Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An năm 2021.pdf

man2017 412 views 112 slides Aug 29, 2023
Slide 1
Slide 1 of 112
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112

About This Presentation

Man_Ebook


Slide Content

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ




CHÂU THỊ KIM NGỌC
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CỦA BỆNH NHÂN
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI, TỈNH LONG AN
NĂM 2021



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC








CẦN THƠ, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ






CHÂU THỊ KIM NGỌC
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CỦA BỆNH NHÂN
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI, TỈNH LONG AN
NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
BS.TS. BÙI ĐẶNG MINH TRÍ







CẦN THƠ, 2022

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Bộ môn Dược lâm sàng,
Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc Bệnh viện Đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được
học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS Bùi Đặng Minh Trí, Giảng viên cao
cấp, trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo,
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô giáo Bộ
môn Dược lâm sàng, trường Đại học Tây Đô đã chia sẻ, giải đáp các vướng mắc của tôi
trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp
Mười đã cho phép, tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn, bạn
bè đồng nghiệp tại đơn vị đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Tây Đô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

ii

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh
nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và khảo sát trên 230 bệnh nhân (BN)
đang điều trị ngoại trú ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đa Khoa khu vực Đồng Tháp Mười.
Kết quả nghiên cứu: Trong số 230 hồ sơ bệnh án được khảo sát có 128 bệnh nhân nữ
chiếm 55,7%. Độ tuổi từ >60 trong mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,6% với
độ tuổi trung bình là 57,3±12,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân sống cùng gia đình là 93% và
BHYT khám bệnh tại trung tâm chiếm 100%. Trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu,
chiếm tỷ lệ cao nhất là trung học cơ sở trở xuống là 41,3%, Số bệnh nhân có kinh tế khó
khăn là 20,4%. Chỉ số BMI trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 24,04 ±
5,42kg/m
2
. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh trên trên 5 năm là cao nhất chiếm 46,1% mẫu
nghiên cứu. Bệnh nhân cho biết khi phát hiện bệnh là do tình cờ khám bệnh khác ghi
nhận là 47%. Số lượng thuốc/ đơn thuốc dưới 5 thuốc điều trị 64,8%; Trong đó số bệnh
mắc kèm lớn hơn 2 là 84%. Đặc điểm dùng thuốc được ghi nhận cao nhất là thuốc uống
chiếm 68,3%. Về số lần dùng thuốc trong ngày ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 2 lần với 80%.
Tác dụng phụ khi gặp phải chiếm 36,1%. Tỷ lệ đạt mục tiêu HbAlC và glucose máu lúc
đói 47,4%. Biến chứng ghi nhận có 123 trường hợp chiếm 53,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có
bệnh lý tăng huyết áp mắc kèm là lớn nhất chiếm 53,5% tiếp theo là về bệnh lý thiếu
máu cục bộ cơ tim chiếm 29,1%. Các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong mẫu nghiên
cứu gồm các nhóm Biguanid, Sulfonylure và Insulin. Có tất cả 07 kiểu phác đồ được áp
dụng trong đó có 3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Phác đồ đơn trị liệu chiếm
60,4%. Qua nghiên cứu về các cặp tương tác thuốc sử dụng ở đối tượng nghiên cứu, kết
quả cho thấy không gặp trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc
nghiêm trọng. Phần lớn là các cặp tương tác cần thận trọng, giám sát theo dõi nồng độ
glucose huyết để cân nhắc hiệu chỉnh liều phù hợp với đáp ứng trên lâm sàng của bệnh
nhân ĐTĐ típ 2.
Tỷ lệ bệnh nhân luôn tuân thủ chế độ ăn chưa cao: Có 40,4% bệnh nhân luôn hạn chế
sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh; Có 34,3% bệnh nhân luôn hạn chế ăn
thực phẩm nhiều chất béo; Tỷ lệ bệnh nhân luôn ăn nhạt là 22,6%, Tỷ lệ bệnh nhân luôn
hạn chế uống bia, rượu là 31,3%, Có 28,7% bệnh nhân luôn luôn ăn chất xơ. Tỷ lệ bệnh

iii


nhân tuân thủ chế độ tập luyện ở mức trung bình: 53,5% thường xuyên tuân thủ chế độ
tập luyện. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt ở mức trung bình là 54,3%, vẫn có
12,6% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém. Kiến thức của bệnh nhân về thuốc điều trị
đái tháo đường chưa cao: Có 90,9% bệnh nhân không biết tên loại thuốc đang dùng, có
84,3% bệnh nhân không biết tới tác dụng phụ của thuốc, có 40,9% bệnh nhân không
biết phải làm gì hoặc sẽ uống gấp đôi liều ở lần uống tiếp theo. Điểm trung bình kiến
thức là 2,38 ± 1,81 điểm. Có mối liên quan giữa tuổi, học vấn và điểm kiến thức về
thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Không có mối liên quan giữa giới tính và
điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Có mối liên quan giữa
điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường với mức độ tuân thủ điều trị
thuốc và kết quả kiểm soát đường huyết.
Kết luận: Phác đồ điều trị là hợp lý và cần đưa ra giải pháp giúp cải thiện hơn kiến thức
và mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Từ khóa: Tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2, đái tháo đường
típ 2, đái tháo đường, tuân thủ điều trị.

iv

ABSTRACT
Objectives: Survey on compliance in treatment of típ 2 diabetes of outpatients at Dong
Thap Muoi Regional General Hospital
Study design: Retrospective study and survey on 230 patients (patients) being treated
as outpatients with típ 2 diabetes at Dong Thap Muoi Regional General Hospital.
Results: Among the 230 medical records surveyed, there were 128 female patients,
accounting for 55.7%. The age group from >60 in the study sample accounted for the
highest rate of 42.6% with the average age of 57.3±12.1 years. The proportion of
patients living with their families is 93% and health insurance at the center accounts for
100%. The level of education in the sample, the highest proportion is junior high school
and below, 41.3%, the number of patients with economic difficulties is 20.4%. The
average BMI of the study subjects was 24.04 ± 5.42kg/m2. The rate of patients with the
disease over 5 years was the highest, accounting for 46.1% of the study sample. Patients
said that when the disease was discovered by chance, it was recorded by other doctors
in 47%. Number of drugs/prescription under 5 drugs 64.8%; In which, the number of
comorbidities greater than 2 is 84%. The highest recorded drug use characteristics were
oral drugs, accounting for 68.3%. Regarding the number of times of drug use in a day,
the highest rate was 2 times with 80%. Side effects when encountered accounted for
36.1%. The rate of reaching the target HbAlC and fasting blood glucose 47.4%.
Complications were recorded in 123 cases, accounting for 53.5%. The proportion of
patients with comorbid hypertension was the largest at 53.5%, followed by myocardial
ischemia at 29.1%. The drugs to treat típ 2 diabetes encountered in the study sample
included Biguanide, Sulfonylure and Insulin groups. There are 07 típs of regimens
applied, including 3 típs of monotherapy and 4 típs of multi-therapy. Monotherapy
regimen accounted for 60.4%. Through the study of drug interaction pairs used in
research subjects, the results showed that there were no cases of interactions at the level
of contraindications or seriousness. Most of the interactions require caution, monitoring
and monitoring of blood glucose levels to consider adjusting the dose in accordance with
the clinical response of patients with típ 2 diabetes.
The percentage of patients who always adhere to the diet is not high: 40.4% of patients
always limit the use of foods that raise blood sugar quickly; 34.3% of patients always

v


limit eating fatty foods; The percentage of patients who always eat blandly is 22.6%, the
percentage of patients who always limit their consumption of beer and alcohol is 31.3%,
There are 28.7% of patients who always eat fiber. The percentage of patients who adhere
to the exercise regimen is average: 53.5% regularly adhere to the exercise regimen. The
average rate of patients with good drug adherence was 54.3%, there were still 12.6% of
patients with poor drug adherence. The knowledge of patients about diabetes medication
is not high: 90.9% of patients do not know the name of the drug they are taking, 84.3%
of patients do not know the side effects of the drug, there are 40.9 % of patients did not
know what to do or would double the dose at the next dose. The average knowledge
score is 2.38 ± 1.81 points. There is a relationship between age, education and
knowledge score about diabetes medication of patients. There was no relationship
between gender and the patient's diabetes drug knowledge score. There is a relationship
between the patient's knowledge score about diabetes medication with the level of
adherence to medication and the results of glycemic control.
Conclusion: The treatment regimen is reasonable and it is necessary to provide solutions
to further improve the patient's knowledge and adherence to treatment.
Keywords: The situation of using drugs to treat típ 2 diabetes, típ 2 diabetes, diabetes,
adherence to treatment.

vi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

vii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................i
TÓM TẮT ............................................................................................................................... ii
ABSTRACT ........................................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. vi
MỤC LỤC ............................................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ xv
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .................................................................3
1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................................3
1.1.2 Dịch tễ học ...............................................................................................................3
1.1.3 Phân loại đái tháo đường ........................................................................................5
1.1.4 Chuẩn đoán đái tháo đường ...................................................................................5
1.1.5 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biến chứng ...................................................6
1.1.6 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng .....................................................................7
1.1.7 Mục tiêu điều trị.......................................................................................................9
1.1.8 Phương pháp điều trị ............................................................................................ 11
1.1.9 Thuốc tiêm đái tháo đường (insulin) .................................................................. 26
1.2 TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ SỬ DỤNG THUỐC ....................................................... 29
1.2.1 Định nghĩa ............................................................................................................. 29
1.2.2 Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị thuốc .................................................. 30
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ...................................................... 32
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM ................................................................................................................................ 34
1.3.1 Trên thế giới .......................................................................................................... 34
1.3.2 Tại Việt Nam......................................................................................................... 34

viii

1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI .. 35
1.4.1 Tổng quan bệnh viện............................................................................................ 35
1.4.2 Sơ đồ tổ chức bệnh viện ...................................................................................... 36
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU .......................... 37
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 37
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 37
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................................. 37
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................................... 37
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ........................................................................... 38
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................. 38
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 38
2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................. 38
2.3 CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................... 40
2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..................................................... 40
2.3.2Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường típ
2 ............................................................................................................................................. 42
2.3.3 Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường và khảo
sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 ....................................................................................................................................... 44
2.4 QUY TRÌNH NGHIÊN C ỨU VÀ MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ..... 44
2.4.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 44
2.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu ........................................................ 45
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI)....................................................... 47
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá chức năng gan thận:............................................................... 47
2.4.5 Khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng của bệnh nhân ....................................... 47
2.4.6 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ ................................................................ 48
2.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU . ............... 49
2.5.1. Công cụ thu thập.................................................................................................. 49
2.5.2. Kỹ thuật thu thập ................................................................................................. 49
2.5.3. Người thu thập ..................................................................................................... 49

ix


2.5.4. Phương pháp kiểm soát sai số............................................................................ 49
2.5.5. Xử lý số liệu ......................................................................................................... 49
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU...................................................................................... 49
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................... 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 51
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN C ỨU ...... 51
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ..................................................................................... 51
3.1.2 Đặc điểm về BMI ................................................................................................. 52
3.1.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân ........................................................................ 53
3.1.4 Các bệnh lý kèm theo........................................................................................... 55
3.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÍP 2................................................................................................. 55
3.2.1 Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong nghiên cứu ...................... 55
3.2.2 Tỷ lệ sử dụng các phác đồ điều trị trong mẫu nghiên cứu .............................. 56
3.2.3 Các biến cố bất lợi (AE) gặp trong quá trình nghiên cứu ............................... 57
3.2.4 Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu ..................................................... 58
3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG VÀ KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ THUỐC SỬ DỤNG ĐIỀU
TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯ ỜNG TÍP 2
ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU V ỰC
ĐỒNG THÁP MƯỜI NĂM 2021. ............................................................................ 59
3.3.1 Tuân thủ chế độ ăn ............................................................................................... 59
3.3.2 Tuân thủ chế độ luyện tập ................................................................................... 60
3.3.3 Tuân thủ chế độ theo dõi đường huyết .............................................................. 60
3.3.4 Tuân thủ khám bệnh định kỳ .............................................................................. 61
3.3.5 Tuân thủ sử dụng thuốc ....................................................................................... 61
3.3.6 Tỷ lệ kiến thức về thuốc điều trị......................................................................... 62
3.3.7 Tổng điểm kiến thức của bệnh nhân .................................................................. 63
3.3.8 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức .............................. 64
3.3.9 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức .............................. 65

