Cơ hội và thách thức của công nghệ 4.0.docx

lamhuynh31221021663 14 views 11 slides Mar 22, 2025
Slide 1
Slide 1 of 11
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11

About This Presentation

vài luận cho bài thuyết trình Nguyên lý TCNH


Slide Content

Cơ hội và thách thức của công nghệ 4.0 trong sự nghiệp hoạt động
giáo dục 
1. Giới thiệu đề tài. 
a) Lý do chọn đề tài:
Công nghệ 4.0 là thuật ngữ chỉ những công nghệ mới nhất và tiên tiến
nhất trong lĩnh vực kỹ thuật số, như trí tuệ nhân tạo, máy học, dữ liệu lớn,
điện toán đám mây, blockchain, internet vạn vật và robot hóa.
Trong những năm gần đây, đã có sự thúc đẩy toàn cầu nhằm giúp các
nước cải thiện cách huy động, quản lý và chi tiêu tiền của người nộp thuế.
Các chính phủ trên khắp thế giới đã tái khẳng định cam kết của họ trong
việc hợp tác tăng cường quản lý nguồn lực công ở các nước đang phát
triển. Việc quản lý nguồn lực công như vậy - cả thu và chi - và tác động
của nó đối với nền kinh tế hoặc xã hội được gọi là 'Quản lý tài chính
công' (PFM).
Các hệ thống PFM hoạt động tốt là điều cần thiết để chính phủ cung cấp
dịch vụ và cải thiện cuộc sống của người dân một cách hiệu quả. Các thể
chế PFM mạnh cũng có thể làm cho việc tài trợ phát triển ở các nước thu
nhập thấp trở nên có tác động hơn. 
Những nỗ lực mới nhất nhằm tăng cường hệ thống PFM ở các nước thu
nhập thấp diễn ra vào thời điểm công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) đang trở nên dễ tiếp cận hơn. Ngày càng có nhiều người ở các quốc
gia có thu nhập thấp sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, điều này mở ra cơ
hội mới cho khu vực công địa phương trong việc số hóa việc cung cấp
dịch vụ của mình. Dung lượng lưu trữ và sức mạnh tính toán lớn hơn hiện
cho phép cơ quan thuế thu thập lượng dữ liệu ngày càng tăng của người
nộp thuế, hỗ trợ nỗ lực chống gian lận và trốn thuế của họ. Hệ thống
thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu vi tính hóa được thiết kế để làm việc
với dữ liệu được tham chiếu theo tọa độ không gian, đã làm tăng đáng kể
việc thu thuế tài sản ở một số nước đang phát triển. Các hệ thống thanh
toán kỹ thuật số mới đã giúp giảm chi phí hành chính và gian lận, thực
hiện các chương trình phúc lợi có mục tiêu rõ ràng hơn và cho phép
người thụ hưởng nhận được viện trợ nhanh hơn. Các công nghệ mới nổi
khác, bao gồm blockchain, hỗ trợ các nỗ lực của chính phủ nhằm giảm
thiểu rủi ro và làm cho các dịch vụ hiệu quả hơn bằng cách tạo ra hồ sơ
nhận dạng vĩnh viễn, bất biến của công dân và doanh nghiệp. 
Mặc dù nhiều công nghệ kỹ thuật số này không phải là mới nhưng việc
ứng dụng chúng vào PFM ít được chú trọng hơn so với các lĩnh vực khác
mà khu vực công quan tâm. Mặc dù một số công nghệ này, bao gồm hệ
thống mua sắm điện tử và phần mềm lập ngân sách thường được phân
tích như một phần của hệ thống tích hợp công nghệ thông tin, nhưng lại ít
tập trung vào tác động riêng lẻ và quy trình thực hiện của chúng. Tuy
nhiên, mối quan tâm rõ ràng đang tăng lên trong lĩnh vực này. Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) gần đây đã trở thành một trong những tổ chức đầu tiên

