Ở 21
0
vĩ bắc ( Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng,….) góc cao của mặt trời lúc
12 giờ trưa là khoảng 91
0
27’, góc phương vị đối với mặt ngang là θ = 0
0
, đối với
mặt thẳng đứng là θ = 90
0
; hệ số as =0,3
¸
0,54, trị số αN = 20 W/m
2
K, có thể sử
dụng biểu thức gần đúng sau đây để tính Q7 theo phương nằm ngang:
Q7 = 0,055.k.F.es.Is , W (2.17)
Trong đó:
k – Hệ số truyền nhiệt qua trần mái bằng, W/m
2
.k;
Theo bảng 4.9, tài liệu [1], ta chọn trần bê tông dày 150mm, lớp vữa
xi măng cát dày 25mm trên có lớp bitum, 437kg/m
2
, khè = 1,62, kđông =
1,85.
εs – Hệ số hấp thu bức xạ mặt trời của vật liệu kết cấu bao che.
Theo bảng 4.10, tài liệu [1], với mặt bê tông nhẵn, phẳng thì ta chọn
εs
= 0,6;
Is – Cường độ bức xạ mặt trời, W/m
2
, Is = 928 W/m
2
.
F – Diện tích của bề mặt hấp thu bức xạ, F = 231 m
2
.
Q7 = 0,055.1,62.231.0,6.928 = 11460,11 W
2.2.8 – Nhiệt tỏa do rò lọt không khí Q8
Theo [1] nhiệt tỏa do rò lọt không khí được xác định như sau:
Q8 = G8.(IN – IT) , W (3.10)
·G8: Lượng không khí rò lọt qua mở cửa hoặc khe cửa, kg/s;
·IN, IT: entanpy không khí ngoài nhà và trong nhà, J/kg.
IN – IT = 94,04 – 33,86 = 60,18 kJ/kg = 60180 J/kg
Xác định G8 theo [1] ta có:
G8 = ρ. L8, kg/s (3.11)
Trong đó:
ρ – Khối lượng riêng của không khí,ρ = 1,12 kg/m
3
L8 – Thông thường được lấy bằng (1,5
¸
2) thể tích của
phòng (m
3
/h). Ở đây ta chọn L8 = 0,3V do kho kín và ít mở cửa.
=> L8 = 0,3.924 = 277,2 m
3
/h = 0,08 m
3
/s
=> G8 = 1,12.0,08 = 0,09 kg/s
Vậy : Q8 =0,09.60180 = 5189,92 W
2.2.9 – Nhiệt thẩm thấu qua vách Q9
Theo [1] nhiệt thẩm thấu qua vách được xác định như sau:
Q9 = k.F.(tN – tT) , W (3.12)
·k: Hệ số truyền nhiệt qua vách, W/m
2
K;