x

3.3.10 Mối liên quan giữa kiến thức và đạt mục tiêu điều trị................................... 65
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ................................................................................................... 66
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRONG M ẪU NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................................... 66
4.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ........................................... 66
4.1.2 Chỉ số khối cơ thể (BMI)..................................................................................... 67
4.1.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân ........................................................................ 68
4.1.4 Các bệnh lý kèm theo........................................................................................... 69
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯ ỜNG TÍP 2.......................................................................... 69
4.2.1 Tỷ lệ các thuốc ĐTĐ típ 2 được điều trị trong nghiên cứu:............................ 69
4.2.2 Phác đồ điều trị sử dụng cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong mẫu nghiên cứu.. 70
4.2.3 Các biến cố bất lợi gặp trong nghiên cứu .......................................................... 71
4.2.4 Các tương tác gặp trong nghiên cứu .................................................................. 71
4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG VÀ KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ THUỐC SỬ DỤNG ĐIỀU
TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯ ỜNG TÍP 2
ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU V ỰC
ĐỒNG THÁP MƯỜI NĂM 2021. ............................................................................ 73
4.3.1 Chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ: ......................................................................... 73
4.3.2. Kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường...................................................... 77
4.3.3. Một số mối liên quan đến kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường ......... 78
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 79
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79
5.1.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười năm 2021...................................................................... 79
5.1.2 Thực trạng sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ....... 79
5.1.3 Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường và khảo sát kiến
thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười năm 2021. ........ 80
5.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 81

xi


TÀI LIỆU KHAM KHẢO ................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 1........................................................................................................................... xv
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................................... xvi
PHỤ LỤC 3......................................................................................................................... xvii
PHỤ LỤC 4......................................................................................................................... xxv
PHỤ LỤC 5........................................................................................................................ xxvi

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
theo ADA 2022.........................................................................................................................9
Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người lớn tuổi theo ADA 2022 .............. 10
Bảng 1.3 Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết đường uống và
thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin. ............................................................................... 21
Bảng 1.4 Tóm tắt liều dùng các thuốc viên hạ glucose huyết uống................................ 23
Bảng 1.5 Các loại insulin (Bùi Tùng Hiệp, 2018)............................................................. 27
Bảng 1.6 Đặc điểm một số thang đánh giá tuân thủ điều trị (Stacy et al, 2011) ........... 31
Bảng 2.1 Mục tiêu điều trị ĐTĐ típ 2 ở người trưởng thành, không có thai ................. 45
Bảng 2.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi. .......................................... 46
Bảng 2.3 Phân loại thể trạng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 2020 ..................................... 47
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá chức năng gan thận ................................................................ 47
Bảng 2.5 Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân .................................... 48
Bảng 2.6 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân ...................................... 48
Bảng 3.1 Đặc điếm nhân khẩu học của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ....................... 51
Bảng 3.2 Phân bố theo BMI ở đối tượng nghiên cứu ....................................................... 52
Bảng 3.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân tham gia nghiên cứu .................................... 53
Bảng 3.4 Các bệnh lý kèm theo trên bệnh nhân ................................................................ 55
Bảng 3.5 Đặc điểm các loại thuốc bệnh nhân sử dụng ..................................................... 55
Bảng 3.6 Các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 áp dụng trong mẫu nghiên cứu..................... 56
Bảng 3.7 Các AE gặp trong quá trình nghiên cứu ............................................................ 57
Bảng 3.8 Tương tác thuốc gặp trong nghiên cứu .............................................................. 58
Bảng 3.9 Tuân thủ chế độ ăn ở bệnh nhân nghiên cứu..................................................... 59
Bảng 3.10 Tuân thủ chế độ tập luyện ................................................................................. 60
Bảng 3.11 Tuân thủ theo dõi đường huyết ......................................................................... 60
Bảng 3.12 Tuân thủ khám bệnh định kỳ ............................................................................ 61
Bảng 3.13 Tuân thủ sử dụng thuốc theo Morisky ............................................................. 61
Bảng 3.14 Kết quả khảo sát kiến thức về thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 ................................ 62

xiii


Bảng 3.15 Tổng điểm kiến thức của bệnh nhân ................................................................ 63
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức ............................ 64
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ điều trị .......................................... 65
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa kiến thức và đạt mục tiêu điều trị ................................... 65

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các thuốc sử dụng trong đái tháo đường típ 2: Tiếp cận tổng quát ................ 20
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười ......................... 36
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu................................................................................................... 36

xv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ADA American Diabetes Association
Hiệp hội đái tháo đường Hoa
Kỳ
ALT (GPT) Alanine aminotransferase
Xét nghiệm máu, đánh giá tổn
thương gan
AST(GOT) Aspartate aminotransferase
Xét nghiệm máu, đánh giá tổn
thương gan
BMI Body mass Index Chỉ số khối cơ thể
LDL Low Density Lipoprotein Cholesterol
Lipoprotein Cholesterol tỷ
trọng thấp
DNA Deoxyribonucleic acid Acid Deoxyribonucleic
DPP4-I Dipeptidyl Peptidase-4 Inhibitors
eGFR Estimated Glomerular filtration rate Độ lọc cầu thận ước tính
GLP-1 Glucagon-like peptid 1
HbA1c Hemoglobin A1c
Hemoglobin gắn vào glucose
tế bào
HDL – C High Density Lipoprotein Cholesterol Cholesterol tỷ trọng cao
HIV/ AIDS
Human Immunodeficiency
Virus/ Acquired Immune
Deficiency Syndrone
Virus gây suy giảm miễn dịch/
Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải
IA-2 Islet Antigen 2 Kháng nguyên đảo tụy
IAA Insulin Autoantibody Kháng thể kháng insulin
ICA Islet cell antibody Kháng thể đảo tụy

xvi

IDF
International Diabetes
Federation
Liên đoàn đái tháo đường
quốc tế
KATP Kênh kali phụ thuộc ATP
LDL - C Low Density Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp
MAQ Medication Adherence Questionnaire Bảng câu hỏi tuân thủ điều trị
MARS Medication Adherence Rating Scale
Thang đánh giá tuân thủ điều
trị
MEMS Medication Event Monitoring System Hệ thống giám sát dùng thuốc
MMAS-4
Morisky medication adherence scale
- 4
Thang tuân thủ điều trị
Morisky - 4
MMAS-8
Morisky medication adherence scale
- 8
Thang tuân thủ điều trị
Morisky - 8
PPAR thụ thể
SGLT Sodium – glucose contransporter
Chất ức chế kênh đồng vận
chuyển natri - glucose
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
ZNT8 Zinc transporter 8
Kháng thể chống chất vận
chuyển kẽm

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong nhửng bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất
hiện nay với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Đây là bệnh lý diễn biến phức tạp theo thời
gian và có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề nếu không được kiểm soát tốt. Việc
tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim,
mạch máu, thận, mắt, thần kinh. Bệnh ĐTĐ không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sống
của bệnh nhân mà còn là gánh nặng đối với ngành y tế và toàn xã hội (Nguyễn Ngọc
Khôi và cs, 2021).
Cùng với sự phát triển kinh tế ngày nay, đời sống nhân dân được cải thiện thì tỷ lệ
người mắc ĐTĐ ngày một tăng cao. ĐTĐ là một bệnh mạn tính, phức tạp, biến chứng
đa cơ quan và đòi hỏi phải điều trị suốt đời nếu không tuân thủ theo các chế độ điều trị,
không được kiểm tra và theo dõi thường xuyên đều có nguy cơ đẫn đến các biến chứng
nặng nề. Đặc biệt là các biến chứng trên tim mạch, mắt, thận, gây ảnh nhiều tới chất
lượng cuộc sống của người bệnh (Bộ Y tế, 2020).
Vào năm 2021, IDF ước tính có 537 triệu người mắc bệnh tiểu đường, và con số
này dự kiến sẽ đạt 643 triệu vào năm 2030, và 783 triệu vào năm 2045. Ngoài ra, 541
triệu người ước tính có rối loạn dung nạp glucose vào năm 2021. Người ta cũng ước
tính rằng hơn 6,7 triệu người trong độ tuổi 20–79 người sẽ chết vì các nguyên nhân liên
quan đến bệnh tiểu đường vào năm 2021. Số lượng trẻ em và thanh thiếu niên (tức là
lên đến 19 tuổi) sống chung với bệnh tiểu đường tăng hàng năm. Trong năm 2021, hơn
1,2 triệu trẻ em và thanh thiếu niên có bệnh tiểu đường loại 1. Chi phí y tế trực tiếp do
bệnh tiểu đường đã gần một nghìn tỷ USD và sẽ vượt con số này vào năm 2030 (Sun et
al, 2021).
Do sự báo động về tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ ngày càng tăng nên trong vài
thập kỷ gần đây, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học, đặc biệt trong
ngành Dược nói riêng, đã bào chế được nhiều thuốc điều trị ĐTĐ mới có hiệu quả điều
trị cao. Đây là một thuận lợi lớn nhưng cũng là thách thức trong vấn đề lựa chọn thuốc.
Người thầy thuốc lâm sàng không chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn cho người bệnh biết sử
dụng thuốc đúng, mà còn phải giúp người bệnh lựa chọn thuốc thích hợp nhằm đảm bảo
việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.

2

Những nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ cho thấy bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ típ
2 có thể được phòng ngừa hoặc kiểm soát tốt bằng việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tập
luyện và điều trị hợp lý. Việc nắm vững các kiến thức về bệnh lý và thuốc điều trị ĐTĐ
sẽ giúp sinh viên, học viên và nhân viên y tế có thể phân tích và xác dịnh lựa chọn điều
trị ĐTĐ phù hợp cho từng bệnh nhân, nhằm nâng cao chất lượng điều trị (Nguyễn Ngọc
Khôi và cs, 2021).
Không tuân thủ thuốc là một rào cản quan trọng để đạt được kiểm soát chuyển hóa
và góp phần vào các kết quả sức khỏe bất lợi và chênh lệch sức khỏe. Tuân thủ thuốc là
một thành phần quan trọng trong việc kiểm soát chuyển hóa ở người lớn mắc bệnh tiểu
đường (Baghikar et al, 2019). Do người Việt có tỷ lệ chẩn đoán bệnh tiểu đường và
kiểm soát đường huyết dưới mức tối ưu không tương xứng, nên nghiên cứu các yếu tố
quyết định việc tuân thủ thuốc là điều quan trọng.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười là bệnh viện loại III trong tỉnh
Long An , là cơ sở y tế phục vụ sức khỏe chính cho nhân dân thuộc 6 huyện biên giới
vùng Đồng Tháp Mười.
Hiện tại, cũng chưa có nghiên cứu đánh giá tình trạng tuân thủ điều trị cũng như
kiến thức bệnh nhân điều trị đái tháo đường tại cơ sở y tế này, do đó, đề tài nghiên cứu:
“Khảo sát sự tuân thủ trong điều trị đái tháo đường típ 2 của bệnh nhân ngoại trú
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An năm 2021” với
mục tiêu sau:
1. Thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 trên bệnh nhân đang
điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An năm
2021.
2. Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường và khảo
sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long
An năm 2021.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các đề xuất nhằm góp phần nâng cao việc sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý trong điều trị đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1 Định nghĩa
Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 của Bộ Y tế thì Bệnh
đái tháo đường được định nghĩa “là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose
huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai.
Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và
mạch máu, thận, mắt, thần kinh” (Bộ Y Tế, 2021; (Nguyễn Ngọc Khôi và cs, 2021; Trần
Quang Khánh, 2021).
Tuổi thọ và tỷ lệ béo phì trên thế giới ngày càng gia tăng, làm gia tăng tỷ lệ ĐTĐ,
đặc biệt ĐTĐ tip 2. Việc tầm soát và chẩn đoán sớm DTĐ, ngay cà ở giai đoạn tiền ĐTĐ
ở những người nguy cơ cao và xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch khác sè giúp đưa
ra các biện pháp điêu trị tích cực góp phân làm chậm hoặc ngân ngừa các biến chứng
mạn của ĐTĐ, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm chi phí điều trị và giảm tỷ lệ tử
vong do ĐTĐ (Trần Quang Khánh, 2021).
1.1.2 Dịch tễ học
Trên thế giới:
Hiện nay, ĐTĐ là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu khẩn cấp của thế kỷ
21. Năm 2019, trên thế giới có 463 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, Liên đoàn Đái tháo
đường Quốc tế (IDF) ước tính rằng sẽ có 578 triệu người trưởng thành mắc bệnh đái
tháo đường vào năm 2030 và 700 triệu vào năm 2045 (International Diabetes Federation,
2019). Bệnh đái tháo đường típ 2 đang gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển,
với tỷ lệ hiện mắc khác nhau tùy theo môi trường sống ở nông thôn và thành thị và mức
độ đô thị hóa (Misra et al, 2019). Bằng chứng thực tế về hồ sơ bệnh nhân và thực hành
chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường ở các nước đang phát triển cho thấy việc kiểm soát
đường huyết ở những người mắc bệnh đái tháo đường típ 2 vẫn chưa đạt mức tối ưu
trong khoảng thời gian 12 năm (Aschner et al, 2020).

