kết
thúc công việc nhất thiếc phả i ngắt DCĐCT khỏi lưới để loại bỏ hoàn toàn điện
áp. Tại những vị trí nguy hiểm về điện khi chỉ có một người sử dụng DCĐCT
làm việc thì những người khác cần sẵn sàng cấp cứu. Nên tổ chức làm việc
thành từng nhóm có từ hai người trở lên.
Kết thúc công việc phải cất DCĐCT vào nơi quy định. Thu dọn trật tự
ngăn nắp sạch sẽ nơi làm việc trước khi ra về.
d. Một số biện pháp đề phòng cháy điện
• Đề phòng quá tải:
Khi thiết kế phải chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với dòng điện sử dụng.
Không được tự ý câu mắc thêm qua nhiều dụng cụ tiêu thụ điện trên
mạng.
Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ các máy móc, thiết bị, dây dẫn không để
nóng quá mức qui định.
Khi sử dụng các máy móc thiết bị điện phải có thiết bị bảo vệ như cầu chì,
áptômát.
• Đề phòng chập mạch: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 52
Không sử dụng dây điện trần không có vỏ cách điện.
Cấm dùng đinh, dây thép để buộc giữa dây điện.
Các mối nối dây cần chắc và gọn, các mối nối phải đặt so le nhau và được
bọc cách điện tốt, nên có hộp đấu dây an toàn.
Đề phòng điện trở tiếp xúc lớn:
Các điểm đấu dây phải đúng kĩ thuật.
Không treo các vật nặng trên dây.
Các điểm tiếp xúc điện, cầu dao……không được để bị rỉ hoặc khuyết tật
vì tại đó sẽ phát nhiệt lớn.
• Đề phòng cháy do tĩnh điện:
Truyền điện tích tĩnh điện đi bằng cách tiếp đất hoặc các thiết bị máy
móc, các bể chứa, các ống dẫn bằng kim loại.
Tăng độ ẩm tương đối của không khí ở trong các phân xưởng có nguy
hiểm về tĩnh điện lên khoảng 70% (khi độ ẩm từ 30 – 40% thường gây ra cháy
do tĩnh điện đối với những phân xưởng nguy hiểm về tĩnh điện).
Các đai truyền chuyển động cần tiếp đất phàn kim loại.
• Đề phòng cháy do hồ quang điện và sự truyền nhiệt của vật liệu
tiêu thụ điện:
Dùng những bộ phận đặc biệt để tránh hồ quang điện như cầu dao dầu,
máy biến thế, đui đèn chống nổ.
Cấm dùng bàn ủi, bếp điện mà không có người trông nom.
Cấm dùng vật liệu dể cháy làm chao đèn, không dùng bóng đèn điện để
sấy quần áo, những vật liệu tiêu thụ điện như bàn ủi, đèn chiếu sáng, bếp điện
phải xa các vật đễ cháy ít nhất 0,5m.
• Đề phòng động cơ điện bị cháy: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 53
Khi đóng nguồn điện vào động cơ mà không thấy động cơ hoạt động, cần
ngắt điện và sửa chữa kịp thời.
• Đề phòng sét đánh:
Cần lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng cho các công trình nhà cửa
cao, nơi thường xuyên có giông.
Lắp đặt thiệt bị cắt sét hoặc lọc sét cho các thiết bị điện tử hoặc điện thoại.
6. Quy tắc an toàn lao động khi làm việc với máy móc thiết bị xây
dựng
a. An toàn, vệ sinh lao động đối với tài xế máy xúc
Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy xúc:
- Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy xúc.
- Được huấn luyện an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ.
Phải chịu sự hướng dẫn và giám sát bởi cán bộ kỹ thuật chỉ huy khi làm
việc gần các công trình ngầm và công trình nổi có tại hiện trường nhằm bảo đảm
an toàn tính mạng và xe máy.
Trước khi cho máy vận hành phải yêu cầu những người không có phận sự
rời khỏi máy xúc và ra khỏi khu vực bán kính làm việc của nó. Cấm mọi người
chui vào gầm máy xúc với bất cứ lý do nào. Trong khi máy đang hoạt động, thợ
phụ phải ngồi đúng vị trí của mình.
Phải kiểm tra để khẳng định tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của xe máy (đèn,
còi, tay lái máy...) trước khi đưa xe vào vận hành. Nếu không bảo đảm chất
lượng phải có biện pháp khắc phục ngay mới cho phép hoạt động. Phải có thang https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 54
treo có móc để khi cần có thể móc vào cần xúc để trèo lên sửa chữa các bộ phận
ở đầu cần và phải kết hợp sử dụng dây đai an toàn.
Máy xúc bánh hơi không có chân chống ngoài phải đóng thắng bánh xe và
cơ cấu cân bằng trước khi làm việc và được kê chèn chắc chắn. Nền đất nơi máy
xúc làm việc phải bằng phẳng, vững chắc, nếu nền dất yếu phải lát tà vẹt.
Trước khi khởi động động cơ và các bộ phận máy phải bật các tín hiệu đề
phòng (ví dụ nhấn chuông, còi báo). Nếu khởi động máy bằng tay thì phải nắm
tay quay sao cho tất cả các ngón tay ở cùng một phía để đề phòng piston bị nén
đánh trả lại, gây ra tai nạn ở bàn tay.
Nếu khởi động bằng dây mềm thì không được quấn dây vào tay vì trong
trường hợp máy nổ sớm, piston có thể đi ngược lại gây tai nạn.
Khi động cơ và các bộ phận của máy xúc đang làm việc cấm vặn chặt, bôi
trơn bất cứ bộ phận nào và không được đến xem các cụm chi tiết máy bố trí ở
nơi chật hẹp và nguy hiểm.
Phải điều khiển để gầu xúc đổ vật liệu vào đúng tâm xe vận tải. Nghiêm
cấm :
- Đưa gầu xúc qua phía trên buồng lái.
- Thay đổi độ nghiêng của máy hay độ vươn của cần khi gầu xúc đang
mang tải hay quay gàu.
- Thắng đột ngột.
- Để máy xúc hoạt động khi dang dùng tay cố định dây cáp hay dùng tay
nắn thẳng dây cáp khi tời đang quấn cáp.
- Cấm dùng dây cáp đã bị nối, phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của
dây cáp.
Máy xúc hoạt động vào ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
Khi di chuyển trên đường dốc lớn hơn 15o phải có sự hỗ trợ của máy kéo
hoặc tời. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 55
Nếu động cơ diesel làm việc quá nóng thì mở miệng rót của bộ tản nhiệt
với tay có đeo găng dày tránh bỏng, mặt phải tránh xa miệng rót (đầu tiên nới
lỏng cho hơi nước xì ra từ từ, sau đó mới lấy nắp khỏi miệng rót).
Khi máy đang hoạt động không được rời nơi tàm việc. Khi có sự cố phải
lập tức tắt động cơ, đóng van cấp nhiên liệu và đưa bộ giảm áp của động cơ vào
hoạt động (nếu có cơ cấu giảm áp) hoặc tắt mồi lửa (đối vởi động cơ xăng).
Khi kiểm tra mức nhiên liệu trong bình chứa, phải dùng thước đo. Cấm
dùng lửa để soi hoặc hút thuốc khi tiếp nhiên liệu. Không cho phép để rò rỉ
nhiên liệu, dầu tại các ống dẫn, nếu có phải khắc phục ngay và lau chùi sạch.
Để đề phòng nẹt lửa gây cháy từ dây dẫn điện phải thường xuyên kiểrn tra
chất lượng cách điện của lớp vỏ bọc, khả năng dây bị chạm.
Không được đến gần và đụng chạm vào các bộ phận dẫn điện của máy
xúc. Muốn kiểm tra có điện phải sử dụng bút thử hay vôn kế.
Cấm di chuyển máy xúc với gầu có tải.
Cấm di chuyển máy xúc bánh hơi đã hãm thiết bị cân bằng hoặc có tay lái
điều khiển và hệ thống điện -hơi không an toàn.
Khi di chuyển phải đặt cần máy theo đúng trục đường di chuyển và đặt
gầu xúc (không mang tải) ở độ cao cách mặt đất từ 0,5m - 0,9m. Phải chấp hành
luật giao thông.
Cấm người lên hoặc xuống khi máy xúc đang di chuyển ở bất cứ tốc độ
nào.
Máy xúc làm việc trong phạm vi nguy hiểm của đường dây điện cao áp
phải được phép của cơ quan quản lý đường dây đó. Phạm vi nguy hiểm này
được tính từ dây điện gần nhất đến điểm biên của máy và không được nhỏ hơn:
10m khi điện áp không lớn hơn 20kV.
15m khi điện áp không lớn hơn 35kV.
20m khi điện áp không lớn hơn 110kV. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 56
Máy xúc chỉ được vận hành gần đường dây cao áp với điều kiện:
- Cơ quan quản lý đường dây đồng ý cúp điện trong suốt thời gian máy
vận hành.
- Hoặc bảo đảm khoảng cách từ điểm biên của máy đến dây gần nhất
không nhỏ hơn các trị số ở bảng sau.
Điện áp của đường dây tải điện (KV) 1 1 - 20 35 - 110 154 - 220 350 500
Khoảng cách (m) 1.5 2 3 5 6 9
Nếu di chuyển qua bên dưới đường dây thì phải bảo đảm khoảng cách
tính từ điểm cao nhất của máy đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ
hơn các chỉ số cho ở bảng sau.
Điện áp của đường dây tải điện (KV) 1 1 - 20 35 - 110 154 - 220 350 500
Khoảng cách (m) 1 2 3 4 5 6
Khi đi qua các công trình ngầm phải biết chắc nó không phá hủy công
trình bởi chính trọng tải của nó.
Khi ngừng công việc phải đặt cần dọc theo trục máy xúc và đặt gầu xúc
lên nền đất. Chỉ dược làm vệ sinh máy khi động cơ đã ngừng hoàn toàn chuyển
động và máy đã ở thế ổn định.
Kết thúc ngày làm việc phải ghi nhận xét tình trạng máy vào sổ giao nhận
ca và bàn giao cho ca sau với sự ký nhận của cả hai bên.
b. An toàn, vệ sinh lao động đối với tài xế máy ủi
Những người hội đủ các điều kiện sau đây được phép lái xe máy ủi:
- Đủ 18 tuổi và đã qua khám tuyển sức khỏe của cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo chuyên môn và được cấp bằng lái máy ủi.
- Được huấn luyện an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 57
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ.
Chỉ được phép làm việc với rnáy ủi có lý lịch máy, có bản hướng dẫn bảo
quản và sử dụng, có sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy (sổ giao
nhận ca).
Di chuyển, vận hành máy trong phạm vi nguy hiểm của đường dây điện
cao áp phải được cơ quan quản lý đường dây đó cho phép.
- Chỉ cho phép máy ủi vận hành gần đường dây cao thế khi bảo đảm
khoảng cách tính từ biên của máy (ở trạng thái tĩnh và động) đến dây gần nhất
không nhỏ hơn trị số cho ở bảng sau.
Điện áp của đường dây tải điện
(kV)
1 1 - 20 35 - 110 154 220 330 - 350
Khoảng cách 1,5 2 3 5 6 9
- Khi di chuyển dưới các đường dây điện cao áp đang vận hành, phải bảo
đảm khoảng cách tính của rnáy đến điểrn thấp nhất của đường dây không nhỏ
hơn trị số cho ở bảng sau.
Điện áp của đường dây
tải điện (kV)
1 1 - 20 35 -110
154 -
220
350 500
Khoảng cách 1 2 3 4 5 6
- Nếu các yêu cầu trên không được bảo đảm thì chỉ cho phép máy vận
hành trong điều kiện đường dây tải điện không có điện áp.
- Công nhân vận hành máy trong khu vực này phải chịu sự hướng dẫn và
giám sát của cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng.
Trước khi làm việc, người lái phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy,
phải qui định phạm vi hoạt động của máy. Cấm người đi lại làm việc trong phạm
vi đó kể cả khi máy tạm dừng hoạt động. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 58
Phải che chắn an toàn những bộ phận chuyển động của máy (trục chuyền,
bánh đai, bánh răng xích, nối trục, khớp nối,.v.v...). Các tín hiệu âm thanh , ánh
sáng phải bảo đảm hoạt động tốt.
Máy mới, máy vừa đại tu xong trước khi đưa vào vận hành phải tiến hành
thủ tục nghiệm thu theo đúng qui định.
Cấm máy ủi hoạt động trên mái dốc lớn hơn 30
0
. Cấm thò ben ra khỏi
mép hố rộng, đường hào khi ủi.
Trên nền đất yếu, bùn lầy nghiêm cấm máy ủi làm việc.
Trên đường di chuyển của máy, nếu có chướng ngại vật phải dừng máy
ngay. Chỉ sau khi có những biện pháp xử lý các chướng ngại vật đó mới cho
phép máy hoạt động trở lại.
Công nhân lái máy phải luôn luôn thực hiện các quy định sau :
- Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước.
- Ban đêm hoặc tối trời không được làm việc nếu không đủ đèn chiếu
sáng.
- Khi ngừng việc phải hạ ben nằm trên mặt đất.
- Chỉ được tra dầu mỡ ở những ví trí được qui định cho việc đó.
Những trường hợp còn lại chỉ được thực hiện khi máy đã ngừng hoạt
động.
Khi có hai hoặc nhiều máy ủi cùng làm việc trên cùng một mặt bằng phải
bố trí khoảng cách giữa hai máy ít nhất là 2m (tính từ các điểm biên gần nhất
giữa hai máy).
Sau khi kết thúc công việc chỉ được làm vệ sinh máy khi nó đã ngừng hẳn
hoạt động và lưỡi ben đã được hạ xuống đất.
Các diễn biến tình trạng kỹ thuật của máy trong ca làm việc phải được ghi
vào sổ giao nhận ca và ký tên. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 59
Phạm vi khu vực làm việc của máy vẫn được giữ nguyên bằng cách đặt
các biển báo giới hạn để không cho người lạ xâm nhập vào.
c. An toàn, vệ sinh lao động đối với tài xế xe tải các loại
Chỉ những ai hội dủ các điều kiện sau mới được lái các loại xe tải:
- Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế nhà nước cấp.
Chú ý : khi tài xế tạm thời không đủ sức khỏe qui định của y tế mệt mỏi,
say rượu, mất ngủ, .v,v ... chỉ tạm thời) đều không được phép lái xe.
- Đã qua huấn luyện an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn.
Phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát
theo chế độ
Trước khi cho xe chạy người lái xe phải :
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe bao gồm : hệ thống thắng hãm, hệ
thống tay lái, các côn chuyển và dẫn hướng, các ống hãm, các chốt an toàn ...
các hệ thống đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, còi, gạt nước mưa, độ mòn vỏ xe, để
tin chắc chúng ở trong tình trạng hoàn hảo.
- Kiểm tra các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật, khả năng kẹp chặt
thùng ben và cơ cấu nâng tình trạng các chốt phía sau thùng xe.
- Kiểm tra các cây dùng để chằn buộc hàng trên xe, dụng cụ chữa cháy....
- Kiểm tra nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát.
Cấm chở người trong các thùng xe (đặc biệt lưu ý trường hợp xe chở
thuốc nổ). Người áp tải hàng chỉ được ngồi trong cabine (buồng lái).
Khi đưa xe tải, xe tự đổ vào lấy hàng từ phễu chứa, từ máy xúc phải tính
toán sao cho cabine xe không đi qua dưới bunker (boongke). Gầu xúc của máy
xúc không đưa qua lại trên cabine xe. Dòng chảy của vật liệu từ miệng rót của
boongke, silo phải rơi đúng tâm thùng xe. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 60
Chỉ cho phép chất xếp hàng rời lên ngang thành xe (trong trường hợp cần
thiết có thể nâng thành xe lên cao hơn nhưng không được vượt quá cho phép) và
phải được sự đồng ý của cơ quan đăng kiểm xe.
Cấm người đứng trên thùng xe khi nhận hàng. Lái xe phải rời cabine khi
gầu xúc, cần trục chuyển hàng lên xe.
Khi chưa đến lượt mình vào nhận hàng, xe phải đậu có trật tự ở các mặc
bằng đã được dọn sạch và ngoài tầm hoạt động của máy xúc.
Chỉ được phép xuống hàng (trút hàng) khi đã nhận được lệnh cho phép từ
nơi tiếp nhận. Cấm bốc dỡ hàng khi xe chưa dừng hẳn.
