MRI Chấn thương cột sống
BS Đoàn Viết Trình
Khoa CĐHA – BV ĐH Y Hà Nội
CTCS rất hay gặp trên lâm sàng.
Thường bị ở vị trí bản lề: T12-L1>C5-6-7>khác.
40%-50% CTCS có tổn thương thần kinh.
Vai trò CĐHA: XQ, CLVT, MRI
Nhiều cơ chế khác nhau: gập, duỗi, ép thẳng trục CS,
xoay, phói hợp.
Đặc điểm chung.
T1W SE: Sagittal.
T2W SE: Sagittal.
T2W SE: Axial ngang mức tổn thương.
STIR or T2 fatsat sagittal.
T2* axial
T1 fatsat trước và sau tiêm các hướng axial, coronal,
sagital.
Kỹ thuật thăm khám.
Giải phẫu.
Phân độ Denis
Phân loại theo phần tổn thương:
1)Tổn thương xương.
2)Tổn thương phần mềm
Phân loại theo các đoạn tổn thương:
1)CT cột sống cổ.
2)CT Cột sống ngực thắt lưng.
3)CT Cột sống cùng.
Phân loại các loại gãy cột sống
Phù xương hoặc vỡ xương.
1. Tổn thương vùng cổ - chẩm.
Vỡ lồi cầu xương chẩm:
Gãy C1: gặp 10% thường phối hợp với các tổn thương khác. Ít gây tổn
thương tủy do ống sống rộng, hay gặp nhất là Jefferson.
Gãy C2: Gồm các loại gãy mỏm răng, gãy thân đốt sống (hay gặp nhất
điển hình là gãy Hangman), gãy cung sau, thân, khối bên, vỡ nhiều mảnh.
Gãy C3->C7: Gãy hay gặp C3-4, tư thế gập>ưỡn, hay tổn thương tủy cổ.
2. Tổn thương xương vùng ngực thắt lưng: hay gặp nhất là gãy lún
hình chêm, gãy nhiều mảnh.
3. Tổn thương xương vùng cùng cụt: Gãy cánh xương cùng cụt…
I. TỔN THƯƠNG XƯƠNG
Phù xương
Sagittal CT image in
the bone window (a)
did not show any CT
evidence for a fracture
in this trauma patient.
However, sagittal short
tau inversion recovery
(STIR) image (b) shows
bone marrow edema in
the superior aspect of
multiple vertebrae
(arrows) suggesting
bone contusions
Sagittal T1 weighted image (a) and sagittal short tau inversion recovery
(STIR) image (b) of a patient with an age-indeterminate fracture on CT
showed bone marrow edema, suggestive of an acute vertebral body injury.
Sagittal T1 weighted image (c) and sagittal STIR image (d) of a different
patient with an age-indeterminate vertebral body fracture on CT showed no
evidence of bone marrow edema, suggestive of a chronic injury
(Left) Sagittal TlWI MR shows fracture at base of dens with low signal margins indicating bony sclerosis, &
normal C2 marrow signal (also seen on T2WI), indicative of chronic fracture nonunion. (Right) Lateral
radiography shows sclerotic bony defect at base of dens. Note lack of prevertebral swelling, no subluxation
suggesting fibrous fusion. Nonunion of old fracture versus os odontoideum.
Gãy mỏm răng
(Left) Coronal CTA shows patency of right vertebral artery to C2 level. Both right & left
vertebral arteries were shown to be patent on adjacent images. (Right) Axial T2WI MR shows
slight C2 body marrow edema hyperintensity no cord findings in patient with C2 burst fracture.
Gãy thân đốt C2
Sagittal T1 weighted image (a) and sagittal T2 weighted image (b) show a compression fracture of L1
vertebral body with a horizontal band of bone marrow edema in the superior half of vertebra without
associated soft tissue mass, suggesting a benign compression fracture. Sagittal T1 weighted image (c)
and sagittal T2 weighted image (d) of a different patient with multiple metastases show compression
fractures with diffuse involvement of vertebral body and associated epidural soft tissue mass. Note
abnormal bone marrow signal intensities also seen in other vertebral bodies, reflecting diffuse
metastatic disease
Phân biệt vỡ xương cấp do loãng xương và vỡ xương cấp
do u di căn (Đặc điểm T1, vị trí và DW)
1.Tổn thương dây chằng:
2.Tổn thương đĩa đệm:
3.Tổn thương cơ vân:
4.Tụ máu ngoài và dưới màng cứng.
5.Tổn thương tủy.
6.Tổn thương mạch máu.
7.Tổn thương rễ thần kinh
II. Tổn thương phần mềm
Dây chằng
Sagittal T2 weighted image (a) shows normal anterior longitudinal
ligament (short single arrow), posterior longitudinal ligament (short
double arrows) and ligamentum flavum (long arrow). Sagittal T2
weighted image (b) shows normal wavy supraspinous ligament (short
arrow), and normal striated interspinous ligament (long arrow)
1. Tổn thương dây chằng
Sagittal short tau inversion recovery (STIR) image (a) of a patient shows a cervical spine
injury involving interspinous ligaments (arrows), suggesting a stable single column injury.
Sagittal STIR image (b) of a different patient with a cervical spine injury demonstrates a
complete posterior longitudinal ligament tear (short single arrow), ligamentum flavum tear
(long single arrow), and ligamentum nuchae tear (short double arrows), suggesting two
column involvement and unstable nature of the injury
Có thể nghi ngờ tổn thương đĩa đệm do chấn thương khi: Có rộng hoặc hẹp bất
thường khoảng đĩa đệm trên mặt cắt dọc và bất thường tăng tín hiệu khu trú trên
ảnh T2W so với các đĩa đệm khác và phối hợp với các tổn thương phần mềm khác
2. Tổn thương đĩa đệm
Tụ máu ngoài màng cứng do rách tĩnh mạch ngoài
màng cứng.
Màng cứng lỏng lẻo gây tổn thương nhiều tầng,
Tín hiệu tùy thuộc vào thời gian xuất huyết. Giai đoạn
cấp: tăng T1W, ngang với dịch não tủy trên T2W.
4. Tụ máu ngoài và dưới màng cứng.
Spinal epidural haematoma and 2 weeks after diagnosis
Thường biểu hiện: xuất huyết phù tủy, tổn thương
thường hình thoi dọc theo tủy sống, vùng phù lớn hơn
vùng xuất huyết.
