SV_QTDT_C1. 2025 môn học ngành logistics

buithinhung01012004 0 views 55 slides Sep 28, 2025
Slide 1
Slide 1 of 55
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55

About This Presentation

quản trị dữ trữ


Slide Content

GIỚI THIỆU MÔN HỌC
-Tên môn học: Quản trị dự trữ
-Mã số: BSA 1473
-Số tín chỉ: 2 - ứng với 30 tiết:
+ nghe giảng lý thuyết : 24 tiết
+ chữa bài tập / thảo luận : 6 giờ.

Mục tiêu của môn học:
-Kiến thức: Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức
cơ bản về quản trị dự trữ, giúp sinh viên hiểu được cách thức xây
dựng kế hoạch, xác định và quản lý dự trữ sản xuất và dự trữ bán
hàng của doanh nghiệp.
-Kỹ năng: Học phần giúp sinh viên có thể thực hiện việc lập kế
hoạch, tính toán được lượng hàng dự trữ cụ thể nhằm đảm bảo
tính liên tục, kịp thời cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp
-Thái độ, chuyên cần: Nghiêm túc trong học tập, nâng cao ý
thức độc lập trong học tập và nghiên cứu.

Hình thức kiểm tra
Tỷ lệ
đánh giá
Đặc điểm
đánh giá
- Tham gia học tập trên lớp (đi học
đầy đủ, nghiêm túc trong giờ học)
10 % Cá nhân
- Bài tập và thảo luận trên lớp 15% Cá nhân
- Kiểm tra giữa kỳ 15% Cá nhân
- Kiểm tra cuối kỳ 60% Cá nhân

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
CHƯƠNG 2- CÁC MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
CHƯƠNG 3 - HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỰ TRỮ TRONG
DOANH NGHIỆP
III. NỘI DUNG MÔN HỌC

Sự xuất hiện của quản lý dự trữ
1.Thời kỳ sơ khai (Trước Cách mạng Công nghiệp): Dự trữ thực phẩm để
sinh tồn, lưu trữ ngũ cốc tại Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc.
2.Cách mạng Công nghiệp (Thế kỷ 18 - 19): Sản xuất hàng loạt tạo nhu cầu
quản lý kho, kiểm soát nguyên vật liệu
3.Đầu thế kỷ 20: Sự ra đời của các mô hình kinh tế về dự trữ:

1913: Ford Motor áp dụng sản xuất hàng loạt, quản lý kho chặt chẽ.

1915: Harris phát triển Mô hình EOQ tối ưu hóa số lượng đặt hàng.
4.Giữa thế kỷ 20: Phát triển hệ thống quản lý tiên tiến

1950s-1960s: Nhật Bản phát triển JIT, giảm tồn kho dư thừa.

1970s: MRP ra đời, quản lý nguyên vật liệu sản xuất.

1980s: VMI giúp nhà cung cấp kiểm soát tồn kho khách hàng.

1990s: ERP tích hợp quản trị kho vào chuỗi cung ứng.
5.Thế kỷ 21: Ứng dụng công nghệ số

AI, Big Data, IoT tối ưu hóa kho hàng.

Robot, tự động hóa tăng tốc độ, độ chính xác.

Tích hợp thương mại điện tử, tối ưu hóa bằng AI.ư

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
1.1.Một số khái niệm cơ bản về dự trữ
1.2. Khái niệm và mục đích của quản trị dự trữ
1.3.Phân loại dự trữ dự trữ
1.4.Chức năng của quản trị dự trữ
1.5.Nguyên tắc của quản trị dự trữ
1.6. Các loại hình quản trị dự trữ trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
1.1.Một số khái niệm cơ bản về dự trữ

Dự trữ trong sản xuất - kinh doanh là "lượng vật tư, nguyên vật liệu,
bán thành phẩm hoặc thành phẩm được giữ lại nhằm đáp ứng nhu
cầu của quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.“

Dự trữ trong doanh nghiệp là "lượng hàng hóa, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, hoặc thành phẩm được lưu trữ để phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.“

Trong nền kinh tế thị trường, dự trữ hàng hóa được hiểu là "Những
hàng hóa hiện được giữ lại để sản xuất hay tiêu dùng sau này.
a. Khái niệm về dự trữ hàng hóa

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
b. Vai trò dự trữ
Kinh tế
Sản xuất
Kinh doanh
Tài chính
Chuỗi cung ứng
Xã hội và quốc gia

Đảm bảo sự ổn định của sản xuất và tiêu dùng

Ổn định giá cả

Hỗ trợ hoạt động sản xuất liên tục

Tăng hiệu quả chu trình sản xuất

Tính toán nhu cầu về diện tích kho

Tăng khả năng phục vụ khách hàng

Hỗ trợ chiến lược mở rộng thị trường

Tối ưu hóa chi phí

Quản lý vốn lưu động

Giảm rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng

Tối ưu hóa vận hành chuỗi cung ứng

Công cụ điều tiết vĩ mô, giúp ổn định thị trường
trong các tình huống khẩn cấp

Đảm bảo an ninh lương thực và năng lượng

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

Hàng hóa: là đối tượng cần dự trữ cho hoạt động kinh tế- xã hội

Hàng tồn kho (Inventory): Là toàn bộ lượng nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phẩm mà doanh nghiệp sở hữu tại một thời
điểm nhất định

Chu kỳ dự trữ - tiêu thụ: Là khoảng thời gian cần thiết để dự trữ và
tiêu thụ hết khối lượng hàng của một lần đặt mua. Chu kỳ này đóng
vai trò xác định tần suất đặt hàng và ảnh hưởng đến chi phí quản lý
dự trữ.

