Hoc-thuyet-Am-Duong-Triet-ly-and-Ung-dung-trong-djoi-song67.pptx

ngovothiennhan1 26 views 34 slides Aug 30, 2025
Slide 1
Slide 1 of 34
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34

About This Presentation

y hoc co tuỷnw


Slide Content

ỨNG DỤNG QUY LUẬT ÂM DƯƠNG TIÊU TRƯỞNG

Danh sách thành viên 1 Nguyễn Thiện An 2413120071 2 Lê Công Tuấn Anh 2413120132 3 Nguyễn Gia Bảo 2413120100 4 Nguyễn Văn Châu 2413120118 5 Đặng Nguyễn Hoàng 2413120089 6 Trương Thanh Long 2413120102 7 Quan Nhân Nghề 2413120090 8 Nghiêm Vĩnh Siêu 2413120115 9 Lữ Văn Nở 2413120114 10 Nguyễn Lý Mai Thi 2413120111 11 Dương Thành Trung 2413120123 12 Trần Mạnh Tuấn 2413120104 13 Nguyễn Hữu Vinh 2413120125 14 Phạm Minh Tuấn 2413120103 15 Nguyễn Thị Thảo Vy 2413120127 16 Hoàng Hữu Thuỷ Trường 2413120143 17 Trần Thanh Thảo 2413120116 18 Phạm Minh Tuấn 2413120096

• Chẩn đoán và điều trị bệnh tật :     ◦ Âm tiêu dương trưởng ( Âm hư ) : Là tình trạng Âm dịch trong cơ thể bị suy giảm , dẫn đến Dương khí tương đối thịnh lên , gây ra các triệu chứng " hư nhiệt ".         ▪ Biểu hiện : Sốt nhẹ về chiều , ra mồ hôi trộm , miệng khô , ngũ tâm phiền nhiệt , lưỡi đỏ , mạch tế sác .         ▪ Nguyên nhân : Thường do bệnh mạn tính , lao lực quá độ , hoặc ăn uống nóng nhiều .         ▪ Nguyên tắc điều trị : Tư âm giáng hỏa ( bổ sung phần Âm để hạ nhiệt Dương ).

◦ Dương tiêu âm trưởng ( Dương hư ) : Là tình trạng Dương khí trong cơ thể bị suy giảm , dẫn đến Âm tà ( hàn khí ) thịnh lên , gây ra các triệu chứng " hư hàn ".         ▪ Biểu hiện : Sợ lạnh , chân tay lạnh , tiểu nhiều , chất lưỡi bệu nhợt , mạch trầm , trì .         ▪ Nguyên nhân : Thường do bệnh mạn tính , ăn uống đồ lạnh quá mức hoặc do lao động quá sức .         ▪ Nguyên tắc điều trị : Ôn dương khu hàn ( bổ sung Dương khí để trừ lạnh Âm tà ).

Âm Dương ly tán ( Âm Dương ly tuyệt ) : Là tình trạng Dương khí hoặc Âm dịch trong cơ thể đột ngột mất đi một lượng lớn , dẫn đến tình trạng nguy cấp , bao gồm Vong Dương và Vong Âm .         ▪ Vong Dương : Do Dương khí đột ngột tiêu hao quá mức . Biểu hiện : Mồ hôi lạnh , chân tay lạnh , sắc mặt xanh nhợt , mạch vi tế .         ▪ Vong Âm : Do Âm dịch đột ngột tiêu hao quá mức . Biểu hiện : Mồ hôi nhiều , sốt cao , miệng khát , mạch tế sác .

Chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh :     ◦ Trong sinh hoạt : Cần thích nghi với quy luật Âm Dương . Duy trì nhịp sống phù hợp với chu kỳ Âm Dương , ví dụ như nghỉ ngơi vào ban đêm khi Âm khí thịnh và hoạt động vào ban ngày khi Dương khí thịnh .     ◦ Trong lao động : Cần điều chỉnh cường độ lao động theo quy luật Âm Dương . Ví dụ , bắt đầu công việc nhẹ ( Dương sinh ), tăng dần cường độ ( Dương trưởng ), rồi giảm dần ( Dương tiêu ) và nghỉ ngơi hoàn toàn ( Âm trưởng ).     ◦ Trong nghỉ ngơi : Người làm việc trí óc ( tính tại Dương ) nên chọn cách nghỉ ngơi kích thích Âm ( thể dục tĩnh ). Người làm việc chân tay ( tính tại Âm ) nên chọn cách nghỉ ngơi kích thích Dương ( vận động nhẹ nhàng ). ◦ Trong tập luyện : Luyện tập giúp cân bằng Âm Dương , tăng cường tinh thần , phòng bệnh tật .

