chan doan hinh anh va ket qua phau thuat truot dot song that lung don tang do khe ho eo.docx

susubui 31 views 2 slides Oct 21, 2024
Slide 1
Slide 1 of 2
Slide 1
1
Slide 2
2

About This Presentation

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng do khe hở eo.Trượt đốt sống (TĐS) là hiện tượng dịch chuyển của đốt sống với những biến �...


Slide Content

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh
và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng do khe hở
eo.Trượt
đốt sống (TĐS) là hiện tượng dịch chuyển của đốt sống với những biến đổi
bệnh
lý phức tạp như: gãy eo, thoái hóa đĩa đệm kh
ối
khớp, tăng sinh tổ chức liên kết
xung
quanh gây hẹp ống sống và lỗ liên hợp dẫn đến tình trạng mất vững và chèn ép
thần
kinh. Trượt đốt sống thắt lưng do nhiều nguyên nhân trong đó do hở eo chiếm tỷ
lệ
4 – 8% dân số và thường mất vững. Chẩn đoán hình ảnh giữ vai trò quan trọng
trong
chẩn đoán sớm loại bệnh lý này. Tại Việt Nam, đa số các trường hợp TĐS do hở
eo
khi nhập viện
  

điều
trị


 đều
có triệu chứng chèn ép thần kinh, đau cột sống thắt lưng
do
mất vững sau một thời gian kéo dài gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và
chất
lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt nam chủ yếu là các công trình
nghiên
cứu chẩn đoán và điều trị cho bệnh lý TĐS nói chung.
 
MÃ TÀI LIỆU  CAOHOC.2021.00211
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Mặt
khác, trong phẫu thuật điều trị TĐS do hở eo cần đạt được hai tiêu chí là nắn
chỉnh
tối ưu nhất về giải phẫu, cố định vững và giải ép thần kinh hiệu quả. Xét trên
hai
tiêu chí này, những nghiên cứu công bố gần đây trên thế giới đã chứng tỏ tính ưu
việt
trong nắn chỉnh, hàn xương tốt, cố định vững và giải ép thần kinh hiệu quả của
phương
pháp PLIF.
 

vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh và kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng do
khe hở eo ”
với hai mục tiêu:
1.    Mô
tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học trượt đốt sống đơn tầng do hở eo.
2.    Đánh
giá kết quả phẫu thuật trượt đốt sống đơn tầng do hở eo bằng phương pháp
nắn
chỉnh cố định cột sống nẹp vít, kết hợp lấy đĩa đệm giải ép, hàn xương liên thân
đốt.
Ý
NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Luận án đề cập nghiên cứu về trượt đốt sống đơn tầng do hở eo, đây là một vấn đề

ý nghĩa thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, luận án đã có những đóng
góp
mới cho chuyên ngành phẫu thuật cột sống như sau:
+
Khẳng định tính ưu việt và giá trị thực tiễn không thể thay thế của phẫu thuật PLIF
trong
bệnh lý trượt đốt sống do hở eo khi mà các phương pháp phẫu thuật cột sống
mới
được triển khai áp dụng trong chuyên ngành.
+
Góp phần cung cấp những hiểu biết sâu hơn về kỹ thuật nắn chỉnh, giải ép, hàn
xương
trong phẫu thuật các trường hợp trượt đốt sống do hở eo nói chung và các

LUANVANYHOC.COM TẢI TÀI LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC, QUỐC TẾ
THEO YÊU CẦU LH 0927.007.596
trường
hợp có độ trượt lớn nói riêng.
CẤU
TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận
án có 109 trang, ngoài phần Đặt vấn đề (1 trang), Chương 1 – Tổng quan (33
trang),
Chương 2- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23 trang), Chương 3 – Kết
quả
nghiên cứu (22 trang). Chương 4 – Bàn luận (26 trang), kết luận (1 trang). Luận
án
có 43 bảng, 43 hình, 12 biểu đồ, 1 sơ đồ. Luận án gồm 136 tài liệu tham khảo:
Tiếng
Việt: 8, tiếng Anh: 128.
CHƯƠNG
1: TỔNG QUAN
 
1.1.
Lịch sử nghiên cứu
1.1.1.
Trên thế giới
TĐS
thắt lưng được Herbinaux đề cập vào năm 1782. Sau đó được Kilian đưa ra khái
niệm
với thuật ngữ TĐS (spondylolisthesis). Năm 1950, MacNab là người đầu tiên
đưa
ra hệ thống phân loại TĐS. Sau đó, Wiltse năm 1957 và Newman năm 1963 đã
đưa
ra phân loại TĐS gồm 5 loại. Tuy nhiên, các phân loại này có sự khác nhau và
không
thống nhất. Do vậy, các tác giả này đã thống nhất với nhau và đưa ra bảng phân
loại
mới được báo cáo vào năm 1976 tại hội nghị quốc tế về cột sống mang tên Wiltse

Newman – MacNab chia TĐS thành sáu loại khác nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra

mối liên quan đáng kể giữa TĐS với chỉ số BMI, tuổi tác và tật cong cột sống ra
trước.
Theo nghiên cứu của Avanzi O., và các cộng sự tỷ lệ TĐS hay gặp nhất tại tầng
L4L5
chiếm tới 47,6%; sau đó đến tầng L5S1 với tỷ lệ 23,8%; còn lại là kết hợp cả
hai
tầng L4L5 và L5S1.
 
Về
chẩn đoán, TĐS do nhiều nguyên nhân khác nhau nên có biểu hiện lâm sàng đa
dạng,
không có triệu chứng đặc hiệu vì vậy thường nhầm lẫn với thoát vị đĩa đệm và
hẹp
ống sống…. Do vậy, chẩn đoán hình ảnh giữ vai trò đặc biệt quan trọng và đã tạo
ra
những bước đột phá lớn trong việc chẩn đoán chính xác TĐS.
Về  

điều
trị


,
năm 1933 Burns lần đầu tiên mô tả điều trị phẫu thuật bằng kết hợp
xương
với kỹ thuật ghép xương liên thân đốt lối trước nhằm điều trị TĐS ở tầng L5-
S1.
Sau đó, một số tác giả như: Lane và More, Briggs và Milligan, Cloward, Watkins,
Gill,
Harrington và Tullos báo cáo điều trị TĐS bằng các phương pháp phẫu thuật
khác
nhau thu được những kết quả khả quan và tích cực làm cơ sở cho các phương
pháp
phẫu thuật sau này. Trong đó, nắn chỉnh tốt, cố định vững là nền tảng cho hàn
xương
vững và giải ép thần kinh từ đó cho phép đạt hiệu quả tối ưu trong phẫu thuật
TĐS.
Ghép xương có nhiều kỹ thuật được áp dụng như: ghép xương khe hở eo, ghép
xương
sau bên, kết hợp ghép xương sau bên và liên thân đốt, ghép xương liên thân đốt
lối
trước, lối sau. West và cộng sự báo cáo kết quả liền xương 90% trên bệnh nhân mổ
ghép
xương có sử dụng phương tiện cố định bên trong vì cột sống được làm vững
ngay
sau phẫu thuật do đó quá trình can xương diễn ra thuận lợi, tăng tỉ lệ liền xương.
Nói
chung tất cả các phương pháp kết hợp xương trực tiếp được cho là tương đối an
toàn
và hiệu quả.