Chi phí dự trữ (chi phí kho): được cấu thành bởi :
ü
Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hóa trong một ĐV thời gian
ü
Chi phí kho tính cho một đơn vị hàng
ü
Chi phí tồn đọng vốn tính trên giá trị hàng hóa dự trữ
c. Một số khái niệm liên quan đến dự trữ

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

Điểm đặt hàng: là mức hàng còn dự trữ khi bắt đầu đặt hàng cho
chu kỳ sau đó.

Cung cấp: là khả năng cung cấp hàng hóa cho quá trình dự trữ và
tiêu thụ. Trong các trường hợp cụ thể, cung cấp sẽ theo các cách
thức khác nhau: cung cấp theo đợt tập trung, cường độ lớn; cung
cấp đều đặn trong các khoảng thời gian…

Thời gian lưu kho (Holding Period): Là khoảng thời gian trung
bình mà hàng hóa được giữ trong kho trước khi được bán hoặc sử
dụng.

Dự trữ an toàn (Safety Stock): Là lượng dự trữ được giữ lại để đối
phó với các biến động bất thường trong nhu cầu hoặc sự gián
đoạn nguồn cung.

1.2.Khái niệm và mục đích của quản trị dự trữ
Quản trị dự trữ là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát và tối
ưu hóa việc lưu trữ các nguồn lực như nguyên vật liệu, vật tư, bán
thành phẩm và thành phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng, từ khâu
mua sắm, lưu kho, đến phân phối và bán hàng. Mục tiêu chính của
quản trị dự trữ là đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh
liên tục, tối ưu hóa chi phí, và giảm thiểu rủi ro gián đoạn trong
chuỗi cung ứng.
a. Khái niệm
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

b. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận quá trình Tiếp cận nội dung

Tiếp cận quản trị dự trữ như
một chuỗi các hoạt động
liên tục và có tổ chức.

Tập trung vào các chức
năng quản trị chính: hoạch
định, tổ chức, kiểm soát, với
mục tiêu tối ưu hóa hiệu
quả hoạt động và giảm
thiểu chi phí.

Mục tiêu: Đảm bảo hàng
hóa sẵn có để đáp ứng nhu
cầu sản xuất và kinh
doanh.Giảm thiểu rủi ro và
tối ưu hóa chi phí.

Tập trung vào các khía cạnh cụ thể của
QTDT, bao gồm: QTDT hàng hóa về mặt
hiện vật, mặt giá trị và kinh tế.

QT DTHH về mặt hiện vật: Kiểm soát số
lượng HH trong kho, đảm bảo bảo quản
đúng cách, tránh hao hụt và hư hỏng.

QT DTHH về mặt giá trị: Kiểm soát giá trị
hàng hóa dự trữ, cân đối vốn đầu tư, giảm
thiểu vốn bị đóng băng, và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.

QT DTHH về mặt kinh tế : Phân tích và tối
ưu hóa chi phí dự trữ, bao gồm chi phí lưu
kho, chi phí đặt hàng, và chi phí cơ hội.

Mục tiêu: Đảm bảo tính hiệu quả về kinh
tế và khả năng phục vụ của dự trữ. Tối ưu
hóa vốn đầu tư và giảm thiểu chi phí
không cần thiết.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

c. Mục đích của quản trị dự trữ hàng hoá
1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hàng hoá của doanh nghiệp
thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dự trữ một cách
hợp lý
2.Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và đảm bảo an toàn cho
hoạt động bán ra của doanh nghiệp, đồng thời đẩy nhanh vòng
quay của vốn hàng hoá của doanh nghiệp.
3.Tối thiểu hoá chi phí dự trữ : giảm các chi phí như lưu kho, bảo
quản, và tổn thất do hư hỏng hoặc hao hụt hàng hóa.
4.Đối với các doanh nghiệp sản xuất quản trị dự trữ hợp lý giúp
giảm chi phí bảo quản, hạn chế hao hụt, đảm bảo đủ nguyên vật
liệu để duy trì sản xuất, tránh tồn kho dư thừa làm chậm luân
chuyển vốn và phát hiện, xử lý hàng hóa ứ đọng kịp thời.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

d. Vai trò của quản trị dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp sản xuất Đối với Doanh nghiệp Thương mại

Duy trì chuỗi sản xuất liên tục:
Đảm bảo đủ nguyên vật liệu, linh
kiện cho sản xuất.

