Phần đặt vấn đề ( mở đầu ) Chức năng Đánh thức sự quan tâm của người đọc Đ ủ thông tin, rõ ràng , ngắn gọn Thông tin về : Tầm quan trọng của chủ đề , tính ứng dụng và tính mới nghiên cứu : Cung cấp đủ thông tin chuẩn bị cho người đọc hiểu bài báo
3 Phần đặt vấn đề Nội dung của phần đặt vấn đề Tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu ( tính quan trọng ) Giải pháp hiện tại và h ạn chế của giải pháp hiện tại ( tiềm năng tính ứng dụng ) Giải pháp đề xuất : điều gì đã biết và chưa biết ( tính mới ) Câu hỏi nghiên cứu để bổ sung KT Kết cấu của đặt vấn đề Điều đã biết Điều ch ưa biết
Nghiên cứu RCT Hình phễu Biết : Có nhiều câu và thu hẹp về mặt logic Tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu (thu hẹp dần ) Những giải pháp đã có và điểm hạn chế Giải pháp mới được đề xuất và bằng chứng đã biết Chưa biết / câu hỏi NC: thường chỉ 1 câu : Điểm gì còn chưa được biết / chưa có bằn g chứng về giải pháp đề xuất G iả thuyết nghiên cứu hay mục tiêu nghiên cứu Cách tiếp cận
5
Đặt vấn đề : nghiên cứu về misoprostol 500.000 phụ nữ tử vong mỗi năm vì thai và sinh đẻ: chủ yếu là băng huyết sau sinh Quy mô băng huyết sau sinh ở quốc gia đang phát triển, ở Ấn độ và nông thôn Ấn đô Giải pháp hiện có là dùng oxytocin (đòi hỏi dây chuyền lạnh, tiêm chích, huấn luyện) Giải pháp đề xuất là sử dụng misoprostol: Prostagladine E1 analog vì rẻ tiền, dùng đường uống, không cần tủ lạnh, bảo quản lâu Bằng chứng đã biết: Hiệu quả của misoprosol trong phòng ngừa băng huyết ở bệnh viện Chưa có bằng chứng trên RCT ở cộng đồng Giả thuyết nghiên cứu “misoprostol làm giảm băng huyết 50% so với placebo” Cách tiếp cận: Kiểm định giả thuyết bằng DB-RCT 6
Đặt vấn đề : nghiên cứu TORCH COPD là bệnh tật quan trọng, làm tăng chi phí y tế và 2,75 triệu tử vong trên toàn thế giới mỗi năm Điều trị giảm yếu tố nguy cơ, cải thiện triệu chứng, ngừa cơn kịch phát Điều trị có thể giảm tử vong gồm: bỏ thuốc lá, oxy liệu pháp tại nhà (Ít khả thi) Giải pháp đề xuất là điều trị kháng viêm với ICS Bằng chứng đã biết: ICS giảm cơn kịch phát, phân tích hồi cứu cho thấy ICS ICS làm giảm tử vong ở COPD (thêm LABA giúp tăng hiệu quả) Chưa có nghiên cứu thử nghiệm Giả thuyết nghiên cứu “phối hợp của LABA & ICS giảm tử vong ở bệnh nhân COPD” Cách tiếp cận: Kiểm định giả thuyết bằng DB-RCT 9
Đặt vấn đề : high-flow nasal cannulae Mỗi năm 380.000 trường hợp sinh non (tuổi thai <37 tuần) ở Hoa kì, chiếm tỉ lệ 10%. Trẻ sinh non có tỉ lệ tử vong, bệnh tật cao do nguyên nhân suy hô hấp. Suy hô hấp cần thở máy thông qua nội khí quản sau sinh (xâm lấn) Sau khi phục hồi sau bệnh lí hô hấp cấp tính, giải pháp không xâm lấn hiện tại là CPAP qua mũi Giải pháp đề xuất là high-flow nasal cannulae: dễ dùng, thoải mái hơn Bằng chứng đã biết: được sử dụng rộng rãi (2/3 đơn vị sơ sinh của BV trường Đại học) Chưa có bằng chứng về lợi ích nguy cơ Giả thuyết nghiên cứu “high-flow nasal cannulae” không kém hơn CPAP trong hỗ trợ hô hấp Cách tiếp cận: Kiểm định giả thuyết bằng DB-RCT 11