cung cấp khảo sát có hệ thống về tác động tiềm tàng của số hóa đối với
PFM.
Công nghệ có thể mang lại những lợi ích cho lĩnh vực tài chính công, như
tăng cường khả năng thu thập và xử lý dữ liệu, cải thiện hiệu suất và chất
lượng của các dịch vụ công, giảm chi phí và rủi ro, tăng cường giao tiếp
và hợp tác đặc biệt là trong giáo dục. Tuy nhiên, công nghệ 4.0 cũng đặt
ra những thách thức cho lĩnh vực tài chính công về giáo dục, như yêu cầu
đầu tư và đổi mới hạ tầng kỹ thuật số, đào tạo và nâng cao năng lực nhân
sự, bảo mật và bảo vệ dữ liệu, điều chỉnh và hoàn thiện.
Lý do chọn đề tài này là để khảo sát và phân tích những ảnh hưởng của
công nghệ 4.0 đến hoạt động tài chính công trong lĩnh vực giáo dục, đồng
thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và
minh bạch của quản lý tài chính công giáo dục trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0.
b) Phạm vi đề tài : Ngân sách nhà nước trong giáo dục.
Giới hạn ở lĩnh vực giáo dục, bao gồm cả giáo dục đại học và giáo dục
không chính quy, tại Việt Nam trong giai đoạn 2020-2023.
c) Mục tiêu của nghiên cứu:
Nghiên cứu về cơ hội và thách thức của công nghệ 4.0 đối với lĩnh vực tài
chính công Việt Nam có ý nghĩa thực tiễn để khảo sát và đánh giá ảnh
hưởng của các ứng dụng công nghệ 4.0 như trí tuệ nhân tạo, blockchain,
big data, internet vạn vật... đến các hoạt động giáo dục, cũng như đề xuất
các giải pháp, khuyến nghị nhằm tận dụng cơ hội vượt qua thách thức và
nâng cao hiệu quả và minh bạch của lĩnh vực tài chính công trong bối
cảnh công nghệ 4.0. 'Tìm hiểu sâu' về các công nghệ cho đến nay ít được
chú ý hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực PFM; và phân tích các yếu tố cụ thể
khiến một số công nghệ phù hợp hơn để sử dụng. Từ đó nhận thức
được một cạm bẫy phổ biến trong việc áp dụng công nghệ: nguy cơ
chính phủ áp dụng các giải pháp có thể hiệu quả nhưng lại ít phù hợp
hơn với mục đích của chính phủ sẽ hạn chế được sự mất mát về thời
gian và tiền bạc. Xác định những cơ hội và thách thức mà công nghệ
4.0 mang lại cho lĩnh vực tài chính công giáo dục, đánh giá mức độ
áp dụng và khai thác công nghệ 4.0 trong quản lý tài chính công giáo
dục hiện nay, và đề xuất những hướng phát triển và hoàn thiện cho
lĩnh vực này trong tương lai. Những cơ hội bao gồm việc tăng cường
khả năng tiếp cận nguồn lực tài chính, cải thiện chất lượng dịch vụ
giáo dục, nâng cao tính minh bạch và kiểm soát rủi ro. Những thách
thức bao gồm việc đảm bảo an ninh mạng, bảo mật thông tin, pháp
lý và quy chuẩn kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có
trình độ và kỹ năng phù hợp.
2. Cơ hội công nghệ 4.0 đem đến cho lĩnh vực tài chính công.
2.1 Thực trạng tài chính công trong giáo dục:

Trong những năm qua, quản lý nhà nước về tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đại học đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều quy định về
tài chính đã được xây dựng và ban hành khá kịp thời và đầy đủ; quản lý
các nguồn lực tài chính cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói
chung, các cơ sở giáo dục đại học nói riêng đã phát huy tính hiệu quả cao.
Tuy nhiên, trong bối cảnh mới của nền kinh tế, hoạt động quản lý nhà
nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
cũng bộc lộ nhiều bất cập. Để góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển
giáo dục đại học trong thời gian tới, hệ thống chính quản lý nhà nước về
tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học cần tiếp tục được cải cách và
đổi mới, nhất là trong bối cảnh thực hiện quyền tự chủ tài chính tại các cơ
sở giáo dục đại học công lập. Trước thực tế đó, việc lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” là thực sự cần thiết, có ý nghĩa về
mặt khoa học và thực tiễn, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước
về tài chính của các trường đại học công lập trong tiến trình cải cách giáo
dục và đổi mới cơ chế quản lý tài chính công.
2.2 Các công nghệ được ứng dụng trong thu chi ngân sách:
Thứ nhất, Treasury And Budget Management Information System -
TABMIS.