Quản lý nguyên vật liệu hiệu
quả: Giảm tồn kho dư thừa, tối
ưu sử dụng tài nguyên.

Giảm chi phí sản xuất: Hạn chế
chi phí bảo quản và hao hụt
trong các khâu sản xuất.

Đảm bảo tiến độ giao hàng:
Thành phẩm luôn sẵn sàng để
cung cấp đúng thời hạn.

Đảm bảo hàng hóa đủ số lượng:
Đáp ứng nhu cầu khách hàng
kịp thời, tránh gián đoạn hoặc ứ
đọng hàng hóa.

Tối ưu hóa vốn lưu động: Duy trì
mức tồn kho hợp lý để sử dụng
hiệu quả vốn kinh doanh.

Giảm chi phí bảo quản: Hạn chế
lãng phí trong lưu kho và bảo
quản hàng hóa.

Tránh tổn thất hàng hóa: Bảo vệ
hàng hóa khỏi hư hỏng, hao hụt
hoặc mất mát.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1.3.Phân loại dự trữ dự trữ
a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
b. Phân loại theo các yếu tố cấu thành dự trữ trung bình
c. Phân loại theo mục đích của dự trữ
d. Phân loại theo giới hạn của dự trữ
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng

Hoạt động cung ứng là một chuỗi các hoạt động liên tục nhằm
chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và thông tin từ điểm đầu đến
điểm cuối trong dây chuyền cung ứng.

Để đảm bảo quá trình cung ứng diễn ra liên tục, dự trữ tồn tại
trên toàn bộ chuỗi cung ứng.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

Dự trữ tồn tại ở tất cả các khâu trong quá trình cung ứng, bao gồm:
1. Dự trữ của nhà cung ứng: Đảm bảo đủ nguyên vật liệu để cung cấp
theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp sản xuất.
2. Dự trữ nguyên vật liệu: Nguyên liệu sau khi nhập vào doanh nghiệp
sản xuất được kiểm tra, làm thủ tục nhập kho để phục vụ quá trình
sản xuất liên tục.
3. Dự trữ bán thành phẩm: Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
sẽ được chuyển hóa qua nhiều công đoạn, tạo ra các sản phẩm chưa
hoàn chỉnh
a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
Các loại dự trữ phân theo vị trí trong chuỗi cung ứng
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

4. Dự trữ thành phẩm trong kho sản xuất: Thành phẩm sau khi
hoàn thành sẽ được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp trước khi
phân phối ra thị trường.
5. Dự trữ trong quá trình phân phối: Các trung tâm phân phối khu
vực, kho của nhà buôn có vai trò lưu trữ hàng hóa để điều phối
theo nhu cầu thị trường.
6. Dự trữ của nhà bán lẻ: Các cửa hàng, siêu thị, nhà bán lẻ tổ chức
dự trữ hàng hóa để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách kịp
thời.
7. Dự trữ của người tiêu dùng: Người tiêu dùng cũng duy trì một
lượng hàng hóa nhất định để đáp ứng nhu cầu cá nhân, đặc biệt
đối với các mặt hàng thiết yếu.
a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ


Theo chiều thuận, quá trình logistics sẽ đi từ người cung cấp nguyên
vật liệu cho người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, ở mối khâu của quá
trình đều tổ chức dự trữ để đảm bảo cho quá trình liên tục và hiệu quả.

Có 4 loại dữ trữ chủ yếu:

Dự trữ nguyên vật liệu

Dự trữ bán thành phẩm

Dự trữ sản phẩm trong sản xuất

Dự trữ sản phẩm trong phân phối

Những sản phẩm hư hỏng, khiếm khuyết, đòi hỏi phải tái chế, bao bì
dán nhãn lại. Từ đó dẫn đến nhu cầu phải tổ chức quá trình logistics
ngược
a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

Theo hình thái vận động của sản phẩm trong chuỗi cung ứng còn có thể
chia dự trữ làm hai loại:

Dự trữ tại các cơ sở cung ứng: Gồm kho nguyên vật liệu, kho bán
thành phẩm, kho thành phẩm, trung tâm phân phối, nhà bán
buôn, nhà bán lẻ và cửa hàng. Đảm bảo sản xuất liên tục và đáp
ứng nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng.

Dự trữ trên đường vận chuyển: Gồm hàng hóa đang di chuyển từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Bao gồm thời gian vận chuyển, bốc
dỡ, chuyển tải và lưu kho tạm thời trong quá trình vận tải.
a. Phân loại theo vị trí của sản phẩm trong hoạt động cung ứng
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1.Dự trữ chu kỳ: Dự trữ nhằm đảm bảo cho bán ra giữa hai chu kỳ
nhập hàng. Loại dự trữ này được thể hiện bằng qui mô lô hàng
nhập. Dự trữ chu kỳ tham gia vào dự trữ trung bình bằng một nửa
qui mô lô hàng.
2.Dự trữ trên đường: Dự trữ trong quá trình vận chuyển hàng hoá.
Loại dự trữ này tuỳ thuộc vào vị trí chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá giữa các bên mua, bán. Dự trữ trên đường phụ thuộc vào qui
mô tiêu thụ hàng hoá và thời gian trung bình vận chuyển hàng
hoá:
b. Phân loại theo các yếu tố cấu thành dự trữ trung bình
vv
tmD .
D
v
- Dự trữ hàng hoá trên đường
m - Mức tiêu thụ hàng hoá bình quân một ngày
t
v
-
Thời gian trung bình hàng hoá trên đường
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

