Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học Lớp 10 (Ban cơ bản)

thuviengiaoannet 67 views 106 slides Nov 05, 2024
Slide 1
Slide 1 of 106
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106

About This Presentation

Muốn giải bài tập thực hành học sinh phải vừa nắm vững lý thuyết vừa nắm
vững các kĩ năng hực hành để tìm phương pháp giải.
Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học ở trường PT,
tuy đã được quan tâm...


Slide Content

1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 5
1.Lí do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Đóng góp mới của đề tài 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 8
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông hiện nay 8
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – Một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập
8
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay 8
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay 9
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, xã hội, cộng đồng 10
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm 10
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy 10
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy
học hóa học ở trường phổ thông 10
1.3.1. Khái niệm bài tập hoá học thực nghiệm 10
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm 11
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông 15
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành
trong bài tập hóa học thực nghiệm 15
1.4.1. Tư duy và tư duy hóa học 15
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học 16
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành trong
bài tập hóa học thực nghiệm 16
1.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong
dạy học 17
1.5.1. Điều tra 17
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét 18https://thuviengiaoan.net/

2
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HÓA HỌC LỚP 10 20
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm 20
2.1.1. Cơ sở 20
2.1.2. Nguyên tắc 20
2.2. Các áp dụng 20
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức và kĩ năng thực hành cần kiểm tra 20
2.2.2. Xuất phát từ những sai lầm thường gặp thực hành thí nghiệm 21
2.2.3. Xuất phát từ những bài tập thực nghiệm có sẵn 21
2.3. Thiết kế các dạng bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10
24
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất trình bày 24
2.3.2. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất minh họa và mô phỏng 40
2.3.3. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất thực hành 57
2.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học 63
2.4.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ dạy lí thuyết 64
2.4.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ thực hành thí nghiệm 65
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ ôn tập, luyện tập 66
2.4.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 73
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 74
3.1. Mục đích thực nghiệm 74
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 74
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm 74
3.3.1. Địa điểm 74
3.3.2. Mẫu thực nghiệm 74
3.3.3. Giáo viên thực nghiệm 74
3.3.4. Nội dung thực nghiệm 74
3.3.4.1. Giáo án thực nghiệm 75
3.3.4.2. Bài kiểm tra thực nghiệm 75
3.3.4.3. Phiếu điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh 75
3.4. Tiến hành thực nghiệm 75
3.4.1. Thực nghiệm chính thức 75
3.4.2. Điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh sau thực nghiệm 75https://thuviengiaoan.net/

3
3.5. Kết quả thực nghiệm 76
3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra 76
3.5.2. Kết quả điều tra 76
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 81
1.1. Kết luận 81
2.2. Một số đề xuất 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra 85
Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm 88https://thuviengiaoan.net/

4
NHỮNG KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết đầy đủ
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông
Bài tập
Hoá học
Phương trình phản ứng
Sách giáo khoa
Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm
Đối chứng
Dung dịch
Chữ viết tắt
Gv
Hs
THPT
BT
HH
PTPƯ
SGK
TNSP
TN
ĐC
Ddhttps://thuviengiaoan.net/

5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoá học là một môn khoa học vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính thực
nghiệm. Đối tượng mà hóa học nghiên cứu là cấu tạo chất, là nguyên tử, là phân tử,
là phản ứng hóa học diễn ra ở kích thước vi mô nhưng lại là kiến thức cơ bản cần
truyền đạt cho Hs, do đó trong giảng dạy hóa học ta buộc phải dùng những mô hình
ở kích thước vĩ mô, các thí nghiệm để bằng quan sát những biểu hiện bên ngoài mà
tư duy ra tính chất và cấu tạo. Vì thế, có thể khẳng định rằng, thí nghiệm hóa học là
rất cần thiết cho dạy học hóa học.
Một trong những mục tiêu dạy học hoá học ở trường phổ thông là ngoài việc cung
cấp kiến thức lí thuyết còn phải tạo điều kiện cho Hs phát triển tư duy hoá học và kĩ
năng thực hành hoá học, để từ đó có khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống, đáp
ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp cho Hs phổ thông khi ra trường.
Thực tế dạy học ở trường PT hiện nay, tuy các kiến thức thực hành đã được quan
tâm nhưng còn rất hạn chế. Nguyên nhân của thực tế này thì có nhiều, trong đó quan
trọng là do cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng, Gv thường phải dạy nhiều tiết
trong một buổi nên không có thời gian chuẩn bị các TN, Gv thường có tâm lí “ngại ”
thí nghiệm và có xu hướng chủ yếu là “dạy chay”. Vì vậy, hầu như rất ít Gv thực hiện
đủ các TN cần thiết trong toàn bộ chương trình, hậu quả dẫn đến hạn chế phát triển
tư duy và kĩ năng thực hành của Hs. Để khắc phục tình trạng này, bên cạnh việc tăng
cường sử dụng TN trong các giờ học, còn đòi hỏi Gv phải thường xuyên sử dụng và
thiết kế các BTTN trong dạy học để Hs có điều kiện phát triển tư duy và trau dồi kĩ
năng thực hành hoá học, đặc biệt trong điều kiện không tiến hành được nhiều TN.
Trong thực tiễn dạy học, BTHH đóng vai trò rất quan trọng, nó vừa là mục đích,
vừa là nội dung vừa là phương pháp dạy học hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho Hs
kiến thức, con đường dành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình
khám phá, tìm tòi, phát hiện, của việc tìm ra đáp số, mang lại cho người học một trạng
thái hưng phấn, hứng thú nhận thức.
Xu hướng phát triển bài tập hóa học hiện nay là tăng cường khả năng tư duy cho
học sinh ở cả ba phương diện: lý thuyết, thực hành và ứng dụng và giảm đi các bài
tập mang tính chất học thuộc trong các câu hỏi lý thuyết hay là các phép tính toán học
phức tạp trong bài toán hóa học làm giảm đi yếu tố vận dụng rất lý thú của bộ môn.
Bài tập thực nghiệm vừa mang tính chất lý thuyết vừ mang tính chất thực hành
đáp ứng được yêu cầu xu hướng phát triển bài tập trên, đồng thời qua bài tập thực
hành Hs cũng được làm quen với nhiều thí nghiệm, hiện tượng hóa học trong cuộchttps://thuviengiaoan.net/

6
sống. Muốn giải bài tập thực hành học sinh phải vừa nắm vững lý thuyết vừa nắm
vững các kĩ năng hực hành để tìm phương pháp giải.
Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học ở trường PT,
tuy đã được quan tâm nhưng chưa được chú trọng, một phần do cơ sở vật chất của
nhà trường phổ thông còn hạn chế, chưa thuận lợi cho việc thực hành thí nghiệm, một
phần nữa là do các tài liệu viết về bài tập thực nghiệm chưa nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài:“Xây dựng bài tập thực nghiệm
hóa học lớp 10 (ban cơ bản)”.
Lớp 10 là lớp đầu tiên của bậc THPT, Hs bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về hóa học,
cần tạo cho Hs thói quen học tập gắn với thực hành và tạo hứng thú cho Hs khi gắn
kiến thức học được ở nhà trường với thực tế cuộc sống.
2.Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học bằng cách thiết kế và sử dụng một số bài tập
thực nghiệm
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về bài tập hóa học ở trường THPT.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập thự tiễn.
- Hứng thú đối với môn hóa học của học sinh trung học phổ thông.
- Xây dựng một số bài tập hóa học thực nghiệm lớp 10 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10 cơ
bản.
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
-Phương pháp phân loại và hệ thống.
-Phương pháp lịch sử.
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.https://thuviengiaoan.net/

7
+ Các phương pháp xử lý số liệu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa học 10 ứng dụng trong dạy học hóa học. Góp
phần hoàn thiện các dạng bài tập ở bậc THPT.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNhttps://thuviengiaoan.net/

8
1.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông hiện nay
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học – Một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập
Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường
có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên những con người Việt Nam đáp ứng nhu
cầu, ngoài những nhu cầu cơ bản về kiến thức, đạo đức và kĩ năng, lớp người lao
động mới trong giai đoạn hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chủ động, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm.
- Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin.
- Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc rút kinh nghiệm.
- Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội.
- Có khả năng hợp tác, hiểu biết pháp luật, có tính kỷ luật.
Các phương pháp dạy học cũ tuy đã khẳng định được một số ưu điểm nhất định,
nhưng chủ yếu là truyền thụ một chiều, chưa đáp ứng được hết các nhu cầu trên, hơn
nữa, do sự phát triển của khoa học, xã hội, lượng kiến thức ngày càng tăng nhanh,
trong khi đó thời lượng dạy học thì có giới hạn. Do đó, cần phải đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng dạy cách học, cách suy nghĩ, cách tư duy. Cụ thể là:
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.
- Tạo điều kiện cho Hs tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt vấn đề và giải quyết vấn
đề.
- Tăng cường hoạt động theo nhóm.
- Tạo điều kiện cho Hs đánh giá và tự đánh giá.
- Liên hệ với thực tế, tận dụng kiến thức thực tế của Hs để xây dựng kiến thức
mới.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học hóa
học nói riêng là một nhu cầu khách quan và tất yếu của xã hội.
1.1.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay
1.1.2.1. Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiên đại và áp dụng các thành tựu
của công nghệ thông tin trong dạy học
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm xuất hiện những
phương tiện dạy học hiện đại với nhiều chức năng hỗ trợ cho việc dạy học đạt kết
quả tốt hơn như: Phòng đa chức năng, giáo án điện tử, thư viện điện tử, bài giảng điện
tử, bài giảng trực tuyến, phần mềm nghiên cứu dạy học, phần mềm thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mô phỏng, phần mềm kiểm tra trắc nghiệm…https://thuviengiaoan.net/

9
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kĩ thuật hiện đại sẽ tạo nên
phương pháp dạy học mới giúp việc dạy học trở nên dễ dàng hơn và đạt hiệu quả tốt
hơn.
1.1.2.2. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú giúp HS chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
Với đặc trưng là môn khoa học thực nghiệm, do đó trong dạy học hoá học cần
tăng cường các phương tiện trực quan, đặc biệt là thí nghiệm hoá học. Sử dụng phối
hợp nhiều hình thức hoạt động của Hs, nhiều phương pháp dạy học của Gv trong đó
chú trong phương pháp trực quan, sử dụng thường xuyên tổ hợp các phương pháp
dạy học phức hợp nhằm giúp Hs học tập chủ động, tích cực, sáng tạo.
1.1.2.3. Khai thác triệt để các nội dung bài dạy theo hướng liên hệ với thực tế.
Việc khai thác nội dung học tập theo hướng liên hệ với thực tế cuộc sống sẽ làm
cho bài học có tính ứng dụng cao, kích thích hứng thú ở Hs, đặc biệt với môn hoá học
là một môn học mà đối với nhiều Hs là quá khô khan và kém hấp dẫn. Một số nội
dung cần khai thác liên hệ thực tế như: Hoá học với ứng dụng trong đời sống; hoá
học với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; hoá học với môi trường; hoá học với sức
khoẻ; hoá học với phát triển kinh tế, du lịch, quốc phòng…
1.1.2.4. Tăng cường sử dụng các bài tập có tác dụng phát triển tư duy và rèn
luyện kĩ năng thực hành hoá học.
Bài tập là một phần không thể thiếu trong dạy học nói chung và dạy học hoá học
nói riêng, việc sử dụng bài tập trong dạy học có nhiều tác dụng to lớn, hoá học là môn
khoa học thực nghiệm do đó việc sử dụng các bài tập hoá học có tác dụng phát triển
tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành là một xu hướng dạy học cần được quan tâm.
Để phát triển mặt mạnh của bài tập hoá học trong dạy học hoá học, đòi hỏi Gv
phải biết thiết kế và sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tư duy và
rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu môn học.
1.2. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
Bài tập hoá học là phương tiện để dạy Hs tập vận dụng kiến thức. Một trong
những tiêu chí đánh giá sự lĩnh hội tri thức hoá học là kĩ năng áp dụng tri thức để giải
quyết các bài tập hoá học chứ không phải là kĩ năng kể lại tài liệu đã học. Bài tập hoá
học là một trong những phương tiện có hiệu quả để giảng dạy môn hoá, tăng cường
và định hướng hoạt dộng tư duy của Hs.
Nội dung BTHH hiện nay cần đáp ứng các yêu cầu sau:
1.2.1. Nội dung bài tập gắn liền với thực tiễn, đời sống, xã hội, cộng đồng
Điều 28 luật giáo dục (2005) nước ta đã nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực,tự giác, chủ động, sáng tạo của Hs, phù hợp với đặc điểmhttps://thuviengiaoan.net/

10
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học… rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho Hs”. Việc vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống, việc giải các bài
tập thực tiễn sẽ làm phát triển ở Hs tính tích cực, chủ động, tự lập, kích thích hứng
thú, niềm say mê học tập ở Hs, đó là điểm xuất phát của sự vượt khó, của khả năng
sáng tạo.
Việc sử dụng BTHH có nội dung gắn với thực tiễn cũng góp phần thực hiện
nguyên lí giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
1.2.2. Nội dung hóa học gắn liền với các kĩ năng thực hành thí nghiệm
Do yêu cầu đổi mới đất nước theo hướng hiện đại, hoà nhập với cộng đồng quốc
tế nên mục tiêu giáo giục cũng phải thay đổi. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã
nêu : “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, TN, làm chủ kiến thức…”
Trong trường PT, TN hoá học là một phần không thể thiếu, giúp Hs làm quen với
tác phong làm việc khoa học, rèn luyện đức tính cẩn thận, kiên nhẫn, làm việc nguyên
tắc, TN hoá học còn củng cố niềm tin vào khoa học. Với hoá học, TN giữ vai trò như
một bộ phận không thể tách rời. Việc xây dựng BTHH gắn liền với TN sẽ cung cấp,
củng cố kĩ năng, kĩ xảo, các thao tác thực hành là điều rất cần thiết.
1.2.3. Nội dung bài tập phải chứa đựng các yếu tố phát triển tư duy
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, yêu cầu cấp thiết với giáo dục là phải đào tạo
ra những con người có kiến thức, trí tuệ phát triển, thông minh, năng động, sáng tạo,
đáp ứng nhu cầu xã hội. BTHH không thể tách rời mục tiêu trên. BTHH theo định
hướng giáo dục hiện nay cần ngắn gọn, súc tích, không nặng nề thuật toán mà tập
trung rèn luyện, phát triển nhận thức, tư duy cho người học.
Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay là tăng cường khả năng tư duy
cho Hs ở cả 3 phương diện: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Hạn chế sử dụng những
BT có tính chất học thuộc trong các câu hỏi lí thuyết hoặc sử dụng công cụ toán học
phức tạp trong các BT tính toán.
1.3. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và tác dụng của nó trong dạy học
hóa học ở trường phổ thông
1.3.1.Khái niệm bài tập thực nghiệm
Trong từ điển tiếng Việt, “bài tập” là những bài để tập làm.
Trong tài liệu lí luận dạy học tác giả Nguyễn Xuân Trinh phân loại bài tập hóa
học thành: Bài tập định lượng (bài toán hoá học), bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm
và bài tập tổng hợp. Còn các nhà lý luận dạy học của Liên Xô cũ lại cho rằng: Bài tậphttps://thuviengiaoan.net/

11
là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và
câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, Hs nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất
định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng,
Hs phải tiến hành hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời viết hay kèm theo
thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Bài toán đó là bài làm mà khi hoàn thành
chúng Hs phải tiến hành một hoạt động sáng tạo, bất luận hình thức hòan thành bài
toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài toán nào cũng xếp
vào hai nhóm bài toán định lượng (có tính toán) và định tính.[18, tr.27]
Ở nước ta, theo cách dùng tên sách “Bài tập hóa học 10”, “Bài tập hóa học
11”…thì thuật ngữ bài tập có sự tương đồng với quan niệm trên.
Vậy, bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hóa học Hs không
chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà còn tìm kiếm kiến thức mới, và vận dụng
kiến thức cũ trong những tình huống mới.
Bài tập thực nghiệm hóa học là bài tập hóa học gắn liền với các phương pháp và
kĩ năng làm thí nghiệm, khả năng quan sát và mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm. Bao gồm các bài tập về tổng hợp và điều chế các chất, giải thích và mô tả
các hiện tượng, phân biệt và nhận biết các chất, tách và tinh chế các chất,... Một số
nội dung trong các bài tập trên gắn liền với các vấn đề sản xuất, kinh tế và môi trường.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học thực nghiệm
1.3.2.1.Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm
Là dạng BTTN mà khi giải người giải phải tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ :
Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch NaBr, nhỏ tiếp vào ống vài giọt nước
clo mới điều chế được, lắc nhẹ, quan sát, nêu hiện tượng, giải thích và kết luận về
tính oxi hoá của brom so với clo.
Phân tích:
Hiện tượng: Dd chuyển dần sang màu vàng.
Giải thích: Do brom tạo thành làm vàng Dd:
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Kết luận: tính oxi hoá của brom yếu hơn clo.
Khi giải BT này, học sinh cần phải trực tiếp tiến hành các thao tác thí nghiệm, sử
dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi.
1.3.2.2.Bài tập hóa học thực nghiệm được thực hiện bằng thí nghiệm mô phỏng,
qua các băng hình, máy vi tính với những thí nghiệm phức tạp, khó thực hiện, thời
gian tiến hành lâu, thí nghiệm độc hại.https://thuviengiaoan.net/

12
Là những BTHH mà khi giải phải sử dụng băng hình, phần mềm để giải. Thường
dùng với những quá trình xảy ra chậm, cần nhiều thời gian hoặc những thí nghiệm
mà độ an toàn thấp.
Ví dụ :
Hãy xem đoạn video về quy trình sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp theo
phương pháp tiếp xúc kép sau (hình 1.1.)
Hình 1.1.
quy trình sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.MP4
a. Vì sao giai đoạn tinh chế khí SO2 là giai đoạn quan trọng nhất?
b. Vì sao giai đoạn oxi hoá SO2 thành SO3 cần duy trì nhiệt độ 450
0
C – 500
0
C?
c. Vì sao dùng axit sunfuric đặc để hấp thụ SO3?
Hướng dẫn:
a. tinh chế SO2 không chỉ loại bỏ tạp chất và bụi mà còn loại bỏ các chất độc có
hại với chất xúc tác, đặc biệt loại bỏ asen là chất làm tê liệt chất xúc tác.
b. Vì phản ứng oxi hoá SO2 thành SO3 là phản ứng thuận nghịch toả nhiệt, ở nhiệt
độ thấp phản ứng xảy ra chậm, còn ở nhiệt độ cao phản ứng chuyển dịch theo chiều
nghịch, mức nhiệt độ phù hợp là 450
0
C – 500
0
C.
c. Vì axit sunfuric đặc hấp thụ vô hạn SO3 tạo thành oleum, từ oleum có thể dễ
dàng thu được Dd axit sunfuric ở nhiều mức nồng độ khác nhau bằng cách thêm
lượng nước phù hợp.
Khi giải BT này, Hs cần theo dõi đoạn video và vận dụng kiến thức đã học để trả
lời, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức về sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp
theo phương pháp tiếp xúc. https://thuviengiaoan.net/

13
1.3.2.3.Bài tập hóa học thực nghiệm chỉ được mô phỏng bằng lý thuyết Hs phải
vận dụng những kiến thức về lý thuyết và hiện tượng đã biết để giải.
Đây là BTTN mà người giải chỉ cần trình bày cách tiến hành các thao tác thí
nghiệm mà không phải làm thí nghiệm.
Ví dụ :
Trong PTN, có 4 lọ hoá chất mất nhãn làn lượt chứa một trong các sau: NaCl,
NaBr, NaF, NaI. Hãy trình bày phương pháp hoá học để nhận biết các lọ Dd trên.
Phân tích:
Trích mẫu thử từ các lọ vào các ống nghiệm riêng rẽ.
Nhỏ vào các mẫu thử vài giọt Dd bạc nitrat AgNO3 , quan sát hiện tượng:
-Mẫu có xuất hiện kết tủa màu trắng thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaCl.
-Mẫu có kết tủa màu vàng thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaI hoặc NaBr.
-Mẫu không có hiện tượng gì thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaF.
Tiếp tục trích mẫu thử ở 2 lọ mà thí nghiệm trên cho kết tủa vàng rồi nhỏ vào
mẫu thử vài giọt brom và một giọt hồ tinh bột, lắc nhẹ.
-Mẫu chuyển sang màu xanh thì lọ Dd chứa mẫu là lọ Dd NaI.
-Còn lại là Dd NaBr.
Khi giải bài tập dạng này, người giải không phải tiến hành thí nghiệm nhưng cần
sử dụng kiến thức đã học các kiến thức kĩ năng thực hành đã có để trả lời.
1.3.2.4.Bài tập hóa học thực nghiệm được tiến hành qua hình vẽ
Ví dụ 1 : Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình
cầu, ống dẫn, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc.
Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2.
Phân tích:
Khi giải BT này Hs cần phải tư duy về kiến thức hoá hoc, kiến thức thực hành và
phải dùng hình vẽ để giải. (hình 1.2)https://thuviengiaoan.net/

14
Hình 1.2
Ví dụ 2 : (Đề thi ĐH khối A năm 2014)
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X (hình 1.3)
Hình 1.3
A.NH4Cl + NaOH¾®¾
o
t
NaCl + NH3 + H2O
B.NaCl (rắn) + H2SO4(đặc)¾®¾
o
t
NaHSO4 + HCl
C.C2H5OH ¾¾¾®¾
o
đtSOH ,
42
C2H4 + H2O
D.CH3COONa + NaOH ¾¾®¾
CaOt
o
,
CH4 + Na2CO3
Phân tích
Ta thấy đây là phương pháp thu chất bằng cách đẩy nước nên chất tạo thành muốn
thu lấy không được tan cũng như phản ứng được với H2O. Chỉ có đáp án C sinh ra
khí C2H4 thỏa mãn. Chú ý khí CH4 cũng thỏa mãn nhưng sơ đồ điều chế từ chất lỏng
còn đáp án D là chất rắn.
Khi giải BT dạng này, Hs cần phân tích thí nghiệm dựa trên hình vẽ để giải. https://thuviengiaoan.net/

15
1.3.3. Tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
Theo M.A. Đanhilop, nhà lí luận dạy học Xô Viết: “Kiến thức sẽ được nắm vững
thật sự nếu Hs có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập
lí thuyết và thực hành”[15, tr.17]. Bài tập nói chung và bài tập hóa học nói riêng vừa
là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm, nó cung
cấp cho Hs không chỉ kiến thức mà cả con đường dành lấy kiến thức và mang lại
niềm vui sướng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức, của việc tìm ra đáp số. Do vậy,
việc sử dụng bài tập thực nghiệm ứng dụng trong dạy học hóa học có các tác dụng to
lớn sau:
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực hành và
ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lí.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và phương
pháp thiết kế thí nghiệm.
- Rèn luyện các thao tác, kĩ năng thực hành cần thiết trong PTN (cân, đong, nung,
đun nóng, sấy, hoà tan, lọc, chiết,…) góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho Hs.
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, tạo sự say mê
học tập hoá học cho Hs.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn, trung
thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế
hoạch, có kỉ luật, có văn hoá…
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành trong
bài tập hóa học thực nghiệm
1.4.1. Tư duy và tư duy hóa học
Theo tài liệu tâm lí học và giáo dục học:Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh các
thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của sự vật và
hiện tượng trong thế giới khách quan.
Theo logic học:Tư duy là quá trình phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và
khái quát. Sự phản ánh thế giới xung quanh bằng tư duy là giai đoạn nhận thức lí
tính.
Cho dù xem xét ở góc độ nào thì vẫn thống nhất với nhau ở những nhận định về
bản chất: Tư duy là hoạt động trí tuệ giúp con người tạo ra hoặc giải quyết một vấn
đề, đưa ra một quyết định hoặc có thêm một sự hiểu biết. Đó là tìm kiếm cái mới từ
những kiến thức và kinh nghiệm đã có.https://thuviengiaoan.net/

