3.1.1 Khái niệm lạm phát
Lạm phát (Inflation) là tình trạng mức
giá chung của nền kinh tế tăng lên trong
một thời gian nhất định.
Tỷ lệ lạm phát là % thay đổi của mức giá
so với thời kỳ trước đó.
Khái niệm lạm phát
Giảm phát: là tình trạng mức giá chung
của nền kinh tế giảm xuống.
Giảm lạm phát: là sự sụt giảm của tỷ lệ
lạm phát (tốc độ tăng giá chậm lại).
3.1.2 Phân loại lạm phát3.1.2 Phân loại lạm phát
Lạm phát vừa phải: lạm phát một con số
Lạm phát phi mã:lạm phát hai hay ba số
Siêu lạm phát: lạm phát trên bốn con số
3.2 Đo lường lạm phát3.2 Đo lường lạm phát
3.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
3.2.2 Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator)
3.2.3 So sánh chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số
điều chỉnh GDP
3.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer
Price Index - CPI)
3.2 Đo lường lạm phát3.2 Đo lường lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price
Index - CPI) chuyển giá của nhiều loại
hàng hóa và dịch vụ thành một chỉ số
duy nhất đo lường mức giá chung.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính Chỉ số giá tiêu dùng được tính
toán như thế nào?toán như thế nào?
Xác định giỏ hàng hóa cố định
Xác định giá cả
Tính chi phí của giỏ hàng
Chọn năm gốc và tính chỉ số
Chọn một năm nào đó làm gốc
Tính CPI bằng cách lấy giá của giỏ hàng
hóa và dịch vụ trong từng năm chia cho
giá của giỏ hàng hóa và dịch vụ đó trong
năm gốc, sau đó nhân cho 100.
Tính tỷ lệ lạm phátTính tỷ lệ lạm phát
100
năm (t-1)CPI
năm (t-1) CPI - năm t CPI
Tỷ lệ lạm phát năm t
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ
Bước 1: điều tra người tiêu dùng để xác định giỏ
hàng hóa cố định
4 hot dogs, 2 hamburgers
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ
Bước 2: xác định giá cả của mỗi hàng hóa trong
mỗi năm
Năm
giá
Hot dogs
giá
Hamburgers
2001 $1 $2
2002 $2 $3
2003 $3 $4
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ
Bước 3: Tính chi phí để mua giỏ hàng trong mỗi
năm
2001 ($1 / hot dog x 4 hot dogs) + ($2 / hamburger x 2 hamburgers) = $8
2002 ($2 / hot dog x 4 hot dogs) + ($3 / hamburger x 2 hamburgers) = $14
2003 ($3 / hot dog x 4 hot dogs) + ($4 / hamburger x 2 hamburgers) = $20
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ
Bước 4: Chọn một năm làm gốc (2001) và tính CPI mỗi
năm
2001 ($8/$8) x 100 = 100
2002 ($14/$8) x 100 = 175
2003 ($20/$8) x 100 = 250
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ
2002 (175-100)/100 x 100 = 75%
2003 (250-175)175 x 100 = 43%
Bước 5: Sử dụng CPI để tính tỷ lệ lạm phát so với năm
trước
Tính CPI và tỷ lệ lạm phát: ví dụ khác
Năm gốc là 1998.
Chi phí của giỏ hàng hóa năm 1998 là 1200.
Chi phí của giỏ hàng hóa tương tự tính ở năm
2000 là 1236.
CPI = (1236/1200) X 100 = 103.
Giá đã tăng 3% giữa năm 1998 và 2000.
Những vấn đề phát sinh khi tính
toán CPI
Độ lệch thay thế
Sự xuất hiện những hàng hóa mới
Không tính được sự thay đổi chất
lượng
3.2.2 Chỉ số điều chỉnh GDP
(GDP Deflator)
100
GDP thực
GDP d.nghĩa
=def GDP
Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP def) phản ánh
giá cả của hàng hóa và dịch vụ được sản
xuất trong nước, trong khi ...
…chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh giá
của mọi hàng hóa và dịch vụ được người
tiêu dùng mua.
CPI so sánh giá của một giỏ hàng hóa và
dịch vụ cố định trong năm hiện tại với giá
của giỏ hàng hóa đó trong năm gốc…
…ngược lại GDP def so sánh giá của
những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất
ra trong năm hiện tại với giá của những
hàng hóa và dịch vụ đó trong năm gốc.
3.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát3.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát
3.3.1 Lạm phát cầu kéo
3.3.2 Lạm phát chi phí đẩy
3.3.1 Lạm phát cầu kéo3.3.1 Lạm phát cầu kéo
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu
tăng mà tổng cung không tăng hoặc tăng
chậm hơn tổng cầu.