Chỉ khi nhận được tín hiệu cho vào nhận hàng xe mới được vào vị trí cần
thiết. Xe chỉ rời khỏi vị trí nhận hàng khi đã nhận được tín hiệu cho phép.
Đối với xe tải tự đổ:
- Không được chở hàng có kích thước vượt quá phạm vi thùng xe hay xếp
trùm lên rơmooc nối thêm.
- Trước khi nâng hay hạ thùng xe, lái xe phải đứng lên bậc quan sát và
biết chắc rằng không có người ở đằng sau hay ở gần thùng xe.
- Nếu thùng xe đang nằm nghiêng mà vật liệu còn bám lại chưa rơi hết thì
dùng xẻng hay cào cán dài để xử lý tiếp, không được lắc hay gõ đập vàp thùng
xe. Phải tạo lối đi dọc theo ôtô dành cho công nhân làm công việc vét sạch thùng
xe nhất là đang ở tư thế nâng thùng trút hàng trên các nền đắp hay gầu cạn.
- Khi đổ đất lấp hố, không được cho xe tiến sát gần mép miệng hố dưới
1m.
- Cấm chạy xe khi thùng xe còn ở tư thế nâng sau khi đã trút hàng xong.
Đối với xe tải thường hàng chất lên xe phải theo nguyên tắc sau:
- Chất hàng vào giữa thùng xe.
- Hàng nặng chất xuống dưới, hàng nhẹ chất lên trên. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 61
- Hàng phải được chằng buộc cẩn thận, không được lung lay.
- Chất hàng đúng tải trọng cho phép.
- Hàng chất lên xe không được vượt quá khỏi thùng xe về phía hai bên
theo qui định của cảnh sát giao thông. Hàng chất quá dài phải có miếng vải báo
hiệu (ban ngày) và đèn đỏ (ban đêm).
Đối với xe tải thường chỉ cho phép rời chỗ khi công nhân bốc xếp đã hoàn
tất công viêc, rời xe và khóa thùng xe cẩn thận.
Khi rời xe nghỉ việc người lái phải tắt máy, kéo thắng tay, cài số. rút chìa
khóa điện và khóa cửa lại.
Khi xe đang đậu mà máy vẫn nổ thì người lái xe không được rời khỏi xe
đi nơi khác
Cấm kiểm tra hay sửa chữa nhỏ khi xe đang bốc hàng. Chỉ được kiểm tra
hay sửa chữa cơ cấu nâng hay cụm chi tiết của xe lúc thùng xe được nâng lên và
đã chống cần bảo hiểm (cần chặn). Không được dùng xà beng, thanh kim loại
hay các đồ vật bất kỳ để thay cho cần bảo hiểm.
Khi nghỉ việc nghiêm cấm việc chống thùng xe lên để lợi dụng nước mưa
làm sạch thùng, phải hạ hoàn toàn thùng xuống.
Khi đổ nhiên liệu phải tắt máy xe, khi bơm bánh xe phải bơm đúng áp
suất qui định và đứng né một bên để đề phòng vòng chặn bắn ra. Nếu bơm bánh
xe ở tư thế đã tháo rời thì phải đặt nó nằm trên mặt đất sao cho phía có vòng
chặn quay xuống dưới, khi ráp bánh xe phải kiểm tra để bảo đảm vòng chặn đã
vào rãnh vành bánh toàn bộ và đều.
Trong phạm vi nhà máy, tốc độ chạy xe không được vượt quá 5 km/h. Khi
chạy cùng chiều, khoảng cách giữa các xe không được nhỏ hơn 20m. Trên đoạn
đường thẳng và tầm nhìn không bị hạn chế có thể chạy tới 10km/h. Khi xe lên
dốc chỉ được chạy số 2 không được thay đổi số. Cấm đậu xe ở giữa dốc để nghỉ
hay nhận hàng. Nếu bắt buộc phải đậu ở dốc thì bánh xe phải được chèn chắc
chắn. Xe chở chất nổ chỉ được dừng lại ở nơi có càng ít người càng tốt. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 62
Khi xe đang chạy nghiêm cấm người lên và xuống hay đeo bám xe.
Khi có tai nạn giao thông tài xế phải :
- Tìm mọi cách cấp cứu nạn nhân hoặc gửi nạn nhân tới cơ sở cấp cứu gần
nhất.
- Nghiêm cấm hành động bỏ mặc nạn nhân.
- Để nguyên xe ở vị trí xảy ra tai nạn cho đến khi cảnh sát đến xử lý .
- Tìm cách báo cho cơ quan chủ quản, các ngành chức năng biết để tổ
chức xử lý theo luật định.
Khi ôtô bị sa lầy và phải nhờ ôtô khác kéo, việc kéo phải diễn ra theo các
bước sau:
- Thoạt tiên phải rút căng dây cáp.
- Kéo từ từ không kéo giật.
- Khi kéo không cho phép ai đứng gần dây cáp để đề phòng cáp đứt văng
vào người.
Khi ôtô bị hỏng phải nhờ các phương tiện khác kéo thì phải bảo đảm :
- Dùng dây kéo mềm (xích, cáp) hay thanh cứng (ống thép hoặc ống có tai
kéo hai đầu).
- Nếu kéo bằng dây mềm thì dây phải có chiều dài 4 - 6m, dây mềm phải
nối với hai móc kéo hoặc buộc trực tiếp vào satxi (khi không có móc kéo). Cấm
buộc dây kéo vào cầu trước. Ô tô được kéo phải có cơ cấu lái, thắng, cầu trước,
còi và đèn chiếu sáng tốt.
Nếu kéo bằng thanh cứng thì ôtô bị kéo phải có cơ cấu lái, cầu trước, còi
và đèn chiếu sáng tốt.
Xe kéo phải chạy tốc độ chậm.
Tài xế phải sử dụng thành thạo dụng cụ phòng cháy đặt trên xe để chữa
cháy. Vị trí dừng xe để chữa cháy phải được xem xét để không ảnh hưởng đến https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 63
môi trường xung quanh nhưng phải làm nhanh nhất sau khi có dấu hiệu cháy.
Phải thường xuyên chăm sóc các phương tiện chữa cháy để bảo đảm sự hoạt
động tin cậy của chúng.
d. An toàn khi sử dụng thiết bị nâng
Thiết bị nâng chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được kiểm định kĩ
thuật an toàn đạt yêu cầu và đăng ký sử dụng theo đúng quy định.
Công nhân điều khiển thiết bị nâng phải được đào tạo (có bằng hoặc giấy
chứng nhận điều khiển thiết bị nâng đúng với chủng loại thiết bị), huấn luyện kĩ
thuật an toàn, được cấp thẻ an toàn và có quyết định bố trí điều khiển thiết bị
nâng bằng văn bản.
Đặt cần trục phải hạ đủ các chân chống, kê lót chống lún bảo đảm ổn định
của cần trục.
Phải đảm bảo khoảng cách nhỏ nhất từ thiết bị nâng hoặc tải đến đường
dây điện như sau:
1,5m đối với đường dây có điện áp đến 1KV
2,0m đối với đường dây có điện áp đến 1-22KV
4,0m đối với đường dây có điện áp đến 35-110KV
6,0m đối với đường dây có điện áp đến 220KV
9,0m đối với đường dây có điện áp đến 500KV
Phải đảm bảo khoảng cách từ phần quay của cần trục đến chướng ngại vật
ít nhất là 1m.
Phải có người đánh tín hiệu cho thiết bị nâng. Nếu lái cần cẩu thì nhìn
thấy tải thì tín hiệu do công nhân móc cáp thực hiện.
Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng dây cáp thép của thiết bị nâng, xích
buộc tải. Nếu có dấu hiệu hư hỏng bị dập, bị mòn, nổ, rỉ sét…quá tiêu chuẩn cho
phép thì loại bỏ. Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ theo dõi vận hành thiết bị. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 64
Phải có phương pháp buộc móc tải an toàn bảo đảm tải không tuột rơi
trong quá trình cẩu chuyển. Công nhân móc tải phải được đào tạo kĩ thuật móc
tải và phải có thẻ an toàn.
Khi thi công cẩu bằng phương án sử dụng hai cẩu thì phải có phương án
thi công, phải có giải pháp an toàn được tính toán và phê duyệt đúng qui định.
Tải phân bố lên mỗi thiết bị nâng không được lớn hơn trọng tải. Phải giao
trách nhiệm cho người có kinh nghiệm về công tác nâng chuyển chỉ huy trong
quá trình nâng chuyển.
Khi thiết bị nâng hoạt động:
- Cấm người đứng giữa tải và chướng ngại vật. Cấm đứng dưới độ vươn
tay cần của cần trục, kể cả trong bán kính tay cần rơi xuống khi bị đứt dây
chừng và không gian phía trước, sau mâm xe của thiết bị nâng.
- Cấm cẩu quá tải trọng cho phép của thiết bị nâng.
- Cấm nâng hạ tải lên thùng xe ôtô khi có người đứng trên thùng xe.
- Cấm cẩu tải ở trạng thái dây cáp xiên, cấm kéo lê tải trên mặt đất.
- Cấm cẩu tải bị vùi dưới đất, bị vật khác đè lên hoặc bị liên kết với nền
móng và vật khác.
Tất cả các thiết bị nâng thuộc danh mục các máy, thiết bị… có yêu cầu về
an toàn theo quy định của nhà nước đều phải đựơc đăng ký và kiểm định trước
khi đưa vào điều khiển .
Đơn vị sử dụng chỉ được phép sử dụng những thiết bị nâng có tình trạng
kỹ thuật tốt, đã được đăng ký và còn thời hạn kiểm định. Không được phép sử
dụng thiết bị nâng và các bộ phận mang tải chưa qua khám nghiệm và chưa
được đăng ký sử dụng.
Chỉ được phép bố trí những người điều khiển thiết bị nâng đã được đào
tạo và cấp giấy chứng nhận. Những người buộc móc tải, đánh tín hiệu phải là
thợ chuyên nghiệp, hoặc thợ nghề khác nhưng phải qua đào tạo. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 65
Công nhân điều khiển thiết bị nâng phải nắm chắc đặc tính kỹ thuật, tính
năng tác dụng của các bộ phận cơ cấu của thiết bị, đồng thời nắm vững các yêu
cầu về an toàn trong quá trình sử dụng thiết bị.
Chỉ được phép sử dụng thiết bị nâng theo đúng tính năng, tác dụng và đặc
tính kỹ thuật của thiết bị do nhà máy chế tạo quy định. Không cho phép nâng tải
có khối lượng vượt trọng tải của thiết bị nâng.
Không cho phép sử dụng thiết bị nâng có cơ cấu nâng đựơc đóng mở bằng
ly hợp ma sát hoặc ly hợp vấu để nâng hạ và di chuyển người, kim loại lỏng, vật
liệu nổ, chất độc, bình đựng khí nén hoặc chất lỏng nén.
Chỉ được phép chuyển tải bằng thiết bị nâng qua nhà xưởng, nhà ở hoặc
chỗ có người khi có biện pháp đảm bảo an toàn riêng biệt loại trừ được khả năng
gây sự cố và tai nạn lao động.
Chỉ được dùng hai hoặc nhiều thiết bị nâng để cùng nâng một tải trong
các trường hợp đặc biệt và phải có giải pháp an toàn được tính toán và duyệt.
Tải phân bố lên mỗi thiết bị nâng không được lớn hơn trọng tải. Trong giải pháp
an toàn phải có sơ đồ buộc móc tải, sơ đồ di chuyển tải và chỉ rõ trình tự thực
hiện các thao tác, yêu cầu về kích thước, vật liệu và công nghệ chế tạo các thiết
bị phụ trợ để móc tải. Phải giao trách nhiệm cho người có kinh nghiệm về công
tác nâng chuyển chỉ huy suốt quá trình nâng chuyển.
Trong quá trình sử dụng thiết bị nâng, không cho phép:
- Người lên, xuống thiết bị nâng khi thiết bị nâng đang hoạt động.
- Người ở trong bán kính quay phần quay của cần trục;
- Người ở trong vùng hoạt động của thiết bị nâng mang tải bằng nam
châm, chân không hoặc gầu ngoạm.
- Nâng, hạ và chuyển tải khi có người đứng ở trên tải;
- Nâng tải trong tình trạng chưa ổ định hoặc chỉ móc một bên của móc
kép; https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 66
- Nâng tải bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên bị liên kết bằng bu lông
hoặc bê tông với các vật khác;
- Dùng thiết bị nâng để lấy cáp hoặc xích buộc tải đang bị vật đè lên;
- Đưa tải qua lỗ cửa sổ hoặc ban công khi không có sàn nhận tải;
- Chuyển hướng chuyển động của các cơ cấu khi cơ cấu chưa ngừng hẳn;
- Nâng tải lớn hơn trọng tải tương ứng với tầm với và vị trí của chân
chống phụ của phần trục;
- Cẩu với, kéo lê tải;
- Vừa dùng người đẩy hoặc kéo tải vừa cho cơ cấu nâng hạ tải.
Phải đảm bảo lối đi tự do cho người điều khiển thiết bị nâng khi điều
khiển bằng nút bấm từ mặt đất hoặc sàn nhà.
Khi cầu trục và cần trục công xôn di động đang làm việc, các lối lên và ra
đường ray phải được rào chắn.
Cấm người ở trên hành lang cũa cầu trục và cần trục công xôn khi chúng
đang hoạt động. Chỉ cho phép tiến hành các công việc vệ sinh, tra dầu mỡ, sửa
chữa trên cầu trục và cần trục công xôn khi thực hiện các biện pháp đảm bảo
làm việc an toàn (phòng ngừa rơi ngã, điện giật…)
Đơn vị sử dụng quy định và tổ chức thực hiện hệ thống trao đổi tín hiệu
giữa người buộc móc tải với người điều khiển thiết bị nâng. Tín hiệu sử dụng
phải được quy định cụ thể và không thể lẫn được với các hiện tượng khác ở
xung quanh.
Khi người sử dụng thiết bị nâng không nhìn thấy tải trong suốt quá trình
nâng hạ và di chuyển tải, phải bố trí người đánh tín hiệu.
Trước khi nâng chuyển tải xấp xỉ trọng tải phải tiến hành nhấc tải lên độ
cao không lớn hơn 300mm, giữ tải độ cao đó để kiểm tra phanh, độ bền của kết
cấu kim loại và độ ổn định của cần trục. Nếu không đảm bảo an toàn, phải hạ tải
xuống để xử lý. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 67
Khi nâng, chuyển tải ở gần các công trình, thiết bị chướng ngại vật, phải
đảm bảo an toàn cho các công trình, thiết bị… và những người ở gần chúng.
Các thiết bị nâng làm việc ngoài trời phải ngừng hoạt động khi tốc độ gió
lớn hơn tốc độ gió cho phép theo thiết kế của thiết bị đó.
Đối với thiết bị nâng làm việc ngoài trời, không cho phép treo panô, áp
phích, khẩu hiệu hoặc che chắn làm tăng diện tích cản gió của thiết bị nâng.
Phải xiết chặt các thiết bị kép ray, thếit bị chống tự di chuyển của các cần
trục tháp, cổng trục, cần trục chân đế khi kết thúc làm việc hoặc khi tốc độ gió
vượt tốc độ gió cho phép. Khi có bão phải có biện pháp gia cố thêm đối với các
loại máy trục nói trên.
Chỉ được phép hạ tải xuống vị trí đã định, nơi loại trừ được khả năng rơi,
đổ hoặc trượt. Chỉ được phép tháo bỏ dây treo các kết cấu, bộ phận lắp ráp khỏi
móc, khi các kết cấu và bộ phận đó đã được cố định chắn chắn và ổn định.
Trước khi hạ tải xuống hào, hố, giếng… phải hạ móc không tải xuống vị
trí thấp nhất để kiểm tra số vòng cáp còn lại trên tang. Nếu số vòng cáp còn lại
trên tang lớn hơn 1,5 vòng, thì mới được phép nâng, hạ tải.
Phải ngừng hoạt động của thiết bị nâng khi:
- Phát hiện biến dạng dư của kết cấu kim loại;
- Phát hiện phanh của bất kỳ một cơ cấu nào bị hỏng;
- Phát hiện móc, cáp, ròng rọc, tang bị mòn quá giá trị cho phép, bị rạn
nứt hoặc hư hỏng khác;
- Phát hiện đường ray của thiết bị nâng hư hỏng hoặc không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật;
Khi bốc, xếp tải lên các phương tiện vận tải phải đảm bảo độ ổn định của
phương tiện vận tải.
Người buộc móc tải chỉ được phép đến gần tải khi tải đã hạ đến độ cao
không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn chỗ người móc tải đứng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 68
Thiết bị nâng phải được bảo dưỡng định kỳ. Phải sửa chữa, thay thế các
chi tiết, bộ phận dã bị hư hỏng, mòn quá qui định cho phép.
Khi sửa chữa, thay thế các chi tiết bộ phận của thiết bị nâng, phải có biện
pháp đảm bảo an toàn.
Sau khi thay thế, sửa chữa các bộ phận, chi tiết quan trọng như kết cấu
kim loại, cáp móc, phanh,… phải tiến hành khám nghiệm có thử tải thiết bị nâng
trước khi đưa vào sử dụng.
e. An toàn Lao động khi vận hành máy nâng (vận thăng)
Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được vận hành máy nâng:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước .
- Có chứng nhận đủ sức hhoẻ của cơ quan y tế.
- Được đào tạo nghề nghiệp và được chính thức giao vận hành máy nâng.
