Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

excelnetvn 53 views 152 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 152
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152

About This Presentation

Đất nước đang bước sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung ...


Slide Content

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được
ghi nguồn
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2015
SV thực hiện



Phí Thị Hồng Mến













https://excel.net.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động dịch
vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân
và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy bảo
và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo ủy
ban nhân dân xã, các hợp tác xã và tập thể bà con trong xã Mai Lâm, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tôi
thực tập tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....... tháng...... năm 2015
Sinh viên
Phí Thị Hồng Mến https://excel.net.vn/

iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đất nước đang bước sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp
vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập
trung nguồn lực để đẩy mạnh phát triển cùng với sự phát triển của cả đất
nước. Những giải pháp đã được thực hiện trong thời gian qua là phát triển
loại hình kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Hợp tác xã là một thành
phần không thể thiếu. Cùng với kinh tế của đất nước thì hợp tác xã trở thành
một nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển của mình, hợp tác
xã vẫn còn tồn tại những khó khăn vưỡng mắc ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và cần được giải quyết kịp thời.
Mai Lâm là xã ngoại thành Hà Nội thuộc huyện Đông Anh, trong
những năm qua phong trào phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã
Mai Lâm không ngừng được củng cố và ngày càng thể hiện vai trò to lớn,
nhất là trong nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát triển
ngành nghề, cuộc sống nhân dân được cải thiện, mức sống tăng lên, đời sống
văn hóa tinh thần ngày càng phong phú. Tuy nhiên hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã vẫn còn gặp không ít những vướng mắc, khó khăn. Vì vậy, việc
đánh giá tình hình hoạt động của các hợp tác xã nhằm nhận thức được những
điểm tốt, điểm yếu của các hợp tác xã từ đó có những giải pháp cải thiện và
nâng cao hoạt động dịch vụ của hợp tác xã là cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội”
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
dịch vụ của hợp tác xã. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác https://excel.net.vn/

iv
xã tại xã Mai Lâm. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Các khái niệm được tìm hiều qua
nhiều góc độ và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Từ các
cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ đề tài đã bước đầu khái quá hóa khái niệm
hoạt động dịch vụ.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu thu thập thông tin: thông tin sơ cấp ( số liệu do UBND xã
Mai Lâm, các hợp tác xã, do điều tra hộ cung cấp..) thông tin thứ cấp, phương
pháp xử lý thông tin hệ thống hóa số liệu, tổng hợp bằng tay và phần mềm
EXCEL trên máy tính; phương pháp phân tích thông tin, thống kê mô tả, so
sánh, phân tích SWOT, các tiêu chí cần thiết về doanh thu, chi phí lợi nhuận,
các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả hoạt động.
Tính đến hết năm 2014 toàn xã Mai Lâm có 1506 hộ thành viên, ngoài
các hộ thành viên hợp tác xã có thuê thêm lao động làm dịch vụ. Số lượng
cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỉ lệ rất thấp, cán bộ
của các hợp tác xã được các thành viên tín nhiệm bầu lên. Ban quản trị có
nhiệm kì 5 năm, các bộ phận chuyên môn còn đơn giản và hoạt động chưa có
hiệu quả cao.
Các hợp tác xã dịch vụ tại xã Mai Lâm được chia làm 4 nhóm chính là
hoạt động tốt, hoạt động khá, hoạt động trung bình và hoạt động yếu. Trong
đó nhóm hoạt động khá và tốt đang có xu hướng tăng lên về lượng, nhóm
hoạt động yếu đang có xu hướng giảm đi qua 3 năm qua. Các hợp tác xã tập
trung chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ cơ bản thiết yếu trong nông nghiệp
như thủy lợi, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, bảo vệ đồng điền, dịch vụ làm
đất........và một số công tác khác để phục vụ các thành viên trong sản xuất
nông nghiệp. https://excel.net.vn/

v
Hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ bởi các hợp tác xã không cao
thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu trên chi phí bỏ ra và tài sản sử dụng
phục vụ cho dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật
được hộ thành viên và hộ nông dân sử dụng nhiều nhất. Đa số các dịch vụ
được đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu là khá cao ( trung bình khoảng
70%). Chất lượng dịch vụ tương đối tốt như dịch vụ thủy lơi, dịch vụ cung
ứng giống cây trồng, khuyến nông, bảo vệ thực vật bên cạnh đó vẫn có những
dịch vụ chất lượng chưa được đánh giá tốt, các hợp tác xã cần phải có những
giải pháp khắc phục và cải thiện lại dịch vụ. Đánh giá mức độ hài lòng của
các thành viên nhận thấy rằng đối với các loại dịch vụ khác nhau có mức độ
hài lòng khác nhau và có một vài lý do dẫn đến sự không hài lòng đó là do
chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ và số lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ.
Những khó khăn trong quá trình hoạt động dịch vụ như đầu ra cho sản phẩm
nông nghiệp, trình độ cán bộ hạn chế, khó khăn về vốn, thiếu nhân lực,
thương hiệu sản phẩm... Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dịch
vụ của các hợp tác xã chủ yếu về khoa học kỹ thuật, vốn, trình độ cán bộ
quản lý, chính sách của nhà nước..
Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai
Lâm cần có những định hướng và giải pháp cụ thể:
- Định hướng: Đổi mới phương thức tổ chức, hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ theo luật hợp tác xã. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ thàn
viên nâng cao sự đóng góp của thành phần này trong tỷ trọng nông
nghiệp của xã. Tổ chức mở rộng quy mô, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư cho các hợp tác xã. Từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động đảm bảo sự bền vững dựa trên cơ sở mở rộng hợp tác,
học hỏi kinh nghiệm để phát triển. Cùng với đó là nâng cao chất lượng
dịch vụ, mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng,... để https://excel.net.vn/

vi
các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả cao hơn giúp người dân và các hộ thành
viên trong sản xuất..
- Giải pháp: Đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng lao động của các
thành viên. Tăng cường vốn hoạt động, đầu tư tu bổ, xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. Nâng cao chất lượng
dịch vụ, điều chỉnh giá cả dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng phù hợp với điều
kiện chi trả và chi phí bỏ ra trong sản xuất của người dân. Tăng cường điều
chỉnh lại quy mô, hình thức cung ứng dịch vụ, mở rộng và phát triển các loại
dịch vụ mà hợp tác xã chưa cung ứng hoặc cung ứng nhưng chưa đem lại
hiệu quả trong sản xuất.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã tại xã Mai
Lâm cần phải có những biện pháp, phối hợp cùng với sự quan tâm của các
cấp, Nhà nước, chính quyền, các hợp tác xã và các hộ nông dân, hộ thành
viên hợp tác xã.








https://excel.net.vn/

vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ xiv
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4.3 Phạm vi nội dung: .................................................................................... 4
Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động dịch vụ của các HTX ...... 5
2.1 Cơ sở lý luận về tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. ............. 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm của các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã ............................... 7
2.1.3 Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã ....................................... 10
2.1.4. Nội dung hoạt động dịch vụ của HTX .................................................. 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ của hợp tác xã ............... 17
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ .......................................................................................................... 19
2.2.1. Kinh nghiệm về tổ chức hoạt động dịch vụ của các HTX của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 19
2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức hoạt động dịch vụ của các HTX ở nước ta ......... 27
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 30
2.2.4 Khung phân tích về đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các HTX ..... 32 https://excel.net.vn/

viii
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... 33
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................. 33
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên: ........................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 34
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 40
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 40
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................................... 41
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41
3.2.4. Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu ................................................. 42
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin: ......................................................... 42
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 43
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 45
4.1 Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các HTX ở xã Mai Lâm ... 45
4.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của các HTX ở xã Mai Lâm ........... 45
4.1.2 Tình hình tổ chức và hoạt động của các HTX. ...................................... 47
4.1.3 Kết quả hoạt động dịch vụ của HTX giai đoạn 2012-2014 ................... 51
4.1.4 Đánh giá về tình hình cung cấp dịch vụ của HTX tại xã Mai Lâm ....... 67
4.1.5 Phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của hợp tác xã ................................................................................................. 88
4.1.6. Những tồn tại trong hoạt động dịch vụ của các HTX ở xã Mai Lâm ... 90
4.2 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX ở xã
Mai Lâm .......................................................................................................... 95
4.2.1 Định hướng và mục tiêu ........................................................................ 95
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX ................................. 97
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 107
5.1. Kết luận .................................................................................................. 107
5.2. Kiến nghị................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113
https://excel.net.vn/

ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mai Lâm qua 3 năm (2012-2014) ... 36
Bảng 3.2 :Tình hình dân số và lao động của xã Mai Lâm trong 3
năm(2012- 2014) .................................................................................. 38
Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra hộ nông dân tại xã Mai Lâm ........................ 41
Bảng 4.1: Trình độ của cán bộ quản lý các HTX dịch vụ nông nghiệp được
điều tra ............................................................................................................. 50
Bảng 4.2a: Doanh thu của các HTX điều tra: .................................................. 52
Bảng 4.2b: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận bình quân, hiệu quả kinh tế của
HTX ở Mai Lâm, 2012-2014 ........................................................................... 54
Bảng 4.3: Sản lượng giống các HTX xã Mai Lâm .......................................... 57
Bảng 4.4: Kết quả dịch vụ giống các HTX tại xã Mai Lâm ............................ 57
Bảng 4.5: Kết quả hoạt động dịch vụ BVTV của các HTX ở xã Mai Lâm .... 60
Bảng 4.6: Các công tác trong dịch vụ BVTV .................................................. 61
Bảng 4.7: Kết quả dịch vụ làm đất của các HTX xã Mai Lâm ....................... 62
Bảng 4.8 Kết quả hoạt động dịch vụ thủy lợi của các HTX ở xã Mai Lâm ............ 64
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động dịch vụ bảo vệ đồng điền của các HTX tại xã
Mai Lâm ........................................................................................................... 65
Bảng 4.10: Kết quả hoạt động dịch vụ khuyến nông kỹ thuật của các HTX tại
xã Mai Lâm ...................................................................................................... 66
Bảng 4.11: Thông tin chung của hộ ................................................................. 68
Bảng 4.12: Đánh giá hộ thành viên về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
HTX ................................................................................................................. 71
Bảng 4.13: Mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của các thành viên được
điều tra ............................................................................................................. 73
Bảng 4.14: Bảng đánh giá của các thành viên về các lý do dử dụng dịch vụ
của HTX ........................................................................................................... 76 https://excel.net.vn/

x
Bảng 4.15a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về mức độ đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ các HTX ................................................................................ 79
Bảng 4.15b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ các HTX .............................................................................................. 80
Bảng 4.16a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về chất lượng dịch vụ các HTX ....... 82
Bảng 4.16b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về chất lượng dịch vụ của HTX .... 83
Bảng 4.17: Đánh giá của các nhóm hộ thành viên về giá cả dịch vụ .............. 84
Bảng 4.18: Đánh giá của các thành viên về thời gian cung ứng dịch vụ của
các HTX ........................................................................................................... 86
Bảng 4.19: Khó khăn của các HTX điều tra tại xã Mai Lâm .......................... 91

https://excel.net.vn/

xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1: Tổ chức, hoạt động của các HTX tại xã Mai Lâm ........................ 49
Sơ đồ 4.2: Hoạt động dịch vụ cung ứng giống ............................................... 56 https://excel.net.vn/

xii
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN

Hộp ý kiến 1...................................................................................................69
Hộp ý kiến 2 ..................................................................................................72
Hộp ý kiến 3...................................................................................................80
Hộp ý kiến 4...................................................................................................82



https://excel.net.vn/

xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Tình hình hoạt động của các hợp tác xã tại xã giai đoạn 2012-2014 ........ 47
Đồ thị 4.2:Năng suất lúa bình quân của các HTX qua giai đoạn 2012-2014 .............. 59
Đồ thị 4.3: Thu nhập bình quân hoa màu của các HTX giai đoạn 2012- 2014 .......... 59
https://excel.net.vn/

xiv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CC : Cơ cấu
CP : Chi phí
DT : Doanh thu
DV : Dịch vụ
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
ICA : Hiệp hội Hợp tác quốc tế
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
LĐ : Lao động
LN : Lợi nhuận
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
SL : Số lượng
Tr.đ : Triệu đồng
T.Ư : Trung ương
https://excel.net.vn/

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng, quyết định sự bền vững
và giàu mạnh của một quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nước đang phát
triển, bên cạnh đó xuất phát điểm của Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc
hậu, nên gặp rất nhiều khó khăn, chính vì lẽ đó việc phát triển kinh tế không
thể xem nhẹ. Trong khi đó, quá trình hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi Việt
Nam phải có một nền kinh tế thị trường tác xã có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.Vai trò nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vô cùng quan trọng.
Để phát triển tối đa tiềm lực phát triển kinh tế nông nghiệp cần có những biện
pháp, các chính sách để thúc đẩy sự phát triển. Việc thực hiện tiếp tục, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được Đảng và Nhà nước
luôn được quan tâm. Hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị tổ chức sản xuất quan
trọng ở nông nghiệp thời gian qua, rất nhiều HTX vẫn loay hoay trong định
hướng hoạt động. Thực tế cho thấy, việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo
luật HTX 2012 đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mới được thành lập, hoạt động đa dạng về nghành nghề, lĩnh vực; số tổ
hợp tác tiếp tục tăng, phần lớn các hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc
chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi
mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ
trợ tốt hơn kinh tế hộ xã viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho
người lao động. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ kinh tế
khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước
khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. https://excel.net.vn/

2
Hà Nội là thủ đô của cả nước, là đô thị lớn đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình đó, nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn cũng được chuyển dịch từ trọng tâm là sản xuất lương
thực, thực phẩm sang sản xuất thực phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, chất
lượng cao, an toàn và bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan, phát triển theo
hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. HTX ở ngoại thành Hà Nội đóng vai trò
tiên phong trong phong trào phát triển HTX của cả nước. Vấn đề cấp bách
đặt ra đối với phát triển HTX ở ngoại thành Hà Nội là phải đánh giá đúng
thực trạng phát triển các HTX hiện nay, chỉ ra những điểm của từng loại hình
HTX làm tốt, những tồn tại hạn chế vướng mắc HTX đang gặp phải từ đó đề
xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển, tăng cường
sự liên kết và phát triển hệ thống HTX trong thời gian tới. Trong những năm
qua Đảng và Chính phủ đã quan tâm đặc biệt đến thủ đô Hà Nội, yêu cầu Hà
Nội đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Nằm ở vùng ngoại ô phía Bắc sông Hồng, huyện Đông Anh từ lâu là
nguồn cung ứng trực tiếp số lượng khá lớn nông sản và thực phẩm cho thị
trường Thủ đô. Để duy trì nguồn cung, huyện đang kiên trì theo đuổi việc
phát triển HTX ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ở khu vực trung
tâm huyện, các xã miền Đông, ven đê sông Hồng và sông Đuống. Phát triển
HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa. Trong xu thế phát triển chung của Hà
Nội, kinh tế huyện Đông Anh gần đây chuyển nhanh sang công nghiệp và đô
thị. Đông Anh có 24 xã, thị trấn với tổng đất tự nhiên rộng trên 18000 ha, dân
số gần 40 vạn người.
Xã Mai Lâm là một xã thuộc địa phận huyện Đông Anh, Thành phố Hà
Nội. Là một xã nằm ở ngoại thành Hà Nội cùng với Thành phố thực hiện các
mục tiêu đề ra nhằm giúp cho sự phát triển của nông nghiệp nông thôn được
diễn ra theo sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Diện tích đất https://excel.net.vn/

3
tự nhiên của xã là 584,08 ha( năm 2014). Trong đó diện tích đất nông nghiệp
là 290,7ha chiếm 49,77%, đất phi nông nghiệp là 288,2 ha chiếm 49,34%.
Trong những năm qua với việc thực hiện các Nghị quyết, chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và HTX, xã Mai Lâm đã có
những bước tiến trong công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện Đông Anh nói riêng và cả
nước nói chung. Đạt được các thành tựu như tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của người dân trong toàn xã.
Nhưng các HTX vẫn gặp không ít những khó khăn trong công tác chuyển đổi,
hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của
các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã
Mai Lâm, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch vụ
của các hợp tác xã.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã
Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hợp tác xã tại xã Mai Lâm hoạt động theo hình thức nào? https://excel.net.vn/

4
- Các hợp tác xã tại xã Mai Lâm hiện nay có thực trạng hoạt động dịch
vụ như thế nào?
- Các dịch vụ của hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
- Các khó khăn, thuận lợi gì của hợp tác xã trong việc cung cấp các dịch
vụ, hoạt động của hợp tác xã ?
- Đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện, nâng cao hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã trong toàn xã Mai Lâm
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình tổ chức và hoạt động dịch vụ của các Hợp tác xã.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các Hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, các hộ nông
dân, cán bộ quản lý Hợp tác xã.
- Về thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu thu thập từ năm 2012- 2014
+ Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát từ năm 2015
+ Các định hướng phát triển hợp tác xã ở xã Mai Lâm, huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung làm rõ tình hình hoạt động dịch vụ của hợp tác xã tại xã
Mai Lâm huyện Đông Anh thành phố Hà Nội qua đó đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã





https://excel.net.vn/

5
Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động dịch
vụ của các HTX

2.1 Cơ sở lý luận về tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã
dựa trên cơ sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi
những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc các thành phần kinh tế, không gian giới hạn quy mô, lĩnh vực và
địa bàn. Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mưc độ tham gia dịch vụ,
hoạt động theo các nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành viên kinh tế
tập thể bao gồm các thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều
vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng cùng có lợi
Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (International Co-operative
Alliance – ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester- Vương Quốc Anh đã định
nghĩa về hợp tác xã như sau: Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của
cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu,
nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh
tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng
các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ lợi ích vật chất và
tinh thần chung” (ILO, 2002) https://excel.net.vn/

6
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp
với điều kiện nước mình. ở Việt Nam căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế -
xã hội của đất nước Luât hợp tác xã được sửa đổi năm 2012:” HTX là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp
HTX (Quốc hội, 2012)
- Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh
tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn
HTX dịch vụ tổng hợp ( HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN
chịu trách nhiệm đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp
cũng như cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm( đầu ra), dịch vụ giống ,
bảo vệ thực vật, tưới tiêu, làm đất .... Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình
độ sản xuất tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại
hình dịch vụ có khác nhau
Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các
thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng, dân chủ, họ cùng nhau hợp tác thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung. https://excel.net.vn/

7
2.1.2 Đặc điểm của các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng mục tiêu chủ yếu không phải
chỉ là kiếm lợi nhuận cho mình. Đây không phải là đặc trưng tuyệt đối nhưng
là đặc trưng phổ biến của kinh tế hợp tác xã. Khác với loại hình doanh nghiệp
lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, hợp tác xã với tư cách là tổ chức kinh tế
được thành lập trước hết để đáp ứng các yêu cầu và nguyện vọng chung của
các thành viên, phục vụ và hỗ trợ phát triển kinh tế thành viên. Bản thân các
thành viên khi tham gia hợp tác xã đều với mục đích được sự trợ giúp của các
hợp tác xã trong những việc, trong những lĩnh vực mà cá nhân họ không thể
làm hoặc không có hiệu quả. Nhờ hợp tác xã mà các thành viên khắc phục
được những điểm yếu, phát triển được kinh tế của mình. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh , dịch vụ của hợp tác xã đều hướng tới tăng thêm năng lực,
hiệu quả và lợi ích của thành viên.
2.1.2.1 Hoạt động dịch vụ của hợp tác xã mang tính thời vụ:
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động dịch vụ
nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc trực
tiếp vào tự nhiên và sự sinh trưởng phát triển của sản phẩm nông nghiệp.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một
mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế với quá trình tái sản
xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau,
song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông
nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên
về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định
với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật
có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô
cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. https://excel.net.vn/

8
Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá
đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng,
ôn độ, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho
con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi
phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên
nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu
công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới
tiêu v.v… Hoạt động cung ứng dịch vụ của các HTX phụ thuộc trực tiếp vào
vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ những khâu đầu tiên về làm
đất, chọn giống hay thủy lợi đều phụ thuộc vào thời gian canh tác của sản
xuất nông nghiệp. Và các khâu dịch vụ này chỉ cung ứng hợp lý nhất vào thời
vụ cụ thể, các dịch vụ khác thời vụ sẽ không được sử dụng hoặc không có
hiệu quả. Trong mỗi dịch vụ có thời gian cung ứng cụ thể, về dịch vụ thủy lợi
sẽ có lịch bơm nước vào các cánh đồng phục vụ cho sản xuất, dịch vụ thuốc
bảo vệ thực vật sẽ có lịch phun phòng, trừ sâu bệnh cho từng loại nông sản
khác nhau. Không tuân thủ đúng lịch sẽ dẫn đến không có hiệu quả, ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng của cây trồng. Việc thực hiện kịp
thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải
pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị
công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng
hợp lý, tạo thêm việc làm ở những thời kì nông nhàn.
2.1.2.2 Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện đồng thời
và trên phạm vi rộng lớn. Sản xuất nông nghiệp có hiệu quả khi được quy
hoạch sản xuất, quy hoạch sản xuất: Trồng cây gì? Nuôi con gì? Trồng ở
đâu? Và trồng như thế nào? Trả lời các câu hỏi trong sản xuất và đưa vào
trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào hoạt
động nông nghiệp vì hoạt động dịch vụ cung ứng các dịch vụ cho quá trình https://excel.net.vn/

9
sản xuất nông nghiệp. Việc quy hoạch sản xuất trong nông nghiệp giúp cho
cung ứng các dịch vụ có hiệu quả cao hơn. Các dịch vụ HTX cung ứng như
giống, làm đất, BVTV, thủy lợi,... phụ thuộc trực tiếp bởi hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Mỗi vùng có điều kiện về đất đai, quá trình sử dụng các loại đất
khác nhau nên các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Mỗi loại
dịch vụ HTX cung ứng đều dựa trên nhu cầu và lợi ích của các thành viên
HTX nên việc sản xuất nông nghiệp của các thành viên ảnh hưởng đến hoạt
động cung ứng dịch vụ của các HTX.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Hoạt động dịch vụ của các HTX là
cung ứng các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp hay nói
cách khác là phục vụ cho quá trình sinh trưởng, phát triển và tiêu thụ của cây
trồng, vật nuôi. Dịch vụ có hiệu quả phụ thuộc vào thời gian cung ứng, các
dịch vụ cung ứng có phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của các
sinh vật.
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau
mang tính cạnh tranh cao.
Ngoài các HTX cung ứng dịch vụ cho các thành viên, các thành viên
còn có các sự lựa chọn khác nhau để được cung ứng dịch vụ. Chính vì có sự
lựa chọn của các thành viên dẫn đến có sự cạnh tranh trong hoạt động cung
ứng dịch vụ. Người dân có thể không sử dụng dịch vụ của các HTX mà thay
vào đó là sử dụng dịch vụ được cung ứng bởi các cá nhân hoặc doanh nghiệp
khác có dịch vụ đó cung ứng. Đó là sự cạnh tranh giữa các HTX và các đơn
vị cung ứng dịch vụ khác về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, số lượng dịch
vụ...Nhiệm vụ của các HTX là cung ứng dịch vụ cho các thành viên với số
lượng dịch vụ cao nhất, chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp nhất giúp các
thành viên và người dân cai thiện được chất lượng cuộc sống. https://excel.net.vn/

10
Sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi vì vậy HTX đặt lợi ích của các
thành viên và người dân lên trên hết, HTX là tổ chức mang tính chất xã hội
cao nên HTX không lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn. Sự cạnh tranh trong thị
trường gây không ít khó khăn cho các HTX về hoạt động cung ứng dịch vụ
của mình. Đất nước đang trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước cạnh tranh về kinh tế không thể tránh khỏi và HTX đang phải
chịu rất nhiều cạnh tranh từ bên ngoài.
2.1.2.4 Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.
HTX là tổ chức kinh tế khác với các tổ chức kinh tế khác, HTX còn
mang tính chất xã hội hóa rất cao. Mục đích hoạt động của HTX là tối đa hóa
lợi ích cho thành viên thông qua việc đáp ứng nhu cầu chung của thành viên
về sản phẩm, dịch vụ hoặc tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành viên
một cách hiệu quả hơn so với việc để từng thành viên đơn lẻ thực hiện; hoạt
động của hợp tác xã tác động trực tiếp vào hoạt động kinh tế của các thành
viên. Hoạt động của hợp tác xã có thể đem lại lợi nhuận cho các thành viên
nhưng lợi nhuận chỉ là phương tiện để hợp tác xã thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi ích cho thành viên và thông qua lợi ích đó để tối đa hóa lợi nhuận cho
từng thành viên. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của HTX không phải
gắn liền với lợi nhuận của HTX mà chủ yếu là dựa trên lợi ích của các thành
viên. Việc đo lường, thống kê trong HTX về tất cả các dịch vụ là rất khó
chính xác.
2.1.3 Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã
Trong nông nghiệp hợp tác có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt
HTXDVNN với mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ phát
triển góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ nguồn nông nghiệp tự cung tự cấp sang cung cấp hàng hóa.
Vượt ra khỏi kinh tế tự cung tự cấp bước vào nền sản xuất hàng hóa, người
nông dân bắt đầu có nhu cầu về vốn, về kĩ thuật và công nghệ. Mặt khác, quá https://excel.net.vn/

11
trình trồng trọt, chăn nuôi của người nông dân lại đòi hỏi sự chăm sóc tỷ mỉ,
chu đáo của từng cá nhân và điều đó hạn chế khả năng phát triển quy mô kinh
tế của hộ gia đình.
Người nông dân liên kết với nhau, họ cùng nhau mua sắm tư liệu sản
xuất và cùng nhau sản xuất theo một quy trình thống nhất và từ đó hình thành
các tổ hợp tác, hợp tác xã về tiêu thụ sản phẩm. Bằng cách đó họ thay đổi
phương thức sản xuất kinh doanh của mình.
Xét trên góc độ của Nhà nước, hoạt động của những HTXNN sẽ bổ
sung cho những nỗ lực vĩ mô của nhà nước như cung cấp vốn cho người
nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính
trị, xã hội ở những nơi, những lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước không có khả
năng hay hoạt động không hiệu quả thìn mô hình HTXNN nói riêng mà mô
hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp
Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã giúp người dân nông thôn
trên những khía cạnh chủ yếu sau:
❖ Thiết lập các mối quan hệ xã hội với nhau để giúp họ ổn định và nâng
cao vị thế trong xã hội:
Hoạt động dịch vụ của HTX góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp
nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiểm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật để phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện
tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước và các tổ
chức kinh tế nhà nước.
❖ Đa dạng hóa sản xuất sang lĩnh vực mà từng người dân riêng lẻ và
người nghèo không thể làm được:
Hoạt động dịch vụ của các HTX nông nghiệp góp phần đưa tiễn bộ khoa học,
công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản
xuất nông nghiệp và nông thôn; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ https://excel.net.vn/

12
và hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến
thương; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao động
nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học-
kỹ thuật và thông tin thị trường đến các xã, thôn.
❖ Tạo điều kiện cho nhiều người học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm của
nhau:
Hoạt động dịch vụ của HTX phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp phần
giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho
xã viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa
phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa và nâng cao văn minh
ở nông thôn; các HTX phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu
cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn.
Tạo ra cơ sở tốt hơn để những người sản xuất nhỏ liên kết có lợi với các tổ
chức kinh tế lớn trong quan hệ cung ứng và dịch vụ sản xuất, kinh doanh và
củng cố quan hệ giữa các cá nhân có cùng các mối quan tâm giống nhau. Tạo
cơ hội để xây dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy lẫn nhau, chia sẻ thông tin,
phối hợp hành động, cùng gánh vác các công việc chung và tạo ra lưới an
sinh xã hội phi chính thức ở nông thôn.
❖ Giảm chi phí các đầu vào của sản xuất, đặc biệt những đầu vào phải
mua từ thị trường:
Hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp góp phần quan trọng vào việc
nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.: hệ thống điện, thủy lợi,
giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi và xã hội, như nhà mẫu giáo,
nhà trẻ, nhà văn hóa, trường học để phục vụ cho thành viên và cộng đồng dân
cư. Từ đó giúp tăng năng suất, hiệu quả của các hoạt động sản xuất giống
nhau. Tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường và chi phí thấp, nâng cao giá cả https://excel.net.vn/

13
sản phẩm. Có khả năng hơn trong huy động vốn đầu tư vào sản xuất quy mô
lớn hơn.
Hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc
hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và hiệu quả kinh tế, góp phần
tích cực thể hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhiều
hợp tác xã đã tham gia cung ứng các dịch vụ thiết yếu cho xã viên.
Như vậy có thể thấy vai trò của các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông
thôn là rất to lớn và có sức ảnh hưởng rộng khắp đối với nông dân và những
người sản xuất nhỏ trong nông thôn
2.1.4. Nội dung hoạt động dịch vụ của HTX
Mô hình HTX hình thành dựa trên các nguyên tắc hoạt động của riêng
mình, vừa mang hiệu quả kinh tế nhưng hiệu quả xã hội là yếu tố HTX quyết
định sự khác biệt giữa mô hình HTX với các mô hình kinh tế khác. Chính vì
mang một sự khác biệt đó, vai trò của mô hình HTX là không thể chối bỏ,
nhất là khi đất nước đang trong thời kì hội nhập như hiện nay. HTX nông
nghiệp là tổ chức làm cầu nối giữa chính quyền và người dân, góp phần giải
quyết các mối quan hệ sản xuất giữa HTX với các cơ quan chức năng, các tổ
chức kinh tế - xã hội có liên quan đến người lao động. Đồng thời tiếp nhận và
chuyển giao các chương trình, các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp nông dân
sản xuất, cải thiện đời sống.
HTX dịch vụ nông nghiệp hình thành do sự chuyển đổi hình thức hoạt
động sản xuất của HTX để phù hợp với môi trường kinh tế cũng như hoàn
cảnh kinh tế hiện nay. Các HTX nông nghiệp hiện nay hoạt động theo hình
thức cung cấp dịch vụ tới các thành viên theo nhu cầu của chính các thành
viên của HTX.
2.1.4.1 Dịch vụ giống cây trồng https://excel.net.vn/