b. Phân loại theo các yếu tố cấu thành dự trữ trung bình
3. Dự trữ bảo hiểm: Dự trữ đề phòng những biến động do nhu cầu
hoặc thời gian nhập hàng. Dự trữ này phụ thuộc vào cường độ biến
động và yêu cầu đảm bảo dự trữ của doanh nghiệp. Trình độ dịch
vụ khách hàng là do chính sách dự trữ bảo hiểm của doanh nghiệp:
D
b
= d. z
D
b
- Dự trữ bảo hiểm
d- Độ lệch tiêu chuẩn chung
z- Chỉ số độ lệch tiêu chuẩn (tra bảng)
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1.Dự trữ thường xuyên:
Ø
Nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu hàng ngày của doanh nghiệp và
khách hàng.
Ø
Phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ và thời gian giữa các kỳ nhập hàng.
Ø
Bao gồm hai loại:

Dự trữ chu kỳ: Lượng hàng cần thiết để duy trì hoạt động giữa
hai lần nhập hàng.

Dự trữ bảo hiểm: Kho dự trữ nhằm phòng ngừa rủi ro biến
động nhu cầu hoặc chậm trễ cung ứng.
c. Phân loại theo mục đích của dự trữ
2. Dự trữ thời vụ: Dự trữ thời vụ là dự trữ những hàng hóa mà việc sản
xuất, vận chuyển, phân phối, bán hàng và tiêu dùng có tính thời vụ
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1. Dự trữ tối đa: Là mức dự trữ sản phẩm lớn nhất cho phép công ty
kinh doanh có hiệu quả. Nếu dự trữ vượt quá mức dự trữ tối đa sẽ dẫn
đến hiện tượng hàng hóa bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm, kinh doanh
không hiệu quả.
2. Dự trữ tối thiểu: Là mức dự trữ sản phẩm thấp nhất đủ cho phép
công ty hoạt dộng liên tục. Nếu dự trữ sản phẩm dưới mức này sẽ
không đủ nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất, không đủ hàng hóa
cung cấp cho khách hàng, làm gián đoạn quá trình sản xuất cung ứng.
3. Dự trữ bình quân: Là mức dự trữ sản phẩm bình quân của công ty
trong một kỳ định (Thường là một năm).
d. Phân loại theo giới hạn của dự trữ
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1.4.Chức năng của quản trị dự trữ
-Chức năng cân đối cung – cầu : Đảm bảo hàng hóa luôn sẵn có đúng
số lượng, địa điểm và thời gian, giúp doanh nghiệp duy trì sản xuất,
kinh doanh liên tục, tránh thiếu hụt hoặc dư thừa.
-Chức năng điều hoà biến động : Dự trữ đóng vai trò như bộ đệm, giúp
doanh nghiệp ứng phó với biến động nhu cầu và gián đoạn chuỗi cung
ứng, đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn.
-Chức năng giảm chi phí: Giúp kiểm soát chi phí lưu kho, bảo quản và
phân phối, tránh lãng phí do tồn kho quá nhiều hoặc gián đoạn sản
xuất do dự trữ không đủ.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

1.5.Nguyên tắc của quản trị dự trữ
Nguyên tắc 1: Xây dựng định mức dự trữ tối ưu

Đảm bảo mức dự trữ tối thiểu, tối đa và bình quân để duy trì hoạt động
kinh doanh liên tục.

Tính toán mức dự trữ dựa trên nhu cầu, khả năng cung ứng, thị trường
và hệ thống giao thông.

Tiến hành định mức từ chi tiết đến tổng hợp để phù hợp với điều kiện
kinh doanh
Nguyên tắc 2: thực hiện đúng các nguyên tắc, nhiệm vụ và nội dung liên
quan đến nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa cũng như bảo quản hàng hóa
trong kho, đảm bảo quy trình quản lý kho hàng được thực hiện một cách
chính xác và hiệu quả.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

Nguyên tắc 3: xây dựng và thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách quản lý
kho, đặc biệt chú trọng đến việc cập nhật kịp thời các nghiệp vụ nhập,
xuất hàng hóa trên thẻ kho để đảm bảo hạch toán chính xác và quản lý
kho hiệu quả
Nguyên tắc 4: Hàng hóa trong kho cần được phân bố theo sơ đồ quy
hoạch chi tiết, tổ chức chất xếp một cách khoa học. Đồng thời, cần
thường xuyên kiểm tra hàng hóa để kịp thời phát hiện và khắc phục các
nguyên nhân có thể gây hại đến hàng hóa dự trữ.
Nguyên tắc 5: Cần xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm nâng
cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ
nhân lực tham gia quản trị dự trữ hàng hóa, đặc biệt chú trọng đến các
bộ phận trực tiếp như bộ phận kho, đặc biệt là thủ kho.
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
1.6. Các loại hình quản trị dự trữ trong doanh nghiệp
Quản lý dự trữ hiện vật
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế
Quản lý dự trữ về mặt kế toán

Duy trì hoạt động sản xuất, tối ưu chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.