- Được huấn luyện an toàn lao động và có chứng chỉ kèm theo.
Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
được cấp phát theo chế độ gồm: áo quần vải dầy , mũ cứng, găng tay vải bạt,
giầy vải ngắn cổ. Đặc biệt công nhân tiếp nhận vật liệu ở đầu bàn nâng phải
thường xuyên đeo dây an toàn.
Trước khi vận hành máy nâng phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của nó
xem nó có hoàn hảo không mới được đưa máy vào sử dụng. Việc kiểm tra bao
gồm các nội dung sau:
- Giá của máy nâng phải vững chắc và gắn chặt với công trình.
- Sàn để công nhân ra lấy vật liệu phải sát với sàn nâng của máy. Sàn phải
chắc chắn bảo đảm chịu được sức nặng của người và vật liệu.
- Phải có thùng, giỏ để dựng vật liệu rời và chỉ đươc đựng nhiều nhất tới
cách miệng thùng (giỏ) 20cm, không được chất quá đầy để tránh rơi vãi.
- Phải có bảng ghi rõ tải trọng sức nâng cho phép của vật khi nâng hạ và
gắn trên mái tại nơi dễ thấy nhất. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 69
- Khu vực đặt tời (bên ngoài máy nâng) và dây cáp chạy từ tời ra ngoài)
phải được che chắn tốt. Cơ cấu thắng hãm của tời phải tốt. Bảng điện dùng cho
tời phải đặt trong hộp kín và có khóa để khóa lại mỗi khi kết thúc công việc. Tời
phải được cố định chắc chắn để không bị xê dịch, lật đổ trong khi đang làm việc.
Dây cáp (xích) phải ở trong trạng thái tốt : không bị dập, đứt, xoắn...
- Tín hiệu giúp thông báo từ nơi điều khiển máy đến các tầng có xếp dỡ
hàng phải bảo đảm thống nhất.
- Mái hiên (hay tấm che) đặt bên trên chỗ làm việc của người điều khiển
và người xếp tải phải đủ khả năng bảo vệ họ khi vật liệu ngẫu nhiên rơi xuống.
Khi máy nâng làm việc người điều khiển phải chú ý theo dõi để bảo đảm:
- Dây cáp cuốn thứ tự trên tang trục thành từng lớp.
- Chiều dài của dây cáp phải tính toán sao cho khi nó kéo hết dây cáp nó
vẫn còn cuộn lại trên tang trục cuốn từ 3 - 5 vòng.
- Không để dây xích hay dây cáp tuột hay bị kẹt trong khi chuyển động.
Nếu xảy ra hiện tượng trên thì phải sửa chữa ngay ròng rọc.
- Múp phải được móc chặt bằng dây xích hoặc dây cáp. Các dây cáp này
phải cố định ở độ cao cách mặt đất ít nhất là 50cm và chiều dài dây phải thích
hợp để tránh bị đổ.
Khi nâng vật lên cao phải có thắng hãm tốt để đề phòng vật rơi xuống.
Không được thắng bằng cách giữ tay quay lại. Trong khi hạ vật xuống phải đứng
cách xa ít nhất là 1m.
Chỉ được tiếp nhận hay chuyển giao vật liệu sau khi bàn nâng đã dừng
ngang mặt sàn hoàn toàn . Trong mọi trường hợp, cấm công nhân xếp dở tải đu
với theo tải trọng (vật nặng).
Khi nâng hàng, cấm đứng dưới vật đang nâng và gần sát khu vực nâng hạ.
Phải treo biển có ghi rõ dòng chữ "Cấm người lên xuống bằng máy nâng tải,
cấm người không có trách nhiệm vào dàn máy và bàn nâng" https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 70
Khi tạm ngưng công việc hay kết thúc ca làm việc phải hạ bàn nâng hay
tải trọng xuống mặt đất. Cấm treo lơ lửng nó trên cao.
Khi cần sửa chữa hay dọn vật liệu rơi vãi dưới bàn nâng phải có biện pháp
cố dịnh bàn nâng chắc chắn trước khi làm.
Trước khi ra về phải thu dọn nơi làm việc sao cho vệ sinh, ngăn nắp và
phải có biện pháp bảo đảm loại trừ hoàn toàn khả năng khởi động trở lại của
máy bởi người lạ mặt. Bàn giao máy lại cho ca sau với tình trạng kỹ thuật cụ thể
của nó và ký tên vào sổ bàn giao.
f. An toàn lao động vận hành máy đóng cọc
Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được vận hành máy đóng cọc:
- Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe của y tế.
- Được đào tạo về chuyên môn, đuợc huấn luyện BHLĐ và có các chứng
chỉ tương ứng kèm theo. Người điều khiển búa phải chịu sự chỉ huy của cán bộ
phụ trách kỹ thuật.
- Sự dựng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt là sử dụng
dây đai an toàn khi lên cao. Khi điều khiển máy đóng cọc trên sông hồ ... người
điều khiển phải biết bơi và được trang bị các phương tiện như thuyền, phao cứu
sinh ... có chất lượng hoàn hảo phục vụ đi lại dễ dàng.
Làm dưới giếng phần hầm ngầm phải có phương tiện phòng chống khí
độc hoặc sụp lỡ đất. Phải có người trực bên ngoài có khả năng liên lạc với người
bên trong để kịp thời sử lý các sự cố bất ngờ khi cần thiết.
Phải bảo đảm cho máy đóng cọc được đặt trên nền bằng phẳng và ổn
định. Nếu máy đặt trên phương tiện nổi phải neo buộc chắc chắn.
Sàn thao tác phải đảm bảo chắc chắn và có lan can bảo vệ cao 1 mét ở cả
3 phía, phải có cầu thang lên xuống sàn thao tác khi máy làm việc, cấm qua lại
dưới sàn thao tác. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 71
Khi lắp dựng giá phải chịu sự hướng dẫn và giám sát của cán bộ kỹ thuật
hay đội trưởng chỉ huy thi công.
Trước khi lắp dựng giá phải tháo hết các bộ phận vướng mắc vào các
dụng cụ đặt trên giá.
Phải kiểm tra các mối nối, độ xiết chặt bulông, chất lượng bộ phận móc
cáp và cáp dùng để nâng búa và cọc, kiểm tra độ ổn định của giá.
Các công việc diễn ra quanh giá máy trong phạm vi bán kính bằng chiều
cao của giá cộng thêm 5 mét phải ngừng lại.
Nếu vì một nguyên nhân nào đó khiến việc nâng giá phải tạm dừng thì
phải tựa máy trên giá đỡ và không được tói kép để giữ giá máy. Khi đã đặt giá
máy vào vị trí thẳng đứng phải phân công người phụ trách các dây néo (2 dây
néo trước, 5 dây néo sau, cấm dùng tay để néo, chỉ cho phép làm việc trước giá
máy khi sau khi đã hoàn tất việc chằng buộc chắc chắn, phải chọn dây thép
chằng theo đúng thiết kế.
Hệ số an toàn cho phép tối thiểu của dây cáp phải là 6 khi truyền động cơ
học, là 4,5 khi truyền động thủ công, là 3 đối với dây chằng kéo và là 8 đối với
dây treo buộc.
Khi bắt đầu lắp đầu búa vào giá phải lập tức đặt đối trọng lên chân giá để
chống lật. Búa phải treo được dây cáp hay giữ bằng các thiết bị chuyên dùng.
Tất cả các máy đóng cọc phải có cơ cấu hạn chế độ nâng búa ở đầu giá.
Trọng lượng và giới hạn nâng cho phép của búa máy phải ghi trên giá.
Trước khi khởi động búa đóng cọc phải đặt tín hiệu âm thanh cho mọi
người biết.
Sử dụng búa treo và búa động, với những cú đóng đầu tiên không được
nâng búa lên cao cách đầu cọc quá 0,5m. Sau đó tăng dần độ cao nâng búa lên
đến mức được ghi trong lý lịch máy. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 72
Đóng cọc trên nến đất yếu, dây cáp treo cọc phải thả từ từ đề tránh làm lật
máy, phải theo dõi để búa gõ đúng đầu cọc không lệch ra bên cạnh. Phải thường
xuyên kiểm tra khe hở của giá treo búa để dây cáp dễ dàng lồng theo khi búa
dập xuống.
Lúc ngừng máy phải hạ thấp búa xuống dùng chốt bắt chặt vào cần búa
không được nâng "palăng kéo tay" cùng với xilanh lên đến mức chạm vào đầm
ngang.
Đề phòng khả năng đứt dây cáp sau khi đã tháo xilanh phải nhả ngay
thắng (phanh hãm) dây cáp dùng để treo nó.
Trong ca phải kiểm tra tình trạng làm việc của mối liên kết bắt chặt búa và
các chi tiết ít nhất một lần. Trong lúc làm việc không được sửa chữa và bôi trơn
máy búa đóng cọc, chỉ được làm việc này khi máy đã dừng hẳn hoạt động. Cấm
đề vật dụng, dụng cụ trên sàn máy thao tác.
Khi di chuyển búa phải:
- Hạ búa xuống chân giá.
- Mở tất cả vật buộc ở đầu búa.
- Để mọi người xuống khỏi giá.
- Kiểm tra lại tuyến đường di chuyển.
Tháo dỡ máy đóng cọc phải tiến hành theo trình tự ngược lại.
Sử dụng máy nâng để đặt cọc phải tuân theo qui định an toàn hiện hành
của loại thiết bị.
g. An toàn lao động vận hành cần trục tháp
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần trục
tháp:
- Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
- Đã qua kiểm traa khám sức khoẻ bởi cơ quan y tế. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 73
- Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện BHLĐ và có các
chứng chỉ kèm theo. ( gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải). Định
kỳ 12 tháng 1 lần những người này phải được huấn luyện và kiểm tra kiến thức
chuyên môn và an toàn.
- Được giao quyết định điều khiển cần trục bằng văn bản có chữ ký của
giám đốc.
Chỉ cho phép công nhân làm việc trên cần trục tháp đã qua kiểm định và
được cơ quan lao động cấp giấy phép cho phép hoạt động theo đúng luật định.
Cần trục tháp chưa có giấy phép của ngành lao động không được phép
hoạt động.
Công nhân làm việc trên cần trục tháp phải sử dụng đúng và đủ các
PTBVCN được cấp theo chế độ gồm : áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải
bạt, áo mưa, găng vải ngắn cổ.
Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các chi
tiết và bộ phận quan trọng của cần trục tháp, thử lần lượt từng bộ phận của nó ở
trạng thái không tải xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý xem
xét tình trạng chất lượng của móc, cáp, dây tiếp đát, trụ chắn khóng chế hành
trình, bộ phận chặn hoặc thiết bị chống lật cần, thiết bị chống tự di chuyển,
thắng hãm các loại...vv.. Nếu có bộ phận, chi tiết nào hư hỏng phải báo cáo cho
người phụ trách để tìm biện pháp khắc phục mới được vận hành.
Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống nhất
theo ngôn ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng
đã quy định. Trong trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong suốt quá trình
nâng chuyển thì người móc tải kiêm luôn tín hiệu viên.
Khi cho cần trục tháp làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện
phải có phiếu thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực
hiện các thao tác, vị trí đặt cần trục tháp. Phiếu này do thủ trưởng đơn vị sử
dụng cần trục tháp ký và giao trực tiếp cho người lái. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 74
Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điệ cao thế.
Khi di chuyển hay bắt buộc phải bố trí cần trục đứng làm việc dưới đường
dây tải điện hạ thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến dây
không nhỏ hơn 1 m.
Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách
nhiệm ra khỏi khu vực nâng, chuyển và hạ tải.
Trong khi làm việc ngoài trời cửa bưồng phải đóng lại và có khóa (chốt).
Cửa kính quan sát buồng phải được lau sạch thường xuyên.
Phải che chắn các bộ phận :
- Truyền động bánh răng, xích, trục vít.
- Khớp nối có bu lông và chốt lồi ra ngoài.
- Các khớp nối nằm gần chổ người qua lại.
- Trống (tambour) cuộn cáp đặt gần người lá hay gần lối đi lại nhưng
không được làm cản trở người lái theo dõi cáp cuộn trên trống.
- Các trục truyền động có thể gây nguy hiểm.
Phải bao che các phần mang điện hở mà con người có thể chạm phải khi
làm việc trong buồng điều khiển.
Công tắc hạn chế hành trình của cơ cấu di chuyển phải đặt sao cho việc
ngắt động cơ xảy ra ở cách trụ chắn một khoảng không nhỏ hơn toàn bộ quãng
đường thắng (phanh) cơ cấu có ghi trong lý lịch máy.
Làm việc ban đêm phải có đèn pha chiếu sáng đủ cho khu vực làm việc,
công tắc đèn phải bố trí ở chân cần trục. Ngoài ra phải có đèn chiếu sáng đầy đủ
cho buồng điều khiển với mạng điện riêng để khi ngắt điện thiết bị nâng không
làm tắt đèn.
Người điều khiển thiết bị di chuyển, hạ tải phải nắm vững :
- Cách xác định chất lượng, sự phù hợp của cáp và tiêu chuẩn loại bỏ cáp. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 75
- Trọng tải được phép nâng và cách ước tính trọng lượng của tải.
- Cách kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn.
- Cách kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh.
- Khái niệm về độ ổn định và các yếu tố có ảnh hưởng đến nó (mối quan
hệ giữa sự thay đổi tải trọng và tầm với, tốc độ gió nguy hiểm...).
- Cách xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
- Cách xác định sự cố xảy ra.
Người móc tải phải biết :
- Trọng tải mà cần trục được phép nâng, trọng tải của cần trục tương ứng
với tầm với.
- Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thướt của tải.
- Xác định chất lượng cáp, xích, móc tải.
- Cách buộc và treo tải lên móc.
- Quy định tín hiệu trao đổi với người điều khiển thiết bị nâng khi phải
kiêm nhiệm vai trò tín hiệu viên.
- Ước tính trọng lượng của tải.
- Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
Nghiêm cấm:
- Lên xuống thiết bị nâng khi nó đang di chuyển.
- Nâng tải trọng trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc lên một bên
của móc kép.
- Nâng hạ tải, di chuyển tải khi có người đang đứng trên tải (để cân bằng
hay sửa chữa lại dây buộc).
- Nâng tải đang bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, tải đang liên kết
với các vật khác bằng bu lông hoặc liên kết với bê tông. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 76
- Kéo lê tải trên mặt đất, mặt sàn, trên đường ray (khi cáp nâng tải xiên),
vừa nâng vừa quay hoặc di chuyển tải nếu hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo không
cho phép làm điều đó, di chuyển ngang tải khi tải nằm cao hơn chướng ngại vật
nhỏ hơn 500mm.
- Dùng móc để gỡ cáp, xích đang bị tải đè lên.
- Xoay và điều chỉnh các tải dài và cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải
mà không có các công cụ chuyên dùng thích hợp. (Chỉ được phép điều chỉnh tải
khi nó cách sàn khoảng 200mm và cách người thực hiện không ít hơn l m).
- Đưa tải lên xe khi người lái chưa ra khỏi ca-bin, qua lỗ cửa hoặc ban
công khi không có sàn nhận tải.
Khi xem xét kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị điện
hoặc xem xét sửa chữa kết cấu kim loại phải ngắt cầu dao dẫn điện hoặc tắt máy
(đối với các kiểu dẫn động không phải bằng điện ).
Khi tạm ngừng việc không cho phép treo tải lơ lửng. Kết thúc công việc
phải tắt máy và rút móc tải lên cao khỏi không gian có người và các thiết bị khác
hoạt động . Thu dọn nơi làm việc gọn gàng, làm vệ sinh , ghi sổ nhật ký ca rồi
ký tên trước khi giao cho người của ca sau.