14
Cùng với sự phát triển của đất nước, việc phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn không tránh khỏi những khó khăn gặp phải khi ngành nông nghiệp
là ngành chịu sự ảnh hưởng khá mạnh của việc hiện đại hóa đất nước. Người
dân chịu ảnh hưởng đó từ tâm lý sản xuất đến các ảnh hưởng trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp ảnh hưởng rất nhiều từ tự nhiên, ảnh
hưởng bởi chính những yếu tố đầu vào. Yếu tố đầu vào như giống cây trồng
đối với nông nghiệp mà nói là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, trong điều
kiện hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được bán tràn lan trên thị
trường và giống cây trồng cũng nằm trong số đó. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả sản xuất, kinh doanh của hộ nông dân, người nông dân thì không thể
phân biệt thật rõ ràng chất lượng của từng loại giống. Và kết quả là kết quả
thấp kém, mất mùa,sâu bệnh... Lúc này, HTX như cứu cánh của những người
nông dân, HTX là đơn vị dễ tiếp cận với khoa học kĩ thuật hơn người nông
dân. HTX được phổ biến các kiến thức về giống, cây trồng, vật nuôi và đơn
giản HTX là cầu nối giữa cơ quan nhà nước và người dân. Việc chuyển giao
khoa học kĩ thuật, giống cây trồng vật nuôi từ cơ quan Nhà nước xuống người
dân là vô cùng khó khăn nếu như HTX không tham gia. Ngoài việc tiếp nhận
những cái mới, cái tiến bộ, HTX còn tiếp nhận giúp người dân những cái
đúng và đủ trong sản xuất nông nghiệp.
Các thành viên HTX khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ giống cây trồng vật
nuôi có thể đăng kí với ban quản trị HTX, ban quản trị HTX sẽ tiếp nhận yêu
cầu và thực hiện việc cung cấp chính sản phẩm mà thành viên có yêu cầu
trước đó, đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng. Sở dĩ HTX có thể đáp
ứng được đúng yêu cầu của các thành viên HTX do có sự giúp sức từ các
khuyến nông, từ liên minh hợp tác xã huyện, tỉnh, thành phố hay từ các công
ty giống cây trồng trung ương, các viện, trung tâm.
Bản chất của hoạt động dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi là sự hỗ trợ,
giúp đỡ của HTX đối với các thành viên của mình đảm bảo cho hoạt động sản https://excel.net.vn/

15
xuất nông nghiệp của các thành viên, tránh rủi ro không đáng có trong nông
nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân, giải quyết tốt vấn đề mất mùa,
sản xuất thiếu hiệu quả trong nông nghiệp.
2.1.4.2 Dịch vụ làm đất
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên, việc cải tạo
làm đất đai phục vụ cho quá trình sản xuất là vô cùng quan trọng. Quá trình
làm đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nông sản. Trước đây, việc
làm đất trong nông nghiệp người dân thường tự làm thủ công, từ khi có máy
móc phục vụ, việc canh tác diễn ra nhanh hơn, đúng thời vụ, giúp đất khô
thoáng tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Nhận biết được các
lợi ích của việc làm đất bằng máy móc người dân đã thay đổi sang cải tạo đất
đai theo hướng hiện đại. Nhưng việc mỗi hộ nông dân sử dụng 1 máy riêng
trong việc làm đất, đem lại hiệu quả không cao trong sản xuất nông nghiệp.
HTXDVNN là đơn vị có thể khắc phục khó khăn này và nâng cao hiệu quả
trong việc làm đất giúp người dân an tâm canh tác, giảm chi phí tăng thu
nhập của người dân trong sản xuất nông nghiệp.
Bản chất của hoạt động dịch vụ làm đất là phục vụ theo nhu cầu của
người dân, hộ thành viên trong HTX. Cung cấp dịch vụ cho người dân trong
khâu làm đất, giảm chi phí cho người dân trong cả quá trình sản xuất.
HTXDVNN phục vụ máy cày, máy bừa trong vụ, chủ máy làm đất có trách
nhiệm đối với các xã viên HTX, đôn đốc cày ải trong điều kiện thời tiết cho
phép để các chủ máy làm đất kịp thời vụ gieo trồng.
2.1.4.3 Dịch vụ thủy lợi nội đồng
Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến kết quả lao
động của xã viên. Bước vào đầu vụ hàng năm Ban quản trị HTX xây dựng kế
hoạch sản xuất diện tích, gieo trồng, kí hợp đồng trực tiếp với các công ty
khai thác công trình thủy lợi. Những năm gần đây được Nhà nước quan tâm https://excel.net.vn/

16
hỗ trợ đến các hộ nông dân được miễn thủy lợi phí, xã viên đã được hỗ trợ
phần nào kinh phí đầu tư vào trong sản xuất.
HTX cung cấp các hệ thống tưới, tiêu hợp lý. Để đảm bảo công tác dịch
vụ thủy lợi HTX thường xuyên tổ chức thăm đồng ký hợp đồng lấy nước với
các trạm bơm, điều hành tổ thủy nông đưa và dẫn nước, tạo mọi điều kiện
đưa nước vào tận ruộng với nhiều khu vực có thể đưa nước vào để giúp đỡ
người dân giảm công sức và thời gian. Song song với công tác tưới tiêu nước,
việc chủ động trong công tác chống úng lụt hợp tác xã cần được coi trọng,
đầu vụ tiến hành triển khai nạo vét. Công tác giao thông nội đồng cơ bản các
tuyến đường giao thông nội đồng cũng được HTX chú trọng quan tâm.
2.1.4.4. Dịch vụ bảo vệ thực vật
Trong sản xuất nông nghiệp thời tiết thiên nhiên diễn biến bất thường.
Từ những yếu tố này dịch bệnh thường xuyên xảy ra để hạn chế ngăn ngừa
sâu bệnh, HTX luôn coi trọng công tác kiểm tra phối hợp với phòng bảo vệ
thực vật tuyên truyền dướng dẫn công tác phòng chống sâu bệnh, liên hệ
cung ứng các loại thuốc sâu, hỗ trợ thuốc ốc. Qua đó giảm bớt sự thiệt hại do
sâu bệnh gây ra, công tác diệt chuột hàng vụ, HTX triển khai hỗ trợ nguồn
kinh phí khuyến khích xã viên.
Việc cung cấp dịch vụ bảo vệ thực vật cho các thành viên HTX, các
HTX đã làm tốt vai trò đối với xã hội, trong công tác hỗ trợ, hướng dẫn người
dân giúp người dân canh tác, sản xuất có hiệu quả cao. Nâng cao giá trị sản
xuất nông nghiệp của chính hộ thành viên góp phần giúp HTX hoạt động dịch
vụ tốt hơn với đúng khả năng của mình.
2.1.4.5. Dịch vụ chuyển giao khoa học kĩ thuật
Cùng với các hoạt động dịch vụ trên, các Phòng, các Viện, trung tâm
khuyến nông cũng nhiệt tình hợp tác với các HTX để cung cấp các tiến bộ
khoa học kĩ thuật giúp người dân trong canh tác cũng như sản xuất nông
nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn nâng cao thu nhập của hộ thành viên HTX. https://excel.net.vn/

17
Hàng năm HTX cùng với các trung tâm khuyến nông tổ chức mở một số lớp
chuyển giao khoa học kĩ thuật trên cây lúa, cây rau, gia súc, gia cầm, nhiều
hộ xã viên đã tiếp thu vận dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2.1.4.6. Dịch vụ bảo vệ hoa màu
Với đặc thù đồng ruộng HTX không tập trung, công tác bảo vệ yêu cầu
tinh thần trách nhiệm luôn được nâng cao. Các HTX chỉ đạo sát sao trách
nhiệm, tập trung tốt trong công tác kiểm tra, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực và giải quyết những hiện tượng tiêu cực xảy ra đơn cử như việc tập trung
lực lượng truy tìm và bắt giữ kẻ gian lấy cắp phá hoại đường dây điện phục
vụ sản xuất, ổn định sản xuất..
2.1.4.7. Dịch vụ thú y
Trong những năm qua, bối cảnh kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn và có
nhiều sự thay đổi lớn, thời tiết khí hậu bất thường việc phục vụ dịch vụ thú y
của HTX rất cần thiết đối với những hộ gia đình lấy chăn nuôi là ngành
chính. HTX phối hợp với Ban thú y tuyên truyền để người dân ổn định chăn
nuôi, tạo điều kiện tốt, phục vụ cho hộ trong công tác tiêm phòng dịch bệnh
cho đàn trâu bò, lợn, gà, đàn chó, thường xuyên phun thuốc khử trùng.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ của hợp tác xã
2.1.5.1 Các yếu tố khách quan
- Yếu tố tự nhiên: các hoạt động của HTX gắn liền với đặc điểm sản
xuất nông nghiệp, không những chi phối cả quá trình sản xuất nông nghiệp
mà còn ảnh hưởng tới hoạt động dịch vụ của HTX. ở mỗi địa phương, mỗi
vùng kinh tế- xã hội khác nhau hoạt động dịch vụ cũng khác nhau, các yếu tố
tự nhiên và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên tính thời vụ
trong các hoạt động của HTXNN, sự phong phú về hình thức hoạt động đa
dạng về loại hình là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
của HTX https://excel.net.vn/

18
- Yếu tố kinh tế- xã hội: HTX là sản phẩm khách quan cảu quá trình phát
triển kinh tế, kinh tế càng phát triển, kinh tế hàng hóa càng cao thì nhiều yếu
tố của quá trình sản xuất, phạm vi một hộ sẽ không đảm đương được. Điều đó
đòi hỏi hoạt động dịch vụ của HTX phải phát triển để giải quyết được sự khó
khăn thiếu hụt đó của người nông dân. Thông qua hoạt động của mình các
HTX đã nâng cao lợi ích về mặt kinh tế, xã hội cho các thành viên, giúp các
thành viên phát triển. Sự phát triển của các thành viên ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động dịch vụ của HTX
- Yếu tố văn hóa- truyền thống: truyền thống văn hóa Việt Nam luôn
trân trọng đề cao tính cộng đồng làng xã , tạo ra những ràng buộc thân tộc tự
nhiên, mọi người sống tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất và đời sống. Chính truyền thống này là cơ sở giúp cho các HTX hình
thành những hoạt động dịch vụ phù hợp với đặc điểm văn hóa truyền thống
từng vùng.
- Yếu tố khoa học- kỹ thuật: cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự
lớn mạnh của kinh tế hộ, quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông
thôn, nông nghiệp càng ngày càng được đẩy mạnh.
- Yếu tố liên quan đến chủ trương chính sách là nhóm nhân tố thuộc về
sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội.
2.1.5.2 Yếu tố chủ quan
- Trình độ quản lý của cán bộ HTX: cán bộ có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN, nhất là trong điều kiện cơ chế
thị trường hiện nay đòi hỏi các HTXNN phải có đội ngũ cán bộ giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý\, có bản lĩnh chính trị. Khi trình
độ cán bộ quản lý HTX yếu kém, lúng túng trong điều hành công việc sẽ dẫn
đên hiệu quả hoạt động thấp và ngược lại
- Đội ngũ lao động trong HTX: ảnh hưởng trực tiếp bởi năng lực của
người lao động trong HTX cả về số lượng và chất lượng https://excel.net.vn/

19
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhà
xưởng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các HTX.
- Điều kiện về vốn: vốn thể hiện tiềm lực kinh tế, khả năng hoạt động
của HTX. Nếu HTX có lượng vốn đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động,
đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng các loại hình sẽ nâng cao được hiệu
quả HTX và ngược lại
- Quy mô hoạt động của HTX: có thể là quy mô về số lượng các loại
hình dịch vụ, nếu nhiều loại hình và phù hợp nó sẽ giúp thành viên HTX có
nhiều lựa chọn, lợi ích được đảm bảo, HTX lúc đó sẽ thu được nhiều lại
nguồn thu hơn và hiệu quả sẽ cao hơn, ngoài ra quy mô hoạt động còn là quy
mô về lượng thành viên tham gia, vốn, đất đai
- Cách thức tổ chức quản lý: cách thức tổ chức quản lý và hiệu quả sẽ
giúp HTX tránh lãng phí nguồn lực.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP
TÁC XÃ
2.2.1. Kinh nghiệm về tổ chức hoạt động dịch vụ của các HTX của một số
nước trên thế giới
Trong hoàn cảnh hiện nay xã viên và các hợp tác xã đều đang phải đối
phó với những thay đổi của kinh tế , việc thích nghi với môi trường là hoàn
toàn cần thiết đối với các loại hình kinh tế đặc biệt là hợp tác xã. Hợp tác xã
là tổ chức tự giúp đỡ các thành viên của mình, nhiệm vụ của hợp tác xã là
giúp các thành viên giải quyết các vấn đề đang đe dọa họ, để tồn tại và đưa
hợp tác xã phát triển.
2.2.1.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản.
Vận động công dân tham gia hoạt động chống lại sự tàn phá của môi
trường trong tương lai xa bằng cách đưa ra những ưu tiên đối với những sản
phẩm và công nghệ an toàn sinh thái, bằng cách góp chung năng lượng tiêu
dùng thông qua hợp tác xã của những người tiêu dùng, hiệp hội các cổ đông https://excel.net.vn/

20
và nhóm tích cực gây áp lực đối với nhà sản xuất để họ chấp nhận những
phương pháp sản xuất có căn cứ sinh học. Khuyến khích sử dụng các nguồn
năng lượng có thể tái tạo bằng cách thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất và bán
những công nghệ tương ứng thông qua các hợp tác xã công nghiệp, hợp tác
xã người tiêu dùng và hợp tác xã dịch vụ đặc biệt. Điển hình về sử dụng xe
đạp điện giao hàng như hợp tác xã Kanagawa, hợp tác xã Yokohama của
Nhật Bản.
Theo kinh nghiệm của Nhật Bản, từ 1870-1890 ở Nhật đã xuất hiện các
HTX sản xuất lúa và chè; đến năm 1900 Luật tổ hợp tác sản xuất được ban
hành quy định bốn nội dung hoạt động chính của HTX lúc đó: cung ứng vật
tư nguyên liệu phục vụ sản xuất; tín dụng; tiêu thụ sản phẩm và sử dụng tập
thể các máy móc thiết bị. Sau một thời gian phát triển, khi các HTX cơ sở đã
trưởng thành, thực sự hình thành nhu cầu liên kết và phối hợp toàn quốc, Liên
hiệp HTX toàn quốc mới ra đời. Ở Nhật Bản, các hợp tác xã nông nghiệp
được tổ chức theo ba cấp: Liên đoàn toàn quốc hợp tác xã nông nghiệp; Liên
đoàn hợp tác xã nông nghiệp tỉnh; Hợp tác xã nông nghiệp cơ sở. Các Hợp
tác xã nông nghiệp cơ sở gồm hai loại: đơn chức năng và đa chức năng. Từ
năm 1961 trở về trước các hợp tác xã đơn chức năng khá phổ biến. Nhưng từ
năm 1961 trở về đây, do chính phủ Nhật Bản khuyến khích hợp nhất các hợp
tác xã nông nghiệp nhỏ thành hợp tác xã nông nghiệp lớn, nên mô hình hoạt
động chủ yếu của hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản hiện nay là đa chức năng.
Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng chịu trách nhiệm đối với nông dân
trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ như cung cấp nông cụ, tín dụng, mặt hàng,
giúp nông dân chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của
nông dân.
Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng của Nhật bản thường đảm
đương các nhiệm vụ sau: https://excel.net.vn/

21
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân
trồng trọt, chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện
kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất. Thông qua các cố vấn của mình, các hợp
tác xã nông nghiệp đã giúp nông dân trong việc lựa chọn chương trình phát
triển nông nghiệp theo khu vực; lập chương trình sản xuất cho nông dân;
thống nhất trong nông dân sử dụng nông cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến,…
Các tổ chức Liên hiệp tỉnh và Trung ương thường quan tâm đào tạo bồi
dưỡng cố vấn cho hợp tác xã nông nghiệp cơ sở.
- Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất.
Do đó, mặc dù các hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị hạch toán lấy thu bù chi
nhưng các hợp tác xã không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu là
trợ giúp nông dân. Các hình thức giao dịch giữa hợp tác xã với nông dân khá
linh hoạt. Nông dân có thể ký gửi hàng hoá cho hợp tác xã, hợp tác xã sẽ
thanh toán cho nông dân theo giá bán thực tế với một mức phí nhỏ; nông dân
cũng có thể gửi hợp tác xã bán theo giá họ mong muốn và hợp tác xã lấy hoa
hồng; thông thường nông dân ký gửi và thanh toán theo giá cả thống nhất và
hợp lý của hợp tác xã.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản do hợp tác xã tiêu
thụ, hợp tác xã đã đề nghị nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và
tiêu chuẩn thống nhất với nhau và ưu tiên bán cho hợp tác xã. Về phần mình,
hợp tác xã định tỷ lệ hoa hồng thấp. Các hợp tác xã tiêu thụ nông sản theo
quy mô lớn, không chỉ ở chợ địa phương mà thông qua liên đoàn tiêu thụ trên
toàn quốc với các khách hàng lớn như xí nghiệp, bệnh viện,… Hợp tác xã đã
mở rộng hệ thống phân phối hàng hoá khá tốt ở Nhật Bản.
- Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo
giá thống nhất và hợp lý. Các hợp tác xã đã đạt đến trình độ cung cấp cho
mọi xã viên trên toàn quốc hàng hoá theo giá cả như nhau, nhờ đó giúp cho
những người ở các vùng xa xôi có thể có được hàng hoá mà không chịu cước https://excel.net.vn/

22
phí quá đắt. Hàng tiêu dùng không cần đặt hàng theo kế hoạch trước. Thông
thường các hợp tác xã nhận đơn đặt hàng của xã viên, tổng hợp và đặt cho
liên hiệp hợp tác xã tỉnh, sau đó tỉnh đặt cho liên hiệp hợp tác xã toàn quốc.
Đôi khi liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tỉnh hoặc hợp tác xã nông nghiệp cơ
sở đặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất. Nhìn chung các liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp tỉnh và Trung ương không phải là cấp quản lý thuần
tuý mà là các tổ chức kinh tế, các trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hoá.
- Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và
nhận tiền gửi của họ với lãi suất thấp. Các khoản vay có phân biệt: cho xã
viên khó khăn vay với lãi suất thấp (có khi chính phủ trợ cấp cho hợp tác xã
để bù vào phần lỗ do lãi suất cho vay thấp). Hợp tác xã nông nghiệp cũng
được phép sử dụng tiền gửi của xã viên để kinh doanh. Ở Nhật Bản có tổ
chức một trung tâm ngân hàng hợp tác xã nông nghiệp để giúp các hợp tác xã
quản lý số tín dụng cho tốt. Trung tâm này có thể được quyền cho các tổ chức
kinh tế công nghiệp vay nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp.
- Hợp tác xã nông nghiệp còn sở hữu các phương tiện sản xuất nông
nghiệp và chế biến nông sản để tạo điều kiện giúp nông dân sử dụng các
phương tiện này hiệu quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại
phương tiện thuộc sở hữu hợp tác xã thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng
chế biến, máy bơn nước, máy phân loại, đóng gói nông sản. Hợp tác xã trực
tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này.
- Các hợp tác xã còn là diễn đàn để nông dân kiến nghị Chính phủ các
chính sách hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã và địa
phương.
- Ngoài ra, các hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản còn tiến hành các
nhiệm vụ giáo dục xã viên tinh thần hợp tác xã thông qua các tờ báo, phát
thanh, hội nghị, đào tạo, tham quan ở cả ba cấp hợp tác xã nông nghiệp cơ sở,
tỉnh và Trung ương. https://excel.net.vn/

23
Như vậy, có thể thấy rằng hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản đã phát
triển từ các đơn vị đơn năng đến ngày nay trở thành các đơn vị đa năng dịch
vụ mọi mặt cho cho nhu cầu của nông dân và tổ chức liên kết qui mô lớn toàn
quốc. Một nước công nghiệp hoá như Nhật Bản, hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp hiệu quả vẫn là hộ gia đình, do đó hợp tác xã nông nghiệp, một
mặt được thành lập để hỗ trợ nông dân, giúp cho họ vừa nâng cao hiệu quả
sản xuất, vừa cải thiện cuộc sống ở nông thôn, mặt khác vẫn tôn trọng mô
hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế hộ nông dân và tư thương ở khâu nào
hợp tác xã tỏ ra có ưu thế hơn hẳn trong tương quan với mục tiêu hỗ trợ nông
dân.
2.2.1.2. Kinh nghiệm ở Đức
Nước Đức được coi là một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình
kinh tế HTX ở châu Âu. Từ những năm 40 của thế kỷ 19, Friedrich Wilhem
và Schlulze-Delitz, đã có ý tưởng mô hình kinh tế HTX và thành lập, phổ
biến mô hình này. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, cơ cấu kinh tế của
CHLB Đức đã có những thay đổi mạnh. Các ngành công nghiệp và dịch vụ
đã thay thế và áp đảo kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tuy vậy, cho đến
ngày nay CHLB vẫn còn có một hệ thống kinh tế HTX vững mạnh, đặc biệt
tại khu vực nông nghiệp và nông thôn, đóng góp quan trọng vào kinh tế
nông nghiệp nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung của CHLB Đức.
Số lượng các HTX nông nghiệp ở Đức chiếm tỷ lệ khá cao với 3188
HTX trong tổng số 5324 HTX hiện có, chiếm 60%. Tổng doanh thu của tất
cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp HTX nông nghiệp năm 2007 là hơn
38,3 tỷ Euro. Các HTX nông nghiệp đã thu hút tổng cộng 2,2 triệu thành
viên. HTX nông nghiệp của CHLB Đức hoạt động đa dạng ở tất cả các lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
Ngoài ra còn có rất nhiều HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh,
dịch vụ ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như dịch vụ quản lý chợ, https://excel.net.vn/

24
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ vật liệu xây dựng, dịch vụ sấy khô, đóng gói sản
phẩm, dịch vụ than, dầu đốt,...Trong số các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn
còn có 214 HTX đang thực hiện đồng thời hoạt động tiết kiệm-tín dụng nội
bộ theo giấy phép của cơ quan chức năng ngành ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cung cấp cho thành viên, các HTX nông nghiệp tạo ra
khoảng 150.000 việc làm trực tiếp. Tính trung bình mỗi HTX nông nghiệp
sử dụng 46 lao động.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa toàn diện của nền kinh tế, không
chỉ số lượng HTX nông nghiệp giảm mà số lượng lao động nông nghiệp
cũng giảm nhiều.
Về nguyên tắc các HTX nông nghiệp được đối xử hoàn toàn bình đẳng
với các loại hình doanh nghiệp khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Bình đẳng
về mọi quyền lợi cũng như mọi nghĩa vụ theo luật định. Các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích cho nông nghiệp đều được áp dụng chung cho tất cả đối tượng
tham gia lĩnh vực này, trong đó có HTX và xã viên HTX. Hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn được Nhà nước chú trọng đầu tư. Trước kia tất cả các chủ thể kinh
doanh nông nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nông thôn hay Họp tác xã
nông nghiệp đều được Nhà nước Đức hỗ trợ khi họ bị ảnh hưởng thiệt thòi vì các
điều kiện hạ tầng khó khăn, không đảm bảo canh tranh. Hiện nay các hỗ trợ trực
tiếp đó đối với kinh tế nông nghiệp không còn phù hợp với chính sách chung của
Uỷ ban châu Âu nên bị bãi bỏ.
Thay vào đó Nhà nước Đức sử dụng các chính sách hỗ trợ gián tiếp
như thông qua các chương trình bảo vệ môi trường nông nghiệp, ưu đãi
về thuế khi đầu tư vào thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, sức gió. Nhà
nước đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo cho người nông dân, giúp họ
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới hệ
sinh thái. Do đa số người nông dân tham gia là thành viên của một HTX
nông nghiệp nên rất nhiều chương trình đào tạo hay hỗ trợ gián tiếp cho
người nông dân được các HTX chủ động thực hiện hoặc kết hợp, hợp tác
với các cơ quan, tổ chức khác. https://excel.net.vn/

25
2.2.1.3. Một số nước khác
Tại Phần Lan – nơi được xem là “quê hương” của HTX, mô hình kinh tế
nay đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người dân nông thôn và nghề
nghiệp của họ với kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa được diễn
ra nhanh chóng. Phạm vi hoạt động của HTX rất rộng, trải rộng gần như trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội đến mức hiện nay hầu như mỗi người dân
Phần Lan đều có quan hệ với HTX trong một hay nhiều lĩnh vực của đời
sống. HTX ở Phần Lan cũng đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục người tiêu
dùng, thí dụ như đưa ra các khái niệm bán lẻ mới, chuỗi cửa hàng, quyền của
người tiêu dùng, xây dựng các tiêu chuẩn , các phương thức hoạt động mới
và thúc đẩy nghiên cứu khoa học.
Ấn Độ là nước công nghiệp, nền sự phát triển nền kinh tế của quốc gia
này phụ thuộc rất lớn vào phát triển nông nghiệp. Ở Ấn Độ, HTX đã ra đời từ
rất lâu và trở thành lực lượng vững mạnh, tham gia hầu hết các hoạt động
kinh tế của đất nước. Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao
nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ
và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân xây
dựng và phát triển HTX. Nhận rõ vai trò của các HTX trong nền kinh tế quốc
dân, Chính phủ Ấn độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX, thực
hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông
sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các
dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra, Chính phủ
còn khuyến khích sự phát triển của khu vực HTX thông qua xúc tiến xuất
khẩu; sửa đổi luật HTX; tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn;
chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều
giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách
nhiệm của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên. https://excel.net.vn/

26
Ở Thái Lan, một số mô hình HTX tiêu biểu là HTX nông nghiệp và
HTX tín dụng. HTX nông nghiệp được thành lập nhằm đáp ững nhu cầu của
xã viên trong các lĩnh vực vay vốn, gửi tiết kiệm và tiền ký quỹ, tiêu thụ sản
phẩm, tiếp thụ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ khác. Thông qua
sự trợ giúp của Chính phủ, ngân hàng nông nghiệp và HTX nông nghiệp, xã
viên được vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn ưu đãi thích hợp cho việc kinh
doanh hặc sản xuất của họ. Hiện nay, số HTX tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh này chiếm khoảng 39%. Hoạt động của HTX tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu xã viên về các lĩnh vực: khuyến khích gửi tiền tiết kiệm của các
xã viên; góp cổ phần; cung cấp các dịch vụ vay cho xã viên… HTX tín dụng
nông thôn được thành lập từ lâu. Do hoạt động của HTX trong lĩnh vực này
có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng đã ra đời trên khắp đất nước. Bên
cạnh đó, sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại HTX công nghiệp cũng
phát triển mạnh và trở thành một trong những yếu tố quan trong trong sự phát
triển kinh tế của Thái Lan.
Liên đoàn HTX Thái Lan (CLT) là tổ chức HTX cấp cao quốc gia, thực
hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các HTX và xã viên theo luật định.
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất
khẩu, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Bộ nông nghiệp và HTX, trong đó có
hai vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX (để giúp HTX thực hiện
các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra) và Vụ Kiểm
toán HTX (thực hiện chức năng kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế
toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán HTX). Chính phủ cũng ban
hành nhiều chính sách, như chính sách giá, tín dụng với mục tiêu bảo đảm chi
phí “đầu vào” hợp lý để có giá bán ổn định cho người tiêu dùng, góp phần ổn
định giá nông sản tại thị trường trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới,
khuyến khích xuất khẩu. https://excel.net.vn/

27
2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức hoạt động dịch vụ của các HTX ở nước ta
2.2.2.1. Kinh nghiệm của HTX An Mỹ huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
An Mỹ là một xã thuần nông, nên nhiệm vụ trọng tâm của UBND nói
chung và HTX An Mỹ nói riêng là làm thế nào tăng thu nhập cho người nông
dân. Thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của địa phương về
sản xuất nông nghiệp với phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
trên địa bàn xã An Mỹ, Ban quản trị HTX tham mưu xây dựng đề án và tổ
chức thực hiện khu chăn nuôi tập trung với diện tích 5 ha với tổng kinh phí là
5 tỷ 600 triệu đồng. Ðến nay, tiến độ xây dựng chuồng trại đã hoàn thành
80% khối lượng công việc, quy mô bảy chuồng; mỗi chuồng 500 đầu lợn. Dự
kiến đầu tháng 2-2015, các chuồng bắt đầu tiến hành sản xuất chăn nuôi, tạo
ra công việc cho 20 lao động có việc làm thường xuyên với thu nhập bốn
triệu đồng/lao động/tháng.
Nhờ quy hoạch tốt chăn nuôi mà An Mỹ đã cùng lúc giải quyết dứt điểm
hai tiêu chí là môi trường và thu nhập trong bộ chuẩn 19 tiêu chí xây dựng
NTM
Xác định rõ mục tiêu lấy chăn nuôi làm mũi nhọn để tạo nguồn tái cơ
cấu nông nghiệp, HTX chỉ đạo xã viên trồng cây đậu tương vụ đông trên đất
hai lúa, trước mắt để lấy nguồn thức ăn cho chăn nuôi và bán ra thị trường
nhằm tăng thu nhập cho người nông dân. Chỉ tính riêng năm 2014, toàn xã
trồng 280 ha đậu tương, vượt 20 ha so với kế hoạch của huyện. Ðồng thời chỉ
đạo áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm chi phí giá
thành, giảm ngày công lao động. Ðơn cử, vụ xuân năm 2014, diện tích lúa
gieo thẳng 300 ha, đạt 95,5% diện tích gieo cấy; vụ mùa 120 ha, đạt 38%
diện tích gieo cấy. Kết quả năng suất lúa năm 2014 đạt 12,7 tấn/ha/năm,
tương đương với năm 2013. Năng suất cây đậu tương vụ đông đạt từ 13 đến
14 tạ/ha, tăng 2% so với năm 2013. https://excel.net.vn/