16
Tư duy hoá học là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính bản chất, các mối
quan hệ và liên hệ mang tính quy luật của các chất và các hiện tượng hoá học xảy ra
trong tự nhiên, phản ánh thông qua các khái niệm hoá học, các quá trình hoá học và
các định luật hoá học. Tư duy hoá học giúp con người vận dụng các quy luật hoá học
để cải tạo thế giới và phục vụ cuộc sống con người.[15, tr.25]
1.4.2. Kĩ năng thực hành hóa học
1.4.2.1. Kĩ năng
Theo M.A Đanhilop: “Kĩ năng là khả năng con người biết sử dụng có mục đích
và sáng tạo những kiến thức của mình trong hoạt động lí thuyết cũng như thực tiễn,
kĩ năng bao giờ cũng xuất phát tư kiến thức và dựa trên kiến thức, kĩ năng chính là
kiến thức trong hành động”. [15, tr.27]
1.4.2.2.Kĩ năng thực hành hóa học
Kĩ năng thực hành hoá học bao gồm các kĩ năng thí nghiệm và kĩ năng ứng dụng
hoá học trong thực tiễn. Ở bậc phổ thông cần đạt được cho HS những kĩ năng cơ bản
sau:
- Kĩ năng thực hiện an toàn và khoa học nội quy, quy tắc phòng thí nghiệm.
- Kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
- Kĩ năng làm việc với một số hoá chất thường gặp.
- Kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản trong thực hành hoá học.
- Kĩ năng xác định các đại lượng vật lí.
- Kĩ năng lắp đặt dụng cụ.
- Kĩ năng giải thích hiện tượng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực hành và
thực tiễn.
- Kĩ năng chế tạo dụng cụ.
1.4.3. Mối quan hệ giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành trong
bài tập hóa học thực nghiệm
Bài tập hoá học thực nghiệm luôn chứa đựng các vấn đề hoá học, giải BTHHTN
có nghĩa là đi tìm mối quan hệ giữa tư duy lí thuyết hoá học và kĩ năng thực hành hoá
học. Sau đây là cấu trúc chung của một bài tập hoá học thực nghiệm (hình 1.4):https://thuviengiaoan.net/

17
Hình 1.4.Cấu trúc chung của bài tập hoá học thực nghiệm[15, tr.34]
Như vậy, lời giải của các BTHHTN luôn phải chứa đựng các thao tác tư duy và
kĩ năng thực hành cho dù không nhất thiết phải tiến hành thực nghiệm. Đó lá kết quả
của phương pháp tư duy từ lí thuyết đến thực hành và ngược lại. M.A. Đanilop cũng
đã nêu lên mối liên hệ mật thiết giữa kiến thức và kĩ năng: “Kiến thức là cơ sở, là nền
tảng để hình thành kĩ năng, nhưng ngược lại, việc nắm vững kĩ năng sẽ có tác dụng
trở lại giúp kiến thức trở nên sống động, linh hoạt hơn” [15, tr.34]. Trong dạy học
hoá học cũng đã khẳng định: Không có tri thức sẽ không có kĩ năng, không có việc
áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển kĩ năng. Ngược lại, nếu chỉ có tri
thức mà không có kĩ năng, không biết áp dụng tri thức thì những kĩ năng đó cũng trở
thành vô dụng.
1.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong
dạy học
1.5.1. Điều tra
1.5.1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hoá học ở trường THPT.
- Tìm hiểu về thực trạng sử dụng BTTNHH ở trường THPT.
1.5.1.2. Nội dung điều tra
- Điều tra hứng thú học tập hoá học ở trường THPT. https://thuviengiaoan.net/

18
- Điều tra về việc sử dụng BTHH có nội dung liên quan đến thực nghiệm ở trường
THPT.
1.5.1.3. Đối tượng điều tra
- Các Gv giảng dạy môn hoá học ở các trường THPT ở huyện Nghi Xuân gồm
các trường : THPT Nghi Xuân, THPT Nguyễn Du.
- Học sinh thuộc 2 trường ở huyện Nghi Xuân.
1.5.1.4.Phương pháp điều tra
- Gặp gỡ trực tiếp và nói chuyện với Gv, Hs và cán bộ quản lí thiết bị.
- Phát phiếu thăm dò cho Gv, Hs.
1.5.1.5.Kết quả điều tra
Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013 tôi đã gặp gỡ, trao đổi và phát phiếu điều tra
và thu được kết quả như sau:
-Đa số Hs có hứng thú nhất với môn hoá ở nội dung liên quan đến thực nghiệm.
-Các Gv đều đồng tình rằng việc sử dụng BTTN sẽ làm tăng hứng thú học tập
ở Hs.
-Các Gv chủ yếu sử dụng các BT có sẵn trong các tài liệu và thường chỉ sử
dụng BTTN dạng trình bày, nghĩa là việc ra đề và giải bài tập chủ yếu chỉ viết trên
giấy.
-Đa số Gv và Hs đều nhận xét BTHH sử dụng chủ yếu là kiểm tra về lí thuyết
và BT tính toán, ít BT thực nghiệm.
1.5.2. Đánh giá – Nhận xét
Từ kết quả điều tra trên, tôi nhận thấy rằng tuy BTHH dạng thực nghiệm là một
phần quan trọng khi dạy học bộ môn hoá học nhưng việc sử dụng dạng BT này còn
rất nhiều hạn chế, mà lí do một phần là vì Gv phụ thuộc nhiều vào tài liệu có sẵn, do
đó BT kém đa dạng, làm giảm hứng thú học tập của Hs.https://thuviengiaoan.net/

19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương I, tôi đã trình bày về các nội dung sau:
1.Xu hướng đổi mới PPDH ở trường PT.
Trong phần này, tôi tìm hiểu về yêu cầu đổi mới, mục tiêu đổi mới, những xu
hướng đổi mới PPDH hiện nay.
2.Những xu hướng phát triển của BTHH hiện nay.
3.Phân loại và ý nghĩa của BTTN trong dạy học hoá học.
4.Mối quan hệ giữa rèn luyện kĩ năng thực hành và sự phát triển tư duy trong
BTTN hoá học.
5.Thực trạng việc thiết kế, sử dụng BTTN trong dạy học hoá học ở trường PT.
Các nội dung trên là cơ sở để tôi đề ra phương pháp thực nghiệm, các bước nghiên
cứu tiếp theo của đề tài.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆMhttps://thuviengiaoan.net/

20
HÓA HỌC LỚP 10
2.1. Cơ sở và nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học thực nghiệm
2.1.1. Cơ sở
Một BTHHTN có cấu tạo như sau:
Từ cấu trúc trên có thể suy ra có hai cơ sở quan trọng để thiết kế BTHHTN
- Cơ sở lí thuyết: Bao gồm các nội dung hoá học cần kiểm tra.
- Cơ sở thực nghiệm: Bao gồm các nội dung thực nghiệm và các kĩ năng thực
hành cần kiểm tra.
Như vậy để thiết kế BTHHTN có thể xuất phát từ:
- Những kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.
- Những sai lầm về lí thuyết và thực hành mà Hs thường mắc phải.
- Một số BT cơ bản có sẵn.
2.1.2. Nguyên tắc
- Cần phải bám sát mục đích, yêu cầu của kiến thức.
- Các bài tập được sử dụng từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, chú ý đến
hoàn cảnh sống của Hs và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hệ thống bài tập cần phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của Hs.
- Hệ thống bài tập phải phát huy được tính tích cực nhận thức và khả năng tư duy
của Hs.
- Các bài tập được thiết kế dựa trên kiến thức thường gặp hoặc có thể xuất phát
từ những bài tập có sẵn.
2.2. Các áp dụng
2.2.1. Xuất phát từ những kiến thức và kĩ năng thực hành cần kiểm tra
Ví dụ 1:
Để kiểm tra nội dung kiến thức về cách pha loãng Dd H2SO4 đặc có thể sử dụng
bài tập: H2SO4là một hoá chất quan trọng trong công nghiệp, nó cũng thường được
dùng trong PTN và thường ở dạng Dd đặc. Hãy nêu cách tiến hành để pha loãng Dd
H2SO4 đặc.
Phân tích:
Các dữ kiện lí thuyết và thực nghiệm Các kết luận về lí thuyết và thực nghiệm
Điều kiện Yêu cầu
1.Hoạt độngtư duy
2.Kĩ năng thựchànhhttps://thuviengiaoan.net/

21
Dùng một lượng nước cất và một lượng Dd H2SO4đặc vừa đủ, rót từ từ Dd H2SO4
dọc theo đũa thuỷ tinh xuống cốc nước đồng thời khuấy đều. Không được làm ngược
lại.
Giải thích: Quá trình hoà tan vào nước của H2SO4 toả nhiệt mạnh do đó cần tiến
hành như trên để lượng nhiệt toả ra được trung hoà bớt, tránh làm ngược lại gây sôi
đột ngột làm bắn axi ra ngoài rất nguy hiểm.
Khi giải BT này Hs sẽ nhớ lại kiến thức đã đọc về cách pha loãng Dd H2SO4
trong sgk, từ đó khắc sâu, nhớ lâu kiến thức này.
Ví dụ 2:Để kiểm tra kiến thức về đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm phản ứng
giữa chất rắn và chất khí trong ống nghiệm hoặc bình, ta có thể ra bài tập sau:
Giải thích tại sao khi tiến hành các phản ứng hoá học giữa chất rắn và chất khí,
kèm theo đun nóng thì bình đựng khí phải có một ít nước hoặc một ít cát, ví dụ khi
thực hiện phản ứng giữa natri với oxi, natri với clo, sắt với oxi, sắt với clo ...
Phân tích:
Vì khi đốt nóng hoặc đun nóng chảy (kim loại kiềm) sau đó cho vào bình đựng
khí, các phản ứng toả nhiệt, sản phẩm sinh ra rơi xuống bình có thể làm vỡ bình.
2.2.2. Xuất phát từ những sai lầm thường gặp thực hành thí nghiệm
Ví dụ 1: Từ đặc điểm thường không chú ý đến độ nghiêng của ống nghiệm, ta có
thể ra bài tập sau: Trong các hình vẽ sau (hình 2.1, hình 2.1), hình vẽ nào mô tả đúng
cách điều chế và thu khí oxi trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích?
Hình 2.1 Hình 2.2
Phân tích:
Hình 2.2 là cách lắp đặt đúng để điều chế khí oxi và thu được oxi tinh khiết hơn,
do O2 nặng hơn không khí nên lắp nghiêng xuống để khí dễ thoát ra đồng thời đề
phòng hơi nước rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ đáy, phương pháp đẩy nước cũng
tránh được sự lẫn không khí trong khí oxi tạo thành.
2.2.3. Xuất phát từ những bài tập thực nghiệm có sẵn https://thuviengiaoan.net/

22
Áp dụng phương pháp grap kết hợp với tiếp cận modul, chúng ta có thể biến đổi
nội dung BT có sẵn thành nhiều BT khác nhau theo 6 nguyên tắc sau đây:
1. Nghịch đảo giữa các điều kiện và yêu cầu.
2. Thay đổi điều kiện.
3. Thay đổi yêu cầu.
4. Thay đổi cả điều kiện và yêu cầu,
5. Tổ hợp nhiều BT.
6. Chuyển BT tự luận sang các BT trắc nghiệm khách quan.
Ví dụ 1:
Về nội dung làm sạch khí clo sau khi điều chế. Ta có bài tập sau:
Khi điều chế clo trong PTN (từ HClđ và KMnO4 hoặc MnO2) sản phẩm sinh ra
lẫn HCl dư và hơi H2O để loại bỏ HCl dư và hơi H2O người ta dẫn hỗn hợp sản phẩm
qua các bình đựng.
A. Dung dịch K2CO3.
B. Bột đá CaCO3.
C. Dung dịch NaCl sau đó qua H2SO4 đặc.
D. Dung dịch KOH đặc.
Hãy chọn đáp án đúng?
Đáp án :C
Ta có thể ra bài tập sau :
Mức độ 1: Trong phòng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí clo
tinh khiết theo hình vẽ (hình 2.3). Hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ thí nghiệm
như thế?
Hình 2.3
Phân tích: https://thuviengiaoan.net/

23
Khí clo điều chế được có lẫn khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch NaCl
để hấp thụ HCl và H 2SO4 đặc để hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng hơn không khí và
không tác dụng được với không khí nên có thể thu trực tiếp, bông tẩm dung dịch
NaOH để hạn chế khí clo thoát ra ngoài không khí.
Mức độ 2:
Khí clo được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của axit HCl với
MnO2 thường có lẫn tạp chất . Để thu được khí clo tinh khiết, người ta dẫn khí clo
không tinh khiết đi qua hai bình, một bình đựng chất lỏng X và một bình đựng chất
lỏng Y. Hãy xác định các chất X, Y trong số các chất sau: KMnO 4, H2O, dung dịch
NaCl, Ca(OH)2, NaOH, H2SO4đặc, dung dịch HCl.
Phân tích:
X Y
Dung dịch NaCl H2SO4đặc
Dung dịch KMnO 4 H2SO4 đặc
Ví dụ 2: Từ Ví dụ 2 trong 2.2.1 có thể ra bài tập sau:
BT1:
Hãy sắp xếp theo thứ tự hợp lý các thao tác khi làm thí nghiệm natri cháy trong
khí ôxi.
1. Đốt cháy natri trên ngọn lửa đèn cồn.
2. Cho 1 lượng natri bằng hạt ngô vào muỗng lấy hoá chất.
3. Mở nắp lọ đựng ôxi.
4. Đưa nhanh muỗng có natri đang cháy vào lọ đựng khí oxi có sẵn một lớp cát
5. Khi cháy xong đậy nắp lọ lại.
6. Quan sát hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của chất
tham gia phản ứng.
A. 1, 2, 3, 4, 5, 6. B. 2, 1, 3, 4, 6, 5.
C. 2, 1, 3, 4, 5, 6. D. 3, 1, 2, 4, 5, 6.
Hãy chọn đáp án đúng?
Đáp số: đáp án C
BT2:
Hãy giải thích cách làm sau:
Sau khi điều chế oxi xong, người ta phải tháo ống dẫn khí ra khỏi ống nghiệm rồi
mới tắt đèn cồn ( phương pháp đẩy nước).
Phân tích:https://thuviengiaoan.net/

24
Nếu lấy đèn cồn (tắt đèn cồn) thì áp suất trong bình giảm nên nước từ ngoài phun
vào bình làm vỡ ống nghiệm
2.3. Thiết kế các dạng bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học 10
2.3.1. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất trình bày
Dạng BT này chủ yếu phát triển tư duy và kĩ năng phân tích, trình bày, giải thích,
suy luận và chứng minh các nội dung thực nghiệm. Khi giải BT, Hs không phải tiến
hành TN mà chỉ vận dụng kiến thức lí thuyết và các dữ kiện thực nghiệm có sẵn để
giải. Mặc dù không phải làm TN nhưng nội dung BT cũng như phương pháp giải BT
phải đảm bảo tính, khoa học về mặt lí thuyết, thoả mãn về mặt thực nghiệm. Trong
loại BT này có các dạng sau:
2.3.1.1. Giải thích tính chất lí hoá của các chất
Dựa vào các đặc điểm cấu tạo phân tử:
-Cấu hình electron nguyên tử.
-Độ âm điện của các nguyên tố.
-Dạng lai hoá của các nguyên tử trung tâm.
-Dạng hình học của phân tử.
-Góc liên kết, độ dài liên kết, độ bội liên kết.
- Sự phân cực của liên kết, của phân tử.
-Các hiệu ứng cấu trúc.
Suy ra tính chất lí hoá của phân tử
-Độ bền phân tử, momen lưỡng cực.
-Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
-Khả năng hoà tan trong các loại dụng môi.
-Trạng thái tập hợp của chất.
-Màu sắc, mùi vị.
-Các phản ứng đặc trưng.
Bài tập 1: Hãy giải thích tại sao nguyên tố oxi hoạt động hơn nguyên tố clo nhưng
ở điều kiện thường lại tỏ ra kém hoạt động hơn?
Phân tích:
Để trả lời câu hỏi này Hs cần phân tích sự phụ thuộc của tính chất hoá học của
đơn chất với độ bền liên kết, liên hệ với liên kết trong O2, Cl2 để giải thích
-Khoảng cách giữa 2 nguyên tử oxi nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 nguyên tử clo
-Liên kết trong phân tử oxi là liên kết đôi trong khi liên kết trong phân tử clo là
liên kết đơn
→ Năng lượng để đơn chất phân li cho nguyên tử oxi lớn hơn → ở điều kiện
thường oxi kém hoạt động hơn clohttps://thuviengiaoan.net/

25
Bài tập 2: Giải thích quy luật biến thiên liên tục các tính chất vật lí: Nhiệt độ sôi,
nhiệt độ nóng chảy của các đơn chất halogen theo dãy F2,Cl2, Br2, I2.
Phân tích:
Để giải BT này, Hs cần phân tích các yếu tố về cấu tạo có ảnh hưởng đến nhiệt
độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của chất, cụ thể ở đây là độ phân cực phân tử.
Theo dãy F2,Cl2, Br2, I2 nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của các đơn chất halogen
tăng dần, sự biến thiên này là do số electron và số lớp electron của các nguyên tử theo
dãy trên tăng lên khi điện tích hạt nhân tăng làm cho các phân tử X2 càng dễ biến
dạng để hình thành lưỡng cực tạm thời nên lực liên kết giữa các phân tử tăng.
2.3.1.2. Mô tả, giải thích hiện tượng
Loại BT này Hs có thể tiến hành thí nghiệm, tuy nhiên cũng có thể bằng cách
phân tích về mặt lí thuyết để dự đoán hiện tượng và giải thích, khi tiến hành giải, HS
cần phải:
-Tư duy: Phân tích cấu tao, tính chất lí hoá của các chất.
-Mô tả các hiện tượng kết tủa, màu sắc, mùi vị, hoà tan… xảy ra theo đúng thứ
tự quan sát.
-Dựa vào các đặc điểm cấu tạo và tính chất, giải thích các hiện tượng đã nêu và
viết PTPƯ minh hoạ.
Bài tập 3: Clo tác dụng với nước một phần nhỏ theo phương trình hóa học sau:
Cl2(k) + H2O(l)¾ ¾®
¬ ¾¾HclO + HCl
Hai sản phẩm tạo ra đều tan tốt trong nước tạo thành dung dịch. Ngoài ra một
phần lớn khí clo tan trong nước tạo thành dung dịch có màu vàng lục nhạt gọi là nước
clo. Nước clo đựng trong bình kín, dần dần bị mất màu theo thời gian, không bảo
quản được lâu, vận dụng những hiểu biết về chuyển dịch cân bằng hóa học hãy giải
thích hiện tượng trên.
Phân tích:
Để giải thích hiện tượng xảy ra, Hs cần dựa vào các tính chất của sản phẩm, các
yếu tố chuyển dịch cân bằng, cụ thể ở đây là độ bền của sản phảm tạo thành và yếu
tố nồng độ chất tham gia.
Nước clo dần dần bị mất màu theo thời gian, không bảo quản được lâu là do quá
trình phân hủy HClO
Cl2(k) + H2O(l)¾ ¾®
¬ ¾¾HOCl + HCl (1)
2HClO¾ ¾®
¬ ¾¾ 2HCl + O2­ (2)https://thuviengiaoan.net/

26
Phản ứng (2) làm cho nồng độ HClO giảm, cân bằng hóa học của phản ứng (1)
chuyển dịch theo chiều thuận, clo sẽ phản ứng với nước cho đến hết, do đó nước clo
không bền.
Bài tập 4:Sục khí clo cho đến dư vào Dd KI có nhỏ sẵn vài giọt hồ tinh bột. Nêu
hiện tượng xảy ra, giải thích.
Phân tích:
Khi làm BT này về mặt kĩ năng, Hs cần lưu ý yêu cầu đề bài là “cho đến dư”. Hs
cần phải dựa vào tính chất lí hoá của các halogen, cụ thể đây là tính oxi hoá khử của
clo, iot và màu sắc, khả năng tạo màu sắc với hồ tinh bột.
Các phản ứng sẽ xảy ra theo thứ tự:
Cl2 + 2KI → I2+ 2KCl (I2 làm xanh hồ tinh bột)
5Cl2+ I2 + 6H2O → 10HCl + 2HIO3(màu xanh hồ tinh bột biến mất)
Cl2 + H2O¾ ¾®
¬ ¾¾HCl + HClO
Vậy hiện tượng quan sát được sẽ là: Dd chuyển sang màu xanh, sau đó mất màu,
và nếu tiếp tục sục Cl2vào thì Dd chuyển sang màu vàng hơi xanh của clo.
2.3.1.3. Biện luận công thức các chất hoá học dựa vào các kết quả thực nghiệm
Khi giải loại BT này sẽ giúp Hs phát triển kĩ năng phân tích để suy luận ra công
thức của chất.
Bài tập 5: Cho một lượng Cu2S tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3 đun
nóng. Phản ứng tạo thành dung dịch A1 và làm giải phóng ra khí A2 không màu, bị
hóa nâu trong không khí. Chia A1 thành 2 phần. Thêm dung dịch BaCl2 vào phần 1,
thấy tạo thành kết tủa trắng A3 không tan trong axit dư. Thêm lượng dư dung dịch
NH3 vào phần 2, đồng thời khuấy đều hỗn hợp, thu được dung dịch A4 có màu xanh
lam đậm.
a) Hãy chỉ ra A1, A2, A3, A4 là gì?
b) Viết các phương trình phản ứng trong cácquá trình hóa học vừa nêu trên.
Phân tích :
Dựa vào đặc điểm “khí A2 không màu, bị hóa nâu trong không khí” suy ra A2 là
khí NO, A3 là kết tủa BaSO4. Từ đó viết PTPƯ và xác định các chất còn lại.
a) A1 là dung dịch gồm Cu(NO3)2, H2SO4 và HNO3 dư.
A2 là khí NO
A3 là kết tủa BaSO4
A4 là dung dịch chứa ion phức [Cu(NH3)4]
2+
b) 3Cu2S + 22HNO3® 6Cu(NO3)2 + 3H2SO4 + 10NO­ + 8H2O
2NO + O2® 2NO2https://thuviengiaoan.net/

27
H2SO4 + BaCl2® BaSO4¯ + 2HCl
NH3 + H
+
® NH4
+
Cu
2+
+ 4NH3® Cu(NH3)4)
2+
2.2.1.4. Phương pháp tổng hợp và điều chế các chất
Tổng hợp và điều chế các chất là BT không chỉ có ý nghĩa về mặt lí thuyết mà
còn có ý nghĩa to lớn cả về mặt thực tiễn, đây là loại BT cần được rèn luyện nhiều để
đảm bảo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Bài tập 6: Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế hiđro halogenua bằng cách
cho H2SO4 đặc tác dụng với muối halogenua khan.
a) Hãy cho biết phương pháp trên có thể điều chế hoặc không thể điều chế được
hiđro halogenua nào? Giải thích.
b) Cho biết phương pháp điều chế các hiđro halogenua còn lại.
Phân tích:
a) Có thể điều chế hiđro clorua và hiđro florua theo phản ứng:
CaF2 + H2SO4 → 2HF + CaSO4
NaCl + H2SO4 →HCl + NaHSO4
HF, HCl sinh ra có tính khử yếu nên không phản ứng ngược lại với H2SO4 đặc.
Không áp dụng phương pháp này cho HBr, HI được vì chúng là những chất khử mạnh
nên khi tạo thành sẽ có phản ứng:
2HBr + H2SO4 → Br2↑ + SO2 ↑+2H2O
8HI + H2SO4 → 4I2↓+ H2S ↑+ 4H2O
b) Có thể điều chế HF, HBr theo phản ứng sau:
PBr3 + 3H2O → H3PO3 + HBr↑
PI3 + 3H2O → H3PO3 + HI↑
Bài tập 7: Có thể điều chế lưu huỳnh từ khí sunfurơ hoặc hiđro sunfurơ. Viết
PTHH và cho biết cách thu hồi lưu huỳnh như thế nào?
Phân tích:
Để điều chế lưu huỳnh từ khí sunfurơ ta cần dùng một chất khử, ngược lại điều
chế lưu huỳnh từ khí hiđro sunfurơcần cho tác dụng với chất oxi hoá.
¾¾¾¾¾ ®¾
COnHOAl
o
500,.
232
2H2S + O2(kk) → 2H2O + 2S
Dùng than hoạt tính để hấp phụ S.
2.2.1.5. Nhận biết và phân biệt các chất
SO2 +CO CO2 + Shttps://thuviengiaoan.net/