h. An toàn Lao động khi vận hành trộn bê tông
Chỉ những ai hội đủ điều kiện sau mới được phép làm việc với máy trộn
bê tông:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định của nhà nước.
- Có chứng nhận sức khỏe của cơ quan y tế.
- Được đào tạo nghề nghiệp và được giao đứng máy bê tông.
- Được huấn luyện an toàn lao động và có chứng chỉ kèm theo. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 77
Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ (áo quần vải dày, nón cứng, khẩu trang, găng tay vải bạt, giầy vải hay
ủng cao su).
Phải đặt máy trộn bê tông (trộn vữa) trên mặt nền, sàn cao ráo và ổn định,
có bố trí rãnh thoát nước xung quanh.
Vị trí thao tác phải giữ bằng phẳng, chắc và thường xuyên trải các vật liệu
chống trơn trợt.
Gần miệng ben (gầu) nạp liệu của máy phải đặt ván chắn cao 0,1 m và lan
can ở hai bên.
Trước khi mở máy phải kiểm tra để tin chắc rằng các bộ phận truyền động
(dây đai, bánh răng), cầu dao điện,... đã được che chắn an toàn, chất lượng của
vỏ bọc cách điện, mối nối và dây tiếp đất ở trong tình trạng hoàn hảo, cơ cấu
điều khiển và thắng hãm thùng trộn và ben đều tốt.
Trong khi máy đang hoạt động, cấm:
- Đưa tay hoặc xẻng hay bất cứ vật gì vào thùng trộn để gạt hay múc vữa.
- Đi lại và làm việc gần vị trí ben đổ vật liệu vào thùng trộn (đặc biệt là
đứng bên dưới ben khi đang nạp liệu và khi ben được nâng lên nhưng chưa được
cố định chắc chắn)
Trước khi điều khiển ben đổ vật liệu vào thùng trộn phải có hiệu lệnh
thống nhất giữa người điều khiển máy và người để vật liệu vào ben để bảo đảm
phối hợp thao tác được nhịp nhàng và an toàn.
Điều khiển nâng hạ ben phải làm từ từ, tránh bị giật.
Chỉ được phép sửa chữa, bảo trì, làm vệ sinh (loại trừ bê tông đông cứng
trong thùng) sau khi đã cúp điện và thực hiện các biện pháp loại trừ hoàn toàn sự
khởi động ngẫu nhiên trở lại của máy (treo biển báo "Cấm đóng điện, đang sửa
chữa ", khóa hộp cầu dao, ...), ben phải được cố định chắc chắn ở vị trí nâng
bằng chết hãm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 78
Khi di chuyển máy trộn bê tông phải:
- Nâng ben lên cao và giữ chặt ben bằng chốt hoặc bằng dây cáp nếu chở
chúng trên xe cải tiến.
- Nếu chuyên chở bằng ô tô thì phải tháo ben ra khỏi máy.
Kết thúc ca làm việc phải dọn dẹp nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, làm vệ
sinh máy và vệ sinh cá nhân, thực hiện việc bàn giao máy cho ca sau.
i. An toàn lao động đối với tài xế xe cần cẩu (bánh lốp, bánh xích)
Người lái xe cần cẩu phải hội đủ các điều kiện sau:
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định.
- Qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Đã được đào tạo nghề nghiệp và được cấp bằng lái xe cần cẩu tương
ứng. Được huấn luyện BHLĐ và có thẻ an toàn kèm theo.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm túc luật lệ giao thông.
- Sử dụng đủ và đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ.
Người lái xe cần cẩu và người làm nhiệm vụ móc cẩu phải nắm vững các
thông tin cho nhau bằng tín hiệu qui ước.
Chỉ được nâng những tải trọng phù hợp với sức nâng của cần cẩu (tải
trọng nâng cho phép ghi ở móc cần cẩu).
Đối với các kiện hàng bị bám dính, bị đè lên bởi các vật khác chỉ cho
phép nâng chúng sau khi đã giải tỏa hoàn toàn sự đè, sự bám dính đó.
Cần cẩu chỉ được dùng để nâng chứ không dược dùng để kéo hàng (tải
trọng).
Trước khi buộc móc hàng phải :
- Kiểm tra để tin chắc cáp, xích, móc ở tình trạng hoàn hảo và phù hợp với
tải trọng nâng. Dây xích không có các mắt xích bị xoắn hay bị giãn do quá tải. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 79
- Cáp không bị xoắn, bị thắt nút hay bị đứt, sét rỉ làm mất khả năng chịu
tải bình thường. Các móc phải chịu lực bằng nhau (nếu là móc kép), không có
vết nứt, không bị biến dạng, khóa hãm móc hoàn hảo.
- Xe cần cẩu phải đậu trên nền bằng phẳng vững chắc, không bị lún hoặc
đã kê chống lún bằng tà vẹt và được hãm bằng thắng tay, nếu cần phải chèn
bánh.
- Nếu xe cần trục có chân chống phải hạ chân chống xuống nền vững
chắc, dưới chân chống có đặt các tấm lót đúng qui cách.
- Phải tính toán để tin chắc khi cần cẩu quay, đầu cần không chạm vào các
vật cản khác, đặc biệt là phạm vi hành lang an toàn điện cao thế .
- Nếu xe cần cẩu hoạt động trên nền đất mới, phải đầm nén kỹ nền đó và
phải đậu cách mép của các hố móng, đường hào một khoảng cách bảo đảm an
toàn để tránh hiện tượng sụt lở đất ở mép hố.
Không được dùng dây cáp (xích) có sức chịu tải khác nhau để cẩu cùng
một kiện hàng. Đối với các kiện hàng có mép sắc phải dùng đệm lót bảo vệ cáp.
Không cho phép buộc các kiện hàng khi dây cáp bị xoắn, bị lệch và có độ căng
cáp không đều nhau. Góc căng cáp không lớn hơn 60 độ và tối đa là 90 độ. Các
mép buộc phải chắc chắn . Đối với các vật cồng kềnh phải buộc thêm dây dẫn
hướng để điều khiển cho nó không bị lăng trong quá trình di chuyển.
Nâng tải trọng lên khỏi mặt đất chỉ được thực hiện khi dây treo móc ở thế
thẳng đứng, thoạt tiên phải nâng cách mặt đất 0,2 mét rồi dừng lại để klểm tra độ
ổn định của tải trọng. Nếu tải trọng không bị sút, bị lệch, bị lật, bị xoắn.... thì
mới được nâng lên đến độ cao cần thiết.
Nếu muốn di chuyển theo chiều ngang thì phải nâng tải trọng lên cao quá
vật cản cao nhất gặp phải trên đường di chuyển một khoảng cách tối thiểu là 0,5
mét.
Khi dùng hai cần cẩu để cùng nâng một vật thì phải :
- Đậu xe cần cẩu trên nền đất chịu tải như nhau. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 80
- Dùng móc, xích, cáp chịu tải như nhau .
- Tốc độ nâng vật ngang nhau. .
- Phải có người chỉ huy bằng hiệu lệnh cho cả hai xe.
Khi hạ tải trọng, chỉ được tháo mở dây buộc khi nó nằm yên trên mặt đất
hay trên mặt sàn quy định.
Làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ :
Trong khi cần cẩu làm việc :
- Mọi người không có phận sự phải đứng ngoài chu vi vạch ra bởi tầm với
của cần trục một khoảng cách tối thiểu là 3 mét.
- Cấm việc vừa nâng tải trọng vừa quay cần.
- Người điều khiển cần cẩu và người được giao làm tín hiệu phải luôn
luôn có mặt tại nơi làm việc.
Khi di chuyển không tải xe cần cẩu phải hạ cần xuống, cố định móc cẩu
lại và quan sát các công trình xung quanh để đề phòng va chạm.
Khi gió từ cấp 5 trở lên phải đưa máy cẩu vào nơi an toàn, hạ cần trùng
với hướng gió và hãm phanh, chèn bánh.
Kết thúc ca làm việc phải đưa xe về đậu nơi qui định.
k. An toàn lao động đối với sử dụng các máy nhỏ trong xây dựng (máy
cắt, máy bào, máy phát điện, máy cưa…) https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 81
Tất cả các loại máy khi sử dụng có nhiều điểm chung và áp dụng biện
pháp an toàn giống nhau.
Công nhân vận hành máy phải biết cách sử dụng máy, có thể cóchứng chỉ
sử dụng máy.
Kiểm tra, bảo dưỡng máy thường xuyên để đảm bảo cho máy hoạt động
tốt nhất.
Sửa chữa các hư hỏng xảy ra cho máy.
Quá trình hoạt động đúng công suất, tính năng của máy do nhà chế tạo qui
định.
Với máy chạy điện ngoài việc chạy máy, đấu điện đúng kĩ thuật an toàn
còn thường xuyên kiểm tra cách điện của vỏ máy.
7. An toàn lao động khi áp dụng, sử dụng tháo dỡ giàn giáo - giá đỡ
Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm các công việc có liên
quan đến giàn giáo:
- Có độ tuổi lao động phù hợp với quy định cuả nhà nước
- Có chứng nhận đủ sức khoẻ bởi cơ quan y tế
- Được đào tạo chuyên môn tương ứng và được chính thức giao làm việc
đó .
- Được huấn luyện an toàn lao động và có chứng chỉ kèm theo.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát theo chế
độ.
Chỉ được lắp dựng các giàn giáo, giá đỡ đã được xét duyệt chính thức với
bản vẽ thiết kế và thuyết minh kèm theo. Công việc lắp dựng phải đặt dưới sự
giám sát cuả đội trưởng hay cán bộ kỹ thuật.
Mặt bằng nơi lắp đặt giàn giáo phải ổn định và có rãnh thoát nước tốt. Cột
đỡ giàn giáo và giá đỡ phải được đặt thẳng đứng và được giằng neo theo đúng https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 82
thiết kế. Chân cột đỡ phải được kê đệm chống lún, chống trượt, cấm dùng gạch,
đá hay ván gẫy để kê đệm.
Số lượng móc neo hoặc dây chằng cuả giàn giáo và giá đỡ phải tuân theo
đúng thiết kế. Không cho phép neo vào các bộ phận kết cấu có tính ổn định kém
như lan can, ban công, mái đua…
Chiều rộng sàn công tác cuả giàn giáo và giá đỡ không được nhỏ hơn
1,0m. Sàn phải được lát bàng ván sao cho bằng phẳng, đầu ván phải khít và
ghìm chắc vào sàn. Ván sàn phải bảo đảm độ bền, không mục mọt, nứt gẫy.
Giữa sàn và công trình phải chừa một khe hở 10cm.
Nếu dùng ván rời để đặt dọc giàn giáo thì phải có chiều dài đủ để khi đặt
trực tiếp hai đầu ván lên thanh đà, mỗi đầu phải chừa ra một đoạn ít nhất là 20
cm và được buộc hay đóng đinh chắc chắn vào thanh đà. Phải dùng nẹp giữ cho
các ván ghép không bị trượt trong khi làm việc. Sàn công tác phải có lan can bảo
vệ cao 1m gồm tay vịn ở trên cùng, ở khoảng giữa có một thanh ngang chống
lọt.
Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất hai sàn công tác. Sàn phía trên
để làm việc, sàn phía dưới để bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có
biện pháp bảo vệ an toàn (sàn hoặc lưới bảo vệ ).
Khi giàn giáo cao trên 12m phải dành hẳn một khoang giàn giáo để làm
cầu thang lên xuống. Cầu thang phải có độ dốc không quá 60
o
và có đặt tay vịn.
Nếu giàn giáo không cao quá 12m thì có thể thay cầu thang bằng thang tựa hay
thang dây với chất lượng tốt.
Các lối qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải được che chắn bảo vệ
phía trên để đề phòng vật liệu, dụng cụ rơi xuống trúng người.
Tải trọng đặt trên giàn giáo và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế. Cấm
người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ để tránh dẫn tới vượt quá tải trọng
cho phép. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 83
Tuyệt đối không cho phép các vật nặng đang cẩu chuyển va chạm vào
giàn giáo hay giá đỡ hay đặt mạnh lên mặt sàn công tác.
Đội trưởng phải kiểm tra giàn giáo, giá đỡ để tin chắc là đủ bền trước khi
cho công nhân lên làm việc hàng ngày. Mỗi khi phát hiện thấy hiện tượng hư
hỏng cuả giàn giáo, giá đỡ phải tạm ngừng công việc và thực hiện ngay biện
pháp sửa chữa thích hợp mới được tiếp tục cho làm việc trở lại.
Hết ca làm việc không cho phép lưu lại trên giàn giáo vật liệu, dụng cụ.
Tháo dỡ giàn giáo phải làm theo trình tự ngược lại với lắp dựng, phải tháo
từng thanh, tháo gọn từng phần và xếp đặt chúng vào chỗ quy định. Nghiêm cấm
tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật hay xô đổ chúng hoặc dùng dao chặt các nút
buộc .
Một số điểm phải chú ý tuân thủ khi giàn giáo làm bằng các vật liệu khác
nhau:
- Tre làm giàn giáo phải là loại tre già, không mục, không bị dập; chân cột
phải chôn sâu 0,5m và lèn chặt, không được dùng đinh để liên kết giàn giáo tre
mà phải dùng dây buộc loại tốt.
- Gỗ làm giàn giáo phải là gỗ tốt (từ nhóm 6 trở lên) không bị mục, mọt.
Giàn giáo gỗ chịu tải trọng nặng phải liên kết bằng bulông.
- Thép ống làm giàn giáo không được cong, bẹp, nứt, lõm, thủng… Chân
cột bằng thép phải lồng vào chân đế và kê đệm đúng quy định. Giàn giáo dựng
cao đến đâu phải neo giữ chắc vào công trình đến đấy, việc neo giữ phải tuân
theo đúng chỉ dẫn cuả thiết kế.
Nếu vị trí móc neo trùng với lô tường thì phải làm hệ thống giằng phía
trong để neo.
Các mối liên kết bằng đai phải chắc chắn và đề phòng các thanh đà trượt
trên cột đứng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 84
Dựng - gỡ giàn giáo bằng thép cách đường dây điện không quá 5m phải
báo xin cắt điện liên tục cho đến khi hoàn tất công việc mới đóng điện trở lại.
Phải có biện pháp bảo đảm an toàn chống sét ngay khi dựng giàn giáo kể
từ độ cao 4m trở lên, ngoại trừ trường hợp giàn giáo ở trong phạm vi bảo vệ
chống sét đã có sẵn.
Chỉ cho phép sử dụng giàn giáo treo và nôi treo nếu đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Dây treo làm bằng thép tròn, dây cáp (đối với giàn giáo treo) cáp mềm
(đối với nôi treo) và có kích thước phù hợp với thiết kế.
- Đặt giàn giáo treo và nôi treo cách phần nhô ra của công trình tối thiểu
là 10cm.
- Công-xon phải cố định chắc vào công trình và không cho chúng tựa lên
mái đua hoặc bờ mái.
- Giàn giáo được neo buộc chắc vào công trình để tránh bị đu đưa trong
khi làm việc.
- Trước khi sử dụng phải thử tải trọng tĩnh đối với dây treo giàn giáo với
trị số lớn hơn 25% tải trọng tính toán.
- Riêng nôi treo ngoài việc thử tải trọng tĩnh còn phải chịu thử tải trọng
động ở trạng thái nâng hạ. Khi thử tải trọng động, tải trọng thử phải lây lớn hơn
10% trị số tính toán.
- Tải trọng treo và móc treo phải có trị số lớn hơn hai lần tải trọng tính
toán và thời gian treo thử trên dây không nhỏ hơn 15 phút .
Kết quả thử nghiệm phải được xác nhận bằng biên bản nghiệm thu.
Nâng hạ nôi treo bằng tời chỉ được tiến hành với bộ phận thắng hãm tự
động tốt .
Khi ngưng việc phải hạ nôi treo xuống , không được để chúng ở trạng thái
treo lơ lửng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 85
Lên xuống giàn giáo treo phải dùng thang dây cố định tốt vào công trình
và có độ bền bảo đảm an toàn . Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra tình trạng
hoàn hảo cuả chúng.
8. An toàn khi vận chuyển vật liệu
• Các nhân tố nguy hiểm:
Vật nặng có thể gây chấn thương cột sống
Nguy cơ rơi ngã cao hơn khi vận chuyển vật nặng
• Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn:
Xem xét quá trình sản xuất để giảm tối đa việc phải vận chuyển vật liệu
Giảm thiểu việc phải vận chuyển vật liệu bằng tay: tìm cách gom lại, đặt
trên pa lét, chuyển bằng xe.
Nếu phải vận chuyển bằng tay, tìm cách chia nhỏ để một người có thẩ vận
chuyển được
Các chú ý an toàn khi vận chuyển bằng tay:
- Giữ cho vật nặng ở gần người
- Nâng vật nặng bằng chân, tránh cong lưng
- Tránh vặn người khi di chuyển, tránh các chuyển động đột ngột, lường
trước các chỗ rẽ để có chuẩn bị trước.
Các chú ý an toàn khi vận chuyển bằng xe đẩy tay:
- Xe phải có tình trạng kỹ thuật tốt
- Đặt vật liệu lên xe một cách cẩn thận, cố định chắc chắn.
- Chiều cao vật liệu không được cản trở tầm nhìn
Các chú ý an toàn khi vận chuyển bằng xe nâng:
- Chỉ những người đã qua đào tạo, có chứng chỉ mới được phép điều
khiển xe nâng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 86
- Xe nâng phải được kiểm tra trước vàsau mỗi ca sản xuất.
- Khi di chuyển, phải đảm bảo tải trọng nghiêng về phía sau, cần nâng
phải cách mặt sàn ít nhất 15 cm.
- Không dùng xe nâng để nâng người
- Luôn đi bên phải đường, tránh khởi động, dẽ ngang hay dừng đột ngột,
giảm tốc độ khi di chuyển trên đường gồ ghề.
Các chú ý an toàn khi làm việc với cần cẩu và cầu trục:
- Chỉ những người đã được đào tạo, huấn luyện được phép buộc, móc cáp,
ra tín hiệu và điều khiển thiết bị nâng.
- Người không có trách nhiệm không được đứng hay đi lại bên dưới tải.
- Không được có hành động làm phân tán sự chú ý của người vận hành
hoặc người ra hiệu lệnh cẩu trong quá trình làm việc.
9. An toàn khi làm việc trong các không gian kín
• Các nhân tố nguy hiểm:
Không gian kín là các vùng không gian không được thông gió, điều kiện
thao tác hạn chế, vì vậy tiềm ẩn các mối nguy hiểm có thể gây ra tai nạn nguy
hiểm chết người.
Không khí bị nhiểm độc do các chất độc tụ lại
Không đủ hàm lượng oxy cần thiết cho hô hấp do các khí nặng khác
chiếm chỗ của không khí
Điều kiện làm việc chật hẹp dễ gây tai nạn và rất khó cấp cứu, xử lý
Các bồn bể thường bằng kim loại hoặc ẩm ướt dễ gây tai nạn về điện
Thiết bị thường nối với đường ống dễ có nguy cơ bị các chất nguy hiểm
xả vào bên trong khi đang làm việc
• Nguyên tắc triển khai công việc khi làm việc trong không gian kín: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 87
Không tiến hành công việc bên trong các không gian kín khi có thể làm
việc ở bên ngoài
Phải tìm hiểu kỹ môi trường làm việc, xác định tất cả các mối nguy hiểm
có thể có, lập phương án xử lý, phòng ngừa.
Phương án xử lý phải được lập thành văn bản (phiếu công tác) có chữ ký
chấp thuận của người có trách nhiệm và phổ biến đầy đủ cho những người có
liên quan.
Chỉ những ngừời có đầy đủ năng lực, được huấn luyên đầy đủ được phép
làm việc trong các không gian kín.
• Một số biện pháp an toàn cơ bản:
Đảm bảo tất cả các đường ống nối vào và ra khỏi thiết bị đã được bịt kín
hoặc tháo rời.
Ngắt điện, khóa tất cả các thiết bị điện
Áp dụng các biện pháp để khử hết khí cháy, khí độc trước khi tiến hành
công việc
Thường xuyên kiểm tra hàm lượng không khí
Chỉ sử dụng các thiết bị điện có điện áp thấp dưới 12V khi làm việc bên
trong các bồn kim loại hay các vùng ẩm ướt, các thiết bị phải là loại phòng nổ.
Đặt các biển báo xung quanh khu vực làm việc
Phải có người trực ngay tại lối vào khu vực làm việc, đảm bảo cho người
trực và người làm việc bên trong luôn có thể liên lạc với nhau một cách tin cậy
và dễ dàng
Chuẩn bị đầy đủ các trang bị an toàn, phòng hộ cho cả người làm việc và
người trực bên ngoài https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 88
Công việc chỉ bắt đầu khi đã có đầy đủ các hướng dẫn và quy trình chi tiết
và các hướng dẫn, quy trình này được phổ biến kỹ lưỡng cho tất cả những người
có liên quan.
10. An toàn lao động trong công tác xây, hoàn thiện công trình
a. Đối với thợ hồ
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới được phép làm thợ hồ
(xây trát):
- Nằm trong độ tuổi lao động do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển
sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các
chứng chỉ tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ.
Phải tuân thủ nghiêm ngặt sự phân công và các chỉ dẫn về kỹ thuật an
toàn thi công bởi người phụ trách.
Trước và trong quá trình xây móng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng
của thành hố móng, đặc biệt trong mùa mưa phải chú ý đến hiện tượng sụt lở
của các mái dốc, hoặc sự hư hỏng của các vách chống.
Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc làm bậc lên
xuống. Khi trời mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã.
Đưa vật liệu xuống hố móng phải dùng các dụng cụ cải tiến hoặc cơ giới.
Không được đứng trên thành hố móng để đổ vật liệu xuống hố. Đưa vật
liệu xuống hố sâu và hẹp phải dùng thùng chứa có thành chắn bảo vệ và đưa
xuống từ từ ; vật liệu đựng trong thùng phải thấp hơn chiều cao của thành chắn
một khoảng ít nhất là 10 cm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 89
Khi làm các công việc trong phạm vi móng các công trình cũ phải theo
đúng thiết kế thi công, đồng thời phải có cán bộ kỹ thuật hoặc độ trưởng giám
sát.
Cấm làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng trong khu
vực đang có người làm việc ở dưới hố nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn.
Khi xây móng phải chú ý bố trí dây chuyền thi công hợp lý, đặc biệt chú ý
khâu xây và đưa vật liệu lên xuống.
Nếu hố móng bị ngập nước phải dùng bơm hút hết nước lên trước khi tiếp
tục làm việc. Cấm mọi người ở dưới hố móng lúc nghỉ giải lao hoặc khi đã
ngừng xây.
Khi xây hố móng sâu quá 2m, hoặc xây móng bên chân đồi núi lúc mưa to
phải ngừng việc ngay.
Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt
cường độ thiết kế.
Trước khi xây tường phải xem xét tình trạng của móng hoặc phần tường