28
Không dừng lại ở việc tích cực chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng, vật
nuôi, Ban quản trị HTX còn mạnh dạn phát triển sản xuất lúa theo hướng
dịch vụ. 80 ha đất lúa được chỉ đạo cấy giống Khang dân và Thiên ưu 8 cung
cấp lúa giống cho Công ty giống cây trồng T.Ư. Năm 2014, HTX bán 130 tấn
lúa giống cho sản phẩm với giá cao hơn giá lúa thị trường từ 10 dến 12% nên
người dân hết sức vui mừng, yên tâm sản xuất.
không chỉ ký hợp đồng bao tiêu giống lúa cho người dân, HTX còn tích
cực chỉ đạo các tổ dịch vụ làm đất đúng thời vụ, bảo đảm 100% số diện tích
gieo sạ với giá 28 nghìn đồng/sào, thấp hơn giá của tư nhân từ 10 đến 15%.
Ðồng thời giảm 80% giá thành so với cấy lúa truyền thống, góp phần đem lại
hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cho các hộ xã viên. Ngoài ra,
HTX còn cung ứng vật tư giống, vốn trả chậm sau thu hoạch hàng vụ mới
thanh toán về cho HTX. Ðược sự hỗ trợ và giúp đỡ của tập thể HTX, đã có
không ít hộ vươn lên làm giàu, tạo công ăn việc làm ổn định và bảo đảm thu
nhập hằng ngày. Hiệu quả từ chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi do
HTX An Mỹ đem lại góp phần làm thay da đổi thịt quê hương An Mỹ nói
riêng và trở thành điểm sáng của huyện Chương Mỹ nói chung. Chỉ tính riêng
năm 2014, HTX An Mỹ cùng với UBND xã từng bước hoàn thiện nhiều nội
dung của bộ chuẩn 19 tiêu chí trong xây dựng NTM. Trong đó, đáng chú ý là
đã đóng góp 19 triệu đồng vào nguồn quỹ địa phương. Bên cạnh đó, để xứng
đáng với niềm tin của xã viên, HTX An Mỹ mạnh dạn kiện toàn bộ máy bằng
việc hỗ trợ 70% số kinh phí cho xã viên theo học các lớp liên thông đại học,
trung cấp hoặc tương đương để có thể làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật, đảm
nhiệm tốt công việc trong tương lai.
2.2.2.2. HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường thuộc xã Phú Cường, huyện
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
Đầu năm 2000, ở tỉnh Đồng Tháp đã xuất hiện HTX dịch vụ nông
nghiệp đầu tiên với dịch vụ đơn thuần chỉ là tưới, tiêu cho 430 ha diện tích https://excel.net.vn/

29
đất nông nghiệp của xã, lấy loại dịch vụ này làm vốn để hoạt động. Qua bao
khó khăn gian khổ, HTX Tân Cường ngày càng lớn mạnh. HTX xây dựng
được hệ thống trạm bơm, đê bao, cống đập phân vùng khép kín đồng bộ toàn
cánh đồng bằng bơm điện, trong đó có 430 ha đê bao khép kín SX 3 vụ và
170 ha SX 2 vụ trong năm, chủ động bơm tưới, tiêu cho toàn bộ diện tích là
600 ha đất SX lúa. Đặc biệt trước tình hình khó khăn về điện như mấy năm
trước, HTX đã bố trí chọn lịch bơm nước vào giờ thấp điểm nên giá thành hạ,
giá thu thủy lợi phí thấp hơn bên ngoài HTX.
Sau đó lần lượt đầu tư sâu vào các hoạt động cung cấp nước sạch nông
thôn, cung ứng VTNN, SX kinh doanh lúa giống, tổ chức tiêu thụ lúa hàng
hóa và cung cấp tín dụng nội bộ xã viên. Trong năm đầu tiên hoạt động dịch
vụ bơm tưới đã chứng minh hiệu quả, đạt lợi nhuận, cuối năm chia lãi theo tỷ
lệ góp vốn của xã viên với mức 5%/tháng.
Các loại hình hoạt động: Dịch vụ tưới tiêu, tín dụng nội bộ, nước sạch,
cung ứng VTNN; SX và tiêu thụ lúa thương phẩm; SX giống cây trồng vật
nuôi; sấy, bảo quản và chế biến lúa gạo. HTX đã xây dựng được hệ thống
trạm bơm, đê bao, cống đập phân vùng khép kín đồng ruộng để chủ động
bơm tưới, tiêu. Hiện nay HTX phát triển theo mô hình cánh đồng lớn có tổng
diện tích là 1.500 ha đều phục vụ bằng hệ thống bơm điện, áp dụng cơ giới
hóa và lúa được bao tiêu. Hoạt động tín dụng nội bộ của HTX đã chính thức
vận hành từ năm 2004, tới năm 2014, doanh số dư nợ trên 7 tỷ đồng. Từ
nguồn vốn trên, HTX đã giúp cho rất nhiều thành viên tạo thêm được nghề
phụ như chuyển dịch màu, nuôi trồng thủy sản… góp phần rất lớn tạo công
ăn việc làm và tăng thu nhập cho thành viên. Hệ thống cung cấp nước sạch
của HTX đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho 1.500 hộ. HTX đang thực hiện kế
hoạch cải tạo nâng cấp hệ thống nước sạch nhằm đáp ứng nhu cầu cho 2.500
hộ dân vào năm 2015. Ở vụ ĐX 2014-2015 HTX cung cấp lúa giống, phân
bón và thuốc BVTV... Toàn bộ khâu làm đất và thu hoạch lúa ở HTX đã thực https://excel.net.vn/

30
hiện 100% bằng máy của các thành viên và của HTX, tổ chức hoạt động, đáp
ứng đúng lịch thời vụ từ khâu gieo sạ đến thu hoạch. Kinh nghiệm qua 3 năm
HTX thực hiện CĐML, thu hoạch gặp mưa dầm vụ HT, TĐ thường bị động.
Như vậy muốn tránh rủi ro cần phải có kho, hệ thống sấy, nhà máy xay xát để
chủ động giảm bớt cú sốc từ thị trường cho bà con xã viên. Để nông dân an
tâm SX và đưa sản phẩm nối kết thị trường, tránh tình trạng được mùa mất
giá, HTX đã tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh và huyện đồng thời hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa qui trình SX để tạo ra sản phẩm tốt, đáp ứng
nhu cầu hàng hóa chất lượng cao của các DN chế biến XK gạo. Tổ chức hệ
thống canh tác theo hướng hiện đại, xây dựng thương hiệu lúa gạo, tổ chức
nối kết từ đồng ruộng đến thị trường theo tiêu chuẩn VietGAP, tạo ra giá trị
tăng thêm bền vững trong SX.
Hiện nay HTX phát triển theo mô hình cánh đồng lớn có tổng diện tích
là 1.500 ha đều phục vụ bằng hệ thống bơm điện, áp dụng cơ giới hóa và lúa
được bao tiêu “Hiện tại cánh đồng lớn của HTX 1.500 ha sẽ mở rộng diện
tích trong những năm tiếp theo, đồng thời áp dụng chương trình "1 phải 5
giảm" tiến tới "1 phải 6 giảm". SX theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm
theo tiêu chuẩn VietGAP. Dự kiến năm 2015, toàn xã Phú Cường có sản
lượng 60.000 tấn lúa, riêng HTX Tân Cường có sản lượng 20.000 tấn lúa
thương phẩm, để đạt được mục tiêu SX và chế biến cung cấp đến tiêu dùng
và XK. Cung ứng VTNN (giống, phân bón, thuốc BVTV) và kỹ thuật canh
tác theo tiêu chuẩn VietGAP. Sấy khô và chế biến 20.000 tấn lúa/năm. Cung
cấp ra thị trường 10.000 tấn gạo/năm”.
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Kinh tế tập thể hình thành và phát triển ở nước ta đã từ rất lâu, có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. HTX
là đại diện cho nền kinh tế tập thể, trải qua biến cố của đất nước HTX thay
đổi và phát triển phù hợp với nền kinh tế hội nhập của cả đất nước. Việc https://excel.net.vn/

31
Đảng và Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển HTX dành được sự
quan tâm không nhỏ trong các nghiên cứu. Đánh giá tình hình hoạt động của
các HTX qua đó nhận biết được thực trạng của HTX, từ đó có kiến nghị giải
pháp mang lại hiệu quả hoạt động của các HTX. Ở Việt Nam có khá nhiều
các công trình nghiên cứu về HTX, sau đây là một số nghiên cứu có liên quan
đến đề tài:
Vương Văn Giang, 2013, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã dịch vụ trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Nghiên
cứu đã chỉ rõ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX
thông qua các chính sách sửa đổi , bổ sung của Đảng và Nhà nước.
Ủy ban kinh tế của quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012). “ Sự phát
triển của Hợp tác xã và vai trò của hợp tác xã đối với an sinh xã hội”. Nghiên
cứu trình bày chi tiết và sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển và hoạt
động của hợp tác xã ở Việt Nam. Trình bày về vai trò trong việc thực thi các
chính sách bảo hiểm và các chính sách ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội đối với
khu vực HTX. Nghiên cứu cũng đề ra các định hướng và các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao vai trò của HTX đối với an sinh xã hội
Nguyễn Ngọc Bích, “ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hà Nội”, luận văn
thạc sĩ ngành kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà
Nội, đã nêu ra kinh nghiệm từ các HTXDVNN trong nước và nước ngoài,
thực trạng HTXDVNN ở Hà Nội giai đoạn 2008- 2011 từ đó đề xuất phương
hướng, giải pháp tăng cường hoạt động của HTXDVNN đến năm 2020
Cùng với các công trình nghiên cứu trên những phân tích dưới đây bổ
sung thêm tình hình hoạt động của HTX ở địa phương qua đó có những đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTX tại xã.


https://excel.net.vn/

32
2.2.4 Khung phân tích về đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các
HTX
Cơ sở lý luận
- Các quan điểm chủ yếu về hợp tác xã
- Đặc điểm của hợp tác xã
- Vai trò của hợp tác xã
- Nội dung nghiên cứu, tình hình hoạt
động của hợp tác xã
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
thống kê
- Phương pháp so sánh



Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã tại xã
Mai Lâm
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hợp tác xã
+ Đánh giá theo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã
hội

Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động dịch vụ
của các hợp tác xã





https://excel.net.vn/

33
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
3.1.1.1. Vị trí địa lí:
Xã Mai Lâm nằm ở phía Đông Nam huyện Đông Anh, trên bờ Bắc Sông
Đuống
Phía Bắc Mai Lâm giáp xã Dục Tú
Phía Tây - Bắc giáp xã Cổ Loa
Phía Tây- Nam giáp xã Đông Hội
Phía Nam tiếp giáp với Phường Thượng Thanh của Quận Long Biên
Phía Đông là thị trấn Yên Viên và xã Yên Thường của huyện Gia Lâm.
Với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của xã.
Là một trong những xã trọng điểm của huyện Đông Anh có điều kiện tốt để
phát triển nông nghiệp đặc biệt cây lúa, cây vụ đông, chăn nuôi lợn gà cung
cấp thực phẩm cho các khu dân cư và thành phố.
3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Mang đặc trưng của chế độ khí hậu thành phố Hà Nội, khí hậu nhiệt đới,
ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều.
Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời kỳ đầu khô- hanh, nhưng
cuối mùa lại mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho
xã có bốn mùa phong phú: xuân,hạ, thu, đông, thuận lợi trong sản xuất, kinh
doanh và đa dạng hóa sản phẩm.
3.1.1.3. Địa hình
Địa hình xã tương đối bằng phẳng, xã Mai Lâm có địa hình tương đối
thấp, địa hình thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, nơi cao nhất là 6,9m và
nơi thấp nhất là 4,96m so với mực nước biển,hầu hết đất canh tác là diện tích https://excel.net.vn/

34
có địa hình thấp và trũng nên thường bị ngập úng. Có thể cải tạo để nuôi
trồng thủy sản.
3.1.1.4. Đất đai
Xã có sông Đuống thuộc hệ thống sông Hồng chảy dọc từ Tây Bắc
xuống Tây Nam và lượng nước chủ yếu để dùng cho nông nghiệp toàn xã
được lấy từ sông Hà Bắc, đây là một nhánh nhỏ thuộc hệ thống sông Hồng.
Thành phần cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, độ xốp thuộc loại
khá.
3.1.1.5. Thủy văn, nguồn nước
Sông Đuống bắt nhánh với sông Hồng, chảy qua phía giáp ranh giữa
Đông Anh và Gia Lâm, xã Mai Lâm nằm trong đoạn chảy qua. Cả hai con
sông này có nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và tạo thành dải
đất phù sa được bồi đắp hàng năm khá lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Xã Mai Lâm là một trong những xã có diện tích đất tự nhiên khá lớn của
huyện Đông Anh.
Theo số liệu thống kê của xã đến năm 2014 diện tích đất tự nhiên của xã
là 584,08ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 291,27 ha chiếm 49,86%.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã qua 3 năm có sự thay đổi: năm 2012 tổng
diện tích đất nông nghiệp là 291,50 ha chiếm 49,91% đến năm 2013 là 291,3
ha giảm xuống còn 290.7 ha năm 2014 do diện tích đất trồng lúa và đất trồng
màu có sự thay đổi. Năm 2012, 2013 diện tích đất trồng lúa và diện tích đất
trồng màu lần lượt đạt 258,31 ha và 26,53 ha nhưng đến năm 2014 diện tích
đất trồng lúa giảm xuống còn 257,74 ha và diện tích đất trồng màu còn
230,12 ha. Bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 0,14%/ năm, diện tích
đất trồng lúa giảm 0,11%/ năm và diện tích trồng màu giảm 0,36%/ năm.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm từ 29,19 ha xuống còn 28,96 ha năm https://excel.net.vn/

35
2013 đến năm 2014 diện tích nuôi trồng thủy sản không có sự thay đổi.
Nguyên nhân do diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp,
diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng, năm 2012 là 287,4 ha chiếm 49,20%
đến 2013 là 287,58 ha chiếm 49,24%, đến năm 2014 tăng lên 288,2 ha chiếm
49,34% diện tích đất , không có diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang tính từ
năm 2012 đến 2014. Chịu ảnh hưởng của CNH, HĐH đất nước nhưng toàn
xã đều phát triển theo hướng nông nghiệp nông thôn, chính vì vậy lấy nông
nghiệp nông thôn làm sự phát triền hòa theo cùng với đất nước đang trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là địa phương có vị trí và điều kiện
giao thông thuận lợi nên các nhà máy, xí nghiệp có hình thành tại địa
phương, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đến năm 2014
tăng lên 27,31 ha trước đó 2012, 2013 có 27,26 ha do trong xã có mở thêm
các xưởng thủ công nghiệp như: gỗ, mộc.. . Đất ở, đất chuyên dùng và đất có
mục đích công cộng tăng do nhu cầu của người dân về diện tích đất ở tăng
cao, đất có mục đích công cộng tăng nguyên nhân do xã thực hiện xây dựng
mới và cải tạo một số công trình công cộng phục vụ cho đề án nông thôn mới
tại xã vừa được công nhận.
Thực tế cho thấy quỹ đất sản xuất nông nghiệp của xã được sử dụng hợp
lý cho trồng lúa, các loại cây hàng năm khác như ngô, lạc, rau cho hiệu quả
kinh tế cao. Với diện tích đất trồng lúa có hiệu quả thấp, năng suất bấp bênh
HTX cùng với xã đã vận động bà con chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ năm
2012 đến nay giúp tăng năng suất cao hơn.
https://excel.net.vn/

36
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mai Lâm qua 3 năm (2012-2014)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh(%)
DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) 13/12 14/13 BQ
I. Tổng diện tích đất tự nhiên 584.08 100.00 584.08 100.00 584.08 100.00 100.00 100.00 100.00
1. Đất nông nghiệp 291.5 49.91 291.27 49.87 290.7 49.77 99.92 99.80 99.86
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 258.31 88.61 258.31 88.68 257.74 88.66 100.00 99.78 99.89
a. Đất trồng lúa 231.78 89.73 231.78 89.73 230.12 89.28 100.00 19.28 99.64
b. Đất trồng cây hàng năm khác 26.53 10.27 26.53 10.27 27.62 10.27 100.00 104.11 102.05
1.2. Đất nuôi trồng thủy sản 29.19 10.01 28.96 9.94 28.96 9.96 99.21 100.00 99.61
1.3. Đất nông nghiệp khác 4 1.37 4 1.37 4 1.38 100.00 100.00 100.00
2. Đất phi nông nghiệp 287.35 49.20 287.58 49.24 288.2 49.34 100.08 100.22 100.15
2.1 Đất ở 59.21 20.61 59.31 20.62 59.71 20.72 100.17 100.67 100.42
2.2 Đất chuyên dùng 131.09 45.62 131.22 45.63 131.44 45.61 100.10 100.17 100.13
a.Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1.21 0.42 1.21 0.42 1.35 1.03 100.00 111.57 105.79
b. Đất quốc phòng 7.61 2.65 7.61 2.65 7.61 5.79 100.00 100.00 100.00
c. Đất an ninh 1.5 0.52 1.5 0.52 1.5 1.14 100.00 100.00 100.00
d.Đất sản xuất kinh doanh phi nôngnghiệp 27.26 9.49 27.26 9.48 27.31 20.78 100.00 100.18 100.09
e.Đất có mục đích công cộng 93.51 32.54 93.64 32.56 93.67 71.26 100.14 100.03 100.09
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 3.02 1.05 3.02 1.05 3.02 1.05 100.00 100.00 100.00
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.6 1.95 5.6 1.95 5.6 1.94 100.00 100.00 100.00
2.5Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 88.43 30.77 88.43 30.75 88.43 30.68 100.00 100.00 100.00
3.Đất chưa sử dụng 5.23 0.90 5.23 0.90 5.18 0.89 100.00 99.04 99.52
(Nguồn: Ban thống kê xã Mai Lâm)https://excel.net.vn/

37
3.1.2.2 Dân số và lao động
Trong sản xuất lao động là yếu tố tất yếu và không thể thiếu. Lao động
ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đặc biệt đất
nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Mai Lâm là xã có nguồn dân số
và lao động dồi dào. Đến năm 2014 xã có 13902 nhân khẩu với 3658 hộ.
Nhìn chung dân số tăng qua các năm, năm 2012 tổng số dân số là 13582 nhân
khẩu với 3056 hộ, tốc độ tăng bình quân về nhân khẩu là 1,17% /năm tốc độ
tăng về hộ là 4,76%/năm. Nguyên nhân chính của việc gia tăng số hộ ở xã
chủ yếu là do các cặp vợ chồng trẻ tách ra thành các hộ độc lập
Xét về cơ cấu ngành nghề của xã thì số hộ nông nghiệp tăng qua các năm.
Năm 2012 có 3056 hộ sản xuất nông nghiệp nhưng đến năm 2014 số hộ sản
xuất nông nghiệp đã tăng lên 3451 hộ với tốc độ tăng bình quân về số hộ sản
xuất nông nghiệp là 6,45%/năm . Trong khi số hộ sản xuất nông nghiệp tăng
qua từng năm thì hộ đi làm ở các xí nghiệp, doanh nghiệp (hộ công nghiệp,
xây dựng) lại giảm đi năm 2012 là 284 hộ nhưng đến năm 2014 chỉ còn 207
hộ. Giảm đi bình quân 14,01%/năm. Nguyên nhân chính là số hộ trước đó đi
làm ở các doanh nghiệp về hưu theo độ tuổi nhận thêm ruộng để canh tác,
chuyển sang làm nông nghiệp.









https://excel.net.vn/

38
Bảng 3.2 :Tình hình dân số và lao động của xã Mai Lâm trong 3 năm(2012- 2014)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Người CC(%) Người CC(%) Người CC(%) 13/12 14/13 BQ
I. Dân số
Số nhân khẩu 13582 100 13726 100 13902 100 101.06 101.28 101.17
Nam 6870 50.58 6902 50.28 6978 50.19 100.47 101.10 100.78
Nữ 6712 49.42 6824 49.72 6924 49.81 101.67 101.47 101.57
1. Lao động trong độ tuổi 6292 100.00 6482 100.00 7389 100.00 103.02 113.99 108.51
Lao động trong nông nghiệp 2570 40.85 3820 58.93 4208 56.95 148.64 110.16 129.40
Lao động trong công nghiêp, xây dựng 2225 35.36 1587 24.48 2017 27.30 71.33 127.10 99.21
Lao động trong dịch vụ 1497 23.79 1075 16.58 1164 15.75 71.81 108.28 90.04
2. Số hộ 3340 100.00 3658 100.00 3658 100.00 109.52 100.00 104.76
Hộ sản xuất nông nghiệp 3056 91.50 3443 94.12 3451 94.34 112.66 100.23 106.45
Hộ công nghiệp, xây dựng 284 8.50 215 5.88 207 5.66 75.70 96.28 85.99
( Nguồn: Ban thống kê xã Mai Lâm)
https://excel.net.vn/

39
3.1.2.3 Cơ sở hạ tầngcủa xã Mai Lâm
- Cơ sở vật chất văn hóa: hiện nay TTVH-TT xã đã có được đầu tư xây
dựng đầy đủ các công trình, hạng mục nhà thi đấu trong nhà, 2 sân bóng đá, 1
sân đất nện, 1 sân cỏ nhân tạo.. với đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo đáp ứng
cho các hoạt động thể thao, văn hóa của xã. Trung tâm văn hóa thể dục thể
thao thường xuyên tổ chức liên hoan, hội diễn văn nghệ, quần chúng, hiện
nay cả 8 thôn, khu trên địa bàn xã đã có nhà văn hóa, khu thể thao
- Chợ nông thôn: trên địa bàn xã Mai Lâm có 1 chợ, chợ Mai Lâm có
diện tích là 5.650 m
2
nằm ở khu vực giáp đường QL3, với tổng số hộ kinh
doanh là 154 hộ. Chợ có hệ thống cấp nước, bãi gửi xe, thoát nước, có lực
lượng vệ sinh công cộng, quét dọn hàng ngày, có trang bị đầy đủ dụng cụ cứu
hỏa, phòng cháy, chữa cháy
- Bưu điện: xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông hoạt động tốt
Có hệ thống đường truyền Internet đến 7 thôn và 1 khu trên toàn xã
- Nhà ở dân cư: trên địa bàn xã có 3386 nhà và không có nhà tạm, nhà
dột nát
- Giao thông: đường trục xã, trục thôn, liên thôn, đường làng ngõ xóm,
trục chính nội đồng đã được cứng hóa và bê tông hóa
- Thủy lợi:
+ Hệ thống thủy lợi trên địa bàn toàn xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh. Các hệ thông công trình thủy lợi như kênh mương, cống
đều được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
+ Kênh mương cấp 3 do xã quản lý với tổng số 6,4km đã được kiến cố
hóa 5,5km. Nhìn chung hệ thống kênh mương phục vụ được cơ bản sản xuất
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Hệ thống kênh mương được giao cho 7HTX
của 7 thôn quản lý, khai thác và bảo vệ có hiệu quả bền vững, phục vụ cho
sản xuất dân sinh, được đã số người dân hưởng lợi đồng thuận https://excel.net.vn/

40
- Điện: lưới điện có 24km đường dây gồm 6km đường dây cao thế,
18km đường dây hạ thế. Hệ thống đường dây thường xuyên được cải tạo
nâng cấp
Toàn xã có 11 trạm biến áp với tổng dung lượng 4000KVA, được điện
lực Đông Anh đầu tư nâng cấp mới đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất
và sinh hoạt trong nhân dân
- Trường học : toàn xã có 2 trường mầm non 1 trường mầm non Mai
Lâm đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường mầm non Hoa
Lâm chưa đạt chuẩn quốc gia nhưng hiện đang được UBND huyện đầu tư
xây dựng, mở rộng khuôn viên và mua sắm trang thiết bị. Xã Mai Lâm có 1
trường tiểu học Ngô Tất Tố đã đạt chuẩn quốc gia, 1 trường THCS Mai Lâm
- Y tế: toàn xã có 1 trạm y tế với 9 phòng, 9 giường bệnh, tuy nhiên đã
có 3 phòng đã xuống cấp. Số cán bộ của trạm gồm 9 người trong đó có 1 bác
sĩ, 3 y tá, 1 cán bộ ngành dược và số y sĩ đang tăng lên, ngoài ra trên địa bàn
có 11 cơ sở y tế nhỏ lẻ khác
Nhìn chung cơ sở hạ tầng của xã Mai Lâm tương đối đầy đủ và đáp ứng
phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn. Xã Mai Lâm đã đạt được
nông thôn mới, xã được đón nhận danh hiệu vào tháng 3 năm 2015.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn mẫu điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên căn cứ vào tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bàn xã Mai Lâm
Trong lĩnh vực nông nghiệp: 4 hợp tác xã nông nghiệp tại 4 thôn tại xã
Mai Lâm trong đó có 1 HTX hoạt động tốt, 2 HTX hoạt động trung bình và
1HTX hoạt động yếu
Số lượng mẫu : 4 chủ nhiệm HTX và 60 thành viên để phỏng vấn
- Tiếp cận có sự tham gia: qua quá trình nghiên cứu sẽ tham vấn ý kiến
đóng góp của các cơ quan quản lý, cơ quan tư vấn, bộ máy quản lý HTX, các https://excel.net.vn/

41
thành viên trong HTX, người dân.... thông qua các cuộc phỏng vấn sâu, thảo
luận nhóm, hội thảo và các công cụ khác của PRA.
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
3.2.2.1. Chọn địa bàn và các điểm nghiên cứu
- Chọn xã: Mai Lâm, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
- Chọn hộ dân : 60 hộ
60 hộ trong xã tham gia HTX tại xã với 2 chỉ tiêu lựa chọn:
Nhóm I : Nhóm hộ thuần nông nghiệp là hộ chỉ sản xuất nông nghiệp
Nhóm II: Nhóm hộ kiêm là hộ ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn sản
xuất phi nông nghiệp nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn là chính.
Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra hộ nông dân tại xã Mai Lâm
HTXDVNN thôn Nhóm I Nhóm II Tổng
Du Nội 10 4 14
Mai Hiên 7 8 15
Lộc Hà 6 8 14
Thái Bình 5 12 17
Tổng 28 32 60

+ Tiêu chí chọn: các hộ dân, các hộ xã viên,
+ Cách chọn: Chia đều các nhóm hộ về tiêu chí chọn.
- Chọn cơ quan chính quyền tại địa phương tiến hành nghiên cứu: phiếu
cán bộ địa phương và phiếu cán bộ hợp tác xã.
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thống kê đã công bố về tình hình kinh tế-
xã hội trên địa bàn xã, huyện, thành phố, trong nước và trên thế giới. Được
thu thập và sử dụng các nguồn qua các tài liệu thống kê của xã, phòng thống
kê huyện, các báo cáo, sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu của
các chuyên gia các nhà khoa học, thông tin trên các Website của các đơn vị, https://excel.net.vn/

42
tổ chức có liên quan. Phương pháp thu thập: tìm, đọc, phân tích, sử dụng và
trích dẫn
- Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thông qua xây dựng mẫu điều tra ngẫu
nhiên cho 60 hộ( hộ thành viên HTX) với một số nội dung về: thông tin cơ
bản về hộ, tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ, tình hình sử dụng dịch vụ
mà HTX cung ứng, nhu cầu của hộ về các dịch vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu
dịch vụ của các HTX. Các dữ liệu về tình hình hoạt động, sản xuất, kinh
doanh của các hợp tác xã được tiến hành phỏng vấn trực tiếp trên địa bàn
nghiên cứu, cũng như các địa bàn có liên quan theo các phiếu điều tra ở các
đơn vị chọn đại diện.
3.2.4. Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu
3.2.4.1. Xử lí dữ liệu:
- Trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành hệ thống hóa số liệu, tổng
hợp, xử lý số liệu.
- Hiệu chỉnh và mã hóa dữ liệu bằng tay, phần mềm exel, SPSS
- Nhập dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm SPSS.
3.2.4.2. Tổng hợp dữ liệu:
- Sắp xếp lại dữ liệu theo một trình tự.
- Phân tổ dữ liệu theo các tiêu chí được nghiên cứu.
- Xây dựng các bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ.
- Chọn các ảnh, hộp ý kiến,....
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin:
- Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê: Thông tin được phân tổ, sắp
xếp theo các tiêu chí khác nhau theo các cách tiếp cận và mục đích
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thống kê
có thể phản ánh thực trạng, tình hình thực tế về hoạt động, sản xuất, kinh
doanh của các hợp tác xã trên địa bàn hợp tác xã qua các chỉ tiêu tổng hợp.
- Phương pháp thống kê phân tích : https://excel.net.vn/

43
+ Sử dụng phương pháp so sánh: Thông qua các việc so sánh các chi
tiết đã thống kê để phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và tình hình
thực tế của các HTX
+ Sử dụng phương pháp dự báo nhằm dự kiến xu hướng phát triển của
HTX phục vụ cho xây dựng cho sự phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Sử dụng công cụ của PRA: phân tích SWOT: Phân tích SWOT là
phương pháp dùng để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đối với hoạt động dịch vụ của hợp tác xã.
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
❖ Chỉ tiêu phản ánh quy mô
- Tổng số xã viên và tỉ lệ hộ xã viên tham gia HTX
- Tổng số vốn và tài sản HTX
- Số lượng cán bộ quản lý HTX ở các trình độ chuyên môn khác nhau
- Số lượng loại hình dịch vụ mà HTX đảm nhiệm thực hiện
❖ Chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Doanh thu: phần thu được của các HTX dịch vụ nông nghiệp khi cung
cấp dịch vụ cho các hộ xã viên.
- Chi phí: là khoản mà HTX DVNN phải bỏ ra để có được dịch vụ cung
ứng cho các hộ xã viên, các khoản chi phí cho hoạt động của HT, các khoản
chi phí khác.
- Lợi nhuận: phần chênh lệch giữa chi phí và doanh thu.
❖ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Doanh thu/ chi phí (DT/CP): chỉ tiêu cho biết từ một đồng chi phí bỏ ra
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng lớn càng tốt, để kinh
doanh có lãi thì tỉ số này phải lớn hơn 1.
- Lợi nhuận/ chi phí (LN/CP): chỉ tiêu cho biết phần lợi nhuận thu được
khi bỏ ra 1 đồng chi phí.
- Lợi nhuận/doanh thu (LN/DT): đây là chỉ tiêu cho biết trong 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. https://excel.net.vn/

44
- Hiệu quả phục vụ dịch vụ cho các thành viên (xã viên).
- Số ý kiến và tỉ lệ ý kiến đánh giá về giá cả các hoạt động dịch vụ của HTX.
❖ Về đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của HTX
- Đánh giá về hiệu quả hoạt động : hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực( nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu
xác định. Hiệu quả phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế , mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá theo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân: thể hiện bằng số % giữa tổng
số lợi nhuận với vốn bình quân trong năm của hợp tác xã

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân = x 100

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân: thể hiện bằng số % giữa
tổng số lợi nhuận với doanh thu bình quân trong năm của hợp tác xã:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân= x100

- Đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã hội
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã ngoài các chỉ
tiêu về kinh tế còn đánh giá hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể hiện ở trình
độ phục vụ cho kinh tế hộ xã viên phát triển, nâng cao đời sống cho xã viên.
Để đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã hội ta sử
dụng chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu của thành viên( xã viên), thể hiện bằng
số % giữa mức dịch vụ thực hiện của HTX cho các thành viên và nhu cầu của
thành viên tương ứng theo từng hoạt động dịch vụ. Chỉ tiêu này thể hiện trình
độ phục vụ đối với nhu cầu của xã viên
Ngoài ra còn phân tích thêm chỉ tiêu số lượng dịch vụ trực tiếp mà mỗi
hợp tác xã cung cấp. Số lượng dịch vụ càng nhiều thì mức độ phục vụ xã viên
của hợp tác xã càng tốt.