28
Đây là loại BTHHTN quen thuộc, giải BT dạng này Hs không chỉ cần nắm
vững tính chất lí hoá của các chất mà còn cần có kĩ năng thực hành cơ bản.
Yêu cầu khi giải BT:
-Phải nắm vững tính chất lí hoá của chất cần nhận biết, phân biệt, kể cả những
chất do chúng tạo nên trong các phản ứng sử dụng.
-Phản ứng hoá học được chọn là các phản ứng đặc trưng, đơn giản và có dấu
hiệu rõ rệt.
Bài tập 8:Làm thế nào để nhận biết được ba axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn
tại trong Dd loãng .
Phân tích:
Để nhận biết các axit có thể dựa vào tính chất tạo kết tủa bền trong axit với Ba
+2
của SO4
-2
và tạo kết tuả của Cl
-
với Ag
+
.
Cho Ba(CH3COO)2 vào ống nghiệm chứa các axit trên, kết tủa xuất hiện chứng
tỏ trong Dd loãng có chứa H2SO4.
Ba(CH3COO)2 + H2SO4® BaSO4 + 2CH3COOH
Cho AgNO3 vào ống nghiệm sản phẩm, kết tủa xuất hiện chứng tỏ trong Dd có
HCl.
HCl + AgNO3® AgCl + HNO3
Cho Cu vào ống nghiệm đựng các axit trên và đun nóng có khí màu nâu bay ra
chứng tỏ trong Dd có HNO3.
Cu + 4HNO3® Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Bài tập 9: Dung dịch A chứa các ion : SO4
-2
, SO3
-2
, CO3
-2
. Bằng những phản
ứng hóa học nào có thể nhận biết từng loại anion có trong dung dịch.
Phân tích:
Nhận biết từng loại anion trong dung dịch A: Ta có thể tiến hành theo nhiều cách
khác nhau. Sau đây giới thiệu 2 cách.
Cách 1 :
- Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch axit HCl:
Dd A + HCl® hỗn hợp khí + Dd B
SO3
-2
+ 2H
+
® SO2­ + H2O
CO3
-2
+ 2H
+
® CO2­ + H2O
- Cho hỗn hợp khí lần lượt qua dung dịch KMnO4 và sau đó là dung dịch Ca(OH)2.
Ta thấy:
+ Dung dịch KMnO4 bị nhạt màu do phản ứng:
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O® K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4https://thuviengiaoan.net/

29
Chứng tỏ trong hỗn hợp khí có SO2, suy ra dung dịch A có SO3
-2
.
+ Dung dịch Ca(OH)2 bị vẩn đục hoặc vẩn đục rồi trở nên trong suốt do các phản
ứng:
CO2 + Ca(OH)2® CaCO3¯ + H2O
CO2 + CaCO3 + H2O® Ca(HCO3)2
Chứng tỏ trong hỗn hợp có khí CO2, suy ra trong dung dịch A có CO3
-2
.
- Dung dịch B tác dụng với BaCl2 thấy có kết tủa:
SO4
-2
+ BaCl2® BaSO4¯ + 2Cl
-
Chứng tỏ trong dung dịch A có ion SO4
2-
.
Cách 2:
- Dung dịch A + BaCl2® hỗn hợp kết tủa C:
SO4
-2
+ Ba
+2
® BaSO4¯
SO3
-2
+ Ba
+2
® BaSO3¯
CO3
-2
+ Ba
+2
® BaCO3¯
- Cho kết tủa C tác dụng với axit HCl:
+ Chất không tan là BaSO4, suy ra dung dịch A có ion SO4
-2
.
+ Chất tan là BaSO3 và BaCO3:
BaSO3 + 2HCl® BaCl2 + SO2­ + H2O
BaCO3 + 2HCl® BaCl2 + CO2­ + H2O
Nhận biết khí SO2, CO2 để suy ra có ion SO3
-2
và CO3
-2
như cách 1.
2.2.1.6. Tách và tinh chế các chất
Để tách và tinh chế các chất ta có thể dùng:
a) Các phương pháp vật lí- Phương pháp lọc.
- Phương pháp cô cạn.
- Phương pháp chưng cất phân đoạn.
- Phương pháp đông đặc.
- Phương pháp chiết.
- Phương pháp sắc kí.
b) Các phương pháp hoá học
Phản ứng được chọn để tách phải thoả mãn 3 yêu cầu:
-Chỉ tác dụng lên một chất trong hỗn hợp cần tách.
-Sản phẩm tạo thành có thể tách dễ dàng khỏi hỗn hợp.
-Từ sản phẩm tạo thành có khả năng tái tạo được chất ban đầu.
Bài tập 10: Một loại muối ăn có lẫn tạp chất CaCl2, MgCl2, Na2SO4, MgSO4,
CaSO4. Hãy trình bày cách loại các tạp chất để thu được muối ăn tinh khiết.https://thuviengiaoan.net/

30
Phân tích:
- Hòa tan muối ăn vào nước cất.
- Thêm BaCl2 dư để loại ion SO4
-2
ở dạng BaSO4 kết tủa trắng.
Phương trình phản ứng:
BaCl2 + Na2SO4® BaSO4¯ + 2NaCl
BaCl2 + MgSO4® BaSO4¯ + MgCl2
BaCl2 + CaSO4® BaSO4¯ + CaCl2
- Lọc bỏ kết tủa BaSO4.
- Thêm Na2CO3 dư để loại ion Mg
+2
, Ca
+2
, Ba
+2

MgCl2 + Na2CO3® 2NaCl + MgCO3¯
CaCl2 + Na2CO3® 2NaCl + CaCO3¯
BaCl2 + Na2CO3® 2NaCl + BaCO3¯
- Lọc bỏ kết tủa MgCO3, CaCO3, BaCO3.
- Thêm dung dịch HCl để loại bỏ Na2CO3 dư
Na2CO3 + 2HCl® 2NaCl + CO2­ + H2O
- Cô cạn dung dịch ta thu được muối ăn tinh khiết.
Bài tập 11: Trình bày cách tinh chế: O2 có lẫn Cl2, CO2.
Phân tích:
Cl2, CO2 đều có thể phản ứng với Dd kiềm trong khi đó O2 không phản ứng và
cũng ít tan trong nước. Có thể dẫn hỗn hợp đi qua Dd kiềm, khí O2 thu được có lẫn
hơi nước có thể làm khô bằng H2SO4 đặc.
2.2.1.7. BTHHTN liên quan đến thực tế cuộc sống
Là loại BTTN có nội dung liên quan đến các ứng dụng của hoá học trong thực tế
cuộc sống bao gồm:
-Hoá học với đời sống thường ngày.
-Hoá học với kinh tế, du lịch, quốc phòng.
-Hoá học với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
-Hoá học với môi trường.
-Hoá học với chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ.
Giải các BTHHTN này đòi hỏi Hs phải biết vận dụng kiến thức hoá học vào thực
tế, qua đó không chỉ tăng hứng thú học hoá mà còn giúp Hs tự tin hơn trong cuộc
sống.
Bài tập 12: Khi bị ợ chua, người ta thường dung dung dịch thuốc muối ( chứa
muối natri hiđro cacbonat NaHCO3), hãy giải thích cách làm này?
Phân tích:https://thuviengiaoan.net/

31
Trong dạ dày có một thành phần rất quan trọng đó là axit clohidric HCl với nồng
độ bình thường khoảng từ 0,0001 đến 0,001 mol/l. Ngoài việc hoà tan các muối khó
tan, axit này còn là chất xúc tác cho các phản ứng thuỷ phân các gluxit và protein
thành chất đơn giản hơn để cơ thể hấp thụ được. Khi trong dạ dày, nồng độ axit chidric
nhỏ hơn mức 0,0001 mol/l thì người đó mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nếu lớn hơn
0,001 mol/l thì mắc bệnh ợ chua. Khi bị ợ chua, có thể dung thuốc muối để trung hoà
bớt HCl theo phản ứng sau:
NaHCO3 + HCl® NaCl + CO2+ H2O
Bài tập 13: Vì sao khi sử dụng muối iot không được cho muối vào quá sớm mà
phải chờ đến sau khi thực phẩm đã được nấu chin mới cho muối vào?
Phân tích:
Iot là nguyên tố vi lượng rất cần thiết với cơ thể. Theo các nhà khoa học, mõi
ngày con người cần từ 1.10
-4
đến 2.10
-4
gam iot. Sự thiếu hụt iot trong cơ thể gây ra
hậu quả tai hại, thiếu iot làm não bị hư hại nên người ta trở nên đần độn, chậm chạp,
có thể điếc, câm, liệt chi, lùn. Thiếu iot còn gây bệnh vàng da, bướu cổ và hang loạt
rối loạn khác, đặc biệt nguy hiểm với bà mẹ và trẻ em.
Để khắc phục thiếu iot, người ta thêm hợp chất chứa iot vào kẹo, sữa, nước
mắm, muối…
Tuy nhiên, hợp chất chứa iot thường kém bền nhiệt, do đó, để tránh trường
hợp bị phân huỷ hợp chất và thăng hoa iot, nên cho các sản phẩm chứa iot vào thức
ăn sau khi đã nấu chin.
Một số BTTNHH thuộc dạng 1:
Bài tập 14:Hãy giải thích vì sao nước đá lại nổi trên bề mặt nước lỏng?
Phân tích:
Mạng tinh thể nước đá thuộc kiểu mạng
tinh thể phân tử. Mỗi phân tử nước liên kết
với 4 phân tử nước khác gần nó nhất nằm
trên bốn đỉnh của một hình tứ diện đều
(hình 2.4).
Như vậy, trong mạng tinh thể, mỗi phân
tử nước đều ở tâm của một hình tứ diện đều
và liên kết với 4 phân tử nước trên 4 đỉnh
nhờ tạo thành 4 liên kết hiđro. Hình 2.4.
Cấu trúc tinh thể phân tử nước đá là cấu trúc tứ diện, là cấu trúc rỗng nên có tỉ
khối nhỏ hơn khi nước ở trạng thái lỏng, do vậy nước đá nổi trên bề mặt nước lỏng.
Thể tích nước của đá khi đông đặc lớn hơn khi ở trạng thái lỏng. https://thuviengiaoan.net/

32
Bài tập 15: Trong tự nhiên oxi có 3 đồng vị bềnO
16
8;O
17
8 vàO
18
8. Nguyên tử
khối của oxi trong bảng tuần hoàn là 15,999. Tại sao có sự mâu thuẫn này.
Phân tích:
Trong tự nhiên oxi có 3 đồng vị bềnO
16
8,O
17
8 vàO
18
8. Nguyên tử khối của oxi
trong bảng hệ thống tuần hoàn là 15,999. Điều mâu thuẫn này xảy ra do sự hụt khối.
Khi hình thành hạt nhân nguyên tử, một phần khối lượng của các hạt proton và nơtron
đã chuyển thành năng lượng. Theo công thức của Anhxtanh:
E = mc
2
, trong đó E là năng lượng, m là khối lượng và c là tốc độ của ánh sáng.
Bài tập 16: Có 5 lọ đựng khí riêng biệt các khí sau: O2, Cl2, HCl, O3, SO2. Làm
thế nào để nhận ra từng khí?
Phân tích:
Khí Cl2 có màu vàng lục nhạt.
Dùng giấy tẩm hồ tinh bột và dung dịch KI nhận biết được O3:
O3 + 2KI + H2O® O2 + I2 + 2KOH
I2 làm hồ tinh bột chuyển màu xanh.
Dùng quỳ tím ẩm nhận biết được HCl và SO2. Còn lại là khí O2.
- Phân biệt lọ khí HCl và SO2 bằng dung dịch nước brom. SO2 làm mất màu dung
dịch brom.
SO2 + Br2 + 2H2O® 2HBr + H2SO4
Bài tập 17: Trong quá trình đốt cháy các nhiên liệu như than đá, dầu mỏ và khí
thiên nhiên, làm thế nào để nâng cao hiệu suất cung cấp nhiệt?
Phân tích:
Để nâng cao hiệu suất cung cấp năng lượng cần đốt các nhiên liệu với các biện
pháp kĩ thuật sau:
- Dùng dư không khí để cung cấp oxi cho phản ứng cháy hoàn toàn.
- Đập nhỏ than đá đến kích thức thích hợp để tăng diện tích tiếp xúc giữa than và
khí oxi.
- Sử dụng các động cơ đieden và các động cơ đốt trong để nâng cao hiệu suất sử
dụng dầu mỏ và khí thiên nhiên.
Bài tập 18: Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất chất khí, chất xúc tác và diện tích
bề mặt chất rắn có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phản ứng hóa học. Tùy theo phản ứng
hóa học cụ thể mà vận dụng một, một số hay tất cả các yếu tố trên để tăng hay giảm
tốc độ phản ứng. Trong những trường hợp dưới đây, yếu tố nào trong số các yếu tố
trên ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?https://thuviengiaoan.net/

33
a. Sự cháy diễn ra nhanh và mạnh hơn khi các viên than tổ ong được ép với các
hàng lỗ rỗng.
b. Khi cần ủ bếp than, người ta đậy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của than
chậm lại.
c. Phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit tạo thành lưu huỳnh trioxit diễn ra nhanh
hơn khi có mặt vanađi (V) oxit (V2O5).
d. Đá vôi được đập nhỏ, chín nhanh và đều hơn khi nung đá vôi ở dạng cục lớn.
e. Thức ăn sẽ nhanh chín hơn nếu được nấu trong nồi áp suất.
Phân tích:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trong mỗi trường hợp đã cho là:
a. Tăng diện tích bề mặt của chất rắn tham gia phản ứng (than đá) làm tăng tốc
độ phản ứng.
b. Giảm nồng độ chất tham gia phản ứng (khí oxi) làm giảm tốc độ phản ứng.
c. V2O5 là chất xúc tác, làm tăng tốc độ phản ứng.
d. Giảm kích thước hạt để tăng tốc độ phản ứng.
e. Thức ăn sẽ nhanh chín hơn nếu được nấu trong nồi áp suất, người ta đã sử dụng
yếu tố nhiệt độ và áp suất cao để tăng tốc độ của phản ứng hóa học.
Bài tập 19: Hãy cho biết người ta đã sử dụng biện pháp nào để tăng tốc độ phản
ứng hóa học trong các trường hợp sau đây:
a. Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngô, khoai, sắn...) để ủ rượu.
b. Dùng quạt thông gió trong bễ lò rèn.
c. Nén hỗn hợp khí nitơ và hiđro ở áp suất cao để tổng hợp amoniac.
d. Nung hỗn hợp bột đá vôi, đất sét và thạch cao ở nhiệt độ cao để sản xuất clinke,
trong công nghiệp sản xuất xi măng.
Phân tích:
a. Men rượu là một loại xúc tác sinh học. Chất xúc tác đã được sử dụng để tăng
tốc độ của phản ứng hóa học.
b. Bễ lò rèn có mục đích tăng nồng độ của oxi không khí, do đó làm tăng tốc độ
của phản ứng cháy của than đá.
c. Nén hỗn hợp khí nitơ và hiđro ở áp suất cao để tăng nồng độ của hai chất khí,
làm tăng tốc độ của phản ứng hóa học.
d. Dùng biện pháp tăng nhiệt độ để tăng tốc độ của phản ứng hóa học.
Bài tập 20: Sản xuất vôi trong công nghiệp và thủ công nghiệp đều dựa trên phản
ứng hóa học: CaCO3(r)
o
t
¾ ¾®
¬ ¾¾ CaO(r) + CO2(k),DH = 178kJ
a.Hãy phân tích các đặc điểm của phản ứng hóa học nung vôi.https://thuviengiaoan.net/

34
b.Từ những đặc điểm đó, hãy cho biết những biện pháp kĩ thuật nào được sử
dụng để nâng cao hiệu suất của quá trình nung vôi.
Phân tích:
Sản xuất vôi trong công nghiệp và thủ công đều dựa trên phản ứng hóa học:
CaCO3(r)¾ ¾®
¬ ¾¾ CaO(r) + CO2(k),DH = 178kJ
a.Các đặc điểm của phản ứng hóa học nung vôi:
-Phản ứng thuận nghịch.
-Phản ứng thuận thu nhiệt.
-Phản ứng thuận của chất rắn có tạo ra một chất khí.
b.Những biện pháp kĩ thuật để nâng cao hiệu suất nung vôi:
-Chọn nhiệt độ thích hợp.
-Tăng diện tích tiếp xúc của chất rắn (CaCO3) bằng cách đập nhỏ đá vôi
đến kích thước thích hợp.
-Thổi không khí nén (trong công nghiệp) hay chọn hướng gió thích hợp
để tăng nồng độ khí oxi cung cấp cho phản ứng đốt cháy than, đồng thời
làm giảm nồng độ khí cacbon đioxit.
Bài tập 21: Sự tăng áp suất ảnh hưởng như thế nào đến trạng thái cân bằng của
các phản ứng hóa học sau:
a) 3O2(k)¾ ¾®
¬ ¾¾ 2O3(k)
b) H2(k) + Br2(k)¾ ¾®
¬ ¾¾ 2HBr(k)
c) N2O4(k)¾ ¾®
¬ ¾¾ 2NO2(k)
Phân tích:
Để đánh giá tác động của áp suất cần so sánh sự biến đổi của thể tích khí trước và
sau phản ứng. Nếu sau phản ứng có sự giảm thể tích thì áp suất tăng làm cân bằng
chuyển dịch theo chiều thuận và ngược lại, áp suất không có ảnh hương tới cân bằng
của các phản ứng không thay đổi thể tích khí.
a) 3O2(k)¾ ¾®
¬ ¾¾ O3(k)
Phản ứng (a) có sự giảm thể tích, cân bằng chuyển theo chiều thuận khi áp suất tăng.
b) H2(k) + Br2(k)¾ ¾®
¬ ¾¾ 2HBr(k)
Phản ứng (b) không có sự thay đổi thể tích, cân bằng không phụ thuộc vào áp suất.
c) N2O4(k)¾ ¾®
¬ ¾¾2NO2(k)
Phản ứng (c) có sự tăng thể tích, cân bằng chuyển theo chiều nghịch khi áp suất tănghttps://thuviengiaoan.net/

35
Bài tập 22: Trong nước ngầm thường có ion Fe
2+
dưới dạng muối sắt II
hiđrocacbonat và sắt II hiđroxit. Nước sinh hoạt có chứa Fe
2+
ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ của con người. Để loại bỏ Fe
2+
, trong một phương pháp đơn giản, rẻ tiền, nguời
ta dùng oxi không khí oxi hóa Fe
2+
thành hợp chất Fe
3+
(có độ tan trong nước nhỏ)
rồi lọc để thu nước sạch. Để tăng tốc độ của phản ứng oxi hóa Fe
2+
người ta sử dụng
biện pháp kĩ thuật nào? Giải thích.
Phân tích:
Để loại bỏ Fe
2+
, trong một phương pháp đơn giản, rẻ tiền, nguời ta dùng oxi không
khí oxi hóa Fe
2+
thành hợp chất Fe
3+
(có độ tan trong nước nhỏ) rồi lọc để thu nước
sạch. Để tăng tốc độ của phản ứng oxi hóa Fe
2+
người ta sử dụng giàn mưa. Nước
ngầm sau khi hút lên bể chứa được qua giàn mưa với mục đích tăng diện tích tiếp xúc
của nước với oxi không khí.
Bài tập 23: Vì sao từ những ý tưởng đầu tiên về nguyên tử, cách đây 2500 năm
của Democrit, mãi đến cuối thế kỉ XIX người ta mới chúng minh được nguyên tử là
có thật và có cấu tạo phức tạp? Mô tả thí nghiệm tìm ra electron.
Phân tích:
Trong một thời kì dài, người ta không có đủ các thiết bị khoa học để kiểm chứng
ý tưởng về nguyên tử. Sự phát triển của khoa học và kĩ thuật cuối thế kỉ XIX cho
phép chế tạo được thiết bị có độ chân không cao (p = 0,001mmHg), có màn huỳnh
quang để quan sát đường đi của các tia không nhìn thấy bằng mắt thường và nguồn
điện có thế hiệu rất cao (15000V).
Hình 2.5.Thí nghiệm phát minh electron của Tom-xơn (1897)
Tom-xơn đã cho phóng điện với thế hiệu 15000 vôn qua hai điện cực gắn vào hai
đầu của một ống thủy tinh kín đã rút gần hết không khí, áp suất 0,001mmHg, thì thấy
màn huỳnh quang lóe sáng. Màn huỳnh quang phát sáng do sự xuất hiện của các tia
không nhìn thấy được đi từ cực âm sang cực dương, tia này được gọi là tia âm cực.
Tia âm cực bị hút lệch về phía cực dương khi đặt ống thủy tinh trong một điện trường.
Thí nghiệm này chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo phức tạp. Một trong những thành phần
cấu tạo của nguyên tử là các electron. https://thuviengiaoan.net/

36
Bài tập 24: Gần đây, khi thám hiểm Nam cực, các nhà khoa học đã tìm thấy
những đồ hộp do các đoàn thám hiểm trước để lại. Mặc dù đã qua hàng trăm năm,
nhưng các thức ăn trong những đồ hộp đó vẫn trong tình trạng tốt, có thể ăn được.
Hãy giải thích và liên hệ vớiviệc bảo quản thực phẩm bằng cách ướp đá hay dùng tủ
lạnh.
Phân tích:
Nam cực là nơi lạnh nhất Trái đất. Nhiệt độ ở vùng này có thể xuống hàng chục
độ dưới không. Ở nhiệt độ đó, các phản ứng hóa học phân hủy thức ăn hầu như không
xảy ra. Điều này giải thích vì sao đã qua hàng trăm năm, nhưng các thức ăn trong
những đồ hộp đó vẫn trong tình trạng tốt, có thể ăn được. Để giảm tốc độ phản ứng
phân hủy thức ăn, người ta bảo quản thực phẩm bằng cách ướp đá hay dùng tủ lạnh.
Bài tập 25: Trong phòng thí nghiệm, để tăng tốc độ của một số phản ứng hóa
học, ngoài các biện pháp như tăng nồng độ, nhiệt độ, người ta còn dùng máy khuấy.
Tác dụng của máy khuấy là gì?
Phân tích:
Trong phòng thí nghiệm, để tăng tốc độ của một số phản ứng hóa học, ngoài các
biện pháp như tăng nồng độ, nhiệt độ, sử dụng chất xúc tác..., người ta còn dùng máy
khuấy. Máy khuấy là một thiết bị cho phép tăng tốc độ khuếch tán của các chất tham
gia phản ứng, do đó tăng khả năng tiếp xúc của các chất và tăng tốc độ phản ứng hóa
học. Người ta thường dùng máy khuấy trong trường hợp các chất phản ứng cần được
trộn là các chất lỏng khác nhau, hay chất lỏng và chất rắn.
Bài tập 26: Hãy trình bày thí nghiệm đốt cháy dây sắt mảnh trong bình khí oxi.
Vận dụng lí thuyết phản ứng hóa học để giải thích cách tiến hành thí nghiệm trên.
Phân tích:
Dây thép được quấn thành hình lò xo để tăng bề mặt tiếp xúc của dây thép với
oxi. Mẫu than nóng đỏ có tác dụng khơi mào phản ứng. Than cháy cung cấp nhiệt,
nâng nhiệt độ của dây thép đến nhiệt độ cháy. Dây thép cháy trong oxi kèm theo hiện
tượng tỏa nhiệt mạnh, các hạt sắt từ oxit (Fe3O4) nóng đỏ bắn tung tóe. Do đó, đáy
bình cần có một lớp nước mỏng nhằm bảo vệ bình thủy tinh tránh bị nứt, vỡ.
Bài tập 27: Phản ứng hóa học sau, diễn ra trong tự nhiên đang ở trạng thái cân
bằng:
CO2 + H2O + CaCO3¾ ¾®
¬ ¾¾ Ca(HCO3)2
Khi tăng lượng CO2 cân bằng hóa học sẽ chuyển dịch sang chiều nào?
Phân tích:https://thuviengiaoan.net/