TABMIS là hệ thống thông tin quản lý ngân sách - kho bạc tích hợp, hệ
thống kế toán máy tính, thực hiện ghi chép, xử lý và quản lí dữ liệu tập
trung, có khả năng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện ngân
sách ở các cấp, các bộ, ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách, phục vụ
công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cơ quan quản lý, cơ quan
tài chính các cấp.
Việc triển khai thành công hệ thống TABMIS, Bộ Tài chính đã có thể
thiết lập kiến trúc chung cho các hệ thống công nghệ thông tin; trong đó
hệ thống TABMIS giữ vai trò trung tâm. Đồng thời, các ứng dụng sau đã
được hoàn thiện thông qua mô hình tập trung liên kết với hệ thống
TABMIS như hệ thống quản lý thu tập trung cho ngân sách nhà nước, hệ
thống thanh toán điện tử song phương, hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đều đã được tích
hợp vào TABMIS.
Hệ thống TABMIS cho phép ngành áp dụng biện pháp kiểm soát tập
trung và phi tập trung từ phân bổ dự toán ngân sách đến thực hiện các
cam kết chi tiêu ngân sách, thực hiện các thủ tục kiểm soát chi tiêu ngân

sách của chính phủ đến các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Thứ hai, hóa đơn học phí điện tử là sự cải tiến hữu ích, đặc biệt trong cải
cách quản lý thuế và chuyển đổi số trên phạm vi rộng. Nếu việc chuyển
đổi này được triển khai một cách nhất quán, nó không chỉ giảm bớt công
sức của giáo viên mà còn giúp hiệu trưởng tìm ra hướng đi dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Khả năng kết nối của nó cho phép sinh viên dễ dàng
chuyển trường mà không cần nhiều thủ tục và giấy tờ liên quan. Thứ ba,
blockchain có thể mang lại sự minh bạch và bảo mật khi quản lý thu nhập
và chi phí. Hệ thống chuỗi khối giúp ghi lại các giao dịch một cách bất
biến, ngăn chặn gian lận và rửa tiền, đồng thời tăng tính minh bạch trong
quản lý tài chính. Thứ tư, khai thác và phân tích dữ liệu: Công nghệ khai
thác dữ liệu và phân tích dữ liệu giúp các quốc gia có được cái nhìn tổng
quan về tình trạng thu và chi, phân bổ nguồn lực và xu hướng chi tiêu.
Điều này góp phần quản lý tài chính hiệu quả hơn và ra quyết định cơ
bản.