4

Năm 2015, Mexico là quốc gia Mỹ Latinh thứ hai và thứ sáu trên thế giới về tỷ lệ
mắc bệnh này với gần 11,5 triệu bệnh nhân (García-Chapa et al, 2017).
Tại Trung Quốc, số lượng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được dự đoán sẽ tăng từ 20,8 triệu
(năm 2000) lên 42,3 triệu vào năm 2030 (Diabetes Association of Chinese Medical
Association, 2020).
Và với thực trạng ít hoặc không vận động thể lực ở trẻ em, cộng thêm việc sử dụng
các thực phẩm không hợp lý, thì ĐTĐ típ 2 đang có xu hướng tăng cao ở cả trẻ em, trở
thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng
nguy hiểm, là nguyên nhân chính tạo nên bệnh tim mạch, suy thận, mù lòa và cắt cụt
chi. Bằng cách tuân thủ lối sống lành mạnh có tới 70% trường hợp ĐTĐ típ 2 có thể dự
phòng hoặc làm chậm bệnh xuất hiện (Bộ Y tế, 2020).
Tại Việt Nam:
Là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội, với sự thay đổi
đáng kể trong lối sống người dân, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ cũng không ngừng tăng lên.
Qua các công tác điều tra được thực hiện, số người mắc đái tháo đường khá cao và
gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Nghiên cứu tại Hà Nội, Huế, Thành
phố Hồ Chí Minh năm (1990) cho thấy: Tỷ lệ ĐTĐ típ 2 tương ứng tại các địa bàn này
là 1,2%, 0,96% và 2,52%. Vào năm 2001, điều tra tại 4 thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng,
Hải Phòng, Hồ Chí Minh ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh là 4,0% và tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu là 10% (Bộ Y tế, 2020).
Một nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết Trung ương (2012) ghi nhận: Tỷ lệ hiện
mắc đái tháo đường ở Việt Nam trên người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường
chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn glucose huyết lúc đói là
1,9%, rối loạn dung nạp glucose 7,3%. Theo thống kê từ Bộ Y tế (2015) các yếu tố nguy
cơ của bệnh không lây nhiễm ở nhóm tuổi 18-69 tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ
là 3,6%, chưa được chẩn đoán là 69,9%, được chẩn đoán là 31,1. Theo IDF năm (2017),
tại Việt Nam có tới 3,53 triệu người đang chung sống với bệnh ĐTĐ và dự kiến năm
2040 sẽ tăng lên 6,1 triệu người (Bộ Y tế, 2020).

5


Năm 2019 theo thống kê (IDF) cho thấy Việt Nam có tỷ lệ 6% người trưởng thành
mắc ĐTĐ (diabetesatlas.org). ĐTĐ đang là một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu, và Việt
Nam cũng không ngoại lệ (Bộ Y Tế, 2018).
1.1.3 Phân loại đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ có thể được phân loại như sau (Nguyễn Ngọc Khôi và cs, 2021):
- ĐTĐ típ 1: Tế bào  bị phá huỷ, thường dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối.
- ĐTĐ típ 2: Cơ chế sinh bệnh phức tạp.
+ Đề kháng insulin tại mô đích.
+ Khiếm khuyết trong bài tiết insulin.
+ Tăng tiết glucagon.
+ Thiếu hormon increctin.
+ Tăng tái hấp thu đường ở ống thận gần.
- ĐTĐ thai kỳ: Tăng đường huyết khởi phát được xác định lần đầu khi mang thai.
- ĐTĐ liên hệ đến suy dinh dưỡng.
- Các típ ĐTĐ khác (đái tháo đường thứ phát).
1.1.4 Chuẩn đoán đái tháo đường
a. Chẩn đoán đái tháo đường
Chần đoán đái tháo đường theo Hiệp Hội Đái Tháo Đường Mỹ (American
Diabetes Association: ADA) 1997 và WHO. Hiện nay cũng dùng các tiêu chí này để
chẩn đoán đái tháo đường.
- Đường huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) >126 mg/dL (7,0
mmol/L).
- Đường huyết tương bất kỳ >200 mg/dL (11,1 mmol/L). Kết hợp với các triệu
chứng tăng đường huyết.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (oral glucose tolerance test: OGT)
do đường huyết tương 2 giờ sau uống 75 g glucose: >200 mg/dL (11,1 mmol/L).

6

- HbA1c >6,5% (phòng xét nghiệm phải được chuẩn hóa bởi NGSP: National
Glyco- hemoglobin Standardlization Program), xét nghiệm này được sử dụng chẩn đoán
đái tháo đường năm 2010 (bởi ADA).
Nếu không có những triệu chứng tăng đường huyết kèm theo, xét nghiệm 1, 3, 4
phải được xác định lại lần 2 sau ít nhất 24 giờ.
b. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Đường huyết sau ăn: Đường huyết 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose
<140 mg/dl.
Rối loạn dung nạp glucose (Impaired glucose tolerance = IGT): Đường huyết ≥140
mg/dl (7,8 mmol/L) và <200 mg/dl (11,1 mmol/L).
Đường huyết lúc đói bình thường: <110 mg/dl.
Rối loạn đường huyết lúc đói (Impaired fasting glucose = IFG): ≥110 mg/dl (6,5
mmol/L) và <126 mg/dl (7,0 mmol/L) (American Diabetes Association, 2017; American
Diabetes Association, 2021).
1.1.5 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biến chứng
a. Nguyên nhân
Đặc điểm thường được nhận thấy trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là
có sự tương tác giữa yếu gen và yếu tố môi trường (Nguyễn Quốc Anh và Ngô Quý
Châu, 2011; Trần Hữu Dàng, 2008).
- Yếu tố di truyền.
- Yếu tố môi trường: Đây là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ
mắt bệnh. Các yếu tố đó là:
+ Sự thay đổi lối sống: Như giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống
theo hướng tăng tinh bột, giảm chất sơ làm dư thừa năng lượng.
+ Chất lượng thực phẩm.
+ Các stress.
- Yếu tố về tuổi thọ: Càng lớn tuổi thì bệnh có nguy cơ cao, đây là yếu tố không
thể can thiệp được.

7


b. Cơ chế bệnh sinh
Đái tháo đường týp 1:
Đặc trưng của ĐTĐ týp 1 là các tế bào beta tuyến tụy chủ yếu bị phá hủy dẫn đến
sự thiếu hụt insulin tuyệt đối, bởi chất trung gian miễn dịch hay không qua trung gian
miễn dịch. Để tránh tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê hoặc tử vong nên sử
dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá (Bộ Y Tế, 2020).
Đái tháo đường týp 2:
Là bệnh hay gặp nhất của đái tháo đường, chiếm khoảng 85–90% tổng số các bệnh
nhân ĐTĐ (Bộ Y Tế, 2020). Bệnh thường gặp ở bệnh nhân >30 tuổi (Nguyễn Khoa
Diệu Vân, 2016). Có 2 yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ
type 2 là kháng insulin và rối loạn tiết insulin kết hợp với nhau (Trần Hữu Dàng, 2008;
Brunton Laurence, 2006).
Bệnh này bao gồm những người thiếu insulin tương đối, suy giảm chức năng tế
bào beta cùng với đề kháng insulin, rối loạn vai trò điều hòa đường huyết. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến bệnh ĐTĐ týp 2 nhưng không có một nguyên nhân cụ thể nào.
Do thiếu insulin tương đối dẫn đến đề kháng insulin tại gan và đề kháng insulin
tại các mô cơ/mỡ. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải thiện bằng phương pháp giảm
cân, dùng một số thuốc nhưng không thể trở lại bình thường (Bộ Y Tế, 2020).
c. Biến chứng của bệnh
Biến chứng gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh đái tháo đường
týp 2. Có thể phân ra hai loại gồm: Các biến chứng cấp tính, mạn tính. Trong các biến
chứng mạn tính lại chia ra các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ (Nguyễn
Quốc Anh và Ngô Quý Châu, 2011; Nguyễn Văn Lành, 2014).
1.1.6 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đái tháo đường là bệnh có diễn biến âm thầm các triệu chứng lâm sàng và cận lâm
sàng khác nhau tùy theo thể ĐTĐ (Ngô Quý Châu và cs, 2020):
a. Đặc điểm lâm sàng đái tháo đường típ 1
- Bắt đầu <30 tuổi.
- Triệu chứng lâm sàng rầm rộ.

8

- Thể trạng trung bình hoặc gầy.
- Tiển sử gia đình: có người bị đái tháo đường và/hoặc các bệnh lý tự miễn dịch
khác.
- Có bệnh lý tự miễn dịch phối hợp.
- Xét nghiệm:
+ HLADR3 - DR4 (+).
+ KT kháng đảo tụy (++).
+ Định lượng insulin máu thấp hoặc bằng 0.
+ Test Gluccagon (6 phút sau tiêm, peptid-C < 0,3nmol/1).
- Điều trị bằng sulfonylurea hạ glucose huyết không có kết quả.
- Biến chứng cấp tính hay gặp: hôn mê nhiễm toan ceton.
b. Đặc điểm lâm sàng đái tháo đường típ 2
- Người lớn > 30 tuổi.
- Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ (phát hiện tình cờ).
- Thể trạng béo (hay gặp kiểu nam).
- Tiền sử: đái tháo đường thai kỳ ở nữ.
- Xét nghiệm:
+ HLADR3 - DR4 (-).
+ Kháng thể kháng đảo tụy (-).
+ Test Glucagon: Peptid-C >1mmol/L
- Điều trị: điều trị lâu dài có hiệu quả bằng chế độ ăn và sulfonylurea hạ glucose
huyết. Có thể điều trị bằng insulin.
c. Đái tháo đường thứ phát (do các nguyên nhân khác)
- Gặp ở mọi lứa tuổi.
- XN: HLADR3/DR4 (-).
- KT kháng đảo tụy (-).