12
Mỗi năm có ít nhất 310 bệnh nhân được đại phẫu … Phác đồ truyền dịch cổ điển là truyền dịch tự do Hạn chế : phù mô và tăng cân Đề xuất : truyền dịch hạn chế nhưng có thể giảm tưới máu thận – không biết phác đồ nào tốt hơn Chưa biết : phác đồ nào là tốt hơn Cách tiếp cận : thử nghiệm 13
14 Bệnh nguy kịch gây kém ăn khiến bệnh nhân thiếu hụt năng lượng Cần tối ưu hóa hỗ trợ dinh dưỡng nhân tạo về con đường nuôi ăn , thời gian bắt đầu , số lượng calori , loại chất dinh dưỡng . Cho ăn đường tiêu hóa ít biến chứng và ít tốn kém ( hơn cho ăn đường tĩnh mạch ) Dù vậy có thể không đạt được mục tiêu calori gây suy yếu , nhiễm trùng , kéo dài thờ máy
15 Kết hợp nuôi ăn đường tĩnh mạch với nuôi ăn đường tiêu hóa là chiến lược phòng ngừa thiếu hụt dinh dưỡng Nhưng có thể nuôi ăn quá mức gây rối loạn chức năng gan , nhiễm trùng và kéo dài hỗ trợ hô hấp ( có thể do tăng đường huyết ) Các hướng dẫn lâm sàng dựa trên đồng thuận của chuyên gia ESPEN bắt đầu nuôi ăn tĩnh mạch trong vòng 2 ngày sau nhập viện Hướng dẫn Hoa kì khuyến cáo cho ăn đường tiêu hóa sớm nhưng nuôi ăn qua đường tĩnh mạch trễ hơn , cho rằng thiếu calori có thể dung nạp trong vòng 1 tuần . So sánh tác động của cho ăn TM sớm và muộn
Mất khoáng ở men rang do mảng bám tích tụ dài ngày chung quanh điểm gắn dụng cụ chỉnh nha Các giải pháp Phòng ngừa mất khoáng và tái khoáng hóa Chất kháng khuẩn : ZnO ; chlorhexidine; thủy tinh có hoạt tính sinh học Bonding monomer Bạc dạng hạt nano: khó phân tán và làm yếu resin Tạo hạt nano bạc in situ trong acrylic resin 16
17
18
19
20 Phần đặt vấn đề Nội dung của phần đặt vấn đề Tầm quan trọng của chủ đề nghiên cứu ( tính quan trọng ) Giải pháp hiện tại và thực tiễn áp dụng giải pháp Rào cản áp dụng giải pháp và rào cản do thiếu bằng chứng chưa biết ( tính mới ) Câu hỏi nghiên cứu để bổ sung KT Kết cấu của đặt vấn đề Điều đã biết Điều ch ưa biết
Tỉ lệ thuyên tắc phổi trong bệnh nhân nhập viện vì ngất
22 Ngất là mất tri giác ngắn hạn , khởi phát nhanh , thời gian ngắn , tự phục hồi N guyên nhân của ngất do trung gian thần kinh, hạ huyết áp tư thế, tim mạch. Thuyên tắc phổi , có thể gây tử vong, là một trong những nguyên nhân của ngất có thể điều trị được Thuyên tắc phổi ít được xem là nguyên nhân có thể. Đánh giá tỉ lệ thuyên tắc phổi ở số lượng lớn những bệnh nhân ngất Cách tiếp cận : Xác định tỉ lệ bằng chẩn đoán với xét nghiệm có hệ thống