Thứ tư, hệ thống quản lý dữ liệu: công nghệ quản lý dữ liệu (data
management) có thể được sử dụng để tổ chức, lưu trữ và phân tích dữ liệu
liên quan đến thu chi ngân sách giáo dục. Với công nghệ này, người dùng
có thể cập nhật dữ liệu, tạo báo cáo phân tích và đưa ra quyết định thông
minh hơn.
2.3 Công nghệ đã thay đổi tài chính công trong giáo dục như thế nào:
Trong vòng một thập kỷ trở lại đây, sự vươn lên mạnh mẽ của công nghệ
đã thay đổi hoàn toàn cách giảng dạy giáo dục truyền thống trên toàn thế
giới, giúp mang một làn sóng công nghệ mới đến với lĩnh vực giáo dục,
mang lại những trải nghiệm mới mẻ cho cả người dạy và người học.
Thứ nhất, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã dẫn đến một “cuộc
cách mạng giáo dục” bắt đầu từ việc tạo ra các dụng cụ học tập mới, vở
trắng và bảng đen, sách giấy đã dần chuyển sang các dạng tài liệu “mềm”
trên nhiều loại thiết bị điện tử. Trong quá trình học tập và nghiên cứu,
người học có thể tham gia học trực tuyến tại nhà thay vì đến lớp học trực
tiếp. Dĩ nhiên, việc đánh giá kết quả học tập liên tục được cải tiến và phát
triển, trong đó có nhật ký trực tuyến giúp phụ huynh theo dõi quá trình
học tập của con suốt 24/7. Chính sự phát triển vượt bậc này, công nghệ đã
mang lại nhiều giá trị cho người học trên toàn thế giới. Quan trọng hơn,
khoảng cách về tiếp cận giáo dục giữa thành thị và nông thôn, giữa các
nước phát triển và đang phát triển đã được thu hẹp.
Thứ hai, chuyển đổi số của ngành giáo dục, tức là ứng dụng công nghệ,
còn dựa trên mục đích và cơ cấu tổ chức của các cơ sở giáo dục, có 3
hình thức ứng dụng chính: 
Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào lớp học: chính là cơ sở vật chất lớp
học, dụng cụ giảng dạy, vật dụng hỗ trợ… Đưa công nghệ vào trong
phương pháp giảng dạy như lớp học thông minh, gamification, lập trình
trở phần một bộ môn đào tạo giáo dục.
Ứng dụng công nghệ để đổi mới quản lý: tập trung vào chuyển đổi số
quản lý giáo dục và chuyển đổi số các hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh
giá, rèn luyện, nghiên cứu khoa học. Quản lý giáo dục bao gồm số hóa
thông tin quản lý, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu liên thông quy mô lớn,
triển khai nhiều dịch vụ trực tuyến, ứng dụng công nghệ 4.0 (trí tuệ nhân
tạo, phân tích dữ liệu...) hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục và đào
tạo một cách nhanh chóng và chính xác.
Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa
điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào
tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university). Và
điều này đã được áp dụng thành công tại rất nhiều trường đại học.
Thứ ba, hóa đơn học phí điện tử là một bước tiến triển lớn trong cải cách
quản lý thuế và thậm chí cả chuyển đổi số... Nếu việc số hóa này được
triển khai đầy đủ, ngoài việc giảm bớt khối lượng công việc của giáo

viên, nó còn có thể giúp người lãnh đạo quản lý trường học một cách dễ
dàng và nhanh chóng. Khả năng kết nối của nó giúp sinh viên chuyển tiếp
dễ dàng mà không cần nhiều thủ tục và giấy tờ liên quan hiện nay. Hóa
đơn điện tử là giải pháp tốt nhất giúp hỗ trợ doanh nghiệp, trường học về
việc thu học phí và quản lý bằng cấp.
Nói chính xác hơn thì lợi ích của hóa đơn điện tử đối với trường học
chính là: Dùng phần mềm hóa đơn điện tử, các trường học luôn có thể tạo
ra thiết kế các bản thiết kế hóa đơn, biên lai, phiếu thu theo khổ mong
muốn và các định dạng khác để đáp ứng nhu cầu quản lý của từng trường.
Phần mềm hóa đơn điện tử có khả năng tổng hợp, xuất thông tin/ dữ liệu
học sinh. Việc tải và lưu trữ thông tin học sinh, sinh viên trên hệ thống
phần mềm đảm bảo việc xuất và xuất hóa đơn, biên lai được thực hiện
nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu sai sót.
Việc xuất hóa đơn điện tử cho học sinh, sinh viên toàn trường mất rất ít
thời gian. Nếu như trước đây sử dụng các hóa đơn giấy thì trường học
phải đối soát, dò kỹ rồi tiến hành in ấn hóa đơn sau đó trao đến tay học
sinh, sinh viên và phụ huynh.
Thông tin của hóa đơn được đảm bảo an toàn, bảo mật, loại bỏ tình trạng
hóa đơn giả, sửa đổi hóa đơn trái phép vì mỗi hóa đơn điện tử đều có chữ
ký điện tử và dữ liệu được mã hóa, không thể giả mạo. Phần mềm hóa
đơn điện tử trường học được hỗ trợ xuất các bảng biểu, biểu thuế (BC26),