9


- Có nguyên nhân:
+ Bệnh lý tụy.
+ Do thuốc.
+ Các nguyên nhân khác.
1.1.7 Mục tiêu điều trị
a. Mục tiêu điều trị chung cho bệnh nhân ĐTĐ
- Ngăn ngừa triệu chứng tăng đường huyết
- Giữ cân nặng lý tưởng
- Ngừa và làm chậm biến chứng (bình ổn đường huyết) (Ngô Quý Châu và cs,
2020).
b. Mục tiêu điều trị cụ thể
Mục tiêu điều trị trị cho bệnh nhân ĐTĐ trưởng thành, không có thai được trình
bài trong bảng 1.1
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
theo ADA 2022
Mục tiêu Chỉ số
HbA1c < 7% (53mmol/mol)
Glucose huyết tương mao
mạch lúc đói, trước ăn

80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L) *
Đỉnh glucose huyết tương
mao mạch sau ăn 1-2 giờ

<180 mg/dL (10,0 mmol/L) *
Huyết áp
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có yếu tố nguy cơ tim
mạch do xơ vữa cao: Huyết áp <130/80 mmHg
Lipid máu
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa
có biến chứng tim mạch

10

LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có
bệnh tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn <50 mg/dL
nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L) HDL
cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50
mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau.
- Ở đối tượng bệnh nhân trẻ, các chẩn đoán mới hay không có tác dụng trên tim
mạch, các nguy cơ hạ glucose máu thấp (HbA1c <6,5%).
- Ở đối tượng bệnh nhân lớn tuổi, mắc đái tháo đường đã lâu, có nhiều bệnh lý đi
kèm hay có tiền sử hạ glucose máu nặng trước đó (HbA1c từ 7,5 – 8%).
- Nếu đã đạt được mục tiêu glucose huyết lúc đói nhưng chưa đạt được mục tiêu
HbA1c (sau khi bắt đầu ăn 1-2 giờ) (Bộ Y Tế, 2020; Lê Văn Trụ và cs, 2016).
Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người lớn tuổi theo ADA 2022
Tình trạng sức
khỏe
Cơ sở để
chọn lựa
HbA1c
(%)
Glucose
huyết lúc
đói hoặc
trước ăn
(mg/dL)
Glucose lúc đi
ngủ (mg/dL)
Huyết áp
mmHg
Mạnh khỏe Còn sống lâu <7.5% 90-130 90-150 <140/90
Phức tạp/ sức
khỏe trung bình
Kỳ vọng sống
trung bình
<8.0% 90-150 100-180 <140/90
Rất phức tạp/
sức khỏe kém
Không còn
sống lâu
Tránh phụ thuộc
vào A1C; Các quyết
định kiểm soát
đường huyết phải
dựa trên việc tránh
hạ đường huyết và
tăng đường huyết có
triệu chứng.
100-180 110-200 <150/90

11


1.1.8 Phương pháp điều trị
a. Điều trị đái tháo đường không dùng thuốc
Điều trị không dùng thuốc bao gồm: Thay đổi lối sống, giảm cân, thay đổi chế độ
ăn phù hợp, hoạt động thể chất thường xuyên là bước đầu tiên để đạt được hiệu quả kiểm
soát đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng (Bùi Tùng Hiệp, 2018).
b. Điều trị dùng thuốc
- Insulin được sử dụng ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và cả ĐTĐ típ 2 khi có triệu chứng
thiếu insulin hoặc không kiểm soát được glucose huyết dù đả ăn uống, luyện tập và phối
hợp nhiều loại thuốc viên theo đúng chi dẫn.
- Các thuốc hạ dường huyết khác insulin được chỉ định trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2.
Việc lựa chọn điêu trị đơn trị hoặc phối hợp thuốc sẽ được cá thể hóa tùy theo mức
đường huyết, các bệnh lý mắc kèm, tình trạng và diều kiện kinh tế của bệnh nhân.
- Bên cạnh việc kiểm soát đường huyết, bệnh nhân cần được điều trị các bệnh mắc
kèm và các biến chứng (nếu có) (Nguyễn Ngọc Khôi và cs, 2021).
- Các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 dạng uống được chia làm nhiều nhóm (Association
American Diabetes, 2016):
+ Nhóm thuốc kích thích sự bài tiết insulin: Sulfonylure, meglitinid.
+ Nhóm thuốc làm tăng sự nhạy cảm của tế bào với insulin: Dẫn xuất biguanid
(metformin), thiazolidindion.
+ Nhóm thuốc ảnh hưởng đến sự hấp thu glucose: Ức chế α – glucosidase
+ Nhóm thuốc có tác dụng giống incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin:
Exanatid và các thuốc ức chế DPP – 4.
Cụ thể:
Nhóm sulfonylurea:
Các thuốc trong nhóm: Tolbutamid, glibeclamid, gliclazid, glipizid…
Đường sử dụng: đường uống.
Cơ chế tác dụng: Kích thích bài tiết insulin, tăng sự nhạy cảm với insulin của mô
ngoại biên, ức chế nhẹ bài tiết glucagon.

12

Tác dụng phụ: Hạ đường huyết, buồn nôn, nôn.
Chống chỉ định: Bệnh nhân ĐTĐ típ 1, phụ nữ có thai (Bộ Y Tế, 2020; Bùi Tùng
Hiệp, 2018).
Nhóm meglininid (nhóm glinid)
Các thuốc trong nhóm: nateglinid, repaglinid. Hiện chỉ có repaglinid còn lưu hành
tại Việt Nam.
Đường sử dụng: đường uống.
Cơ chế tác dụng: kích thích tế bào beta tuỵ tiết insulin nhưng trên các thụ thể khác
sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của thuốc là giảm glucose huyết sau ăn.
Tác dụng phụ: làm tăng cân, có nguy cơ gây hạ đường gluco huyết (Nguyễn Ngọc
Khôi và cs, 2021).
Nhóm Biguanid: Metformin
Cơ chế tác dụng: Làm tăng sự nhạy cảm với insulin ở mô ngoại biên, giảm sản
xuất glucose ở gan.
Đường sử dụng: đường uống.
Tác dụng phụ: Tiêu chảy, buồn nôn, nhiễm toan lactic.
Chống chỉ định: Suy gan/ thận, phụ nữ có thai.
Thận trọng: bệnh nhân suy tim sung huyết, nghiện rượu, nhiễm toan chuyển hóa (,
2012; Bùi Tùng Hiệp, 2018; Bộ Y Tế, 2018).
Nhóm thiazolidinedion (TZD)
Các thuốc trong nhóm: hiện nay tại Việt Nam chỉ có pioglitazon còn được sử dụng.
Đường sử dụng: Đường uống.
Cơ chế tác dụng: Tăng nhạy cảm insulin ở cơ, gan và mô mỡ, giảm tân tạo glucose
ở gan, giảm đề kháng insulin.
Tác dụng phụ: Tăng cân, phù nề. Pioglitazon gây nguy cơ ung thư bàng quan.

13


Chống chỉ định: ĐTĐ típ1, suy tim sung huyết tiến triển, rối loạn chức năng gan
(transaminase tăng gấp 2,5 lần), phụ nữ cho con bú (Bùi Tùng Hiệp, 2018; Bộ Y Tế,
2018).
Nhóm ức chế enzym α-glucosidase: Acarbose, voglibose.
Đường sử dụng: Đường uống.
Cơ chế tác dụng: Ức chế α - amylase và α - glucosidase làm chậm hấp thu
carbonhydrat ở ruột non (trừ lactose).
Tác dụng phụ: Đầy hơi, đau bụng, sình bụng, tiêu chảy.
Chống chỉ định: Bệnh lý dạ dày - ruột kém hấp thu, loét ruột, ĐTĐ típ1, xơ gan,
rối loạn thận (Bùi Tùng Hiệp, 2018; Bộ Y Tế, 2018).
Nhóm các thuốc đồng vận GLP - 1: Exenatide, liraglutid, scmaglutid, lixisenatid,
albiglutid, dulaglutid
Đường sử dụng: tiêm dưới da (ngoại trừ semaglutid còn có đường uổng).
Cơ chế tác dụng: Có vai trò tương tự GLP - 1: Kích thích tiết insulin, ức chế tiết
glucagon, giảm tốc độ làm rỗng dạ dày, đưa glucose vào tế bào mô ngoại vi, tăng khối
lượng tế bào beta.
Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy (Bộ Y Tế, 2021; Nguyễn
Ngọc Khôi và cs, 2021).
Nhóm ức chế DPP - 4: Sitagliptin, saxagliptin, linagliptin, vildagliptin.
Cơ chế tác dụng: Ức chế DPP - 4 là enzyme làm mất hoạt tính ineretin, nhờ đó,
hoạt tính incretin kéo dài làm tăng phóng tích insulin và giảm bài tiết glucagon sau ăn.
Tác dụng phụ: Viêm mũi hầu, nhiễm trùng hô hấp trên, nhức đầu (Nguyễn Ngọc
Khôi và cs, 2021).
Chất ức chế kênh đồng vận chuyển natri - glucose 2 (sodium – glucose
contransporter 2, SGLT2): Canagliflozin, dapagliflozin, empagliflozin.
Đường sử dụng: Đường uống.
Cơ chế tác dụng: Ức chế tái hấp thu glucose tại thận, tăng đào thải glucose.
Tác dụng phụ: Nhiễm trùng niệu, nhiễm candida âm đạo (Bộ Y Tế, 2018).

14

Chỉ định: Điều trị ĐTĐ típ 2. Thuốc có hiệu quả đối với bệnh nhân mất phần lớn
tế bào beta, có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc viên khác hoặc insulin
(Bộ Y Tế, 2020; Bùi Tùng Hiệp, 2018).
Liều dùng: Thường dùng liều 10 mg, liều 5 mg được khuyến cáo khởi đầu ở người
suy gan nặng, nếu dung nạp tốt tăng lên 10 mg (Bộ Y Tế, 2020).
Tác dụng không mong muốn: Nhiễm nấm đường niệu dục, nhiễm trùng tiết niệu.
Có thể gặp nhiễm ceton acid với mức đường huyết bình thường.
Chống chỉ định: Không sử dụng thuốc này ở ĐTĐ típ1 và thận trọng nếu nghi ngờ
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thiếu insulin trầm trọng.
FDA chấp thuận dapagliflozin làm giảm nguy cơ ở bệnh nhân chức năng thận suy
giảm và giảm tử vong do bệnh tim mạch (Nguyễn Ngọc Khôi và cs, 2021).

15

Điều trị đầu tay với metformin và thay đổi lối sống toàn diện (bao gồm kiếm soát cân nặng và hoạt động thề chất)
CHỈ DẤU NGUY CƠ CAO HOẶC ĐÃ CÓ BTMDXV, CKD HO ẶC SUY TIM
ay với metformin và thay đổi lối sống toàn diện (bao gồm
kiếm soát cân nặng và hoạt động thề chất)
Để tránh trì trệ
trong trị liệu,
đánh giá lại và
thay đỗi tri liệu
thường xuyên (3-
6 tháng)
NẾU HbA1c TRÊN MỨC MỤC TIÊU ĐƯỢC CÁ THỂ HOÁ
CẦN HẠN CHẾ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
CẦN HẠN CHẾ TĂNG
CÂN HOẶC ƯU TIÊN
GIẢM CÂN
CHI PHÍ LÀ VẤN
ĐỀ CHÍNH
1 1 ,1 2

CÂN NHẮC ĐỘC LẬP VỚI MỨC HbA1c BAN ĐẦU, MỤC TIÊU HbA1c
ĐƯỢC CÁ THỂ HOÁ HOẶC SỬ DỤNG METFORMIN
+CKD
HOẶC
+SUY TIM +BTMDXV
HOẶC
HOẶC
Bệnh thận
ĐTĐ và
albumin niệu
ƯU TIÊN
SGLT-2i có bằng
chứng chính trong
giảm tiến triển
CKD
HOẶC
SGLT-2i có bằng
chứng làm tiến triển
BTM trong các thử
nghiệm CVOT
5 ,6 ,8
HOẶC
GLP-1 RA đã
được chứng minh
lợi ích trên tim
mạch nếu bệnh
nhân không dung
nạp hoặc chống chỉ
định với SGLT-2i
• Đã có BTMDXV
• Ch i dấu n g u y cơ cao
BTMDXV (≥ 5 5 tuổi k èm hẹp
>5 0 % độn g mạch v àn h , độn g
mạch cán h , độn g mạch ch i
dưới h oặc p h ì đại thất trái) SGLT-2i đã được chứng
minh lợi ích trên quần
thể bệnh nhân này
5 ,6 ,7