Ứng dụng quy luật âm dương chuyển hóa : Các hình thái của Âm Dương chuyển hóa Có hai hình thái chính của Âm Dương chuyển hóa trong bệnh tật : • Do Âm chuyển Dương ( Hàn chuyển hóa thành Nhiệt ):     ◦ Mô tả : Đây là cơ chế sinh bệnh khi chứng hàn do Âm thịnh chuyển hóa thành chứng nhiệt do Dương thịnh . Tức là , bệnh ban đầu có tính chất lạnh lẽo , nhưng do các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài , tình trạng bệnh chuyển sang tính chất nóng .     ◦ Biểu hiện trên lâm sàng : Bệnh tính chất từ hàn chuyển hóa thành nhiệt .     ◦ Nguyên nhân : Thường do người bệnh vốn có Dương khí thịnh , hoặc tà khí hàn ( Âm hàn tà ) xâm phạm vào kinh Dương của các tạng phủ . Tình trạng hàn này sau đó hóa nhiệt , hoặc do điều trị sai làm tổn thương Dương khí , khiến tà khí chuyển sang nhiệt .     ◦ Ví dụ : Trong bệnh Thái Dương , khi Hàn tà xâm phạm thể biểu ban đầu , sau đó xuất hiện sốt cao ( là biểu hiện của nhiệt sau khi chuyển hóa ).

• Do Dương chuyển Âm ( Nhiệt chuyển hóa thành Hàn ):     ◦ Mô tả : Đây là cơ chế sinh bệnh khi chứng nhiệt do Dương thịnh chuyển hóa thành chứng hàn do Âm thiên thịnh . Tức là , bệnh ban đầu có tính chất nóng , nhưng do các yếu tố cực đoan , tình trạng bệnh chuyển sang tính chất lạnh .     ◦ Biểu hiện trên lâm sàng : Bệnh tính chất từ nhiệt chuyển hóa thành hàn .     ◦ Nguyên nhân : Thường do người bệnh vốn có Âm dịch thịnh ( dễ bị hàn ), hoặc tà khí nhiệt ( Dương nhiệt tà ) xâm phạm vào kinh Âm của các tạng phủ . Tình trạng nhiệt này sau đó hóa hàn , hoặc do điều trị sai làm tổn thương Âm dịch , khiến tà khí chuyển sang hàn .     ◦ Ví dụ : Một người bệnh ban đầu có các triệu chứng Dương thịnh như sốt cao , miệng khát , ho, lưỡi đỏ , rêu vàng , mạch sác . Nhưng do nhiệt quá thịnh hoặc không được điều trị đúng cách , đột ngột có thể xuất hiện các biểu hiện như mồ hôi lạnh , chân tay lạnh , sắc mặt nhợt nhạt , khí huyết khô , đái ít , bùn bã , đây là các triệu chứng của vong Dương ( Âm thịnh ).

Ứng dụng quy luật âm dương bình hành • Là trạng thái lý tưởng của sức khỏe : Âm Dương bình hành là trạng thái cân bằng lý tưởng của cơ thể , nơi các chức năng tạng phủ , khí huyết , tân dịch hoạt động hài hòa . Khi cơ thể khỏe mạnh , Âm Dương là sự pha trộn hòa hợp trong một trạng thái cân bằng động . • Cơ sở để chẩn đoán bệnh tật : Bất kỳ sự mất cân bằng nào của Âm Dương , dù là Âm thịnh , Dương thịnh , Âm hư , hay Dương hư , đều được coi là trạng thái bệnh lý . Việc chẩn đoán trong Y học cổ truyền luôn hướng tới việc xác định loại mất cân bằng Âm Dương đang diễn ra để có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp .

