tâm-lý-học-ứng-dụng PPT của 1 nhóm HUST .ppt

tiephieuvn2000 24 views 23 slides Jan 14, 2025
Slide 1
Slide 1 of 23
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23

About This Presentation

tâm lý


Slide Content

Thành viên STT Họ và tên MSSV Ghi chú 1 Trần Thị Thu Trang 20234372 Nhóm trưởng 2 Phạm Thị Anh 20234274   3 Lê Thị Ngọc Ánh 20234275   4 Trần Nguyễn Hạnh Nguyên 20234346   5 Nguyễn Thị Huy 20234315   6 Lê Thị Diệu 20238541   7 Bùi Tuấn Đạt 20234281   8 Lê Anh Minh 20230997   9 Đặng Minh Hiếu 20237601  

Mục lục Giới thiệu chung 01. Nội dung chủ đề 02. Kết luận Phân tích tình huống

I, Nội dung chủ đề 1. Giới thiệu chung - C ông việc thông phiên dịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế, hỗ trợ các hoạt động ngoại giao, kinh doanh và giúp giải quyết các tranh chấp xuyên văn hoá . - Công việc thông dịch cần sự tập trung và phản xạ tức chính là một ví dụ điển hình về kỹ năng xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác để đạt được hiệu quả cao trong tất cả mọi ngành nghề, cùng với sự làm việc của trí nhớ - một trong những chức năng quan trọng của tâm trí con người. - Vậy làm thế nào bộ não có thể tiếp nhận, lưu giữ và xử lý một lượng thông tin lớn trong khoảng thời gian ngắn như vậy? Khả năng làm việc của trí nhớ là như thế nào trong môi trường áp lực cao? Làm sao để cải thiện trí nhớ và cơ chế làm việc của trí nhớ khi dịch hai ngôn ngữ song song ?

Trí nhớ làm việc và nhận thức tình huống 1.1 Trí nhớ hoặc bộ nhớ là quá trình tâm lí liên quan đến việc mã hoá , lưu trữ và truy xuất thông tin khi cần thiết Mã hoá ( Encoding ): Đây là giai đoạn đầu tiên khi thông tin từ môi trường xung quanh được chuyển đổi thành một dạng mà não có thể hiểu và lưu trữ. Việc mã hoá có thể diễn ra qua nhiều hình thức, như hình ảnh, âm thanh, hoặc ý nghĩa. Lưu trữ ( Storage ): Sau khi được mã hoá , thông tin được lưu trữ trong trí nhớ. Có ba loại trí nhớ chính liên quan đến lưu trữ: Trí nhớ cảm giác , Trí nhớ ngắn hạn , Trí nhớ dài hạn . Truy xuất ( Retrieval ): Đây là quá trình lấy lại thông tin đã được lưu trữ để sử dụng. Truy xuất có thể dễ dàng nếu thông tin được mã hoá và lưu trữ hiệu quả, hoặc có thể gặp khó khăn nếu có yếu tố cản trở.

1.1.2 Phân loại trí nhớ

1.1.2 Phân loại trí nhớ Phân loại trí nhớ theo thời gian thông tin được lưu trữ là cách tiếp cận dựa trên thời gian thông tin được lưu giữ trong não bộ. Bao gồm trí nhớ cảm giác, trí nhớ ngắn hạn, và trí nhớ dài hạn. Trí nhớ cảm giác ( Sensory Memory ): Trí nhớ cảm giác, còn được gọi là sổ đăng ký cảm giác, đề cập đến việc lưu trữ ngắn hạn trí nhớ nhận được thông qua ít nhất một t ro ng năm giác quan ( thị giác, thính giác, vị giác, xúc giác và khứu giác ). Một kích thích gây ra phản ứng cảm giác, được lưu trữ tạm thời trong trí nhớ cảm giác. Đặc điểm: Trí nhớ cảm giác giúp não bộ xử lý lượng lớn thông tin từ môi trường xung quang, giúp não chọn lọc những gì cần chú ý để chuyển sang trí nhớ ngắn hạn, đồng thời nếu bạn không chú ý thông tin trong trí nhớ giác quan sẽ bị loại bỏ.