Lợi nhuận
Vốn bình quân
Lợi nhuận
Doanh thu bình quân https://excel.net.vn/

45
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các HTX ở xã Mai Lâm
4.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của các HTX ở xã Mai Lâm
Hình thức kinh tế tập thể và HTX tại xã Mai Lâm hình thành, tồn tại và
phát triển cùng với nền kinh tế của cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng
của kinh tế tập thể các hợp tác xã trong xã được hình thành với mục địch giúp
nông nghiệp của cả xã phát triển, giúp người dân trong sản xuất nông nghiệp
để nâng cao thu nhập. Sự chuyển mình của đất nước ảnh hưởng trực tiếp đến
kinh tế đất nước, ảnh hưởng của sự biến đổi đó, các hợp tác xã chịu sự ảnh
hưởng khá lớn nhất là các hợp tác xã nông nghiệp. HTXDVNN tại xã Mai
Lâm được thành lập chủ yếu vào những năm 2000, 2001 trong thời kì đất
nước đang chuẩn bị hòa nhập với nền kinh tế của thế giới. Xã Mai Lâm là
một xã thuần nông vì vậy hợp tác xã tại xã hoạt động chủ yếu về lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn. Thành lập các hợp tác xã trong xã theo mô hình hợp
tác xã cũ chưa lâu đã phải thay đổi theo luật hợp tác xã 2003, việc thay đổi
trong hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gặp khá nhiều những khó
khăn. Chuyển đổi hình thức hoạt động của các hợp tác xã theo hình thức “
hợp tác xã kiểu mới” trong khi hình thức hoạt động ban đầu là “ hợp tác xã
kiểu cũ”, hợp tác xã tại xã Mai Lâm được thành lập từ thời kinh tế kế hoạch
hóa tập trung với việc cải tiến tổ chức, quản lý các hợp tác xã tại xã giai đoạn
2003 vẫn hoạt động và từng bước chuyển đổi sang mô hình “ hợp tác xã kiểu
mới”. Nhận thức được mục đích khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác nói
chung và các hợp tác xã nói riêng của Luật hợp tác xã (2003) các hợp tác xã
đã tích cực thực hiện theo luật hợp tác xã 2003 nhằm thích nghi với điều kiện
kinh tế thị trường của đất nước, nhất là khi các tổ chức kinh tế hợp tác như
hợp tác xã do chính những người dân thành lập.
Toàn xã có 7 thôn và 1 khu, mỗi thôn có một hợp tác xã riêng phục vụ
cho nông nghiệp nông thôn phát triển. Hợp tác xã cung cấp các dịch vụ cho
các thành viên trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp các khâu dịch vụ từ https://excel.net.vn/

46
giống, vật tư, khoa học công nghệ, thuốc bảo vệ thực vật và các dịch vụ làm
đất, gặt đập... đều được các thành viên trong hợp tác xã sử dụng, đảm bảo sản
xuất nông nghiệp. Các hợp tác xã ở Mai Lâm là cầu nối liên hệ giữa người
dân và chính quyền, liên minh hợp tác xã huyện và thành phố. Đảm bảo hoạt
động vì lợi ích của cả cộng đồng các thành viên tham gia hợp tác xã. Đến
năm 2012 luật hợp tác xã thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế của đất
nước, sự thay đổi nhằm mục tiêu khuyển khích và phát triển mạnh loại hình
kinh tế hợp tác kiểu mới, định hướng các hợp tác xã hoạt động theo đúng bản
chất hợp tác xã và đưa khu vực hợp tác xã trở thành lực lượng to lớn, phát
triển, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta, đảm bảo lợi ích của
các hộ thành viên, hộ dân.
Những năm gần đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các
hợp tác xã không đều. Bên cạnh các hợp tác xã có hiệu quả sản xuất kinh
doanh khả quan thì vẫn còn một số hợp tác xã cầm chừng và thậm chí còn
không muốn duy trì hoạt động. Các hợp tác xã gặp nhiều thách thức trong
việc duy trì và phát triển hình thức hoạt động, việc hoạt động trên hình thức
sản xuất kinh doanh đang được các hợp tác xã quan tâm. Đến nay các hợp tác
xã đã và đang từng bước thay đổi để phù hợp với quy định của luật hợp tác xã
2013, với một số thành tựu thu được kèm theo đó là nhưng khó khăn mà các
hợp tác xã gặp phải. Nhóm HTX hoạt động tốt có xu hướng tăng lên qua các
năm, năm 2012 chiếm 42,86% đến năm 2013 có 57,14% HTX hoạt động tốt
và năm 2014 đạt 72,42% HTX hoạt động tốt. Nhóm HTX hoạt động khá năm
2012 là 30% và giảm xuống còn 14% năm 2014, điều này cho thấy các HTX
đang hoạt động có xu hướng tốt dần lên. Nhóm HTX hoạt động trung bình có
xu hướng giảm dần vì các HTX này dần chuyển sang nhóm hoạt động tốt và
khá. Có sự thay đổi như vậy là do các hợp tác xã đã và đang thay đổi hoạt
động theo đúng hướng, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, hình thức sản xuất,... các hợp tác xã đang không ngừng
hoàn thiện để phát triển theo kinh tế đất nước. https://excel.net.vn/

47
=> Các HTX tại xã hiện nay đang từng bước hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,
quản lý và đang từng bước nâng cao hoạt động dịch vụ HTX.

Đồ thị 4.1: Tình hình hoạt động của các hợp tác xã tại xã giai đoạn
2012-2014
4.1.2 Tình hình tổ chức và hoạt động của các HTX.
4.1.2.1 Bộ máy quản lý hợp tác xã
Nhìn chung các HTX được chuyển đổi, thành lập trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng, đúng luật HTX, từng bước đã được củng cố để không ngừng phát
triển. Đại đa số các HTX đã tổ chức đại hội thành viên thường kì 1 năm 1 lần
và đại hội đại biểu hết nhiệm kì. Đại hội nghe báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của HTX, báo cáo tài chính của HTX, xây dựng bổ sung phương án
sản xuất kinh doanh, rà soát lại điều lệ sửa đổi hoặc bổ sung, bầu hội đồng
quản trị cho nhiệm kì mới... Đây chính là sự cố gắng, tiến bộ về công tác tổ
chức của HTX.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập
hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu
kín. Với danh nghĩa đại diện pháp luật của các HTX những năm qua các hội https://excel.net.vn/

48
đồng quản trị của các HTX tại xã đã hoạt động có trách nhiệm cao trong công
tác lập chương trình, kế hoạch hoạt động của các hợp tác xã. Chịu trách
nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao
của HTX.
- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động của HTX, nhiệm kì của Ban
quản trị là từ 3-5 năm. Trong những năm vừa qua, hoạt động chính của ban
quản trị là tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động dịch vụ, kinh doanh .
Chủ nhiệm có tư cách đại diện cho HTX trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước đại hội xã viên về các nhiệm vụ và công việc của mình
- Ban kiểm soát : Ban kiểm soát có chức năng giám sát các hoạt động
của các chủ nhiệm HTX, thực hiện công việc khiếu nại của thành viên HTX.
Nhưng trong những năm vừa qua Ban kiểm soát hoạt động chưa có hiệu quả,
nhiều vụ việc đưa đơn từ khiếu nại của các xã viên không giải quyết được,
không có đại hội xã viên hoặc đại hội không đúng giờ quy định gây ảnh
hưởng đến công tác điều hành của HTX. Nguyên nhân chính là do trình độ,
năng lực chưa tương xứng với chức năng nhiệm vụ được giao, hiểu biết về
pháp luật cũng như luật HTX chưa được thấu đáo nên khi thành viên thắc
mắc không giải thích được và cũng do năng lực nên hoạt động công tác kém
hiệu quả gây mất lòng tin đối với xã viên. Hầu hết các HTX chỉ có 1 kiểm
soát trưởng được bầu chuyên trách, còn lại các ủy viên Ban kiểm soát là
không chuyên được trưng tập khi có yêu cầu. Nhìn chung cán bộ Ban kiểm
soát chưa thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, ở 1 số HTX cán bộ ban
kiểm soát còn chờ sự phân công nhiệm vụ của Ban quản trị.
- Bộ phận giúp việc: có từ 3 người( kế toán, thủ kho, thủ quỹ). Cán bộ kế
toán có năng lực rất ít, phần lớn còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, khi được
chọn làm kế toán thì mới vừa làm vừa học, sự thay đổi cũng như bổ nhiệm kế
toán HTX hoàn toàn do HTX không có sự thống nhất với các cơ quan quản lý
chuyên ngành, để đảm bảo sự quản lý chặt chẽ về chuyên môn nghiệp vụ https://excel.net.vn/

49
- Các tổ dịch vụ: HTX bố trí số lượng tổ dịch vụ theo nội dung hoạt
động của mình, số lượng người trong tổ dịch vụ căn cứ theo khối lượng công
việc nhiều hay ít.






















Sơ đồ 4.1: Tổ chức, hoạt động của các HTX tại xã Mai Lâm
Đánh giá: Với hình thức tổ chức, quản lý phục vụ, đáp ứng nhu cầu của các
thành viên HTX tập trung và đồng bộ, các HTX trong xã đang hoạt động tốt
Đại hội thành viên
Ban kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc ( tổng giám đốc)
Ban tài chính
HTX
Phó giám đốc Các tổ, đội
dịch vụ
Thủ
kho
Thủ quỹ Kế toán
trưởng
Thành viên HTX
https://excel.net.vn/

50
về các mặt, khâu phục vụ lợi ích xã viên, góp phần trong việc cải thiện kết
quả sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cũng như kết quả sản xuất kinh
doanh của các HTX.
Bảng 4.1: Trình độ của cán bộ quản lý các HTX dịch vụ nông nghiệp
được điều tra
Các cán bộ
quản lý HTX
Tổng
số
Trình độ chuyên môn
Chưa qua
đào tạo
Sơ cấp
Trung cấp

CĐ/ĐH
Giám đốc 7 3 3 1 -
Phó giám đốc 7 3 4 - -
Trưởng ban
kiểm soát
7 2 5 - -
Kế toán 7 - 5 2 -
Tổng cộng 28 8 17 3
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trình độ năng lực của các cán bộ quản lý HTX được xem là yếu tố quyết
định đến thành công và hiệu quả hoạt động của HTX. Tuy nhiên qua bảng 4.1
ta thấy số cán bộ có chuyên môn còn rất ít. Trình độ cao đẳng đại học không
có, trình độ trung cấp chỉ có 1 người chiếm 14,28%, trình độ sơ cấp 3 người
chiếm 42,86%. Bên cạnh đó, các lớp tập huấn hàng năm vẫn được tổ chức
cho các cán bộ HTX nhưng số lượng cán bộ đi tập huấn ở các năm chủ yếu
chỉ tập trung vào các giám đốc HTX mà các cán bộ quản lý khác như phó
giám đốc, ban kiểm soát, kế toán lại không được tập huấn. Các cán bộ của
các HTX cần được trau dồi thêm kiến thức, theo điều tra cho thấy số lượng
các cán bộ kế toán của các HTX hiện nay vẫn đang thực hiện công việc kế
toán bằng thủ công, chưa có hỗ trợ của các trang thiết bị phục vụ cho kế toán.
Chính vì vậy, cần bổ sung các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý, không chỉ dừng
lại ở các giám đốc HTX. Việc mở thêm các lớp bồi dưỡng cần tập trung vào https://excel.net.vn/

51
nội dung của các cán bộ được bồi dưỡng. Đào tạo thêm các kĩ năng, kĩ thuật
mới trong quản lý cũng như trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của các cán bộ HTX.
Đánh giá: các HTX có cán bộ quản lý chưa qua đào tạo chiếm đa số, ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động của các HTX.
4.1.3 Kết quả hoạt động dịch vụ của HTX giai đoạn 2012-2014
Hoạt động của các HTX là hoạt động dịch vụ, cung ứng, phục vụ các
dịch vụ cho các thành viên có nhu cầu nhằm làm giảm chi phí trong sản xuất,
tạo điều kiện tốt hơn trong sản xuất như phù hợp mùa vụ, góp phần giải quyết
các vấn đề về rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Về cơ chế hoạt động, các
HTX hoạt động theo hình thức phục vụ thành viên có nhu cầu.
4.1.3.1 Đánh giá về kết quả hoạt động của các HTX https://excel.net.vn/

52
Bảng 4.2a: Doanh thu của các HTX điều tra:
(DVT:Tr. Đồng)
STT
HTXDVNN
thôn
2012 2013 2014
Doanh
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận
Doanh
thu
Chi phí Lợi
nhuận
1 Du Nội 220,72 215,03 5,69 217,79 205,14 12,65 219,47 207,22 12,25
2 Mai Hiên 210,79 206,7 4,09 216,75 207,68 9,07 220,81 207,77 13,04
3 Lộc Hà 236,02 219,77 16,25 240,39 219,6 20,79 247,29 223,14 24,15
4 Thái Bình 256,24 235,48 20,76 263,64 240,64 23 269,25 243,46 25,79
5 Du Ngoại 197,45 171,57 10,88 207,67 190,54 17,13 212,68 193,79 18,89
6 Phúc Thọ 217,56 189,42 14,14 212,98 197,22 15,76 214,71 194,72 19,99
7 Lê Xá 210,95 208,22 14,73 207,33 190,48 16,85 214,42 197,09 17,33
8 Tổng 1549,73 1446,2 86,54 1566,6 1451,3 115,25 1598,63 1467,19 131,44
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp các hợp tác xã tại xã Mai Lâm) https://excel.net.vn/

53
Doanh thu bình quân của các hợp tác xã giai đoạn 2012-2014 có xu hướng
tăng, năm 2012 đạt 219,34 triệu đồng đến năm 2013 tăng lên 223,73 triệu đồng và
năm 2014 tăng lên 228,47 triệu đồng. Với mức doanh thu qua 3 năm tăng lên như
vậy kéo theo tốc độ gia tăng bình quân của doanh thu các hợp tác xã cũng tăng và
tăng 2,06%/ năm. Nguyên nhân có mức tăng về doanh thu các hợp tác xã là do
những năm gần đây số lượng dịch vụ hợp tác xã cung ứng phục vụ cho các thành
viên trong HTX có xu hướng tăng một số mở rộng thêm dịch vụ khác. Với điều
kiện kinh tế xã hội đất nước đang trên đà công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
HTX chịu ảnh hưởng của việc cạnh tranh hàng hóa của thị trường. Các dịch vụ mà
HTX cung ứng trước đây, hiện nay ngoài thị trường, tư nhân cũng đang cung ứng,
phục vụ tương tự như các HTX. Chính vì vậy, người dân hay chính các thành viên
HTX có rất nhiều lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ. Ảnh hưởng không nhỏ từ
nền kinh tế thị trường là vấn đề chi phí của các HTX trong những năm qua. Chi phí
thực hiện các dịch vụ cho các thành viên có sự biến động trong giai đoạn 2012-
2014 là do các thành viên HTX có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ, khi
một số dịch vụ của HTX qua các năm có hướng thu hẹp về số lượng phục vụ thì
các chi phí phát sinh cũng xảy ra ít hơn. Chi phí bình quân của các HTX giai đoạn
2012-2014 có xu hướng tăng. Năm 2012 chi phí bình quân là 206,64 triệu đồng
đến năm 2013 tăng lên 207,34triệu đồng và tăng đến mức 209,60 triệu đồng năm
2014. Có mức tăng về chi phí bình quân của HTX ảnh hưởng với xu hướng cung
cấp dịch vụ của các HTX, qua các năm số lượng dịch vụ cung cấp cho xã viên
không ngừng tăng lên, chính vì vậy việc xây dựng, sửa sang cơ sở vật chất mỗi
năm một khác để duy trì hoạt động dịch vụ của các HTX. Bình quân tăng
0,71%/năm về chi phí.
Lợi nhuận bình quân qua các năm 2012-2014 tăng. Năm 2012 lợi nhuận bình
quân đạt 12,69 triệu đồng đến năm 2013 có mức tăng lên khá cao đạt 16,39 triệu
đồng kéo theo tốc độ tăng bình quân là 29,09% đến năm 2014 tăng lên 18,88 triệu
đồng. Mức lợi nhuận phụ thuộc chủ yếu vào doanh thu và chi phí mà các HTX bỏ
ra và thu lại trong năm. Kéo theo tốc độ tăng bình quân về lợi nhuận của các HTX
tăng 22,16%/năm https://excel.net.vn/

54
Bảng 4.2b: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận bình quân, hiệu quả kinh tế của HTX ở Mai Lâm, 2012-2014

Chỉ tiêu hiệu quả ĐVT 2012 2013 2014
So sánh (%)
13/12 14/13 BQ
Doanh thu bình quân Tr.đ 219,34 223,73 228,47 102,00 102,12 102,06
Chi phí bình quân Tr.đ 206,64 207,34 209,60 100,34 101,09 100,71
Lợi nhuận bình quân Tr.đ 12,69 16,39 18,88 129,09 115,22 122,16
Doanh thu/ chi phí Lần 1,06 1,08 1,09 101,66 101,02 101,34
Lợi nhuận/ chi phí Lần 0,06 0,08 0,09 128,66 113,98 121,32
Lợi nhuận/ doanh thu Lần 0,06 0,07 0,08 126,56 112,83 119,70
Lợi nhuận/ lao động (hộ) Lần 0,03 0,03 0,04 114,58 114,96 114,77
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán) https://excel.net.vn/

55
- Doanh thu/ chi phí (DT/CP): chỉ tiêu cho biết từ một đồng chi phí bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng lớn càng tốt, để kinh doanh
có lãi thì tỉ số này phải lớn hơn 1. Như vậy, ta thấy chỉ tiêu doanh thu/ chi phí
qua 3 năm đều lớn hơn 1 và có mức tăng qua các năm 2012 đến năm 2014.
Qua đây cho chúng ta biết các HTX được điều tra qua các năm ở xã Mai Lâm
hoạt động có kết quả, không bị thua lỗ. Cho biết, năm 2014 1 đồng chi phí bỏ
ra các HTX thu được 1,09 đồng doanh thu trong khi năm 2013 1 đồng chi phí
bỏ ra thu được 1,08 đồng doanh thu và năm 2012 là 1,06 đồng doanh thu khi
bỏ ra 1 đồng chi phí.
- Lợi nhuận/ chi phí (LN/CP): chỉ tiêu cho biết phần lợi nhuận thu được
khi bỏ ra 1 đồng chi phí. Lợi nhuận thu được của các HTX qua 3 năm tăng.
Năm 2012 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0,06 đồng lợi nhuận, đến năm 2013
một đồng chi phí bỏ ra đã thu được 0,08 đồng lợi nhuận đến năm 2014 một
đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 0,09 đồng lợi nhuận.
- Lợi nhuận/doanh thu (LN/DT): đây là chỉ tiêu cho biết trong 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012 một đồng doanh thu bỏ
ra thu được 0,06 đồng lợi nhuận, năm 2013 một đồng doanh thu được 0,07
đồng lợi nhuận tăng đến năm 2014 một đồng doanh thu thu được 0,08 đồng
lợi nhuận.
- Lợi nhuận/ lao động: là chỉ tiêu cho biết 1 lao động bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012 1 lao động bỏ ra thu được 0,03 đồng lợi
nhuận, năm 2013 giữ nguyên là 0,03 đồng lợi nhuận, đến năm 2014 tăng lên
là 0,04 đồng lợi nhuận.
4.1.3.2 Kết quả hoạt động dịch vụ
4.1.3.2.1 Kết quả hoạt động dịch vụ giống
Ngay từ những ngày đầu vụ hàng năm Ban quản lý các HTX đã họp bàn
thống nhất chỉ đạo gieo cấy các loại giống, phân vùng để tiện cho việc dẫn
lấy nước và phòng trừ sâu bệnh và chuột phá hoại cũng như tiện cho việc thu https://excel.net.vn/

56
hoạch máy gặt đập liên hoàn để có thể phục vụ tốt hơn. Việc áp dụng các loại
giống lúa hàng vụ được sự hỗ trợ, quan tâm của phòng kinh tế huyện Đông
Anh hỗ trợ một phần giống lúa HTX chủ động liên hệ với công ty giống cây
trồng Nguyên Khê, Công ty giống cây trồng Trung ương và Công ty vật tư
tổng hợp nông nghiệp số 1 khu vực phía Bắc các HTX đã tiếp nhận những
giống lúa mới có năng suất và chất lượng.
Với cây màu vụ đông có được sự hỗ trợ từ UBND huyện Đông Anh hỗ
trợ 1 phần kinh phí như ngô tẻ, ngô nếp, đỗ tương và khoai tây. Các HTX còn
liên hệ với các Công ty giống cây trồng miền Nam lấy bổ sung thêm các loại
giống, vận động nhân dân tiếp cận và áp dụng vào trong sản xuất tăng thu
nhập cải thiện đời sống nhân dân.













Sơ đồ 4.2: Hoạt động dịch vụ cung ứng giống



Trung tâm giống cây trồng,
vật nuôi
HTX Khuyến nông Phòng Nông nghiệp
Tổ giống
Thành viên
Cung ứng Cung ứng
Cung ứng
Cung ứng
Phục vụ Yêu cầu https://excel.net.vn/

57
Bảng 4.3: Sản lượng giống các HTX xã Mai Lâm
(ĐVT: Tấn)
Giống 2012 2013 2014 So sánh(%)
13/12 14/13 BQ
Lúa 15,1 9,7 16,3 64,24 168,04 116,14
Ngô 0,5 0,6 0,6 120,00 100,00 110,00
Rau 0,07 0,09 0,09 128,57 100,00 114,29
Lạc 0,1 0,15 0,2 150,00 133,33 141,67
Tổng 15,77 10,54 17,19 66,84 163,09 114,96
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Số lượng giống qua giai đoạn 2012-2014 có sự biến động, cụ thể số
lượng giống lúa năm 2012 là 15,1 tấn đến năm 2013 giảm xuống còn 9,7 tấn
đến năm 2014 tăng lên 16,3 tấn. Nguyên nhân chủ yếu do đặc tính canh tác
của người dân. Số lượng giống vụ sau trồng thường được người dân tận dụng
và tự lấy giống của vụ trước hộ trồng được. Số lượng giống qua các năm với
mức tăng bình quân là 16,14%. Số lượng giống mua của HTX cũng chỉ phục
vụ một phần cho nhu cầu của hộ. Các loại giống khác: Ngô, lạc, rau có mức
tăng nhẹ qua các năm, cụ thể ngô tăng 10,00%,rau tăng 14,29%, lạc tăng
41,67%. Nhìn chung các hộ dân vẫn chủ yếu sử dụng giống của gia đình là
chủ yếu, số lượng giống mua ở các HTX chỉ để bổ sung và tiếp thu khoa học
kĩ thuật và giống mới ở trên xuống.
Bảng 4.4: Kết quả dịch vụ giống các HTX tại xã Mai Lâm
Năm
Chi phí
Tổng
chi phí
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Lợinhuận
BQ/HTX Mua
giống
Vận
chuyển
Chi phí
khác
2012 728,79 25,6 8,5 762,07 772,89 10,82 1,55
2013 737,91 32,1 10 751,01 780,7 29,69 4,24
2014 703,8 35,4 11,7 750,9 792,2 41,3 5,9
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán) https://excel.net.vn/

58
Theo kết quả điều tra của các HTX cho thấy, trong giai đoạn 2012-2014
dịch vụ giống cây trồng phục vụ cho người dân và các thành viên tăng dần
lên về năng suất trên đơn vị diện tích. Kết quả thu được qua các năm tăng lên
cho thấy, chất lượng giống HTX cung cấp cho các thành viên qua các năm
tăng lên. Chất lượng dịch vụ tăng lên giúp cho sản lượng, năng suất bình
quân của các thành viên tăng lên dẫn đến thu nhập của các hộ tăng lên, nâng
cao thu nhập cho các hộ nông dân. Dịch vụ giống của các HTX giai đoạn
2012-2014 qua các năm lợi nhuận có xu hướng tăng, năm 2012 lợi nhuận
1,55 triệu đồng đến năm 2013 tăng lên 4,24 triệu đồng đến năm 2014 tăng lên
5,9 triệu đồng. Nguyên nhân do chi phí bỏ ra để làm dịch vụ giảm qua các
năm và doanh thu thu được của các HTX tăng nhẹ qua các năm.
Nhưng do áp dụng tốt khoa học kĩ thuật, đưa giống mới vào canh tác,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hình thức sản xuất nên năng suất lúa bình
quân qua các năm tăng lên rõ rệt năm 2012 là 45 tạ/ha đến năm 2013 là 50
tạ/1ha tăng lên 50 tạ/1ha năm 2014 ( Đồ thị 4.2).Thu nhập hoa màu bình quân
mỗi vụ tăng lên theo diện tích, mỗi vụ hoa màu các thành viên thu được 3
triệu đồng/1 sào năm 2014 trong khi năm 2013 thu được 2,5 triệu đồng/1 sào,
năm 2012 chỉ thu được 2 triệu đồng/1 sào hoa màu (Đồ thị 4.3). Các HTX đã
cung cấp các loại giống phù hợp với điều kiện sản xuất, điều kiện đất đai của
chính các HTX. Tiếp thu khoa học kĩ thuật, các mô hình canh tác mới để tăng
năng suất, sản lượng và thu nhập của các hộ thành viên cũng như của người
dân và hợp tác xã. https://excel.net.vn/

59

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp các HTX xã Mai Lâm)
Đồ thị 4.2:Năng suất lúa bình quân của các HTX qua giai đoạn
2012-2014

( Nguồn: Báo cáo tổng hợp các HTX xã Mai Lâm)
Đồ thị 4.3: Thu nhập bình quân hoa màu của các HTX giai đoạn
2012- 2014
4.1.3.2.1 Kết quả hoạt động dịch vụ BVTV của các HTX ở xã Mai Lâm
Trong những năm qua tình hình thời tiết, khí hậu biến đổi dẫn đến sâu
bệnh sinh sôi thất thường các Ban quản trị HTX đã ký hợp đồng với Chi cục
BVTV Đông Anh luôn theo sát tình hình sâu bệnh để có biện pháp ứng phó https://excel.net.vn/

60
kịp thời. Riêng đối với mạ mùa Ban quản trị HTX đã chủ động dùng tiền quỹ
HTX phun miễn phí cho xã viên đảm bảo tiêu diệt sâu bệnh từ cây mạ. Ngoài
ra, vào lúc sâu bệnh phát triển mạnh các HTX còn kêu gọi các đơn vị chuyên
phun thuốc sâu phòng trừ bệnh về làm dịch vụ cho xã viên có nhu cầu, đảm
bạo chặn đứng được tình hình sâu bệnh hại.
Bảng 4.5: Kết quả hoạt động dịch vụ BVTV của các HTX ở xã Mai Lâm
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chi phí
Tổng
chi phí
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Lợi nhuận
bình
quân/HTX
Thuốc
BVTV
Vận
chuyển
Thuê
mặt bằng
2012 60,5 3,2 1,47 65,17 67 1,83 0,37
2013 62,2 3,1 1,6 66,9 69,8 2,9 0,48
2014 64,8 3,0 2,27 70,07 72 1,93 0,32

( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Dịch vụ cung ứng thuốc BVTV của các HTX qua 3 năm thu được nhiều
kết quả cao, số lượng sâu bệnh hại lúa, hoa màu qua các vụ giảm đi rõ rệt,
đảm bảo sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì các HTX trong xã Mai
Lâm hiện nay chưa có các trụ sở chính nên điều kiện sản xuất, kinh doanh các
loại dịch vụ chưa đảm bảo. Các HTX phải đi thuê mặt bằng hoặc thuê, mượn
nhà văn hóa của thôn, xóm nên chi phí vẫn chưa thể giảm bớt. Trong khi
doanh thu của HTX thu được gần bằng với chi phí bỏ ra để phục vụ người
dân và các thành viên HTX.




https://excel.net.vn/

61
Bảng 4.6: Các công tác trong dịch vụ BVTV
STT Công tác Hộ sử dụng Số lượng CC(%)
1 Dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh 58 54 93,1
2 Hướng dẫn phòng trừ dịch bệnh 58 45 77,59
3 Hướng dẫn các loại thuốc cần mua 58 44 75,86
4 Hướng dẫn cách sử dụng thuốc
BVTV phù hợp
58 56 96,55
5 Giới thiệu các loại thuốc sinh học 58 40 68,97
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
HTX dịch vụ nông nghiệp phục vụ cho các thành viên trong quá trình sản
xuất, giúp người dân giảm chi phí, thu được lợi nhuận cao hơn, năng suất cao
hơn trong sản xuất góp phần nâng cao thu nhập của hộ. HTX cung ứng dịch
vụ BVTV không chỉ là bán các loại thuốc BVTV, với 96,55% số hộ sử dụng
dịch vụ BVTV của HTX trả lời được HTX hướng dẫn sử dụng thuốc phù
hợp. 93,1% số hộ được HTX dự báo tình hình dịch bệnh, 77,59% được
hướng dẫn phòng trừ dịch bệnh, 75,86% được hướng dẫn các loại thuốc cần
mua và 68,97% hộ được hỏi được HTX giới thiệu các loại thuốc sinh học
trong sản xuất. Như vậy, HTX không chỉ giúp người dân trong việc cung ứng
thuốc BVTV, HTX còn cung ứng các dịch vụ kèm theo để giúp hộ thành viên
an tâm sản xuất, thu được kết quả cao nhất trong sản xuất.
4.1.3.2.3 Kết quả hoạt động dịch vụ làm đất
Vào mỗi vụ các hợp tác xã có kế hoạch về thời gian làm đất, tổ đội dịch vụ
làm đất chuẩn bị máy móc, trang thiết bị cần thiết để sẵn sàng phục vụ để kịp
thời gian lấy nước và gieo trồng. Do số lượng máy của các hợp tác xã có giới
hạn nên các hợp tác xã hợp đồng trước với tư nhân để thuê máy và thuê nhân
công. Mỗi vụ các hợp tác xã cung ứng dịch vụ làm đất tiếp nhận ý kiến của https://excel.net.vn/