Xuất huyết thường ở trung tâm chất xám, ngay vị trí tác
động.
Nếu tổn thương kéo dài >1 thân đốt sống, thường lâm
sàng nặng, nếu chỉ phù tủy đơn thuần thì nhẹ, chảy máu
thì tổn thương nặng.
5. Tổn thương tủy.
5. Tổn thương tủy (Đụng dập chảy máu tủy)
5. Tổn thương tủy.
(Left) Sagittal T2WI MR demonstrates syrinx that followed cervical spine trauma with
fracture (not shown); susceptibility can be seen from anterior fusion hardware (arrows).
(Right) Axial T2WI MR confirms central location of this post-traumatic syrinx.
5. Tổn thương tủy (rống tủy sau chấn
thương)
◦Hay gặp tổn thương ĐM cảnh và ĐM đốt sống bị bóc tách và
huyết khối.
◦Thường kèm tổn thương xương, trật khớp.
6. Tổn thương mạch máu
(Left) Axial MRA source image shows loss of flow related signal in distal intracranial
right vertebral artery (arrow). (Right) Axial T1WI MR with fat suppression shows a
hyperintense intramural hematoma in distal intracranial right vertebral artery
(arrow).
6. Tổn thương mạch máu
(Left) Common carotid DSA shows luminal narrowing from dissection (arrows) as well
as a meniscus interface from luminal thrombus (open arrow). (Right) Axial T1WI MR
demonstrates hyperintense clot within the false lumen of carotid dissection.
6. Tổn thương mạch máu
ít gặp
Thường ở cổ gây liệt tay.
Các rễ hay gặp từ C7,C8, T1
Biểu hiện là các túi giả thoát vị màng tủy ở vị trí tổn
thương thần kinh.
7. Giật rễ thần kinh
Myelography MRI: Đứt hoàn toàn các rễ C6, 7 bên trái ở phía ngoài lỗ
ghép. Nhổ rễ C8 và T1 bên trái ở sát tuỷ sống kèm theo giả
thoát vị màng tủy
10-20% BN bị CTSN + CT CSC
1/3 số BN CT CSC ở ngang mức C2, và ½ ở ngang
mức C6 hay C7.
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ
1. Gãy gập: thường gặp nhất trong CT CSC
◦Sai khớp nhẹ: xảy ra khi dây chằng dọc sau rách. Nếu cột trước
và giữa vẫn còn nguyên vẹn -> vững.
◦Nếu vỡ xương hình chêm đơn thuần, dây chằng dọc sau còn
nguyên vẹn, phần trước của hình chêm <3mm phần sau -> ổn
định.
◦Nếu vỡ hình chêm đốt sống + rách dây chằng dọc sau do tổn
thương cả hai cột -> Mất ổn định.
◦Chỉ trật 1 khớp bên là do cả gập và xoay quá mức.
◦Trật cả hai mặt khớp bên là do gập quá mức -> không ổn định
và rất hay phối hợp tổn thương tủy.
◦Vỡ hình giọt nước do gập quá mức với lực tác động theo trục
ống sống ->không ổn định và thường bị tổn thương tủy.
◦Trượt khớp đội trục ra trước.
I. Cơ chế
1. Gãy gập: thường gặp nhất trong CT CSC
◦Sai khớp nhẹ: xảy ra khi dây chằng dọc sau rách. Nếu cột trước và
giữa vẫn còn nguyên vẹn -> vững.
◦Nếu vỡ xương hình chêm đơn thuần, dây chằng dọc sau còn nguyên
vẹn, phần trước của hình chêm <3mm phần sau -> ổn định.
◦Nếu vỡ hình chêm đốt sống + rách dây chằng dọc sau do tổn thương
cả hai cột -> Mất ổn định.
◦Chỉ trật 1 mặt khớp bên là do cả gập và xoay quá mức ->ổn định.
◦Trật cả hai mặt khớp bên là do gập quá mức -> không ổn định và rất
hay phối hợp tổn thương tủy.
◦Vỡ hình giọt nước do gập quá mức với lực tác động theo trục ống
sống ->không ổn định và thường bị tổn thương tủy.
◦Trượt khớp đội trục ra trước.
I. Cơ chế
2. Gãy ưỡn:
◦Gãy Hangman.
◦Trượt đốt sống C2.
◦Gãy ưỡn hình giọt nước.
◦Ưỡn quá mức trong bệnh lý thoái hóa đốt sống từ trước “gãy
mở miệng”- “Open mouth fracture”
I. Cơ chế
2. Gãy ưỡn:
◦Gãy Hangman.
◦Trượt đốt sống C2.
◦Gãy ưỡn hình giọt nước.
◦Ưỡn quá mức trong bệnh lý thoái hóa đốt sống từ trước “gãy
mở miệng”- “Open mouth fracture”
I. Cơ chế
3. Tổn thương do nén:
◦Gãy Jefferson: Là gãy nhiều mảnh vòng đốt sống C1 với trật
khớp hai bên.
◦Vỡ nhiều mảnh của các thân đốt sống khác
I. Cơ chế
3. Tổn thương do nén:
◦Gãy Jefferson: Là gãy nhiều mảnh vòng đốt sống C1 với trật
khớp hai bên.
◦Vỡ nhiều mảnh của các thân đốt sống ở tầng dưới cột sống cổ.
I. Cơ chế
Do gập: Trật khớp bên hai bên, gãy giọt nước, gãy hình
chêm với đứt dây chằng dọc sau.
Do ưỡn: Gãy mỏm răng type II, gãy Hangman, gãy
hình giọt nước
Do nén từ trên: Vỡ nhiều mảnh (ví dụ như Jefferson).
Tính không ổn định chấn thương cột sống cổ.
Gãy gập quá mức.
Gẫy ưỡn quá mức.
Gẫy ưỡn quá mức.
Có 02 Type của chấn thương tủy cổ:
◦Chỉ có phù tủy nhưng không có chảy máu.
◦Có chảy máu trong vùng phù tủy.
Có sự tương quan mạnh giữa chiều dài của phù tủy với
kết quả lâm sàng. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất là
liệu có xuất huyết không, vì nếu có xuất huyết tủy thì
tiên lượng rất kém.
II. Tổn thương tủy cổ.
Có 02 Type của chấn thương tủy cổ:
◦Chỉ có phù tủy nhưng không có chảy máu.
◦Có chảy máu trong vùng phù tủy.