$ D S
EP
1 E
1
EP E
D
1
Q
Eq Eq
1
Lạm phát cầu kéoLạm phát cầu kéo
Những yếu tố làm tăng cầuNhững yếu tố làm tăng cầu
Chính phủ tăng chi tiêu
Hộ gia đình tăng chi tiêu
Đầu tư tăng
Xuất khẩu ròng tăng
Khoảng cách lạm phátKhoảng cách lạm phát
Tổng cầu vượt mức này có thể không
được đáp ứng khi nền kinh tế hoạt
động hết công suất.
Chính phủ có thể làm gì để thu hẹp
khoảng cách này:
Giảm chi tiêu chính phủ
Tăng thuế thu nhập cá nhân
Tăng lãi suất
Giảm thuế nhập khẩu
3.3.2 Lạm phát chi phí đẩy (lạm phát 3.3.2 Lạm phát chi phí đẩy (lạm phát
do cung)do cung)
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản
xuất tăng hoặc năng lực sản xuất giảm sút.
Chi phí sản xuất tăng có thể do:
Tiền lương tăng
Chi phí nguyên vật liệu tăng
Thuế tăng, …
$ D S
1 S
E
1
EP
1
EP E
QE
1
QE
Lạm phát chi phí đẩyLạm phát chi phí đẩy
3.4.1 Tái phân phối3.4.1 Tái phân phối
Lạm phát giống như thuế, chuyển thu
nhập hoặc của cải từ nhóm người này
sang nhóm người khác.
Cơ chế tái phân phối của lạm phát bao
gồm hiệu ứng giá cả, hiệu ứng thu nhập
và hiệu ứng của cải.
Hiệu ứng giá cảHiệu ứng giá cả
Hai bài học cơ bản về lạm phát
Không phải toàn bộ giá cả đều tăng cùng
một tỷ lệ trong thời kỳ lạm phát.
Không phải ai cũng chịu tác động như
nhau của lạm phát.
Hiệu ứng thu nhậpHiệu ứng thu nhập
Nếu giá tăng, thu nhập cũng phải tăng.
Thực tế, thu nhập của một số người tăng
nhanh hơn lạm phát trong khi thu nhập
của những người khác thì tăng chậm
hơn.
Những người có thu nhập danh nghĩa
tăng nhanh hơn tỷ lệ lạm phát sẽ được
lợi.
Hiệu ứng của cảiHiệu ứng của cải
VD: Đầu năm gởi 100$ vào NH với lãi suất
5%/năm. Cuối năm nhận được 105$. Nếu
giá cả tăng gấp đôi thì giá trị thực của số
tiền này là 52,5$ bị thiệt hại so với những
người đã tiêu toàn bộ thu nhập từ đầu năm.
Những người sở hữu những tài sản có giá
trị thực đang tăng sẽ khá hơn những người
khác.
Những căng thẳng xã hộiNhững căng thẳng xã hội
Những căng thẳng giữa người lao động
và người chủ, giữa chính phủ và nhân
dân và giữa những người tiêu dùng có thể
bao trùm lên toàn bộ xã hội.
Ảo tưởng tiền tệ Ảo tưởng tiền tệ (money illusion)(money illusion)
Những người có thu nhập danh nghĩa
theo kịp lạm phát vẫn cảm thấy bị đe dọa
bởi sự tăng giá. Khi thu nhập danh
nghĩa cao hơn không mua thêm được
chút hàng hóa nào, họ cảm thấy bị đánh
lừa.
3.4.2 Những hậu quả vĩ mô3.4.2 Những hậu quả vĩ mô
Lạm phát có thể thay đổi tỷ lệ và hỗn hợp
sản lượng bằng cách thay đổi hành vi tiêu
dùng, làm việc, tiết kiệm, đầu tư và buôn
bán.
Tình trạng không chắc chắnTình trạng không chắc chắn
Mọi người có khuynh hướng thu hẹp tầm
thời gian trước những tình trạng không
chắc chắn của lạm phát.
Mọi người sẽ hoãn việc tiêu dùng và sản
xuất hoặc vội vã dùng tiền vào những
việc ngớ ngẩn trước khi nó mất giá
Đầu cơĐầu cơ
Sẽ có ít người tham gia sản xuất nếu dễ
dàng có được lội nhuận từ đầu cơ.
VD: mọi người sẽ rút các nguồn lực từ
sản xuất để mua nhà, quí kim, hàng hóa
và những sản phẩm khác.
Đóng thuế lũy tiến theo thu nhậpĐóng thuế lũy tiến theo thu nhập
Đóng thuế lũy tiến theo thu nhập (Bracket
creep) là việc chuyển những người có thu
nhập danh nghĩa tăng lên vào nhóm
người phải nộp thuế thu nhập cao hơn.