37
Các hoạt động của con người đang làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển.
Nhờ cân bằng này trong tự nhiên điều tiết, chuyển sang chiều thuận cho nên đã làm
chậm quá trình nóng lên toàn cầu. Ngoài quá trình này, quá trình quang hợp của cây
xanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm giảm lượng khí CO2 trong khí quyển.
Bài tập 28: Tại sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF ?
Phân tích:
Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mòn
thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO2 nên khi cho dung
dịch HF và thì có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Bài tập 29: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
Phân tích:
Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho
nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch
HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi :
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2. Làm
tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chỗ cần khắc, sau đó cho thêm H2SO4
đặc vào và lấy tấm kính khác đặt lên trên. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn
mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Bài tập 30:Đi từ muối ăn, nước và sắt kim loại, viết các PTPƯ điều chế:
A. Na B. FeCl2 C. Fe(OH)3
Phân tích:
A. 2NaCl ¾¾®¾
dpnc
2Na + Cl2
B. Từ Na, Cl2đã thu được ở trên ta có các phản ứng sau:
2Na + 2H2O® 2NaOH +H2
H2 + Cl2® 2HCl
Fe + 2HCl® FeCl2 + H2
C. Từ FeCl2, Cl2 và NaOH đã thu được ở trên, ta có các phản ứng sau:
2FeCl2 + Cl2 ® 2FeCl3
FeCl3 + 3NaOH® Fe(OH)3 + 3NaCl
Bài tập 31:Từ Fe, viết 3 PTPƯ khác nhau điều chế muối FeSO4
Phân tích:https://thuviengiaoan.net/

38
1. Fe + H2SO4® FeSO4 + H2
2. Fe + CuSO4® FeSO4 + Cu
3. Fe + Fe2(SO4)3® 3FeSO4
Bài tập 32:Hãy nêu biện pháp xử lí chất thải độc hại có chứa các chất: HCl, Cl2,
CO2, CO, SO2 bằng phương pháp hóa học.
Phân tích:
+ Dẫn hỗn hợp khí thải sục vào Dd nước vôi trong dư ta sẽ khử được cỏc khớ:
HCl, Cl2, CO2, SO2. Còn lại là khí CO.
+ Dẫn khí còn lại qua CuO dư nung nóng, sản phẩm pư có tạo ra khí CO2.
+Dẫn khí sau pư với CuO đun nóng đi qua Dd nước vôi trong dư để khử bỏ khí
CO2.
Bài tập 33:Có những chất làm khô sau đây: H2SO4 đặc, CaO, CaCl2 khan. Có
thể dùng những chất nào nói trên để làm khô các khí nào sau đây: khí sunfurơ, khí
oxi, khí cacbonic. Hãy giải thích sự lựa chọn đó.
Phân tích:
Có thể dùng H2SO4 đặc và CaCl2 khan để làm khô các khí ẩm SO2, O2 và CO2.
Chỉ có thể dùng CaO để làm khô khí O2 ẩm.
Bài tập 34:Có một số khí độc hại còn dư sau khi làm TN là: khí clo, khí sunfurơ,
khí hiđro clorua, khí cacbonic. Để khử các khí độc trên cần phải sục ống dẫn khí vào
A. Dd Ca(OH)2. B.Dd NaCl.C. Dd H2SO4. D. H2O.
Phân tích:
Dd Ca(OH)2 (nước vôi trong) là chất khử độc tốt nhất đối với những khí độc hại
nói trên. Đáp án: A
Bài tập 35: Dùng 1 thuốc thử nào trong số các thuốc thử sau đây để nhận biết Dd
Na2SO4 và Na2CO3:
A. Dd HCl. B. Dd BaCl2. C. Dd AgNO3. D. Dd Pb(NO3)2.
Phân tích:
Dùng Dd HCl, tạo khí là Na2CO3. Đáp án: A
Bài tập 36:Trong số những cặp chất sau, cặp chất nào được dùng để điều chế oxi
trong PTN ?
A.CuSO4, HgO. C . KClO3 , KMnO4.
B.CaCO3, KClO3. D. K2SO4 , KMnO4.
Đáp án: C
Bài tập 37:TN nào sau đây sinh ra khí hiđro clorua ?
A.Dẫn khí clo vào Dd NaOH.https://thuviengiaoan.net/

39
B.Đốt cháy khí hiđro trong khí clo.
C.Điện phân Dd NaCl (có màng ngăn).
D.Cho Dd NaCl tác dụng với Dd H2SO4 loãng.
Đáp án: B
Bài tập 38:Nếu lấy khối lượng KMnO4 và MnO2 bằng nhau để cho tác dụng với
Dd HCl đặc thì chất nào cho nhiều Clo hơn ?
A. KMnO4. B. MnO2.
C. Lượng Cl2 sinh ra như nhau . D. Không xác định được.
Đáp án: A
Bài tập 39:Cần điều chế một lượng đồng sunfat. PP nào sau đây tiết kiệm được
axit sunfuric nhất ?
A.Axit sunfuric tác dụng với đồng KL.
B.Axit sunfuric tác dụng với đồng (II) oxit.
C.Axit sunfuric tác dụng với đồng (II) hiđroxit.
D.B và C.
Đáp án: D
Bài tập 40: Trong công nghiệp, để điều chế khí than ướt, người ta thổi hơi nước
qua than đá đang nóng đỏ. Phản ứng hóa học xảy ra như sau :
C (r) + H2O (k)¾ ¾®
¬ ¾¾ CO(k) + H2(k); DH = 131kJ
Điều khẳng định nào sau đây là đúng?
A. Tăng áp suất chung của hệ làm cân bằng không thay đổi.
B. Tăng nhiệt độ của hệ làm cân bằng chuyển sang chiều thuận.
C. Dùng chất xúc tác làm cân bằng chuyển sang chiều thuận.
D. Tăng nồng độ hiđro làm cân bằng chuyển sang chiều thuận.
Đáp án: B.
Bài tập 41: Dùng loại bình nào sau đây để đựng dung dịch HF?
A. Bình thuỷ tinh màu xanh. B. Bình kim loại.
C. Bình thuỷ tinh không màu. D. Bình nhựa teflon (chất dẻo).
Phân tích:
Không thể dùng bình thuỷ tinh để đựng dung dịch HF vì dung dịch HF tac dụng
với SiO2 là một trong những chất cấu tạo nên thuỷ tinh, cũng không dùng bình kim
loại vì dung dịch HF có thể phản ứng với nhiều kim loại. Cách tốt nhất là dùng bình
nhựa teflon (chất dẻo).
Đáp án: Dhttps://thuviengiaoan.net/

40
Bài tập 42:Đổ dung dịch chứa 1g HBr vào Dd chứa 1g NaOH. Dung dịch thu
được làm cho quỳ tím chuyển sang màu nào sau đây?
A. Màu đỏ. B. Màu xanh.
C. Không đổi màu. D. Không xác định được.
Đáp án: B.
Bài tập 43:Đốt nóng đỏ một sợi dây đồng rồi đưa vào bình khí Cl2 thì xảy ra
hiện tượng nào sau đây?
A. Dây đồng không cháy.
B. Dây đồng cháy yếu rồi tắt ngay.
C. Dây đồng cháy mạnh, có khói màu nâu và màu trắng.
D. Dây đồng cháy âm ỉ rất lâu.
Đáp án: C
2.3.2. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất minh họa và mô phỏng
Có nhiều hình thức để mô phỏng thí nghiệm như dùng hình vẽ, dùng các phần
mềm thí nghiệm hoặc mô phỏng bằng băng hình. Với điều kiện ở trường phổ thông
hiện nay thì hình thức mô phỏng thí nghiệm bằng hình vẽ là phù hợp và phổ biến
nhất.
Để giải được loại BT này, yêu càu Hs phải nắm vững các kĩ năng thực hành
hoá học, biết quan sát hình vẽ mô phỏng thí nghiệm và biết trình bày bài giải một
cách ngắn gọn theo yêu cầu của đề bài.
Bài tập 1: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây (hình 2.6), hình vẽ
nào đúng?
Hình 2.6
Phân tích:
Dựa trên tính chất vật lí và hoá học của khí clo là: https://thuviengiaoan.net/

41
- Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí.
- Tác dụng với H2O.
Từ đó học sinh thấy được rằng phương pháp thu khí clo trong phòng thí nghiệm
là phương pháp đẩy không khí, được mô tả bằng hình 1.
Bài tập 2: Dụng cụ ở hình 2.7 có thể dùng để điều chế chất khí nào trong số các
khí sau trong phòng thí nghiệm: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4. Giải thích.
Lập bảng để xác định chất A, B, C tương ứng.
Hình 2.7
Phân tích :
Theo cách thu khí trong hình vẽ thì khí C là khí có đặc điểm: Nặng hơn không khí
và không tác dụng với không khí.
C Cl2 SO2 CO2 O2
B Dd HCl...Dd HClDd H2SO4đặc nóng Dd HCl H2O2
A KMnO4...Muối sunfit S, Cu Muối cacbonát MnO2
Bài tập 3: Cho các chất sau: H2O, HCl, H2SO4 ,NaOH, NaCl, CaCO3,MnO2,
CaCl2, Na2SO4,KMnO4. Cặp chất X,Y dùng để điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm (hình 2.8) là
A. HCl, NaCl. B. HCl, CaCl2. C. HCl, MnO2. D.H2SO4, NaCl. https://thuviengiaoan.net/

42
Hình 2.8
Đáp án: C
Bài tập 4:
Hình 2.9mô tả cách điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích sơ
đồ lắp rápđó?
Hình 2.9
Phân tích:
Khí clo được điều chế từ chất rắn MnO2 và axit HCl đặc nên tiến hành trong bình
cầu, cần đốt nóng bình cầu vì phản ứng xảy ra cần nhiệt độ. Khí clo thoát ra thu trực
tiếp vào bình đựng khí để ngửa, không đậy nút kín (phương pháp đẩy không khí), vì
khí clo nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí. Dùng bông tẩm xút ở
bình thu khí để ngăn khí clo thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường. Lưới amiang
có tác dụng tản nhiệt, tránh làm vỡ bình cầu. https://thuviengiaoan.net/

43
Bài tập 5:Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm sau (hình 2.10):
Hình 2.10
Phân tích:
Hs cần phải thấy được:
-Phải dùng Dd HCl đặc 30-37% để phản ứng oxi hoá khử xảy ra. Do đó dùng
Dd HCl 10% thì không thể thu được khí clo.
-Phản ứng xảy ra cần nhiệt độ nên phải dùng đèn cồn đun nóng.
-Khí clo thu được bằng phương pháp đẩy không khí nên không thể nút kín bình
như hình vẽ mô phỏng.
Để thu khí clo tinh khiết, cần lắp thêm các bình rửa khí (loại khí HCl) và làm khô
khí (loại H2O)
Bài tập 6:
Trong phòng thí nghiệm để điều chế và thu một số khí tinh khiết, người ta lắp bộ
dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ (hình 2.11).
Hình 2.11 https://thuviengiaoan.net/

44
Phễu 1 chứa chất lỏng hoặc dung dịch
Bình cầu 2 Chứa chất rắn hoặc dung dịch
Bình 3 chứa chất lỏng hoặc dung dịch
Bình 4 chứa chất rắn hoặc dung dịch
Bình tam giác 5 thu khí.
a)Hãy cho biết dụng cụ trên điều chế và thu khí nào trong số các khí sau đây:
H2, O2, Cl2, HCl, H2S, SO2, CO2, CO, CH4, C2H4, C2H2.
b)Hãy đề nghị cách khắc phục (lắp đặt lại dụng cụ) để có thể điều chế và thu
được những khí còn lại.
Phân tích:
a)Qua cách thu khí cho thấy khí được điều chế phải nặng hơn không khí và
không tác dụng với không khí: O2, Cl2, HCl, H2S, SO2, CO2
b)Để thu được khí nhẹ hơn không khí (lắp lại dụng cụ thí nghiệm), thì úp ngược
bình số 5: H2, CO, C2H4, CH4, C2H2
Bài tập 7:
Trong các hình vẽ ở hình 2.12, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí
HCl trong phòng thí nghiệm.
Hình 2.12 https://thuviengiaoan.net/

45
Phân tích:
Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí HCl
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí
- Tan nhiều trong nước
Từ đó học sinh thấy rằng phương pháp thu khí HCl trong phòng thí nghiệm là
phương pháp đẩy không khí, được mô tả bằng hình 2
Bài tập 8::
Sau đây là một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm (hình 2.13)
Hình 2.13
Hãy cho biết phương pháp (1), (2), (3) có thể thu được những khí nào trong số
các khí sau: H2, Cl2, O2, N2, HCl, SO2, H2S.
Phân tích:
Phương pháp 1: Dùng để thu khí nhẹ hơn không khí
Phương pháp 2: Thu khí nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí
Phương pháp 3: Thu khí không tác dụng được với H2O
Phương pháp Thu khí
1 H2
2 Cl2, O2, HCl, SO2, H2S
3 O2, H2, N2
Bài tập 9: Hình 2.14 là cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, điều chế oxi trong
phòng thí nghiệm. Hãy giải thích cách lắp đặt đó. https://thuviengiaoan.net/

46
Hình 2.14
Phân tích:
-Ống nghiệm hơi trúc xuống, để hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO4
không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm.
-Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc
tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra.
-Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống nghiệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa vào
chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống nghiệm.
Bài tập 10::
Khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm có thể thu khí oxi bằng 2 cách sau (hình
2.15).
HÌNH 1 HÌNH 2
Hình 2.15
Cách nào thu được oxi tinh khiết hơn, giải thích?
Phân tích:
Phương pháp 1: Oxi thu được có thể có lẫn các khí có trong không khí (phương
pháp đẩy không khí)
Phương pháp 2: Thu được oxi tinh khiết (phương pháp đẩy nước)
Bài tập 11: https://thuviengiaoan.net/

47
Quan sát hình 2.16 và cho biết khi nhỏ Dd AgNO3 vào Dd HCl thì vị trí kim cân
thay đổi như thế nào?
Hình 2.16
Phân tích:
Kim cân không dịch chuyển vì khối lượng chất trước và sau pư không thay đổi.
Bài tập12:
Quan sát hình vẽ dụng cụ điều chế khí clo trong PTN (hình 2.17) và cho biết vì
sao phải dẫn khí Cl2 đi qua Dd H2SO4 đđ và Dd NaCl ?
Hình 2.17
Phân tích:
- H2SO4 đđ có vai trò giữ hơi nước làm cho khí clo khô.
- Cho đi qua Dd NaCl bảo hòa để tách HCl.
Bài tập 13:
Dụng cụ dưới đây (hình 2.18) dùng để điều chế chất khí nào trong số các khí sau:
O2, Cl2, H2, N2, CO2, SO2, HCl. Xác định chất trong dụng cụ A, B, C được dùng để
điều chế các chất khí tương ứng. https://thuviengiaoan.net/

48
Hình 2.18
Phân tích:
Dụng cụ để điều chế các chất khí: O2, Cl2, CO2, HCl, SO2
Các chất dùng để điều chế các chất khí đó lần lượt là:
- A: H2O2, HCl đ, DdHCl, H2SO4 đđ, DdH2SO4
- B: MnO2, KMnO4, CaCO3, NaCl r, Na2SO3
- C: O2, Cl2, CO2, HCl, SO2
Bài tập 14:
Quan sát hình 2.19 mô tả TN nhiệt phân muối NaHCO3 cho biết vì sao ống
nghiệm đựng muối NaHCO3 được lắp miệng hơi nghiêng xuống? Xác định các chất
A, B trong dụng cụ. Nêu hiện tượng xảy ra trong chậu đựng chất B.
Hình 2.19
Phân tích: https://thuviengiaoan.net/

49
Phải lắp ống nghiệm hơi nghiêng để hơi nước tạo ra ngưng tụ lại nhưng không bị chảy
xuống đáy ống nghiệm gây vỡ ống nghiệm khi đang được nung nóng mạnh.
Bài tập 15:
Quan sát hình 2.20. Hãy cho biết với cách lắp dụng cụ như trên có thể dùng để
điều chế chất nào trong PTN. Điền các hóa chất cần thiết chứa trong các dụng cụ.
Hình 2.20
Đáp số: clo
A: HCl.
B: MnO2.
C: NaCl.
D: H2SO4đặc.
E: Cl2.
Bài tập 16:
Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO2 tinh khiết.
Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó.
Phân tích:
-Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4,
CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc
-Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, bình tam giác, lọ thuỷ tinh, ống
dẫn khí, đèn cồn.
Sơ đồ: https://thuviengiaoan.net/

50
Hình 2.21
Bài tập 17::
Tiến hành một thí nghiệm như hình 2.22, bình cầu chứa khí SO2 có cắm ống
dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Khi mở khoá K hiện
tượng quan sát được là
A.Nước không màu phun vào trong bình cầu
B.Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu
C.Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu
D.Không có hiện tượng gì xảy ra
Hình 2.22
Phân tích:
SO2 là khí tan nhiều trong nước, tạo thành dung dịch H2SO3 làm quỳ tím chuyển
màu hồng, nên nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu. Đáp án đúng là B
Bài tập 18: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ (hình 2.23). Bình cầu chứa khí
SO2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brom. https://thuviengiaoan.net/

51
Hình 2.23
Khi mở khoá K hiện tượng quan sát được là:
A.Không có hiện tượng gì xảy ra
B.Nước phun mạnh vào bình cầu
C.Dung dịch brôm phun mạnh vào bình
D.Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình
Phân tích:
SO2 tác dụng được với dung dịch brom theo phương trình sau:
SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
Giải BT này cần lưu ý với Hs yêu cầu của đề bài là “nêu hiện tượng”, Hs sẽ dễ
nhầm lẫn câu trả lời là đáp án C. Đáp án đúng là D
Bài tập 19:
Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ (hình 2.24). bình cầu chứa khí A có cắm
ống dẫn khí vào các cốc đựng chất lỏng B. Khi mở khoá K dung dịch B phun vào
bình cầu. Hãy xác định khí A là khí nào trong các khí sau : H2, N2, HCl, CO2, SO2,
H2S, Cl2,C2H4, C2H2. Khi chất lỏng B là
a)H2O
b)Dung dịch NaOH
c)Dung dịch nước brom https://thuviengiaoan.net/

52
Hình 2.24
Phân tích:
Chất lỏng B phun vào bình cầu khi khoá K mở nên khí A trong bình cầu phải dễ
hoà tan trong B hoặc tác dụng với B tạo ra chất lỏng nên áp suất trong bình cầu giảm
mạnh so với áp suất khí quyển làm cho nước phun mạnh vào bình cầu chứa khí A.
Vậy:
a)HCl.
b)HCl, CO2, SO2, H2S, Cl2.
c)SO2, C2H4, C2H2.
Bài tập 20:Nếu dùng sắt sunfua có lẫn sắt kim loại để điều chế hiđro sunfua thì có
tạp chất khí nào? Có thể nhận ra tạp chất đó như thế nào? Hãy vẽ hình minh hoạ thí
nghiệm.
Phân tích:
Phản ứng xảy ra:
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S↑
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Vậy trong sản phẩm khí tạo thành có tạp chất hiđro.
Để nhận ra khí hiđro có thể dùng phản ứng
CuOđen + H2¾®¾
o
t
Cuđỏ + H2O
Hình minh họa (hình 2.25) https://thuviengiaoan.net/

53
Hình 2.25
Bài tập 21:
Có các hoá chất: MnO2 , KMnO4 , K2Cr2O7
Và các dụng cụ thí nghiệm: Bình trữ khí, bình kíp, bình cầu, kẹp gỗ, phễu Brom,
giá sắt, ống sinh hàn, lọ thu khí, ống dẫn khí, phễu.
Hãy chọn dụng cụ phù hợp và vẽ hình minh hoạ thí nghiệm điều chế clo.
Phân tích:
Dùng các dụng cụ: Bình cầu, phễu brom, ống dẫn khí, lọ thu khí, giá sắt.
Hình minh hoạ (hình 2.26)
Hình 2.26
MnO2 có thể thay thế bằng KMnO4 hoặc K2Cr2O7
Bài tập 22:Hãy chọn chất rửa khí và vẽ sơ đồ thiết bị thí nghiệm điều chế clo từ
KMnO4 và Dd HCl đặc. https://thuviengiaoan.net/

54
Phân tích:
Đây là thí nghiệm điều chế khí từ một chất rắn và một chất lỏng nên ta có hể dùng
phễu brom và bình cầu
Khí clo tạo thành do thí nghiệm trên có thể bị lẫn HCl và H2O
Có thể lắp bình rửa khí theo thứ tự (hình 2.27):
Bình 1: Dd NaCl
Bình 2: Dd H2SO4 đặc
Khi dẫn qua Dd NaClthì HCl bị giữ lại
Khi dẫn qua Dd H2SO4 đặc thì hơi nước bị giữ lại
Ta thu được Cl2 sạch
Hình 2.27
Bài tập 23:
Cho hình vẽ (hình 2.28) về cách thu khí trong phòng thí nghiệm bằng cách dời
nước. Hình vẽ bên có thể áp dụng để thu được những khí nào trong các khí sau đây?
Phân tích:
a) H2, N2, O2, CO2, HCl, H2S
b) O2, N2, H2, CO2, SO2,
c) NH3, HCl, CO2, SO2, Cl2
d) NH3, O2, N2, HCl, CO2
Hình 2.28https://thuviengiaoan.net/

55
Khí thu được bằng cách dời nước cần đảm bảo yêu cầu không phản ứng với nước
và không tan (hoặc ít tan) trong nước.
a) H2, N2, O2, CO2, H2S.
b) O2, N2, H2, CO2.
c) CO2.
d) O2, N2, HCl,CO2.
Bài tập 24:
Cho hình vẽ (hình 2.29) mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm.
Hình 2.29
Vai trò của dung dịch NaCl là:
A.Hòa tan khí clo. B.Giữ lại khí hiđro clorua.
C.Giữ lại hơi nước D.Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Đápán: B
Bài tập 25:
Khí hiđro clorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit
clohdric.Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hiđro clorua trong nước, có hiện tượng
nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình 2.30. https://thuviengiaoan.net/

56
Hình 2.30
Nguyên nhân gây nên hiện tượng đó là do:
A. khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. trong bình chứa khí HCl ban đầu không có nước.
D.Tất cả các nguyên nhân trên đều đúng.
Đápán: B
Bài tập 26:
Cho dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm đựng MnO2. Dụng cụ thí nghiệm được
lắp như hình 2.31.
Hình 2.31
Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm là:
A.Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa.
B.Có khí màu vàng thoát ra.
C.Chất rắn MnO2 tan dần.
D.Cả B và C.
Đápán: D.
MnO2
dd HCl đặchttps://thuviengiaoan.net/