đã xây cũng như tình trạng của đà giáo và giá đỡ, đồng thời kiểm tra lại việc sắp
xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác theo sự
huớng dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng.
Khi xây tới độ cao cách mặt sàn 1,5m phải bắc đà giáo hoặc giá đỡ.
Khi xây tường 330mm trở lên (ba hàng gạch) phải bắc đà giáo cả hai bên.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa...) lên sàn công tác ở độ cao từ 2m trở lên phải
dùng các thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải có thành chắn bảo đảm không
bị rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải đặt rào
ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m khi xây ở độ cao không lớn hơn 7m,
hoặc cách chân tường 2m khi xây ở độ cao lớn hơn 7m. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 90
Những lỗ tường từ tầng hai trở lên nếu hai người có thể lọt qua phải cho
chắn lại
Cấm không được :
- Đứng trên mặt tường để xây.
- Đi lại trên mặt tường.
- Đứng trên mái để xây.
- Dựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
Cấm xây tường quá hai tầng khi các tầng giữa chưa gác dầm sàn hoặc sàn
tạm.
Khi xây tường bằng đá nếu ngừng xây phải siết mạch cẩn thận các viên đá
ở hai đầu và trên mặt.
Khi xây nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống
đỡ khối xây cẩn thận để giữ cho khối xây khỏi bị xói lở hoặc bị sập đổ và công
nhân phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
Khi xây dựng xong trụ độc lập hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải
làm mái che.
Không để bất cứ một vật gì trên mặt tường đang xây.
Đặt và cố định linteau hoặc các cấu kiện đúc sẵn khác phảl đúng thiết kế
thi công.
Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá
độ cao mép trên của các tấm ốp đó.
Xây các mái hất nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đỡ console.
Chiều rộng của giá đỡ console phải lớn hơn chiều rộng của mái hất.
Chỉ được tháo giá đỡ console khi kết cấu mái hất đã đạt cường độ thiết kế.
Xây vòm cuốn hoặc vỏ mỏng phải có thiết kế thi công riêng. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 91
Tháo ván khuôn vòm phải tuân theo sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ
thuật chỉ huy thi công.
Trát bên trong và bên ngoài nhà cũng như các bộ phận chi tiết kết cấu
khác của công trình phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ theo "qui định về an toàn sử
dụng lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá đỡ".
Cấm dùng các chất màu độc hại như: minimum chì, bột crôm chì, ... để
làm vữa trát màu.
Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao không quá 5m, phải dùng các thiết
bị cơ giới nhỏ hoặc công cụ cải tiến.
Khi đưa vữa lên mặt sàn công tác cao hơn 5m phải dùng máy nâng hoặc
phương tiện cẩu chuyển khác.
Không với tay đưa các thùng xô đựng vữa lên mặt sàn công tác cao quá
2m.
Trát các cuộn vòm, gò cửa sổ ở trên cao, phải dùng, các kiểu, loại đà giáo
hoặc giá đỡ theo "Qui đinh về an toàn sử dụng, lắp dựng và tháo dỡ đà giáo, giá
đỡ".
Cấm đứng trên bệ cửa sổ để làm các víệc đâ nêu trên.
Thùng, xô đựng vữa cung như các dụng cụ đồ nghề khác phải để ở vị trí
chắc chắn để tránh rơi, trượt đổ.
Khi ngừng việc phải thu dọn vật liệu đồ nghề vào một chỗ.
Sau mỗi ca phải rữa sạch vữa bám dính vào các dụng cụ đồ nghề.
Cấm vứt vật liệu đồ nghề từ trên cao xuống.
Công nhân điều khiển máy phun vữa phải có ủng, găng tay, kính bảo vệ
mất.
Điện dùng cho công tác trát trong bể và hầm kín phải có điện áp không
lớn hơn 36 vôn. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 92
Sấy khô vữa trát ở trong nhà bằng máy sấy dùng hơi đốt hoặc dầu phải do
công nhân chuyên môn điều khiển. Máy sấy phải được cố định chấc chắn.
Công nhân điều khiển máy sấy ở trong phòng không được làm việc liên
tục quá 3 giờ.
Nơi trộn vữa cô pha chlore phải bố trí ở nơi thoáng gió và xa khu vực có
người một khoảng ít nhất là 5m.
Cấm trát vữa có pha chlore trong các phòng, hầm hào kín khi chưa được
thông gió tốt
Công nhân làm các công việc có tiếp xúc với vữa pha chlore phải được
trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân và được bồi dưỡng độc hại theo
chế độ hiện hành.
b. Đối với thợ đúc bê tông
Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới dược phép làm công
việc bê tông cốt thép:
- Nằm trong độ tuổi do nhà nước quy định và đã qua khám tuyển sức khỏe
bởi cơ quan y tế.
- Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các
chứng chỉ tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo
chế độ: áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ, đệm vai
vải bạt.
Các dụng cụ đồ nghề phải hoàn hảo về chất lượng kỹ thuật và được dùng
đúng công năng. Hằng ngày trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra các
dụng cụ đồ nghề, nếu có hư hỏng phải thu hồi ngay để đem đi sửa chữa hoặc
thay thế. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 93
Ván khuôn dùng cho thi công bê tông và bê tông cốt thép cũng như đà
giáo đỡ sàn công tác phải dựng lắp đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã
được xét duyệt.
Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải bảo đảm vững chắc khi
cẩu lắp
Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng phải cố định chắn chắn
tầng dưới mới được tiếp tục đặt tầng trên.
Khi chuyển các bộ phận ván khuôn đến các vị trí lắp bằng máy cẩu, phải
tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.
Dựng lắp ván khuôn cho cột, dàn, giằng ở độ cao không lớn hơn 6m được
dùng giá đỡ để đứng thao tác (độ cao này tính từ mặt nền hoặc mặt sàn tầng).
Khi dựng ván đặt khuôn ở độ cao lớn hơn 6m phải dùng sàn thao tác.
Dựng đặt ván khuôn hoặc ván khuôn tự mang ở độ cao trên 8m phải giao
cho công nhân có kinh nghiệm làm.
Dựng đặt ván khuôn cho các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác và
lan can bảo vệ xung quanh. Khoảng cách từ ván khuôn đến sàn công tác không
được nhỏ hơn 1,5m. ở vị trí ván khuôn nghiêng phải làm sàn công tác thành từng
bậc có chiều rộng ít nhất là 40cm.
Khi dựng lắp ván khuôn đồng thời với việc đặt cốt thép chịu lực, thì ngay
sau khi đã làm xong các liên kết phải bít kín các lỗ ở ván khuôn.
Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ
phận của khung đã liên kết xong. Ván khuôn treo phải liên kết sao cho không bị
chuyển vị hoặc đu đưa.
Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại
tình hình của ván khuôn, cột chống, lan can bảo vệ, cầu thang và sàn công tác,
nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực đang sửa chữa có thể xảy ra nguy
hiểm phải có rào ngăn và biển cấm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 94
Các công đoạn gia công cốt thép (vuốt thẳng, cắt, uốn, ....) phải có lán
che, làm trong khu vực riêng, chung quanh có rào ngăn và biển cấm. Người
không có nhiệm vụ không được ra vào khu vực này.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy hoặc thiết bị chuyên dùng.
Khi sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo các qui định sử
dụng an toàn các máy đó. Công nhân làm việc ở các công đoạn cưa hoặc đục sắt
phải được trang bị kính bảo vệ mắt (kính trắng).
Bàn gia công cốt thép phải cố định vào nền chắc chắn nhất là khi gia công
các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm. Đối với bàn gia công cốt thép có bố
trí công nhân làm việc ở cả hai phía , phải có lưới thép bảo vệ ở giữa.
Khi nắn thẳng thép tròn ở dạng cuộn bằng máy phải :
- Ngừng động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộc.
- Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy.
- Rào ngăn phạm vi sợi thép chạy từ trục cuộc đến tambour của máy.
Trục quấn các cuộn thép phải đặt cách tambour của máy từ 1,5 - 2m và
cách mặt nền không lớn hơn 50cm, chung quanh phải có rào chắn.
Giữa trục quấn và tambour của máy phải có bộ phận hạn chế sự dịch
chuyển của dây thép đang tháo.
Chỉ được mắc đầu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.
Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề
phòng sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người và thiết bị ở gần khu vực công tác.
Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thẳng phải bằng thiết bị chuyên
dùng, không được nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải
nằm trong rãnh che chắn. Chỉ được tháo hay lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời
kéo khi nó đã ngừng hoạt động.
Người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực này. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 95
Cấm dùng máy chuyển động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu
không có các thiết bị bảo đảm an toàn.
Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đa quay đã
ngừng hoạt động.
Khi làm sạch bụi và rỉ ở các máy gia công cốt thép, phải trang bị cho công
nhân găng tay bạt, khẩu trang và kính chống bụi.
Chỉ được làm sạch bụi và rỉ ở máy bằng bàn chải sắt khi máy đã ngừng
hẳn.
Hàn cốt thép thanh vào khung và luới, hàn thép chờ hoặc hàn khuếch đại
các bộ phận cốt thép, phải theo các qui định an toàn về hàn điện và hàn hơi.
Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dụng, cấm buộc bằng tay.
Các khung cốt đã gia công xong, phải xếp gọn gàng vào nơi qui định.
Cấm xếp gần các máy hoặc lối qua lại.
Không được chất cốt thép trên sàn công tác hoặc trên ván khuôn vượt quá
tải trọng cho phép trong thiết kế.
Khi dựng đặt cốt thép cách đường dây dẫn điện trần đang vận hành một
khoảng nhỏ hơn chiều dài cốt thép đó phải cắt điện. Trường hợp không thể cắt
điện được thì phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
Dựng đặt cốt thép cho dầm, tường hoặc vách ngăn độc lập phải làm sàn
công tác rộng ít nhất là 1m.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến ví trí lắp đặt phải
kiểm tra các mối hàn và các nút buộc.
Khi dựng đặt cốt thép trên cao phải làm sàn công tác. Cấm đứng trên cốt
thép.
Khi cắl bỏ các phần thừa trên cao phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có
rào ngăn và biển cấm người qua lại. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 96
Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng ít nhất là
0,40m. Cấm qua lại trực tiếp trên các khung cốt thép.
Khi dựng đặt ván khuôn vào vị trí hoặc buộc, hàn cốt thép tại chỗ về ban
đêm hoặc tối trời phải có đèn chiếu sáng.
Công nhân cạo rỉ cốt thép phải được trang bị giầy vải, găng tay khẩu
trang, và kính bảo vệ mắt.
Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra việc lắp đặt ván
khuôn, cốt thép cũng như tình trạng của đà giáo và sàn công tác. Kiểm tra xong
phải có biên bản xác nhận.
Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30 độ trở lên
phải có dây chằng néo buộc chắc chắn các thiết bị, công nhân phải có dây an
toàn.
Thi công bê tông hố sâu, đường hầm hoặc các vị trí chật hẹp phải bảo đảm
thông gió và chiếu sáng đầy đủ. Đèn chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải
treo cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m. Treo ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn
có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa.
Thi công bê tông ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có
đèn chiếu sáng. Công nhân thi công bê tông dưới nước phải được trang bị các
dụng cụ cấp cứu. Đèn điện chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách
mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m. Treo ở độ cao dưới 2,5m phải dùng đèn có điện
thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa.
Thi công bê tông ở độ sâu lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi
cố định chắc chắn vào các bộ phận ván khuôn hoặc sàn thao tác.
Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải :
- Cố định chắc chắn đầu phễu của vòi voi, đồng thời kiểm tra tình trạng
mối liên kết của các đoạn vòi voi.
- Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 97
- Cố định chắc chắn dây cáo vòi.
- Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông.
Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông phải :
- Nối đất vỏ đầm rung đạt chất lượng qui định (thường là nối không qua
phích cắm chuyên dụng).
- Dùng dây bọc cách điện mềm bằng cao su nối từ bảng phân phối đến
động cơ điện của đầm.
- Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút
để làm nguội (không được làm nguội bằng nước). Công nhân vận hành máy phải
được trang bị ủng cao su cách điện.
Công nhân sử dụng đầm rung phải được trang bị găng tay chống rung có
lớp đệm dày ở lòng bàn tay.
Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm.
Trường hợp bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên
lối qua lại đó.
Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ. Không được lên
các cột chống hoặc cạnh ván khuôn. Không được dùng thang tựa vào các bộ
phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất
phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
Cấm phụ nữ đang có thai làm công việc này ở trên cao và dưới hầm sâu.
Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi đã được cán bộ kỹ thuật phụ trách công
trình đó cho phép.
Trước khi tháo dỡ ván khuôn phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa và các
thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo dỡ ván khuôn. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 98
Khi tháo dỡ ván khuôn phải thường xuyên quan sát các bộ phận kết cấu,
nếu thấy có hiện tượng biến dạng phải ngừng việc ngay và báo cho cán bộ kỹ
thuật phụ trách công trình đó biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi tháo dỡ ván khuôn phải theo trình tự hợp lý ; phải luôn luôn đề phòng
ván bị rơi hoặc kết cấu bị sập đổ bất ngờ, khu vực tháo dỡ ván khuôn phải có rào
ngăn và biển cấm và do cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình hướng dẫn.
Sau khi tháo dỡ ván khuôn nếu phải che chắn các lỗ hổng chừa sẵn ở các
bộ kết cấu công trình thì phải che chắn ngay.
Tháo dỡ ván khuôn trượt, ván khuôn vòm phải theo sự chỉ dẫn trực tiếp
của cán bộ kỹ thuật.
Cấm chất các bộ phận ván khuôn đã tháo dỡ lên sàn công tác hoặc ném từ
trên cao xuống. Ván khuôn đã tháo dỡ phải được nhổ hết đinh và xếp gọn vào
nơi qui định...
c. Đối với thợ mộc xây dựng
Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát gồm :
áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ, làm việc trên cao
được cấp dây dai an toàn.
Việc gia công các kết cấu chi tiết gỗ phải làm đúng nơi qui định và ở
ngoài công trình đang xây dựng, trong phạm vi công trình chỉ được phép thực
hiện việc chuẩn bị, lắp ráp các kết cấu hoặc các chi tiết gỗ.
Chỉ được phép sử dụng các dụng cụ cầm tay dạt tiêu chuẩn chất lượng.
Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra tình trạng hoàn hảo của chúng và
nếu không đạt tiêu chuẩn thì phải thu hồi ngay để mang đi sửa chữa hoặc thay
thế. Nghiêm cấm sử dụng các dụng cụ để đập đục nếu :
- Đầu mũi bị nứt nẻ hay có bất cứ hư hỏng nào.
- Cán bị nứt, vỡ, có cạnh sắc, không đủ chiều dài để cầm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 99
- Sử dụng các dụng cụ trên phải đúng công năng. Dụng cụ cầm tay chạy
điện (khoan...) trên công trình phải có nối đất trung tính bảo vệ qua phích cấm
chuyên dụng và người thợ phải sử dụng găng và ủng cách điện. Phải thường
xuyên kiểm tra phát hiện sự hư hỏng của lớp bọc cách điện dây dẫn để kịp thời
thay thế.
Sử dụng các máy móc gia công gỗ phải được phép của người phụ trách và
phải tuân thủ quy tắc sử dụng an toàn các máy đó.
Trong phạm vi công trường đang xây dựng bao gồm các bộ phận như:
tường, sàn, mái, đà giáo, cột chống… chỉ được làm các công việc lắp dựng và
điều chỉnh các kết cấu gỗ cũng như đặt các thiết bị neo giữ cố dịnh hoặc tạm
thời. Không được làm bất cứ một việc gì có ảnh hưởng đến các bộ phận kết cấu
gỗ dã được dựng lắp vào công trình như: cưa, dục, đẽo,...
Khi dựng lắp các kết cấu gỗ vào vị trí bằng máy cẩu, chỉ được tháo mốc
cẩu ra sau khi đã neo buộc chắc chắn, hoặc dã cố định tạm thời bằng các thiết bị
chống đỡ theo đúng yêu cầu của thiết kế.
Không được đứng làm việc trên thang, giá đỡ tựa vào các kết cấu chưa cố
định chắc chắn.
Dựng lắp các kết cấu phẳng, tường, vách ngăn, dàn vì kèo phải có thiết bị
neo giữ chống lật.
Khi lắp ráp các dầm sàn, dầm trần, dầm mái,... phải đứng trên các giá đỡ.
Khi lát ván sàn tầng hoặc làm những việc phía trên sàn tầng phải đứng
trên giá đỡ hoặc trên ván lát tạm gác lên dầm, không được đứng trực tiếp lên
dầm.
Lối đi lại trên trần phải lát ván tạm lên dầm rộng ít nhất là 0,70m. Cấm đi
lại hoặc để vật liệu trên nẹp trần đóng dưới dầm trần.
Ván sàn phải lát khít. Dầm ván phải đặt theo trục dầm. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 100
Khi thay các bộ phận kết cấu ở những công trình cũ phải có biện pháp gia
cố hoặc chống đỡ đề phòng các bộ phận khác của kết cấu công trình đó bị sập
đổ.
Kết thúc công việc phải dọn dẹp nơi làm việc trật tự ngăn nắp. Các miếng
gỗ có đinh phải thu hồi đặt vào chỗ không có người qua lại. Dụng cụ đồ nghề
cầm tay phải được lau chùi và cất vào nơi qui định. Làm vệ sinh cá nhân.
d. Đối với thợ sơn, quét vôi
Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc sơn, quét
vôi:
- Có độ tuổi phù hợp với qui định của nhà nước.
- Được chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan y tế cấp.
- Được đào tạo về chuyên môn và được giao làm việc đó.
- Được huấn luyện an toàn lao động và có chítng chỉ kèm theo.
Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
gồm: áo quần vải dầy, mũ cứng hoặc nón vải, kính chống bụi, khẩu trang, giầy
vải ngắn cổ.
Đặc biệt khi làm việc trên cao nơi dễ té ngã phải sử dụng dây đai an toàn.
Chỉ được phép dùng thang tựa để tiến hành công việc ở độ cao thấp hơn
5m so với mặt nền. Độ nghíêng cuả thang so với mặt nằm ngang không nhỏ và
cũng không lớn hơn 70
o
, đầu thang phải phải cố định với các bộ phận kết cấu ổn
định của công trình hoặc phải có người giữ chân thang. Dựng thang ở lối cửa ra
vào phải có người canh để không cho người khác bất thình lình xô cửa làm đổ
thang. Cấm đứng lên bậc thang trên cùng làm việc. Chỉ được phép dùng thang
đã được kiểm tra độ bền và bậc cao nhất cũng như bậc dưới cùng phải được
giằng néo bằng dây thép để tăng độ bền.
Kết thúc công việc phải hạ ngay thang xuống. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 101
Ở các vị trí không thể sử dụng thang tựa thì có thể sử dụng thang xếp
nhưng phải cố định vững chắc nó.
Khi ìàm việc trên cao nếu phải dùng giàn dáo cố dịnh , giàn dáo treo hay
giàn dáo di động thì phải tuân theo các quy định an toàn về sử dụng giàn dáo .
Tại vị trí pha chế sơn không cho phép làm bất cứ việc gì có thể gây phát
sinh tia lửa, phải loại trừ khả năng nẹt lửa từ hệ thống điện và phải có biển báo
Cấm lửa - Cấm hút thuốc. Khi pha chế sơn ngoài trời phải tiến hành công việc
đó ở vị trí nằm cuối hướng gíó. Khi pha chế sơn trong không gian kín phải tổ
chức thông gió để hút thải hơi độc. Cấm dùng bột mầu trắng sản xuất từ chì để
pha sơn.
Tại vì trí tôi vôi phải có rào chắn để ngăn không cho người rơi xuống hố
vôi.
Khi sơn bằng vòi phun vào phải hướng vòi phun vào bộ phận cần sơn,
cấm hướng vòi phun vào người khác và cần đứng về phía trên huớng gíó.
Không cho phép sơn các bộ phận đang có điện áp nếu không có mệnh
lệnh đặc biệt của người phụ trách.