báo cáo nộp học phí, biên lai… giúp các trường lập báo cáo học phí, thu
chi một cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện.
Ví dụ: Khi tiến hành sử dụng hóa đơn điện tử, kế toán nhà trường có thể
lập danh sách những học sinh còn thiếu/đủ học phí, và kiểm kê số lượng
là bao nhiêu… để kịp thời báo cáo lên ban giám hiệu và thông báo đến
học sinh, sinh viên. Đảm bảo nộp nhanh nhất.
Đầu tư: Nhà nước trao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học để
họ có thể huy động nguồn tài chính của mình, đảm bảo rằng họ chọn lọc
những sinh viên giỏi nhất để duy trì nguồn tài chính của mình và thúc đẩy
giới học thuật theo hướng đổi mới theo chiến lược của riêng họ.
Ví dụ: UEH đã trở thành một trường đại học tự chủ tài chính và vì vậy
ngoài trích học phí cho việc trả lương, trường còn đầu tư cơ sở hạ tầng để
trải nghiệm của sinh viên luôn ở mức tốt nhất. Chẳng hạn như mở rộng hệ
thống phòng học bằng cách xây nhiều cơ sở, và mỗi cơ sở được đầu tư
với nhiều mục đích khác nhau, như cơ sở để học Tiếng Anh, cơ sở để học
thể chất,...Đối với cơ sở để học thể chất cũng được trường đầu tư sân
golf, sân banh, bóng chuyền,...cho phù hợp; đầu tư vào các phòng máy,
công nghệ,...để sinh viên có điều kiện học tin học tốt hơn và được tiếp
xúc với các công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Thứ tư, ứng dụng công nghệ Internet được nâng cấp, ví dụ hiện nay UEH
sử dụng mạng lưới Wifi riêng và đăng nhập bằng tài khoản email mà
trường cung cấp, lấy form khảo sát ý kiến không đơn giản là từ giấy mà
là qua một form khảo sát điện tử giúp tiết kiệm giấy, thời gian. Các thủ
tục nhập học cũng có thể làm hoàn toàn dưới hình thức trực tuyến, việc
này giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức. Và việc xây dựng một hệ
thống học trực tuyến riêng của trường cũng góp phần thuận tiện hơn cho
sinh viên.
Và tất nhiên điều này sẽ được ứng dụng rộng rãi với các trường đại học
trong tương lai.
“Thông qua chỉ số PISA và chỉ tiêu hoàn thành chương trình giáo dục các
cấp. Nghiên cứu sử dụng mô hình DEA đánh giá chất lượng của giáo dục
dựa trên nguồn lực của mỗi quốc gia. Việt Nam là một trong số những
nước có hiệu quả chi cho giáo dục là 97% cao hơn mức bình quân.” [1]
2.4 Cơ hội đặt ra