57
Bài tập 27:
Cho thí nghiệm được lắp như như hình vẽ (hình 2.32).
Hình 2.32
Ống nghiệm 1 đựng HCl và Zn, ống nghiệm nằm ngang chứa bột S, ống nghiệm
2 chứa dung dịch Pb(NO3)2.
Phản ứng xảy ra trong ống nghiệm nằm ngang là:
A.Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2.
B.H2 + S → H2S.
C.H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + 2HNO3.
D.2HCl + Pb(NO3)2 → PbCl2↓ + 2HNO3.
Đáp án: B.
2.3.3. Bài tập hóa học thực nghiệm có tính chất thực hành
Về nguyên tắc thì tất cả các BT trên đều có thể yêu cầu Hs tiến hành thí nghiệm,
tuy nhiên, còn phụ thộc vào điều kiện cơ sở vật chất, chủ trương của Bộ, thời gian
xảy ra thị nghiệm, độ an toàn…thương BT dạng này cần sự chuẩn bị công phu hơn
từ phía Gv và Hs, các thí nghiệm được sử dụng cũng không được quá phức tạp so với
điều kiện thực nghiệm. Khi giải BT này, Gv phải đánh giá Hs ở cả nội dung:
- Nội dung thực hành: Gv phải quan sát Hs làm thực hành để đánh giá nhận xét
kĩ năng thực hành của Hs.
- Nội dung trình bày: Sau khi Hs làm xong TN, trình bày kết quả trực tiếp với
Gv hoặc viết vảo bản tường trình theo mẫu.
Bài tập 1:
Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: BaCl2, KBr, HCl,
KI, KOH.
Phân tích:
Dựa vào sự khác nhau về tính chất, ta có thể phân biệt các Dd trên bằng các hoá
chất sau:
Dùng quỳ tím nhận biết HCl, KOH. https://thuviengiaoan.net/

58
Dùng dung dịch H2SO4 nhận biết BaCl2 còn lại KI, KBr.
Dùng khí Cl2 phân biệt các dung dịch KI và KBr.
- Sử dụng riêng các pipet cho các lọ Dd, dùng pipet lấy mẫu từ các lọ nhỏ vào
giấy quỳ.
- Dán nhãn Dd HCl cho lọ đựng Dd làm đỏ giấy quỳ, nhãn Dd KOH cho lọ đựng
Dd làm xanh giấy quỳ.
- Dùng pipet lấy mẫu từ các lọ vào từng ống nghiệm riêng.
- Nhỏ Dd H2SO4 vào các mẫu, Dd nào có kết tủa trắng xuất hiện là Dd BaCl2.
- Tiếp tục lấy các mẫu thử còn lại vào ống nghiệm mới, nhỏ thêm một giọt hồ
tinh bột.
- Sục khí Cl2 vào các mẫu, mẫu chuyển sang màu xanh là Dd KI.
- Lọ còn lại đựng Dd KBr.
Bài tập 2:
Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: NaF, CaCl2, KBr,
MgI2.
Phân tích:
Dựa vào sự khác nhau về tính chất, ta có thể phân biệt các Dd trên bằng các hoá
chất sau:
Cho bốn mẫu thử tác dụng với dung dịch Na2CO3 có hai mẫu thử có phản ứng tạo
kết tủa là CaCl2 và MgI2.
Phân biệt hai mẫu thử CaCl2 và MgI2 bằng Cl2.
Còn lại phân biệt NaF và KBr cũng bằng Cl2 hoặc Dd AgNO3.
- Sử dụng riêng các pipet cho các lọ Dd, dùng pipet lấy mẫu từ các lọ vào các
ống nghiệm riêng.
- Nhỏ Dd Na2CO3 vào các mẫu thử, để riêng các lọ đựng Dd tạo kết tủa với thuốc
thử (nhóm 1), các lọ đựng Dd không tạo kết tủa với thuốc thử (nhóm 2).
- Dùng pipet lấy các mẫu thử thuộc nhóm 1 vào từng ống nghiệm riêng, nhỏ vài
giọt hồ tinh bột vào cáo mẫu này, sau đó sục Cl2 vào các mẫu. Mẫu chuyển sang màu
xanh là Dd MgI2, mẫu còn lại là Dd CaCl2.
- Dùng pipet lấy các mẫu thử thuộc nhóm 2 vào từng ống nghiệm riêng, nhỏ vài
giọt Dd AgNO3 vào cáo mẫu này, mẫu có kết tủa vàng là Dd KBr, còn lại là Dd NaF.
Bài tập 3:
Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: HCl, HBr, NaCl,
NaOH.
Phân tích:https://thuviengiaoan.net/

59
Dựa vào sự khác nhau về tính chất, ta có thể phân biệt các Dd trên bằng các hoá
chất sau:
Dùng quỳ tím nhận biết dung dịch các dung dịch NaOH, NaCl.
Dùng Cl2 phân biệt HCl và HBr hoặc dùng AgNO3 cũng phân biệt được AgBr¯
(màu vàng) và AgCl¯ (màu trắng).
- Sử dụng riêng các pipet cho các lọ Dd, dùng pipet lấy mẫu từ các lọ nhỏ vào
giấy quỳ.
- Ghi nhãn Dd NaCl cho mẫu không làm đổi màu giấy quỳ, nhãn Dd NaOH cho
mẫu làm đổi màu giấy quỳ sang màu xanh.
- Dùng pipet lấy các mẫu thử thuộc các lọ đựng Dd làm đỏ giấy quỳ vào từng
ống nghiệm riêng, nhỏ vài giọt Dd AgNO3 vào cáo mẫu này, mẫu có kết tủa trắng là
Dd HCl, mẫu có kết tủa vàng là Dd HI.
Bài tập 4:
Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: KI, HCl, NaCl,
H2SO4
Phân tích:
Dựa vào sự khác nhau về tính chất, ta có thể phân biệt các Dd trên bằng các hoá
chất sau:
Dùng quỳ tím nhận biết HCl, H2SO4.
Dùng dung dịch BaCl2 phân biệt HCl và H2SO4.
Dùng dung dịch AgNO3 để phân biệt dung dịch KI và NaCl (AgI¯ màu vàng tươi;
AgCl¯ màu trắng).
Hoặc đốt : KI ngọn lửa màu tím; NaCl ngọn lửa màu vàng.
- Sử dụng riêng các pipet cho các lọ Dd, dùng pipet lấy mẫu từ các lọ nhỏ vào
giấy quỳ.
- Để riêng các lọ đựng Dd làm đỏ giấy quỳ (nhóm 1), các lọ đựng Dd không làm
đổi màu giấy quỳ (nhóm 2).
- Dùng pipet lấy các mẫu thử thuộc nhóm 1 vào từng ống nghiệm riêng, nhỏ vài
giọt Dd BaCl2 vào cáo mẫu này, mẫu có kết tủa trắng là Dd H2SO4, mẫu còn lại là Dd
HCl.
- Dùng pipet lấy các mẫu thử thuộc nhóm 2vào từng ống nghiệm riêng, nhỏ vài
giọt Dd AgNO3 vào cáo mẫu này, mẫu có kết tủa trắng là Dd NaCl, mẫu có kết tủa
vàng là Dd KI.
Bài tập 5:https://thuviengiaoan.net/

60
Có 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch : HCl, H2SO4, BaCl2, Na2CO3, hãy nhận biết
lọ nào đựng dung dịch gì mà không được dùng bất cứ thuốc thử nào.
Phân tích:
Đối với BT nhận biết mà đề yêu cầu “không dùng hóa chất nào khác”, thường ta
phải dùng chính các Dd cần phân biệt làm thuốc thử và thường trình bày theo cách
lập bảng.
Lần lượt cho mẫu thử tác dụng với ba mẫu thử còn lại ta có kết quả :
HCl H2SO4 BaCl2 Na2CO3
1 HCl CO2­
2 H2SO4 BaSO4¯ CO2­
3 BaCl2 BaSO4¯ BaCO3¯
4 Na2CO3 CO2­ CO2­ BaCO3¯
Dựa vào bảng trên ta thấy khi cho một mẫu thử nhỏ vào 3 mẫu thử kia sẽ xảy ra
một trong bốn trường hợp. Trong các trường hợp trên, duy nhất chỉ có Na2CO3 hai
lần thử có khí và một lần có kết tủa. BaCl2 có hai lần thử có kết tủa. H2SO4 vào 3
mẫu thử còn lại, một lần có kết tủa và một lần có khí bay ra. HCl vào 3 mẫu thử còn
lại, chỉ có một lần có khí bay ra.
H2SO4 + HCl® dung dịch trong suốt.
H2SO4 + BaCl2® BaSO4¯ + 2HCl
H2SO4 + Na2CO3® Na2SO4 + CO2­ + H2O
Bài tập 6:
Không dùng hóa chất nào khác hãy phân biệt 4 dung dịch chứa các hóa chất sau:
NaCl, NaOH, HCl, phenoltalein.
Phân tích:
- Nhỏ lần lượt một mẫu thử vào ba mẫu thử còn lại đến khi nào thấy 2 mẫu thử
nhỏ vào nhau biến thành màu hồng thì cặp đó là dung dịch NaOH và phenolphtalein.
Còn lại là dung dịch NaCl và dung dịch HCl. Chia ống nghiệm có màu hồng thành
hai phần. Lấy hai mẫu thử đựng dung dịch NaCl và dung dịch HCl, mỗi mẫu thử đổ
vào một ống nghiệm màu hồng, mẫu nào làm màu hồng mất đi là dung dịch HCl (vì
axit trung hòa hết NaOH, nên môi trường trung tính, phenolphtalein không đổi màu),
phân biệt được dung dịch HCl và dung dịch NaCl.
- Ống nghiệm từ màu hồng chuyển sang không màu, lúc này chỉ chứa NaCl và
phenolphtalein. Dùng nó để nhận biết dung dịch NaOH bằng cách nhỏ vào một trong
hai ống nghiệm chưa biết, ống nghiệm nào biến thành màu hồng đó là NaOH, ống
còn lại là phenolphtalein.https://thuviengiaoan.net/

61
Bài tập 7:
Có 6 lọ không nhãn đựng riêng biệt từng dung dịch sau: K2CO3, (NH4)2SO4,
MgSO4, Al2(SO4)3, FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dùng dung dịch xút hãy nhận biết dung dịch
trong mỗi lọ?
Phân tích:
Lấy từ mỗi dung dịch một ít để làm thí nghiệm.
- Nhỏ dung dịch NaOH vào từng dung dịch:
+ Dung dịch nào không có hiện tượng gì là K2CO3.
+ Dung dịch nào thấy phản ứng xảy ra có khí mùi khai bay ra. Đó là (NH4)2SO4.
(NH4)2SO4 + 2NaOH® 2NH3­ + Na2SO4 + 2H2O
+ Dung dịch nào thấy có kết tủa xuất hiện, để lâu ngoài không khí kết tủa không
đổi màu. Đó là MgSO4:
MgSO4 + 2NaOH® Mg(OH)2¯ + Na2SO4
+ Dung dịch nào thấy có kết tủa keo trắng xuất hiện, nhỏ tiếp NaOH đến dư, kết
tủa tan . Đó là Al2(SO4)3.
Al2(SO4)3 + 6NaOH® 2Al(OH)3¯ + 3Na2SO4
Al(OH)3 + NaOHdư® NaAlO2 + 2H2O
+ Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và kết tủa dần dần chuyển sang màu
nâu đỏ khi để ngoài không khí. Đó là FeSO4.
FeSO4 + 2NaOH® Fe(OH)2¯ + Na2SO4
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O® 4Fe(OH)3¯(màu nâu đỏ)
+ Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa màu nâu. Đó là Fe2(SO4)3.
Fe2(SO4)3 + 6NaOH® 2Fe(OH)3¯(màu nâu đỏ) + 3Na2SO4
Bài tập 8:
Có bốn chất bột màu trắng tương ứng nhau là : NaCl, AlCl3, MgCO3, BaCO3. Chỉ
được dùng nước cùng các thiết bị cần thiết (lò nung, bình điện phân v.v...) Hãy trình
bày cách nhận biết từng chất trên.
Phân tích:
Lấy từng lượng muối nhỏ để làm thí nghiệm:
- Hòa tan vào H2O, tạo thành 2 nhóm:
+ Nhóm I : Tan trong H2O là NaCl và AlCl3
+ Nhóm II : Không tan là MgCO3 và BaCO3
- Điện phân Dd các muối nhóm I (có màng ngăn) :
2NaCl + 2H2O ¾¾¾¾¾ ®¾
ng¨nmµngcãP§
2NaOH + Cl2­ + H2­
2AlCl3 +6H2O ¾¾¾¾¾ ®¾
ng¨nmµngcãP§
2Al(OH)3¯ + 3Cl2­ + 3H2­https://thuviengiaoan.net/

62
Khi kết thúc điện phân, ở vùng catot của bình điện phân nào có kết tủa keo xuất
hiện, đó là bình chứa muối AlCl3, bình kia là NaCl.
- Thu khí H2 và Cl2 thực hiện phản ứng :
H2 + Cl2® 2HCl
Hòa tan muối nhóm II vào Dd HCl :
MgCO3 + 2HCl® MgCl2 + CO2­ + H2O
BaCO3 + 2HCl® BaCl2 + CO2­ + H2O
Điện phân Dd NaCl (có màng ngăn) để thu Dd NaOH.
Dùng Dd NaOH để phân biệt muối MgCl2 và BaCl2. Từ đó tìm được MgCO3 và
BaCO3 :
MgCl2 + 2NaOH® Mg(OH)2¯ + 2NaCl
BaCl2 + 2NaOH® Ba(OH)2 + 2NaCl
Bài tập 9:Có 4 lọ bị mất nhãn, mỗi lọ đựng một Dd sau: KOH, K2SO4, KCl, HCl.
Hãy nhận biết chất đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp thực nghiệm hóa học.
Phân tích:
- Lấy khoảng 1ml mỗi Dd cần nhận biết vào 4 ống nghiệm sạch
- Nhúng lần lượt 4 mẩu giấy quỳ tím vào 4 ống nghiệm.
+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là ống nghiệm đựng Dd
KOH.
+ Ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ là ống nghiệm đựng Dd HCl.
+ Nếu quỳ tím không đổi màu đó là các Dd: K2SO4 và KCl.
- Nhỏ vài giọt Dd BaCl2 vào hai Dd chưa biết, nếu có kết tủa trắng đó là Dd
K2SO4.
- Dd còn lại không có hiện tượng gì là KCl (nếu thay Dd BaCl2 bằng Dd AgNO3
ta sẽ nhận biết được Dd KCl do tạo kết tủa trắng AgCl)
PTPƯ: BaCl2 + K2SO4® BaSO4 + AgCl
hoặc: AgNO3 + KCl® BaSO4 + KNO3
Bài tập 10:Có 4 lọ không nhãn đựng 4 chất rắn màu trắng là CaSO4, CaCO3,
CaCl2, CaO. Hãy nhận biết mỗi chất bằng phương pháp thực nghiệm hóa học.
Phân tích:
- Lấy mỗi chất rắn có kích thước bằng hạt đậu xanh cho vào 4 ống nghiệm.
- Rót vào mỗi ống nghiệm khoảng 1ml nước và lắc nhẹ. Dd của chất rắn tan trong
nước không đổi màu giấy quỳ tím đó là CaCl2. Nếu Dd làm đổi màu quỳ tím thành
màu xanh thì chất rắn ban đầu là CaO.
PTPƯ: CaO + H2O® Ca(OH)2.https://thuviengiaoan.net/

63
- Cho hai chất rắn còn lại: CaSO4, CaCO3 vào hai ống nghiệm, nhá vào mỗi ống
nghiệm vài giọt Dd HCl. ống nghiệm nào có hiện tượng sủi bọt khí thì chất rắn ban
đầu là CaCO3, chất rắn còn lại là CaSO4.
PTPƯ: CaCO3 + 2HCl® CaCl2 + CO2 + H2O.
Bài tập 11:Có 3 ống nghiệm mất nhãn đựng riêng biệt 3 Dd sau: Na2SO4, HCl,
NaNO3. Hãy nhận biết các Dd đó.
Phân tích:
Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử cho mỗi lần TN.
Nhỏ Dd BaCl2 vào các mẫu thử, mẫu thử nào tạo được kết tủa trắng là Na2SO4
PTPƯ: Na2SO4 + BaCl2® 2NaCl + BaSO4
- Nhỏ Dd AgNO3 vào hai mẫu thử còn lại, mẫu thử nào tạo kết tủa trắng là HCl.
PTPƯ: AgNO3 + HCl® AgCl + HNO3.
- Mẫu thử còn lại là: NaNO3.
Bài tập 12:Không dùng thêm bất cứ hóa chất nào khác, hãy nhận biết 3 ống
nghiệm mất nhãn chứa 3 Dd: Na2CO3, HCl và BaCl2.
Phân tích:
Trích ra từ mỗi lọ làm nhiều mẫu thử rồi lần lượt cho mẫu thử này phản ứng với
mẫu thử còn lại ta được kết quả cho bởi bảng sau:
Na2CO3 HCl BaCl2
Na2CO3 ¾ ­ ¯
HCl ­ ¾ ¾
BaCl2 ¯ ¾ ¾
Dấu (¾) tức là không phản ứng.
Như vậy:
- Mẫu thử nào phản ứng với hai mẫu còn lại cho kết tủa và sủi bọt khí thì thử đó
là Na2CO3.
- Mẫu thử nào phản ứng với hai mẫu còn lại chỉ cho một phản ứng sủi bọt khí thì
mẫu thử đó là HCl.
- Mẫu thử nào phản ứng với hai mẫu còn lại chỉ cho một phản ứng tạo kết tủa
trắng thì mẫu thử đó là BaCl2.
Các PTPƯ:
Na2CO3 + 2HCl® 2NaCl + CO2+ H2O.
Na2CO3 + BaCl2® BaCO3 + 2NaCl.
2.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học
2.4.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ dạy lí thuyếthttps://thuviengiaoan.net/

64
BTTN sử dụng trong giờ dạy lí thuyết là khi nghiên cứu nội dung kiến thức
mới, khi đó BTTN thường dùng với mục đích hình thành khái niệm, để giải quyết
một số tình huống có vấn đề, để củng cố, khắc sâu kiến thức và tạo niềm tin cho Hs
vào những gì đã học. Các BTTN được sử dụng thường là những BTTN đơn giản, có
tính chất định tính. Các BTTN sử dụng trong giờ dạy lí thuyết sẽ phát huy hiệu quả
tốt nếu sử dụng cùng với các thí nghiệm nghiên cứu.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “oxi” (sgk hoá 10 – cơ bản)
Sau khi học xong về trạng thái tự nhiên của oxi, Gv có thể nêu câu hỏi: Vì sao
ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Hs có thể vận dụng kiến thức: ban đêm, do không có ánh sang, cây xanh không
quang hợp mà chỉ hô hấp, quá trình hô hấp của cây xanh tiêu thụ oxi và thải khí
cacbonic, do đó, nếu ban đêm để nhiều cây xanh trong nhà sẽ làm giảm lượng oxi ảnh
hưởng đến quá trình hô hấp của con người.
Ví dụ 2: Giải thích quy luật biến thiên liên tục các tính chất vật lí : Nhiệt độ sôi,
nhiệt độ nóng chảy của các đơn chất halogen theo dãy F2,Cl2, Br2, I2.
Sử dụng khi dạy bài “Khái quát về nhóm halogen” (sgk hoá 10 – cơ bản).
Sau khi học xong nội dung “sự biến đổi tính chất vật lí của các đơn chất”, Gv có
thể ra BT này nhằm giúp Hs hiểu bản chất của sự biến đổi tính chất trên, BT này có
thể yêu cầu Hs giải ngay ở lớp hoặc về nhà nghiên cứu.
Ví dụ 3: Sục khí clo cho đến dư vào Dd KI có nhỏ sẵn vài giọt hồ tinh bột. Nêu
hiện tượng xảy ra, giải thích.
BT này có thể sử dụng sau khi học xong nội dung “iot” trong bài “flo – brom -
iot” (sgk hoá 10 – cơ bản) nhằm củng cố kiến thức.
Ví dụ 5: Vì sao khi sử dụng muối iot không được cho muối vào quá sớm mà phải
chờ đến sau khi thực phẩm đã được nấu chin mới cho muối vào?
BT này có thể sử dụng sau khi học xong nội dung “iot” trong bài “flo – brom -
iot” (sgk hoá 10 – cơ bản) nhằm củng cố kiến thức.
Ví dụ 6: Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất chất khí, chất xúc tác và diện tích bề
mặt chất rắn có ảnh hưởng lớn đến tốc độ phản ứng hóa học. Tùy theo phản ứng hóa
học cụ thể mà vận dụng một, một số hay tất cả các yếu tố trên để tăng hay giảm tốc
độ phản ứng. Trong những trường hợp dưới đây, yếu tố nào trong số các yếu tố trên
ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
a. Sự cháy diễn ra nhanh và mạnh hơn khi các viên than tổ ong được ép với các
hàng lỗ rỗng .
b. Khi cần ủ bếp than, người ta đậy nắp bếp lò làm cho phản ứng cháy của than
chậm lại.https://thuviengiaoan.net/

65
c. Phản ứng oxi hóa lưu huỳnh đioxit tạo thành lưu huỳnh trioxit diễn ra nhanh
hơn khi có mặt vanađi (V) oxit (V2O5).
d. Đá vôi được đập nhỏ, chín nhanh và đều hơn khi nung đá vôi ở dạng cục lớn.
e. Thức ăn sẽ nhanh chín hơn nếu được nấu trong nồi áp suất.
BT này có thể sử dụng trước khi nghiên cứu nội dung “các yếu tố ảnh hưởng đến
cân bằng hoá học” khi học bài “cân bằng hoá học” (sgk hoá 10 – cơ bản) nhằm tạo
tình huống có vấn đề.
Ví dụ 7: Hãy cho biết người ta đã sử dụng biện pháp nào để tăng tốc độ phản ứng
hóa học trong các trường hợp sau đây:
a. Rắc men vào tinh bột đã được nấu chín (cơm, ngô, khoai, sắn...) để ủ rượu.
b. Dùng quạt thông gió trong bễ lò rèn.
c. Nén hỗn hợp khí nitơ và hiđro ở áp suất cao để tổng hợp amoniac.
d. Nung hỗn hợp bột đá vôi, đất sét và thạch cao ở nhiệt độ cao để sản xuất
clinke, trong công nghiệp sản xuất xi măng.
BT này có thể sử dụng sau khi học xong nội “các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
hoá học” khi học bài “cân bằng hoá học” (sgk hoá 10 – cơ bản) nhằm củng cố kiến
thức.
Ví dụ 8: Trong số những cặp chất sau, cặp chất nào được dùng để điều chế oxi
trong PTN ?
A.CuSO4, HgO. C . KClO3 , KMnO4.
B.CaCO3, KClO3. D. K2SO4 , KMnO4.
BT này có thể sử dụng sau khi học xong bài “oxi - ozon” (sgk hoá 10 – cơ bản)
nhằm củng cố kiến thức.
2.4.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ thực hành thí nghiệm
Tiết thực hành ở trường PT thường là các TN do Gv biễu diễn cho Hs quan sát,
hoặc là các TN do một Hs hoặc nhóm Hs cùng làm để kiểm tra một nội dung kiến
thức lí thuyết đã được học. Thực ra các yêu cầu về một thí nghiệm trong tiết thực
hành cũng chính là một BTHHTN. Tuy nhiên, các tiết thực hành thường được tiến
hành theo trình tự các bước như trong sgk nên đôi lúc gây nhàm chán, do đó cần xây
dựng thêm các BTHHTN có tính chất tổng hợp và có khả năng phát triển tư duy, rèn
luyện kĩ năng thực hành hoá học. Sử dụng BTHHTN trong tiết thực hành không
những Hs được kiểm chứng lại lí thuyết mà còn rèn luyện cho Hs các thao tác kĩ năng
tiến hành TN an toàn, hiệu quả và làm cho giờ thực hành trở nên thú vị hơn.
Ví dụ:Khi dạy bài thực hành số 2: Tính chất hoá học của khí clo và hợp chất của
clo, phần thí nghiệm 2 – điều chế axit clo hidric, trước khi lam TN có thể nêu câu hỏi:https://thuviengiaoan.net/