1.1.2 Phân loại trí nhớ Trí nhớ ngắn hạn ( Short – tern Memory ): Trí nhớ ngắn hạn là khái niệm liên quan đến số lượng cực kỳ hạn chế các mục mà con người có khả năng ghi nhớ cùng một lúc. Các thông tin được lưu trữ trong trí nhớ ngắn hạn chỉ đủ dài để con người có thể xử lý nó. Trí nhớ ngắn hạn có dung lượng giới hạn chỉ có thể lưu giữ một lượng nhỏ thông tin ( khoảng 4 đến 7 mục ) trong vài giây đến 1 phút. Quá trình xử lý trí nhớ ngắn hạn: Lặp lại ( Rehearsal ): Thông tin được lặp đi lặp lại trong đầu kéo dài thời gian lưu trữ. Ví dụ, khi bạn đang nghe một số điện thoại và lặp lại nó trong đầu để nhớ cho đến khi gọi lại. Nhóm thông tin ( Chunking ): Thông tin được nhóm lại thành các đơn vị nhỏ hơn để dễ ghi nhớ hơn. Ví dụ, thay vì nhớ dãy số “ 123456789”, bạn nhóm lại thành “123-456-789”. Đặc điểm: Trí nhớ ngắn hạn là nơi thông tin được giữ tạm thời để phục vụ cho các hoạt động tức thời như giải toán, trò chuyện, hoặc ghi chú nhanh. Nếu thông tin được xử lý thêm và lặp lại nhiều lần, nó sẽ được mã hoá và chuyển sang trí nhớ dài hạn. Nếu không, thông tin sẽ bị lãng quên.

1.1.2 Phân loại trí nhớ Trí nhớ dài hạn ( Long – tern Memory ) Trí nhớ dài hạn là khả năng lưu trữ thông tin trong thời gian dài, có thể là vài giờ, vài ngày, vài tháng hoặc là cả đời. Trí nhờ dài hạn dường như rất ít hao mòn theo thời gian và có thể lưu giữ thông tin với thời gian vô hạn. Các loại trí nhớ dài hạn: Trí nhớ sự kiện ( Episodie memory ) , Kiến thức chung ( Semantic Memory ) , Trí nhớ tiềm ẩn ( Implicit Memory ) . Đặc điểm: Nơi mà ký ức được củng cố và lưu trữ trong thời gian dài. Có vẻ như trí nhớ dài hạn có khả năng lưu trữ một lượng thông tin gần như không giới hạn. Lưu trữ và truy xuất bằng sự liên kết, dựa trên các yếu tố kích hoạt cảm xúc hoặc thể chất xuất hiện khi kí ức dài hạn được làm ra. Không phải tất cả ký ức dài hạn đều được tạo ra như nhau. Những ký ức được truy cập thường xuyên trở nên mạnh mã hơn và dễ nhớ hơn. Trong giấc ngủ, các ký ức được kích hoạt lại và diễn tập, dường như đặc biệt quan trọng đối với việc củng cố ký ức. Khi được truy xuất, các kí ức sẽ trải qua một giai đoạn tái hợp nhất, trong đó những thông tin từ người khác đưa ra, những kí ức tương tự, những trải nghiệm hiện tại được thêm vào.

2. Phân tích tình huống “ Một thông dịch viên phải vừa nhớ thông tin bằng một ngôn ngữ Anh và dịch nó ra thành một ngôn ngữ Việt và ngược lại.  Bạn nhận thấy người thông dịch viên này thường nhớ được khoảng bao nhiêu câu liên tiếp ? Theo bạn, những thông tin người thông dịch viên nghe được chủ yếu được lưu giữ tại bộ nhớ nào ? Hãy giải thích cơ chế làm việc của bộ nhớ khi người thông dịch viên nghe một ngôn ngữ Anh và dịch nó sang ngôn ngữ Việt ? ”

2. Phân tích tình huống Số lượng câu mà một thông dịch viên có thể nhớ được một cách chính xác phục thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Độ phức tạp của thông tin: Câu càng dài, cấu trúc càng phức tạp, càng nhiều thuật ngữ chuyên ngành thì càng khó nhớ. Tốc độ nói của người nói: Nếu người nói quá nhanh, thông dịch viên sẽ khó theo kịp và dễ bị mất thông tin. Khả năng tập trung: Khả năng tập trung càng cao giúp thông dịch viên ghi nhớ tốt hơn. Kinh nghiệm: Thông dịch viên càng có kinh nghiệm, khả năng ghi nhớ và thực hành càng tốt.