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục: Hiện nay, những thành tựu công
nghệ như Internet of Things (IoT) đang giúp tăng cường công tác quản lý,
giám sát các cơ sở giáo dục và giám sát hành vi của người học. Công
nghệ dữ liệu lớn (big data) giúp phân tích hành vi, tiến độ học tập của
người học và đưa ra sự hỗ trợ, hướng dẫn phù hợp. Blockchain có thể
giúp xây dựng hệ thống lưu trữ hồ sơ giáo dục và thông tin người học cho
phép tích hợp, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học. Nó cũng có
thể ghi lại lịch sử học tập và bảng điểm của người học để đảm bảo tính
nhất quán và minh bạch của thông tin dữ liệu.
Tăng tính tương tác và thực tiễn - Ứng dụng: Thực tế ảo (VR) trong
giáo dục, ứng dụng thực tế tăng cường (AR) để tạo phòng thí nghiệm ảo,
các mô hình thực tế có thể tương tác thực tế với người dùng hoặc AR để
tương tác với sách. Phần mềm Blippar dạy về khoa học vũ trụ và giúp
người học cung cấp những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, đáng nhớ,
ham học hỏi cũng như tương tác kiến thức, thực hành và học tập trên lớp.
Tạo không gian và thời gian học tập linh hoạt, thúc đẩy giáo dục mở
- bình đẳng cá nhân hóa: Gần đây, các Khóa học trực tuyến mở đại
chúng (MOOC) nở rộ tại các công ty nổi tiếng trên thế giới: Udacity,
Coursera, edX, Udemy,...người học có thể tiếp thu kiến thức không chỉ từ
giảng viên, giáo viên trong nước mà còn được tiếp cận với các giáo sư
nước ngoài đến từ các trường học nổi tiếng. Linh hoạt và thuận tiện để sử
dụng mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy giáo dục mở, giúp người dân
tiếp cận thông tin đa chiều, và đa dạng, có chiều sâu nhất định; thu hẹp
mọi không gian và tiết kiệm thời gian một cách tối ưu, từ đó phát triển
nhanh chóng kiến thức, nhận thức và tư duy.
Từ đó cho thấy, nền giáo dục mở đi kèm với các tài nguyên học tập mở
giúp người học và giáo viên tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả bất chấp
không gian, thời gian. Tài nguyên học tập mở là xu hướng phát triển tất
yếu của nền giáo dục hiện đại.
Giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển vượt bậc của Internet, nhiều mô
hình giáo dục trực tuyến (e-learning) đã được ra đời để giúp giảm bớt chi
phí đào tạo. Và chi phí thấp sẽ giúp người học dễ tiếp cận nên nhanh
chóng được mở rộng mạng lưới. Nhờ vậy, đối tượng có thể tiếp cận được
phổ biến. Các cơ sở đào tạo tiết kiệm chi phí về thiết bị và cơ sở vật chất
cũng như chi phí cho người hướng dẫn và chuyên gia. Người học có thể
tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập.
Cải thiện chức năng của cơ sở đào tạo. Việc sử dụng công nghệ vận hành
cho phép người dạy và ngược học được quản lý kỹ lưỡng hơn, giảm bớt
gánh nặng không cần thiết, nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc tại
các văn phòng và cơ sở đào tạo… Đánh giá ghi chép, ghi lại kiến thức của
học sinh và đo lường sự tiến bộ: Sử dụng đánh giá học sinh kết hợp với
phân tích dữ liệu cho phép giáo viên sử dụng những thông tin cần thiết để