66
Vì sao ống nghiệm 1 phải lắp nghiêng mà không phải là thẳng đứng, nằm ngang hoặc
dốc xuống? Tại sao lại phải dùng bông nút ở ống nghiệm 2?
Qua việc trả lời câu hỏi này Hs sẽ chú ý hơn đến cách lắp ống nghiệm an toàn,
hiệu quả và từ đó sẽ chú ý hơn đến các thao tác thí nghiệm khác.
2.4.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong giờ ôn tập, luyện tập
Các BT sử dụng trong giờ ôn tập, luyện tập có tác dụng giúp Hs hệ thống hoá
kiến thức, củng cố thường xuyên kiến thức đã học, biến chúng thành kiến thức của
mình. Quá trình giải không chỉ giúp Hs nắm vững lí thuyết mà còn rèn luyện kĩ năng
thực hành hóa học, nhờ vậy thúc đẩy phát triển tư duy, vì BT buộc Hs phải vận dụng
các thao tác tư duy, tái hiện lại các thao tác kĩ năng thực hành hóa học đã biết nhờ đó
rèn luyện các kĩ năng TH, phát triển tư duy toàn diện.
Vì hầu như toàn bộ thời gian của tiết luyện tập dành cho BT, do đó Gv có thể sử
dụng BTHHTN có tính chất thực hành nếu điều kiện cho phép.
Ví dụ 1: Hãy giải thích tại sao nguyên tố oxi hoạt động hơn nguyên tố clo nhưng
ở điều kiện thường lại tỏ ra kém hoạt động hơn?
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ
bản).
Ví dụ 2: Trong phòng thí nghiệm, người ta điều chế hiđro halogenua bằng cách
cho H2SO4 đặc tác dụng với muối halogenua khan.
a) Hãy cho biết phương pháp trên có thể điều chế hoặc không thể điều chế được
hiđro halogenua nào? Giải thích.
b) Cho biết phương pháp điều chế các hiđro halogenua còn lại
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Nhóm halogen” (sgk hoá 10 – cơ
bản).
Ví dụ 3: Làm thế nào để nhận biết được ba axit HCl, HNO3, H2SO4 cùng tồn tại
trong Dd loãng .
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ
bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm.
Ví dụ 4: Trình bày cách tinh chế: O2 có lẫn Cl2, CO2.
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ
bản).
Ví dụ 5: Có 5 lọ đựng khí riêng biệt các khí sau: O2, Cl2, HCl, O3, SO2. Làm thế
nào để nhận ra từng khí?
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Oxi và lưu huỳnh” (sgk hoá 10 – cơ
bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm.https://thuviengiaoan.net/

67
Ví dụ 6: Sản xuất vôi trong công nghiệp và thủ công nghiệp đều dựa trên phản
ứng hóa học: CaCO3(r)
o
t
¾¾®
¬¾¾ CaO(r) + CO2(k),DH = 178kJ
a.Hãy phân tích các đặc điểm của phản ứng hóa học nung vôi.
b.Từ những đặc điểm đó, hãy cho biết những biện pháp kĩ thuật nào được sử
dụng để nâng cao hiệu suất của quá trình nung vôi.
BT này có thể sử dụng trong tiết “luyện tập: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá
học” (sgk hoá 10 – cơ bản) hoặc tiết ôn tập cuối năm.
2.4.4. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của môn
học. Khi đánh giá, Gv phải đối chiếu với mục tiêu của chương, bài, từ kết quả kiểm
tra đánh giá Gv có sự điều chỉnh phù hợp về PP giảng dạy để có kết quả cao hơn. Nội
dung kiểm tra, đánh giá cần cân đối mức độ biết, hiểu và vận dụng kiến thức tuỳ theo
trình độ nhận thức của Hs. Đã có nhiều BTHHTN được đưa vào sử dụng để kiểm tra
đánh giá, tuy nhiên đa số các BTHHTN này thuộc vào dạng 1 – các BTHHTN có tính
chất trình bày. Hiện nay, một số BTHHTN dạng mô phỏng thí nghiệm cũng đã được
sử dụng vào các tiết kiểm tra đánh giá.
Ví dụ 1: (Đề thi ĐH khối A năm 2014)
Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X :
E.NH4Cl + NaOH¾®¾
o
t
NaCl + NH3 + H2O
F.NaCl (rắn) + H2SO4(đặc)¾®¾
o
t
NaHSO4 + HCl
G.C2H5OH ¾¾¾®¾
o
đtSOH ,
42
C2H4 + H2O
H.CH3COONa + NaOH ¾¾®¾
CaOt
o
,
CH4 + Na2CO3
Ví dụ 2: Sau khi học xong chương halogen, có thể ra BT sau trong giờ kiểm tra
15 phút, kiểm tra miệng hoặc kiểm tra một tiết theo mức độ biết: https://thuviengiaoan.net/

68
Hãy cho biết hiện tượng xảy ra khi nhỏ Dd bạc nitrat AgNO3 lần lượt vào Dd
NaF, NaCl, NaBr.
Hoặc là ra ở mức độ vận dụng:
Phân biệt các Dd riêng biệt sau chỉ dùng một hoá chất: Dd NaF, Dd NaCl, Dd
NaBr.
Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã đưa BTTN vào các tiết kiểm tra đánh
giá.
Đề kiểm tra 15 phút hoá học lớp 10
Trường......................................https://thuviengiaoan.net/

69
Lớp 10.............
Họ và tên.................................
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1. Nước Gia-ven là hỗn hợp của dãy chất
A.NaCl, NaClO, H2O. B.HCl, HClO, H2O.
C.NaCl, NaClO3, H2O. D.NaCl, NaClO4, H2O.
Câu 2. Khi đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽ không thu
được kết tủa?
A.Dung dịch HCl. B.Dung dịch NaBr.
C.Dung dịch NaF. D.Dung dịch HI.
Câu 3. Clo ẩm có tính tẩy màu và sát trùng vì
A.Clo là chất có tính oxi hóa mạnh. B.Tạo ra Cl
+
có tính oxh mạnh.
C.Tạo ra HClO có tính oxi hóa mạnh. D.Tạo ra HCl có tính axit.
Câu 4. Các dung dịch HCl, KCl, NaClO, thuốc thử duy nhất có thể nhận biết 3
dung dịch đó là
A.Phenolphtalein. B.Dung dịch NaOH. C.Dung dịch AgNO3. D.Quỳ tím.
Câu 5. Khi sục khí CO2 vào dung dịch chứa NaClO thì thu được
A.NaHCO3 và Cl2. B.NaCl + CO3.
C.NaHCO3 + HCl. D.NaHCO3 + HclO.
Câu 6. Trong phòng thí nghiệm, khí clo được điều chế bằng cách
A.MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O
B.2NaCl + 2H2O
,dpdd MN
¾¾¾¾® 2NaOH + Cl2 + H2
C.2NaCl
dpdd
¾ ¾ ¾® 2Na + Cl2
D.F2 + 2NaCl → 2NaF + Cl2
Câu 7. Đặc điểm chung của các nguyên tố nhóm halogen là:
A. Ở điều kiện thường là chất khí. C. Tác dụng mạnh với H2O.
B. Là chất oxi hoá mạnh. D. Vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử
Câu 8.Brom bị lẫn tạp chất là clo. Để thu được brom cần
A. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch H2SO4 loãng.
B. Dẫn hỗn hợp đi qua nước.
C. Dẫn hỗn hợp đi qua dungdịch NaBr.
D. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaI.
Câu 9.Trong y tế đơn chất halogen hòa tan trong rượu được dùng làm chất sát
trùng là:
A. Cl2 B. F2 C. I2 D. Br2https://thuviengiaoan.net/

70
Câu 10.Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm sau:
KIỂM TRA 1 TIẾT
Môn hoá học lớp 10 https://thuviengiaoan.net/

71
Trường………………………
Lớp 10…………..
Họ và tên……………………..
I/ Phần trắc nghiệm(5 đ)
Hãy chọn đáp án đúng
Câu 1: Không dùng phương pháp nào sau đây để nhận biết Cl2.
A. Quan sát màu sắc của khí. B. Ngửi mùi khí.
C. Dùng quỳ ẩm. D. Hoà tan vào nước rồi dùng quỳ tím.
Câu 2:Các nguyên tố halogen đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng là
A. ns
1
np
6
. B. ns
2
np
5
. C. ns
3
np
4
. D. ns
2
np
4
.
Câu 3: Hiện tượng quan sát được khi cho khí clo vào dung dịch KI có chứa sẵn
một ít hồ tinh bột ?
A. Không có hiện tượng gì. C. Dung dịch chuyển sang màu vàng.
B. Có hơi màu tím bay lên. D. Dung dịch có màu xanh đặc trưng.
Câu 4: Clorua vôi là hỗn hợp của:
A. CaOCl, H2O. B. Ca(OCl)2, H2O.
C. CaOCl2, H2O. D. CaCl2, CaOCl, H2O.
Câu 5 :Cho một mảnh giấy quì tím vào dung dịch NaOH loãng. Sau đó sục khí
Cl2 vào dung dịch đó, hiện tượng xảy ra là
A. Giấy quì từ màu tím chuyển sang màu xanh.
B. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang không màu.
C. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang màu hồng.
D. Giấy quì từ màu xanh chuyển sang màu hồng.
Câu 6 :Nước Gia-ven là hỗn hợp của dãy chất
A.NaCl, NaClO, H2O. B.HCl, HClO, H2O.
C.NaCl, NaClO3, H2O. D.NaCl, NaClO4, H2O.
Câu 7 : Khi đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽkhông thu
được kết tủa?
A.Dung dịch HCl. B.Dung dịch NaBr.
C.Dung dịch NaF. D.Dung dịch HI.
Câu 8 :Clo ẩm có tính tẩy màu và sát trùng vì
A.Clo là chất có tính oxih mạnh.
B.Tạo ra Cl
+
có tính oxh mạnh.https://thuviengiaoan.net/

72
C.Tạo ra HClO có tính oxh mạnh.
D. Tạo ra HCl có tính axit.
Câu 9:Cho hình vẽ mô tả sự điều chế clo trong phòng thí nghiệm như sau:
Vai trò của dung dịch NaCl là:
A.Hòa tan khí clo. B.Giữ lại khí hiđroclorua.
C.Giữ lại hơi nước D.Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Câu 10 :
Cho dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm đựng
MnO2. Dụng cụ thí nghiệm được lắp như hình vẽ
bên. Hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là
A. Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết
tủa.
B. Chỉ có khí màu vàng thoát ra.
C. Chất rắn MnO2 tan dần.
D. Cả B và C.
II/ Phần tự luận (5 đ)
Câu 1: Làm thế nào để phân biệt các Dd chứa trong các bình không nhãn, mỗi
bình chứa một trong các chất sau: BaCl2, KBr, HCl, KI, KOH.
Câu 2:Phản ứng hóa học để điều chế iốt có thể viết như dưới đây:
2NaI + H2SO4đš Na2SO4 + 2HI
Có được không? Tại sao?
Câu 3: Cho lượng dư dung dịch AgNO3 tác dụng với hỗn hợp gồm 0,1 mol NaF
và 0,1 mol NaCl. Tính khối lượng kết tủa tạo thành.
dd NaCl
dd H2SO4 đặc
Dd HCl đ
Eclen
sạch để thu khí
MnO2 https://thuviengiaoan.net/

73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tôi đã trình bày về cơ sở và nguyên tắc để thiết kế BTHH
thực nghiệm, các áp dụng, và đã thiết kế 82 BTHHTN trong đó có 43 BTHHTN dạng
trình bày, 27 BTHHTN dạng mô phỏng thí nghiệm và 12 BTHHTN dạng thực hành
có thể sử dụng ở các giờ dạy trong chương trình lớp 10 cũng như việc sử dụng BTTN
trong từng kiểu giờ dạy.
Để chứng minh tính đúng đắn của đề tài, tôi đã tiến hành thử nghiệm sư phạm.
Các vấn đề liên quan đến việc thử nghiệm sư phạm sẽ được trình bày ở chương 3.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠMhttps://thuviengiaoan.net/

74
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm tra việc lựa chọn, xây dựng và sử dụng BTTNHH trong dạy học hoá
học ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Trao đổi với Gv tiến hành thực nghiệm về mục đích, nội dung các bài dạy, lựa
chọn BTTN trong dạy bài mới, bài luyện tập, bài kiểm tra, trong giờ thực hành.
- Xây dựng các đề kiểm tra.
- Xử lí kết quả thực nghiệm, phân tích, nhận xét, đánh giá hiệu quả của sử dụng
BTTN ở trường THPT.
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm
3.3.1. Địa điểm
- Trường THPT Nghi Xuân – xã Cổ Đạm – Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
- Trường THPT Nguyễn Du – xã Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh.
3.3.2. Mẫu thực nghiệm
Chúng tôi đã chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về các
mặt:
- Số lượng học sinh.
- Chất lượng học tập bộ môn.
- Cùng giáo viên giảng dạy.
Qua thời gian trao đổi với giáo viên giảng dạy chúng tôi thu được kết quả như
sau:
- Ở trường THPT Nguyễn Du, chọn 2 lớp là :
10A3 (TN) và 10A4 (ĐC).
- Ở trường THPT Nghi Xuân, chọn 2 lớp là:
10H (TN) và 10I (ĐC).
3.3.3. Giáo viên thực nghiệm
Chúng tôi chọn giáo viên thực nghiệm theo yêu cầu sau:
- Có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
- Nhiệt tính và có trách nghiệm.
Cụ thể là: Cô giáo Hồ Thị Thảo (Trường THPT Nguyễn Du), Cô giáo Bạch Thị
Cẩm Nhung (Trường THPT Nghi Xuân).
3.3.4. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm về tác dụng của việc sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học vào các
tiết dạy bài mới, bài luyện tập và bài thực hành ở trường THPT.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm vào thời gian đầu kì 2 năm học 2013https://thuviengiaoan.net/

75
– 2014, các tiết dạy thuộc chương halogen. Ở các lớp đối chứng giáo viên dạy học
theo cách bình thường. Còn ở các lớp thực nghiệm giáo viên sử dụng các bài tập thực
nghiệm mà chúng tôi đã thảo luận và thống nhất.
3.3.4.1. Giáo án thực nghiệm
Cùng thảo luận với Gv dạy ở trường thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng giáo
án của 5 tiết học thuộc chương halogen gồm:
- Tiết 38 – bài 22: Clo.
- Tiết 39 – bài 23: Hiđro clorua – axit clohidric. Muối clorua (tiết 1).
- Tiết 40 – bài 23: Hiđro clorua – axit clohidric. Muối clorua (tiết 2).
- Tiết 41 – bài 27: Bài thực hành số 2: Tính chất hoá học của khí clo và hợp chất
của clo.
- Tiết 46 – bài 26: Luyện tập: Nhóm halogen.
Các tiết trên đều có sử dụng các BT thực nghiệm.
Giáo án thực nghiệm được trích ở phần phụ lục.
3.3.4.2. Bài kiểm tra thực nghiệm
Chúng tôi tổ chức cho các lớp thực nghiệm và đối chứng làm chung đề 2 bài
kiểm tra:
Bài kiểm tra số 1: Bài kiểm tra 15 phút thực hiện sau tiết 40.
Bài kiểm tra số 2: Bài kiểm tra 1 tiết thực hiện trong tiết kiểm tra cuối chương.
Đề kiểm tra được trình bày ở phần nội dung.
3.3.4.3. Phiếu điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh
Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi có phát phiếu điều tra hứng thú học
tập môn hoá của Hs ở các lớp dự định sẽ tiến hành thực nghiệm. Nội dung phiếu điều
tra được trích ở phần phụ lục.
3.4. Tiến hành thực nghiệm.
3.4.1. Thực nghiệm chính thức
Từ tháng 2/2014 đến tháng 4/ 2014, chúng tôi đã dạy ở các lớp thực nghiệm
theo giáo án đã thống nhất soạn có đưa nội dung bài tập thực nghiệm vào, ở các lớp
đối chứng thì dạy bình thường. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng,
chúng tôi tiến hành kiểm tra để xác định hiệu quả của phương án thực nghiệm. Việc
kiểm tra đánh giá được tiến hành 2 lần trong đó có sử dụng một số BTTNHH.
3.4.2. Điều tra hứng thú học tập môn hóa học của học sinh sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, chúng tôi phát phiếu điều tra xem hứng thú đối với môn hoá
học của Hs như thế nào ở các lớp đã tiến hành thực nghiệm, phiếu điều tra được phát
ra có nội dung như phiếu điều tra hứng thú đã được phát trước thực nghiệm.
3.5. Kết quả thực nghiệmhttps://thuviengiaoan.net/

76
3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra
Để đánh giá kết quả TNSP theo phân phối chương trình chúng tôi cho học sinh
hai lớp TN và ĐC làm hai bài kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thống kê trong các
bảng sau:
Bảng 1:Bảng điểm kiểm tra của học sinh
Đề
số
Trường Lớp

số
Điểm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 910
1
Nguyễn
Du
TN
46 0 0 0 1 2 7 0 8 8 64
ĐC
46 0 0 2 4 2 9 4 8 4 30
Nghi
Xuân
TN
32 0 0 0 0 0 1 3 9 9 64
ĐC
32 0 0 0 0 0 8 7 7 5 32
2
Nguyễn
Du
TN460 0 0 2 1 6 7 1 9 64
ĐC460 0 2 3 2 2 1 8 7 10
Nghi
Xuân
TN320 0 0 0 0 3 6 4 6 76
ĐC320 0 0 0 2 5 8 6 4 52
3.5.2. Kết quả điều tra
Bảng 2: Số phiếu thăm dò hứng thú học tập môn hoá học ở trường THPT
trước thực nghiệm
STT TÊN TRƯỜNG
Số phiếu
Phát ra Thu vào
2 THPT Nguyễn Du 46 46
3 THPT Nghi Xuân 32 32
Tổng cộng 78 78
Bảng 3: Số phiếu thăm dò hứng thú học tập môn hoá học ở trường THPT sau
thực nghiệm
STT TÊN TRƯỜNG
Số phiếu
Phát ra Thu vào
2 THPT Nguyễn Du 46 46
3 THPT Nghi Xuân 32 32
Tổng cộng 78 78https://thuviengiaoan.net/

77
Nhận xét chung: Khi trả lời các câu hỏi trong “phiếu thăm dò ý kiến”, học sinh
đã thể hiện được ý thức xây dựng, trả lời nghiêm túc và đầy đủ những câu hỏi đã được
đặt ra. Các em đã đưa ra các ý kiến của mình vào hầu hết những câu hỏi ý kiến bản
thân.
Bảng 4: Ý kiến của Hs về sở thích học hóa trước thực nghiệm
Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét
Tổng số 6 18 44 5 5
Chiếm tỉ lệ 7,7% 23,1% 56,4% 6,4% 6,4%
Bảng 5: Ý kiến của Hs về sở thích học hóa trước thực nghiệm
Rất thích Thích Bình thường Ghét Rất ghét
Tổng số 13 28 35 2 0
Chiếm tỉ lệ 16,6% 35,9% 44,9% 2,6% 0%
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.5.3.1.Công thức tĩnh các tham số đặc trưng
– Trung bình cộngX: X=
åiinX
N
– Phương sai (S
2
), độ lệch chuẩn (S): S =
2
S ; S
2
=
-
-
å
2
ii
n (X X)
n1
– Hệ số biến thiên (V): V =
S
X
.100%
– Độ tin cậy của bài kiểm tra: r =
2
pqk
1
k1S
æö
-ç÷
-
èø
å
3.5.3.2. Lập bảng và vẽ đồ thị
Bảng 6: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Bài kiểm tra Lớp Số Hs X S
2
S V(%)
Nghi
Xuân
Đề 1
TN 46 6,96 3,00 1,76 25,28
ĐC 46 5,83 2,99 1,73 29,67
Đề 2
TN 32 7,07 3,00 1,75 24,75
ĐC 32 5,83 2,66 1,63 27,96
Nguyễn
Du
Đề 1
TN 46 7,88 1,66 1,29 15,99
ĐC 46 6,82 2,34 1,53 22,43
Đề 2TN 32 7,81 2,72 1,65 21,12https://thuviengiaoan.net/

78
ĐC 32 6,86 2,82 1,68 24,49
Bảng 7: Bảng tính độ tin cậy
Đề số 1 Đề số 2
Lớp ĐC
Lớp TN
Lớp ĐC Lớp TN
Độ tin cậy 0,815 0,835 0,820 0,870
Đánh giá độ tin cậy của đề cao cao Cao cao
Đồ thị so sánh kết quả kiểm tra
Đề số 1 trường THPT Nghi Xuân Đề số 1 trường THPT Nguyễn Du
Đề số 2 trường THPT Nghi Xuân Đề số 2 trường THPT Nguyễn Du
3.5.3.3.Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy, chất lượng học tập của Hs các nhóm TN
cao hơn các nhóm ĐC:
+ Điểm trung bình của Hs các nhóm TN luôn cao hơn các nhóm ĐC (
>
TN §C
X X
).
+ Tỉ lệ % Hs đạt điểm khá, giỏi ở các nhóm TN luôn cao hơn ở các nhóm ĐC.
+ Tỉ lệ % Hs đạt điểm yếu, kém ở các nhóm TN luôn thấp hơn ở các nhóm ĐC.
0
5
10
15
20
25
Y - KTBKHG
TN
ĐC
0
5
10
15
20
Y - KTBKHG
TN
ĐC
0
5
10
15
20
25
Y - KTBKHG
TN
ĐC
0
2
4
6
8
10
12
14
Y - KTBKHG
TN
ĐChttps://thuviengiaoan.net/

79
+ Hệ số biến thiên V của các nhóm TN bao giờ cũng nhỏ hơn các nhóm ĐC,
chứng tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của các nhóm TN nhỏ hơn,
nghĩa là chất lượng của các nhóm TN đồng đều hơn so với các nhóm ĐC.
+ Hứng thú học tập của các lớp thực nghiệm sau khi dạy thử nghiệm đưa BTTN
vào tăng lên rõ rệt, đặc biệt không còn Hs thấy rất ghét môn hoá học như trước thực
nghiệm.https://thuviengiaoan.net/

80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Sau đây là những vấn đề đã đạt được trong quá trình thực nghiệm đề tài.
- Đã đem đề tài thực nghiệm ở 2 trường: THPT Nghi Xuân, THPT Nguyễn Du.
- Số lớp đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp.
- Số tiết đã tiến hành thực nghiệm là 10 tiết.
- Số học sinh tham gia thực nghiệm là 78 em
- Số giáo viên tham gia thực nghiệm là 2 người
- Số bài kiểm tra đã chấm 156 bài.
Các kết quả thực nghiệm khẳng định việc tăng cường sử dụng bài tập thực
nghiệm trong quá trình dạy học thực sự có tác dụng rất tốt đến việc phát huy khả năng
tư duy sáng tạo và tăng hiệu quả học tập cho học sinh.
Tóm lại, các kết quả thu được căn bản đã xác nhận giả thuyết khoa học của đề tài.https://thuviengiaoan.net/