2. Phân tích tình huống Vị trí lưu trữ thông tin: - Thông tin mà thông dịch viên nghe được chủ yếu được lưu trữ trong bộ nhớ làm việc ( short-tern memory ). Bộ nhớ làm việc có dung lượng hạn chế và thời gian lưu trữ ngắn. Tuy nhiên, thông qua quá trình lặp lại và liên kết với các thông tin đã có trong bộ nhớ dài hạn, thông tin có thể được chuyển sang bộ nhớ dài hạn và lưu trữ lâu dài hơn.

2. Phân tích tình huống Cơ chế làm việc của bộ nhớ khi thông dịch: Khi thông dịch viên nghe một câu tiếng Anh, câu đó sẽ được xử lý qua các giai đoạn sau: Nhận biết âm thanh: Thông tin âm thanh được chuyển đổi thành các tín hiệu thần kinh và được gửi đến bộ não. Hiểu nghĩa: Bộ não phân tích các tín hiệu này để hiểu ý nghĩa của câu nói. Lưu trữ tạm thời: Thông tin được lưu trữ tạm thời trong bộ nhớ làm việc. Chuyển đổi ngôn ngữ: Bộ não tìm kiếm các từ và cấu trúc tương ứng trong ngôn ngữ đích ( tiếng Việt ) và xây dựng lại câu. Sản xuất lời nói: Thông tin được chuyển thành tín hiệu thần kinh để điều khiển cơ quan phát âm và tạo ra âm thanh tiếng Việt. Trong quá trình này, bộ nhớ làm việc đóng vai trò trung tâm. Nó không chỉ lưu trữ thông tin mà còn liên kết thông tin mới với các thông tin đã có trong bộ nhớ dài hạn để tạo ra ý nghĩa.

2.Phân tích tình huống Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thông dịch : - Mệt mỏi: Mệt mỏi làm giảm khả năng tập trung và ghi nhớ - Căng thẳng: Gây ra ảnh hưởng đến quá trình xử lý thông tin - Môi trường: Tiếng ồn, ánh sáng yếu, không gian hẹp đều có thể làm giảm hiệu quả làm việc của thông dịch viên

2.3 Ví dụ về tình huống: Hội nghị quốc tế về biến đổi khí hậu “Bạn A là một thông dịch viên nổi tiếng ( consencutive interopreter ) tại hội nghị. Một nhà khoa học người Anh đang trình bày về tác động của khí hậu về đến hệ sinh thái. Ông ấy nói rằng: “ Climate change is one of the most pressing challenges of our time. Rising global temperatures are causing glaciers to melts, sea levels to rise, and extreme weather events to become more frequent. These changes threaten biodiversity, disrupt ecosystems, and pose serious risks to human livelihoods.”

Nhiệm vụ của thông dịch viên là gì ?

1.Ghi nhớ thông tin Nghe toàn bộ đoạn trên ( khoảng 4 câu ) Tập trung vào ý chính Biến đổi khí hậu là một thách thức lớn Nhiệt độ tăng làm băng tan, mực nước biển dâng cao và thời tiết cực đoan Hậu quả: đe dọa đa dạng sinh học, phá vỡ hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sinh kế của con người 2. Dịch sang Tiếng Việt Sau khi ghi nhớ ý chính, bạn truyền tải nội dung một cách chính xác và ngắn gọn: “Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức cấp bách hiện nay. Nhiệt độ toàn cầu tăng khiến băng tan, mực nước biển dâng, và các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng thường xuyên. Những thay đổi này đe dọa đa dạng sinh học, làm gián đoạn hệ sinh thái và gây rủi ro nghiêm trọng cho sinh kế con người”