Có sự tương quan mạnh giữa chiều dài của phù tủy với
kết quả lâm sàng. Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất là
liệu có xuất huyết không, vì nếu có xuất huyết tủy thì
tiên lượng rất kém.
II. Tổn thương tủy cổ.
1. Hội chứng tủy trung tâm:
Gây tổn thương tủy không hoàn toàn, phổ biến nhất.
Hay gặp ở người cao tuổi với thoái hóa đốt sống từ trước hoặc những người trẻ tuổi với chấn
thương nghiêm trọng do ưỡn.
Tổn thương thần kinh ở chi trên nhiều hơn chi dưới, bởi vì chi dưới vùng chất xám (vỏ tủy)
nằm ở hai bên tủy.
2. Hội chứng tủy trước
Gặp trong chấn thương do cơ chế gập. Ví dụ: gãy nhiều mảnh, gẫy gập hình giọt nước, gãy và
thoát vị đĩa đệm.
Lâm sàng tê liệt ngay lập tức, bởi vì sừng vận động nằm ở cạnh trước của tủy sống.
3. Hội chứng Brown-Sequard
Yếu vận động cùng bên và thâm hụt cảm giác đối bên do giao thoa đối bên của tủy sống.
Hội chứng Brown-Sequard có thể là kết quả do chấn thương xoay như gãy - trật khớp hoặc
vết thương như bị đâm.
4. Hội chứng tủy sau
Hội chứng hiếm gặp do chấn thương ưỡn quá mức
Mất cảm giác do tổn thương cột lưng.
Tiên lượng tốt.
5. Chấn thương tủy sống toàn bộ.
Sự thiếu vắng của chức năng cảm giác và chức năng vận động tương ứng với mức độ chấn
thương.
Các loại tổn thương tủy cổ.
On the left images of spinal cord injury after a stab wound with a screwdriver.
This resulted in a Brown-Sequard syndrome due to hemisection of the spinal
cord.
◦Trên X-quang chỉ có thể nghi ngờ khi có góc gập hoặc trượt cột
sống.
◦MR sẽ phát hiện chính xác các tổn thương phần mềm
III. Các loại tổn thương phần mềm do gập quá mức
On the left images of a patient who has been in a car accident and
complained of neck pain.
The x-rays were normal and there were no neurological symptoms.
First study the images on the left.
Then continue reading.
The findings are:
Edema in the posterior soft tissues indicating a hyperflexion injury
Edema in the vertebrae of the lower C-spine and upper T-spine
indicating bone bruise as a result of axxal loading.
In this patient we can conclude that there was mild hyperflexion strain
and we do not know if a special treatment is required, since these were
isolated MR-findings without evidence of fracture or abnormal
positioning.
There is controversy regarding the meaning of soft tissue abnormalities
detected only on MRI.
Signal changes do not necessarily equate with structural failure.
These findings still require better validation.
In trauma centres up to 25% of all patients with neck injury have signal
abnormalities on MR and the significance is indeterminate.
The MRI explains the neurological
status of this patient.
First study the images on the left.
Then continue reading.
The MR-findings are:
Severe soft tissue injury of the
posterior paraspinal structures,
especially at the C5-6 level, where
the interspinous ligament and the
ligamentum flavum is ruptured
Disruption of the C5-6 disc with
migration behind C5
Large amount of spinal cord edema
The axial image shows the
spinal cord injury and in
addition to it there is absence
of flow void in the right
vertebral artery.
This indicates thrombosis as
a result of dissection.
In conclusion we can say that
this patient had no fracture,
but a severe hyperflexion
sprain with acute disc
herniation, non-hemorrhagic
spinal cord injury and
vertebral thrombosis.
The MRA confirms the
occlusion of the right
vertebral artery.
◦Trật khớp 1 bên là do chấn thương gập và xoay.
◦Gây trượt nhẹ ra trước <25% chiều trước sau đốt sống.
◦UID đơn thuần là tổn thương ổn định.
◦30% bệnh nhân có khiếm khuyết thần kinh kết hợp.
◦MRI có vai trò đánh giá chèn ép tủy.
Tổn thương trượt một bên khớp bên UID.
Spinal cord lesion, which can
be described as contusion,
edema or non-hemorrhagic
spinal cord injury.
Rupture of the spinous
ligaments.
Rupture of the ligamentum
flavum.
Rupture of the disc with
migration of disc material on
the posterior side of C4 and
even on the anterior side of
C5.
The disc space is always
disrupted in this kind of
injury due to the extreme
rotation
◦Trật khớp 2 bên là do chấn thương gập quá mức.
◦Thân đốt sống trượt ra trước nhiều có thể ½ thân đốt sống và rách dây chằng
dọc sau.
◦Tổn thương phần mềm trầm trọng và trượt khớp bên hai bên, không ổn định
và phối hợp với tổn thương tủy.
Tổn thương trượt khớp bên hai bên -BID.
The MRI-findings
are:
Soft tissue swelling
anteriorly
Disruption of the disc
Non-hemorrhagic cord
injury
Notice on the axial image that the cord injury is located in the grey matter, which is
more sensitive to damage.
Tổn thương này là kết quả kết hợp của sự gập và nén
quá mức, thường là do tai nạn xe cộ.
Đường gãy giọt nước xuất phát từ bờ trước trên của
thân đốt sống.
Các phần sau lớn hơn của thân đốt sống được di lệch
vào trong ống sống.
Trên X-quang khớp bên và khoảng cách liên gai sau
được mở rộng và khe đĩa đệm có thể bị hẹp
70% bệnh nhân có thâm hụt thần kinh.
Tổn thương không ổn định
Vỡ hình giọt nước do gập quá mức
Sof tissue injuries anteriorly and posteriorly with flavum and interspinous
ligament rupture and CSF leakage. Hemorrhagic spinal cord injury!
The MR-images demonstrate the spinal injury.
It is a hemorrhagic injury, which has a poor outcome.
Also notice the posterior ligamentous injury as a result of the hyperflexion with
rupture of the ligamentum flavum and CSF leakage.
Type I (65%)
◦hair-line fracture
◦C2-3 disc normal
Type II (28%)
◦displaced C2
◦disrupted C2-3 disc
◦ligamentous rupture with
instability
◦C3 anterosuperior
compression fracture
Type III (7%)
◦displaced C2
◦C2-3 Bilateral interfacet
dislocation
◦Severe instability
ƯỠN QUÁ MỨC Ở BỆNH NHÂN CÓ THOÁI HÓA NGHIÊM TRỌNG
(Hyperextension with superimposed spondylosis)
Type I: Avulsion of the tip of
the dens where it is attached
to C1.