81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
a,Những việc đã hoàn thành của luận văn
Dựa vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, trong quá trình hoàn thành
luận văn chúng tôi đã giải quyết các vấn đề sau:
-Nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận của đề tài về thiết kế và sử dụng
BTTNHH trong dạy học hoá học trong đó có: Những xu hướng phát triển của BT hoá
học hiện nay; phân loại và tác dụng của BTTN trong dạy học hoá học;mối quan hệ
giữa phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành trong BTTN hoá học.
-Đã điều tra, tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế và sử dụng BTTN hoá học
trong quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
-Trình bày nguyên cơ sở và nguyên tắc thiết kế BTTNHH
-Đề xuất 3 cách để thiết kế bài tập thực nghiệm hoá học.
-Thiết kế được một số BTTN hoá học 10 (85 bài tập).
-Đề xuất được một số BTTN sử dụng trong các loại giờ dạy: dạy lí thuyết; dạy
thực hành; dạy luyện tập, ôn tập và trong giờ kiểm tra.
-Thiết kế 5 giáo án và tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm 10 tiết và chấm 156
bài kiểm tra, trong 2 trường, với số giáo viên dạy thực nghiệm là 2, số học sinh tham
gia thực nghiệm là 78.
b. Các kết luận
Từ những việc đã làm chúng tôi rút ra kết luận như sau:
*) Những kết quả đạt được
-Đề xuất các biện pháp thiết kế và sử dụng BTTN hoá học để sử dụng trong
quá trình dạy và học.
-Sử dụng BTTN đã gây hứng thú và lôi cuốn được hầu hết học sinh tham gia
vào quá trình tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức cả bề rộng và bề sâu. Giúp học sinh nắm
chắc kiến thức lý thuyết, phát triển tư duy, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng thực hành
thí nghiệm. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt cả diện đại
trà và mũi nhọn.
-Đã được giáo viên dạy hoá ở các trường thực nghiệm hưởng ứng.
-Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông.
*) Khó khăn và thuận lợi khi áp dụng đề tài
· Thuận lợi: Khi áp dụng các BTTN vào quá trính dạy học đã tạo được động cơ
học tập cho học sinh, giúp học sinh nắm vững và ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn, họchttps://thuviengiaoan.net/

82
sinh cũng thoái mái hơn trong học tập. Vì vậy, đề tài đã rất được giáo viên, học sinh
hưởng ứng.
· Khó khăn: Yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nhiều
vấn đề xung quanh cuộc sống, phải có lòng kiên trì, chịu khó, nhiệt tình trong công
việc, từ đó mới xây dựng được bài soạn, các câu hỏi, bài tập hay.
Trang thiết bị của nhà trường chưa được đầy đủ đáp ứng cho quá trình dạy học.
Thời gian và vật chất của giáo viên còn hạn hẹp nên chưa thể đầu tư vào quá trình
dạy học.
2. Một số đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn chúng tôi thấy:
-Cần tăng cường cơ sở vật chất trường học, tạo điều kiện tốt để giáo viên được
vận dụng các BTTN cho học sinh một cách thường xuyên, an toàn và có hiệu quả. Tổ
chức các kì thi dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, thiết kế các bài giảng mẫu, nhân
rộng thành quả đạt được.
-Cần đưa vào áp dụng đại trà các BTTN trong dạy học để kích thích mọi đối
tượng phải suy nghĩ, nâng cao dần khả năng tư duy, hứng thú học tập.
-Giáo viên dạy bộ môn hoá học ở các trường trung học phổ thông cần đổi mới
phương pháp dạy và học hoá học, sử dụng nhiều hơn các phương tiện dạy học, bài
tập hóa học phát triển tư duy sáng tạo nhằm tạo động cơ học tập cho học sinh.
Cuối cùng, do điều kiện thời gian có hạn, việc thể hiện nội dung của đề tài không
tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy cô, các
anh chị bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !https://thuviengiaoan.net/

83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2005),Luật giáo dục.
2.Bộ Giáo dục và Đào tạo- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020.
3.Nguyễn Thị Hồng Gấm(2007). “ Rèn năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở” .Tạp chí Hoá học và ứng dụng, (8)
tr. 24 – 25.
4.Cao Cự Giác (2006),Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học, Tập I: Hoá học
vô cơ,Nxb Giáo dục.
5.Cao Cự Giác (2011),Những viên kim cương trong hoá học. Nxb Đại học Sư
phạm.
6.Cao Cự Giác (2007),Phương pháp giải bài tập hoá học 10, Nxb ĐHQG Tp Hồ
Chí Minh
7.Cao Cự Giác(2004), “Phát triển khả năng tư duy và thực hành thí nghiệm qua
các bài tập hoá học thực nghiệm”,Tạp chí Giáo dục, (88) tr. 34-35.
8.Cao Cự Giác(2005), “Rèn luyện một số kĩ năng thực hành hoá học qua việc thiết
kế bài tập hoá học thực nghiệm dạng trắc nghiệm khách quan”,Tạp chí Hoá học
& ứng dụng, (8) tr. 2-5.
9.Cao Cự Giác(2006), “Sử dụng các hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để thiết kế bài
tập hoá học thực nghiệm”,Tạp chí Giáo dục, (139) tr.37-38.
10.Cao Cự Giác (2006), “Sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để thiết kế bài tập
hoá học thực nghiệm ”,Tạp chí Giáo dục, (139)tr.37-38.
11.Cao Cự Giác (2011), “Thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong
dạy học hóa học ở trường phổ thông”,Tạp chí Giáo dục, (259) tr.52-54.
12.Cao Cự Giác (2009), “Xây dựng bài tập trắc nghiệm hoá học có nội dung thực
nghiệm để kiểm tra kĩ năng thực hành hoá học của học sinh”, Tạp chí Giáo dục,
(205)tr.48-50.
13.Cao Cự Giác (2006), “Xây dựng bài tập hoá học có nội dung liên hệ với thực tế
cuộc sống”,Tạp chí hoá học và ứng dụng, (6)tr.1-3.
14.Cao Cự Giác (Chủ biên), Tạ Thị Kiều Anh (2006),Thiết kế bài giảng hoá học
10, Tập II, Nxb Hà Nội
15.Cao Cự Giác (2009),Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hoá
học. Nxb Giáo dục
16.Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Trường(2005), “Các xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông hiện nay”,Tạpchí Giáo dục, (128),
tr.34-36.https://thuviengiaoan.net/

84
17.Lê Văn Năm(2007). Các phương pháp dạy học hiện đại. Chuyên đề cao học –
chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh.
18.Lê Văn Năm(2008).Hình thành các khái niệm hoá học cơ bản trong chương
trình hoá học phổ thông. Đại học Vinh.
19.Lê Văn Năm(2007).Hình thành các khái niệm cơ bản về hoá đại cương, hoá
vô cơ và hoá học hữu cơ trong chương trình hoá học phổ thông. Chuyên đề cao
học – chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh.
20.Lê Văn Năm(2007).Những vấn đề dại cương về lí luận dạy học. Chuyên đề
cao học – chuyên nghành LL & PPDH Hoá học, Đại học Vinh.
21.Lê Văn Năm(2007).Phương pháp giảng dạy các vấn đề cụ thể về hoá đại
cương và vô cơ trong chương trình hoá học phổ thông. Đại học Vinh.
22.Nguyễn Ngọc Quang(1994).Lí luận dạy học hoá học, Tập 1.Nxb Giáo dục.
23.Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh(1982).Lí luận
dạy học hoá học, Tập 1.Nxb Giáo dục.
24.Nguyễn Thi Sửu, Lê văn Năm.Phương pháp giảng dạy các nội dung quan
trọng trong chương trình sách giáo khoa hóa học phổ thông. NXB Khoa học kỹ
thuật 2009
25.Vũ Anh Tuấn- Nguyễn Hải Châu- Đặng Thị Oanh- Cao Thị Thặng.Hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng, kĩ năng môn Hóa Học 10. NXBGD Việt
Nam- 2009.
26.Nguyễn Xuân Trường(1997).Bài tập hoá học ở trường phổ thông. Nxb
ĐHQG Hà Nội.https://thuviengiaoan.net/

85
Phụ lục 1: Các mẫu phiếu điều tra
Phiếu điều tra Gv
Thầy cô hãy vui lòng đánh dấu vào những ý kiến mà thầy cô cho là đúng:
1.Quý thầy cô thường sử dụng dạng BT nào khi dạy học hoá học:
A.Các BT tính toán.
B.Các câu hỏi lí thuyết.
C.Các BT liên quan đến thực nghiệm.
2.Mức độ sử dụng BTTN trong dạy học của quý thầy cô là:
A.Thường xuyên. B.Thỉnh thoảng. C.Ít khi.D.Không sử dụng.
3.BTTN quý thầy cô thường dùng là.
A. BTTN có tính chất trình bày.
B. BTTN có tình chất minh hoạ, mô phỏng.
C. BTTN có tính chat thực hành.
4.Quý thầy cô thường sử dụng BTTN.
A.Trong sgk.
B.Trong sách tham khảo và nguồn tham khảo khác như trên mạng, các đề thi.
C.Tự ra.
5.Lí do BTTN ít được sử dụng là:
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
6.Theo thầy cô, có nên thường sử dụng BTTN trong dạy học hoá học không,
vì sao?
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
Xin cảm ơn quý thầy cô!https://thuviengiaoan.net/

86
Phiếu điều tra Hs
Bạn hãy vui lòng đánh dấu vào những ý kiến mà bạn cho là đúng:
1. Bạn cảm thấy môn hoá học như thế nào?
A. Tôi rất thích học môn hoá.
B. Tôi thích học môn hoá.
C. Tôi thấy môn hoá cũng bình thường.
D. Tôi thấy học hoá thật chán.
E. Tôi rất ghét môn hóa.
2. Bạn có hứng thú với môn hoá học ở nội dung nào nhất:
A.Các nội dung liên quan đến thực nghiệm, đời sống.
B.Các bài toán.
C.Các công thức hoá học, PTPƯ.
D.Ở nội dung …………………………………………………………..
3. Thầy cô bạn có sử dụng BTTN trong dạy học và kiểm tra không?
A.Thường xuyên.
B.Thỉnh thoảng..
C.Ít khi.
D.Không bao giờ.
4. BTTN thầy cô bạn thường dùng là
A.BTTN có tính chất trình bày
B.BTTN có tình chất minh hoạ, mô phỏng
C.BTTN có tính chat thực hành
5. BT hoá học thầy cô bạn thường dùng là:
A.Các BT tính toán.
B.Các câu hỏi lí thuyết.
C.Các BT liên quan đến thực nghiệm.
Cảm ơn sự hợp tác của các bạn!https://thuviengiaoan.net/

87
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hãy khoanh tròn vào ý kiến mình chọn
1.Thái độ của em khi học môn Hóa học?
Thích. Rất thích. Bình thường. Ghét. Rất ghét.
2.Theo em môn hoá dễ hay khó?
Dễ. Khó. Rất khó. Bình thường.
3.Em thường học môn hoá khi nào?
Thường xuyên. £ Khi có hứng thú.
Khi nào có giờ hoá.£ Khi sắp thi.£ Ý kiến khác.
4.Trong các tiết học thầy cô có hay sử dụng các bài tập hay câu hỏi liên quan
đến thực nghiệm không?
Thỉnh thoảng. Thường xuyên. Chưa bao giờ.
5.Trong những tiết học thầy cô có sử dụng các bài tập hay câu hỏi liên quan đến
thực nghiệm lượng kiến thức em thu nhận được như thế nào so với tiết học bình
thường?
nhiều hơn. không có gì thay đổi. ít hơn. ý kiến khác.
6.Theo em giáo viên có cần thiết sử dụng bài tập hay câu hỏi liên quan đến thực
nghiệm trong mỗi tiết học không?
Cần thiết. Không cần thiết. Ý kiến khác.
7.Em có thích làm bài tập hay trả lời câu hỏi liên quan đến thực nghiệm không?
có. không.
bình thường. ý kiến khác.https://thuviengiaoan.net/

88
Phụ lục 2: Giáo án thực nghiệm
Tiết 38 : Bài 22: CLO
Kiến thức cũ có liên quan Kiến thức mới cần hình thành
-Khái quát về nhóm halogen
-Phản ứng oxi hoá – khử
-Tính chất vật lí, tính chấ hoá
học, trạng thái tự nhiên, điều chế
clo
I. MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp
điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.
Hiểu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá
mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử .
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo.
- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét.
- Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế clo.
- Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng.
Thái độ
Tích cực, chủ động, ý thức được sự độc hại của clo.
Trọng tâm
Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên: Giáo án, thí nghiệm mô phỏng
2. Học sinh: Học kiến thức khái quát về nhóm halogen, có sự nghiên cứu trước
bài mới.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định - tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Hs1: Cân bằng phản ứng oxi hoá - khử sau theo phương pháp thăng bằng
electron , xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng:
HCl + MnO2→ MnCl2 + Cl2 + H2Ohttps://thuviengiaoan.net/

89
Hs2: - Nêu đặc điểm cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của halogen
- Nêu tính chất hoá học đặc trưng của các halogen
3. Bài mới
Đặt vấn đề: Gv làm TN điều chế clo trong ống nghiệm từ KMnO4 và Dd HCl
đặc, dùng một tờ giấy trắng làm nền cho HS quan sát màu của khí sinh ra, sau đó mở
nhanh ống nghiệm và cho một con châu chấu khoẻ mạnh vào, đậy kín ống nghiệm.
Gv: Khí lúc đầu đã sinh ra chính là một trong các đơn chất halogen (cho HS dự
đoán dựa vào màu sắc các halogen đã học ở bài trước).
Tình trạng của con châu chấu thế nào? (Hs: Con châu chấu chết)
Vậy có thể có kết luận gì về clo? (Hs: Clo độc)
Gv: Clo được sử dụng để khử trùng nước sinh hoạt, vậy tại sao clo độc như thế
mà lại sử dụng nó vào tẩy trùng nước sinh hoạt? Liệu việc làm đó có an toàn không?
Để hiểu rõ thêm cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về clo trong tiết học hôm nay
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
Hoạt động 1:Tính chất vật lí
Mục tiêu:biết được tính chất vật lí của clo
Gv yêu cầu Hs nhận xét màu, mùi,
trạng thái, tính độc của clo.
Gv thông tin thêm: Clo không những
tác dụng làm lá cây héo úa rồi trắng bệch
mà còn phá huỷ niêm mạc đường hô hấp
của người và động vật.
Gv: cần phải làm gì khi tiếp xúc với
clo.
I. Tính chất vật lí
- Khí màu vàng lục, mùi xốc.
- Nặng hơn không khí 2,5 lần.
- Tan trong nước tạo thành nước clo có
màu vàng nhạt, tan nhiều trong dung môi hữu
cơ.
-Khí clo rất độc, gây độc hại cho môi
trường sống, làm ảnh hưởng đến đường hô
hấp.
- Cần đeo khẩu trang khi làm thí nghiệm
với clo, chỉ dùng một lượng clo vừa đủ.
Hoạt động 2:Tính chất hoá học
Mục tiêu:Hiểu tính chất hoá học đặc trưng của clo là tính oxi hoá mạnh, tính phi kim
mạnh, ngoài ra clo còn thể hiện tính khử.
Gv: đặc điểm cấu hình electron lớp
ngoài cùng của clo?
Gv: Nhận xét về xu hướng thay đổi của
lớp vỏ electron của clo.
II. Tính chất hoá học
Clo là chất oxi hoá mạnh, trong các phản
ứng hoá học, clo dễ thu thêm 1 electron.
Cl + 1e → Cl
-https://thuviengiaoan.net/

90
Gv yêu cầu Hs viết qua trình nhận
electron của clo.
Nhận xét: Clo là chất oxi hoá mạnh.
Gv: Clo là chất oxi hoá, vậy nó tác
dụng với chất khử như kim loại, hiđro và
chất khử khác.
Gv: Trình diễn thí nghiệm Na, Cu, Fe
phản ứng với clo.
Hs quan sát, nhận xét, viết PTPƯ.
Gv: Trình diễn thí nghiệm hiđro phản
ứng với clo.
Hs quan sát, nhận xét, viết PTPƯ.
1. Tác dụng với kim loại → Muối clorua
2M + nCl2→ 2MCln
(n là hoá trị cao nhất của kim loại M)
2
o
Na+
o
Cl
2→ 2
1+
Na
1-
Cl
natri clorua
o
Cu +
o
Cl
2→
2+
Cu
1
2
- Cl
đồng(II) clorua
o
Fe +
o
Cl
2→
3+
Fe
1
3
-
Cl
sắt(III) clorua
- Sau khi làm thí nghiệm đốt đồng trong
clo, cho thêm một ít nước cất thì dung dịch
CuCl2 có màu xanh. Còn FeCl3 tạo thành trong
phản ứng tạo thành đám khói màu nâu đỏ.
2. Tác dụng với hiđro
H2 + Cl2→2HCl(k) ¾¾¾®¾
OH
2
Dd HCl
(Hiđro clorua) (axit clohiđric)
nCl2 : nH2 = 1: 1→ hỗn hợp nổ
→ vậy trong phản ứng với kim loại và
hiđro thì clo thể hiện tính oxi hoá mạnh.
Gv trình diễn TN tính tẩy màu của clo
và cho biết nếu thay quỳ ẩm bằng quỳ khô
thì không xảy ra hiên tượng tẩy màu.
Gv: Vậy để tẩy màu, trong TN này,
ngoài clo ra nhất định phải có chất gì?
Hs suy nghĩ.
Gv cung cấp PTPƯ của clo với nước
và cho biết Axit HClO là axit rất yếu (yếu
hơn cả axit cacbonic)nhưng có tính oxi hoá
mạnh và có khả năng tẩy màu.
3. Tác dụng với nước
o
Cl
2+H2O
¾ ¾®
¬ ¾¾ H
1-
Cl + H
1+
ClO
Axit clohiđric A.hipoclorơ
o
Cl
2+ 2NaOH → Na
1-
Cl + Na
1+
ClO + H2O
Nước Javel
Cl2 vừa là chất khử vừa là chất oxi hoá.
Chú ý: HClO, NaClO là chất oxi hoá
mạnh, phá huỷ màu→ clo ẩm, nước Javel có
tính tẩy màu.https://thuviengiaoan.net/

91
Gv giới thiệu về phản ứng thuận
nghịch, phản ứng của clo với Dd kiềm, Dd
nước vôi trong.
BT: Để xử lí triệt để lượng clo dư trong
dụng cụ sau thí nghiệm, có thể dùng:
A.Nước cất.
B.Nước vôi trong.
C.Nước xà phòng.
D. Bột sắt dư.
Hs chọn đáp án, giải thích.
Gv: yêu cầu Hs tìm hiểu những phản
ứng quan trọng của clo như tác dụng với
các hợp chất Fe
+2
, Dd muối của halogen
đứng sau.
Gv cung cấp thêm thông tin: ngoài các ảnh
hưởng lớn đến môi trường, khí clo còn là
nguyên nhân gây suy giảm tầng ozon, ngoài
ra, do phản ứng của clo với nước nên khí clo
cũng góp phần vào việc tạo thành mưa axit.
Hoạt động 3: Trạng thái tự nhiên và ứng dụng
Mục tiêu: Biết được trang thái tự nhiên và ứng dụng của clo
Gv: Nhắc lại thế nào là đồng vị? Clo
có mấy đồng vị bền?
Gv: Vì sao trong tự nhiên clo chỉ tồn
tại ở dạng hợp chất và chủ yếu là ở dạng
hợp chất nào?
III. Trạng thái tự nhiên
- Clo có 2 đồng vị bền:
35
Cl,
37
Cl,M= 35,5.
- Clo phổ biến trong nước biển, trong chất
khoáng.
- Cacnalit KCl.MgCl2.6H2O.
Hoạt động 4: Ứng dụng
Gv: : Cho biết clo có những ứng dụng
gì?
Hs nghiên cứu tài liệu trả lời.
Gv cho biết chỉ dùng một lượng vừa đủ
clo để khử trùng nước, không để dư clo.
IV. Ứng dụng:
- Sát trùng trong hệ thống cung cấp nước
sạch.
- Tẩy độc khi xử lý nước thải.
- Tẩy trắng vải, sợi, giấy.
- Sản xuất axit Clohidric, Clorua vôi, . . .
Hoạt động 5: Điều chế
Mục tiêu:Biết các phương pháp điều chế clo trong PTN và trong công nghiệp.
Gv: Nêu nguyên tắc điều chế khí clo
trong phòng thí nghiệm. Yêu cầu Hs viết
các phản ứng minh họa.
HCl + MnO2→
V. Điều chế:
1. Trong phòng thí nghiệm
Nguyên tắc:https://thuviengiaoan.net/

92
HCl + KMnO4→
Hs hoàn thành theo hướng dẫn của gv.
Gv: Diễn giải quy trình thí nghiệm theo
hình 5.3.
Gv: Khi làm TN điều chế khí clo trong
PTN, bình đựng khí clo được nút bằng
bông tẩm xút có tác dụng gì, nếu úp ngược
ống ngiệm trong sơ đồ trên có được không,
vì sao?
Gv: Nêu phương pháp sản xuất clo
trong công nghiệp.
-Lưu ý: Nếu không có màng ngăn thì
Cl2 tác dụng với NaOH tạo thành nước
Javel.
HCl + chất oxi hoá mạnh(MnO2, KMnO4,
KClO3, PbO2…)
2KMnO4 + 16HCl→ 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2
+ 8H2O
2. Trong công nghiệp:
2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2
4. Củng cố:
1, Khí clo điều chế trong PTN có lẫn HCl, để làm sạch khí clo cần sục hỗn hợp
khí này vào:
A.Nước. B.Dd HCl. C.Dd NaCl. D.Dd NaOH.
2, Phương pháp chung nhất để loại bỏ chất độc hại là:
A.Sử dụng chất có thể tác dụng với chất độc hại làm mất hoặc giảm tính độc
của nó.
B.Cô lập chất độc hại trong những dụng cụ đặc biệt.
C.Ngăn chặn không để chất độc hại tiếp xúc với người.
D.Dùng nước để hoà tan các chất độc hại.
3, Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử
dụng, tuy nhiên cần kiểm tra thường xuyên lượng clo dư trong nước, vì nếu dư nhiều
clo sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người và môi trường. Cách đơn giản để
kiểm tra lượng clo dư là dùng KI và hồ tinh bột, hãy nêu hiện tượng và viết PTPƯ.
Tiết 39: HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC. MU ỐI CLORUA
I- MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:
Đpdd
Có màng ngănhttps://thuviengiaoan.net/

93
- Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua (tan rất nhiều trong nước tạo thành
dung dịch axit clohiđric).
- Tính chất vật lí.
- Dung dịch HCl là một axit mạnh, có tính khử .
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit HCl.
- Viết các PTHH chứng minh tính chất hoá học của axit HCl.
- Tính nồng độ hoặc thể tích của dung dịch axit HCl tham gia hoặc tạo thành trong
phản ứng .
Trọng tâm
- Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua và axit clohiđric.
II. CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên:
- Hoá chất: HCl khí, Dd HCl đặc, giấy quỳ tím, nước cất,Mg, Dd HCl loãng,
dây Cu, bột FeO, Fe(OH)3, đá vôi CaSO3 rắn, CaSO4 rắn và các dụng cụ thí nghiệm.
- Dụng cụ: Đèn cồn, giá ống nghiệm, cốc thuỷ tinh lớn, thìa thuỷ tinh,
ống hút.
2. Học sinh :
- Xem trước bài mới.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định - tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu tính chất hoá học cơ bản của clo, các phản ứng chính của clo.
- Tại sao trong công nghiệp người ta dùng phương pháp điện phân Dd NaCl
chứ không dung tương tác giữa các chất oxi hoá khử để điều chế clo?
3. Bài mới:
Đặt vấn đề: GV làm TN điều chế clo trong ống nghiệm từ KMnO4 và Dd HCl
đặc, dùng một tờ giấy trắng làm nền cho HS quan sát màu của khí sinh ra, sau đó mở
nhanh ống nghiệm và cho một con châu chấu khoẻ mạnh vào, đậy kín ống nghiệm.
Gv: khí lúc đầu đã sinh ra chính là một trong các đơn chất halogen (cho HS dự
đoán dựa vào màu sắc các halogen đã học ở bài trước).
Tình trạng của con châu chấu thế nào? (Hs: con châu chấu chết)
Vậy có thể có kết luận gì về clo?(Hs: clo độc)
Gv: clo được sử dụng để khử trùng nước sinh hoạt, vậy tại sao clo độc như thế
mà lại sử dụng nó vào tẩy trùng nước sinh hoạt? Liệu việc làm đó có an toàn không?
Để hiểu rõ thêm cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về clo trong tiết học hôm nay.https://thuviengiaoan.net/