62
người dân về chất lượng dịch vụ từ đó đưa ra các quyết định về thuê máy,
nhân công, sửa chữa máy móc để chất lượng dịch vụ ngày càng tốt lên.
Bảng 4.7: Kết quả dịch vụ làm đất của các HTX xã Mai Lâm
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chi phí
Tổng
chi
phí
Doan
h thu
Thu
nhập
Thu
nhập
bình
quân 1
HTX
Khấu
hao
TSCĐ
Thuê
máy
Công
nhân
Sửa chữa
máy móc,
nhiên liệu
2012 107,5 70,5 50,2 172,44 400,64 413,71 13,07 1,87
2013 107,5 80,9 45,5 171,7 405,6 420,5 14,9 2,13
2014 107,5 83 35,3 183,09 408,89 425,95 17,06 2,44
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Vì trang thiết bị máy móc của các HTX Mai Lâm đã được cung cấp,
mua từ những năm trước nên trong 3 năm 2012-2014 không mất chi phí để
mua mới máy móc. Trong 3 năm 2012-2014 chi phí phục vụ dịch vụ làm đất
tăng qua các năm, năm 2012 là 400,64 triệu đồng đến năm 2014 là 408,89
triệu đồng. Dịch vụ làm đất của các hợp tác xã hầu có lợi nhuận rất nhỏ năm
2012 lợi nhuận đạt 13,07 triệu đồng, bình quân một hợp tác xã của xã có mức
lợi nhuận là 1,87 triệu đồng năm 2012. Nhưng đến năm 2013 đã thu được lợi
nhuận 14,9 triệu đồng, đến năm 2014 lợi nhuận đã tăng lên mức 17,06 triệu
đồng. Và mức tăng thu nhập bình quân của các hợp tác xã năm 2013 và 2014
tăng lên 2,13 triệu đồng năm 2013 và 2,44 triệu đồng năm 2014. Vì hoạt động
theo hình thức cung ứng dịch vụ, các HTX những năm gần đây không mua
những loại máy về để phục vụ trực tiếp cho người dân, một số HTX thuê máy
tư nhân về mỗi mùa vụ để phục vụ cho người dân, thuê phí dịch vụ với giá rẻ
hơn bên ngoài nhưng mức độ thỏa mãn với người dân chưa thực cao. Một số https://excel.net.vn/

63
HTX khi thu hồi vốn mua máy móc từ những năm trước có kế hoạch mua
mới thêm một số máy móc phục vụ cho làm đất được tốt hơn, đầu tư thêm
máy gặt liên hợp để phục cụ cho việc thu hoạch lúa của các hộ thành viên
HTX. Công nhân chạy máy một năm khi đến mùa thu hoạch mới sử dụng đến
nên những thời gian rảnh rỗi sẽ đi làm việc khác nên chi phí để thuê công
nhân ít tốn kém. Còn số máy móc tư nhân được các HTX thuê về phục vụ cho
người dân thì công lao động được tính cả vào phí dịch vụ.
4.1.3.2.4 Kết quả hoạt động dịch vụ thủy lợi nội đồng
Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nó quyết định đến kết quả lao
động của các thành viên HTX. Bước vào đầu vụ hàng năm giám đốc các
HTX xây dựng kế hoạch sản xuất diện tích gieo trồng, ký hợp đồng trực tiếp
với các các công ty, trung tâm khai thác công trình thủy lợi tại Đông Anh.
Ngoài ra với sự quan tâm của nhà nước hỗ trợ các hộ nông dân được miễn
thủy lợi phí, thành viên HTX đã được hỗ trợ phần nào kinh phí đầu tư cho
sản xuất. Cuối từng vụ HTX có trách nhiệm thanh lý hợp đồng với các công
ty, trung tâm khai thác thủy lợi để đảm bảo đúng nguyên tắc.
Với trách nhiệm của các Ban quản trị HTX việc xây dựng kế hoạch sản
xuất đầu vụ luôn được họp bàn cụ thể, đồng ruộng tưới tiêu chủ yếu là hệ
thống mương đất chưa được cứng hóa nhiều HTX đã chủ động hàng vụ tiến
hành chỉ đạo điều hành thành viên tập trung ngày công lao động hầu hết các
tuyến mương hàng vụ đều phải nạo vét từ 2 đến 3 lần có vụ việc nạo vét thủ
công, không đảm bảo HTX phải tiến hành thuê máy xúc mới đảm bảo việc
đưa và dẫn nước ngoài về phục vụ sản xuất.
Một số HTX có hệ thống bơm nước chủ động khu vực đồng bãi, khu vực
trồng hoa màu.. có hệ thống bể nước, ngòi nước dẫn nước vào phục vụ thành
viên. Song song với công tác tưới tiêu nước, việc chủ động trong công tác
chống úng lụt các HTX luôn coi trọng, đầu vụ tiến hành triển khai nạo vét https://excel.net.vn/

64
theo kế hoạch, có sự phân công ứng trực các vị trí cống tiêu đảm bảo tiêu
nước nhanh giảm bớt thiệt hại do úng lụt gây nên.
Bảng 4.8: Kết quả hoạt động dịch vụ thủy lợi của các HTX ở xã Mai Lâm
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
Chi phí
Tổng
chi
phí
Doanh
thu

Lợi
nhuận
Lợi nhuận
bình quân
1 HTX
Sửa chữa,
vận hành
trạmbơm
Tu sửa,
nâng cấp
kênh
mương
Chi
phí
khác
2012 71,5 60,4 12,01 143,91 200,4 56,49 8,07
2013 73,2 62,4 17,3 152,9 210,5 57,6 8,23
2014 77,8 64,6 17,7 160,1 219,09 58,99 8,43
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của dịch vụ thủy lợi qua 3 năm tăng lên
đáng kể. Doanh thu tăng từ 200,4 triệu đồng năm 2012 lên 219,09 triệu đồng
năm 2014. Tương tự chi phí bỏ ra làm dịch vụ tăng, năm 2012 là 143,91 triệu
đồng đến năm 2013 là 152,9 triệu đồng và 160,1 triệu đồng năm 2014. Chi
phí bỏ ra tăng lên do chi phí bỏ ra để sửa chữa lại các trạm bơm do thời gian
sử dụng, chi phí nâng cấp kênh mương, cải tạo kênh mương cũng tăng qua
các năm. Do mức chi phí bỏ ra gần tương ứng với mức doanh thu thu lại nên
lợi nhuận qua các năm của các hợp tác xã là không cao, mức lợi nhuận trung
bình một hợp tác xã thu được qua 3 năm tăng nhẹ, từ 8,07 triệu đồng năm
2012 đến năm 2014 đạt 8,43 triệu đồng 1 năm.
4.1.3.2.5 Kết quả hoạt động dịch vụ bảo vệ đồng điền
Số lượng lao động của các tổ đội trong các hợp tác xã có giới hạn về lao động
nên các dịch vụ đòi hỏi số lượng lao động nhiều các hợp tác xã phải đi thuê
lao động không cố định và trả thù lao vì vậy nên chi phí bỏ ra để thuê lao
động qua các năm ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí mà các hợp tác xã bỏ ra để https://excel.net.vn/

65
làm dịch vụ. Doanh thu dịch vụ bảo vệ đồng điền qua 3 năm tăng kéo theo
lợi nhuận dịch vụ tăng nhưng mức lợi nhuận là nhỏ vì chi phí bỏ ra để
làm dịch vụ là tương ứng với doanh thu. Lợi nhuận bình quân 1 HTX năm
2012 là 1,18 triệu đồng, năm 2013 tăng lên 1,2 triệu đồng đến năm 2014
tăng 1,82 triệu đồng.
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động dịch vụ bảo vệ đồng điền của các HTX tại
xã Mai Lâm
(ĐVT: Tr.đ)
Năm
Chi phí
Tổng
chi phí
Doanh
thu

Lợi
nhuận

Lợi nhuận
bình quân 1
HTX
Bảo vệ
đồng ruộng
Thuê nhân
công
2012 40,2 28,17 68,37 73,07 4,7 1,18
2013 42,12 26,96 69,08 75,09 6,01 1,2
2014 45,5 25,5 71 80,08 9,08 1,82
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Với đặc thù đồng ruộng của xã Mai Lâm, đồng ruộng của các HTX không
tập trung, công tác bảo vệ yêu cầu tinh thần trách nhiệm luôn được nâng cao.
Các chỉ đạo của HTX với bộ phận, tổ, đội bảo vệ đồng lú cũng như các đồng
bãi luôn nêu cao vai trò trách nhiệm, tập trung tố trong công tác kiểm tra, ngăn
ngừa các hiện tượng tiêu cực và giải quyết những hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Như việc tập trung lực lượng truy tìm và bắt giữ kẻ gian lấy cắp, phá hoại
đường dây điện phục vụ sản xuất khu đồng bãi, ổn định sản xuất.
4.1.3.2.6 Kết quả hoạt động dịch vụ kỹ thuật, khuyến nông
Các hợp tác xã không ngừng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiếp thu kinh
nghiệm, khoa học kĩ thuật để phục vụ sản xuất nên dịch vụ kỹ thuật, khuyến
nông rất cần thiết vầ quan trọng đối với mỗi hợp tác xã. Các hợp tác xã tham
gia liên minh hợp tác xã Hà Nội được liên minh bồi dưỡng về khoa học kỹ https://excel.net.vn/

66
thuật, phương pháp canh tác mới. Từ đó các hợp tác xã tuyên truyền, phổ
biến cho các thành viên hợp tác xã để nâng cao năng suất và thu nhập.
Một số hộ thành viên sản xuất giỏi được cử đi học các kỹ thuật để phục
vụ cho sản xuất tốt hơn.
Bảng 4.10: Kết quả hoạt động dịch vụ khuyến nông kỹ thuật của các HTX
tại xã Mai Lâm
(ĐVT: Tr.đ)
Năm
Chi phí
Tổng chi
phí
Doanh
thu
Lợi
nhuận
Lợi nhuận
BQ 1
HTX
Tư vấn,
đào tạo
Chi phí
khác
2012 5,3 1,07 6,37 8,31 1,94 0,49
2013 5,1 0,8 5,9 9,5 3,6 0,72
2014 5,5 0,71 6,21 10,01 3,8 0,76
( Nguồn: Số liệu tổng hợp và tính toán)
Đây là dịch vụ có mức chi phí và doanh thu nhỏ nhất trong các dịch vụ hợp
tác xã cung ứng. Có sự biến động về doanh thu, chi phí qua các năm, năm
2012 tổng chi phí là 6,37 triệu đồng nhưng năm 2013 giảm xuống còn 5,9
triệu đồng đến năm 2014 lại tăng lên 6,21 triệu đồng. Doanh thu thu được của
dịch vụ qua 3 năm có mức tăng nhẹ từ 8,31 triệu đồng năm 2012 tăng lên
10,01 triệu đồng năm 2014. Lợi nhuận qua 3 năm tăng lên đáng kể từ 1,94
triệu đồng năm 2012 lên 3,8 triệu đồng năm 2014. Nhưng lợi nhuận bình
quân 1 hợp tác xã chỉ 0,49 triệu đồng năm 2012, 0,72 triệu đồng năm 2013 và
0,76 triệu đồng năm 2014. Sở dĩ có mức tăng lên của dịch vụ là do doanh thu
thu được từ các lớp tư vấn, đào tạo cho các thành viên, các thành viên nhận
thức được rõ ràng mức độ ảnh hưởng của khoa học công nghệ, kỹ thuật đến
năng suất cũng như sản lượng sản phẩm.

https://excel.net.vn/

67
4.1.4 Đánh giá về tình hình cung cấp dịch vụ của HTX tại xã Mai Lâm
4.1.4.1 Đánh giá về kết quả tổ chức và hoạt động của các HTX ở xã
Mai Lâm
Tổng hợp qua quá trình điều tra cho thấy, các hộ điều tra sản xuất nông
nghiệp có chủ hộ là nam, nữ số lượng bằng nhau. Nhưng với hộ kiêm thì số
lượng chủ hộ là nữ chiếm đa số 21/32 chiếm 65,63% , tuổi trung bình là
42,68 tuổi, đây là độ tuổi phù hợp cho việc tham gia sản xuất nông nghiệp,
bởi vì ở độ tuổi này người dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất hơn nữa
vẫn còn đủ sức khỏe để tham gia vào sản xuất.
Trình độ văn hóa của chủ hộ điều tra đa số đã tốt nghiệp THPT với 22
người, chiếm 36,67%, phần còn lại đều đã tốt nghiệp THCS với 38 người
chiếm 63,33%. Tỉ lệ chưa qua đào tạo chuyên môn khá cao, trong số các chủ
hộ điều tra có 51 người chưa được qua đào tạo, tỉ lệ lên tới 85%. Do đó trình
độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn kém.
Các hộ điều tra đều là các hộ thuần nông, có kinh nghiệm làm nông
nghiệp lâu năm nhưng kinh tế của các hộ nông nghiệp vẫn nằm ở mức trung
bình, số hộ giàu chiếm 10,00%, khá chiếm tỉ lệ 36,67%, số hộ nghèo đã
không còn, số hộ có kinh tế trung bình chiếm 53,33%.









https://excel.net.vn/

68
❖ Thông tin chung của các hộ điều tra
Bảng 4.11: Thông tin chung của hộ
Nội dung
Nhóm hộ
∑ (hộ) CC (%)
Hộ thuần nông Hộ kiêm
Tổng số hộ 28 46,67 32 53,33 60 100,00
1.Tuổi chủ hộ
<35 1 3,57 0 0,00 1 1,67
35-50 19 67,86 16 50,00 35 58,33
>50 8 28,57 16 50,00 24 40,00
Tuổi trung bình 42,68 - 45 - 43,91 -
2. Giới tính
Nam 14 50,00 11 34,38 25 41,67
Nữ 14 50,00 21 65,63 35 58,33
3.Học vấn
TH phổ thông 13 46,43 9 28,13 22 36,67
TH cơ sở trở xuống 15 53,57 23 71,88 38 63,33
4.Chuyên môn
Cao đẳng/ đại học 1 3,57 0 0,00 1 1,67
Trung cấp 2 7,14 0 0,00 2 3,33
Sơ cấp/ công nhân kĩ
thuật
3 10,71 3 9,38 6 10,00
Chưa qua đào tạo 22 78,57 29 90,63 51 85,00
5.Phân loại hộ
Giàu 3 10,71 3 9,38 6 10,00
Khá 13 46,43 9 28,12 22 36,67
Trung bình 12 42,86 20 62,5 32 53,33
Nghèo 0 0,00 0 0,00 0 0,00
(Nguồn: Số liệu điều tra,năm 2015) https://excel.net.vn/

69
Qua thu thập điều tra có số lượng hộ nông dân trong xã tham gia vào
hợp tác xã tại thôn cư trú, các HTX của thôn hoạt động theo hình thức dịch
vụ phục vụ cho các thành viên của chính HTX. Theo kết quả điều tra 60 hộ
tham gia HTX thu được hình thức sản xuất chủ yếu của hộ trong HTX làm
theo hình thức sản xuất nông nghiệp, chiếm 46,67% trong tổng số 60 hộ được
điều tra. Số hộ tham gia sản xuất theo hình thức tiểu thủ công nghiệp, là buôn
bán nhỏ hoặc làm các công việc khác nhưng vẫn làm nông nghiệp chiếm đến
53,33%. Người nông dân trong xã thực hiện các hình thức sản xuất trên mọi
lĩnh vực, hộ sản xuất nông nghiệp có thể thực hiện các hình thức sản xuất
khác song song như tiểu thủ công nghiệp, buôn bán hay là những ngành phi
nông nghiệp khác. Có 1 số hộ kiêm rất nhiều các hình thức sản xuất kinh
doanh để phục vụ lợi ích kinh tế của bản thân hộ. Qua đây cho thấy, người
nông dân không có ý định bỏ nông nghiệp họ sẵn sàng làm nông nghiệp kèm
theo các ngành khác. Họ coi trọng nông nghiệp, bám trụ nông nghiệp và với
nhận thức nông nghiệp là kế sinh nhai không thể thiếu. Vì là một xã thuần
nông nghiệp những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp của xã cũng đã bị
thu hẹp một phần nhỏ phục vụ cho đô thị hóa nhưng người dân ở đây vẫn coi
nông nghiệp là quan trọng.
Hộp ý kiến 1
“ .. Là một xã làm nông, bản thân tôi cũng là nông dân từ trước đến nay,
việc bỏ nông nghiệp chưa bao giờ được nghĩ đến. Nếu như bỏ nông nghiệp
thì sẽ làm được gì khi mà bằng cấp không có, đào tạo không và ai người ta
thuê những người nông dân có độ tuổi như tôi... Làm nông nghiệp không giàu
được nhưng chắc chắn một điều là không bị đói..”
Ý kiến của nông dân Hoàng Thị Vương (60 tuổi) thành viên HTXDVNN
thôn Mai Hiên
(Nguồn: Điều tra phỏng vấn, 2015) https://excel.net.vn/

70
Theo điều tra, số lượng hộ có kinh tế trung bình chiếm 63,33% ( theo
đánh giá của chính các hộ được phỏng vấn), số hộ khá chiếm đến 31,67% và
số hộ nghèo chiếm 15%, 0% số hộ giàu. Như vậy, việc tự đánh giá về khả
năng kinh tế của chính hộ mình cho thấy các hộ làm nông nghiệp trong HTX
ở đây vẫn còn tự nhận thấy kinh tế chưa ổn định, vẫn có nhu cầu, cũng như
mong muốn được phát triển kinh tế phục vụ nhu cầu của bản thân và nâng
cao thu nhập. Người nông dân không bỏ nông nghiệp.
❖ . Đánh giá về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong HTX
https://excel.net.vn/

71
Bảng 4.12: Đánh giá hộ thành viên về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận HTX

Tổ chức HTX
Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém Tổng số
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Đại hội thành viên 33 55 25 41.7 2 3 0 0 0 0 60 100
Hội đồng/Ban quản trị
HTX
42 70 17 28.3 1 1.7 0 0 0 0 60 100
Chủ nhiệm(phó chủ
nhiệm)
58 96.7 2 3.6 0 0 0 0 0 0 60 100
Ban tài chính HTX 34 56.7 24 43.6 2 4.8 0 0 0 0 60 100
Ban kiểm soát HTX 27 45 27 49.1 6 14.4 0 0 0 0 60 100
Các tổ, đội dịch vụ 26 43.3 12 20 22 36.7 0 0 0 0 60 100S
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015) https://excel.net.vn/

72
Theo bảng ta thấy, về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong HTX
được người dân đánh giá cao. Số lượng người dân được phỏng vấn hỏi về
những người quản lý HTX, những công việc phục cho người dân, cho các
thành viên trong quá trình sản xuất họ đều rất tâm đắc với chính tâm huyết
mà “bác chủ nhiệm” mà nay là giám đốc HTX, hay các thành viên trong ban
quản trị. Đại hội thành viên là đại hội quan trọng nhất của HTX, không chỉ
bầu ra những con người lèo lái HTX còn là nơi nói lên chính ý nghĩ, suy nghĩ
và mong mỏi của các thành viên. Trong tổng số 60 thành viên HTX được hỏi
có đến 33 thành viên đánh giá là rất tốt chiếm đến 55% trên tổng số và 25
thành viên là tốt chiếm 41,67%, 2 thành viên nhận xét bình thường.
Số lượng thành viên nhận xét về chức năng và hoạt động của các giám
đốc ( chủ nhiệm) HTX rất tốt chiếm 96,67% (58 thành viên). Cho thấy, sự
tâm huyết vì lợi ích người dân, vì lợi ích các thành viên và lợi ích của HTX
của các chủ nhiệm mà nay gọi là giám đốc HTX.
Hộp ý kiến 2
“ Ông chủ nhiệm của thôn này đã làm được 15 năm nay, từ khi
thành lập đến giờ, vẫn không thể rời được cái ghế chủ nhiệm. Ai cho rời
mà rời, cứ họp, cứ bầu, không miễn nhiệm. Không có ông chủ nhiệm này
thì cái thôn này đào đâu ra cái đường điện sáng ra đến tận, ruộng rau, đào
đâu ra nước tưới ngay đầu bờ, lúc nào cũng có nước, rồi thì đất đai, giống
mới, kỹ thuật trồng, thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ hoa màu...còn ai mà
trồng giỏi, nuôi giỏi, ông còn cử đi học lấy kĩ thuật về phục vụ cho sản
xuất. Ông chủ nhiệm không nhiệt tình thì đã không làm được 15 năm nay
không một lời chê trách rồi. Tôi còn nhớ đợt bão năm ngoái, gió to, mưa
bão như vậy, vừa mới trồng được mẻ rau, lo chết úng, chết ngập định
bụng để hôm sau bớt gió rồi ra tháo nước be bờ. Sớm hôm sau, vừa ra đến
đầu bờ đã thấy ông ấy đang bơm nước ra cho dân rồi.”
Đỗ Thị Phương (41 tuổi) thành viên HTXDVNN thôn Thái Bình
( Nguồn: Điều tra phỏng vấn, 2015) https://excel.net.vn/

73
4.1.4.2 Đánh giáhoạt động dịch vụ của các HTX ở xã Mai Lâm
Bảng 4.13: Mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của các thành viên
được điều tra
Các loại dịch vụ
Nhóm hộ sử dụng dịch vụ
Tổng
CC
(%)
Hộ nông nghiệp Hộ kiêm
Số lượng
(hộ)
CC
(%)
Số lượng
(hộ)
CC
(%)
DV phân bón 0 0.00 0 0.00 0 0.00
DV tiêu thụ sản phẩm 2 7,14 1 3.13 3 5.00
DV kỹ thuật 22 78,57 29 90,63 51 85.00
DV BVTV 26 92,86 30 93,75 56 93.33
DV làm đất 20 71,43 24 75 44 73.33
DV gặt đập 24 85,71 29 90,63 53 88.33
DV thủy nông 28 100 32 100 60 100.00
DV tín dụng 0 0.00 0 0.00 0 0.00
DV tư vấn 0 0.00 0 0.00 0 0.00
DV thú y 1 3,57 1 3,13 2 3.33
DV giống 27 96,43 32 100 59 98.33
DV bảo vệ hoa màu 28 100 27 84,38 55 91,67
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
Qua điều tra cho thấy, các thành viên HTX trong xã Mai Lâm được tiếp
cận với các dịch vụ mà HTX cung ứng là 100%. Trong đó, các HTXDVNN
tại xã cung ứng chủ yếu các dịch vụ phục vụ trong sản xuất nông nghiệp cho
người dân mà người dân không tự thực hiện được. Các dịch vụ gồm: DV làm https://excel.net.vn/

74
đât, thủy nông, bảo vệ thực vật, thú y, giống, kỹ thuật và tư vấn trong tiêu thụ
sản phẩm. Trong đó dịch vụ được các HTX quan tâm và phục vụ, cung ứng
cho các thành viên chủ yếu nhất là DV thủy nông, DV giống, DV BVTV, DV
làm đất, DV kỹ thuật. Qua điều tra 60 hộ thành viên HTX thu được số hộ tiếp
cận và sử dụng DV thủy nông của các HTX là 100%, DV giống chiếm
98,33% với 59 thành viên sử dụng. Tiếp theo đó là các dịch vụ BVTV chiếm
93,33% với 56 thành viên tiếp cận,DV kỹ thuật chiếm 85%, DV gặt đập
chiếm 88,33%, DV làm đất chiếm 73,33%. DV thú y và DV tiêu thụ sản
phẩm chiếm tỉ lệ nhỏ trong các dịch vụ được các HTX cung ứng dịch vụ.
Bảng 4.14 Vốn của các HTX tại xã Mai Lâm giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)
2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ
Vốn HTX Tr.đ 210 200 205,2 95,2 102,6 98,9
Vốn bình quân
1 HTX
Tr.đ 30 28,6 29,3 95,2 102,6 98,9

Vốn của các HTX giai đoạn qua 3 năm có sự biến động, năm 2012 là
210 triệu đồng đến năm 2013 giảm xuống còn 200 triệu đồng nhưng đến năm
2014 đã tăng lên 205,2 triệu đồng. Bình quân các HTX có mức vốn giảm
1,1%/ năm.
Bảng 4.15 Đánh giá kết quả sản suất kinh doanh của các HTX
Năm ĐVT 2012 2013 2014
Lợi nhuận Tr.đ 86,5 115,3 131,4
Vốn BQ Tr.đ 30 28,6 29,3
Doanh thu BQ Tr.đ 219,3 223,7 228,5
LN/ Vốn BQ % 288,5 402,9 448,6
LN/ Doanh thu BQ % 39,5 51,5 57,5
https://excel.net.vn/

75
Đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX giai đoạn 2012- 2014
cho thấy mức lợi nhuận qua các năm tăng lên đáng kể, năm 2012 chỉ có 86,5
đến năm 2014 đạt mức 131,4 triệu đồng.cùng với đó doanh thu cũng tăng từ
219,3 triệu đồng năm 2012 lên 228,5 triệu đồng năm 2014. Qua bảng 4.15
thấy được hiệu quả sử dụng vốn của các HTX qua các năm tăng. Các HTX đã
và đang có những định hướng phát triển đúng đắn, góp phần trong sự phát
triển kinh tế của địa phương.
❖ Đánh giá của các hộ thành viên về mức độ đáp ứng của các HTX https://excel.net.vn/

76
Bảng 4.16: Bảng đánh giá của các thành viên về các lý do dử dụng dịch vụ của HTX
STT Lý do
Giống Thuốc BVTV Làm đất Gặt đập Thủy nông
Hộ
sử
dụng
Ý
kiến
CC
(%)
Hộ
sử
dụng
Ý
kiến
CC
(%)
Hộ
sử
dụng
Ý
kiến
CC
(%)
Hộ
sử
dụng
Ý
kiến
CC
(%)
Hộ
sử
dụng
Ý
kiến
CC
(%)
1 Mức giá phù hợp 59 35 59,3 56 31 55,4 44 22 50 53 20 37,7 60 54 90
2 Chất lượng ổn định 59 58 98,3 56 51 91,1 44 23 52,3 53 35 66 60 45 75
3 Thanh toán dễ
dàng
59 3 8,5 56 3 5,36 44 2 4,5 53 15 28,3 60 32 53,3
4 Thuận tiện 59 9 15,2 56 2 3,57 44 33 75 53 47 88,7 60 56 93,3
5 Có hướng dẫn sử
dụng
59 39 66,1 56 29 51,8 44 10 22,7 53 15 28,3 60 44 73,3
6 Đúng mùa vụ 59 57 96,6 56 56 100 44 40 90,9 53 50 94,3 60 60 100
7 Được miễn,giảm,
hỗ trợ phí DV
59 42 71,2 56 30 53,6 44 0 0 53 0 0 60 45 75
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015) https://excel.net.vn/

77
Việc xác định nhu cầu cũng như khả năng sử dụng các dịch vụ của các
thành viên HTX giúp đánh giá được sự mong muốn của các thành viên đối
với dịch vụ của HTX cung ứng. Việc các thành viên lý giải nguyên nhân sử
dụng dịch vụ của các HTX tập trung vào 5 nguyên nhân chính.
Về dịch vụ cung ứng giống, lý do chủ yếu được các thành viên đưa ra là
chất lượng giống ổn định, đảm bảo cho việc sản xuất của các thành viên và
người dân sử dụng. Hộ sử dụng giống của HTX vì tin tưởng vào chất lượng
giống của HTX, không có các giống trôi nổi, hàng giả đem lại năng suất cao
và ít sâu bệnh. Lý do có hướng dẫn sử dụng phù hợp với điều kiện của hộ
chiếm 65% ứng với 39 người sử dụng dịch vụ cho biết. Các HTX hướng dẫn
các thành viên để các thành viên sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao đã
đem lại sự tin tưởng khá cao của các hộ thành viên HTX. Ngoài ra còn các lý
do khác về giá, thuận tiện, hướng dẫn sử dụng ,..Như vậy, sự tin tưởng của
người dân về chất lượng giống, tư vấn của HTX, mức giá giống của HTX là
những lý do chủ yếu các hộ nông dân sử dụng dịch vụ của HTX.
Cũng tương tự như dịch vụ giống, dịch vụ thuốc BVTV của HTX, các
hộ thành viên sử dụng dịch vụ chủ yếu với lý do chính là tin vào chất lượng
thuốc mà HTX cung ứng. Chất lượng thuốc BVTV được các hộ thành viên
kiểm chứng về chất lượng qua nhiều năm, số hộ thành viên sử dụng chủ yếu
là thuốc BVTV của HTX số ít còn lại sử dụng ở bên ngoài do một số lý do
khác. Mức giá của thuốc cũng là một lý do người dân sử dụng thuốc của
HTX chiếm 55,4% số hộ được hỏi, nhưng những năm gần đây số lượng thuốc
BVTV được kinh doanh ở bên ngoài HTX tăng lên kèm theo giá thuốc bên
ngoài cũng tương đương giá HTX vì vậy số lượng người mua thuốc của HTX
cũng giảm đi khá nhiều nhưng các hộ thành viên vẫn tin tưởng vào chất
lượng thuốc của HTX hơn với thuốc bên ngoài. Ngoài ra khi mua thuốc, sử
dụng dịch vụ bảo vệ thực vật của HTX còn được hướng dẫn sử dụng (51,8%
số hộ được hỏi) đúng quy cách, đúng liều lượng và đúng thời gian góp phần https://excel.net.vn/