Đặc biệt HFrEF
(LVEF<45%)
GLP-1 RA
đ ã đ ược
ch ú n g
min h lợi
ích trên
tim mạch
1

Nếu HbA1 c ca o hơn mục tiêu
SGLT-2 i đ ã
được chứng
min h lời ích
trên tim mạch
nếu eGFR p h ù
hợp
1

Tro n g trườn g hợp cần tăn g
điều trị hoặc bện h n h ân k hông
thể d u n g nạp GLP-1 RA
v à/h oặc SGLT-2 i, chọn tác
n h ân ch o thấy lợi ích v à/h oặc
an to àn trên tim mạch :

Với bện h n h ân đ an g sử
dụn g GLP-1 RA, cân n hắc
th êm SGLT-2 i đ ã đ ược
chứn g min h lợi ích trên tim
mạch v à n g ược lại
1

TZD
2
• DPP-4 i nếu k h ô n g đ an g
d ù n g GLP-1 RA
• In sulin nền
3

• SU
4

Nếu cần kiểm soát bằng thuốc,
hoặc không dung nạp hoặc chống
chỉ định với SGLT-2i và/hoặc
GLP-1 R, sử dụng phác đồ có
nguy cơ tăng cân ít nhất
ƯU TIÊN
DPP-4i (khi không sử dụng GLP-1
RA) do it ảnh hưởng lên cân nặng
TZD SGLT-2i GLP-1 RA DPP-4i
Bệnh thận mắc ĐTĐ typ 2
và CKD (eGFR
<60ml/phút/1.73m
2
) do
đó tăng nguy cơ gặp biến
cố trên tim mạch
SGLT-2 i
đ ã đ ược
ch ú n g
min h lợi
ích trên
tim mạch
1 ,7

GLP-1 RA
đ ã đ ược
ch ú n g
min h lợi
ích trên
tim mạch
1

Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
GLP-1 RA
HOẶC
DPP-4i
HOẶC
TZD
Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
Hình 1.1 Các thuốc sử dụng trong đái tháo đường típ 2: Tiếp cận tổng quát
(Association Diabetes of American, 2021; Phạm Quan Khải và cs, 2021)
Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
Nếu HbA1c cao hơn mục tiêu
Nếu HbA1 c
ca o hơn
mục tiêu
Nếu HbA1 c
ca o hơn
mục tiêu
Nếu HbA1 c
ca o hơn
mục tiêu
Nếu HbA1 c
ca o hơn
mục tiêu
SGLT-2i
2

HOẶC
TZD
SGLT-2i
2

HOẶC
TZD
SGLT-2i
2

HOẶC
DPP-4i
HOẶC
GLP-1 RA
Trường hợp không dung nạp
hoặc chống chỉ định vơi DPP-4i
hoặc bệnh nhân đang dùng
GLP-1 RA, bổ sung thận trọng:
· SU
6
·TZD
5
·Insulin nền
Điều trị với insulin nền
Có chi phí thấp nhất
HOẶC
Cân nhắc các liệu pháp khác
dựa trên chi phí
SU
6

SU
6
TZD
10

TZD
10

SGLT-2i
2

SGLT-2i
2

GLP-1 RA có
hiệu lực giảm
cân tốt
8

GLP-1 RA có
hiệu lực giảm
cân tốt
8

Tiếp tục thêm các thuốc khác như đã đưa ra ở trên
Cân nhắc thêm SU
4
HOẶC insulin nền:
• Chọn Su thế hệ mới có nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn
• Cân nhắc insulin nền có nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn
7

7 . Đã đ ược ch ứn g min h lợi ích n g h ĩa là có ch ỉ đ ịn h làm g iảm su y tim trên
q u ần th ể b ện h n h ân n ày trên nh ãn th uố c
8 . Xem p h ần 1 1 : Ch ăm só c b àn ch ân v ã các b ién ch ứn g mạch máu n h ỏ
9 . Deg lu d ec/g larg in e U3 0 0 < g larg in e U1 0 0 /d etemir < NPH in su lin
1 0 . Semag lu tid e > lirag lu tid e > d u lag lu tid e > ex en atid e > lix isen atid e
1 1 . Nếu k h ô n g có bện h k èm cụ th ẻ (v í d ụ: k hô n g b ện h tim mạch , n g uy cơ hạ
đ ườn g h u y ết th ấp v à trán h tăn g cân kh ô ng p h ai ưu tiên h o ặc kh ô ng bệnh kèm
liên q u an đ ến cân n ặn g )
1 2 . Cân n h ắc đ ến ch i p h í th u ốc ở các q u ốc g ia, vù n g lãn h th ổ. ở mộ t số nước,
g iá cù a TZD th ườn g cao h ơn v à g iá cù a DPP-4 i th ườn g rẻ h ơn

1 . Đã đ ược ch ứn g min h lợi ích v ới tim mach : Có ch ỉ đ ịn h làm g iảm b iến cố
tim mạch trên n h ãn
2 . Liều th ấp có th ể g iú p d u n g nạp tố t h ơn mặc d ù n g ít đ ược n g h iên cứu hơn
v ề h iệu q u ả trên tim mạch
3 . Deg lu d ec h o ặc g larg in e U1 0 0 ch o th ấy an toàn trên tim mạch
4 . Lựa ch ọ n SU th ế h ệ mới có n g u y cơ h ạ đ ườn g h u y ết th ấp h ơn , g limep iri-
d e ch o th ấy an to àn trên tim mạch tươn g tự v ỡi DPP-4i
5 . Cần lưu ý n h ãn cùa SGLT-2 i có th ể k h ác b iệt th eo từng vù n g v à từng thuốc
cụ th ể liên q u an đ ến mức eGFR đ ể ch ỉ đ ịn h b ắt đ ầu và tiếp tụ c sử dụ n g
6 . Emp ag liflo zin , can ag liflo zin v à d ap ag liflo zin đ ều ch o th ấy làm g iảm suy
tim v à g iảm tiến triển CKD tro n g các th ử n g h iệm CVOT. Can ag liflo zin v à
d ap ag li- flo zin có d ữ liệu v ề tiêu ch í n gh iên cứu cíin h trên thận . Dap ag liflozin
v ả Emp ag liflo zin có d ữ liệu v ề tiêu ch í n g h iên cứu chín h trên suy tim

BTMDXV: Bện h tim mạch d o x ơ v ữa. CKD: Bện h th ận mạn , CVOT: Th ử n g h iệm k ết q u ả tim mạch . DPP-4 i: Ức ch ế d ip ep tid y l p ep tid ase-4 . GLP-1 RA: Ch ủ v ận th ụ th ể g lu cag on lik e pep tid e-1 . HFrEF: Su y tim p h ân su ất tổn g máu g iảm. LVEF: Ph ân su ất tổng
máu th ất trái. SGLT-2 i: Ức ch ế k ên h đ ồ n g v ận ch u yển n atri-g lu co se 2 , SU: Su lfo n y lu rea. TZD: Th iazo lid in ed io n e. UACR: Tỷ số alb u min n iệu /creatin in

21

Bảng 1.3 Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose huyết đường uống và
thuốc tiêm không thuộc nhóm insulin.
Nhóm thuốc Cơ chế tác dụng Ưu
điểm
Nhược
điểm

Sulfonylure

Kích thích tiết
insulin.
Được sử dụng lâu năm.
↓ Nguy cơ mạch máu nhỏ.
↓ Nguy cơ tim mạch và
tử vong.

Hạ glucose
huyết. Tăng
cân.

Glinid

Kích thích tiết
insulin.

↓ Glucose huyết sau ăn.
Hạ glucose
huyết. Tăng
cân.
Dùng nhiều lần.



Biguanid


Giảm sản xuất
glucose ở gan.
Có tác dụng
incretin yếu.
Được sử dụng lâu năm.
Dùng đơn độc không gây
hạ glucose huyết. Không
thay đổi cân nặng, có thể
giảm cân.
↓ LDL-cholesterol.
↓ Triglycerid.
↓ Nguy cơ tim mạch và
tử vong.

Chống chỉ định ở
bệnh nhân suy
thận (chống chỉ
định tuyệt đối khi
eGFR <30
ml/phút).
Rối loạn tiêu hóa:
Đau bụng, tiêu
chảy.
Nhiễm acid lactic.

Pioglitazo
n (TZD)
Hoạt hóa thụ
thể PPARγ.
Tăng nhạy cảm với
insulin.
Dùng đơn độc không gây hạ
glucose huyết.
↓ Triglycerid.
↑ HDL cholesterol.
Tăng
cân.
Phù/su
y tim.
Gãy xương K bàng
quang.

22


Ức chế enzym
α- glucosidas

Làm chậm hấp
thu carbohydrat ở
ruột.
Dùng đơn độc không gây hạ
glucose huyết.
Tác dụng tại chỗ.
↓ Glucose huyết sau ăn.
Rối loạn tiêu hóa:
Sình bụng, đầy
hơi, tiêu phân
lỏng.
Giảm HbA1c 0,5–
0.8%.


Ức chế
enzym DPP-
4


Ức chế DPP-4
làm tăng GLP-1.


Dùng đơn độc không gây hạ
glucose huyết, dung nạp tốt.
Giảm HbA1c 0,5–
1%.
Có thể gây dị
ứng, ngứa, nổi
mề đay, phù,
viêm hầu họng,
nhiễm trùng hô
hấp trên, đau
khớp.
Chưa biết tính an
toàn lâu dài.

Nhóm ức chế
kênh đồng
vận chuyển
natri- glucose
SGLT2

Ức chế tác dụng của
kênh đồng vận
chuyển SGLT2 tại
ống thận gần, tăng
thải glucose qua
đường tiểu.
Dùng đơn độc ít gây hạ
glucose huyết.
Giảm cân.
Giảm huyết
áp.
Giảm tử vong liên quan đến
bệnh tim mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 có nguy cơ
tim mạch cao.

Giảm HbA1c 0,5–
1%. Nhiễm nấm
đường niệu dục,
nhiễm trùng tiết
niệu, nhiễm ceton
acid. Mất xương
(với canagliflozin).


Thuốc đồng
vận thụ thể
Thuốc làm tăng tiết
insulin khi glucose
tăng cao trong máu
đồng thời ức chế sự
tiết glucagon,
Giảm glucose huyết sau
ăn, giảm cân.
Dùng đơn độc ít gây hạ
glucose huyết.

Giảm HbA1c 0,6–
1,5%. Buồn nôn,
nôn, viêm tuỵ cấp.

23

GLP-1 thuốc cũng làm
chậm nhu
động dạ dày và
giảm cảm giác
thèm ăn
Giảm tử vong liên quan đến
bệnh tim mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 có nguy cơ
tim mạch cao
Không dùng khi có
tiền sử gia đình ung
thư giáp dạng tủy,
bệnh đa u tuyến nội
tiết loại 2
(Bộ Y Tế, 2020)
Bảng 1.4 Tóm tắt liều dùng các thuốc viên hạ glucose huyết uống
Thuốc Hàm lượng Liều mỗi ngày Thời gian tác
dụng
Su Sulfonylure
Tolbutamid 250-500 mg 0,5-2 g chia uống 2-3 lần. 6-12 giờ
Chlorpropamid 100-250 mg 0,1-0,5 g uống 1 lần duy
nhất.
24-72 giờ
Glimepirid 1-2 và 4 mg 1-4 mg/ngày liều thông
thường.
Liều tối đa 8 mg/ngày.
24 giờ

Gliclazid
80 mg, 30-60 mg
dạng phóng thích
chậm.
40 mg - 320 mg viên
thường, chia
uống 2-3 lần 30-20 mg.
Dạng phóng thích chậm,
uống 1 lần/ngày.
12 giờ, 24 giờ dạng
phóng thích chậm.