This is a rare fracture.
It is stable, since the fracture
line is above the transverse
ligament.
Type II: Through the base of
the dens.
Most common fracture.
Always unstable and poor
healing.
Type III: Fracture through
the body of the axis and
sometimes facets.
Can be unstable, but has a
better prognosis than type II
due to better healing of the
fracture which runs through
the metaphyseal bone of the
body of C2.
Gãy mỏm răng
Là một chấn thương ít gặp
Do rách hoàn toàn tất cả các dây chằng giữa xương
chẩm và đốt đội với sự di lệch nhẹ hoặc hoàn toàn khớp
đội – chẩm.
Trượt hộp sọ ra trước so với cột sống thường gặp nhất.
Tử vong thường xảy ra ngay lập tức khi chèn ép vào
thân não do ngừng thở.
Phổ biến hơn ở trẻ em do đầu lớn hơn so với thân.
Có tới trên 50% trường hợp trật khớp đội chẩm hay bị
bỏ sót ở giai đoạn đầu, có thể gây tử vong.
Chỉ số phân ly AO của Harris có độ nhạy cao.
VỠ XƯƠNG - TRẬT KHỚP ĐỘI CHẨM
(Left) Axial bone CT shows nondisplaced left occipital condyle fracture (arrow).
(Right) Coronal bone CT reformat demonstrates nondisplaced left occipital condyle
fracture (arrow).
Vỡ xương chẩm
(Left) Coronal bone CT reformat demonstrates nondisplaced left occipital condyle fracture
(arrow) contiguous with hypoglossal canal/skull base fracture (not shown). (Right) oronal
bone CT reformat shows hypoglossal canal involvement (arrows) from contiguous
occipital condyle & skull base fracture (not shown).
Vỡ xương chẩm
Vỡ đốt đội
(Left) Axial bone CT shows fractures of anterior C 1 arch (arrows). (Right) Coronal
reformation, bone windows, shows lateral offset of C 1 vs C2 lateral mass. Axial
slices showed anterior & posterior left sided C 1 arch fractures, right side of arch
was intact.
Vỡ đốt đội
Harris classification
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
NGỰC THẮT LƯNG
Tổn thương CT lún đốt sống đơn thuần
Tổn thương CT vỡ đốt sống nhiều mảnh
Không phẫu thuật
Tổn thương CT vỡ đốt sống nhiều mảnh
Widening of the interpedicular
distance
không chắc chắn tổn thương PCL
phẫu thuật
Jumper's fracture
Tổn thương trượt – xoay cột sống.
Tổn thương làm mặt khớp tách rời
Case
Case
NHIỄM KHUẨN CỘT SỐNG
Chiếm 2-4% các nhiễm trùng xương.
Chẩn đoán khó vì lâm sàng nghèo nàn (đau ngang lưng âm ỉ,
không theo tư thế, không giảm khi nghỉ ngơi, có thể sốt nhẹ,
giảm cân, xét nghiệm CLS có thể âm tính)-> phát hiện muộn
Chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán sớm, tìm được nguyên nhân
giúp điều trị sớm.
Viêm đốt sống thường gặp ở người lớn, viêm đĩa đệm thường ở
trẻ em.
Có thể lan theo đường máu đến các ổ nhiễm trùng ở xa, hoặc trực
tiếp từ phẫu thuật, vết thương thấu cột sống, hoặc các ổ nhiễm
trùng mô mềm kế cận.
Tác nhân nhiễm trùng từ máu đến cột sống qua các tiểu động
mạch nuôi đốt sống hoặc từ đám rối tĩnh mạch Batson cạnh sống.
TỔNG QUAN
Thường bắt đầu ở phần trước thân đốt sống -> phần còn lại đốt
sống ->khoang tủy.
Qua khoang đĩa đệm thường gặp ở nhiễm trùng sinh mủ lan
đến đốt sống kế cận.
Thắt lưng (50%), ngực (35%), cổ (15%).
Nguyên nhân: 55-90% tụ cầu vàng, các VK sinh mủ khác, lao,
Brucella, nấm, KST.
Hầu hết các nhiễm trùng cột sống có thể điều trị bảo tồn bằng
kháng sinh và làm mạnh cột sống.
Phẫu thuật đặt ra khi có dấu hiệu thần kinh, xẹp đốt sống, biến
dạng đốt sống tiến triển, apxe không đáp ứng kháng sinh.
Viêm đốt sống đĩa đệm
Vai trò của chẩn đoán hình ảnh:
Chẩn đoán sớm.
Vị trí.
Xâm lấn đĩa đệm, đốt sống, cạnh sống và ngoài màng
cứng.
Biến chứng màng tủy rễ và giúp chỉ đinh phẫu thuật
thần kinh.
Theo dõi sau điều trị.
Viêm đốt sống đĩa đệm
Hình ảnh MRI:
Giảm tín hiệu mặt các thân đốt sống trên T1W
Tăng trên T2W
Tăng tín hiệu của đĩa đêm dạng chấm trên T2.
Mất đường giảm tín hiệu của các diện khớp do mất giới
hạn đĩa đệm – cột sống.
Áp xe cạnh sống.
Viêm đốt sống đĩa đệm
APXE NGOÀI MÀNG CỨNG
(Left) Sagittal T2WI MR through lumbar spine demonstrates ventral epidural
hyperintense collection from L5 to S1, narrowing central canal.
(Right) Sagittal T1 C+ MR shows thick peripheral enhancement in this
collection, consistent with an epidural abscess.
APXE NGOÀI MÀNG CỨNG
APXE DƯỚI MÀNG CỨNG
(Left) Sagittal T1 C+ MR with fat suppression through thoracic spine shows
dorsal subdural heterogeneously enhancing collection (arrows), consistent with
abscess. (Right) Sagittal T1C+ MR with fat suppression through cervical spine
demonstrates diffuse ventral subdural abscess with intracranial extension.
APXE DƯỚI MÀNG CỨNG
(Left) Axial T2WI MR through lumbar spine shows a left-sided intraspinal
hyperintense collection compressing cauda equina.
(Right) Axial T1 C+ MR with fat suppression shows the same fluid collection
with penphe~/enhancemen~ proven to be a subdural abscess at surgery.