78
nâng cao được tác dụng của thuốc từ đó giảm bớt chi phí khác trong sản xuất.
Ngoài ra, hàng vụ trung tâm khuyến nông huyện, phòng nông nghiệp huyện
Đông Anh cũng hỗ trợ cho các hộ thành viên đưa giống mới vào sản xuất,
thuốc ốc, thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích sử dụng thuốc sinh học trong
sản xuất.
Số hộ thành viên được hỏi về dịch vụ máy làm đất, máy gặt đập của các
HTX đều cho biết hộ sử dụng dịch vụ của HTX với các lý do khác nhau.
90,9% số hộ cho thấy lý do đảm bảo đúng mùa vụ của dịch vụ làm đất và
94,34% với dịch vụ máy gặt đập. Lý do phổ biến thứ 2 là dịch vụ đem lại
thuận tiện hơn trong cải tạo đất(75%) cũng như trong thu hoạch(88,68%). Về
chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ là các lý do mà các thành viên trong HTX
sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, còn có cá lý do khác như: sử dụng dịch vụ của
HTX sẽ đảm bảo phù hợp với tất cả các dịch vụ khác của HTX, quy hoạch
của HTX...
Với 56 trên 60 hộ sử dụng dịch vụ thủy nông của HTX với lý do là thuận
tiện cho sản xuất, thuận lợi trong mùa vụ chiếm đến 93,33% Ngoài ra, lý do
sử dụng dịch vụ thủy nông của HTX được miễn, giảm phí dịch vụ là 75%.
Các lý do có hướng dẫn sử dụng chiếm 73,33%, đúng mùa vụ 100%, giá cả
phù hợp chiếm 75%.
❖ Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của các HTX
Đối với các HTX việc cung ứng dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu sử
dụng của các hộ thành viên và của người dân. Câc dịch vụ HTX đưa vào hoạt
động cung ứng dịch vụ chịu ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các hợp tác
xã. Vì là một loại hình kinh tế mang tính chất xã hội khá cao, việc đấp ứng
toàn bộ nhu cầu của tất cả mọi người là rất khó. Nhưng các HTX tại xã Mai
Lâm đã hoạt động có hiệu quả khả cao khi công tác cung ứng dịch vụ được
các thành viên đánh giá khá cao về mức độ đáp ứng nhu cầu của các HTX với
nhu cầu của thành viên https://excel.net.vn/

79
Bảng 4.17a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về mức độ đáp ứng nhu
cầu sử dụng dịch vụ các HTX
Dịch vụ
Đáp ứng
hoàn toàn
Đáp ứng
một phần
Không đáp
ứng
Không ý
kiến
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
DV phân bón 0 0 0 0 28 100 0 0
DV tiêu thụ sản phẩm 0 0 2 7,14 26 92,86 0 0
DV kỹ thuật 12 42,86 10 35,71 0 0 4 14,29
DV BVTV 26 92,86 0 0 0 0 2 7,14
DV làm đất 12 42,86 8 28,57 0 0 8 28,57
DV gặt đập 17 60,71 10 35,71 0 0 0 0
DV thủy nông 28 100 0 0 0 0 0 0
DV tín dụng 0 0 0 0 7 25 21 75
DV tư vấn 0 0 0 0 10 35,71 18 64,29
DV thú y 1 3,57 0 0 22 78,57 5 17,86
DV giống 22 78,57 5 17,86 0 0 1 35,71
DV bảo vệ hoa màu 21 75 7 25 0 0 0 0
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
Số lượng ý kiến của người dân khi được hỏi về mức độ đáp ứng nhu
cầu các thành viên của các HTX cho thấy các dịch vụ của HTX đều được 2
nhóm hộ sử dụng với mức độ đáp ứng tương đối tốt. Ý kiến của các thành
viên giữa 2 nhóm hộ có sự khác nhau, nhóm hộ thuần nông số ý kiến các
HTX hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của các thành viên cao nhất đạt đến 100%
nhưng nhóm hộ kiêm số ý kiến hoàn toàn đáp ứng cao nhất chỉ đạt 81,25% (
Bảng 4.). Như vậy, các HTX đã đạt đến mức thỏa dụng của các thành viên
nhóm thuần nông. Bên cạnh đó số nhóm hộ thuần nông có ý kiến về các hợp
tác xã “không đáp ứng” nhu cầu của các thành viên tập trung chủ yếu vào các
dịch vụ mà hợp tác xã không cung ứng hoặc dịch vụ đó của hợp tác xã không https://excel.net.vn/

80
được phát triên. Nhưng nhóm hộ kiêm ngoài việc không đáp ứng nhu cầu với
các dịch vụ hợp tác xã không cung ứng nhóm hộ này còn có ý kiến về các
dịch vụ mà mình sử dụng, họ nhận thấy nhu cầu của mình chưa được đáp ứng
ngay cả vẫn đang sử dụng dịch vụ đó của hợp tác xã. Điển hình như các dịch
vụ BVTV, làm đất, kỹ thuật, thú y, giống...( Bảng 4.)
Nguyên nhân nhóm hộ thuần nông và nhóm hộ kiêm tiếp cận với thị trường
dịch vụ là khác nhau, yêu cầu đối với các loại dịch vụ giữa các nhóm hộ
không giống nhau. Sự khác nhau về mức độ thỏa dụng của 2 nhóm hộ đánh
giá được mức độ đáp ứng nhu cầu thành viên của các hợp tác xã từ đó có các
biện pháp giúp các hợp tác xã có các giải pháp trong hoạt động cung ứng dịch
vụ từ đó giúp các thành viên hợp tác xã và các hộ nông dân trong sản xuất.
Bảng 4.17b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về mức độ đáp ứng nhu cầu sử
dụng dịch vụ các HTX
Dịch vụ
Đáp ứng
hoàn toàn
Đáp ứng
một phần
Không đáp
ứng nhu cầu
Không có ý
kiến
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
DV phân bón 0 0 0 0 30 93,75 2 6,25
DV tiêu thụ sản phẩm 0 0 1 3,12 31 96,88 0 0
DV kỹ thuật 24 75 5 15,63 3 9,38 0 0
DV BVTV 26 81,25 4 12,5 0 0 2 6,25
DV làm đất 14 43,75 10 31,25 2 6,25 6 18,75
DV gặt đập 12 37,5 17 53,13 2 6,25 1 3,12
DV thủy nông 23 71,88 9 28,12 0 0 0 0
DV tín dụng 0 0 0 0 24 75 8 25
DV tư vấn 0 0 0 0 4 12,5 28 87,5
DV thú y 0 0 1 3,12 30 93,75 1 3,12
DV giống 14 43,75 18 56,25 0 0 0 0
DV bảo vệ hoa màu 20 62,5 7 21,88 5 15,63 0 0
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015) https://excel.net.vn/

81
Hộp ý kiến 3
“Hợp tác xã cần có nhiều hơn các dịch vụ để chúng tôi yên tâm trong sản
xuất, nhiều khi muốn mua, muốn sử dụng của hợp tác xã mà chẳng có mà
dùng..... Phải nói là chất lượng hàng hóa của hợp tác xã bảo đảm lắm! Không
cần nói đâu xa lọ thuốc sâu của hợp tác xã cũng chất lượng hơn mua ngoài.
Tôi dùng rồi tôi biết thế nên vụ nào chả mua, không có tác dụng thì tôi
chuyển mua chỗ khác ngay chứ.. Bây giờ muốn là hợp tác xã làm sao mà đưa
thêm mấy cái dịch vụ mới vào, như là thu mua lúa, ngô, khoai, lạc....cho
chúng tôi. Lúc ấy dân chúng tôi không phải lo đem đi bán chỉ tập trung vào
sản xuất. Thấy mấy cái vùng rau có thương hiệu cũng thèm lắm chứ, thấy bảo
họ chỉ cần trồng còn bán chẳng phải lo, thu nhập lại ổn đinh....”
Ý kiến của cô Ngô Minh Nguyệt (48 tuổi) thành viên HTX thôn Lộc Hà
( Nguồn: Điều tra phỏng vấn, 2015)
❖ Đánh giá chất lượng dịch vụ các hợp tác xã
Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến niềm tin của người sử dụng dịch vụ đối
với hợp tác xã, là lòng tin của các hộ thành viên, người dân với các hợp tác
xã trong khâu cung ứng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được phản ánh bởi kết
quả của các khâu dịch vụ với kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Nhận xét,
đánh giá của các hộ thành viên về chất lượng dịch vụ là cơ sở để rút ra những
bài học, kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ được các thành viên đánh giá dựa vào quá trình cung ứng
dịch vụ của các HTX. Các HTX cung ứng các dịch vụ với chất lượng được
đánh giá chủ yếu ở mức độ trung bình. Nhóm hộ thuần nông đánh giá chất
lượng dịch vụ tốt cao hơn nhóm hộ kiêm



https://excel.net.vn/

82
Bảng 4.18a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về chất lượng dịch vụ các HTX
STT Dịch vụ
Tốt
Trung
bình
Không tốt
Không có
ý kiến
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
1 DV phân bón 0 0,00 0 0,00 0 0,00 28 100,00
2 DV tiêu thụ sản phẩm 0 0,00 2 7,14 0 0,00 26 92,86
3 DV kỹ thuật 0 0,00 2 7,14 0 0,00 26 92,86
4 DV BVTV 25 89,29 2 7,14 0 0,00 1 3,57
5 DV làm đất 3 10,71 24 85,71 1 3,57 0 0,00
6 DV gặt đập 1 3,57 20 71,43 3 10,71 4 14,29
7 DV thủy nông 28 100,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
8 DV tín dụng 0 0,00 0 0,00 0 0,00 28 100,00
9 DV tư vấn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 28 100,00
10 DV thú y 1 3,57 0 0,00 0 0,00 27 96,43
11 DV giống 20 71,43 5 17,86 0 0,00 3 10,71
12 DV bảo vệ hoa màu 25 89,29 3 10,71 0 0,00 0 0,00
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
Các dịch vụ nhóm thuần nông đánh giá với chất lượng thấp là dịch vụ làm đất
(3,57%) và dịch vụ gặt đập (10,71%), qua điều tra thấy được nguyên nhân là
do các dịch vụ này ngoài việc trực tiếp cung ứng các dịch vụ này các hợp tác
xã còn thuê ngoài tư nhân về để cung ứng cho các thành viên. Vì là tư nhân
nên chất lượng không thể đảm bảo như dịch vụ của hợp tác xã dẫn đến chất
lượng của dịch vụ theo hộ thành viên đánh giá là không tốt. Chất lượng dịch
vụ được nhóm hộ kiêm đánh giá không tốt chiếm tỉ lệ khá cao, điển hình như
dịch vụ gặt đập (28,13%), dịch vụ làm đất (21,88%), dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm (3,13%). https://excel.net.vn/

83
Bảng 4.18b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về chất lượng dịch vụ của HTX
STT Dịch vụ
Tốt
Trung
bình
Không tốt
Không có
ý kiến
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
1 DV phân bón 0 0,00 0 0,00 0 0,00 32 100
2 DV tiêu thụ sản phẩm 0 0,00 0 0,00 1 3,13 31 96,875
3 DV kỹ thuật 3 9,38 19 59,38 0 0,00 10 31,25
4 DV BVTV 15 46,88 17 53,13 0 0,00 0 0
5 DV làm đất 5 15,63 12 37,50 7 21,88 8 25
6 DV gặt đập 5 15,63 15 46,88 9 28,13 3 9,375
7 DV thủy nông 30 93,75 2 6,25 0 0,00 0 0
8 DV tín dụng 0 0,00 0 0,00 0 0,00 32 100
9 DV tư vấn 0 0,00 0 0,00 0 0,00 32 100
10 DV thú y 0 0,00 1 3,13 0 0,00 31 96,875
11 DV giống 18 56,25 14 43,75 0 0,00 0 0
12 DV bảo vệ hoa màu 17 53,13 10 31,25 0 0,00 15 46,875
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
Hộp ý kiến 4
“...Mấy cái dịch vụ của hợp tác xã có giá rẻ hơn ngoài thị trường như dịch vụ
giống, thuốc bảo vệ thực vật còn dịch vụ làm đất với gặt đập của hợp tác xã
thì bằng ngoài thị trường cả. Hợp tác xã chưa có máy nên phải thuê tư nhân
về làm dịch vụ nên nó đắt là đúng rồi!!..”
Ý kiến cô Nguyễn Thị Hợi thành viên hợp tác xã thôn Mai Hiên
(Nguồn: Điều tra phỏng vấn năm 2015)
❖ Đánh giá của các hộ thành viên về giá cả dịch vụ của HTX https://excel.net.vn/

84
Bảng 4.19: Đánh giá của các nhóm hộ thành viên về giá cả dịch vụ
STT Dịch vụ
Hộ thuần nông
Hộ kiêm

Cao
Trung
bình
Thấp
Không ý
kiến
Cao
Trung
bình
Thấp
Không có
ý kiến
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
1 DV phân bón 0 0 0 0 0 0 28 100 0 0 0 0 0 0 32 100
2 DV tiêu thụ sản phẩm 0 0 2 7,14 0 0 26 92,8 0 0 0 0 0 0 32 100
3 DV kỹ thuật 0 0 20 71,4 2 7,1 6 21,4 0 0 17 53,1 12 37,5 3 9,4
4 DV BVTV 2 7,1 18 64,3 7 25 1 3,6 0 0 4 12,5 26 81,3 2 6,3
5 DV làm đất 15 53,6 3 10,7 2 7,1 8 28,6 2 6,3 15 46,9 7 21,9 8 25
6 DV gặt đập 20 71,4 2 7,14 2 7,1 4 14,3 0 0 12 37,5 15 46,9 3 9,4
7 DV thủy nông 0 0 0 0 28 100 0 0 0 0 0 0 32 100 0 0
8 DV tín dụng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 DV tư vấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10 DV thú y 0 0 1 3,6 0 0 27 96,4 0 0 1 3,13 0 0 31 96,8
11 DV giống 2 7,1 3 10,7 22 78,6 1 3,6 1 3,1 2 6,3 28 87,5 1 3,1
12 DV bảo vệ hoa màu 20 71,4 3 10,7 5 17,9 0 0 0 0 2 6,3 25 78,1 5 15,6
( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015) https://excel.net.vn/

85
Qua điều tra phỏng vấn hộ thành viên hợp tác xã về giá cả các dịch vụ
của hợp tác xã cung ứng cho thấy: giá cả dịch vụ của các hợp tác xã ở mức
trung bình và thấp là chủ yếu. Các dịch vụ về làm đất, gặt đập, bảo vệ hoa
màu, bảo vệ thực vật và giống được nhóm hộ thuần nông nhận xét giá dịch vụ
cao. Ý kiến các hộ thuần nông dịch vụ có giá cao nhất là dịch vụ gặt đập
(71,43%) và dịch vụ bảo vệ hoa màu (71,43%) tiếp theo là dịch vụ gặt đập với
53,57% ý kiến cho rằng giá dịch vụ này cao. Giá dịch vụ được nhóm hộ này đánh
giá với giá thấp hơn ngoài thị trường là dịch vụ thủy nông với 100% ý kiến, tiếp
theo là dịch vụ giống 78,57% ý kiến. Với nhóm hộ kiêm dịch vụ hợp tác xã cung
ứng được đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp hơn ngoài thị trường. Số lượng ý
kiến cho rằng giá cả dịch vụ là cao ở nhóm hộ kiêm rất ít, 2/32 ý kiến cho rằng giá
cả dịch vụ làm đất có giá cao và 1/32 ý kiến cho rằng dịch vụ giống có giá cao.
Theo đó, dịch vụ có giá thấp với 100% ý kiến hộ kiêm là dịch vụ thủy nông, dịch
vụ giống với 87,50% ý kiến, dịch vụ bảo vệ thực vật với 81,25%. Sự khác biệt
giữa nhóm hộ thuần nông và nhóm hộ kiêm là nếu ở nhóm hộ thuần nông dịch
vụ làm đất, dịch vụ gặt đập, dịch vụ bảo vệ hoa màu, dịch vụ bảo vệ thực vật
số ý kiến cho rằng giá cao nhưng với nhóm hộ kiêm các dịch vụ đó đều có
giá trung bình hoặc thấp hơn ngoài thị trường.
❖ Đánh giá các hộ thành viên về thời gian cung ứng dịch vụ của các HTX
Với ý kiến các hộ được hỏi về thời gian cung ứng dịch vụ của hợp tác xã
không có ý kiến về thời gian cung ứng dịch vụ chậm.Thời gian cung ứng dịch
vụ của các HTX được các thành viên sử dụng dịch vụ đánh giá với thời gian
cung ứng chủ yếu là nhanh và kịp thời mùa vụ, không có dịch vụ nào bị đánh
giá với thời gian cung ứng chậm. Như vậy, các HTX đã đảm bảo được thời
gian để cung ứng dịch vụ kịp thời, giúp người dân và các thành viên chủ
động trong mùa vụ, không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
hộ. Mỗi dịch vụ của các HTX cung ứng đều lập thời gian cụ thể, báo trước
cho các thành viên để các thành viên chủ động trong sản xuất. https://excel.net.vn/

86
Bảng 4.20: Đánh giá của các thành viên về thời gian cung ứng dịch vụ của các HTX
STT Dịch vụ
Hộ thuần nông
Hộ kiêm

Nhanh
Trung
bình
Chậm
Không ý
kiến
Nhanh
Trung
bình
Chậm
Không có
ý kiến
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
1 DV phân bón 0 0 0 0 0 0 28 100 0 0 0 0 0 0 32 100
2 DV tiêu thụ sản phẩm 0 0 1 3,6 0 0 27 96,4 0 0 1 3,1 0 0 31 96,9
3 DV kỹ thuật 0 0 22 78,6 0 0 6 21,4 0 0 29 90,6 0 0 3 9,4
4 DV BVTV 1 3,6 25 89,3 0 0 2 7,1 10 31,3 20 62,5 0 0 2 6,3
5 DV làm đất 4 14,3 16 57,1 0 0 8 28,6 4 12,5 20 62,5 0 0 8 25
6 DV gặt đập 4 14,3 20 71,4 0 0 4 14,3 5 15,6 24 75 0 0 3 9,4
7 DV thủy nông 28 100 0 0 0 0 0 0 32 100 0 0 0 0 0 0
8 DV tín dụng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 DV tư vấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10 DV thú y 1 3,6 0 0 0 0 27 96,4 2 6,3 0 0 0 0 30 93,7
11 DV giống 12 42,9 15 53,6 0 0 1 3,6 16 50 16 50 0 0 0 0
12 DV bảo vệ hoa màu 0 0 28 100 0 0 0 0 0 0 27 84,4 0 0 5 15,6
(Nguồn: Phiếu điều tra, 2015) https://excel.net.vn/

87
Tóm lại: HTX hoạt động theo hình thức cung ứng dịch vụ cho các thành
viên HTX, hầu hết các HTX đều cung ứng các dịch vụ phù hợp với nhu cầu
của người dân, nhưng các dịch vụ hầu như không có lãi hoặc lãi rất ít. HTX
cung ứng dịch vụ chủ yếu là chuyển giao là chính, góp phần hạn chế đến mức
tối đa chi phí trong sản xuất của các thành viên. HTX đang được duy trì bằng
sự đóng góp của các hộ gia đình để được phục vụ các khâu trong sản xuất
nông nghiệp và một số hỗ trợ về giống, vật tư, bảo vệ thực vật từ cấp trên.
Song do tình hình sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong công
tác duy trì sản xuất với các nguyên nhân giá cả vật tư tăng nông nghiệp như
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu cao trong khi giá trị sản phẩm
sau thu hoạch giá thấp. Bằng sự nhiệt tình của Ban quản trị HTX đã vận động
nhân dân không bỏ ruộng. Năng suất các năm được cải thiện
Về khoản doanh thu của các HTX thu từ nguồn thu đóng góp của các
thành viên theo đầu sào nên việc thu chi đều đáp ứng cho các dịch vụ mà các
thành viên HTX yêu cầu, ngoài ra còn được nhận các khoản hỗ trợ khác từ
huyện và xã.
Song song với những nhiệm vụ trong sản xuất, các HTX luôn đảm bảo
thực hiện đúng những nguyên tắc xây dựng của HTX. Như quy chế hoạt động
của các HTX. Việc điều hành thống nhất HTX hàng tháng, giao ban theo
đúng quy định, xây dựng các kế hoạch cho nhiệm vụ sát thực theo khung thời
vụ. Luôn nghiêm túc thực hiện mọi chỉ đạo, chủ trương của lãnh đạo các cấp,
luôn phối hợp với các chi hội đoàn thể trong thôn đồng thời động viên tinh
thần và vật chất, tạo mối quan hệ về vật chất. Gần đây, các HTX đã chủ động
liên hệ một số khâu dịch vụ sản xuất cho các thành viên HTX: như cày bừa,
máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa đảm bảo kịp thời trong khung thời vụ,
việc giám sát, quản lý đất đai đảm bảo không sai mục đích. https://excel.net.vn/

88
4.1.5 Phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của hợp tác xã
SWOT
Cơ hội (O)
O1: Đối thủ cạnh tranh là
tư nhân, doanh nghiệp
với mục đích lợi nhuận.
O2: Tiếp cận với các kiến
thức, kinh nghiệm quản
lý và khoa học kỹ thuật
mới.
O3: Được Đảng và Nhà
nước quan tâm, khuyến
khích phát triển.
O4: Có khả năng thu hút
sự tài trợ của các tổ chức
phi chính phủ.
O5: Đất nước đang trong
thời kì hội nhập có nhiều
cơ hội trong nâng cao
chất lượng dịch vụ, tiếp
cận khoa học kĩ thuật.
Thách thức (T)
T1: Diện tích đất nông
nghiệp giảm, dịch vụ cung
cấp trong nông nghiệp có
giới hạn
T2: Nông nghiệp mang
tính thời vụ nên gặp nhiều
rủi ro
T3: Cạnh tranh ngày càng
gay gắt
T4: Tư nhân có bộ máy
gọn nhẹ, nhạy bén với
thay đổi của thị trường.
T5: Đất nước đang trong
thời kì hội nhập đồng
nghĩa với cạnh tranh giữa
hoạt động dịch vụ của hợp
tác xã và tư nhân
Điểm mạnh
(S)
S1: Mục tiêu hoạt
động phục vụ thành
viên hợp tác xã, sử
dụng nguồn lực của
hợp tác xã làm dịch
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ, uy tín của các
HTX.
- Đưa tiến bộ khoa học,
kĩ thuật đến với người
dân thông qua các
khóa đào tạo khuyến
- Đa dạng các loại hình
dịch vụ, các sản phẩm
vật tư
- Phát huy tinh thần làm
việc tập thể, tính tự
nguyện, đoàn kết để có
những kế hoạch ứng https://excel.net.vn/

89
vụ
S2: Cầu nối giữa
nông dân với Nhà
nước, Nhà nước
khoa học.
S3: Hưởng sự ưu
đãi, hỗ trợ của Nhà
nước
nông, nghiệp vụ.
- Xây dựng thương
hiệu của nông sản
nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững.
phó kịp thời với tình
hình kinh tế trên địa
bàn xã
- Mở rộng hình thức
hoạt động dịch vụ,
chuyển đổi mô hình
sản xuất trong hợp tác
xã theo hướng thương
mại
Điểm yếu (W)
W1: Chất lượng dịch
vụ còn yếu, chưa
đảm bảo
W2: Chưa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của
hộ thành viên và
nông dân
W3: Năng lực đội
ngũ cán bộ còn hạn
chế, thiếu người lãnh
đạo giỏi
W4: Thành viên
HTX còn thụ động
W5 :Chưa liên kết
chặt chẽ được với
các tổ chức kinh tế
khác
- Tận dụng việc nắm bắt
nhanh khoa học kĩ
thuật để nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch
vụ, có thương hiệu và
hình ảnh
- Tích cực học hỏi kinh
nghiệm, các mô hình
HTX tiên tiến thông
qua sự hỗ trợ của
Đảng và Nhà nước để
nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ,lãnh đạo.
- Đất nước đang hội
nhập cần phải đưa hợp
tác xã tiếp cận những
mô hình mới, sáng tạo
phù hợp với nền kinh
tế của đất nước
- Kiểm soát chặt chẽ
chất lượng, giá thành
các dịch vụ trước khi
cung cấp tới các hộ
nông dân nhằm nâng
cao khả năng cạnh
tranh với tư nhân.
- Có phương án dự
phòng với các rủi ro
thiên tai, dịch bệnh
trong nông nghiệp để
đáp ứng được với nhu
cầu khẩn cấp của nông
dân. https://excel.net.vn/

90
Qua ma trận SWOT ta có thể phân tích thành 4 cặp: điểm mạnh cơ hội ,
điểm yếu và thách thức, điểm mạnh và thách thức; điểm yếu và cơ hội để đưa
ra những kết luận cần thiết.
Sự kết hợp điểm mạnh và cơ hội (S – O), sự kết hợp điểm mạnh và thách
thức (S – T) để đưa ra nhận định về các giải pháp, định hướng đề phát triển
các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã.
Điểm yếu và cơ hội ( W – O) đề có biện pháp khắc phục những điểm
yếu trong hoạt động. Điểm yếu và thách thức ( W – T) giúp các hợp tác xã
khắc phục điểm yếu và sẵn sàng đối mặt với các thách thức đối với hoạt động
của hợp tác xã.
4.1.6. Những tồn tại trong hoạt động dịch vụ của các HTX ở xã Mai Lâm
https://excel.net.vn/

91
Bảng 4.21: Khó khăn của các HTX điều tra tại xã Mai Lâm

STT Khó khăn Du Nội Mai Hiên Lộc Hà Thái Bình Du Ngoại Phúc Thọ Lê Xá Tổng Tỷ lệ
1 Thiếu vốn X X X X X X X 7 100
2 Thiếu đất đai, nhà xưởng X X X X X X X 7 100
3 Công nghệ sản xuất máy móc
lạc hậu
X X X X X X X 7 100
4 Khó tiêu thụ sản phẩm X X X X X X X 7 100
5 Trình độ quản lý kém X X X X X 5 71,43
6 Trình độ tay nghề kém X X X X 4 57,14
7 Cơ quan cấp trên can thiệp
quá sâu
X 1 14,29
8 Thiên tai rủi ro X 1 14,29
(Nguồn: Phiếu điều tra cán bộ hợp tác xã năm 2015)
https://excel.net.vn/

92
Các hoạt động dịch vụ của các HTX qua các năm không ngừng được
hoàn thiện nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, những tồn tại trong
hoạt động của mình. Những khó khăn, tồn tại mà các HTX thường gặp
phải là:
- Các HTX tại xã Mai Lâm hiện nay vẫn chưa có trụ sở chính gây nên
những khó khăn chủ yếu về hoạt động và cung ứng dịch vụ cho các thành
viên và người dân. 100% số HTX được hỏi đều chịu những khó khăn do
không có hạ tầng cơ sở, trụ sở làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
hoạt động của các HTX.
- Năng lực quản lý của Ban quản trị HTX gặp phải những khó khăn nhất
định về chuyên môn. Trong thời kì đất nước hội nhập kinh tế thế giới việc
quản lý HTX phát triển cùng với đất nước là một bài toán khó đối với các
giám đốc HTX những người xuất thân từ nông nghiệp, chưa được đào tạo
chuyên môn .
- Tinh thần, trách nhiệm của các thành viên HTX còn chịu ảnh hưởng rất
lớn từ mô hình kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác trước đây. Kèm theo là tinh
thần vì tập thể chưa cao, một số thành viên HTX còn hoạt động không theo
hướng dẫn của các HTX: gieo cấy không đúng thời vụ dẫn đến việc tưới tiêu
cho lúa, hoa màu không theo đúng lịch trình đã lên kế hoạch của các HTX.
- Đồng ruộng của HTX rộng, các hệ thống mương chưa được xây dựng
do vậy việc điều hành tưới tiêu trong sản xuất còn nhiều hạn chế nhiều khi
còn chưa đáp ứng kịp trong khung thời vụ. Việc tiêu nước mùa úng đôi khi
các HTX gặp lúng túng vì hệ thống nước thải của mỗi làng, thôn đều đổ ra cả
khu vực cánh đồng, không thoát nước được nhanh và kịp thời dẫn đến ảnh
hưởng tới việc sản xuất chung của các HTX.
- Các tổ, đội dịch vụ phục vụ trực tiếp các thành viên đôi khi còn chậm
trễ không kịp thời đã phải để các thành viên không đồng ý với thái độ và
trách nhiệm của các tổ đội dịch vụ. https://excel.net.vn/

93
- Dịch vụ mà các HTX cung ứng cho các thành viên HTX đảm bảo cho
các thành viên an tâm sản xuất, nhưng kèm theo đó, rất nhiều các dịch vụ mà
HTX không cung ứng cho các thành viên dẫn đến các thành viên phải sử
dụng các dịch vụ của tư nhân. Khi được hỏi về việc mở rộng các dịch vụ các
thành viên sẵn sàng sử dụng các dịch vụ đó, an tâm hơn vì với HTX luôn
mang những cái mới và cái thật về tay người dân. Nhưng lấy lí do, ngoài thị
trường và tư nhân đã có cung ứng các dịch vụ đó, HTX với tâm lý lo sợ việc
cung ứng dịch vụ mà tư nhân và thị trường đã cung ứng sẽ không đem lại
hiệu quả. Các dịch vụ HTX cần mở rộng và nâng cao là khâu đầu vào, đầu ra,
thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón, xây dựng thương hiệu sản xuất của HTX,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, mở rộng hình thức sản xuất kinh
doanh, mô hình kinh doanh... nhưng gặp phải không ít khó khăn vì diện tích
đất giới hạn, tâm lí sản xuất của người dân không dám thay đổi. HTX chưa có
các thương hiệu để khẳng định với thị trường gây ảnh hưởng đến khâu tiêu
thụ sản phẩm.
- Sản xuất nông nghiệp của các HTX hiện nay vẫn còn manh mún, nhỏ
lẻ, quy hoạch chưa thực đồng bộ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa đồng bộ,
đầu ra không đảm bảo.
- Nhận thức về phát triển kinh tế tập thể của cấp ủy đảng, chính quyền,
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu các HTX chưa đầy đủ, chưa
thống nhất; ý thức trách nhiệm còn thấp; đánh giá về kinh tế tập thể chưa
toàn diện, chưa thấy hết vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng. Năng lực của các
HTX còn yếu, vai trò quản lý của nhà nước với các HTX còn hạn chế, bộ
máy phân tán, hoạt động kém hiệu quả, khung pháp luật, chính sách phát
triển kinh tế HTX còn nhiều bất cập. Vai trò của Liên minh Hợp tác xã chưa
được phát huy tối đa.
https://excel.net.vn/