Glipizid

5-10 mg, 2,5-5-10
mg
dạng phóng thích
chậm.
Viên thường 2,5-40 mg
uống 30 phút trước khi
ăn 1 hoặc 2lần/ngày.
Dạng phóng thích chậm
2,5-10 mg/ngày uống 1
lần.
Liều tối đa 20 mg/ngày

6-12 giờ. Dạng
phóng thích
chậm 24 giờ.

24

uống 1 lần.
Glinid
Repaglinid 0,5-1-2 mg 0,5 - 4 mg/ngày chia uống
trước
các bữa ăn.
3 giờ
Thuốc tăng nhạy cảm với insulin

Metformin
500-850-1000 mg.
Dạng phóng thích
chậm: 500-750
mg.
1-2,5 g, uống 1 viên
sau ăn, ngày 2-3 lần.
Dạng phóng thích
chậm: 500-2000
mg/ngày uống 1
lần.
7-12 giờ. Dạng
phóng thích
chậm kéo dài
24 giờ
Pioglitazon 15-30-45 mg/ngày 15-45 mg/ngày 24 giờ
Thuốc ức chế enzym α glucosidas

Acarbose

50-100 mg
25-100 mg uống 3
lần/ngày ngay trước
bữa ăn hoặc ngay sau
miếng
ăn đầu tiên.

4 giờ
Nhóm ức chế enzym DPP-4


Sitagliptin


50-100 mg
Liều thường dùng
100 mg/ngày. Khi
độ lọc cầu thận còn
30-50 ml/1 phút: 50
mg/ngày.
Khi độ lọc cầu thận


24 giờ

25

còn 30 ml/1 phút: 25
mg/ngày.


Saxagliptin


2,5-5 mg
2,5-5 mg/ngày, uống 1
lần. Giảm liều đến
2,5 mg/ngày khi độ
lọc cầu thận ≤50
ml/1phút hoặc
dùng cùng thuốc ức chế
CYP3A4/5
mạnh, thí dụ ketoconazol.


24 giờ

Vildagliptin

50 mg
50 mg uống 1-2 lần/ngày.
Chống chỉ định khi
AST/ALT tăng gấp 2,5
giới hạn trên của bình
thường.

24 giờ
Linagliptin 5 mg 5 mg uống 1 lần /ngày. 24 giờ
Thuốc ức chế kênh SGLT2
Dapagliflozin 5-10 mg 10 mg/ngày, uống 1
lần. 5 mg khi có suy
gan.
24 giờ
(Bộ Y Tế, 2020)

26

1.1.9 Thuốc tiêm đái tháo đường (insulin)
a. Định nghĩa
“Insulin là một hormon polypeptid do tế bào β của đảo Langerhans tuyến tụy tiết
ra. Nồng độ glucose trong máu là yếu tố chính điều hòa tiết insulin” (Nguyễn Ngọc Khôi
và cs, 2021).
Kể từ khi được phát hiện, insulin là một trong những phân tử điều trị chính được
sử dụng để kiểm soát bệnh ở người bệnh tiểu đường trên toàn thế giới. Đường dùng
insulin phổ biến nhất là đường tiêm dưới da (G. Iyer et al, 2022).
Liệu pháp insulin là một cách tiếp cận quan trọng để kiểm soát đường huyết. Bệnh
nhân đái tháo đường típ 1 cần insulin để duy trì sự sống, kiểm soát đường huyết và giảm
nguy cơ biến chứng tiểu đường. Insulin cũng cần thiết ở những bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 không đáp ứng hoặc chống chỉ định với các thuốc hạ đường huyết dạng
uống để kiểm soát đường huyết và giảm nguy cơ biến chứng đái tháo đường (Jia et al,
2019).
Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không đạt được mục tiêu về đường huyết với can thiệp lối
sống và thuốc uống hạ đường huyết nên bắt đầu điều trị insulin càng sớm càng tốt, lý
tưởng nhất là trong vòng 3 tháng kể từ khi nhận thấy thất bại của can thiệp lối sống và
kết hợp các liệu pháp thuốc uống khác (A) (Jia et al, 2019).
b. Phân loại insulin
Theo cấu trúc phân tử
Theo cấu trúc phân tử, insulin được phân thành 2 loại: insulin người (human
insulin) và insulin analog (chất tương lự insulin).
Insulin người: Được tổng hợp bằng phương pháp tái tổ hợp DNA, rất tinh khiết, ít
gây dị ứng và đề kháng do tự miễn.
Các loại insulin người bao gồm:
+ Insulin thường (regular insulin)
+ insulin NPH (Neutral Protamine Hagedorn) (còn gọi insulin isophan) insulin
NPH được tạo ra bằng cách trộn insulin và prolamin thường xuyên thẹo tỷ lệ chính xác
với kẻm và phenol sao cho độ pH trung tính được duy trì và hình thành tinh thể.

27

Insulin analog: được tống hợp bằng kỹ thuật tái tố hợp DNA. có thay đổi cấu trúc
so với insulin người bằng cách thay thế một vài acid amin hoặc gắn thêm chuổi
polypeptid để thay đổi tác dụng (ngắn hơn hoặc dài hơn insulin thường).
Các loại insulin analog bao gồm: Loại tác dụng nhanh: aspart, lispro, glulisin,
faster aspart Loại tác dụng chậm, kéo dài: detcmir, glargin, glargin U300, degludec
Theo thời gian tác dụng
- Insulin tác dụng nhanh (rapid acting): bao gồm các insulin analog tác dụng
nhanh như aspart, lispro, glulisin, faster aspart.
- Insulin tác dụng ngắn (short acting): insulin thường (regular insulin).
- Insulin tác dụng trung bình, trung gian: insulin NPH
- Insulin tác dụng chậm, kéo dài: bao gồm các insulin analog tác dụng chậm, kéo
dài như detemir, glargin, glargin U300, degludec
- Insulin trộn, hỗn hợp: insulin trộn sẵn gồm 2 loại tác dụng nhanh (hoặc ngắn) và
tác dụng dài (hoặc trung binh) trong một lọ hoặc một bút tiêm. Insulin tác dụng
nhanh/ngắn giúp chuyền hóa carbohydrat trong bữa ăn và insulin tác dụng dài/trung bình
tạo nồng độ insulin nền giữa các bữa ăn.
Bảng 1.5 Các loại insulin (Bùi Tùng Hiệp, 2018)
Loại insulin Dạng Bắt đầu tác
dụng
Đỉnh (giờ) Hiệu
quả
(giờ)
Tác dụng nhanh
Lispro Trong 5–15 phút 0,5–0,75 3–5
Aspart Trong 5–15 phút 0,5–0,75 3–5
Glulisin Trong 5–15 phút 0,5–0,75 3–5
Tác dụng ngắn
Regular (R) Trong 30 phút–1 giờ 2–3 5–8

28

Tác dụng trung bình
NPH (N) Đục 2–4 giờ 4–10 10–16
Lent Đục 3–4 giờ 4–12 12–18
Tác dụng chậm
Ultralent Đục 6–10 giờ 10–16 18–24
Glargin Trong 2–4 giờ Không đỉnh 20–24
Detemir Đục 2–4 giờ 6–14 16–20
Hỗn hợp
70/30 NPH/Regular Đục 30–60 phút Biến đổi 10–16
50/50 NPH/Regular Đục 30–60 phút Biến đổi 10–16
75/25 hay 50/50 Lispro
protamin/Lispro
Đục 5–15 phút Biến đổi 10–16
70/30 Aspart
protamin/Aspart
Đục 5–15 phút Biến đổi 10–16
*Insulin hỗn hợp trộn sẵn là sự kết hợp các liều lượng đặc biệt của loại có tác dụng
trung bình và tác dụng ngắn
c. Chỉ định của insulin
ĐTĐ típ 1: Insulin là chỉ định bắt buộc đối với BN ĐTĐ típ 1 (điều trị thay thế)
ĐTĐ típ 2: Gồm các chỉ định sau:
- Cấp cứu trong biến chứng tăng đường huyết: Hôn mê, nhiễm ceton acid, bệnh lý
võng mạc, bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Insulin được dùng khi các thuốc hạ đường huyết uống + chế độ ăn + chế độ tập
luyện không đủ để kiểm soát nống độ đường huyết: HbA1c và nồng độ glucose huyết
luôn ở mức cao.

29

- Dị ứng hay chống chỉ định với các thuốc hạ đường huyết uống.
- HbA1c >9%, đường huyết đói >250 mg/dl, đường huyết bất kỳ > 300 mg/dl.
- BN bị ceton niệu hoặc có các triệu chứng rõ rệt của ĐTĐ như tiểu nhiều, khát
nhiều, sụt cân nhiều.
- Người bệnh ĐTĐ đang mắc một bệnh cấp tính khác: Nhiễm trùng nặng, nhồi
máu cơ tim, đột qụy.
- BN có biến chứng cấp hoặc nhiễm trùng, suy gan, suy thận.
- BN cần phẫu thuật.
- Phụ nữ bị ĐTĐ mang thai hay ĐTĐ thai kỳ, cho con bú (Bùi Tùng Hiệp, 2018).
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp là hạ đường huyết (Bùi Tùng Hiệp,
2018; Daniele S et al, 2015).
Tăng glucose huyết phản ứng (tăng glucose huyết sau hạ glucose huyết, hiệu ứng
Somogyi), hiện tượng bình minh và các phản ứng tại chỗ như: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở
chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí) là
những tác dụng phụ ít gặp trong điều trị với insulin. Ngoài ra, các tác dụng phụ hiếm
gặp như: Kháng insulin, nổi mề đay, phản ứng phản vệ, phù mạch, hạ kali huyết, teo mô
mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc insulin thông thường).
Chống chỉ định: Hạ glucose máu.
Dị ứng sau khi dùng thuốc: Nổi mề đay hoặc phù Quinke (Bùi Tùng Hiệp, 2018).
1.2 TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ SỬ DỤNG THUỐC
1.2.1 Định nghĩa
Định nghĩa của WHO 2003 là một trong những định nghĩa được sử dụng phổ biến
nhất, “Tuân thủ điều trị lâu dài là mức độ hành vi của người bệnh đối với việc uống
thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng và/ hoặc thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo
của nhân viên y tế” (WHO, 2003).
Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ cho biết “Một bệnh nhân được coi là tuân thủ nếu họ
dùng 80% (các) loại thuốc được kê đơn. Nếu bệnh nhân dùng ít hơn 80% (các) loại
thuốc đã kê, họ được coi là không tuân thủ.” (Hugtenburg et al, 2013).

30

Theo CDC, sự tuân thủ được định nghĩa là mức độ mà hành vi của một cá nhân,
bao gồm cả việc thuốc, tương ứng với các khuyến nghị từ một cơ sở y tế cung cấp dịch
vụ chăm sóc (Feehan et al, 2017).
Tuân thủ dùng thuốc là hành vi tự nguyện hợp tác của BN với khuyến cáo của
nhân viên y tế liên quan đến thời gian, liều lượng, số lần dùng thuốc trong thời gian điều
trị. Tuân thủ thuốc là một vấn đề y tế và xã hội trên toàn thế giới, với khoảng một nửa
số bệnh nhân không tuân thủ các phương pháp điều trị theo quy định (Delamarche et al,
2021).
1.2.2 Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị thuốc
Từ định nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị, cho thấy mức độ quan
trọng và cần thiết của việc đánh giá mức độ tuân thủ điều trị.
Việc tuân thủ điều trị bằng thuốc của bệnh nhân được phân loại thành 3 giai đoạn
chính theo đánh giá hệ thống và khảo sát đồng thuận của chuyên gia: (1) bắt đầu, hoặc
không bắt đầu điều trị; (2) thực hiện hoặc không đầy đủ việc dùng thuốc (tức là không
thường xuyên dùng các liều lượng theo quy định của đơn thuốc); và (3) kiên trì, hoặc
tiếp tục điều trị (Kronish et al, 2021).
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá TTĐTT, mỗi phương pháp đều
có ưu và nhược điểm riêng, không phương pháp nào được xem là “tiêu chuẩn vàng”.
Phương pháp lý tưởng để đánh giá TTĐTT nên đáp ứng được các tiêu chuẩn: dễ áp dụng
trong bất cứ hoàn cảnh nào, chính xác, chi phí thấp và có thể cung cấp thêm những thông
tin về các rào cản, niềm tin hay những mối lo của bệnh nhân (Anghel et al, 2019). Các
phương pháp đánh giá mức độ TTĐTT có thể chia thành hai nhóm là phương pháp trực
tiếp và gián tiếp
Phương pháp đánh giá trực tiếp
Các phương pháp đánh giá trực tiếp bao gồm: quan sát trực tiếp, định lượng trực
tiếp nồng độ thuốc/chất chuyển hóa trong máu, định lượng dấu ấn sinh học trong máu.
Các phương pháp này có độ chính xác cao, khách quan nhưng tốn kém, mang tính xâm
lấn và khó thực hiện trên một số lượng lớn bệnh nhân trong một thời gian dài (Anghel
et al, 2019).