APXE DƯỚI MÀNG CỨNG
(Left) Sagittal T2WI MR in a patient with chronic neck pain shows a large
prevertebral fluid collection from skull base to C5 without vertebral
involvement. A posterior collection is also present (arrow).
(Right) Axial TlWI MR shows fluid collections with fluid debris levels
(arrows). Acid fast bacilli were cultured from these abscesses.
Apxe cạnh sống
(Left) Coronal Tl C+ MR with fat suppression in patient with tuberculous spondylitis
demonstrates intraosseous abscess spanning two vertebrae and right psoas abscess.
(Right) Axial Tl C+ MR with fat suppression in patient with pyogenic spondylitis shows
circumferential enhancing paravertebral phlegmon with epidural extension,narrowing spinal
canal.
Apxe cạnh sống
◦Thường gặp nhất ở CSTL và tổn thương 2 đốt sống +1 đĩa
đệm.
◦Nguyên nhân thường do tụ cầu vàng.
◦Người lớn 60-70 tuổi
1. Viêm đốt sống đĩa đệm sinh mủ
Đặc điểm hình ảnh:
Thay đổi diện khớp với tiêu xương điển hình nhiễm khuẩn.
Xẹp đĩa đệm.
Tiến triển nhanh.
Áp xe cạnh sống.
Tổn thương ngoài màng cứng.
Bất thường xương: Giảm tín hiệu trên T1W và không rõ bề mặt thân đốt sống và
các thân đốt sống kế cận dạng soi gương. Tăng tín hiệu trên T2W.
Bất thường đĩa đệm: xẹp-mất vùng giảm tín hiệu trên T2W, tăng tín hiệu trên
T2.
Sau tiêm: dịch trong đĩa đệm ngấm thuốc các dạng như: ngấm thuốc đồng nhất
toàn bộ đĩa đệm, bắt thuốc các vùng dạng đám không hợp lưu, các vùng ngấm
thuốc ngoại vi dày hoặc mỏng. Tủy xương ngấm thuốc lan tỏa.
Bất thường phần mềm: apxe (tín hiệu hỗn hợp T1W, T2W,sau tiêm ngấm thuốc
lan tỏa hoặc dạng viền các tổn thương ngoài màng cứng và mô mềm cạnh sống).
Viêm đốt sống đĩa đệm sinh mủ
(Left) Sagittal T2WI MR shows vertebral collapse, endplate erosion, and
hyperintense narrowed disc space at L7-2, compatible with discitis and vertebral
osteomyelitis. (Right) Axial T1 C+ MR with fat suppression revealsenhancing
paravertebral phlegmon at LI-2.
(Left) Sagittal T1WI MR in a patient with history of lumbar surgery shows
hypointense marrow, vertebral collapse, endplate erosion, disc space loss, and
epidural soft tissue at L4-5.
(Right) Sagittal T1 C+ M demonstrates enhancing vertebrae, disc, & epidural
abscess extending from L4-5 to S 7. Consistent with pyogenic vertebral osteomyelitis.
Central canal narrowing is present at L4-5.
Pyogenic spondylitis in an 80-year-old man. (a) Sagittal T1-weighted MR image (600/12 [repetition time msec/echo
time msec]) shows decreased signal intensity of the subchondral bone marrow (arrows) adjacent to the L2-3
intervertebral disk. (b) Sagittal T2-weighted MR image (3800/120) shows increased signal intensity in the L2-3 disk
(arrowhead) and an epidural abscess (arrow). Sagittal T2-weighted MR image (3800/120) acquired 2 months
after bshows a reduction of the epidural abscess (arrow) but progression of endplate erosion (arrowheads)
Axial T2-weighted MR image (5000/99) shows hyperintense paravertebral (white arrow) and epidural (black arrow)
soft-tissue lesions. (d) Axial contrast-enhanced MR image (650/12) shows rimlike enhancement of a paravertebral
abscess (white arrow) and phlegmonous epidural enhancement (black arrow)
Tổn thương trên hai đốt sống.
Thường gặp nhất ở vùng ngực thấp sau đó đến vùng thắt
lưng.
Thường khó phân biệt với viêm sinh mủ.
Khi nghi ngờ nhiễm trùng bệnh sử mạn tính và tiến triển âm
ỉ gợi ý đến viêm do lao.
Thể: Viêm đốt sống đĩa đệm nhiều ổ.
Viêm đốt sống đơn thuần, apxe cạnh sống.
Không có men tiêu Protein trong nhiễm trực khuẩn lao so
với nhiễm trùng sinh mủ được xem là nguyên nhân bảo tồn
tương đối đĩa đệm và sự lan dưới dây chằng của nhiễm
trùng do lao.
Viêm đốt sống đĩa đệm do lao
MRI có thể phân biệt viêm CS do lao và VK sinh mủ dựa vào:
Tổn thương cạnh cột sống giới hạn rõ, thanh abcess trơn
láng, mỏng, lan dưới dây chằng trên 3 đốt sống.
Có thể tổn thương toàn bộ thân sống hoặc nhiều đốt sống.
Có thể tổn thương cách khoảng (Skip lesion) và abcess lanh
cạnh cột sống.
Vì tổn thương khó xuyên qua dây chằng dọc trước nên
không có viêm tấy cạnh cột sống phía trước cũng như
abcess ôm quanh ĐM gian sườn trong lao cột sống ngực.
MRI ít nhạy hơn XQ và CLVT trong phát hiện vôi (Đặc
điểm khác đặc trưng của lao cột sống)
Tuberculous spondylitis in a
44-year-old oman. (a) Sagittal
T2-weighted MRI (3000/120) shows
severe diskovertebral
destruction,formation of epidural
abscesses (arrowhead), and
compression of the spinal cord at the
T11–12 level. The anterior
paraspinal abscess is confined by the
anterior longitudinal ligament
(arrow) and extends vertically
through four levels of the
thoracolumbar spine (T10 through
L1). (b) Sagittal contrast-enhanced
fat-suppressed T1-weighted MR
image (446/10) clearly shows a
rim-enhancing subligamentous
abscess (arrow) that does not encase
the intercostal arteries (arrowheads)
Tuberculous spondylitis in a 44-year-old woman. (c, d) Axial T2-weighted (3000/96) (c) and
contrast-enhanced fat-suppressed T1-weighted (979.1/10) (d) MR images show a well-defined
paraspinal abscess (arrowhead) with a thin, smooth wall. The spinal cord is slightly compressed
(arrow in d) by the anterior epidural abscess.