94
❖ Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém
- Nguyên nhân khách quan:
Trong chỉ đạo, điều hành còn chưa khẩn trương và thiếu kiên quyết. Bộ
máy quản lý về HTX từ tỉnh , huyện, xã còn thiếu và yếu về chuyên môn. ở
huyện không có cán bộ chuyên trách theo dõi quản lý hướng dẫn chuyên môn
đổi mới đối với các HTX mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm.
Điểm xuất phát về kinh tế của xã cũng thấp, kinh tế hàng hóa thị
trường chậm phát triển. Các ngành quản lý Nhà nước về HTX còn buông
lỏng chưa quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và kiểm tra sự hoạt động của
các HTX. Công tác đào tạo cho cán bộ HTX chưa thường xuyên. Chính
sách cho phát triển kinh tế HTX còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo điều kiện
cho các HTX phát triển.
Sự phối hợp giữa tỉnh, huyện, xã chưa chặt chẽ, còn nặng về báo cáo
hình thức, thiếu cụ thể và thiết thực. Các văn bản của Nhà nước ban hành
chưa đồng bộ nên việc thực hiện chậm và khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Một số cán bộ, thành viên HTX nhận thức chưa đúng về HTX mới hiện
nay, cho nên sự chỉ đạo của chính quyền địa phương chưa thường xuyên,
buông lỏng, thiếu sự kiểm tra đôn đốc, tạo điều kiện để HTX hoạt động.
Việc phân định chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế của địa
phương chưa thực rõ ràng, can thiệp quá sâu vào hoạt động của HTX. ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX.
Đội ngũ cán bộ HTX chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ năng lực
quản lý cán bộ HTX, một số HTX có sự thuyên chuyển các cán bộ liên tục,
ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Công tác tuyên truyền vận động, tổ chức học tập Luật hợp tác xã, các
nghị định của Chính phủ về HTX, chương trình hành động của các cấp về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể chưa được https://excel.net.vn/

95
thường xuyên, sâu rộng nên nhận thức của nhân dân về HTX còn chưa đúng,
làm ảnh hưởng đến hoạt động của HTX.
4.2 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX ở
xã Mai Lâm
4.2.1 Định hướng và mục tiêu
4.2.1.1 Định hướng
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết trung ương 5 khóa I,
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát triển
kinh tế tập thể phải gắn với tái cơ cấu nền kinh tế đất nước, chương trình xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác. Theo kết
luận 56 của Bộ chính trị về đẩy mạnh thực hiện nghị quyết Trung ương 5
khóa IX.
Triển khai thực hiện nghị quyết số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014
của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Vì vậy, các hoạt động
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác cần triển khai trong
năm 2015 sẽ tăng lên nhiều so với năm 2014.
Tuyên truyền, tập huấn Luật hợp tác xã năm 2012 và các văn bản liên
quan. Tổ chức các hội nghị triển khai Luật hợp tác xã năm 2012, nghị định số
193/2013/NĐ-CP của chính phủ về các văn bản hướng dẫn thực hiện của các
Bộ, ngành Trung ương và kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức
kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ nông nghiệp và PTNT cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt của ngành nông nghiệp.
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng Trung ương và địa phương
thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức và phát động phong trào ở
nông thôn
Hướng dẫn chuyển đổi và xây dựng các mô hình hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã năm 2012 trong lĩnh vực nông nghiệp. Tổ chức rà soát, hướng dẫn, https://excel.net.vn/

96
tập huấn quy trình đăng ký lại cho các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật hợp
tác xã năm 2012. Hỗ trợ các hợp tác xã sau khi đăng ký chuyển đổi theo Luật
hợp tác xã 2012 phát triển về quy mô và hình thức hợp tác sản xuất, kinh
doanh hiệu quả. Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ sản xuất cho kinh tế hộ có điều
kiện tham gia vào các mô hình sản xuất liên kết và hợp tác xã.
Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế. Xây dựng các mô hình liên
kết bền vững trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo hài hòa lợi ích
chính đáng của các thành viên tham gia mô hình theo quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013. Chú trọng vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia vào
mô hình liên kết đa dạng, đảm bảo chuỗi giá trị hàng hóa từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm:
Triển khai các kế hoạch thực hiện trong năm 2015 theo kế hoạch 6298-
KHBNN-KTHT về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp năm 2015, xây
dựng các kế hoạch 5 năm, 10 năm về phát triển kinh tế tập thể và Hợp tác xã.
4.2.1.2 Mục tiêu
Căn cứ vào nghị quyết Đảng bộ của xã Mai Lâm năm 2015 phấn đấu đưa
toàn xã phát triển kinh tế, đưa nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng
hiện đại hóa. Chú trọng đổi mới các phương hướng hoạt động của các tổ chức
kinh tế trong toàn xã, đặc biệt quan tâm hơn nữa đến phát triển nông nghiệp.
Các hợp tác xã đại diện cho các hộ nông dân trong toàn xã phải tìm được các
giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nói chung và thu nhập của người dân
nói riêng.
Các hợp tác xã quan tâm đến đời sống người dân, mở rộng thêm các dịch
vụ cung ứng đúng nhu cầu của các thành viên hợp tác xã, phấn đấu đê phát
triển tất cả các dịch vụ còn yếu kém chưa thực có hiệu quả. Phấn đấu để phát
triển dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho người dân https://excel.net.vn/

97
Xây dựng mối liên kết giữa các hợp tác xã trong sản xuất cũng như
kinh doanh, bước đầu hợp tác giữa các hợp tác xã xây dựng một hợp tác xã
chung cho toàn xã. Chính quyền xã Mai Lâm, các hợp tác xã và các hộ nông
dân tích cực xây dựng hợp tác xã vững mạnh, phát triển.
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX
4.2.2.1 Giải pháp chung
4.2.2.1.1 Mở thêm các hoạt động dịch vụ
Từ khảo sát nhu cầu xã viên và trên cơ sở các hoạt động dịch vụ hiện tại,
một mặt tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, mặt khác mở rộng
thêm một số hoạt động dich vụ mà các thành viên có nhu cầu và mang lại
hiệu quả kinh tế cao như: dịch vụ tín dụng, dịch vụ chế biến sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phân bón, dịch vụ thú y, dịch vụ thức ăn chăn
nuôi..
Mở rộng hoạt động dịch vụ cung cấp các loại vật tư thiết bị và sản phẩm
theo nhu cầu thiết yếu cho các hộ nông dân trong xã. Mở rộng hoạt động sang
lĩnh vực phi nông nghiệp như dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ cây cảnh,
dịch vụ tư vấn,...
Để có thể thực hiện dịch vụ này các HTX cần đưa ra các kế hoạch rõ
ràng cho từng dịch vụ cần được mở thêm, thực hiện công tác tuyển chọn cán
bộ có trình độ chuyên môn, phân chia cán bộ đảm nhiệm, phân phối cho hoạt
động dịch vụ mới mở.
4.2.2.1.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ
Các HTX dịch vụ nông nghiệp cần tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng
các dịch vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống các hộ thành viên,
từng bước phát triển thêm các ngành nghề nông thôn sản xuất, kinh doanh
tổng hợp. Trước hết các HTX cần mở rộng hơn nữa các dịch vụ đầu vào, mở
thêm các dịch vụ đầu ra như dịch vụ tín dụng, thu gom, tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng ở tất cả các dịch vụ để đáp ứng https://excel.net.vn/

98
đầy đủ và tốt hơn nữa nhu cầu của các hộ thành viên hợp tác xã, nông dân
trong điều kiện sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển. Điều này cũng sẽ làm
tăng quy mô hoạt động vì thu nhập cho HTX. Khi có đủ điều kiện các HTX
cần phát triển thêm các ngành nghề ở nông thôn, sản xuất, kinh doanh tổng
hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm tăng thêm thu nhập cho các hộ thành viên
và tích lũy vốn, quỹ cho HTX để từ đó lại phục vụ tốt hơn cho kinh tế hộ, góp
phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn diễn ra nhanh hơn
theo hướng CNH- HĐH
4.2.2.1.3 Giải pháp về cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các HTX ở địa phương. Hiện tại, cơ sở vật chất tại xã
ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, việc phát triển chưa đồng đều ở
các HTX cần sự quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho HTX của chính quyền xã.
Cán bộ HTX cần phải truyền đạt cho thành viên và người dân về khoa học kỹ
thuật tiên tiến, để các thành viên có thể áp dụng những kĩ thuật mới tiên tiến
vào sản xuất.
Chính quyền cần tổ chức tập huấn cho các thành viên tiếp thu công nghệ
mới thông qua chương trình khuyến nông, các mô hình ứng dụng trong
chuyển giao công nghệ trong sản xuất. Các HTX có nhu cầu chuyển giao
công nghệ mới phải được ưu tiên thực hiện các chương trình khuyến nông.
Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ liên kết với HTX
trong chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh của HTXDVNN nhằm tạo ra nhiều mặt hàng, sản phẩm mới phù hợp
với nhu cầu thị trường và nhu cầu của địa phương. Hỗ trợ và khuyến khích
xây dựng cơ sở chế biến nông sản. Có chính sách thu hút cán bộ quản lý,
khoa học kỹ thuật về công tác tại HTXDVNN
Chính quyền cần hỗ trợ cấp đất và giấy phép sử dụng đất cho HTX để
xây trụ sở HTX vì trụ sở HTX là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động https://excel.net.vn/

99
của HTX. Trụ sở làm việc là môi trường hoạt động, sản xuất của cả cán bộ
đến các thành viên vì vậy cần được đầu tư xây dựng.
4.2.2.1.4 Một số giải pháp khác
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương, chỉ tiêu phát triển kinh tế mà Nghị
quyết, HĐND xã và Ban lãnh đạo địa phương đề ra.
- Tập trung chỉ đạo toàn dân quan tâm hưởng ứng công tác phát triển sản
xuất nông nghiệp, phấn đấu đạt chỉ tiêu thu hoạch trên 50 tạ thóc/ha
- Duy trì phát triển mở rộng diện tích cây rau màu, tích cực trong công
tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Thường xuyên liên hệ với Trung tâm khuyến nông và trạm bảo vệ thực
vật huyện ĐôngAnh mở bồi dưỡng các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật, áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất.
- Công tác giao thông thủy lợi: đảm bảo phục vụ tưới tiêu thường xuyên
tu sửa, nâng cấp các tuyến đường giao thông nội đồng, các hệ thống tưới tiêu.
Căn cứ vào nguồn kinh phí có kế hoạch đầu tư bổ sung thêm bể chứa, các
đường dẫn nước vào ruộng, đường điện vào khu trồng hoa màu.
- Các bộ phận dịch vụ thường xuyên nêu cao vai trò trách nhiệm như tổ
bảo vệ, tổ thủy nông, đội khuyến nông khoa học kĩ thuật luôn đảm bảo phục
vụ các thành viên HTX, giảm sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Có kế hoạch xây dựng các hệ thống cống tấm đan xen qua đường,
mương để phục cụ công tác cơ giới hóa trong cày bừa và gặt đập lúa giảm bớt
sức lao động của các thành viên.
- Biểu dương và khen ngợi các tập thể và cá nhân đóng góp và hoàn
thiện xuất sắc nhiệm vụ, xử lý các hiện tượng không chấp hành các quy định
của HTX.
- Các HTX tiếp tục thực hiện đúng quy chế dân chủ, điều lệ và quy định
của HTX để làm tốt các khâu dịch vụ sẵn có.
- Các hộ thành viên thực hiện tốt các yêu cầu, quy định của các HTX: https://excel.net.vn/

100
+ Tập trung sản xuất, gieo trồng hết diện tích, không bỏ hoang ruộng lúa
và hoa màu
+ Chăm sóc cây trồng và phòng trừ sâu bệnh đúng kỳ theo sự chỉ đạo
của HTX
+ Tham gia tích cực trong công tác góp công, góp sức vào cải tạo điều
kiện sản xuất để nạo vét kênh mương và gieo trồng. Giữ gìn tài sản công, tài
sản chung của HTX.
4.2.2.2 Giải pháp cụ thể
Ðể xây dựng một nền nông nghiệp đạt chất lượng cao và có tính bền vững thì
cần thiết phải tập trung phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Trong
đó, các khâu quan trọng như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, các loại
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... là yếu tố then chốt.
Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực
hiện đầu tư thâm canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng
suất, chất lượng cao; hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá
đồng bộ các khâu sản xuất; hiện đại hoá công nghiệp bảo quản, chế biến,
nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và giá trị gia tăng của nông
sản hàng hóa. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động kinh tế dịch vụ đồng
thời nhằm đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ trong sản xuất kinh doanh,
HTX còn dự kiến thành lập thêm tổ dịch vụ bảo vệ thực vật giúp thành viên
trong công tác phòng trừ dịch hại cây trồng.
Ra ngõ gặp dịch vụ, đó là mơ ước của bất cứ người nông dân nào và trong
những năm qua, việc phát triển dịch vụ nông nghiệp đã được các ngành quan
tâm và các doanh nghiệp cũng tích cực mở rộng đại lý phân phối trên các địa
bàn cả nước. Chính điều này đã góp phần tích cực trong việc thúc đẩy sản
xuất chăn nuôi, trồng trọt của người dân có những bước tiến nhanh chóng.
Sản xuất nông nghiệp còn manh mún và nhỏ lẻ, chưa tập trung. Chính vì vậy,
dịch vụ nông nghiệp như thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), giống
cây trồng, hay dịch vụ phân bón… vẫn đa phần dừng lại ở công tác. https://excel.net.vn/

101
4.2.2.2.1 Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ giống
Giống cây trồng, vật nuôi đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ
đắc lực nhất giúp nông dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong
nông sản. Hiện nay, nông nghiệp nước ta đang cố gắng vượt qua những
thử thách để có lợi thế trong cạnh tranh ở thị trường quốc tế cũng như
trong nước. Tính cạnh tranh thể hiện ngày một rõ nét trong nền kinh tế
thị trường hội nhập WTO, chủ yếu trên cơ sở phát triển nông nghiệp
sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ
cao. Các HTX tại xã Mai Lâm đang trong tình trạng chịu sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các tư thương về mọi mặt.
Để duy trì và phát triển bền vững trong một môi trường sản xuất nông
nghiệp đầy tính cạnh tranh như vậy, người nông dân luôn muốn tìm kiếm các
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao để đưa vào sản
xuất. Cán bộ khuyến nông cần nghiên cứu, khảo nghiệm, ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất và dịch vụ giống cây trồng,
vật nuôi phục vụ sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Tổ chức thực hiện,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài HTX để nghiên cứu, khảo
nghiệm, chọn lọc đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái ở HTX. Mặt khác
tăng cường bán chịu giống cho hộ thành viên và lấy tiền sau khi thu
hoạch để hộ nông dân yên tâm sản xuất.
Các HTX cần chuyển giao các tiến bộ KHKT sinh học và tổ chức sản
xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất cho các thành
viên và các hộ nông dân. HTX tổ chức kiểm định, kiểm nghiệm chất
lượng giống cây trồng.
4.2.2.2.2 Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ thuốc BVTV
Trước tiên nói về dịch vụ thuốc BVTV, các HTX hoạt động kinh doanh
thuốc BVTV hiện nay tại xã là không nhiều. Thậm chí, có những HTX dịch https://excel.net.vn/

102
vụ không đáp ứng được đủ nhu cầu, người dân vẫn phải “liều” chọn mua
thuốc trôi nổi từ những gánh hàng rong, tư nhân.
Ngoài các dịch vụ về giống thì thị trường thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
cũng hết sức đáng lo ngại. Do một số doanh nghiệp, đại lý vì lợi nhuận nên
không tuân thủ các quy định về giá, cùng một sản phẩm phân bón, nhưng
mỗi nơi bán một giá khác nhau. Mặt khác, có trường hợp đại lý bán thuốc
bảo vệ thực vật bị làm giả, nhái nhãn mác khiến cho việc sản xuất của nông
dân bị thiệt hại.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngoài giống cây trồng, vật nuôi thì
phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật cũng đóng vai trò quan
trọng không kém. Trong trồng trọt, việc sử dụng phân bón hợp lý, chất lượng
cao và áp dụng dúng cách các biện pháp bảo vệ thực vật sẽ làm tăng năng
suất cây trồng, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất. Cũng như vậy,
trong chăn nuôi, nếu biết chọn lọc và sử dụng các loại thức ăn gia súc, gia
cầm có chất lượng, phù hợp với từng giống vật nuôi sẽ đem lại năng suất cao
cho người nông dân. Dịch vụ cung ứng phân bón, thức ăn chăn nuôi và thuốc
bảo vệ thực vật cần được các HTX, chính quyền địa phương vào cuộc. Xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất của HTX, kinh doanh,bán thuốc BVTV, phân
bón, thức ăn chăn nuôi đúng chất lượng, giá thành và kèm theo đó là các dịch
vụ hỗ trợ các hộ xã viên trong việc hoàn thiện dịch vụ này. Khuyến khích
nông dân sử dụng đúng, đủ liều lượng, phòng trừ dịch bệnh.
4.2.2.2.3 Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc
Trong những năm qua dịch vụ về cung ứng vật tư, máy móc để phục
vụ các hộ thành viên HTX chưa được chú trọng đổi mới. Số lượng hộ thành
viên sử dụng máy móc thiết bị của các HTX còn ít, bên cạnh đó số máy móc
để phục vụ các thành viên không hiện đại, người dân còn lo ngại nhiều về
chất lượng dịch vụ mà HTX cung ứng.
Chính vì vậy, dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc nông nghiệp cần mở
rộng và thêm mới các thiết bị máy móc , thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ
sản xuất và chế biến nông nghiệp như: Máy gặt đập liên hợp, máy tuốt lúa; https://excel.net.vn/

103
Máy xay sát, máy tẽ hạt; Máy bơm nước, máy sục khí oxy, ghe xuồng gắn
động cơ; Máy nổ, động cơ, máy phát điện; Máy gieo hạt, cắt cỏ, băm cỏ, máy
nghiền, máy trộn thức ăn, đóng bánh thức ăn, máy vắt sữa, máy ấp nở gia
cầm; Máy kéo, cày, xới, làm đất, xe tải nhẹ (tải trọng dưới 5 tấn),... với giá cả
hợp lý, chất lượng đảm bảo. Dịch vụ này được xem như cầu nối giúp người
nông dân tiếp cận với công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ
nông nghiệp. Qua đó, góp phần ngăn chặn suy thoái kinh tế và thúc đẩy
nhanh sự phát triển nông nghiệp - nông thôn trong thời đại mới.
4.2.2.2.4 1 Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ thủy lợi nội đồng
Số kênh mương của toàn xã nói chung và của các HTX nói riêng chưa
được bê tông hóa toàn bộ. Vì vậy các HTX cần tu bổ và cứng hóa nốt số kênh
mương còn lại, đặc biệt là số kênh mương chính nhằm cung cấp nước tưới tới
cây trồng đầy đủ và tiết kiệm hơn, tiết kiệm được chi phí tu bổ, nạo vét. Nâng
cao các tuyến kênh mương phục vụ trong sản xuất cho các hộ thành viên,
kèm theo đó là việc tiêu úng tránh hạn hán thiếu nước trong sản xuất ảnh
hưởng đến các hộ thành viên.
Thuận lợi là một xã nằm bên sông Đuống, lượng nước cung cấp cho các
mùa vụ của HTX luôn đạt mức phù hợp. Việc xác định được những khó khăn
thuận lợi trong công tác thủy lợi, các HTX cần đưa ra các kế hoạch cụ thể qua
từng mùa vụ, qua từng năm cụ thể. Ngoài ra, cung cấp dịch vụ cho các thành
viên đúng thời vụ, đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp là việc cần thực hiện.
Nâng cao trình độ, ý thức của các tổ, đội cung cấp dịch vụ thủy nông. Các
HTX nên thay thế cá máy bơm cũ có công suất nhỏ bằng các máy có công
suất lớn hơn, bố trí cán bộ trực trạm bơm để tránh cung cấp nước tràn lan,
giảm bớt số giờ bơm mà vẫn đảm bảo đủ lượng nước cung cấp.
4.2.2.2.5 Dịch vụ bảo vệ đồng ruộng
Để nâng cao hiệu quả dịch vụ bảo vệ đồng ruộng cần phải nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong tổ bảo vệ đồng ruộng, quy
định thưởng phạt nghiêm ngặt để gắn trách nhiệm của các thành viên vào https://excel.net.vn/

104
nhiệm vụ của mình. Với những nông sản hay tài sản bị mất thì tổ, đội phải
đền 100% theo giá trị hiện hành trên thị trường.
Qua thực tế tìm hiểu, ngoài cây lúa các HTX còn trồng màu, rau,.. các
loại cây ăn quả ngắn ngày mà xã Mai Lâm có vị trí thoáng, có đường quốc lộ
chạy qua. Nên các tổ dịch vụ trong các HTX cần tăng cường chú trọng hơn
nữa trong công tác bảo vệ đồng ruộng của các HTX tránh rủi ro. Tăng cường
hệ thống chiếu sáng trên các thửa ruộng để hạn chế việc hư hao, mất mát tài
sản, nông sản. Các HTX tuyển thêm lao động để hoạt động trong tổ bảo vệ
đồng ruộng để bảo vệ tốt hơn.
4.2.2.2.6 Dịch vụ làm đất
Đối với HTX dịch vụ nông nghiệp nên nhanh chóng chuyển đổi mô hình hoạt
động và áp dụng thực hiện theo đúng luật HTX, nên đầu tư máy móc thực
hiện dịch vụ sản xuất nông nghiệp từ khâu làm đất trở đi. Đó là một trong
những vai trò, nhiệm vụ của mỗi HTX dịch vụ nông nghiệp. Các giám đốc
HTX phải chủ trì, làm trung tâm để các chủ máy cày và nông dân ngồi họp lại
thỏa thuận về giá cả, phương thức, thời gian thanh toán tiền công làm đất,
chất lượng, thời vụ làm đất cho phù hợp để đáp ứng được quyền lợi, nghĩa vụ
của mỗi bên và không ai khác chính quyền, HTX phải là người lãnh đạo, tổ
chức thực hiện, duy trì, xử lý, điều hành tốt mối quan hệ này để lợi ích của
mỗi bên được đáp ứng nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là trách nhiệm,
là chữ tâm của lãnh đạo xã, thôn. Làm được như vậy sẽ là tiền đề cho sản
xuất vụ Chiêm xuân và các vụ sản xuất tiếp theo giành thắng lợi.
4.2.2.2.7 Các dịch vụ khác
Khuyến khích HTX mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động
dịch vụ kinh doanh nhất là các dịch vụ đầu ra, khuyến khích phát triển sản
xuất như: cơ giới hoá đồng ruộng, dịch vụ chế biến tiêu thụ sản phẩm, sản
xuất giống cây trồng vật nuôi ….; Tiếp tục đào tạo, bồ dưỡng nâng cao năng
lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ HTX ; Tham mưu đề xuất ban hành các chế
độ chính sách có tính khả thi với HTX để tổ chức thực hiện hiệu quả đặc biệt
các chính sách khuyến khích HTX phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng https://excel.net.vn/

105
nông thôn mới như: Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, thực
hiện cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ các HTX đẩy mạnh việc
chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất tạo
ra các vùng sản xuất nông nghiệp sinh thái, sản phẩm nông nghiệp sạch
nhất là giống, công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản chế biến, công
nghệ thông tin, đưa cơ giới hóa vào sản xuất. ; Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo đối với công tác đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động các HTX, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các
cấp ủy đảng, chính quyền, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
đề án, kế hoạch, chương trình về phát triển kinh tế tập thể, đặc biệt coi
trọng công tác kiểm tra, tập trung tháo gỡ khó khăn cho HTX, chỉ đạo
hướng dẫn việc củng cố phát triển HTX hoạt động theo Luật
Tóm lại :
Thời gian tới dịch vụ nông nghiệp sẽ có những bước tiến mới, gắn liền
với đó là chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên, còn giá
cả sẽ có xu hướng giảm, bởi sự cạnh tranh giữa các đơn vị cung ứng. Điều
quan trọng nhất chính là với sự phát triển của mình, mạng lưới dịch vụ nông
nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh theo
hướng tập trung, với quy mô lớn và hiệu quả kinh tế cao, mang lại niềm vui
cho nhà nông.
Địa phương cũng cần chú trọng nhiều hơn đến việc tìm kiếm và mở
rộng thị trường tiêu thụ nông sản, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa “bốn nhà”,
góp phần giúp sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển bền vững.
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm
chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực https://excel.net.vn/

106
quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp công
nhâ, củng cố liên minh công nhân- nông dân- trí thức vững mạnh, tạo nền
tảng kinh tế- xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa , xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. https://excel.net.vn/

107
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Đề tài góp phần hệ thống lí luận và thực tiễn về tình hình hoạt động dịch
vụ của các HTXDVNN, khẳng định vai trò quan trọng, then chốt của các
HTXDVNN với việc phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn. Các HTXDVNN
có hiệu quả hoạt động cao đóng góp lớn vào nền kinh tế quốc dân. Thực trạng
HTX ở Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển và có rất nhiều đóng góp
vào sự phát triển kinh tế đang hội nhập của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn gặp
nhiều khó khăn và Chính phủ, Nhà nước cũng đã đưa ra các chính sách nhằm
hạn chế khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của HTX. Từ lí luận
và thực tiễn đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN tại xã
Mai Lâm rút ra được một số kết luận sau:
Thứ nhất, vai trò của các HTXDVNN đối với sự phát triển kinh tế, đối
với sự phát triển của hộ nông dân là rất cần thiết đối với nền kinh tế nước ta.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang phát triển, vai trò của HTX, của nền
kinh tế tập thể là không thể phủ nhận, chính vì vậy, các HTX tại Việt Nam
cần học hỏi kinh nghiệm của các nước nhiều hơn.
Thứ hai, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN
của xã trong 3 năm qua. Các HTXDVNN tại xã đã và đang trên đà hoàn thiện
và phát triển, cũng đã đạt được kết quả khá. Nhân lực trong HTX có 28 cán
bộ trong đó 27 cán bộ có trình độ THPT, 1 cán bộ có trình độ trung cấp, cao
đẳng. Điều này cho thấy trình độ cán bộ còn yếu về trình độ chuyên môn
chưa thể đóng góp nhiều cho sự phát triển của HTX. Qua điều tra thực tế thu
được kết quả hoạt động dịch vụ của các HTX cho thấy các HTXDVNN tại xã
Mai Lâm được chia ra các nhóm hoạt động chủ yếu là tốt, khá, trung bình và
yếu. Tuy nhiên 2 năm gần đây , HTX hoạt động yếu đã không còn, số lượng
HTX hoạt động tốt tăng lên. Doanh thu và chi phí tăng giảm khác nhau tùy https://excel.net.vn/

108
vào loại dịch vụ. Đa số HTXDVNN đã tạo ra được lợi nhuận. Hiệu quả của
hoạt động của các HTX tại xã có mức lợi nhuận nhưng mức lợi nhuận không
cao. Các HTXDVNN đang hoạt động dịch vụ có hiệu quả tuy nhiên hiệu quả
chưa ổn định, hiệu quả tăng chậm qua 3 năm. Chất lượng dịch vụ thì chưa
đáp ứng hoàn toàn được mong đợi của các thành viên. Từ điều tra thực tế cho
thấy các HTXDVNN ở Mai Lâm đang còn gặp nhiều khó khăn như vốn, nhân
lực, khoa học kĩ thuật, đầu ra sản phẩm, cơ sở vật chất,.. Hiệu quả hoạt động
của các HTXDVNN bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về khoa học kĩ thuật, nhà
xưởng, đầu ra sản phẩm, chính sách của Nhà nước,... Các HTXDVNN cũng
đã và đang thực hiện các giải pháp khác nhau nhằm khắc phục những khó
khăn và giảm sự ảnh hưởng của các yếu tố để nâng cao hiệu quả hoạt động,
cung ứng dịch vụ với các thành viên.
Thứ ba, đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng
cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN ở Mai Lâm. Giải pháp
đưa ra phù hợp với điều kiện của các HTX, có tính khả thi. Khi thực hiện cần
lựa chọn giải pháp trọng yếu, quan trọng và phù hợp nhất để thực hiện thu
được nhiều hiệu quả cao trong hoạt động của HTX và trong công tác cung
ứng dịch vụ cho các thành viên HTX.
5.2. Kiến nghị
- Đối với cơ quan Nhà nước:
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các HTX dịch vụ nông
nghiệp thông qua việc phối hợp các ngành kiểm tra, hướng dẫn, uốn nắn kịp
thời các HTX hoạt động theo luật.
Quan tâm đến các chính sách hỗ trợ phát triển HTX trong những năm
tiếp theo phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước cũng như của từng địa
phương. https://excel.net.vn/

109
Chính phủ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý, hỗ trợ phát
triển HTX, cơ chế hỗ trợ thông tin định hướng phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Đối với địa phương (xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội):
Với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần hiểu được bản chất,
vai trò của HTXDVNN trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các định
hướng, chính sách, kế hoạch, phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tạo ra
động lực cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXDVNN.
Chính quyền xã tạo điều kiện cấp đất, nhà xưởng,.. cho các HTX quản lý
phục vụ cho hoạt động của HTX cũng như cải thiện tình hình sản xuất nông
nghiệp của các thành viên HTX. Nâng cao thu nhập, giảm chi phí sản xuất.
- Đối với HTX:
Một là, khắc phục những khó khăn, tồn tại, nhược điểm, ổn định lại công
tác tổ chức. Tập trung xây dựng nội quy, quy định, quy chế, điều lệ HTX cho
phù hợp với Luật HTX 2012.
Hai là, chú trọng tuyển chọn nhân lực có năng lực, phẩm chất đồng thời
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với các cán bộ đang công tác tại HTX,
HTXDVNN nên có các chính sách về lương, thưởng phù hợp tạo động lực để
các cán bộ gắn bó lâu dài với HTX
Ba là, HTXDVNN cần thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và
phối hợp với nhau để đạt được kết quả cao nhất. Lựa chọn những giải pháp
cần thiết để ưu tiên trước nhằm khắc phục được những khó khăn đang cần
được giải quyết
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và điều lệ, nội quy, quy định, quy
chế của HTX, nhằm chấn chỉnh, ngăn ngừa, uốn nắn những hiện tượng tiêu
cực, nhũng nhiễu có thể sảy ra. Nếu có phải xử lý nghiêm ngặt. https://excel.net.vn/

110
Năm là, thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân tham gia HTX.
Mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên,
đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Đối với các thành viên:
Xã viên cần có thái độ nghiêm túc trong quá trình tham gia thực hiện các
hoạt động của HTX, đóng góp sức người, sức của góp phần nâng cao kết quả,
hiệu quả hoạt động của HTX. Mặt khác, xã viên cần nghiêm túc thực hiện
quyền, nghĩa vụ với HTX theo luật HTX và các quy định, điều lệ, nội quy,
quy chế hiện hành. Xã viên thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, các tiêu
chuẩn kỹ thuật khi tham gia sản xuất nông sản hàng hóa, tham gia tích cực
các lớp tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật triển khai trên địa bàn. Xã
viên cần có ý thức tự rèn luyện và tiếp thu kinh nghiệm để nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân.