31

Phương pháp đánh giá gián tiếp
Các phương pháp đánh giá gián tiếp như đếm số viên thuốc, sử dụng dữ liệu điện
tử, các bộ câu hỏi tự báo cáo hay các hệ thống theo dõi điện tử. Các phương pháp gián
tiếp thường được sử dụng nhiều hơn các phương pháp trực tiếp vì đơn giản, dễ thực hiện
và ít tốn kém (Anghel et al, 2019).
Trong các phương pháp đánh giá TTĐTT gián tiếp, sử dụng bộ câu hỏi và tỷ lệ
mua thuốc là hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất.
Các thang đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc:
Sự tuân thủ tự báo cáo của bệnh nhân thường được coi là không chính xác vì bệnh
nhân có xu hướng đánh giá quá cao sự tuân thủ của họ đối với thuốc điều trị tăng huyết
áp. Nhiều bảng câu hỏi về tuân thủ chi tiết như Thang điểm tuân thủ nạp thuốc và thuốc
đã được phát triển và được chứng minh là đáng tin cậy hơn so với bản tự báo cáo không
có cấu trúc sự tuân thủ khi được xác thực dựa trên dữ liệu nạp tiền của hiệu thuốc nhưng
không phải với tất cả các phương pháp đánh giá sự tuân thủ khác (Brinker et al, 2014;
McNaughton et al, 2017)
Hiện nay có 5 loại thang đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
thường được sử dụng trong thực hành lâm sàng là bảng câu hỏi tuân thủ điều trị (MAQ),
bảng câu hỏi niềm tin về thuốc điều trị (BMQ), thang đánh giá tuân thủ điều trị (MARS),
thang đánh giá niềm tin vào việc sử dụng thuốc hợp lý (SEAMS), thang đánh giá tuân
thủ Hill-Bone (Stacy et al, 2011).
Bảng 1.6 Đặc điểm một số thang đánh giá tuân thủ điều trị (Stacy et al, 2011)
Thang đánh giá
Số câu
hỏi
Độ tin cậy
Rào cản với việc
đánh giá
Áp dụng
cho bệnh
nhân có
trình độ
thấp
Đánh giá
về tự thực
hiện
Dễ cho
điểm
MAQ 4 0,61
Phụ thuốc trả lời
bệnh nhân
Có Không Có

32

MAQ 8 0,83
Phụ thuốc trả lời
bệnh nhân
Có Không Có
SEAMS 13 0,89
Phụ thuốc trả lời
bệnh nhân
Có Có Không
BrMQ
(Brief about
medicines
questionnaire)
3
Không áp
dụng. Độ
chính xác
được báo
cáo là 95%
Đánh giá liệu
pháp và hồi tưởng
Không Có Không
Hill-Bone 14 0,65
Phụ thuốc trả lời
bệnh nhân
Không Có Không
MARS 10 0,75
Phụ thuốc trả lời
bệnh nhân
Không Không Có
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
Bao gồm 5 nhóm yếu tố chính:
- Các yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe:
BN không có bảo hiểm hoặc mức bảo hiểm thấp nên không thể tiếp cận được với
các dịch vụ điều trị hoặc không thể tiếp tục tuân thủ thuốc. Ngoài ra, các tài liệu về
hướng dẫn điều trị khó hiểu nên BN chưa thể hiểu được phác đồ điều trị của họ và một
số yếu tố liên quan đến đội ngũ nhân viên y tế như sự căng thẳng của nhân viên y tế
trong công việc, thái độ của nhân viên y tế khiến BN thấy không thoải mái, kỹ năng
truyền thông của nhân viên y tế cho BN cũng gây ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều
trị của BN (Sullivan et al, 2007). Y tá là nhóm lớn nhất và là một trong những nhóm
nhân viên y tế đáng tin cậy nhất, có thể đảm nhận vai trò hàng đầu trong việc phát triển,
đánh giá và thực hiện các phương pháp phòng ngừa và phục hồi sáng tạo để hỗ trợ bệnh
nhân tuân thủ tốt hơn trong cuộc sống hàng ngày (De et al, 2018)
- Yếu tố liên đến bệnh nhân:
Một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân gây ảnh hưởng đến sự tuân thủ là: hay quên,
tâm lý xã hội căng thẳng; lo lắng về ảnh hưởng có thể có hại; thiếu động lực; kiến thức

33

không đầy đủ và kỹ năng trong việc quản lý các bệnh có triệu chứng và điều trị, niềm
tin tiêu cực về hiệu quả điều trị, sự hoài nghi trong chẩn đoán, thiếu nhận thức về các
nguy cơ sức khỏe liên quan đến bệnh; hiểu lầm về hướng dẫn điều trị, thiếu sự chấp
nhận của giám sát… (Nathan et al, 2009; Capoccia et al, 2016).
- Các yếu tố kinh tế-xã hội:
Như giá bảo hiểm y tế, giá thuốc, mạng lưới hỗ trợ xã hội, trình độ ngôn ngữ...
cũng gây ảnh hưởng lớn đến mức độ tuân thủ của BN (Sullivan et al, 2007). Thu nhập
thấp, bảo hiểm hạn chế chi trả cho thuốc điều trị ngoại trú và chi phí tự trả cao hơn cũng
có thể góp phần làm giảm tuân thủ thuốc. Hiện tượng này được gọi là “không tuân thủ
liên quan đến chi phí” và có thể ảnh hưởng không tương xứng đến các cá nhân thuộc
nhóm người cao tuổi và dân tộc thiểu số có thu nhập hạn chế (Lee et al, 2016; MCQuaid
et al, 2018)
- Yếu tố liên quan đến điều trị:
Có nhiều yếu tố liên quan đến điều trị có ảnh hưởng đến sự tuân thủ. Đáng chú ý
nhất là vấn đề có liên quan đến các phác đồ y tế phức tạp, thời gian điều trị, thất bại điều
trị trước đó, thường xuyên thay đổi trong điều trị, hiệu quả điều trị tức thời, tác dụng
phụ… (Nathan et al, 2009; Baghikar et al, 2019). Sợ tiêm thuốc, sợ đau, sợ bị kỳ thị là
những rào cản của việc TTĐT insulin ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (Holmes et al, 2017). Tại
Cameroon, Aminde sử dụng thang điểm MCQ để đánh giá TTĐTT ở bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 cũng cho thấy nguy cơ không TTĐTT ở những bệnh nhân dùng insulin cao gấp hai
lần so với những bệnh nhân chỉ dùng thuốc viên (Aminde et al, 2019). Kết quả tương tự
cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Dhippayom và Krass tại Úc (Dhippayom et
al, 2014).
- Yếu tố liên quan đến bệnh tật:
Một số yếu tố quyết định sự tuân thủ điều trị là mức độ nghiêm trọng của triệu
chứng, mức độ thương tật, tỷ lệ tiến triển và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và các bệnh
lý đi kèm (Nathan et al, 2009; Baghikar et al, 2019).

34

1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM
1.3.1 Trên thế giới
Tại Châu Phi, các nghiên cứu về TTĐTT ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chủ yếu sử dụng
thang điểm MMAS-8. Các nghiên cứu tại Ethiopia của Abebaw và Mesfin ghi nhận tỷ
lệ TTĐTT tương đương nhau (85,1% và 82,5%) (Abebaw et al, 2016; Mesfin et al,
2017). Nghiên cứu của Achouri tại Algeria có tỷ lệ TTĐTT hơi thấp hơn (68,7%)
(Achouri et al, 2019). Tại Cameroon, Aminde sử dụng thang điểm MCQ để đánh giá
TTĐTT ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và ghi nhận tỷ TTĐTT chỉ đạt 43,6% (Aminde et al,
2019). Nghiên cứu của Guénette cũng sử dụng thang điểm MMAS-8 để đánh giá
TTĐTT ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Canada, tác giả ghi nhận tỷ lệ TTĐTT là 85,7%
(Guénette et al, 2016).
Tại Châu Âu, Huber và Reich sử dụng chỉ số PDC để đánh giá TTĐTT ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 và ghi nhận tỷ lệ TTĐTT là 40% (Huber and Reich, 2016). Tại Bosnia,
Horvat và cộng sự sử dụng phương pháp đếm viên thuốc, đối tượng nghiên cứu là những
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 từ 20 tuổi trở lên và có thời gian mắc bệnh tối thiểu là 2 năm.
Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ TTĐTT là 52% (Horvat et al, 2018).
Khu vực Châu Á là nơi tập trung nhiều các nghiên cứu đánh giá TTĐTT ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 bằng thang điểm MMAS-8. Tại Iran, Benrazavy và Khalooei khảo sát
TTĐTT trên những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có thời gian mắc bệnh tối thiểu một năm ghi
nhận tỷ lệ TTĐTT ở các mức kém, trung bình và tốt lần lượt là 35,4%, 33,3% và 31,3%
(Benrazavy and Khalooei, 2019).
Tại Nhật Bản, Horii và cộng sự sử dụng chỉ số PDC để đánh giá TTĐTT ở bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 trong vòng ba năm sau khởi trị thuốc viên hạ đường huyết và ghi nhận
tỷ lệ TTĐTT khá thấp (49,8%) (Horri et al, 2019).
1.3.2 Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Thủy (2013) về thực trạng tuân thủ và một số yếu
tố liên quan ở BN ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thanh Trì – Hà Nội, kết
quả cho thấy: Tỷ lệ TTĐT ĐTĐ chung là 30,7%; Tuân thủ CĐDD; HĐTL, CĐDT,
TKĐK và KTĐH lần lượt là: 75,4%, 63,6%, 59,2% và 40,5%.

35

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Châu tại bệnh viện quận Thủ Đức, bệnh
nhân được xem là tuân thủ nếu dùng thuốc đều đặn theo đơn của bác sĩ (đúng, đủ thời
gian, liều lượng) hoặc có thỉnh thoảng quên thuốc và số lần quên thuốc (uống hoặc tiêm)
<3 lần/tháng (Nguyễn Thị Mỹ Châu, 2017).
Nghiên cứu của Võ Văn Minh tại bệnh viện quận Phú Nhuận định nghĩa TTĐTT
dựa trên ba yếu tố: uống thuốc đúng thời điểm, uống thuốc đúng liều và đúng loại thuốc,
tái khám đúng. Bệnh nhân được xem là không TTĐTT khi không đạt một trong ba yếu
tố trên (Võ Văn Minh, 2015).
Nguyễn Hồng Phát là một trong những tác giả hiếm hoi sử dụng thang điểm
MMAS-8 để đánh giá TTĐTT ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Nghiên cứu được thực hiện tại
bệnh viện Đại học Y dược Huế vào năm 2017 với cỡ mẫu là 294 bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TTĐTT là 68,1% (tuân thủ tốt là 16,7% và trung bình là
51,4%) và không TTĐTT là 31,9% (Nguyễn Hồng Phát, 2017). Cũng trong năm 2017,
Lê Thị Nhật Lệ thực hiện nghiên cứu TTĐTT và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Trong nghiên cứu này, tác giả
đánh giá TTĐTT bằng thang điểm MCQ, là một thang điểm được xây dựng dựa trên
MMAS-8. Theo đó, tỷ lệ không TTĐTT là 29,2% (Lê Thị Nhật Lệ, 2018).
Tác giả Trần Việt Hà và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu về tình hình sử
dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa Hải Dương. Thang MMAS-8 được áp dụng để đánh giá tuân thủ của
bệnh nhân, kết quả cho thấy, bệnh nhân tuân thủ kém chiếm 45,3%, tuân thủ trung bình
chiến 42,1%, bệnh nhân tuân thủ tốt 12,6% (Trần Việt Hà và cs, 2016).
1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI
1.4.1 Tổng quan bệnh viện
Năm 2006, Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười đã được hoàn thành và
mở cửa. Là bệnh viện loại III thuộc tỉnh Long An, với quy mô giường bệnh kế hoạch là
189 (thực kê là 200 giường), là cơ sở y tế phục vụ sức khỏe chính cho nhân dân thuộc 6
huyện biên giới vùng Đồng Tháp Mười: Thị xã Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Kiến Tường,
Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Hưng và tiếp giáp huyện Kôngpôngrồ tỉnh Swây-riêng
Campuchia vùng ven.