Phân tích quá trình bộ nhớ 1. Bộ nhớ làm việc - Bạn ghi nhớ từng ý chính khi nghe ( băng tan, nước biển dâng, thời tiết cực đoan ) - Phân tích thông tin thành các nhóm liên quan ( nguyên nhân hậu quả ) 2. Bộ nhớ dài hạn - Sử dụng kiến thức nền về biến đổi khí hậu và từ vựng chuyên môn như “đa dạng sinh học” hay “ hệ sinh thái” 3. Kỹ năng bổ trợ - Tập trung vào ý chính: Không cố gắng nhớ từng từ mà chỉ lưu giữ các thông tin quan trọng - Diễn đạt mạch lạc: Chuyển ý rõ ràng và dễ hiểu trong ngôn ngữ mục tiêu Tình huống ví dụ trên minh họa cách thông dịch viên sử dụng hiệu quả bộ nhớ làm việc và kỹ năng của mình để truyền tải thông tin một cách chính xác và trôi chảy

PHẦN II: KẾT LUẬN Kết luận 1: Công việc thông dịch viên là một công việc phức tạp đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa nhiều yếu tố. Việc hiểu rõ cách bộ nhớ hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thông dịch sẽ giúp chúng ta đánh giá cao hơn vai trò của thông dịch viên và tìm ra các biện pháp hỗ trợ hiệu quả hơn. Để có thể theo được nghề, một thông dịch viên đầy kinh nghiệm chia sẻ rằng: “Người cần phải có sự tò mò, ham hiểu biết bởi vì đối với một người dịch hay học dịch không bao giờ biết hết được những nội dung mà mình sẽ dịch, thậm chí những người làm dịch chuyên nghiệp còn không lựa chọn những chuyên ngành mà mình dịch”

Vậy làm gì để có thể trở thành một phiên dịch viên chuyên nghiệp ?

ĐỂ TRỞ THÀNH THÔNG DỊCH VIÊN CHUYÊN NGHIỆP ĐÒI HỎI BẠN PHẢI CÓ KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN VỮNG VÀNG VÀ NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT 1. Học tập và rèn luyện ngôn ngữ: Để có thể làm việc trong ngành thông dịch viên, việc có một nền tảng tốt là cần thiết. Bạn cần học tập và rèn luyện những kỹ năng như nghe, nói, đọc, viết để có thể rèn luyện khả năng đọc hiểu và truyền đạt thật chính xác 2. Học các kỹ năng chuyên môn: Ngoài kiến thức về ngôn ngữ, thông dịch viên còn yêu cầu bạn phải có kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực bạn làm việc như kinh tế, chính trị, giáo dục,...

3. Phát triển kỹ năng mềm Ngoài kiến thức chuyên ngành về ngành, kiến thức hiểu biết chuyên sâu thì các kỹ năng mềm: giao tiếp, xử lý tình huống, ứng biến với những tình huống bất ngờ, sự tỉ mỉ chính xác trong công việc cũng đóng vai trò rất quan trong khi bạn trở thành một thông dịch viên chuyên nghiệp. Vì vậy hãy trau dồi, rèn luyện để đáp ứng tốt công việc

KẾT LUẬN 2: Với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, việc giao lưu và hợp tác quốc tế ngày càng được đẩy mạnh, tạo nhu cầu cao về thông dịch viên đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung. Nhu cầu tăng cao tạo ra một thị trường lớn từ trong và ngoài nước. Trong tương lai, xu hướng phát triển của ngành thông dịch viên càng ngày càng tăng và rất có tiềm năng tại nhiều thị trường trên toàn cầu. Cùng với sự phát triển của các công ty đa quôc gia thì cơ hội dành cho ngành thông dịch càng tăng cao và được đẩy mạnh hơn. Vì vậy, việc học tập và rèn luyện từ kiến thức đến kỹ năng đều rất qua trọng trong xã hội hiện nay!
Tags