Một số tác động khácMột số tác động khác
Suy yếu thị trường vốn
Giảm khả năng cạnh tranh
Phát sinh chi phí điều chỉnh giá
Bài tập chương 3Bài tập chương 3
1. Giả sử rằng người dân trong một nền kinh tế
giả định sử dụng toàn bộ thu nhập để mua
chuối, cam và thịt bò. Trong năm 2004, họ mua
100 quả chuối với tổng số tiền là 120.000 đồng,
60 quả cam trị giá 240.000 và 20kg thịt bò trị giá
1.600.000 đồng. Trong năm 2005, họ mua 85 quả
chuối trị giá 110.500 đồng, 90 quả cam trị giá
450.000 đồng và 15 kg thịt bò trị giá 1.500.000
đồng. Nếu năm cơ sở là năm 2004 thì tỷ lệ lạm
phát (tính theo CPI) năm 2005 là bao nhiêu?
Bài tập chương 3Bài tập chương 3
2. Giả sử giỏ hàng hóa của người tiêu dùng điển
hình trong năm 2004 như sau:
- 50 tách cà phê với giá 5000 đồng / tách.
- 50 tách trà với giá 5000 đồng / tách.
- 10 hộp bánh ngọt với giá 30.000 đồng / hộp
Năm 2005, do băng giá làm cho giá cà phê tăng lên
gấp đôi, giá trà vẫn giữ nguyên và bánh tăng lên
thành 35.000 đồng / hộp.
a. Tính tỷ lệ lạm phát năm 2005.
b. Giả sử trong năm 2005, người tiêu dùng thay thế
cà phê bằng trà. Tỷ lệ lạm phát tính được ở câu a
có phản ánh chi phí tiêu dùng thực sự không?
3.6 Thất nghiệp3.6 Thất nghiệp
3.6.1 Lực lượng lao động
3.6.2 Định nghĩa thất nghiệp
3.6.3 Các loại thất nghiệp
3.6.4 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp
3.6.5 Đo lường thất nghiệp
3.6.6 Ảnh hưởng của thất nghiệp
3.6.7 Biện pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp
3.6.8 Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
3.6.1 Lực lượng lao động (Labor 3.6.1 Lực lượng lao động (Labor
Force)Force)
Lực lượng lao động bao gồm những người
trong độ tuổi lao động đang làm việc và
những người đang tích cực tìm việc.
Những người không làm việc hoặc không
tích cực tìm việc không được coi là bộ
phận của lực lượng lao động.
Lực lượng lao độngLực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (labor-
force participation rate) là tỷ lệ phần trăm
dân số có việc làm hoặc đang kiếm việc.
Lực lượng lao độngLực lượng lao động
C
H
GF
D
Lực lượng lao động
tăng làm tăng khả
năng sản xuất
Hàng tiêu dùng (đơn vị / năm)
B
A
H
à
n
g
đ
ầ
u
t
ư
(
đ
ơ
n
v
ị
/
n
ă
m
)
O
3.6.2 Thất nghiệp (Unemployment)3.6.2 Thất nghiệp (Unemployment)
Thất nghiệp là tình trạng những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động có khả năng lao động, đang tìm việc
nhưng chưa có việc.
Luật OkunLuật Okun
Luật Okun: thất nghiệp tăng 1%
tương đương với sản lượng ít đi 2%.
Tỷ lệ thất nghiệpTỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ % người không có
việc so với lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người thất nghiệp
Lực lượng l.động
3.6.3 Các loại thất nghiệp3.6.3 Các loại thất nghiệp
Việc làm đầy đủ không có nghĩa là không có
thất nghiệp.
Thất nghiệp cơ học (Frictional Thất nghiệp cơ học (Frictional
Unemployment)Unemployment)
Thất nghiệp cơ học (cọ xát, tạm thời):
những người bỏ việc cũ tìm việc mới, mới
gia nhập hay tái nhập lực lượng lao động,
thất nghiệp thời vụ và thất nghiệp do tàn
tật một phần.
Thất nghiệp cơ cấu (Structural Thất nghiệp cơ cấu (Structural
Unemployment)Unemployment)
Thất nghiệp cơ cấu thất nghiệp do không
tương thích giữa kỹ năng (hoặc địa điểm)
với yều cầu (hoặc địa điểm) của những
công việc sẵn có.
Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical
Unemployment)Unemployment)
Thất nghiệp chu kỳ thất nghiệp do thiếu
việc làm sẵn có, nghĩa là tổng cầu không
đủ.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiênTỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất
nghiệp cơ học và thất nghiệp cơ cấu.
