1. Tham luận Quan_ly_he_sinh_thai_ngot_U_Minh.docx.pptx

dotranchi92 8 views 12 slides Sep 16, 2025
Slide 1
Slide 1 of 12
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12

About This Presentation

công tác quản lý bảo tồn khai thác bền vững hệ sinh thái ngọt


Slide Content

CÔNG TÁC QUẢN LÝ , BẢO TỒN VÀ KHAI THÁC BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI NGỌT TẠI HUYỆN U MINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Nguyễn Thanh Phong

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu toàn cầu đang gia tăng áp lực lên các hệ sinh thái tự nhiên , trong đó hệ sinh thái nước ngọt tại vùng đất ngập nước huyện U Minh ( tỉnh Cà Mau) là một điển hình . Với đặc trưng rừng tràm phát triển trên nền đất than bùn , khu vực này không chỉ có giá trị sinh học cao mà còn đóng vai trò thiết yếu trong điều tiết thủy văn , điều hòa khí hậu , bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì sinh kế cho cộng đồng địa phương . Tuy nhiên , những biểu hiện ngày càng rõ nét của suy thoái tài nguyên , ô nhiễm môi trường , suy giảm đa dạng sinh học và tình trạng khai thác quá mức đang đặt ra nguy cơ nghiêm trọng đối với sự ổn định của hệ sinh thái và định hướng phát triển bền vững của địa phương . Trong bối cảnh đó , việc triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý , bảo tồn và khai thác hợp lý hệ sinh thái nước ngọt là yêu cầu cấp thiết , góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên , nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu . Bài tham luận này tập trung phân tích thực trạng hiện nay của hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh, nhận diện các thách thức chủ yếu trong công tác bảo tồn và khai thác tài nguyên , đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể , khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý , bảo vệ và phát huy bền vững giá trị của hệ sinh thái này trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Về mặt lý luận Hệ sinh thái nước ngọt là hệ sinh thái tồn tại trong môi trường nước có hàm lượng muối thấp hoặc không có muối , bao gồm các dạng thủy vực tự nhiên như : ao , hồ , kênh rạch và đầm lầy ,.... Đây là môi trường sinh sống của nhiều loài sinh vật thủy sinh và các loài động , thực vật bản địa , đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa dòng chảy , điều tiết khí hậu , bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì cân bằng sinh thái . Việc quản lý hiệu quả hệ sinh thái nước ngọt đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển , đồng thời cân đối giữa lợi ích sinh thái và lợi ích kinh tế - xã hội . 2. Về mặt thực tiễn Huyện U Minh có điều kiện tự nhiên đặc thù , phần lớn diện tích là đất ngập nước trên nền than bùn , với hệ thống kênh rạch chằng chịt phân bố khắp 8 xã và thị trấn . Hệ sinh thái rừng tràm ngập nước là loại hình sinh thái điển hình của địa phương , với diện tích đất có rừng là 31.536,25 ha ( theo số liệu năm 2024), trong đó rừng trồng chiếm trên 97%.

Đặc biệt , Vườn quốc gia U Minh Hạ ( một phần nằm trên địa bàn huyện ) là vùng lõi sinh thái quan trọng thuộc Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà Mau do UNESCO công nhận . Khu vực này lưu giữ nhiều loài động , thực vật quý hiếm và đặc hữu , có giá trị sinh học , nghiên cứu cao và đóng vai trò then chốt trong bảo vệ hệ sinh thái khu vực . Đồng thời , đây cũng là vùng nhạy cảm , dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động kinh tế - xã hội thiếu kiểm soát . Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tăng cường công tác quản lý , bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển bền vững hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh, nhằm bảo tồn giá trị tự nhiên , ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững .

III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1. Thực trạng Huyện U Minh, tỉnh Cà Mau có tổng diện tích tự nhiên là 77.589,32 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 43.559,61 ha và diện tích đất có rừng đạt 31.536,25 ha, tương đương 40,65% tổng diện tích toàn huyện ( theo số liệu diễn biến tài nguyên rừng năm 2024). Rừng tràm là kiểu rừng chiếm ưu thế , chủ yếu là rừng trồng với diện tích 30.691,45 ha; diện tích rừng tự nhiên chỉ còn khoảng 844,80 ha. Đây là hệ sinh thái rừng ngập nước đặc trưng , hình thành trên nền đất than bùn , có vai trò quan trọng trong điều tiết nước ngọt , duy trì cân bằng sinh thái , ngăn xâm nhập mặn và bảo vệ đa dạng sinh học cho vùng hạ lưu Đồng bằng sông Cửu Long. Vườn quốc gia U Minh Hạ – vùng lõi sinh thái của huyện – hiện còn lưu giữ khoảng 3.000 ha đất than bùn , với độ sâu trung bình từ 0,1 đến 1 mét , trữ lượng ước tính khoảng 19,77 triệu mét khối . Đây là khu vực có giá trị sinh học và nghiên cứu cao , nhưng đồng thời cũng rất nhạy cảm với các tác động từ con người và biến đổi khí hậu , đặc biệt là nguy cơ cháy rừng và suy giảm đa dạng sinh học . Theo các tài liệu nghiên cứu và kết quả điều tra hiện có , hệ sinh thái nước ngọt trên địa bàn huyện U Minh ghi nhận tổng cộng 188 loài thực vật và động vật rừng , phản ánh sự đa dạng sinh học phong phú của khu vực . Cụ thể như sau :

- Về thực vật rừng , có tổng cộng 21 loài được xác định , chia thành ba nhóm chính : (1) Nhóm cây gỗ gồm 6 loài đặc trưng : Tràm (Melaleuca cajuputi – loài cây chủ đạo của rừng U Minh), Bùi (Ilex cymosa ), Trâm khế ( Syzygium lineatum ), Móp ( Alstonia spathulata ), Trâm rộng ( Syzygium oblata); (2) Nhóm cây bụi và thảm thực vật tầng thấp gồm 9 loài tiêu biểu : Mua láng ( Melastoma affine), Mật cật gai (Licuala spinosa), Bòng bong ( Lygodium japonicum), Dấu dầu ba lá (Evodia lepta), Dây choại ( Stenochlaena palustris), Dớn (Blechnum orientale ), Mây nước ( Flagellaria indica), Sậy (Phragmites vallatoria ), Năng (Eleocharis dulcis); (3) Nhóm thực vật thủy sinh , dương xỉ và tảo gồm 6 loài đặc trưng : Bèo tai tượng , Lục bình (Eichhornia crassipes), Rong đuôi chó ( Ceratophyllum demersum ), Nắp nước (Nepenthes mirabilis – loài quý hiếm ), Ráng U Minh (Asplenium confusum – loài đặc hữu ), Kỳ nam kiến ( Hydnophyllum formicarum – loài hiếm ).

- Về động vật rừng , đã ghi nhận 167 loài , được phân thành năm nhóm chính : (1) Nhóm thú có 23 loài đặc trưng : Heo rừng (Sus scrofa), Nai (Cervus unicolor), Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis ), Cầy hương ( Viverricula indica), Dơi quạ ( Pteropus lylei ), Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus ), Mèo rừng ( Prionailurus bengalensis), Mèo cá ( Prionailurus viverrinus ), và Rái cá lông mũi ( Lutra sumatrana ); (2) Nhóm chim bao gồm 91 loài , nổi bật như : Già đẫy Java ( Leptoptilos javanicus – loài quý hiếm ), Điêng điểng (Anhinga melanogaster), Diệc lửa ( Ardea purpurea), Diệc xám ( Ardea cinerea), Cò trắng ( Egretta garzetta ), và Còng cọc (Phalacrocorax niger ); (3) Nhóm bò sát và lưỡng cư có 47 loài điển hình : Rắn hổ đất ( Naja naja ), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah ), Rắn cạp nong ( Bungarus fasciatus), Trăn gấm (Python reticulatus), Kỳ đà nước (Varanus salvator ), Rùa ba gờ ( Malayemys subtrijuga ), Rùa răng ( Heosemys annandalii ), và Rùa hộp lưng đen ( Cuora amboinensis ); (4) Nhóm lưỡng thê và côn trùng đặc trưng gồm nhiều loài ếch , nhái , bọ cánh cứng , chuồn chuồn , ong rừng , bọ ngựa và các loài côn trùng khác ; (5) Nhóm cá nước ngọt gồm 6 loài phổ biến : Cá lóc ( Ophicephalus striatus), Sặc rằn ( Trichogaster pectoralis), Sặc bướm ( Trichopsic trichopterus ), Trê vàng ( Clarias macrocephalus), Rô đồng (Anabas testudineus ) và Thát lát ( Notopterus notopterus ).