điều chỉnh kế hoạch bài học. Người học có thể trả lời các câu hỏi của giáo
sư thông qua phần mềm trực tuyến.
2.5 Thách thức đặt ra
Thứ nhất, cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính,
camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet còn chưa đủ
đáp ứng nhu cầu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa thể thực hiện
việc chuyển đổi số.
Thứ hai, cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu sinh viên, dữ liệu
giáo viên/giảng viên, tài liệu học tập) không chỉ đòi hỏi nguồn lực tài
chính mà còn cả nhân lực (bao gồm cả nhân viên hành chính và vận
hành) để đảm bảo số hóa, đòi hỏi đầu tư lớn. Xây dựng kho dữ liệu bằng
công nghệ (giáo trình điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm e-learning, LMS…) cần có kế
hoạch cụ thể. Cố gắng tránh phát triển tự phát quá nhanh dẫn đến lãng phí
thời gian, công sức và tổn thất tài chính.
Thứ ba, việc thu thập, chia sẻ và sử dụng dữ liệu hành chính giáo dục và
tài liệu học tập kỹ thuật số đòi hỏi một kênh pháp lý chung tuân thủ các
quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin và truyền thông.
Luật dịch thuật điện tử và trao đổi thông tin.
Thứ tư, Xây dựng chương trình và thời lượng học trực tuyến, rà soát;
đánh giá chất lượng việc học trực tuyến, ghi nhận kết quả học trực tuyến.
Thiết lập các điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng
(cả ngắn hạn và dài hạn).
Ví dụ: Đợt dịch COVID 19 đã khiến cả nước học dưới hình thức trực
tuyến, vì bất ngờ nên còn nhiều nơi chưa thể đủ điều kiện đáp ứng.
Nhưng nếu chúng ta có sự chuẩn bị sớm từ bây giờ cho một tương lai
chuyển đổi số thì sẽ không quá khó.
2.6 Giải pháp: 
Một số giải pháp chung nhằm thúc đẩy việc chuyển đổi số trong giáo dục
đào tạo:
Tích cực phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tinh thần trách
nhiệm, giúp thông suốt về tư tưởng và nỗ lực quyết tâm tiến hành việc
chuyển đổi số trong ngành giáo dục, đến từng địa phương, trường học,
giảng viên, giáo viên, phụ huynh, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số
trong ngành giáo dục.
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử theo hướng
quản trị số trên toàn ngành. Trong đó, trọng tâm sẽ là giới thiệu, hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trong toàn ngành giáo dục và đào tạo (giáo
dục phổ thông và giáo dục đại học), từ trung ương đến địa phương, liên
kết và chia sẻ dữ liệu đồng bộ với dữ liệu từ các trường học. Cơ sở dữ
liệu quốc gia và tổ chức chuyên nghiệp khác (Trung ương, địa phương).
Góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở toàn quốc. 

Thứ hai, chuyển sang kỹ thuật số ngay từ đầu với các tài liệu điện tử, hồ
sơ học tập và học bạ điện tử thay vì tài liệu giấy. Các hoạt động như quản
lý, vận hành, giao dịch, hội họp và đào tạo chủ yếu được thực hiện trong
môi trường mạng.
Thứ ba, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khác nhau thông qua hạ tầng mạng đồng bộ đầy đủ và các trang
thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy và học, ưu tiên hình
thức cho thuê dịch vụ, huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thực hiện.
Thứ tư, đẩy mạnh phát triển học liệu số (dạy, học, kiểm tra, đánh giá,
tham khảo, nghiên cứu khoa học). Tạo kho lưu trữ tài liệu học tập mở, kỹ
thuật số cho toàn bộ ngành kết nối thế giới, đáp ứng nhu cầu tự học và
học tập suốt đời, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa các khu vực. Tiếp
tục phát triển các phương pháp dạy và học đổi mới dựa trên ứng dụng
công nghệ số, đồng thời thúc đẩy, hỗ trợ ứng dụng các mô hình dạy và
học mới dựa trên nền tảng số.
Thứ năm, cung cấp mạng giáo dục xã hội với sự kiểm soát và chỉ đạo
thống nhất, tạo môi trường số để kết nối, chia sẻ giữa các cơ quan giáo
dục, trường học,người dạy, người học, phụ huynh, phát triển thêm các
khóa học trực tuyến mở; Nó cung cấp một hệ thống học tập trực tuyến
chung giữa các ngành, giúp đào tạo giáo viên và hỗ trợ giáo dục ở những
vùng khó khăn tiếp cận những điều mới.
Thứ sáu, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức,
kỹ năng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp
trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Người dạy phải am
hiểu tường tận mới có thể giảng dạy, đặc biệt là các ngành/chuyên ngành
mang tính công nghệ đổi mới cao.
Những nội dung trên đã phần nào chứng minh được tính ứng dụng của
việc chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Từ nhiều khía cạnh đã được
phân tích, hy vọng rằng điều này sẽ dẫn ra lối đi mới cho ngành giáo dục,
sự phát triển của khoa học công nghệ và chuyển đổi số sẽ giúp ngành
giáo dục Việt Nam ngày càng vươn lên sánh vai với các quốc gia khác.
Nhanh chóng tiếp cận với sự phát triển chung của thế giới.
     
Tài Liệu Tham Khảo 
[1]. Bộ Tài Chính 01/04/2022
[2].