https://excel.net.vn/

111
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các tài liệu từ internet, http://www.vca.org.vn
2. Nguyễn Trọng Đắc, Trần Mạnh Hải, Bạch Văn Thủy (2014), Hoạt
động dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp với kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Thái
Bình và Hòa Bình, khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam,
3. Đào Quang Định, (2013), giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã Lưỡng Vượng, TP.Tuyên Quang,
Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
4. Vương Văn Giang, 2013, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã dịch vụ trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5. Trần Xuân Hải(2002), Đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ của các
hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế trường Đại Học Nông Nghiệp I.
6. Kế hoạch 6298- KHBNN-KTHT của Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phát triển kinh tế tập thể năm 2015.
7. Kết luận 56- KL/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể.
8. Kết luận 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
9. Vũ Dạ Hương Lan,(2012), Đánh giá hiệu quả hoạt động của các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
10. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Cẩm nang Hợp tác xã, NXB
Lao động, năm 2006, Hà Nội. https://excel.net.vn/

112
11. Một số vấn đề cơ bản về HTX, NXB Lao động, 2004, Hà Nội
12. Nghị quyết số 26 NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp nông dân, nông thôn.
13. Nghị quyết, công văn kèm theo số 710/QD-BNN-KTHT quy định
phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác
trong nước.
14. Phòng thống kê huyện Đông Anh. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu
15. Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn.
16. Tổng cục thống kê
17. UBND xã Mai Lâm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh
tế- xã hội, mục tiêu, phương hướng.
18. Phạm Đình Xuân(2011), Tìm hiểu hoạt động hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp ở xã Hoành Sơn – Huyện Giao Thủy- Tỉnh Nam Định, Khóa
luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.










https://excel.net.vn/

113
PHỤ LỤC
Phụ lục 1

PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ HỢP TÁC XÃ
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên người được phỏng vấn…………........................................
2. Năm sinh ……………….……3. Gi ới tính: 1.Nam 2.Nữ
4. Chức vụ:…………………………………….........................................
II. THÔNG TIN VỀ HTX
5. Tên HTX:...........................................................................................
6. Năm thành lập: ..................................
7. Lĩnh vực sản xuất- kinh doanh chính
1/ Chăn nuôi
2/ Trồng trọt
3/ Kinh doanh dịch vụ tổng hợp
4/ Các lĩnh vực khác, cụ thể:……………...........................................
HTX đã chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh lần nào chưa ?
Có 1 Không 2
Nếu có : chuyển đổi từ năm nào ?....Trước đây HTX hoạt động lĩnh vực
gì ?............
Trong tương lai ông, bà có ý định chuyển đổi mục đích kinh doanh không
Có 1 Không 2
Nếu có, chuyển sang lĩnh vực gì …………………........................................
8. Thông tin chung:
8.1. - Số lượng thành viên Ban quản trị………………………….ngư ời
- Số lượng thành viên Ban kiểm soát………………………..ngư ời
- Số cán bộ, nhân viên văn phòng của HTX…………………ngư ời
+ Trong đó: kế toán ….………………………………………ngư ời
https://excel.net.vn/

114
+ Kế toán trưởng Có 1 Không 2
+ Giám đốc HTX có đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị không
Có 1 Không 2
8.2 Theo luật mới (2012) HTX đã tổ chức lại cơ cấu quản lý HTX theo luật
chưa
Có 1 Chưa 2
Nếu có : Khó khăn HTX gặp phải……………………………………
9. Trình độ, kinh nghiệm và độ tuổi của cán bộ quản lý HTX (Điền dấu X)
STT Nội dung
Chủ
tịch
HĐQ
T
Giá
m
đốc
(Tổn
g
GĐ)
Phó Giám đốc

PGĐ 1
PGĐ 2
Trưởng
Ban kiểm
soát
Kế
toán
trưởn
g


1
Trình độ văn hóa
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III


2
Trình độ chuyên môn
- Sơ cấp
- Trung cấp
- Đại học
- Chưa qua đào tạo

3

Chuyên ngành đào tạo
- Kinh tế
- Kỹ thuật
- Khác
4 Kinh nghiệm hoạt
động
(đã đảm nhận chức vụ
hiện tại ở HTX này
được bao nhiêu năm)

5 Độ tuổi
https://excel.net.vn/

115
10. HTX có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào?
Dịch vụ làm đất Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ thủy lợi Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm
Dịch vụ bảo vệ thực vật Dịch vụ điện
Dịch vụ thú y Dịch vụ chế biến SP
Dịch vụ giống cây trồng Dịch vụ tín dụng(nội bộ)
Dịch vụ khuyến nông Dịch vụ Phân bón
Dịch vụ Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc thú y
Dịch vụ cung ứng vật tư khác:
Dịch vụ khác: (ghi rõ): ……….

11. Liệt kê 3 hàng hoá/dịch vụ theo mức độ quan trọng (theo doanh thu):
Tên hàng hoá/dịch vụ
a) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng nhất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng thứ hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
c) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng thứ ba . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
12. Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
13. Về vốn
- HTX đủ hay thiếu vốn kinh doanh? Đủ Thiếu
- Khi thiếu vốn HTX có vay vốn Ngân hàng không?
Có Không
Nếu không vì sao?
1, Không có tài sản thế chấp
2, Thủ tục phức tạp https://excel.net.vn/

116
3, Lý do khác (ghi rõ)…………………………………………
14. Về Thuế
- HTX có được miễn hoặc giảm thuế thu nhập không?
Được miễn Được giảm Không được miễn, giảm
Nếu được giảm, đề nghị ghi rõ mức đóng cụ thể (%):…………….
- Ngoài nghĩa vụ nộp thuế, HTX có phải đóng các khoản gì khác không?
Có Không
Nếu có, đề nghị ghi cụ thể:............................................
15. Tổng diện tích đất của HTX ………………….. m2
Trong đó: - Diện tích do HTX sở hữu ……….. m2
- Diện tích đi thuê ……………. m2
- DT đất đã được cấp GCNQSD ….…. m2
16. Tình hình nhà xưởng/ trụ sở
Diện tích xây dựng trụ sở……….…….… m2
T
T
Loại nhà Tổng DT
xây dựng
HTX Sở
hữu
Đi thuê Mượn
1 Nhà kiên cố
2 Nhà cấp 4
3 Nhà tạm
17. Tình hình máy, thiết bị của HTX:
a) Tỷ lệ máy, thiết bị mới, hiện đại………………………………%
b) Tỷ lệ máy, thiết bị còn sử dụng bình thường……….…………%
c) Tỷ lệ máy, thiết bị cũ, lạc hậu cần thay thế……………………%
18. Tình hình cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng
1. Rất
tốt
2. Tương
đối tốt
3.
Trung
bình
4. Kém
5. Không

Điện lưới
Nước sạch
Thông tin liên lạc
Giao thông https://excel.net.vn/

117
19. Bộ máy quản lý điều hành HTX:
TT Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014
1 Tổng số thành viên
HTX

2 Tổng số lao động
- Số lao động là thành
viên

- Số lao động thuê ngoài
5 Số cán bộ quản lý
4 Số thành viên làm
chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ

20. Vốn góp của thành viên HTX
Mức vốn góp tối thiểu của thành viên do Điều lệ HTX quy định....nghìn đồng

21. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động
Trình độ văn hóa Số lao động Trình độ chuyên
môn

Số lao động
1. Chưa tốt nghiệp
Cấp 1
1. Chưa qua đào tạo
2. Tốt nghiệp Cấp 1 2. Sơ cấp
3. Tốt nghiệp Cấp 2 3. Trung cấp
4. Tốt nghiệp Cấp 3 4. Cao đẳng
5. Đại học
Tổng cộng
22. HTX áp dụng trả lương theo chính sách hiện hành
Có Không
Nếu không: Quy định trả lương theo mức độ nào?
CBQL…………………………………
Lao động TX……………………….
LĐ thời vụ ,3 tháng…………………
Trong đó LĐCMKT……………… https://excel.net.vn/

118
23. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong HTX
Đơn vị: triệu đồng/năm
TT Loại lao động Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Thành viên là cán bộ
quản lý

2 Thành viên làm
chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ

3 Thành viên khác
4 Lao động thuê ngoài
24. ông (bà) có được học và đọc Luật HTX sửa đổi 2012
Học và đọc kỹ Chưa kỹ chưa biết
+ So với luật HTX 2003, Luật HTX sửa đổi 2012 có tác động đến hoạt
động của HTX
Tốt hơn bình thường Khó khăn hơn
+ Ông, bà có nhận được văn bản hướng dẫn thi hành luật 2012 sửa đổi
Có Không
25. Theo ông, bà văn bản hướng dẫn thi hành luật có kịp thời và đầy đủ
không?
Có Không
Nếu không: chưa đồng bộ ở điểm nào........................
26. Định hướng kinh doanh của HTX trong thời gian tới (có thể nhiều lựa
chọn hợp lý)
 1. Đóng cửa hoạt động SXKD HTX cho thuê mặt
bằng
 2. Thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh
 3. Giữ nguyên quy mô sản xuất kinh doanh
 4. Chuyển đổi loại hình kinh doanh
 5. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
 6. Giải pháp khác, cụ thể là : ……………..
https://excel.net.vn/

119
27. HTX có xây dựng kế hoạch hàng năm không:
Có Không
28. Kế hoạch hàng năm của HTX có đưa ra thảo luận và biểu quyết thông qua
tại đại hội thành viên không?
1. Có 2. Không
29. Ông, bà đánh giá mức độ tham gia của thành viên vào việc xây dựng và
thực hiện Điều lệ HTX:
Rất tích cực Tương đối tích cực
Trung bình Chưa tích cực
Thấp
30. HTX có gặp khó khăn trong việc tuyển lao động có tay nghề phù hợp
không?
1. Có 2.Không
3. Không áp dụng 4.Chưa có nhu cầu tuyển
31. HTX có xin ý kiến của chính quyền địa phương (CQĐP) trong những
trường hợp sau đây không
T
T
Nội dung công việc Phải có ý
kiến của
CQĐP
CQĐP có
tham gia tư
vấn
Không có ý
kiến của
CQĐP
1 Tổ chức bộ máy quản lý
2 Xây dựng điều lệ HTX
3 Xây dựng phương án SXKD
4 Xây dựng kế hoạch SXKD
hàng năm

5 Quản trị nhân sự
6 Quản lý tài chính
7 Định giá hàng hóa và dịch vụ
8 Khác, cụ thể………………….
https://excel.net.vn/

120
32. HTX tham gia những hoạt động dưới đây như thế nào?.
T
T
Hoạt dộng Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
1 Đóng góp vào các tổ chức từ
thiện

2 Giúp đỡ hộ gia đình khó khăn
3 Xây dựng các công trình công
cộng tại địa phương

4 Các hoạt động khác (ghi rõ)
33. Xin ông/bà cho biết sự hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX?
□1) Hỗ trợ hoàn tất các thủ tục hành chính □2) Hỗ trợ tổ chức HTX
□3) Hỗ trợ về kỹ thuật □4) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
□5) Xoá nợ (xoá mấy lần) □6) Miễn/ giảm thuế
□7) Hỗ trợ mua máy móc/thiết bị
□8) Hỗ trợ tìm lao động □9) Hỗ trợ đào tạo kỹ năng
□10) Hỗ trợ tìm kiếm nhà xưởng/đất đai □11) Hỗ trợ tiếp cận đầu vào
□12) Hỗ trợ tiếp thị □13) Tư vấn pháp luật
□14) Hỗ trợ khác, cụ thể . . . . . . . . . . . . . . □15) Không có hỗ trợ
34. HTX có các biện pháp để đối mặt với sự cạnh tranh như thế nào? (ghi
theo thứ tự quan trọng 1;2;3...)
1) Nâng cao trình độ cán bộ quản lý
2) Giảm chi phí sản xuất
3) Áp dụng công nghệ mới
4) Nâng cao trình độ năng lực của lực lượng lao động
5) Tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm
6) Cách khác, cụ thể ………….
35. Những khó khăn chủ yếu của HTX hiện nay
1) Thiếu vốn
2) Thiếu nhà đất đai, nhà xưởng
3) Máy, thiết bị, công nghệ sản xuất lạc hậu https://excel.net.vn/

121
4). Khó tiêu thụ sản phẩm
5) Trình độ quản lý kém
6) Trình độ tay nghề của người lao động thấp
7) Các cơ quan cấp trên can thiệp quá sâu
8) Thiên tai, rủi ro
9) Khác, cụ thể..............................................................
36. HTX của ông/bà có được miễn giảm thuế thu nhập không (đánh dấu X
vào phần trả lời của từng năm)
2012 2013 2014
Được miễn
Được giảm
Không giảm
III. ĐỐI VỚI LIÊN MINH HTX HÀ NỘI
37. HTX có nhận được các tài liệu, thông tin do liên minh cung cấp:
Có Không
Nếu có, là loại thông tin tài liệu gì?
- Thông tin pháp luật hướng dẫn về chính sách
- Thông tin về kinh nghiệm hoạt động của các HTX khác
- Thông tin về thị trường, tín dụng, đầu tư
- Các thông tin khác
38. Các hỗ trợ từ liên minh mà HTX nhận được
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh
- Đào tạo, bồi dưỡng quản lý
- Dạy nghề
- Tín dụng
- Chuyển giao KHKT
- Tổ chức tham quan mô hình SXKD
- Tư vấn pháp lý https://excel.net.vn/

122
- Khác...........................................................................
39. Các ý kiến đóng góp về hoạt động của Liên minh để hỗ trợ HTX tốt hơn
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...........................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các Ông (Bà)! https://excel.net.vn/

123
Phụ lục 2
BẢNG HỎI HỘ THÀNH VIÊN

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ THÀNH VIÊN
1. Họ và tên người được phỏng vấn………………….................................
2. Năm sinh ………………………………
3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
4.Chức vụ:……………………………………………………………………
5.Công việc chính đanglàm :.....................................................................
6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô):
- Chưa tốt nghiệp tiểu học 1.
- Tốt nghiệp tiểu học 2.
- Tốt nghiệp trung học cơ sở 3.
- Tốt nghiệp trung học phổ thông 4.
7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có):
Trình độ Chuyên ngành được đào tạo
- Cao đẳng/đại học trở lên 1 ........................................................
- Trung cấp 2 ....................................................
- Sơ cấp/công nhân kỹ thuật 3 .....................................................
- Chưa qua đào tạo 4 .......................................................
8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà):
Chỉ làm nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Nông nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ
Hình thức khác (xin nêu cụ thể): ………………................................

https://excel.net.vn/

124
9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong
thôn/xóm:
Giàu Khá Trung bình Nghèo
10. Tên Hợp tác xã:…………………………….... .......................………...
11. Địa chỉ:
Thôn.…...Xã:……...……Huyện:…….….......…Tỉnh:...............................
12. Ông/bà đánh giá thế nào về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận trong HTX
(1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Bình thường, 4- Kém, 5- Rất kém)
STT
Tổ chức các Cơ quan, bộ
phận
Mức độ đánh
giá
Lý do?
1 Đại hội thành viên
2
Hội đồng/Ban quản trị
HTX


3
Chủ nhiệm (phó chủ
nhiệm)


4 Ban tài chính HTX
5 Ban kiểm soát HTX
6 Các tổ, đội dịch vụ
7 Khác (cụ thể................
13.Việc thành lập các cơ quan quản lý, điều hành HTX thì các xã viên có
được tham gia bầu cử không?
- Ban Quản trị HTX: □ Có □ Không
Lý do (cụ thể):...................................................................................................
- Ban tài chính, kế toán: □ Có □ Không
Lý do (cụ thể):................................................................................................
- Các tổ, đội dịch vụ: □ Có □ Không
Lý do (cụ thể):.................................................................................................. https://excel.net.vn/

125
c. Khi vào Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp mới hiện nay, Ông (bà) có đóng
cổ phần:
□ Có □ Không
14. Nếu có, Ông (bà) đóng bao nhiêu tiền:..................................................
- Hình thức đóng cổ phần: □ Tiền mặt □ Tài sản,vật tư
□ Công lao động □ Khác (ghi rõ):..............
15. Hàng năm, doanh thu của Hợp tác xã sau khi trừ đi các khoản cần thiết trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại là lợi nhuận. Khoản lợi nhuận này có
chia cho thành viên theo cổ phần:
□ Có □ Không
a.Cách thức mà HTX chia lợi nhuận theo cổ phần như thế nào:
..........................................................................................................
b. Nếu có chia lợi nhuận cho thành viên, theo Ông (bà) việc phân chia lợi
nhuận cho thành viên là:
□ Rất công bằng □ Tạm được □ Không công bằng
c. Mức độ công khai trong công bố thành quả sản xuất – kinh doanh của HTX
với các xã viên nói chung và với xã cổ đông nói riêng?
d. Ông /bà đánh giá về năng lực quản lý/điều hành của các bộ phận trong
HTX như thế nào?
- Ban Quản trị HTX:
□ Rất tốt □ Kém
□ Tốt □ Rất kém
□ Bình thường
- Ban tài chính, kế toán
□ Rất tốt □ Kém
□ Tốt □ Rất kém
□ Bình thường
https://excel.net.vn/

126
- Các tổ, đội dịch vụ
□ Rất tốt □ Kém
□ Tốt □ Rất kém
□ Bình thường
II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH C ỦA HỘ
THÀNH VIÊN
16. Diện tích đất đai của hộ:
Loại đất
Diện tích
(sào) (m
2
)
Đất thổ cư (đất ở, đất vườn)
Đất trồng lúa
Đất trồng màu
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu
năm

Đất rừng
17. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình:
Bò Trâu
Xe ôtô Xe tải
Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp
Tài sản khác (xin nêu cụ thể): ...........................................
18. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà):
Hoạt động sản xuất Có sản phẩm bán
- Sản xuất lúa:
- Sản xuất rau:
- Sản xuất ngô, khoai tây:
- Trồng cây ăn quả lâu năm: https://excel.net.vn/

127
- Chăn nuôi lợn:
- Chăn nuôi gà đẻ trứng:
- Chăn nuôi trâu bò:
- Nuôi trồng thủy sản:
- Làm ngành nghề:
- Bán hàng tạp hóa:
- Bán phân bón và vật tư nông nghiệp:
- Hoạt động khác (xin nêu cụ thể: ...............................................
III. SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
19. Hợp tác xã có những loại dịch vụ nào cho sản xuất kinh doanh nông
nghiệp trong số những dịch vụ sau:
- Dịch vụ bán phân bón và vật tư đầu vào cho sản xuất:
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật:
- Dịch vụ bảo vệ thực vật:
- Dịch vụ máy làm đất:
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp:
- Dịch vụ thủy nông:
- Dịch vụ tín dụng:
- Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ:
- Dịch vụ thú y
- Dịch vụ khác :...................................................................
(1) Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư đầu vào cho sản xuất
20. Trong năm 2014, gia đình Ông (bà) đã mua những loại vật tư nào cho sản
xuất:
Thóc giống Phân bón
Thuốc trừ sâu bệnh Thức ăn chăn nuôi
Các loại khác (xin nêu cụ thể):..................................................... https://excel.net.vn/

128
21. Trong năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) đã sử dụng lúa giống từ nguồn nào:

Nguồn
Số lượng
(kg)
Giá mua
Tỷ lệ (%)
Hợp tác xã
Của gia đình mình
Đại diện Công ty Nhà nước
Tư nhân
Khác (xin nêu cụ thể):.....................
22. Nếu hộ gia đình Ông (bà) mua thóc giống của HTX, xin cho biết lý do
mua của HTX (Đánh dấu (v) vào lý do chọn):
Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác
Chất lượng tốt và ổn định
Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác
Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác
Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo
Lý do khác (xin nêu cụ thể):....................................................................
23. Năm 2014, gia đình Ông (bà) mua phân hóa học từ những nguồn nào và
với số lượng bao nhiêu:
Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%)
Hợp tác xã
Đại diện Công ty Nhà nước
Tư nhân
Khác (xin nêu cụ thể):...............
https://excel.net.vn/

129
24. Nếu gia đình Ông (bà) mua phân hóa học từ dịch vụ của Hợp tác xã, xin
cho biết lý do vì sao (Đánh dấu dấu (v) vào lựa chọn):
Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác
Chất lượng tốt và ổn định
Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác
Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác
Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo
Lý do khác (xin nêu cụ thể):...................................................................
25. Năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) mua thuốc bảo vệ thực vật từ những nguồn nào
và với số lượng bao nhiêu:
Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%)
Hợp tác xã
Đại diện Công ty Nhà nước
Tư nhân
Khác (xin nêu cụ thể):.........
26. Nếu gia đình Ông (bà) có mua thuốc bảo vệ thực vật của HTX, xin cho
biết lý do vì sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
□ Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác
□ Chất lượng tốt và ổn định
□ Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác
□ Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác
□ Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo
□ Lý do khác (xin nêu cụ thể):.................................................................. https://excel.net.vn/

130
27. Năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) mua thức ăn chăn nuôi từ những nguồn
nào và với số lượng bao nhiêu:
Nguồn
Số lượng
(kg)
Giá mua
Tỷ lệ (%)
Hợp tác xã
Đại diện Công ty Nhà nước
Tư nhân
Khác (xin nêu cụ thể):....................
28. Nếu gia đình Ông (bà) có mua thức ăn cho chăn nuôi từ dịch vụ của HTX,
xin cho biết lý do vì sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác
Chất lượng tốt và ổn định
Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác
Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác
Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo
Lý do khác (xin nêu cụ thể):.................................................................
29. Những vật tư khác mà gia đình Ông (bà) đã mua và sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp năm 2014 và từ nguồn nào (Xin nêu cụ thể):.......................
(2) Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
30. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được những dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật từ Hợp tác xã nông nghiệp hay không:
□ Có □ Không
31. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật từ Hợp tác xã nông nghiệp: Xin nêu cụ thể đó là những loại tiến bộ kỹ
thuật nào (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
Kỹ thuật canh tác mới
Giống lúa mới
Khác (xin nêu cụ thể):........................................................................ https://excel.net.vn/

131
(3) Dịch vụ bảo vệ thực vật:
32. Gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ bảo vệ thực vật từ Hợp tác xã nông
nghiệp hay không:
□ Có □ Không
33. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ bảo vệ thực vật từ Hợp tác
xã nông nghiệp, xin Ông (bà) cho biết cụ thể đó là những loại dịch vụ gì
(Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
□ Dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh
□ Hướng dẫn phương pháp phòng trừ dịch bệnh
□ Hướng dẫn loại thuốc cần mua
□ Hướng dẫn cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp
□ Khác (xin nêu cụ thể):............................................................
(4) Dịch vụ máy làm đất
34. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ máy làm đất của Hợp tác xã
nông nghiệp không:
□Có □ Không
35. Nếu không thì hộ gia đình Ông (bà) thực hiện việc làm đất bằng hình thức
nào:
□Sử dụng dịch vụ máy làm đất của tư nhân □ Hộ gia đình tự làm
36. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ máy làm đất của Hợp tác xã
nông nghiệp: xin nêu cụ thể loại dịch vụ nào mà hộ gia đình Ông (bà) nhận được
(Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
□ Thực hiện làm đất bằng máy móc của HTX
□ Thực hiện làm đất bằng máy móc của tư nhân do HTX tổ chức
Lý do sử dụng dịch vụ của HTX:
□Giá cả phù hợp
□Chất lượng ổn định
□Đảm bảo đúng mùa vụ https://excel.net.vn/

132
□Thanh toán thuận lợi
□Lý do khác:....................................................................................................
(5) Dịch vụ máy gặt đập liên hợp
37. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ máy gặt đập từ Hợp tác xã nông
nghiệp hay không:
□ Có □ Không
38. Nếu không thì hộ gia đình Ông (bà) làm bằng hình thức nào:
□ Sử dụng dịch vụ máy gặt đập liên hợp của tư nhân
□ Hộ gia đình tự làm hoặc đổi công
□ Thuê người gặt đập
39. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ máy gặt đập liên hợp của Hợp
tác xã nông nghiệp, xin nêu cụ thể loại dịch vụ nào mà hộ gia đình Ông (bà)
nhận được (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
□ Thực hiện bằng máy của Hợp tác xã
□ Thực hiện bằng máy của tư nhân do Hợp tác xã tổ chức
(6) Dịch vụ thủy nông
40. Hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ thủy nông của Hợp tác xã:
□ Có □ Không
41. Nếu có, xin Ông (bà) cho biết những lý do sử dụng dịch vụ thủy nông của
Hợp tác xã (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
Lý do sử dụng dịch vụ của HTX:
□Giá cả phù hợp
□Chất lượng ổn định
□Đảm bảo đúng mùa vụ
□Thanh toán thuận lợi
□Lý do khác:........................................................................................ https://excel.net.vn/

133
(7) Dịch vụ tín dụng
42. Hộ gia đình Ông (bà) có vay tiền từ dịch vụ tín dụng của Hợp tác xã:
□ Có □ Không
43. Nếu có, xin cho biết lý do tại sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn):
□ Vay mượn dễ dàng và nhanh chóng
□ Lãi xuất tiền vay thấp so với ngân hàng
□ Không cần thế chấp
□ Khoản vay nhỏ rất dễ dàng
□ Thanh toán dễ dàng
□ Lý do khác (Xin nêu cụ thể):.........................................................
44. Hộ gia đình Ông (bà) có tiền gửi vào dịch vụ tín dụng của Hợp tác xã:
□ Có □ Không
45. Nếu có thì xin Ông (bà) cho biết lý do tại sao (Đánh dấu (v) vào lựa
chọn):
□ Gửi những khoản tiền nhỏ dễ dàng
□ Không lo bị mất tiền
□ Để giúp đỡ những người khác
□ Lý do khác (Xin nêu cụ thể):..............................................................
(8). Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ
46. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được sự hướng dẫn của Hợp tác xã trong
quản lý sản xuất kinh doanh của hộ gia đình:
□ Có □ Không
47. Nếu có xin Ông (bà) cho biết đó là những hoạt động nào dưới đây (Đánh
dấu (v) vào lựa chọn):
□ Thông báo lịch mùa vụ cây trồng
□ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ
□ Bố trí sản xuất cây trồng theo vùng quy hoạch của Hợp tác xã
□ Bố trí sản xuất vật nuôi theo vùng quy hoạch của Hợp tác xã https://excel.net.vn/

134
□ Hướng dẫn sử dụng trang thiết bị và vật tư
□ Tổ chức nhóm nông dân theo từng loại nông sản để hỗ trợ nhau trong sản
xuất kinh doanh
□ Hoạt động khác (Xin nêu cụ thể):......................................................
(9). Dịch vụ thú y
48. Hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ thú y của Hợp tác xã:
□ Có □ Không
49 Mức độ đáp ứng các dịch vụ của HTX đối với thành viên
Đáp ứng
hoàn toàn
Đáp ứng
một phần
Không đáp
ứng nhu cầu
Không có
ý kiến
Nước sinh hoạt
Vật tư
Tiêu thụ sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi
Thuốc thú ý
Thủy lợi
Điện
Làm đất
Giống
50 Chất lượng các dịch vụ của HTX
Tốt Trung
bình
Không tốt Không có
ý kiến
Nước sinh hoạt
Vật tư
Tiêu thụ sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi
Thuốc thú ý
Thủy lợi
Điện
Làm đất
Giống
https://excel.net.vn/

135
51 Giá cả các dịch vụ của HTX so với bên ngoài
Cao Trung
bình
Thấp Không có
ý kiến
Nước sinh hoạt
Vật tư
Tiêu thụ sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi
Thuốc thú ý
Thủy lợi
Điện
Làm đất
Giống
52 Thời gian cung ứng dịch vụ của HTX
Nhanh Trung
bình
Chậm Không có
ý kiến
Nước sinh hoạt
Vật tư
Tiêu thụ sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi
Thuốc thú ý
Thủy lợi
Điện
Làm đất
Giống
53. Nếu có, xin Ông (bà) chỉ rõ những loại hỗ trợ nào từ Hợp tác xã mà hộ gia
đình Ông (bà) nhận được giúp cải thiện điều kiện sống của gia đình (Đánh dấu
(v) vào lựa chọn trong danh sách bên dưới):
□ Những tư vấn cho nông dân để tổ chức cuộc sống tốt hơn https://excel.net.vn/

136
□ Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư sinh hoạt cần thiết cho hộ gia đình
□ Dịch vụ hỗ trợ sản xuất an toàn đối với những sản phẩm địa phương
□ Khác (xin nêu cụ thể):...................................................................
54. Ông (bà) nghĩ thế nào về sự thay đổi trong thu nhập sau khi sử dụng các
dịch vụ của Hợp tác xã:
□ Thu nhập tăng lên nhiều □ Thu nhập tăng lên một chút
□ Thu nhập không thay đổi □ Thu nhập giảm xuống
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
HỘ TRONG THỜI GIAN TỚI
55. Ông (bà) nghĩ thế nào về từng loại dịch vụ hiện tại của Hợp tác xã:
Nên dừng Nên thu hẹp Nên mở rộng
- Dịch vụ bán phân bón và vật tư cho sản xuất: □ □ □
- Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: □ □ □
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: □ □ □
- Dịch vụ bảo vệ thực vật: □ □ □
- Dịch vụ máy làm đất: □ □ □
- Dịch vụ máy gặt đập liên hợp: □ □ □
- Dịch vụ thủy nông: □ □ □
- Dịch vụ tín dụng: □ □ □
- Dịch vụ hỗ trợ quản lý SXKD hộ gia đình: □ □ □
- Dịch vụ thú y: □ □ □
- Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể)........................................................................
56. Theo Ông (bà), Hợp tác xã có nên thực hiện them loại dịch vụ nào nữa để
hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ thành viên hay
không và tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............……………………............ .......................... https://excel.net.vn/

137
57. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà) thời gian tới sẽ
như thế nào:
- Mở rộng những hoạt động SXKD nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............………………………..................................
- Giữ nguyên hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện tại, lý do vì sao (xin
nêu cụ thể):
…………………………....... .......…………………………………………......
- Giảm những hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp nào và lý do tại sao
(xin nêu cụ thể):
............................................................................................................................
- Bỏ sản xuất kinh doanh nông nghiệp (không làm nông nghiệp làm nữa), lý
do tại sao (xin nêu cụ thể):
…………………………..............………………………………….... ..............














https://excel.net.vn/

138
Phụ lục 3


https://excel.net.vn/