• Mục tiêu của điều trị và phòng bệnh :     ◦ Phục hồi cân bằng : Mục tiêu hàng đầu của mọi phương pháp điều trị trong Y học cổ truyền là phục hồi trạng thái Âm Dương bình hành cho cơ thể . Ví dụ , khi có "Dương thịnh " (Dương quá mạnh ), gây ra các triệu chứng nhiệt , phương pháp điều trị sẽ nhằm " thanh nhiệt " ( làm mát ) để Dương khí giảm bớt , đưa cơ thể trở lại trạng thái cân bằng . Ngược lại , khi có " Âm hư " ( Âm suy yếu ), gây ra " hư nhiệt ", việc điều trị sẽ tập trung vào " tư âm " ( bổ sung Âm dịch ) để Âm và Dương cân bằng lại .     ◦ Duy trì sức khỏe : Trong dưỡng sinh phòng bệnh , quy luật Âm Dương bình hành hướng dẫn con người duy trì lối sống , chế độ ăn uống , và các hoạt động thể chất sao cho phù hợp với chu kỳ tự nhiên và trạng thái của cơ thể , nhằm giữ vững sự cân bằng Âm Dương. Ví dụ , điều chỉnh cường độ lao động , lựa chọn phương pháp nghỉ ngơi , và tập luyện để cân bằng Âm Dương, tăng cường tinh thần , và phòng ngừa bệnh tật .

Phân tích luật phản phục trong kinh dịch • Luật phản phục được giải thích thông qua nguyên lý : " Thịnh cực tắc suy , vật cùng tắc biến ".     ◦ Thịnh cực tắc suy : Khi sự thịnh vượng đạt đến đỉnh điểm , nó sẽ bắt đầu suy thoái . Điều này ám chỉ rằng không có gì có thể duy trì trạng thái cực thịnh mãi mãi , mọi thứ đều có xu hướng chuyển hóa sang mặt đối lập khi đạt đến giới hạn .     ◦ Vật cùng tắc biến : Khi một sự vật , hiện tượng đạt đến giới hạn cuối cùng ( tột cùng ), nó sẽ thay đổi , chuyển hóa sang một trạng thái khác . • Bản chất của phản phục được đúc kết là " tịnh cực tắc suy " ( khi đạt đến cực điểm thì suy thoái ). Điều này nhấn mạnh rằng khi một yếu tố Âm hoặc Dương đạt đến mức độ cực đại , nó sẽ tự động chuyển hóa hoặc suy giảm để nhường chỗ cho yếu tố đối lập . Tóm lại , luật phản phục trong Kinh Dịch là một nguyên lý triết học sâu sắc , phản ánh quy luật tuần hoàn và biến đổi của tự nhiên và xã hội , trong đó sự mất cân bằng đến mức cực điểm của Âm Dương luôn dẫn đến sự chuyển hóa và phục hồi về trạng thái cân bằng .

Âm Dương Trong cơ thể Tạng Phủ Tinh Thần Huyết Khí Dịch Tân Mặt trong Mặt ngoài Phía dưới Phía trên Ngực, bụng lưng Ứng dụng học thuyết âm dương trong cấu tạo cơ thể và sinh lý , trong triệu chứng học , trong quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật ? A. Ứng dụng trong Cấu tạo cơ thể và Sinh lý

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG Âm : phía mặt trời lặn, bị che phủ, tính tĩnh Dương : phía mặt trời mọc, nơi có ánh sáng,tính động Bên trong, tối, đục Bên ngoài, sáng, trong Hít vào, co lại, lạnh lẽo Thở ra, dãn ra, ấm áp, nóng nực Nghỉ ngơi, hấp thu, dự trữ, tổng hợp Hoạt động, đào thải, vận chuyển, bài tiết..