Vòi phun sơn sử dụng khí nén từ máy nén (hay trạm) phải tuân theo các
quy định an toàn dành cho dụng cụ khí nén cầm tay .
Sơn, vôi rơi vãi đều phải được lau chùi sạch sẽ. Giẻ dính sơn phải cho vào
thùng rác bằng sắt có nấp đậy để chờ đem đi hủy.
Kết thúc công việc phải làm vệ sinh cá nhân cẩn thận trước khi ra về.
e. Đối với thợ lợp mái
Chỉ những ai hội đủ các điều kiện sau mới được làm công việc trên mái :
- Có độ tuổi lao động phù hợp với qui định nhà nước .
- Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế.
- Được đào tạo về nghề nghiệp và được chính thức giao làm công việc lợp
mái. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 102
- Được huấn luyện an toàn lao động và có chứng chỉ kèm theo.
Khi làm việc phải sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân
được cấp phát theo chế độ. Đặc biệt chú ý kiểm tra dây đai an toàn (dây, móc,
khóa) hàng ngày trước khi sử dụng.
Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã đặt rào ngăn và biển cấm bên dưới
xung quanh khu vực đang làm công việc đó để báo cho mọi người biết vùng
nguy hiểm do vật liệu và dụng cụ có thể rơi xuống. Hàng rào ngăn phải đặt rộng
ra ngoài mép mái theo hình chiếu bằng một khoảng cách 2m khi mái có độ cao
không quá 7m và khoảng cách 3m khi mái có độ cao quá 7m.Vị trí lợp mái nếu
nằm sát đường dây điện cao thế phải biện pháp bảo đảm an toàn (cúp điện, đề
phòng người và vật liệu vi phạm hành lang an tcàn điện cao thế) và biện pháp đó
phải thông báo cho mọi người cùng biết.
Chỉ được làm việc trên mái sau khi đã kiểm tra kỹ tình trạng của xà gồ,
cầu phong, litô và các phương tiện bảo đảm an toàn khác. Công nhân phải đeo
dây đai an toàn và điểm buộc dây phải chắc chắn. Mái có độ dốc trên 25
o
phải có
thang gấp (xếp) đặt qua bờ nóc để bảo đảm an toàn khi đi lại. Thang phải dược
cố định chắc chắn vào công trình và có bề rộng không nhỏ hơn 30 cm.
Chỉ được phép làm việc với các loại ngói, tấm lợp đáp ứng các yêu cầu
kiểm tra về chất lượng theo qui định.
Khi chuyển các tấm kích thước lớn lên mái phải chuyển riêng từng tấm
một, đặt ngay vào vị trí dành cho nó và cố định tạm theo yêu cầu của thiết kế.
Nếu sử dụng cẩu để chuyển cùng một lúc thì nhiều tấm lên mái thì phải sử dụng
thiết bị chuyên dùng và qui định vị trí xếp đặt chúng trên mái sao cho bảo đảm
an toàn. Khi có gió lớn phải tạm ngừng công việc lợp mái, đặc biệt là công việc
chuyển các tấm lợp lên mái.
Phải có biện pháp ngăn không cho dụng cụ đồ nghề lăn trượt xuống dưới
khi đặt chúng trên mái (ví dụ dùng túi đựng). https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 103
Chỉ được đi lại trên mái lợp bằng các tấm fibro xi măng hoặc trên lớp bê
tông bọt cách nhiệt của mái khi có thang hay ván lót: nghiêm cấm đi trực tiếp
trên fibro xi-măng và bê tông bọt ...
Lắp mái đua, tường chắn mái, bờ mái, máng nước, ống khói, ống thoát
nước, bậu cửa trời ... phải có giàn giáo hoặc giá đỡ đúng qui dịnh.
Cuối ca (hay giờ giải lao) khi kết thúc công việc lợp mái phải chú ý cố
định các tấm lợp, thu dọn hết các vật liệu dụng cụ trước khi xuống đất. Nếu
xuống bằng thang phải kiểm tra độ ổn định của thang (độ nghiêng của thang so
với mặt nằm ngang bằng 70
o
), nếu cần phải có người giữ chân thang và không
cho phép người thợ xuống thang bằng cấch quay lưng về phía thang.
Phải làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về.
11. Quy tắc phòng cháy chữa cháy
Khi tiến hành thi công sẽ liên hệ với công an phòng cháy chửa cháy địa
phương lập phương án phòng cháy chửa cháy trên công trường.
Trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy chửa cháy như bình chửa
cháy, cát, nước…
Bố trí hệ thống chống sét, nối đất cho nhà và các thiết bị khác.
Công tác đun nấu nhựa phải theo dõi thường xuyên để nhựa khỏi tràn và
cháy.
12. Quy tắc vệ sinh môi trường
Ban chỉ huy công trường được toàn quyền quản lý, giải quyết mọi vấn đề
liên quan đến công tác vệ sinh môi trường và thực hiện thủ tục pháp lý đối với
cơ quan chính quyền. Ban chỉ huy công trường đề ra các biện pháp che chắn,
chống bụi, khói, tiếng ồn, bố trí giờ giấc thi công hợp lý cho từng công tác nhất
là công tác dễ gây ô nhiểm môi trường và ồn đảm bảo tuân theo qui định của nhà
nước về khói, tiếng ồn. Ngoài ra ban chỉ huy công trường phải tổ chức một
nhóm lao động phục vụ cho công tác vệ sinh môi trường. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 104
Khi thi công xong thì tiến hành thu dọn vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng đúng
nơi qui định để khi thi công các công tác sau không gặp trở ngại và đảm bảo vệ
sinh khu vực thi công.
Các vật liệu thừa và chất thải sau khi thi công nếu không còn sử dụng nữa
thì xử lý hủy bỏ đảm bảo vệ sinh cho công trường.
Các xe vận chuyển vật liệu phải phủ bạt cẩn thận, tránh rơi vải khi vận
chuyển dễ gây ra nguy hiểm cho người lưu thông, ảnh hưởng đến mỹ quan
đường phố.
Trạm trộn bê tông phải đặt cách xa khu dân cư sinh sống, có hệ thống
chống bụi, chống ồn tốt không gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Nhà vệ sinh trên công trường phải quét dọn thường xuyên, đảm bảo có
nước và dụng cụ vệ sinh.
Hệ thống nước phục vụ thi công, phục vụ công tác phòng cháy chửa cháy
được cung cấp đầy đủ bằng nguồn cấp nước khu vực và hồ. Hệ thống mương
mở để thoát nước mưa phải có độ dốc để thoát nước ra hệ thống thoát nước của
khu vực vì vậy trên mặt bằng thi công cần tạo ra một độ dốc thích hợp để cho
nước thoát không ứ đọng.
13. Các quy tắc khác liên quan đến vấn đề an toàn lao động trên công
trường xây dựng
Bố trí mặt bằng hợp lý thuận tiện cho thi công và giao thông đi lại. Làm
việc phải đầy đủ độ sáng, trang bị hệ thống chiếu sáng thích hợp, đầy đủ. Có đầy
đủ nhà vệ sinh, tủ thuốc y tế. Có đầy đủ biển báo công trình, nội quy an toàn
công trên công trường.
Đảm bảo an toàn giao thông trên công trường: lái xe, cẩu phải tuân theo
sự chỉ dẫn của chỉ huy công trường. Bố trí bảo vệ đảm bảo an ninh trên công
trường.
Những người không có trách nhiệm không được đi lung tung trên công
trường, không có chuyên môn nhiệm vụ không được điều khiển phương tiện. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 105
Không bố trí người làm việc, đi lại trong phạm vi vòng quay của máy đào
máy xúc. Không chở người trên thùng xe ô tô.
Công tác cẩu lắp đặt cống phải kiểm tra kỹ các thiết bị nâng hạ, thao tác
trong quá trình sử dụng. Đảm bảo lưu thông tốt trong giờ cao điểm.
Đối với những hố móng đào sâu, nơi thường xuyên có người qua lại phải
làm rào chắn cẩn thận, ban đêm phải có tín hiệu thông báo cho người qua lại
biết.
Tránh để nhựa nóng dính vào người khi đang làm việc.
Người làm việc trên công trường phải trang bị đầy đủ nón an toàn lao
động, tuỳ theo từng công việc mà trang bị an toàn lao động thích hợp.
IV. NHỮNG BIỆN PHÁP ÁP DỤNG KHI XỬ LÝ NHỮNG VỤ VIỆC
LIÊN QUAN ĐẾN TAI NẠN LAO ĐỘNG
Trong ngành xây dựng điều kiện làm việc phức tạp lại đòi hỏi phải đáp
ứng tiến độ, không để xảy ra tai nạn là khó khăn vì thế phải hạn chế không để
xảy ra tai nạn là vấn đề khó khăn chính vì thế phải hạn chế không để xảy ra tai
nạn đáng tiếc xảy ra.
Những vụ tai nạn nhỏ có thể xảy ra do đó vấn đề xử trí các vụ tai nạn lao
động là quan trọng.
Khi có tai nạn điện phải kịp thời ngắt điện tách nạn nhân ra khỏi nguồn
điện sau đó tiến hành hô hấp nhân tạo cho nạn nhân nếu bị bất tỉnh.
Với các tai nạn chảy máu, gãy xương ta xử trí bình tỉnh băng bó và đưa
vào bệnh viện gần nhất.
Nếu bị thương cột sống khi di chuyển nạn nhân phải nhẹ nhàng.
Kịp thời lập biên bản hiện trường, nội dung biên bản trung thực.
Họp kiểm điểm rút kinh nghiệm, hoặc kĩ luật nhằm ngăn chặn tai nạn
không để tiếp tục xảy ra. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 106
CHƯƠNG IV
THAM KHẢO THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TRÌNH TÒA NHÀ HỖN HỢP HH4 - SÔNG ĐÀ TWIN TOWER
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG: MỸ ĐÌNH – TỪ LIÊM – HÀ NỘI
Để công tác tổ chức thi công được đảm bảo về chất lượng, tiến độ, Công
ty CP Sông Đà 25 đã thành lập Ban chỉ huy công trình tòa nhà hỗn hợp HH4 –
Sông Đà TWIN TOWER - trực thuộc văn phòng Công ty CP Sông Đà 25có trụ
sở tại Phòng 906 đơn nguyên 2 Chung cư CT4 Mỹ Đình - Mễ Trì - Hà Nội là Bộ
phận. Chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thi công toàn bộ
khối lượng của Tổng Công ty Sông Đà giao cho Công ty tại công trình Toà nhà
hỗn hợp HH4 - Sông Đà TWIN TOWER đảm bảo tiến độ thi, kỹ thuật thi công ,
an toàn lao động xây dựng công trình.
Ban chỉ huy công trình bao gồm:
- Ban chỉ huy công trường
+ Chỉ huy trưởng công trường:
+ Phó chỉ huy phụ trách thi công hiện trường phụ trách công tác Kế hoạch
- Kỹ thuật.
+ Phó chỉ huy phụ trách vật tư, vật liệu, đầu tư, thanh quyết toán.
+ Phó chỉ huy công trường phụ trách công tác An toàn lao động và hành
chính.
- Các bộ phận nghiệp vụ
* Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật gồm: 10 người
+ 08 kỹ sư phụ trách thi công, Kế hoạch và KCS.
+ 02 Cán bộ trắc đạc phụ trách công tác trắc đạc công trình.
* Bộ phận kinh tế - Đầu tư. 4 người https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 107
+ 03 Cán bộ kinh tế xây dựng phụ trách công tác thanh quyết toán khối
lượng.
+ 01 cung ứng vật tư.
* Bộ phận Tài chính kế toán 1 người
+ 01 Kế toán công trường.
* Bộ phận Tổ chưc hành chính - An toàn lao động 8 người
+ 02 cán bộ phụ trách ATLĐ và vệ sinh môi trường.
+ 04 bảo vệ thay ca + 02 thủ kho.
Các bộ phận này trực thuộc ngành dọc theo chuyên môn trong hệ thống
quản lý của Công ty chịu sự chỉ đạo của các đồng chí trưởng phòng Công ty.
Ngoài việc chịu sự chỉ huy phân công nhiệm vụ trực tiếp của BCH Công trường,
các bộ phận này còn phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất về
các phòng quản lý chuyên môn để phối hợp cùng Công ty giám sát, quản lý các
mặt hoạt động được tốt nhất.
- Các đội sản xuất bao gồm :
3.1. Tổ gia công lắp dựng cốp pha 02 tổ
3.2. Tổ gia công lắp dựng cốt thép 02 tổ
3.3. Tổ bê tông 01 tổ
3.2. Tổ lắp đặt điện, nước 01 tổ
3.2. Tổ gia công cốt thép 01 tổ
* Để công tác tổ chức thi công đảm bảo tiến độ và an toàn lao động,
Ban lãnh đạo công ty CP Sông Đà 25 đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên BCH công trường trong quá
trình điều hành tổ chức thi công.
* Chỉ huy trưởng công trình : https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 108
Chỉ huy trưởng công trường thay mặt cho Công ty tại hiện trường trực
tiếp điều hành công việc tổ chức thi công, điều phối các hoạt động quản lý các
đơn vị thi công, chịu trách nhiệm hàng ngày về tiến độ thi công, chất lượng và
an toàn công trình. Chỉ huy trưởng là người được uỷ quyền trực tiếp làm việc
với bên A giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình thi công.
* Trách nhiệm của chỉ huy trưởng công trường :
- Chủ động tổ chức, huy động vật tư, nhân lực trình Công ty phê duyệt để
thi công xây lắp công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng theo Hợp đồng đã ký
giữa công ty với chủ đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
- Trực tiếp thay mặt Công ty tham dự các cuộc giao ban với Ban quản lý,
báo cáo công ty xin chủ trương và giải quyết những vướng mắc và các yêu cầu
của Chủ đầu tư trong công tác thi công tại công trường.
- Quan hệ trực tiếp với địa phương nơi thi công đảm bảo an ninh trật tự
trong công trường.
- Giải quyết những vấn đề tồn tại và phát sinh trong thực tế thi công tại
hiện trường,
- Tổ chức công trường khoa học, đúng biện pháp tổ chức thi công đã được
phê duyệt, phối hợp tốt các lực lượng thi công nâng cao năng suất lao động và
đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây lắp.
- Tổ chức Lập hồ sơ hoàn công, khối lượng thanh quyết toán công trình,
lập hồ sơ thanh toán giai đoạn và ứng vốn với chủ đầu tư.
* Phó Chỉ huy trưởng công trình :
Phó Chỉ huy trưởng công trường là người tham mưu cho Chỉ huy trưởng
Công trường trong công tác tổ chức điều hành SX, điều phối các hoạt động quản
lý các đơn vị thi công, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Công ty và Pháp luật
những công việc được Công ty phân công phụ trách. Cùng với Chỉ huy trưởng
hoặc được uỷ quyền trực tiếp làm việc với bên A giải quyết những vấn đề vướng
mắc trong quá trình thi công. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 109
* Trách nhiệm của phó chỉ huy trưởng công trường :
- Tuỳ theo nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức, huy động vật tư, nhân
lực trình BCH công trình họp, xem xét và trình Công ty phê duyệt để thi công
xây lắp công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng theo Hợp đồng đã ký giữa công
ty với chủ đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
- Cùng Chỉ huy trưởng tham dự các cuộc giao ban với Ban quản lý, báo
cáo công ty xin chủ trương và giải quyết những vướng mắc và các yêu cầu của
Chủ đầu tư trong công tác thi công tại công trường.
- Tuỳ theo từng lĩnh vực công việc được phân công, đề xuất BCH hoặc
trực tiếp giải quyết những vấn đề tồn tại và phát sinh trong thực tế thi công tại
hiện trường.
- Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ tổ chức thi công công trình đảm
bảo chất lượng và tiến độ, Lập hồ sơ hoàn công, khối lượng thanh quyết toán
công trình, hồ sơ thanh toán giai đoạn và ứng vốn với chủ đầu tư.
- Phó chỉ huy có trách nhiệm báo cáo, đánh giá tình hình các công việc
được giao thực hiện trong tuần, kế hoạch và các công việc triển khai trong tuần
tới vào các cuộc họp BCH hàng tuần.
- Ngoài chức năng nhiệm vụ được phân công cụ thể, mỗi thành viên của
BCH công trường đều phải luân phiên trực lãnh đạo BCH theo lịch phân công
cụ thể để giải quyết các tồn tại vướng mắc và chỉ đạo công trường thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Phó chỉ huy trưởng công trường có quyền đề xuất báo cáo BCH về các
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ được giao, bảo lưu ý kiến của mình hoặc có
thể báo cáo vượt cấp về Công ty nếu như các đề xuất của mình chưa được giải
quyết thấu đáo, và xét thấy bất lợi cho công ty và gây thiệt hại cho công trình.
Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên:
Chỉ huy trưởng công trường. https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 110
Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung các công việc trên công trường theo
nhiệm vụ được Công ty giao theo đúng chức năng quyền hạn, nhiệm vụ, quy chế
của BCH, phù hợp quy chế và các quy định của Công ty. Trực BCH vào thứ 3
thứ 4 hàng tuần.
Phó Chỉ huy trưởng công trường phụ trách Kinh tế - Đầu tư:
Phụ trách công tác Đầu tư, vật tư và lập hồ sơ hoàn công thanh quyết toán
từng giai đoạn và toàn công trình
Có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ tính toán số lượng
trang thiết bị, vật tư cần đầu tư cho công trình một cách có hiệu quả nhất, tìm
nguồn vật tư, vật liệu lập báo cáo gửi BCH để trình Công ty phê duyệt thực hiện.
Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ để có số liệu lập hồ sơ thanh quyết toán giai
đoạn, công trình.
Ngoài công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao còn phải tham gia
Trực Chỉ huy công trường vào ngày thứ 6 hàng tuần (theo mục II chức năng
nhiệm vụ).
Phó Chỉ huy trưởng thường trực công trường phụ trách Kế hoạch - Kỹ
thuật.
Phụ trách công tác Chỉ đạo thi công hiện trường, phụ trách bộ phận Kế
hoạch - Kỹ thuật.
Có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ thi công công
trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, bóc tách khối lượng lập yêu cầu vật tư
vật liệu, theo từng tuần, tháng. Lập kế hoạch thi công tiến độ thi công theo từng
tuần, tháng, từng hạng mục công việc trình BCH tham gia và phê duyệt. Phối
hợp chặt chẽ với bộ phận an toàn lao động cấp đầy đủ các trang thiết bị và
phòng hộ lao động để thi công công trình an toàn nhất.
Ngoài công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao còn phải tham gia
trực Chỉ huy công trường vào ngày thứ 2 và thứ 3 hàng tuần (theo mục II chức
năng nhiệm vụ). https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 111
Phó Chỉ huy trưởng công trường phụ trách Tổ chức hành chính - An
toàn lao động.
Phụ trách công tác An Toàn lao động, công tác hành chính và tham gia
công tác chỉ đạo thi công trên hiện trường.
Có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ lập kế hoạch mua
sắm trang thiết bị an toàn theo quy định cấp phát cho CN, lập dự trù và triển
khai các bảng biểu về an toàn lao động, phối hợp với phòng chức năng của Công
ty tổ chức tập huấn cho công nhân về an toàn lao động, tổ chức khám sức khoẻ
cho CN theo định kỳ, hàng ngày căn cứ vào công việc trên hiện trường để có
biện pháp an toàn lao động hướng dẫn cho công nhân thực hiện. Lập hồ sơ danh
sách CBCNV tham gia thi công công trình, tổ chức ký hợp đồng lao động và lưu
trữ hồ sơ. Mở sổ an toàn lao động, ghi chép đầy đủ theo quy định hiện hành.
Ngoài công tác chỉ đạo thực hiện công tác an toàn như nhiệm vụ được
giao theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty còn tham gia Trực Chỉ
huy công trường vào ngày thứ 7, Chủ nhật hàng tuần (theo mục II chức năng
nhiệm vụ).
Ngoài các bộ phận chức năng như Kế hoạch - kỹ thuật, Kinh tế đầu
tư, Kế toán, Ban Chỉ huy công trình có bộ phận Tổ chức Hành chính - An
toàn với chức năng mưu cho trưởng BCH công trình trong công tác quản lý
tổ chức Công tác An toàn lao động và chăm lo đời sống cán bộ công nhân
viên trên công trường.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu quy mô, tính chất, đặc điểm nhiệm vụ được giao, tham mưu
cho BCH công trường và Công ty tổ chức bố trí lực lượng cán bộ, CNV trên
công trường một cách hợp lý nhất.
+ Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác hợp đồng lao động
với người lao động theo đúng các quy định của Nhà nước, của Công ty.
+ Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều hành cán bộ công nhân viên trong đơn
vị thi công công trình đảm bảo An toàn lao động, vệ sinh môi trường và ạn ninh https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 112
trật tự theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, Tổng Công ty và Công
ty.
- Phối hợp với phòng chức năng mở lớp học bồi dưỡng công tác an toàn
lao động, khám sức khoae định kỳ cho CBCNV trên công trường.
- Mở sổ an toàn lao động, ghi chép theo dõi quản lý.
- Lập quy định công tác an toàn lao động, quy định thưởng phạt để phổ
biến quán triệt cho CBCNV trên công trường thực hiện.
- Giao nhiệm vụ thi công, phổ biến biện pháp an toàn cho công nhân trước
khi tiến hành công việc theo từng công việc, từng ngày.
- Lập kế hoạch trang thiết bị an toàn và VSMT trang cấp cho CBCNV để
đảm bảo cho SX theo đúng tiến độ yêu cầu.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định
về công tác an toàn trên công trường.
- Có quyền đình chỉ thi công và báo cáo lại với BCH công trình khi xét
thấy việc thi công không đảm bảo an toàn cho tài sản tính mạng của CBCNV.
- Tổ chức tốt hệ thống các bảng nội quy, bảng hiệu, khẩu hiệu, hệ thống
điện nước chiếu sáng ... trên công trường để đảm bảo thi công tuyệt đối an toàn.
+ Tham mưu cho BCH công trường, Công ty để thường xuyên chăm lo
sức khoẻ và đời sống, sinh hoạt văn hoá thể thao... của CBCNV trên công
trường.