Do trực khuẩn Gram (-)
Ở người do nhiễm các sản phẩm từ động vật bị nhiễm bằng
tay hoặc dùng các sản phẩm từ bơ sữa.
Hệ xương khớp bị ảnh hưởng nhiều nhất.
MRI: khá đặc trưng khi tổn thương hay gặp cột sống thắt
lưng thấp, cấu trúc đốt sống còn nguyên vẹn mặc dù có
bằng chứng của viêm xương tủy cột sống lan tỏa tăng tín
hiệu rõ rệt trên T2W và sau tiêm ngấm thuốc,tổn thương
khớp liên mấu.
Phân biệt với lao.
Hiếm khi có biến dạng gù và abcess cạnh sống nhỏ hơn lao.
Viêm đốt sống đĩa đệm do Brucella
Brucellar spondylitis in a
61-year-old man.
(a) Sagittal T2-weighted MR
image (4000/125.1) shows
increased bone marrow signal
intensity in the L1 and L2
vertebral bodies (arrows) and a
thick anterior paravertebral
soft-tissue lesion (arrowhead).
(b) Sagittal contrast-enhanced
fat-suppressed T1-weighted
MRI(550/12.1) shows extensive
enhancement of the bone
marrow (arrows) and
prominent enhancement of the
paravertebral phlegmon
(arrowhead) with intradiskal
extension.
Hiếm gặp
Nhiễm khuẩn hệ thống, suy giảm miễn dịch.
Các dấu hiệu giống với viêm CS do vi khuẩn sinh mủ ngoại
trừ đĩa đệm không tăng tín hiệu trên T2W và STIR (do
thành phần cận từ trong nấm – tương tự như viêm xoang do
nấm). Ngoài ra nhân nhày đĩa đệm có thể được bảo tồn (dấu
hiệu rất ít gặp trong viêm do vi khuẩn).
Chẩn đoán phân biệt với lao do độ lan dưới dây chằng của
apxe, tổn thương nhiều tầng, và đĩa đệm có thể được bảo tổn
không bị xâm lấn và viêm.
THường do: aspergillose, blastomycose, actinomycose.
Tổn thương các xương sườn.
Viêm đốt sống đĩa đệm do Nấm
Aspergillus-induced spondylitis in a 25-year-old woman undergoing steroid treatment for systemic lupus
erythematosus. (a) Sagittal T1-weighted MR image (679/13) shows signal intensity abnormalities in bone
marrow (arrows) at the L1-2, L2-3, and L4-5 levels. (b) Sagittal T2-weighted MR image (4000/128) shows
mild hyperintensity within the vertebral endplates and prominent subchondral areas of low signal intensity
(arrows). The intranuclear cleft (arrowhead) is preserved in the L4-5 disk. (c) Corresponding sagittal
contrast-enhanced fat-suppressed T1-weighted MR image (523/19) shows enhancement of the endplates and
subtle bone marrow enhancement (arrows)
Tổn thương rộng, dạng nang, không có vỏ, không ngấm
thuốc.
Tổn thương thân đốt sống -> cung sau.
Không tổn thương đĩa đệm.
Di chứng thần kinh do chèn ép.
Chẩn đoán phân biệt: Viêm cột sống dính khớp, tổn
thương u (di căn, lyphome, u tủy), bệnh lý đĩa đệm do
lắng đọng, thoái hóa đĩa đệm xói mòn.
Viêm đốt sống đĩa đệm do kí sinh trùng
(Left) Sagittal Tl WI MR shows nonspecific lobulated vertebral mass involving
posterior elements.
(Right) Sagittal TlWI MR shows intermediate signal mass involving thoracic
vertebral body.
(Left) Sagittal TlWI MR shows complex echinococcal mass involving vertebral body
(arrow), posterior elements (open arrow) and diffuse epidural extension (curved arrows)
(Right) Coronal T2WI MR shows complex T2 hyperintense mass in paravertebral region
with multiple septa, with epidural extension (arrow).
(Left) Sagittal Tl C+ MR of cervical spine shows complex intramedullary
multicystic mass with patchy peripheral enhancement in cysticercosis.
(Right) Sagittal T2WI MR of cervical spine shows heterogeneous T2 signal
from expanded upper cervical cord in intramedullary cysticercosis.
(Left) Coronal TlWI MR shows focal, well-defined cyst in mid-thoracic cord with
mild focal cord expansion in this patient with intramedullary cysticercosis.
(Right) Sagittal Tl C+ MR shows focal, well-defined cyst in midthoracic cord with
mild focal dorsal cord expansion in this patient with intramedullary cysticercosis.
(Left) Sagittal T2WI MR shows well-defined T2 hyperintense cyst in thoracic
cord with mild focal cord expansion but no adjacent edema in this patient with
intramedullary cysticercosis
(Right) Axial Tl C+ MR shows focal, well-defined nonenhancing cyst in thoracic
cord with mild focal cord expansion in this patient with intramedullary
Cysticercosi.
Các dạng không điển hình gổm:
Tổn thương chỉ một thân đốt sống (có thể kèm theo một đĩa
đệm). Mặc dầu ít gặp, nhưng có thể thấy trên MRI và được
cho là do biểu hiện sớm của bệnh.
Hai thân sống mà không có tổn thương đĩa đệm. Khi tổn
thương hai thân sống mà không tổn thương đĩa đệm, có thể
khó phân biệt viêm đốt sống nhiễm trùng với u. Khi nói “đĩa
đệm tốt, tin xấu; đĩa đệm xấu, tin tốt” là ý nói rằng tổn
thương phá hủy xương kết hợp với đĩa đệm còn nguyên với
bề mặt thân sống sắc nét gợi ý thâm nhiễm u, trong khi tổn
thương hủy xương kết hợp với bề mặt thân sống kém rõ, có
kèm hay không kèm giảm chiều cao đĩa đệm, gợi ý nhiễm
trùng, đó là tiên lượng tốt.
CÁC DẠNG HÌNH ẢNH KHÔNG ĐIỂN
HÌNH CỦA NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Tuberculous spon- dylitis involving one vertebral body and one disk in a 37- year-old
woman. (a)Sagittal T2-weighted MR image (4000/130) shows signal intensity
abnormalities in the L4 vertebral body (arrow) and the L3-4 disk (arrowhead). (b) Sagittal
T2-weighted MR image (3894/112) acquired 3 months after the initial study demonstrates
extension of the disease to the suprajacent L3 vertebral body (arrow). The typical pattern
of infectious spondylitis can now be seen.