Âm Âm Dương Dương

B. Ứng dụng trong Triệu chứng học • Dương chứng : Là những biểu hiện có tính chất Dương, thường liên quan đến nhiệt , hưng phấn , bên ngoài , ví dụ như sốt , khát nước , táo bón , lưỡi đỏ . • Âm chứng : Là những biểu hiện có tính chất Âm , thường liên quan đến hàn , ức chế , bên trong , ví dụ như lạnh , phân sệt ( tiêu chảy ), chân tay lạnh , lưỡi nhợt , lì bì . ◦ Bệnh lý ở tạng phủ thường được cho là nhiều thuộc Âm . ◦ Bệnh lý ở ngoài da lông thường được cho là nhiều thuộc Dương.

C. Ứng dụng trong Quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật

C. Ứng dụng trong Quá trình phát sinh và phát triển của bệnh tật Bệnh tật trong Y học cổ truyền được giải thích là do sự mất cân bằng của Âm Dương trong cơ thể . Các hình thái mất cân bằng bao gồm : • Âm Dương thiên thắng ( Âm hoặc Dương quá mạnh ):     ◦ Dương thiên thắng ( Dương thịnh ): Dương khí quá mạnh , thường gây ra các chứng nhiệt như miệng khát , tiểu ít .     ◦ Âm thiên thắng ( Âm thịnh ): Âm hàn quá mạnh , thường gây ra các chứng hàn như sợ lạnh , miệng nhạt , không khát . • Âm Dương thiên suy ( Âm hoặc Dương suy yếu ) :     ◦ Dương thiên suy ( Dương hư ): Dương khí không đủ , gây ra các chứng hàn hư như lạnh , chân tay lạnh , lưỡi bệu , rêu trắng , mạch trì .     ◦ Âm thiên suy ( Âm hư ): Âm dịch không đủ , gây ra các chứng nhiệt hư ( hư nhiệt ) như nóng , gò má đỏ , lưỡi đỏ , rêu ít , mạch tế sác .

• Âm Dương cùng tổn thương ( Âm Dương lưỡng hư ) : Khi cả Âm và Dương đều suy yếu , thường là hậu quả của Âm hư dẫn đến Dương hư hoặc ngược lại . • Âm Dương chuyển hóa : Là quá trình bệnh lý mà tính chất của bệnh chuyển đổi từ Âm sang Dương hoặc từ Dương sang Âm dưới điều kiện cực đoan :     ◦ Do Âm chuyển Dương ( Hàn chuyển hóa thành Nhiệt ): Bệnh ban đầu có tính chất hàn ( Âm thịnh ), sau đó chuyển thành tính chất nhiệt ( Dương thịnh ), ví dụ như hàn tà xâm phạm thể biểu sau đó phát sốt cao .     ◦ Do Dương chuyển Âm ( Nhiệt chuyển hóa thành Hàn ): Bệnh ban đầu có tính chất nhiệt ( Dương thịnh ), sau đó chuyển thành tính chất hàn ( Âm thịnh ), ví dụ như nhiệt cực thịnh dẫn đến các biểu hiện như mồ hôi lạnh , chân tay lạnh , sắc mặt nhợt nhạt .

• Âm Dương ly tán : Là trạng thái nguy cấp khi Âm khí hoặc Dương khí của cơ thể bị mất đi một lượng lớn đột ngột , dẫn đến tình trạng nguy kịch :     ◦ Vong Dương : Dương khí tiêu hao quá mức , biểu hiện bằng mồ hôi lạnh , hợp tóc gáy , sắc mặt trắng bệch , tứ chi lạnh , sợ lạnh , nằm co. ◦ Vong Âm : Âm dịch tiêu hao quá mức , biểu hiện bằng mồ hôi nhiều , lòng bàn tay chân nóng , gò má đỏ , lưỡi khô , bùn bã , mạch sác , vô lực .

Người khỏe Người bệnh Đồ ăn Thuốc Điều trị bệnh là lấy cái ko quân bình trong thức ăn , thuốc Để lập lại quân bình âm dương của người bệnh NGUYÊN TẮC CHUNG

Tóm tắt Học thuyết âm dương là học thuyết cặp đôi (đôi, đối, đổi) Tính chất học thuyết âm dương: - Đối lập nhưng hỗ căn - Tiêu trưởng nhưng bình hành Ứng dụng : Cân Bằng
Tags