Ban chỉ huy công trình đã ban hành những nội quy cụ thể khi thực
hiện thi công tại công trường. Những nội quy này đã góp phần quan trọng
để việc quản lý thi công được chính xác, hiệu quả và làm giảm những nguy
cơ về an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng. Chúng ta cùng
tham khảo những nội quy mà Ban chỉ huy công trình đã thực hiện: https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 113






NéI QUY C¤NG TR¦êNG
1. THêI GIAN LµM VIÖC: S¸NG Tõ…………§ÕN….……
CHIÒU Tõ…………§ÕN………
2. NH÷NG NG¦êI KH¤NG Cã NHIÖM Vô KH¤NG §¦îC VµO C¤NG TR¦êNG.
3. C¤NG NH¢N VµO LµM VIÖC T¹I C¤NG TR¦êNG PH¶I Cã THÎ RA VµO (PHï
HIÖU)
4. TRONG GIê LµM VIÖC KH¤NG RA VµO Tù DO.
5. KH¤NG UèNG R¦îU BIA, KH¤NG §ïA NGHÞCH TRONG GIê LµM VIÖC.
6. KH¤NG §I L¹I NGOµI PH¹M VI §¦îC PH¢N C¤NG LµM VIÖC.
7. KH¤NG TIÕP NG¦êI NHµ, B¹N BÌ TRONG C¤NG TR¦êNG.
8. PH¶I TUYÖT §èI TU¢N THñ NéI QUY ATL§ CñA C¤NG TR¦êNG.
9. §¶M B¶O SINH HO¹T VÖ SINH S¹CH SÏ.
10. KH¸CH §ÕN TH¡M QUAN PH¶I LI£N HÖ §ÕN BAN CHû HUY C¤NG
TR¦êNG.
11. C¸C PH¦¥NG TIÖN §I L¹I PH¶I §Ó §óNG N¥I QUY §ÞNH.
12. kH¤NG Tù §éNG VËN HµNH M¸Y KHI KH¤NG PH¶I NHIÖM Vô.
13. KH¤NG MANG VËT T¦ VËT LIÖU RA KHáI C¤NG TR¦êNG.
14. MäI HµNH VI VI PH¹M NéI QUY §ÒU BÞ Kû LUËT, KHIÓN TR¸CH, PH¹T
HµNH CHÝNH, §UæI KHáI C¤NG TR¦êNG .
Néi quy vËn hµnh cÇn trôc
1. ChØ nh÷ng ng­êi ®· qua ®µo t¹o vÒ chuyªn m«n vµ huÊn luyÖn vÒ ATL§ míi ®­îc
vËn hµnh cÇn trôc.
2. Tr­íc khi vËn hµnh ph¶i kiÓm tra t×nh tr¹ng kü thuËt cña c¸c thiÕt bÞ vµ c¬ cÊu
quan träng, thiÕt bÞ an toµn, thiÕt bÞ phßng ngõa, phanh c¸p...nÕu ph¸t hiÖn cã trôc
trÆc, h­ háng ph¶i kh¾c phôc xong míi ®­îc vËn hµnh.
3. Kh«ng ®­îc n©ng t¶i lín h¬n träng t¶i ë tÊm víi t­¬ng øng.
4. Kh«ng ®­îc n©ng t¶i khi treo t¶i ch­a æn ®Þnh.
5. kh«ng ®­îc n©ng t¶i bÞ vïi d­íi ®Êt, bÞ vËt kh¸c ®Ì lªn.
6. Kh«ng ®­îc cÈu víi, kÐo lª t¶i.
7. Kh«ng ®­îc võa n©ng t¶i võa quay huÆc di chuyÓn cÇn trôc.
8. Kh«ng ®­îc n©ng, h¹ t¶i v­ît qu¸ vËn tèc quy ®Þnh.
9. Kh«ng th¶ trïng hoÆc th¸o bá d©y treo t¶i khi ch­a ®Æt vµo vµo vÞ trÝ v÷ng ch¾c.
10. kh«ng ®Ó cÇn trôc ®øng lµm viÖc hoÆc di chuyÓn trªn nÒn ®Êt yÕu, ®Êt míi ®¾p, gÇn
s¸t mÐp hè ®µo.... HoÆc cã ®é dèc lín h¬n quy ®Þnh.
11. cÊm n©ng h¹ hoÆc chuyÓn t¶i khi cã ng­êi ë trªn t¶i.
12. CÊm dïng cÇn trôc ®Ó chë ng­êi.
13. Kh«ng chuyÓn t¶i khi ng­êi ë phÝa d­íi.
14. Kh«ng chuyÓn t¶i theo ph­¬ng ngang khi kh«ng ®¶m b¶o kho¶ng c¸ch tõ phÝa d­íi
t¶i n©ng ®Õn ®é cao c¸c vËt ch­íng ng¹i vËt trªn ®­êng chuyÓn t¶i tèi thiÓu lµ 50
cm.
15. Kh«ng chuyÓn h­íng chuyÓn ®éng cña cac c¬ cÊu khi ch­a dõng h¼n.
16. Kh«ng ®Ó cÇn trôc lµm viÖc hoÆc di chuyÓn gÇn ®­êng d©y t¶i ®iÖn vi ph¹m kho¶ng
c¸ch an toµn.
17. kh«ng treo t¶i l¬ löng trong lóc nghØ viÖc.
18. Kh«ng lµm viÖc lóc cã giã m¹nh, khi tèc ®é giã lín h¬n cÊp 6.
19. Kh«ng l;µm viÖc lóc tèi trêi, s­¬ng mï kh«ng ®ñ ¸nh s¸ng.
20. CÇn phèi hîp chÆt chÏ víi ng­êi ®iÒu hµnh hiÖu lÖnh, ng­êi lµm c«ng viÖc treo buéc
vµ tiÕp nhËn t¶i.
21. Ph¶i cã sæ theo dâi t×nh tr¹ng kü thuËt cña m¸y https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 114