Tuberculous spondylitis involving two vertebral bodies but not the disk in a 20-year-old man. Sagittal T1-weighted
(700/13.8) (a), T2-weighted (2850/129.6) (b), and contrast-enhanced fat-suppressed T1-weighted (600/12.1) (c) MR
images show signal abnormalities and contrast enhancement (arrows) of both the L5 and S1 vertebral bodies. The
L5-S1 disk shows no significant abnormalities. The most important differential diagnosis for this pattern of infectious
spondylitis is a neoplasm.
Các bệnh lý thoái hóa và viêm cột sống không nhiễm khuẩn
có thể giống nhiễm trùng cột sống.
Cần phải phân biệt các bệnh này với viêm cột sống nhiễm
trùng.
Các tình trạng thoái hóa thân sống đĩa đệm trong giai đoạn
viêm:
◦Thoái hóa Modic type 1.
◦Node sụn cấp.
◦Viêm cột sống cứng khớp.
◦Hội chứng SAPHO là một sự kết hợp của viêm bao hoạt dịch, mụn
trứng cá, mụn mủ, tăng sinh xương và viêm xương.
◦Cột sống ở bệnh lý thần kinh có thể dẫn đến thay đổi tín hiệu có thể
nhầm với nhiễm trùng.
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Bất thường cột sống Các đặc điểm khác với nhiễm trùng cột sống
Thoái hóa Modic type 1
Không tăng tín hiệu đĩa đệm bất thường, không tổn
thương mô mềm, hiện tượng chân không
Nốt sụn cấp Viền đồng tâm tín hiệu cao xung quanh node trên T2W,
tổn thương chỉ một bề mặt thânsống, không bất thường
tín hiệu đĩa đệm lan tỏa
Viêm cột sống cứng khớp Cứng khớp cột sống, gãy lan vào cột sau (tổn thuơng
Andersson)
Hội chứng SAPHO Mòn góc trước đốt sống, bất thường nhiều tầng, không có
abscess mô mềm cạnh sống hoặc ngoài màng cứng
Cột sống bệnh lý thần kinh Hiện tương chân không, tổn thương khớp liên mấu, tín
hiệu thấp của đĩa đệm và tủy xương trên T2W
Các đặc điểm MRI đặc trưng của các
bệnh lý giống nhiễm trùng cột sống
1. Thoái hóa Modic I.
◦Các dấu hiệu lâm sàng thường giúp phân biệt nhiễm trùng và thoái hóa
cột sống; tuy nhiên, nhiễm trùng có đau rễ thần kinh có thể chẩn đoán
nhầm với thoái hóa nếu bệnh nhân không sốt.
◦Ngược lại, thoái hóa Modic type 1 có thể giống viêm cột sống nhiễm
trùng vì có sự hiện diện của phù tủy xương, tín hiệu cao trên T2W. Phù
tủy xương này cũng có thể có các vùng bắt thuốc tương phản.
◦Ngấm thuốc đĩa đệm cũng đã được nêu lên trong y văn trước đây.
Không có tăng tín hệu bất thường của đĩa đệm trên T2W và không có
tổn thương mô mềm là các dấu hiệu đặc trưng của thoái hóa Modic type
1. Khí có thể có trong đĩa đệm bị thoái hóa nặng, tạo ra hình ảnh chân
không (còn gọi là hiện tượng chân không).
◦Nếu có phá hủy bề mặt thân sống, tăng tín hiệu đĩa đệm trên T2W,
abscess ngoài màng cứng hoặc mô mềm cạnh sống thì nghi ngờ viêm
đốt sống đĩa đệm nhiễm trùng hơn là thoái hóa Modic type 1
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Modic type 1 degeneration in a 55-year-old man. (a) Sagittal T1-weighted MR image (450/11) shows
decreased signal intensity of the vertebral body bone marrow (arrows) and disk (arrowhead) at the L4-5
level.(b) Sagittal T2-weighted MR image (3066/121) shows increased bone marrow signal intensity and a
multilayer pattern (arrows). No fluidlike signal intensity is seen in the disk
(arrowhead). (c) Corresponding sagittal contrast-enhanced fat-suppressed T1-weighted MR image
(550/11) shows marked bone marrow enhancement (arrows) and an intradiskal vacuum phenomenon
(arrowhead).
2.Các nốt sụn cấp (acute cartilaginous nodes)
◦Các nốt sụn cấp do chấn thương được nhận thấy trên hình ảnh thường qui
ít hơn các trường hợp mạn tính không triệu chứng.
◦Phù tủy xương thân sống xung quanh một nốt sụn gây đau được nghĩ là do
liên quan với thoát vị đĩa đệm vào bề mặt thân ống.
◦Phụ thuộc vào độ lan và dạng của nốt sụn cấp, các đặc đểm hình ảnh có
thể khó phân biệt với viêm đốt sống nhiễm trùng.
◦Trên hình ảnh T2W, sự hiện diện của vòng đồng tâm tín hiệu cao bao
quanh nốt sụn có thể giúp phân biệt nốt phù với viêm cột sống nhiễm
trùng, trong đó phù tủy xương kế cận thường biểu hiện dạng phù lan tỏa
với bờ giới hạn kèm rõ điển hình cho phù mạn tính.
◦Ngoài ra, khi khuyết xương liên quan chỉ với một bề mặt thân ống và đĩa
đệm không có bất thường tín hiệu lan tỏa, cần phải nghi ngờ một nốt sụn
cấp
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Acute cartilaginous node in a 55-year-old man. (a, b) Sagittal T1-weighted (500/10.2) (a) and T2-weighted
(3500/124) (b) MR images show an endplate defect (arrow) and edemalike changes in surrounding bone marrow
(arrowhead) in the L4 vertebral body. No significant signal abnormalities are seen in the L3-4 disk and L3 body. (c) Axial
contrast-enhanced fat-suppressed T1-weighted MR image (650/10.7) shows multiple anterior endplate defects (large
arrows) with strong enhancement of the vertebral body (small arrows) and anterior paravertebral soft tissue
(arrowheads).
3.Viêm cột sống cứng khớp
◦Gãy cột sống không phải là một biến chứng ít gặp của viêm cột sống
cứng khớp.
◦Gãy cột sống có thể phân chia thành hai nhóm cơ bản:
●Nhóm đầu tiên gồm gãy tự phát hoặc sau chấn thương, sau đó cột sống bị dính
và thường trước hết là do loãng xương kết hợp với viêm cột ống cứng khớp.