94
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
Hoạt động 1: Hiđro clorua
Mục tiêu:Hs nắm được cấu tạo và tính chất của hiđro clorua.
Gv:Yêu cầu Hs viết CT electron, CTCT
và giải thích sự phân cực của phân tử HCl?
Gv cho Hs quan sát bình khí HCl và yêu
cầu nhận xét về trạng thái, màu sắc, tỉ khối so
với không khí.
Gv bổ sung mùi của hiđro clorua.
Gv: Biểu diễn thí nghiệm nghiên cứu độ
tan của hiđro clorua trong nước.
Gv yêu cầu Hs: quan sát, nêu hiện tượng,
giải thích:
+ Vì sao nước lại phun vào bình?
+Vì sao dung dịch thu được làm quỳ tím
hoá đỏ?
+ Vậy Dd HCl có môi trường gì?
Hs thảo luận, trả lời.
I.Hiđro clorua
1. Cấu tạo phân tử
2. Tính chất
- Chất khí, không màu, mùi xốc.
- Nặng hơn không khí (d ≈ 1,6).
-Khí HCl tan rất nhiều trong nước.
Hoạt động 2 : Axit clohidrric
Mục tiêu:Hs biết nắm được tính chất vật lí và tính chất hoá học của axit
clohidric.
Gv nhấn mạnh: Khi hiđro clorua tan vào
nước ta được dung dịch có tính axit mạnh gọi
là dung dịch axit clohiđric.
Gv: Cho Hs quan sát dung dịch axit
clohiđric vừa điều chế (loãng) và lọ đựng
dung dịch HCl đặc, mở nút để thấy sự “bốc
khói”.
Gv: giải thích vì sao có hiện tượng “bốc
khói”?
Hs suy nghĩ, thảo luận, giải thích.
Gv nhận xét, bổ sung.
II. Axit clohidrric
1. Tính chất vật lí
- Axit clohidric là Dd HCl.
-Axit clohidric là chất lỏng
không màu, mùi xốc.
- Axit clohidric đặc có hiện
tượng bốc khói trong không khí ẩm.
- Dd axit clohidric đặc nhất có
nồng độ 37%. https://thuviengiaoan.net/

95
Gv: Axit có những tính chất chung gì?
Hs nêu tính chất hoá học chung của axit.
Gv: Giới thiệu các hoá chất gồm có dây
Mg, Dd HCl loãng, dây Cu, bột FeO,
Fe(OH)3, đá vôi CaSO3 rắn, CaSO4 rắn và
các dụng cụ thí nghiệm. Yêu cầu Hs lựa chọn
hoá chất để thử tính axit của axit clohiđric.
Hs dựa trên điều kiện xảy ra các phản ứng
của axit với kim loại, bazơ, oxit bazơ, muối
để chọn hoá chất, làm TN và viết phản ứng.
2. Tính chất hoá học
a. Tính axit mạnh
- làm quỳ tím hoá đỏ
HCl + Mg→ MgCl2 + H2↑
HCl + FeO→ FeCl2+ H2O
HCl + Fe(OH)3→FeCl3 +
H2O
HCl + CaCO3→ CaCl2+ CO2↑
+H2O
Gv: Biết rằng trong hợp clo chỉ có các số
oxi hoá: -1, 0, +1, +3, +5, +7. Từ số oxi hoá
của clo trong HCl, hãy cho biết HCl sẽ có tính
khử hay tính oxi hoá?
Hs thảo luận, trả lời.
Gv cho biết chỉ có axit clohidric đặc mới
thể hiện tính khử.
Gv yêu cầu Hs nhắc lại phản ứng giữa
MnO2 và Dd HCl đặc, xác định vai trò chất
tham gia phản ứng.
b. Tính khử
Ví dụ:
4+
MnO2 +4H
1-
Clđặc¾®¾
o
t
2+
MnCl2+
0
2
Cl + 2H2O
4. Củng cố
- Nhắc lại trọng tâm kiến thức của bài.
Làm BT 7a.
BT thêm:
1.Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng nếu có khi cho HCl đặc tác
dụng với các chất sau: KMnO4, KClO3.
2.Sục khí Cl2 vào Dd Na2CO3 thấy có khí CO2 thoát ra, hãy giải thích và viết
PTPƯ.
5. Dặn dò
- BTVN: + Làm BT1, 3, 4,5 trong SGK/ trang 106.
- Chuẩn bị phần còn lại của bài.
Tiết 40:
HIĐRO CLORUA – AXIT CLOHIDRIC. MU ỐI CLORUAhttps://thuviengiaoan.net/

96
I. MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:
- Điều chế axit clohiđric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
- Tính chất, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua.
Kĩ năng
- Phân biệt dung dịch HCl và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.
B. Trọng tâm
- điều chế axit clohiđric.
- Nhận biết ion clorua.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
- Máy chiếu.
- Hoá chất: Dung dịch AgNO3, dung dịch NaCl, dung dịch HCl.
- Dụng cụ: Giá ống nghiệm, ống hút, kẹp gỗ.
2. Học sinh: Học bài và làm các bài tập về nhà.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1.Ổn định - tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ:Thực hiện sơ đồ phản ứng sau:
MnO2
(1)
¾ ¾®Cl2
(2)
¾ ¾®FeCl3 NaCl
(3)
¾ ¾® HCl
(4)
¾ ¾® AgCl
3. Bài mới:
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
Hoạt động 1: Điều chế HCl
Mục tiêu:Hs nắm được phương pháp điều chế HCl trong PTN và trong công nghiệp
Gv: Trình chiếu TN điều chế hiđro trong
PTN.
Hs quan sát.
Gv: Hãy giải thích vì sao dùng NaCl tinh
thể và H2SO4đặc?
à Để thu được khí HCl vì khí HCl tan rất
nhiều trong nước.
-Lưu ý:Ở các nhiệt độ khác nhau sản
phẩm tạo thành cũng khác nhau.
Gv: từ khí điều chế được, muốn thu được
axit clohidric phải làm thế nào?
3. Điều chế
a. Trong phòng thí nghiệm (phương
pháp sunfat):
NaCltt + H2SO4đặc ¾¾®¾
C
o
250
HCl(khí)+
NaHSO4
2NaCltt+ H2SO4đặc ¾¾®¾
C
o
400
2HCl(khí) +
Na2SO4
b. Trong công nghiệp:
-Lấy Cl2, H2 từ quá trình điện phân
dung dịch NaCl có màng ngănhttps://thuviengiaoan.net/

97
Gv: Trình chiếu quy trình sản xuất axit
clohidric trong công nghiệp bằng phương
pháp tổng hợp.
Hs theo dõi.
Gv: - Vì sao cần phả lấy dư lượng khí H2?
- Vì sao trong tháp hấp thụ T2 không
dùng nước để thu được Dd HCl mà phải dùng
Dd HCl loãng?
- Vì sao trong T2 và T3, khí và dung
môi hấpthụ được dẫn đi ngược chiều nhau?
- Vì sao không dùng phương pháp
điều chế này để điều chế HCl trong PTN?
Gv bổ sung cách điêu chế và thu HCl khác
trong công nghiệp.
H2 + Cl2¾®¾
o
t
2HCl
- Phương pháp sunfat:
2NaCltt+H2SO4đặc ¾¾®¾
C
o
400
2HCl(HCl)+
Na2SO4
- Từ quá trình clo hoá các hợp chất hữa
cơ (chủ yếu là hiđrocacbon).
Hoạt động 2: Muối clorua và nhận biết ion clorua
Mục tiêu:Hs biết tính tan và ứng dụng của muối clorua, cách nhận biết ion clorua.
Gv cho Hs sử dụng bảng tính tan để xác
định các muối clorua tan.
Gv: Hãy nêu một số ứng dụng của muối
cloru mà em biết?
Gv bổ sung ứng dụng của muối clorua.
III. Muối clorua và nhận biết ion
clorua.
1. Một số muối clorua
- Đa số các muối clorua tan nhiều trong
nước, trừ AgCl.
không tan, ít tan: CuCl, PbCl2.
- Ứng dụng: (SGK).
Gv: Hãy nêu nguyên tắc để nhận biết một
chất?
Gv cho biết ion clorua có trong Dd HCl và
Dd muối clorua tan.
Gv: Cho 2 Dd riêng biệt chứa 2 muối tan:
NaCl và NaNO3, hãy dựa vào tính tan của các
muối clorua và màu sắc của các muối clorua
2.Nhận biết ion clorua
-Dùng dung dịch AgNO3 để nhận biết
Cl
-
.
NaCl + AgNO3→ NaNO3 +AgCl↓ trắng
HCl + AgNO3→ HNO3 + AgCl↓ trắnghttps://thuviengiaoan.net/

98
không tan, hãy lựa chọn hoá chất và trình bày
cách phân biệt 2 Dd trên?
Hs thảo luận, lựa chọn hoá chất.
Gv cho biết: Để nhận ra ion clorua, người
ta thường dung Dd bạc nitrat
Hs thảo luận và làm TN.
4. Củng cố :
- Nhắc lại kiến thức trọng tâm , một số điểm lưu ý khi giải bài tập có liên quan.
1. Dùng thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đây: HCl, NaF, NaCl,
NaOH.
Hướng dẫn:
Dùng quỳ tím nhận biết dung dịch các dung dịch NaOH, HCl.
Dùng AgNO3 cũng phân biệt được NaCl (AgCl¯ màu trắng).
2. Chất nào sau đây không thể dùng làm khô khí HCl :
A. P2O5.
B. NaOH rắn.
C. Axit sunfuric đậm đặc.
D. CaCl2 khan.
Hướng dẫn:
Đáp án: B.
5. Dặn dò
Làm BT 2,5,7 sgk.https://thuviengiaoan.net/

99
Tiết 41: BÀI THỰC HÀNH SỐ 2:
TÍNH CHẤT HOÁ HỌCCỦA KHÍ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO
I. MỤC TIÊU:
1. KiÕn thøc
BiÕt ®-îc :
Môc ®Ých, c¸c b- íc tiÕn hµnh, kÜ thuËt thùc hiÖn cña c¸c thÝ nghiÖm :
- §iÒu chÕ clo trong phßng thÝ nghiÖm, tÝnh tÈy mµu cña clo Èm.
- §iÒu chÕ axit HCl tõ H2SO4 ®Æc vµ NaCl.
-Bµi tËp thùc nghiÖm ph©n biÖt c¸c dung dÞch, trong ®ã cã dung dÞch chøa ion Cl
-
.
2. KÜ n¨ng
- Sö dông dông cô vµ ho¸ chÊt ®Ó tiÕn hµnh an toµn, thµnh c«ng c¸c thÝ nghiÖm
trªn.
- Quan s¸t hiÖn t-îng, gi¶i thÝch vµ viÕt c¸c ph- ¬ng tr×nh ho¸ häc.
- ViÕt t- êng tr×nh thÝ nghiÖm.
3.Thái độ:
-Tích cực, chủ động.
- Cẩn thận khi làm việc với hoá chất độc, nguy hiểm.
II. TRỌNG TÂM:
- Điều chế Cl2 và thử tính tẩy màu.
- Điều chế HCl và thử tính chất axit.
- Nhận biệt ionCl
-
.
III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:Phát vấn- kết nhóm
IV. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
1. Giáo viên:
Dụng cụ:
- Ống nghiệm,ống dẫn bằng thuỷ tinh,nút cao su có lỗ.
- Giá thí nghiệm ,giá để ống nghiệm,ống nhỏ giọt,đèn cồn đũa thuỷ tinh.
Hoá chất:
- NaCI(rắn),KMnO4. - Giấy quỳ tím.
- H2SO4 đặc. - Nước cất.
- Dung dịch loãng:NaCI,HNO3,HCI,AgNO3. -Dung dịch HCI đặc.
2.Học sinh
- Ôn tập những kiến thức có liên quan đến các thí nghiệm trong bài thực hành.https://thuviengiaoan.net/

100
- Nghiên cứu trước bài thực hành và học thuộc cách tiến hành thí nghiệm.
- Chuẩn bị dụng cụ hoá chất, cách làm từng thí nghiệm và dự đoán hiện tượng
xảy ra,cách giải quyết hiện tượng đó.
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1.Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới:
a.Đặt vấn đề: Dẫn dắt từ bài cũ.
b.Triển khai bài
Hoạt động của GV Hoạt động của Hs
Hoạt động1: Điều chế khí clo,tính tẩy
màu của khí clo.
Gv: Nêu mục đích thí nghiêm là điều
chế khí clo và tìm hiểu tính tẩy màu của
khí clo.
Gv: Cho Hs nêu cách tiến hành TN và
gv nhận xét.
Gv nêu câu hỏi:
- Vì sao phải đậy kín ống nghiệm trong
TN này?
- Nếu hít phải khí clo thì sẽ như thế
nào?
- Dự đoán hiện tượng xảy ra với giấy
màu?
- Nếu thay giấy màu ẩm bằng giấy
màu khô thì TN có hiện tượng đó không?
- Vì sao clo có thể làm mất màu giấy
màu ẩm?
- Có thể thay giấy màu ẩm bằng cánh
hoa hồng được không, vì sao?
Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và
ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích.
BT:
1.Điều chế khí clo,tính tẩy màu của khí
clo:
- Hs suy nghĩ, thảo luận, trả lời
Học sinh làm thí nghiệm: Cho vào ống
nghiệm khô một vài tinh thể KMnO4 ,nhỏ tiếp
vài giọt dung dịch HCI đậm đặc.đậy ống
nghiệm bằng nút cao su có đính một băng giấy
màu ẩm.
Hs quan sát, giải thích, viết vào bản tường
trình.
Hs thảo luận, trình bày, Gv nhận xét.https://thuviengiaoan.net/

101
Có 3 khí riêng biệt đựng trong 3 lọ mất
nhãn: Cl2, O2 và CO2. Hãy tìm cách phân
biệt 3 khí này.
Hoạt động 2:Điều chế axit clohidric
Gv: Cho học sinh nêu cách tiến hành
thí nghiệm .
Sau đó gv nhận xét, bổ sung.
Gv nêu câu hỏi:
- Vì sao phải dùng muối khan và Dd
H2SO4 đậm đặc?
- Vì sao phải lắp nghiêng ống nghiệm?
- Vì sao phải lắp nghiêng ống nghiệm
?
Vì sao phải nút ống nghiệm 2 bằng
bông?
Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và
ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích.
Hoạt động 3: Bài tập thực nghiệm
phân biệt các dung dịch
BT: Có 3 bình nhỏ được đậy bằng 3
ống nhỏ giọt. Mỗi bình chứa 1 trong các
Dd sau: HCl, NaCl, HNO3. Hãy thảo luận
nhóm, lựa chọn dụng cụ, hoá chất, làm thí
nghiệm phân biệt các Dd trên.
- Gv: Cho học sinh xác định mục đích
thí nghiệm.
- Cho học sinh trình bày cách tiến
hành thí nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
- Cho học sinh làm thí nghiệm đồng
thời hướng dẫn từng bước thí nghiệm gúp
học sinh làm thí nghiệm đúng.
Gv cho Hs làm thí nghiệm, quan sát và
ghi kết quả vào bản tường trình, giải thích.
2.Điều chế axit clohidric
- Hs suy nghĩ, thảo luận, trả lời.
- Học sinh trình bày cách tiến hành thí
nghiệm: Cho vào ống nghiệm một ít muối ăn
rồi rót dung dịch H2SO4 đậm đặc vào đủ dể
thấm ướt lớp muối ăn. Rót khoảng 8ml nước
cất vào ống nghiệm 2 và lắp dụng cụ như hình
vẽ. Đun cẩn thận ống nghiệm 1, tới hiện tượng
sủi bọt thì dừng đun.
- Hs quan sát, giải thích, viết vào bản
tường trình.
3. Bài tập thực nghiệm phân biệt các
dung dịch
- Học sinh xác định được mục đích ,yêu
cầu cua thí nghiệm.
- Học sinh trình bày tóm tắt các bước tiến
hành thí nghiệm để phân biệt các hoá chất theo
yêu cầu cuả thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm theo từng nhóm: Lựa
chọn hoá chất và phương pháp phù hợp phân
biệt 3 hoá chất trong 3 bình mất nhãn đựng 3
hoá chất:HCI,NaCI, HNO3.https://thuviengiaoan.net/

102
3. Củng cố
-Nhắc lại một số điểm lưu ý khi tiến hành thí nghiệm
- Yêu cầu học sinh thu dọn vệ sinh phòng thí nghiệm
4. Hướng dẫn học sinh làm báo cáo theo mẫu
STT Tên TN M ục đích TN Cách tiến
hành TN
Hiện tượngGiải thíchKết luận
Tiết 46. BÀI 26 LUYỆN TẬP: NHÓM HALOGEN (tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Hs nắm vững:
- Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử
của đơn chất các nguyên tố halogen.
- Sự biến thiên tính chất của các đơn chất halogen khi đi từ flo đến iot.
- Phương pháp điều chế halogen.
2. Kĩ năng:https://thuviengiaoan.net/

103
- Vận dụng kiến thức để giải các bài tập.
3. Thái độ
- Học sinh nghiêm túc, tích cực trong các hoạt động học tập nhóm .
II. CHUẨN BỊ :
-Gv chia Hs thành 4 nhóm, yêu cầu về chuẩn bị BT:
+ Nhóm 1: BT 4 – sgk.
+ Nhóm 2: BT 6– sgk.
+ Nhóm 3: BT 10 – sgk.
+ Nhóm 4: BT 12 – sgk.
-Gv chuẩn bị các dụng cụ làm TN và các BT trên máy chiếu.
-Hs chuẩn bị bài theo yêu cầu, ôn tập kĩ kiến thức nhóm halogen.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định - tổ chức lớp
2. Bài mới
Hoạt động của
Gv và Hs
Nội dung
Hoạt động 1: Tổ chức giải một số bài toán hoá học trong sgk
Gv gọi bất kì đại
diện của mỗi nhóm
lên trình bày bài giải
(giới hạn 10 phút),
sau đó cho Hs các
nhóm khác nhận xét,
Gv nhận xét và cho
điểm.
Bài 4: - Đáp án B
→ Khi phản ứng với nước thì clo, brom đóng 2 vai trò là chất
khử và chất oxi hoá nên nó vừa khử vừa oxi hoá nước. Iot thì
không phản ứng với nước.
Bài 6:Bài giải
a) Giả sử lấy lượng mỗi chất là a gam
MnO2 + 4HCl→ MnCl2 + Cl2+ H2O (1)
87
a
mol
87
a
mol
2KMnO4 + 16 HCl → 2KCl + MnCl2 + 5Cl2 + 8 H2O
158
a
mol
5
2
.
158
a
=
63,2
a
K2Cr2O7+ 14 HCl → 2CrCl3 + 2KCl + 3Cl2 +7H2O
294
a
98
a
Ta có
63,2
a
>
87
a
>
98
a
Vậy dùng KMnO4 điều chế được nhiều clo nhất.https://thuviengiaoan.net/

104
b) Nếu lấy các chất oxi hóa bằng nhau là n mol thì theo (1) ta
có: nMnO
2
= nCl
2
.
Theo (2) nKMnO
4
= 2,5 nCl
2
Theo (3) nKr
2
Cr
2
O
7
= 3 nCl
2
Vì 3n > 2,5 n > n.
Vậy dùng K2Cr2O7 điều chế được nhiều clo nhất.
Bài 10
nAgNO3=
50.1,0625.8
100.170
=0,025 (mol)
NaBr + AgNO3 → AgBr + NaNO3
x mol x mol x mol
NaCl + AgNO3 → AgCl + AgNO3
y mol y mol y mol
Do nồng độ dung dịch bằng nhau và khối lượng là 50g nên khối
lượng hai muối phải bằng nhau.
Đặt số mol NaBr, NaCl là x,y ta có hệ phương trình.
x + y = 0,05
103x = 58,5 y
Giải hệ phương trình ta được: x = 0,009.
Vậy m NaBr = n NaCl = 103.0,009 = 0,927(g).
C
0
/0 =
0,927
50
.100= 1,86(
0
/0).
Bài 13: dẫn hỗn hợp khí oxi và clo đi qua dung dịch NaOH,
chỉ có clo phản ứng:
Cl2 + 2NaOH→ NaCl + NaClO + H2O
Khí ra khỏi hỗn hợp là oxi.
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng làm BT thực nghiệm
Hoạt động Gv Hoạt động Hs
- Gv chuẩn bị 2 khay gồm các dụng
cụ cần thiết và hoá chất gồm các Dd:
HCl, NaCl, HNO3, NaNO3 đựng trong
các lọ không dán nhãn và Dd có dán
- Hs nhóm 1,2 thảo luận, cử đại diện trình
bày các bước tiến hành, sau đó tiến hành các
TN để dán nhãn hoá chất.https://thuviengiaoan.net/

105
nhãn là: AgNO3, HCl, Na2CO3, H2SO4,
giấy quỳ tím. Yêu cầu các nhóm Hs 1
và 2 thảo luận tìm cách nhận biết các Dd
chưa dán nhãn.
- Gv chuẩn bị 2 khay gồm các dụng
cụ cần thiết và hoá chất gồm các Dd:
Na2CO3, NaCl, KI, AgNO3 đựng trong
các lọ không dán nhãn và Dd có dán
nhãn là: AgNO3, HCl, NaCl, H2SO4,
giấy quỳ tím. Yêu cầu các nhóm Hs 3
và 4 thảo luận tìm cách nhận biết các Dd
chưa dán nhãn.
Gv quan sát Hs làm việc và nhắc
nhở.
- Hs nhóm 3,4 thảo luận, cử đại diện trình
bày các bước tiến hành, sau đó tiến hành các
TN để dán nhãn hoá chất.
Hoạt động 3: Rèn luyện kĩ năng làm BT thực nghiệm trắc nghiệm
Gv chiếu 1 số BT thực nghiệm lên bảng, yêu cầu cả lớp thảo luận tìm đáp án.
BT1:
Khi điều chế clo trong PTN (từ HClđ và KMnO4 hoặc MnO2) sản phẩm sinh ra
lẫn HCl dư và hơi H2O để loại bỏ HCl dư và hơi H2O người ta dẫn hỗn hợp sản phẩm
qua các bình đựng.
A. Dung dịch K2CO3.
B. Bột đá CaCO3.
C. Dung dịch NaCl sau đó qua H2SO4 đặc.
D. Dung dịch KOH đặc.
BT2:
Dùng loại bình nào sau đây để đựng dung dịch HF?
A. Bình thuỷ tinh màu xanh. B. Bình thuỷ tinh mầu nâu.
C. Bình thuỷ tinh không màu. D. Bình nhựa teflon (chất dẻo).
BT3:
Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình vẽ nào đúng?https://thuviengiaoan.net/

106
BT4:
Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí HCl trong
phòng thí nghiệm.
3.Củng cố:
- Nhắc lại một số điểm lưu ý đối với các bài đã giải .
4. Dặn dò:
Chuẩn bị cho tiết thực hành. https://thuviengiaoan.net/