Néi quy vËn hµnh m¸y trén V÷a


1. chØ nh÷ng thî m¸y míi ®­îc sö dông vËn hµnh m¸y.
2. Thî m¸y khi vËn hµnh m¸y ph¶i mang ®Çy ®ñ trang bÞ BHL§.
3. CÊm ng­êi kh«ng cã nhiÖm vô vËn hµnh m¸y.
4. HÖ thèng d©y ®iÖn, c«ng t¾c (cÇu dao) ph¶i an toµn.
5. Tr­íc khi vËn hµnh m¸y ph¶i kÓm tra t×nh tr¹ng kü thuËt, c¸c thiÕt bÞ ph¶i ®¶m
b¶o tèt, an toµn .
6. Ph¶i nèi ®Êt b¶o vÖ m¸y vµ ng­êi.
7. Ph¶i ng¾t ®iÖn m¸y khi: Sù cè, söa ch÷a, b¶o d­ìng, tra dÇu mì, mÊt ®iÖn, khi
ngõng ®iÖn.
8. Th­êng xuyªn kiÓm tra, b¶o d­ìng kü thuËt (1 lÇn/th¸ng).
9. CÊm sö dông khi m¸y cã hiÖn t­îng h­ háng.
10. Khi ngõng viÖc ph¶i ng¾t ®iÖn, vÖ sinh s¹ch sÏ.
11. Ph¶i th­êng theo dâi t×nh tr¹ng m¸y b»ng sæ theo dâi.
12. Ph¶i cã m¸i che m­a cho m¸y.

Kü thuËt an toµn c«ng ty



Néi quy vËn hµnh m¸y c¾t, uèn s¾t


1. chØ nh÷ng ng­êi ®· qua huÊn luyÖn cã chøng chØ míi ®­îc sö dông vËn hµnh m¸y.
2. m¸y ph¶i nèi d©y trung tÝnh tiÕp ®Êt.
3. HÖ thèng d©y ®iÖn, c«ng t¾c (cÇu dao) ph¶i an toµn.
4. Tr­íc khi vËn hµnh m¸y ph¶i kÓm tra t×nh tr¹ng kü thuËt, c¸c thiÕt bÞ ph¶i ®¶m
b¶o tèt, an toµn .
5. m¸y ®ang ho¹t ®éng thÊy hiÖn t­îng bÊt th­êng ph¶i ngõng ngay.
6. vÞ trÝ ®øng cña ng­êi c«ng nh©n thao t¸c ph¶i an toµn.
7. cÊm ng­êi kh«ng cã nhiÖm vô vµo khu vùc cña m¸y ®ang ho¹t ®éng.
8. ph¶i ng¾t ®iÖn vµo m¸y khi: sù cè, söa ch÷a, b¶o d­ìng, tra dÇu mì, mÊt ®iÖn,
ngõng viÖc.
9. th­êng xuyªn kiÓm tra, b¶o d­ìng kü thuËt (1 lÇn/th¸ng).
10. c«ng nh©n ph¶i cã ®ñ trang bÞ BHL§.
11. ph¶i theo dâi t×nh tr¹ng m¸y b»ng sæ theo dâi m¸y.
12. MÆt b»ng ho¹t ®éng cña m¸y ph¶i ®ñ réng, kh« r¸o. ®ñ ¸nh s¸ng.
Kü thuËt an toµn c«ng ty
https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 115






Néi quy lµm viÖc trªn cao

1. §é cao tõ 2m trë lªn so víi mÆt sµn ph¶i cã sµn c«ng t¸c réng >=1m. cã lan can b¶o
hiÓm cao 0.9m, cã Ýt nhÊt 2 thanh chèng ng·.
2. C©y chèng ®µ ®ì ph¶i ch¾c ch¾n theo biÖn ph¸p ®· duyÖt, kh«ng ®­îc kª g¹ch.
3. V¸n l¸t dÇy >=3 cm, kh«ng nøt môc mät,.
4. V¸n l¸t gèi Ýt nhÊt 2 ®iÓm vµ dµi h¬n ®µ 2,5cm.
5. Ph¶i ®ãng ®inh v¸n l¸t víi ®µ ®ì ch¾c ch¾n.
6. Khi chiÒu cao ®øng h¬n 6m, huÆc ë d­íi cã ch­íng ng¹i vËt nguy hiÓm, ph¶i lµm
l­íi b¶o hiÓm, c«ng nh©n ph¶i ®eo d©y an toµn.
7. C«ng nh©n ph¶i mang ®Çy ®ñ trang bÞ b¶o hé lao ®éng tr­íc khi lµm viÖc.
8. Kh«ng uèng r­îu, bia, hót thuèc lµo tr­íc trong khi lµm viÖc.
9. CÊm thi c«ng cïng mét lóc nhiÒu tÇng cïng mét ph­¬ng th¼ng ®øng kh«ng cã m¸i
che ng¨n c¸ch.
10. Khi chiÒu cao tõ 2 tÇng gi¸o trë lªn ph¶i ®eo gi»ng ch¾c vµo c¸c kÕt cÊu chÞu lùc æn
®Þnh cña c«ng tr×nh.
11. Kh«ng nÐm, ®Ó r¬i vËt liÖu tõ trªn xuèng d­íi, huÆc tung lªn cao.
12. Kh«ng xÕp vËt liÖu trªn sµn c«ng t¸c.
13. L¾p dùng th¸o dì theo ®óng biÖn ph¸p cã nghiÖm thu vµ kiÓm tra hµng ngµy.
14. Kh«ng lµm viÖc trªn cao khi: M­a, gi«ng giã > cÊp 5.
15. C¸c lèi ®i phÝa d­íi ph¶i che ch¾n b¶o hiÓm ë phÝa trªn.

Kü thuËt an toµn c«ng ty

néi quy sö dông ®iÖn

1. ChØ nh÷ng c«ng nh©n ®iÖn ®­îc giao nhiÖm vô míi ®­îc sö dông, ®Êu nèi söa ch÷a
m¹ng ®iÖn trªn c«ng tr­êng.
2. HÖ thèng c¸p, d©y dÉn ®iÖn ph¶i treo cao c¸ch sµn >=2,5m cã bäc c¸ch ®iÖn tèt. HÖ
thèng cÇu dao æ c¾m ph¶i ®Ó cao n¬i kh« d¸o an toµn.
3. C¸c thiÕt bÞ ®iÖn ®Òu ph¶i ®­îc nèi trung tÝnh tiÕp ®Êt, l¾p ®Æt b¶o vÖ ng¾t m¹ch
qu¸ t¶i.
4. CÊm ®Ó d©y dÉn ®iÖn thi c«ng vµ d©y ®iÖn hµn tiÕp xóc víi c¸c bé phËn dÉn ®iÖn
cña c«ng tr×nh.
5. chØ ®­îc phÐp söa ch÷a, ®Êu nèi khi c¾t ®iÖn vµ cã biÖn ph¸p an toµn ( b¶ng huÆc
ng­êi trùc cÇu dao ).
6. Kh«ng th¸o l¾p bãng ®iÖn khi ch­a ng¾t ®iÖn.
7. cÊm sö dông nguån ®iÖn thi c«ng ®Ó lµm hµng rµo b¶o vÖ.
8. C«ng nh©n ®iÖn ph¶i ®­îc trang bÞ ®Çy ®ñ phßng hé lao ®éng
9. cã sæ theo dâi bµn giao ®iÖn hµng ngµy.

Kü thuËt an toµn c«ng ty





https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 116






Néi quy vËn hµnh m¸y vËn th¨ng
n©ng hµng

1. ChØ nh÷ng ng­êi thî m¸y míi ®­îc vËn hµnh , sö dông m¸y.
2. CÊm ng­êi kh«ng nhiÖm vô tù ®éng vËn hµnh m¸y.
3. HÖ thèng d©y ®iÖn c«ng t¾c (cÇu dao) ph¶i an toµn cã d©y nèi ®Êt b¶o vÖ m¸y vµ
ng­êi.
4. Tr­íc khi vËn hµnh m¸y ph¶i kiÓm tra t×nh tr¹ng kü thuËt c¸c thiÕt bÞ b¶o ®¶m tèt
an toµn.
5. Ph¶i cã m¸i che m­a ®¶m b¶o an toµn cho ng­êi vËn hµnh vµ m¸y.
6. Khi m¸y ®ang ho¹t ®éng kh«ng ®­îc bá vÞ trÝ ®i n¬i kh¸c
7. Ph¶i ng¾t ®iÖn vµo m¸y khi cã sù cè, söa ch÷a, b¶o d­ìng.
8. Khi ngõng viÖc ph¶i ng¾t ®iÖn, lµm vÖ sinh s¹ch sÏ
9. Khi vËn hµnh m¸y ph¶i ®éi mò, ®i giÇy, mÆc quÇn ¸o b¶o hé.
10. Kh«ng ®­îc ®øng trªn bµn n©ng ®Ó lªn xuèng.
11. Kh«ng ®i l¹i vµo khu vùc m¸y ho¹t ®éng (®· cã rµo ch¾n xung quanh).
12. Khi bµn n©ng lªn ®Õn ®é cao yªu cÇu ph¶i dïng mãc an toµn mãc vµo khung m¸y
vËn th¨ng.
13. T¶i träng cho phÐp cña mçi lÇn n©ng lµ : 200 viªn g¹ch 2 lç, hoÆc g¹ch ®Æc kt
220*110*60, 1 xe c¶i tiÕn c¸t vµ kh«ng v­ît qu¸ 500 kg ®èi víi tÊt c¶ c¸c lo¹i vËt
liÖu.
14. VËt t­, vËt liÖu ®Ó trªn bµn n©ng ph¶i ®­îc gi»ng mãc ch¾c ch¾n tr­íc khi n©ng.
15. c«ng nh©n Ph¶i ®eo d©y an toµn khi ra lÊy vËt t­.


Kü thuËt an toµn c«ng ty

Néi quy vËn hµnh m¸y vËn th¨ng lång
®«i
1. ChØ nh÷ng ng­êi thî m¸y míi ®­îc vËn hµnh , sö dông m¸y.
2. CÊm ng­êi kh«ng nhiÖm vô tù ®éng vËn hµnh m¸y.
3. ChØ cã thî vËn hµnh m¸y míi ®­îc phÐp ngåi trong buång l¸i.
4. HÖ thèng d©y ®iÖn c«ng t¾c (cÇu dao) ph¶i an toµn cã d©y nèi ®Êt b¶o vÖ m¸y vµ ng­êi.
5. Tr­íc khi vËn hµnh m¸y ph¶i kiÓm tra t×nh tr¹ng kü thuËt c¸c thiÕt bÞ b¶o ®¶m tèt an
toµn. (Cã sæ giao ca vµ theo dâi t×nh tr¹ng kü thuËt cña m¸y)
6. Ph¶i ng¾t ®iÖn vµo m¸y khi cã sù cè, söa ch÷a, b¶o d­ìng.
7. Khi ngõng viÖc ph¶i ng¾t ®iÖn, lµm vÖ sinh s¹ch sÏ.
8. Khi vËn hµnh m¸y ph¶i ®éi mò, ®i giÇy, mÆc quÇn ¸o b¶o hé.
9. Kh«ng ®i l¹i vµo khu vùc m¸y ho¹t ®éng (®· cã rµo ch¾n xung quanh).
10. Khi lång n©ng lªn ®Õn ®é cao yªu cÇu ph¶i n©ng cöa tr­ît ®øng cña lång vµ h¹ cÇu
c«ng t¸c míi ®­îc phÐp ra vµo.
11. Khi vµo lång cña vËn th¨ng ph¶I ®ãng cöa tr­ît cña rµo b¶o vÖ vµ cöa tr­ît cña lång
thËt an toµn, b¸o chu«ng tÝn hiÖu vËn hµnh míi ®­îc phÐp vËn hµnh vËn th¨ng.
12. T¶i träng cho phÐp cña mçi lÇn n©ng cña mét lång lµ : 800 viªn g¹ch 2 lç, hoÆc g¹ch
®Æc kt 220*110*60, 1-2 xe c¶i tiÕn c¸t ®¸ vµ kh«ng v­ît qu¸ 2000kg/1 lång ®èi víi tÊt c¶
c¸c lo¹i vËt liÖu vµ kh«ng qu¸ 20 ng­êi/1 lång.
13.c«ng nh©n Ph¶i ®eo d©y an toµn khi ra lÊy vËt t­.

Kü thuËt an toµn c«ng ty

https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 117
Việc ban hành những nội quy từ chung đến cụ thể với từng phần việc đối với
cán bộ, công nhân tại công trường của Ban chỉ huy công trình Tòa nhà hỗn hợ
HH4 là rất quan trọng để thực hiện an toàn lao động khi thi công. Tuy nhiên, vấn
đề quản lý thực hiện những nội quy cũng là công việc mà Công ty CP Sông Đà
25 và Ban chỉ huy công trình đã rất cố gắng và thực hiện tốt. Trong quá trình thi
công, công ty và Ban chỉ huy đã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công
nhân thực hiện những nội quy về an toàn lao động.



(Công nhân cần được tập huấn sử dụng đồ bảo hộ lao động đã được trang bị khi thi công)
https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 118


https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 119

(Trang bị đầy đủ dây an toàn khi thi công trên cao)



(Tổ chức tập huấn thực hiện an toàn lao động trong thi công xây dựng cho công nhân)https://dethilop9.com/

ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 120


KẾT LUẬN
Sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp xây dựng
trên toàn quốc đang rất mạnh mẽ. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong
việc quản lý tuy nhiên vấn đề An toàn lao động trong xây dựng đang
ngày càng được quan tâm.
Việc từng bước nâng cao ý thức, trách nhiệm của Các đơn vị
Chủ đầu tư, các nhà thầu thi công và của công nhân về an toàn lao
động trong quá trình thi công xây dựng sẽ góp phần giảm thiểu tai nạn
lao động cũng là giải pháp hữu hiệu để nhà thầu thi công và Chủ đầu tư
nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo chất lượng công trình.
Với mục đích đầu tiên chính là để phục vụ cuộc sống con người,
bảo vệ con người, nếu mỗi chúng ta coi “an toàn là trên hết” thì công
cuộc lao động và xây dựng mới hoàn thành tốt đẹp theo đúng nghĩa
cao cả của ngành: “xây dựng cuộc sống con người”.
https://dethilop9.com/