Có 4 loại hình quản trị dự trữ trong doanh nghiệp

Quản lý dự trữ hiện vật
Quản trị dự trữ hiện vật là quá trình tổ chức, kiểm soát và tối ưu
hóa hàng hóa trong kho nhằm bảo toàn chất lượng, duy trì mức tồn
kho hợp lý và đảm bảo cung ứng hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
suất vận hành doanh nghiệp.
Mục đích của quản trị dự trữ hiện vật

Bảo toàn hàng hóa: Đảm bảo chất lượng, tránh hư hỏng, thất thoát.

Tối ưu không gian kho: Sắp xếp khoa học, thuận tiện cho xuất nhập
hàng.

Kiểm soát số lượng tồn kho: Cung cấp dữ liệu chính xác để ra quyết
định kịp thời.

Đáp ứng nhu cầu cung ứng: Đảm bảo hàng hóa luôn sẵn sàng,
tránh gián đoạn sản xuất và kinh doanh.

Quản lý dự trữ hiện vật
Nội dung chính của quản trị dự trữ hiện vật
Quản trị dự trữ hiện vật gồm có 4 nội dung chính:
ü
Phân loại hàng hóa
ü
Sắp xếp kho dự trữ
ü
Theo dõi hàng hóa trong kho
ü
Ứng dụng công nghệ trong quản lý

Mục đích: Phân loại hàng hóa dự trữ giúp doanh nghiệp dễ dàng
quản lý và tối ưu hóa các nguồn lực.
Các tiêu chí phân loại:

Giá trị hàng hóa: Chia thành các nhóm A, B, C dựa trên giá trị và tần
suất sử dụng.

Tần suất sử dụng: Các mặt hàng được sử dụng thường xuyên
(nhóm A) cần được ưu tiên trong quản lý và cung cấp.

Tính chất vật lý và yêu cầu bảo quản: Ví dụ như hàng dễ hỏng, hàng
cần bảo quản đặc biệt (nhiệt độ, độ ẩm, chống cháy, v.v.)
Các phương pháp phân loại:

Nguyên lý Pareto (80/20): 80% giá trị từ 20% sản phẩm quan trọng
nhất.

Nguyên lý ABC: Phân loại dựa trên giá trị hàng hóa (A: Quan trọng
nhất, C: Ít quan trọng nhất).
Quản lý dự trữ hiện vật
Phân loại hàng hóa

Quản lý dự trữ hiện vật
Mục đích: Tối ưu hóa không gian kho bãi, giảm thiểu hư hỏng và
thuận tiện trong việc xuất nhập hàng.
Các phương pháp sắp xếp:

Sắp xếp theo khu vực: Mỗi loại hàng hóa có khu vực kho riêng (dễ
kiểm tra và quản lý).

Sắp xếp theo tần suất sử dụng: Các sản phẩm thường xuyên sử
dụng được sắp xếp ở vị trí dễ lấy.

FIFO (First In, First Out): Phương pháp đảm bảo hàng nhập trước
được xuất trước, đặc biệt quan trọng với hàng có hạn sử dụng.

LIFO (Last in, First Out): Hàng hóa nhập sau cùng sẽ được xuất
trước
Lợi ích:

Dễ dàng tìm kiếm và kiểm tra hàng hóa.

Quá trình xuất nhập hàng nhanh chóng và chính xác.
Sắp xếp kho

Quản lý dự trữ hiện vật
Theo dõi hàng hóa trong kho
Mục đích: Đảm bảo chính xác số lượng hàng hóa, tránh tình trạng thiếu
hụt hay dư thừa.
Các phương pháp theo dõi:

Kiểm kê định kỳ: Kiểm tra hàng tồn kho vào các thời điểm nhất định.

Kiểm kê liên tục: Kiểm tra hàng hóa hàng ngày hoặc hàng tuần để cập
nhật chính xác số lượng.

Sử dụng thẻ kho: Ghi chép và theo dõi lượng hàng nhập xuất hàng ngày.
Ứng dụng công nghệ:

Hệ thống ERP: Giúp theo dõi chính xác lượng hàng tồn kho và quản lý
kho dễ dàng.

Công nghệ RFID: Quản lý và theo dõi hàng hóa tự động qua thẻ RFID.
Lợi ích:

Tăng cường độ chính xác trong quản lý.

Tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm kê.

Ứng dụng công nghệ trong quản lý
Quản lý dự trữ hiện vật
Mục đích: Sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý kho và
giảm chi phí.
Công nghệ được sử dụng:

Hệ thống ERP: Quản lý các thông tin kho, đặt hàng, xuất nhập và dự
báo nhu cầu hàng hóa.