2. Những vấn đề đặt ra Mặc dù hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh có giá trị sinh học cao và vai trò sinh thái thiết yếu , nhưng hiện đang đối mặt với nhiều thách thức đáng ngại như : - Tình trạng khai thác thủy sản mang tính hủy diệt vẫn diễn ra phổ biến , với việc sử dụng xung điện , hóa chất , lưới cấm ... gây suy giảm nghiêm trọng nguồn lợi thủy sản nội đồng , đặc biệt là các loài cá bản địa và lưỡng cư . - Các hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản còn mang tính hình thức , chủ yếu là thả cá giống định kỳ mà thiếu kế hoạch giám sát , đánh giá dài hạn . Việc thiếu các chương trình phục hồi sinh thái bài bản làm giảm hiệu quả bền vững . - Nguy cơ cháy rừng luôn hiện hữu , đặc biệt vào mùa khô và tại các khu vực đất than bùn không được giữ ẩm . Cháy rừng không chỉ thiêu hủy tài nguyên mà còn làm suy thoái đất , mất khả năng giữ nước và gây hoang hóa . - Áp lực dân số và nhu cầu đất sản xuất gia tăng tình trạng lấn chiếm , khai hoang trái phép , đặc biệt ở vùng đệm Vườn quốc gia . Một số hộ dân chặt phá rừng non để mở rộng canh tác , gây nguy cơ mất rừng và xung đột giữa phát triển và bảo tồn . - Nguồn lực đầu tư cho bảo vệ rừng và thủy sản nội đồng còn hạn chế . Lực lượng kiểm lâm , cán bộ chuyên trách về đa dạng sinh học còn thiếu và yếu ; trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát , cảnh báo cháy rừng còn lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả . - Cơ chế phối hợp trong quản lý hệ sinh thái nước ngọt còn thiếu tính tổng thể , liên ngành . Sự phân tán chức năng giữa các ngành ( lâm nghiệp , thủy sản , tài nguyên môi trường ) và chính quyền địa phương dẫn đến chồng chéo , thiếu thống nhất trong quản lý tài nguyên .

IV. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Trước bối cảnh hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh đang bị suy giảm do tác động tổng hợp của biến đổi khí hậu và hoạt động kinh tế - xã hội thiếu bền vững , việc xây dựng định hướng quản lý tổng thể là yêu cầu cấp thiết . Huyện cần xác định quan điểm xuyên suốt là “ bảo tồn đi đôi với phát triển ”, khai thác hợp lý đi kèm phục hồi sinh thái , nhằm bảo đảm hài hòa giữa giá trị sinh học và lợi ích sinh kế cộng đồng . Trên cơ sở đó , cần triển khai các nhóm giải pháp đồng bộ như sau : 1. Hoàn thiện quy hoạch sinh thái tổng thể Rà soát , tích hợp và đồng bộ hóa quy hoạch lâm nghiệp , thủy sản , đất đai và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bảo tồn - sinh kế - thích ứng . Phân định rõ các phân vùng chức năng : vùng bảo tồn nghiêm ngặt , vùng phục hồi sinh thái , vùng sản xuất thân thiện môi trường , nhằm tránh xung đột lợi ích và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên . 2. Tăng cường năng lực quản lý và giám sát tài nguyên Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại như hệ thống thông tin địa lý (GIS), ảnh viễn thám , thiết bị bay không người lái (drone) và camera giám sát trong theo dõi rừng , giám sát cháy và quản lý khai thác thủy sản . Củng cố bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm , cán bộ thủy sản và cán bộ quản lý đa dạng sinh học tại địa phương .