23 Tỉ lệ và yếu tố quyết định của rối loạn cương ở bệnh nhân ĐTD đến khám tại bệnh viện ở Trung Tâm và Tây Bắc...
Rối loạn cương là (ED) mất khả năng... Tỉ lệ ED ở người đái tháo đường thay đổi từ 35-90% ED gây ảnh hưởng dấy đến tương tác xã hội, tình cảm, tâm lí và quan hệ với vợ. ED là biến chứng dễ điều trị nhất ED là vấn đề cần riêng tư; đàn ông ngại tiết lộ và thảo luận Không có thông tin về tỉ lệ ED ở BN ĐTĐ ở Ethiopia Tiếp cận: Nghiên cứu cắt ngang để tìm tỉ lệ ED ở BN ĐTĐ 24
25
26 Tỉ lệ của bất thường điều chỉnh glucose ở bệnh nhân với bệnh mạch vành ở khắp châu Âu
ĐTĐ là yếu tố tiên lượng xấu sau NMCT Điều trị với Insulin giúp cải thiện sống còn Nhận biết bất thường chuyển hóa glucose giúp cải thiện kết cuộc Tỉ lệ đáng kể ĐTĐ không được chẩn đoán Tỉ lệ ĐTĐ mới chẩn đoán ở BN sau NMCT vẫn chưa rõ Điều tra trong khuôn khổ Euro Heart Survey của ESC 27
Có nên thông tin cho bệnh nhân bị ung thư ( phổi , đại trực tràng ) tiến triển là hóa trị không chữa khỏi bệnh ung thư? Nếu thông tin thì bác sĩ sẽ bị bệnh nhân ghét Nếu không , bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng quyền lợi
NC giải quyết mâu thuẫn Biết : Quan niệm hiện thời về vấn đề nghiên cứu Bằng chứng cho thấy quan niệm này có thể sai lầm Giả định đưa ra để giải thích cho sự khác biệt này Chưa biết / câu hỏi NC: thường chỉ 1 câu : Câu hỏi nghiên cứu giúp kiểm tra giả định đưa ra M ục tiêu nghiên cứu Cách tiếp cận
Trường hợp đặc biệt trong đặt vấn đề Hoàn cảnh thay đổi Nghiên cứu tiên lượng của bệnh tồn dư tối thiểu trong AML Bối cảnh thay đổi NC hiệu quả giảm băng huyết sau sanh của misoprostol ở Ấn Độ 32
Nghiên cứu để kiểm định lại bằng chứng Mở rộng sang quần thể khác ASCEND : A Study of Cardiovascular Events in Diabetes: Effects of Aspirin for Primary Prevention in Persons with Diabetes Mellitus ASPREE: Aspirin in Reducing Events in the Elderly Use of aspirin to reduce risk of initial vascular events in patients at moderate risk of cardiovascular disease : a randomised , double-blind, placebo-controlled trial. (ARRIVE: Aspirin to Reduce Risk of Initial Vascular Events ) SPRINT (điều trị tích cực ở BN THA có nguy cơ cao bệnh mạch vành) : A Randomized Trial of Intensive versus Standard Blood-Pressure Control Complete or Culprit-Only PCI in Older Patients with Myocardial Infarction Effectiveness of early switch from intravenous to oral antibiotics in severe community acquired pneumonia- multicentre randomized (For patients with more severe forms of the disease) 33
Nghiên cứu để kiểm định lại bằng chứng Thay đổi thiết kế Từ đoàn hệ hồi cứu sang tiến cứu: Neuropsychological and Behavioral Outcomes after Exposure of Young Children to Procedures Requiring General Anesthesia . The MASK study. Thay đổi định nghĩa kết cục Tăng huyết áp; Đái tháo đường; Đái tháo đường thai kì;.. Thay đổi cỡ mẫu 34
Những sai lầm thường gặp Đặt vấn đề không có cấu trúc rõ ràng ; không rõ câu hỏi nghiên cứu : nên có outline phần đặt vấn đề Đặt nhiều câu hỏi nghiên cứu , nhiều điểm chưa biết mà không được giải quyết trong nghiên cứu Viết lẫn lộn giữa phần đã biết và chưa biết Không nêu được biên giới kiến thức ở phần đã biết nên không thể hiện được tính mới Không có sự liên tục giữa phần đã biết và chưa biết - Không có sự liên tục giữa phần chưa biết và mục tiêu nghiên cứu Đưa ra kết quả và câu trả lời
Một số điểm lưu ý Tài liệu tham khảo Phản ánh những công trình chủ yếu Số tài liệu tham khảo giữ ở mức tối thiểu : chọn các tài liệu mô tả sớm nhất , quan trọng nhất , tốt nhất và gần nhất . Nêu tầm quan trọng , tính mới Nêu tính mới bằng cách nêu ra cái chưa biết và những gì đã biết ở biên giới kiến thức Nêu tầm quan trọng của vấn đề hay công việc Đặt vấn đề phải càng ngắn càng tốt . Mở đầu dài giết chết sự quan tâm và gây nhầm lẫn . Độ dài phụ thuộc vào độc giả biết nhiều hay ít về chủ đề Thông thường từ 250-300 chữ và không quá 500-600 chữ
Tính liên tục Phải có mạch chuyện chung Kĩ thuật đảm bảo liên tục : Đặt mỗi bước ở một đoạn văn Sử dụng ngữ chuyển tiếp Lập lại ý của phần đã biết chuyển sang phần chưa biết Lập lại từ khóa Câu chủ đề Dùng cho mở đầu dài Câu hỏi là câu siêu chủ đề