Thường gãy 3 cột liên quan với khoang đĩa đệm hoặc bề mặt thân sống cạnh
khớp.
●Nhóm thứ hai gồm gãy ép ba cột, thường xảy ra ở chỗ nối cổ ngực và ngực
thắt lưng. Nếu chậm trễ trong điều trị sau khi khám, khớp giả có thể tạo ra ở vị
trí gãy ép.
Trong khớp giả, mòn bề mặt thân sống và xơ xương dưới sụn có thể thấy trên X
quang, một dạng giống như dấu hiệu X quang của viêm cột sống nhiễm trùng.
MRI có thể giúp phân biệt khớp giả với viêm cột sống nhiễm trùng, mặc dầu có
sưng cạnh sống, kèm đường gãy lan vào các thành phần sau. Bệnh cạnh lâm sàng
cũng giúp chẩn đoán phân biệt
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Andersson lesion in a 53-year-old man with ankylosing spondylitis. (a, b) Anteroposterior (a) and
lateral (b) radiographs of the thoracic spine depict a bamboo spine with syndesmophytes (arrows). Marked endplate
erosion, subchondral sclerosis, and kyphotic changes (arrowhead) are seen at the T10-11 level. (c)Sagittal
T2-weighted MR image (3500/120) shows severe diskovertebral destruction (arrowheads), extensive vertebral body
edema (white arrows), and extension of the fracture into the posterior column (black arrows)
4.Hội chứng SAPHO
◦SAPHO là từ được cấu tạo bằng các chữ đầu kết hợp lại từ viêm hoạt dịch (synovitis),
mụn trứng cá (acne), mụn mủ (pustulosis), tăng sinh xương (hyperostosis) và viêm xương
(osteitis).
◦Vị trí thường gặp nhất của tổn thương xương là thành ngực trước (70-90%) sau đó là cột
sống thắt lưng (khoảng 1/3 số bệnh nhân).
◦Các dấu hiệu đó là bất thường tín hiệu khu trú hoặc lan tỏa trong tủy xương, tăng tín hiệu
ở chỗ sưng mô mềm cạnh sống, không đều bề mặt thân sống, hẹp khoang điã đệm, tăng tín
hiệu đĩa đệm trên T2W và bắt thuốc đĩa đệm sau tiêm. Không có abscess hoặc tổn thương
noài màng cứng, nhiều ổ và các biến đổi phát sinh sớm hơn thấy ở bệnh lý này giúp phân
biệt hội chứng SAPHO với nhiễm trùng.
◦Một số nghiên cứu đã chú ý đến các tổn thương cột sống trên MRI ở bệnh nhân bị hội
chứng SAPHO.
◦Laredo và cs. đã mô tả một vấn đề quan trọng là sự hiện diện của mòn góc đốt sống phía
trước, một dấu hiệu MRI đặc trưng của hội chứng SAPHO. Sự hiện diện mòn góc đốt sống
điển hình ở thêm một đoạn cột sống khác nữa gợi ý hội chứng SAPHO.
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
SAPHO syndrome in a 30-year-old woman. Sagittal T1-weighted (717/12) (a) and
fat-suppressed T2-weighted (3722/112) (b) MR images show cortical erosion of the
anterosuperior corner of the L5 vertebra (arrowhead) and surrounding bone marrow
edema. Bone erosion (arrows) involving the anterior part of the inferior endplate and the
posterior part of the superior endplate of the L3 vertebra also is seen with adjacent bone
marrow edema.
4. Cột sống bệnh lý thần kinh
◦Bệnh khớp do thần kinh là một quá trình phá hủy xảy ra do đáp ứng với chấn thương lặp đi lặp lại
trong trường hợp giảm cảm giác bảo vệ.
◦Bệnh nhân bị tiểu đường, rỗng tủy, giang mai và các bệnh lý thần kinh khác có khuynh hướng dễ bị
bệnh lý này.
◦Bệnh xương khớp do thần kinh của cột sống có thể xảy ra riêng biệt hoặc kết hợp với bệnh lý
xương khớp do thần kinh của các khớp khác.
◦Thường bị ở chỗ nối ngực lưng và thắt lưng và có thể bị một hoặc nhiều đốt sống.
◦Biểu hiện lâm sàng và hình ảnh X quang của bệnh lý khớp do thần kinh cột sống có thể giống bệnh
lý thoái hóa nặng, nhiễm trùng cột sống hoặc bệnh lý di căn.
◦Trong cột sống bệnh lý thần kinh, phá hủy thân ống dẫn đến gãy xương, sau đó có các thay đổi
thêm như xơ xương, hình thành gai xương lớn và mất khoang đĩa đệm. Khối cạnh sống lớn phát
sinh do gãy xương liền không đúng cách và giai đoạn cuối của quá trình này là hình thành khớp giả.
◦Trên X quang qui ước và CT, cột sống bệnh lý thần kinh có thể giống viêm cột sống nhiễm trùng.
◦Tuy nhiên, trên hình T2W, khoang đĩa đệm và tủy xương xung quanh có tín hiệu thấp trong cột sống
bệnh lý thần kinh hơn là viêm cột sống vi trùng sinh mủ. Hiện tượng chân không và tổn thương
khớp liên mấu là dấu hiệu thường gặp và gợi ý bệnh lý khớp do thần kinh. Các dấu hiệu khác như
trượt thân ống, mảnh khớp cốt hóa , mất cấu trúc khớp và bắt thuốc viền đĩa đệm và thân sống
thờng gặp trong bệnh lý khớp do thần kinh hơn là nhiễm trùng cột sống.
CÁC BỆNH GIỐNG NHIỄM TRÙNG CỘT SỐNG
Neuropathic spine in a 71-year-old woman with lower-extremity weakness and underlying diabetes
mellitus. (a) Sagittal T1-weighted MR image (690/12) shows marked disorganization of the L2-3 diskovertebral
junction (arrows) and an anterior paraspinal mass (arrowhead). (b) Sagittal T2-weighted MR image (3635/120)
shows bone marrow edema (small arrows) and extensive bone marrow signal intensity changes suggestive of fat
deposition (large arrows). No substantial increase in signal intensity is seen in the disk space or the paraspinal
soft-tissue lesion. (c) Sagittal reformatted CT image shows an intradiskal vacuum phenomenon (arrow) and
extensive vertebral body sclerosis