Công nghệ RFID: Theo dõi và quản lý hàng hóa bằng thẻ RFID, tự
động cập nhật thông tin về tồn kho.

Hệ thống tự động hóa kho: Tự động hoá quy trình nhập, xuất hàng
hóa để giảm thiểu sai sót và tăng năng suất.
Lợi ích:

Tăng hiệu quả quản lý kho.

Giảm thiểu sai sót và lãng phí trong việc theo dõi hàng hóa.

Nâng cao độ chính xác và giảm chi phí lưu kho.

Nguyên lý Pareto (Quy tắc 80/20)
Quản lý dự trữ hiện vật
Nguyên lý Pareto, hay còn gọi là quy tắc 80/20, được đặt theo tên của
nhà kinh tế học người Ý Vilfredo Pareto. Nguyên lý này chỉ ra rằng
trong nhiều tình huống, 80% kết quả đến từ 20% nguyên nhân.
Ý nghĩa: Nguyên lý Pareto giúp các doanh nghiệp và cá nhân tập
trung vào những yếu tố quan trọng nhất để đạt hiệu quả cao nhất
trong công việc, sản xuất, quản lý thời gian và nhiều lĩnh vực khác.
Mộ số ví dụ:

Amazon: Khoảng 80% doanh thu của Amazon đến từ 20% sản
phẩm bán chạy nhất.

Apple: 20% sản phẩm chính (iPhone, MacBook) đóng góp phần lớn
vào tổng doanh thu.

Coca-Cola: 20% sản phẩm (Coca-Cola nguyên bản) chiếm 80%
doanh thu toàn cầu.

Quy tắc ABC
Quản lý dự trữ hiện vật
Quy tắc ABC là phương pháp phân loại hàng tồn kho dựa trên giá trị
và mức độ quan trọng của từng mặt hàng, giúp tối ưu quản lý kho.
Phân loại nhóm hàng hóa
Nhóm A (70% - 80% giá trị hàng hoá)

Gồm các mặt hàng giá trị cao, quan trọng nhất.

Cần được kiểm soát chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
Nhóm B (10% - 20% giá trị hàng hoá)

Gồm các mặt hàng giá trị trung bình, quan trọng vừa phải.

Kiểm soát định kỳ, không quá chặt chẽ như nhóm A.
Nhóm C (50% - 60% số lượng hàng hoá, chỉ 5% - 10% giá trị)

Gồm các mặt hàng giá trị thấp, ít quan trọng.

Quản lý đơn giản, kiểm kê ít thường xuyên hơn.

Quy tắc ABC
Quản lý dự trữ hiện vật
Một số ví dụ

Amazon: Tập trung kiểm soát hàng nhóm A như thiết bị điện tử cao
cấp.

Siêu thị: Quản lý nhóm A gồm các sản phẩm bán chạy như sữa,
thực phẩm tươi sống.

Nhà máy sản xuất: Tập trung kiểm soát linh kiện A có giá trị cao như
chip bán dẫn.

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị (Hạch toán hàng hóa dự trữ)
nhằm kiểm soát lượng vốn hàng hóa tồn kho, giúp đánh giá tài sản
doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích:

Xác định chính xác giá trị hàng hóa tồn kho.

Hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra giá bán hợp lý và tính toán lợi nhuận.

Cơ sở để định giá thành sản phẩm (đối với doanh nghiệp sản
xuất).

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Các phương pháp hạch toán hàng hóa dự trữ
Có hai nhóm phương pháp chính:
1.Hạch toán theo giá

Giá mua thực tế

Giá mua bình quân gia quyền.
2.Hạch toán theo lô hàng nhập kho

Nhập trước xuất trước(FIFO)

Nhập sau xuất trước (LIFO).

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Hạch toán theo giá
1. Tính theo giá mua thực tế: Hàng hoá dự trữ sẽ được hạch toán theo
giá mua vào thực tế
Ưu điểm: Tính chính xác số vốn hàng hóa còn lại trong kho.
Nhược điểm: Khó thực hiện do không thể luôn xác định chính xác hàng
hóa nào được mua với giá nào và phức tạp khi có nhiều lần nhập hàng
với giá khác nhau.
2. Tính theo giá mua bình quân gia quyền: Hàng hóa dự trữ được tính
theo giá mua bình quân gia quyền dựa trên sổ sách nhập kho.
Giá trị hàng dự trữ = SL hàng tồn kho
×
Giá bình quân gia quyền
Ưu điểm: Dễ thực hiện nên được áp dụng phổ biến trong thực tế.
Không cần theo dõi giá mua của từng lô hàng.
Nhược điểm: Giá trị tính toán chỉ là số gần đúng và cần tính toán lại mỗi
khi nhập hàng mới.
Chú ý: Mỗi lần xuất hàng phải tính theo giá bình quân gia quyền, phù
hợp với doanh nghiệp có hàng hóa nhập xuất thường xuyên.