Khái niệm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chỉ
lượng thất nghiệp bình thường mà nền
kinh tế trải qua. Nó không tự nhiên biến
mất ngay cả trong dài hạn.
3.6.4 Các nguyên nhân gây ra thất
nghiệp
Tìm kiếm việc làm
Luật tiền lương tối thiểu
Công đoàn
Tiền lương hiệu quả
Tìm kiếm việc làm
Tìm kiếm việc làm là quá trình để công
nhân tìm được việc làm thích hợp.
-Công nhân cần có thời gian tìm kiếm
việc làm mới.
- Do chính sách trợ cấp thất nghiệp.
Thất nghiệp do tiền lương cao hơn cân
bằng...
W
E
Lượng lao
động
L
E0
Cầu
Lao động
Tlương
Dư lao động =
Thất nghiệp
Tlương
tối thiểu
L
D
L
S
Cung
Lao động
Công đoàn
Công đoàn là một dạng các-ten, cùng nhau
hành động để áp đặt sức mạnh thị trường
của họ.
Quá trình công đoàn và DN thỏa thuận về
các điều kiện lao động được gọi là thương
lượng tập thể.
Công đoàn
Nếu doanh nghiệp và công đoàn không
nhất trí được với nhau, công đoàn sẽ rút
lao động khỏi doanh nghiệp, gọi là đình
công.
Công đoàn có lợi hay có hại đối
với nền kinh tế?
Những người phê phán công đoàn cho
rằng công đoàn làm cho sự phân bố lao
động không hiệu quả và không công bằng.
Tiền lương trên mức cân bằng làm giảm
lượng cầu về lao động, gây ra thất nghiệp.
Một số công nhân được lợi nhờ sự mất mát
của người khác.
Công đoàn có lợi hay có hại đối
với nền kinh tế?
Những người ủng hộ cho rằng công đoàn
là cần thiết để chống lại sức mạnh thị
trường của DN.
Công đoàn có ý nghĩa quan trọng trong
việc giúp cho doanh nghiệp phản ứng có
hiệu quả đối với những quan tâm của
công nhân.
Lý thuyết tiền lương hiệu quả
Lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng
doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả
hơn nếu tiền lương ở trên mức cân bằng.
Lý thuyết tiền lương hiệu quả
Sức khỏe công nhân: công nhân được
thù lao tốt hơn sẽ có một chế độ ăn đầy
đủ hơn và do đó năng suất sẽ cao hơn.
Sự luân chuyển công nhân: công nhân
càng được trả lương cao càng ít bỏ
việc.
Lý thuyết tiền lương hiệu quả
Nỗ lực của công nhân: tiền lương cao hơn
làm cho công nhân cố giữ được việc làm
và do đó kích thích họ nỗ lực hết mình.
Chất lượng công nhân: Trả lương cao,
DN sẽ thu hút được lao động có trình độ
đến xin việc.
Thước đo gián tiếp
Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động
(LFPR)
J + PLW
= ------------
người trưởng thành
Thước đo trực tiếp
U = LF - J
U
UR = --- x 100
LF
U
t
= U
t-1
+ I
t
- O
t
3.6.5 Đo lường thất nghiệp3.6.5 Đo lường thất nghiệp
3.6.6 Ảnh hưởng của thất nghiệp3.6.6 Ảnh hưởng của thất nghiệp
Đối với cá nhân: thu nhập giảm sút, kỹ
năng xói mòn, bệnh tật tăng, …
Đối với xã hội: tốn kém hơn do chi trợ
cấp, chi cho bệnh tật, đương đầu với tệ
nạn, …
Đối với hiệu quả nền kinh tế: mất mát
một lượng hàng hóa và dịch vụ do có thất
nghiệp.
3.6.7 Biện pháp giảm thất nghiệp3.6.7 Biện pháp giảm thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu kỳ: sử dụng các chính
sách làm tăng tổng cầu.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Tăng cường hoạt động giới thiệu việc làm
Tăng các chương trình đào tạo việc làm
Tăng đầu tư cho nông thôn
Tạo thuận lợi cho việc thay đổi địa điểm cư trú
Tạo việc làm cho người khuyết tật
3.6.8 Đánh đổi giữa thất nghiệp 3.6.8 Đánh đổi giữa thất nghiệp
& lạm phát& lạm phát
Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn
giữa lạm phát và thất nghiệp.
Nếu các nhà chính sách mở rộng tổng cầu,
họ có thể giảm thất nghiệp nhưng cái giá
phải trả là lạm phát cao hơn.
Nếu họ thu hẹp tổng cầu, họ có thể cắt
giảm lạm phát nhưng thất nghiệp lại cao
hơn.