3. Phục hồi và bảo vệ đa dạng sinh học Thực hiện các chương trình khoanh nuôi tái sinh rừng tràm , trồng cây bản địa , khôi phục thảm thực vật tầng thấp , đồng thời nghiên cứu cải thiện điều kiện thủy văn nhằm duy trì độ ẩm đất than bùn . Tăng cường kiểm soát cháy rừng , đặc biệt trong mùa khô . 4. Bảo tồn và tái tạo nguồn lợi thủy sản nội đồng Tổ chức thả giống thủy sản bản địa có kiểm soát , gắn với kế hoạch giám sát và đánh giá hiệu quả . Tăng cường công tác kiểm tra , xử lý nghiêm các hành vi khai thác hủy diệt . Hỗ trợ người dân phát triển các mô hình nuôi thủy sản thân thiện môi trường . 5. Phát triển sinh kế bền vững gắn với bảo tồn Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất kết hợp như nuôi cá dưới tán rừng , nuôi lươn tự nhiên , nuôi ong rừng , trồng cây dược liệu bản địa hoặc phát triển du lịch sinh thái cộng đồng . Đây là giải pháp giúp giảm áp lực lên tài nguyên tự nhiên , đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân . 6. Truyền thông , giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng Tổ chức các chiến dịch truyền thông môi trường , lồng ghép nội dung bảo tồn sinh thái vào chương trình giáo dục tại các trường học . Hình thành và duy trì các tổ cộng đồng tự quản về rừng và thủy sản , phát huy vai trò của người dân trong bảo vệ tài nguyên .

7. Hoàn thiện chính sách và tăng cường nguồn lực thực hiện Kiến nghị ban hành chính sách đặc thù cho vùng sinh thái ngọt trên đất than bùn ; bố trí nguồn kinh phí ổn định cho công tác bảo tồn và khôi phục . Đồng thời , tăng cường hợp tác quốc tế , tranh thủ nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia , tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân . 8. Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả Xây dựng bộ chỉ số giám sát đa dạng sinh học , chất lượng nước , chất lượng rừng và sinh kế cộng đồng . Tổ chức rà soát , đánh giá định kỳ và kịp thời điều chỉnh giải pháp dựa trên phản hồi thực tiễn . V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc thù , có giá trị sinh học cao và vai trò quan trọng trong điều tiết thủy văn , bảo vệ nguồn nước , duy trì đa dạng sinh học và bảo đảm sinh kế cho cộng đồng địa phương . Tuy nhiên , dưới tác động của biến đổi khí hậu và khai thác thiếu kiểm soát , hệ sinh thái này đang đối mặt với nguy cơ suy thoái nghiêm trọng , ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường , kinh tế và an sinh xã hội .

Để bảo vệ và phát huy hiệu quả , lâu dài các giá trị của hệ sinh thái nước ngọt , cần xây dựng chiến lược quản lý tổng thể , có tính kế thừa và tích hợp , trên cơ sở chính sách đồng bộ , nguồn lực phù hợp và sự tham gia của cộng đồng . Trên cơ sở đó , đề xuất một số kiến nghị trọng tâm như sau : (1) Kiến nghị UBND tỉnh Cà Mau sớm ban hành Đề án bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái nước ngọt trên nền đất than bùn , lấy huyện U Minh làm khu vực trọng điểm thực hiện thí điểm ; (2) Kiến nghị Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản nội đồng trên địa bàn huyện , phục vụ công tác quản lý và quy hoạch hiệu quả ; (3) Kiến nghị xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm và ven rừng , tập trung vào các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu như nuôi thủy sản thân thiện môi trường , trồng dược liệu bản địa , nuôi ong rừng ; đồng thời triển khai các công cụ tài chính xanh như tín dụng ưu đãi , bảo hiểm rủi ro sinh thái . Việc bảo vệ hệ sinh thái nước ngọt tại huyện U Minh không chỉ góp phần gìn giữ tài nguyên môi trường mà còn thể hiện cam kết của địa phương trong hướng tới phát triển bền vững . Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng một tương lai hài hòa giữa con người và thiên nhiên , đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển xanh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long./.  
Tags