1. Nhập trước xuất trước(FIFO):

Các lô hàng được xuất theo trình tự lô
nào nhập trước sẽ được xuất trước, hết
lô nọ sẽ đến lô tiếp theo.

Hàng hoá dự trữ sẽ thuộc lô nhập sau
cùng và được tính theo giá mua vào
của lô đó.
Hạch toán theo lô hàng nhập kho
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Ưu điểm:

Phù hợp với hàng hóa có hạn sử dụng ngắn (thực phẩm, dược phẩm).

Phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của hàng tồn kho.

Giúp đảm bảo hàng hóa luôn mới, hạn chế hàng cũ tồn kho.
Hạn chế:

Khi giá tăng, giá vốn hàng bán thấp hơn, dẫn đến lợi nhuận cao hơn →
nộp thuế cao hơn.

Không phản ánh đúng chi phí thay thế hiện tại của hàng hóa.

Hạch toán theo lô hàng nhập kho
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Ưu điểm:

Phù hợp với hàng hóa không có hạn sử dụng hoặc ít bị ảnh hưởng bởi
thời gian (kim loại, vật liệu xây dựng).

Tối ưu chi phí thuế trong thời kỳ lạm phát, khi giá hàng tăng dần
Hạn chế:

Dễ làm tăng giá vốn hàng bán, dẫn đến lợi nhuận kế toán thấp hơn.

Giá trị hàng tồn kho thấp hơn thực tế, có thể làm giảm tổng tài sản
trên.
2. Nhập sau xuất trước (LIFO):

Hàng hóa nhập sau cùng sẽ được xuất
trước, tiếp tục như vậy cho đến lô hàng
nhập đầu tiên.

Hàng tồn kho còn lại thuộc lô nhập
đầu tiên và được tính theo giá mua vào
của lô đó.

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị
Một số ví dụ
Tình hình nhập hàng :
Lô hàngSố lượng (đơn vị)Đơn giá (đồng) Giá trị mua (đồng)
1 10 000 10 100 000
2 8 000 12 96 000
3 12 000 13 156 000
Tổng 30 000 - 352 000
Tình hình xuất hàng:
Tổng số hàng bán ra (đơn vị)Đơn giá (đồng) Thành tiền(đồng)
22 000 15 330 000
Tồn kho: 30 000 – 22 000 = 8 000 ( đơn vị )

Phương pháp
Giá hạch toán
hàng tồn kho
(đồng)
Giá trị tồn kho
(đồng)
Giá trị mua vào
của hàng bán ra
(đồng)
Lãi gộp
(đồng)
Bình quân gia quyền 11,73 93 840 258 060 71 940
Nhập trước - Xuất trước
(FIFO)
13,00 104 000 248 000 82 000
Nhập sau - Xuất trước
(LIFO)
10,00 80 000 272 000 58 000
Kết quả hạch toán theo từng phương pháp
(Với lượng tồn kho 8000 đơn vị)
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị

Như vậy các phương pháp hạch toán khác nhau sẽ cho giá trị hàng
hoá dự trữ không giống nhau và các trị giá mua vào của hàng bán ra
khác nhau, dẫn đến lãi gộp không giống nhau

Các nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp hạch toán khác
nhau để có thể quyết định giá bán ra có lợi nhất và làm thay đổi mức
lợi nhuận trên sổ sách

Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán đến doanh nghiệp

Không ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa thực tế, chỉ ảnh hưởng
đến giá trị hạch toán.

Lựa chọn phương pháp phù hợp giúp tối ưu tài chính:
ü
FIFO: Tối ưu khi giá giảm.
ü
LIFO: Tối ưu khi giá tăng.
ü
Bình quân gia quyền: Phù hợp với hàng hóa ít biến động giá.

Doanh nghiệp cần cân nhắc yếu tố như lạm phát, chính sách thuế,
ngành hàng… để lựa chọn phương pháp phù hợp.
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt giá trị

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế
Bản chất của quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế là tổ chức xây
dựng và thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hoá sao cho hợp lý, vừa đảm
bảo an toàn cho bán ra,đảm bảo an toàn cho việc hoàn thành kế
hoạch sản xuất, vừa thúc đẩy được vòng quay của vốn hàng hoá
Mục đích của quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế là giải quyết
mâu thuẫn dự trữ hàng hoá với nhu cầu của sản xuất, của lưu thông
hàng hoá và tối thiểu hoá chi phí dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn hàng hoá của doanh nghiệp

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế, gồm những nội dung
chính sau:

Xác định những chi phí liên quan đến dự trữ

Xác định được các chỉ tiêu dự trữ hàng hoá

Các chi phí liên quan đến dự trữ
1.Chi phí kho bãi & nhân sự:
2.Chi phí mua hàng & nhập kho
3.Chi phí phát sinh
4.Chi phí vốn đầu tư
5.Chi phí do gián đoạn hàng hoá dự trữ khi thiếu hàng hoá phục vụ
cho sản xuất, thiếu hàng hoá bán ra thị trường của doanh nghiệp
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế

Xác định các chỉ tiêu dự trữ hàng hoá
Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá cao nhất: Đây là chỉ tiêu dự trữ được xác định
trên cơ sở lượng dự trữ thấp nhất cộng với lượng hàng nhập mỗi lần
+
Xác định theo lượng hàng hoá: Dự trữ thấp nhất + lượng hàng hoá
nhập/lần.
+
Xác định theo số ngày: Dự trữ thấp nhất (ngày) và khoảng cách giữa 2
lần nhập hàng.
Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá thấp nhất: Chỉ tiêu này được xác định dựa trên
những căn cứ sau:
+
Lượng hàng hoá bán ra bình quân trong ngày.
+
Lượng hàng hoá bảo hiểm tránh rủi ro hàng hoá về nhập.
+
Lượng hàng hoá bán tại quầy .
+
Các lượng hàng hoá cần thiết để chuẩn bị cho các khâu chuẩn bị sản
xuất, chuẩn bị bán hàng.
Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế
Chỉ tiêu dự trữ bình quân : Đây là chỉ tiêu được xác định như sau:
Giúp tối ưu hóa lượng hàng tồn kho, tránh thiếu hoặc dư thừa hàng

Quản trị dự trữ hàng hoá về mặt kinh tế
Giới thiệu một số mô hình Quản trị dữ trữ hàng hóa
1.Mô hình EOQ (Economic Order Quantity): Tính toán lượng đặt hàng kinh tế,
giúp tối ưu hóa số lần nhập hàng và chi phí lưu kho.
2.Mô hình JIT (Just In Time): Hàng hóa nhập đúng lúc, giảm tồn kho tối đa.

Ưu điểm: Giảm chi phí lưu kho, tăng vòng quay vốn.

Nhược điểm: Yêu cầu hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp.
3. Mô hình FIFO (Nhập trước - Xuất trước): Phù hợp với hàng dễ hỏng (thực
phẩm, dược phẩm).
Giúp đảm bảo hàng hóa luôn mới.
4. Mô hình LIFO (Nhập sau - Xuất trước)

Ưu điểm: Giảm thuế doanh nghiệp trong thời kỳ lạm phát.

Nhược điểm: Hàng tồn kho có thể bị lỗi thời nếu lưu trữ lâu.

Lựa chọn mô hình phù hợp giúp giảm chi phí, tối ưu vốn, tăng hiệu quả kinh
doanh.

Quản lý dự trữ về mặt kế toán
Mục đích:

Theo dõi và quản lý số lượng hàng hóa dự trữ thông qua hệ thống
sổ sách kế toán.

Đảm bảo tính chính xác về số lượng & giá trị hàng tồn kho.

Cung cấp dữ liệu quan trọng để doanh nghiệp ra quyết định tài
chính & kiểm soát tài sản.

Theo dõi số lượng dự trữ
Mục tiêu: Quản lý số lượng hàng hóa thông qua chứng từ kế toán.
Các chứng từ cần thiết phù hợp với chế độ kế toán hiện hành:
1.Phiếu xuất nhập kho:

Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho.

Cung cấp thông tin về biến động tài sản, nguyên vật liệu.

Cơ sở cho kế toán tính giá trị hàng tồn kho.
2. Sổ kho / Thẻ kho:

Theo dõi số lượng hàng hóa xuất - nhập theo từng loại.

Không phản ánh hàng hư hỏng, mất mát.
3. Kiểm kê kho

Thực hiện định kỳ theo tháng, quý hoặc năm tùy theo doanh nghiệp.

Xác nhận số lượng hàng tồn thực tế so với sổ sách.
Ý nghĩa: Kiểm soát chặt chẽ kho hàng, phát hiện sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
Quản lý dự trữ về mặt kế toán

Quản lý dự trữ về mặt kế toán
Theo dõi Giá trị Dự trữ
Mục tiêu: Quản lý giá trị hàng tồn kho dựa trên phương pháp hạch toán phù
hợp.
1. Phương pháp Giá Đích Danh

Áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc hàng ổn định.

Mỗi sản phẩm có giá trị riêng biệt, giúp quản lý chính xác.

Phù hợp với hàng giá trị cao, có thể nhận diện rõ ràng như máy móc, thiết bị
y tế, ô tô.
2. Phương pháp Bình Quân Gia Quyền
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng nhập kho.
Công thức:
Giá bình quân = (Tổng giá trị hàng tồn đầu kỳ + Hàng nhập trong kỳ) / (Tổng
số lượng tồn kho + Nhập trong kỳ)

Phù hợp với doanh nghiệp có nhiều hàng hóa giống nhau, luân chuyển liên
tục như thực phẩm, nguyên vật liệu.

3. Phương pháp Nhập Trước Xuất Trước (FIFO)

Lô hàng nhập đầu tiên sẽ được xuất trước.

Giá trị hàng tồn kho là lô nhập gần nhất.

Phù hợp với hàng dễ hư hỏng, có hạn sử dụng như thực
phẩm, dược phẩm.