36

Ngày nay, theo sự phát triển của kinh tế thì nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người
dân ngày càng tăng cao, để đáp ứng được điều đó, bệnh viện luôn đầu tư mua sắm mới
các trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại để chăm sóc ngày càng tốt hơn cho người dân.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ trong bệnh viện, toàn thể ban lãnh đạo và nhân
viên bệnh viện luôn nỗ lực trao dồi chuyên môn ngày càng giỏi, hiện đại, đồng thời giáo
dục y đức, quy tắc ứng xử giao tiếp, tận tụy với nghề để toàn thể nhân viên xứng đáng
là những người thầy thuốc giỏi, tin yêu của bệnh nhân trong vùng
(benhviendkkvdongthapmuoi.com).
1.4.2 Sơ đồ tổ chức bệnh viện

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười
(benhviendkkvdongthapmuoi.com)
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng
TCHC
PK
CLS CĐHA
Cấp cứu
Phòng
KHTH
Dược CNK
Sản
PT GM HS
Phòng Điều
Dưỡng
Nội
Nhi
Phòng
TCKTNgoại
Nhiễm
YHDT
Dinh Dưỡng

37

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các hồ sơ bệnh án (Mục tiêu nghiên cứu 1) và phiếu khảo
sát trên bệnh nhân ngoại trú (Mục tiêu nghiên cứu 2) được thu thập tại bệnh viện Đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An.
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp Mười, địa chỉ: Địa chỉ: 29
Đường 30/4, Khu phố 3, Phường 1, Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ĐTĐ típ 2 đến khám bệnh; bác sĩ chỉ định
điều trị bằng thuốc ĐTĐ và cho điều trị ngoại trú.
- Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp và đối thoại trực tiếp
bằng tiếng phổ thông.
- Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú, từ 18 tuổi trở lên.
- Được làm các xét nghiệm thường quy: Đường huyết lúc đói, HbA1c, Cholesterol
toàn phần, Triglycerid, HDL - cholesterol, LDL - cholesterol, ASAT, ALAT, Creatinin,
Ure.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân phải điều trị một bệnh khác có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị
ĐTĐ như nhiễm trùng nặng, bệnh tuyến tuỵ ngoại tiết, bệnh lý nội tiết hay dùng thuốc
điều trị HIV, thuốc chống thải ghép.
- Các thể ĐTĐ khác ĐTĐ típ 2.
- Phụ nữ có thai.
- Dân tộc thiểu số.

38

- Bệnh nhân mắc HIV/AIDS.
- Bệnh nhân mới bắt đầu điều trị tại thời điểm phỏng vấn.
- Người bệnh có biến chứng nặng mà không thể tham gia nghiên cứu được.
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tiến cứu mô tả, không can thiệp, thu thập kết quả dựa trên
phiếu khảo sát.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu ở 3 tháng cuối năm năm 2021. Chọn những hồ sơ bệnh án đến khám
và điều trị tại trung tâm định kỳ mỗi tháng. Chọn mẫu thuận tiện trong khoảng thời gian
nghiên cứu và thu nhận toàn bộ các hồ sơ bệnh án thoả mãn tiêu chí lựa chọn và tiêu chí
loại trừ, sau đó tiến hành nghiên cứu. Cỡ mẫu sau cùng là 230 mẫu.
2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu

Mục Tiêu nghiên cứu
1. Thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo
đường típ 2 trên bệnh nhân đang điều trị nội trú
tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp
Mười, Tỉnh Long An năm 2021.
2. Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân đái tháo đường và khảo sát kiến thức
về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng
Tháp Mười, Tỉnh Long An năm 2021.

Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu
- Phân tích thực trạng sử dụng thuốc
điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường
típ 2
- Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân đái tháo đường và khảo
sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị
đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2

39




Đối tượng nghiên cứu là các hồ sơ bệnh án và phiếu
khảo sát trên bệnh nhân ngoại trú được thu thập tại
bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh
Long An.

Phần mềm quản lý bệnh
viện
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ĐTĐ týp 2
đến khám bệnh; bác sĩ chỉ định điều trị bằng thuốc
ĐTĐ và cho điều trị ngoại trú.
- Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng giao
tiếp và đối thoại trực tiếp bằng tiếng phổ thông.
- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú, từ 18 tuổi trở
lên.
- Được làm các xét nghiệm thường quy: Đường huyết
lúc đói, HbA1c, Cholesterol toàn phần, Triglycerid,
HDL - cholesterol, LDL - cholesterol, ASAT, ALAT,
Creatinin, Ure.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân phải điều trị một bệnh khác
có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị
ĐTĐ như nhiễm trùng nặng, bệnh
tuyến tuỵ ngoại tiết, bệnh lý nội tiết
hay dùng thuốc điều trị HIV, thuốc
chống thải ghép.
- Các thể ĐTĐ khác ĐTĐ týp 2.
- Phụ nữ có thai.
- Dân tộc thiểu số.
- Bệnh nhân mắc HIV/AIDS.
- Bệnh nhân mới bắt đầu điều trị tại thời
điểm phỏng vấn.
- Người bệnh có biến chứng nặng mà
không thể tham gia nghiên cứu được.
- Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên
cứu.

Nhập và phân tích số liệu trên
file Excel 365, SPSS 26
Mẫu nghiên cứu: 230
Thu thập hồ sơ và số liệu theo các phụ lục
kèm theo
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu

40

2.3 CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1 Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Tuổi:
- Chia bệnh nhân theo nhóm tuổi <40, từ 40-≤50, 51-≤60, >60.
- Tính tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi.
- Tính tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu.
Giới tính: Gồm: giới tính nam, nữ. Tính tỷ lệ bệnh nhân theo giới.
Tình trạng sinh sống: sống cùng gia đình, sống một mình.
Trình độ học vấn: Bao gồm: trình độ tiểu học và trung học cơ sở, trình độ trung
học phổ thông và đại học-sau đại học.
Điều kiện kinh tế: thuộc hộ nghèo, không thuộc hộ nghèo.
Bảo hiểm y tế:
- Có
- Không
Thời gian mắc bệnh: Được phân thành 4 nhóm.
- < 1 năm
- 1 năm - <5 năm,
- Trên 5 năm
Lý do khám bệnh:
- Khám sức khỏe định kỳ
- Tình cờ khám chữa bệnh khác
- Chủ động đi khám vì triệu chứng bệnh đái tháo đường
- Khác
Thuốc được sử dụng trong một bệnh án ngoại trú:
- ≤5 thuốc
- >5 thuốc

41

Bệnh mắc kèm 1 bệnh, mắc kèm 2 bệnh, mắc kèm ≥ 3 bệnh. Gồm có:
- Tăng huyết áp
- Thiếu máu cục bộ cơ tim
- Bệnh lý thận
- Bệnh lý gan
- Bệnh lý về hệ tiêu hóa
Tiền sử bản thân và gia đình: Có hoặc không.
Thể trạng bệnh nhân – BMI (kg/m
2
): áp dụng cho người trưởng thành khu vực
Châu Á (BYT, 2011)
- Gầy (< 18,5)
- Trung bình (18,5 – 22,9)
- Thừa cân (23 – 25)
- Béo phì độ I (> 25 – 29,9)
- Béo phì độ II (≥ 30)
- Bệnh lý đi kèm:
Các xét nghiệm: Các chỉ số liên quan đến bệnh lúc vào viện.
- Glucose máu lúc đói
- HbA1c
- Huyết áp tối đa
- Cholesterol toàn phần
- Triglycerid
- HDL-Cholesterol
- LDL-Cholesterol
- Creatinin
- Ure
- ALAT (ALT/GST)

42

- ASAT (AST/GOT)
Thời gian sử dụng thuốc:
- <1 năm
- 1-5 năm
- >5 năm
Mức độ kiểm soát đường huyết:
- Glucose máu lúc đói
- HbA1c
2.3.2 Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2
Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong nghiên cứu.
- Nhóm thuốc
- Hoạt chất
- Tên thương mại
- Liều lượng
Tỷ lệ sử dụng các phác đồ điều trị trong mẫu nghiên cứu:
- Đơn trị liệu là điều trị dùng 1 thuốc.
- Đa trị liệu là dang phối hợp >2 thuốc).
Lý do đổi phác đồ điều trị.
- Do gặp biến cố bất lợi
- Do đáp ứng được điều trị
- Do không đáp ứng được điều trị
Lựa chọn thuốc và chức năng gan thận của bệnh nhân.
- Phác đồ thuốc
- Tăng Creatinin
- Tăng AST và/ hoặc ALT

43

Tính phù hợp của việc lựa chọn phác đồ điều trị tại thời điểm ban đầu.
- Phác đồ (đơn trị liệu/ đa trị liệu).
- Số Phác đồ.
- Phù hợp.
- Chưa phù hợp.
Các biến cố bất lợi (ADE) gặp trong quá trình nghiên cứu.
- Nôn, buồn nôn.
- Chướng bụng, đầy hơi.
- Chán ăn, đắng miệng
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Hoa mắt, chóng mặt
- Đau đầu
- Dị ứng (mẩn ngứa, ban đỏ ngoài da)
- Sút cân
- Sưng, viêm chỗ tiêm
- Đau khớp, đau lưng
Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu: Giữa các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 với
các thuốc điều trị bệnh mắc kèm, Sử dụng tính năng tra cứu tương tác thuốc (drug
interactions checker) trên ít nhất 2 phần mềm, lấy kết luận chung nhất đánh giá tương
tác cho thuốc (nếu có tương tác thuốc xảy ra)
- Medscap.com
- Drugs.com

44

2.3.3 Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường
và khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân
đái tháo đường típ 2
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị
- Không dùng thuốc:
- Chế độ ăn
- Chế độ vận động thể lực
- Theo dõi đường huyết
- Khám định kỳ
- Dùng thuốc
- Khảo sát sự tuân thủ thuốc của bệnh nhân, tỷ lệ trả lời có/không cho mỗi câu hỏi
trong MMAS - 8 (Phụ lục 4).
- Phân tích tỷ lệ tuân thủ thuốc: Tốt/trung bình/kém
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị: trình độ học vấn, giao tiếp với nhân
viên y tế, điều kiện kinh tế, khoảng cách tới cơ sở y tế.
- Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ và mức độ kiểm soát đường huyết.
- Kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường:
- Khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng của bệnh nhân theo bộ câu hỏi ở phụ lục
- Mối liên quan giữa kiến thức về thuốc và mức độ kiểm soát đường huyết của
bệnh nhân.
2.4 QUY TRÌNH NGHIÊN C ỨU VÀ MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
2.4.1 Quy trình nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, mỗi bệnh nhân ĐTĐ típ 2 sau khi đến khám và điều
trị tại Khoa Dược tiết sẽ được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ công cụ nghiên cứu bao gồm:
Phiếu thông tin hành chính của bệnh nhân, bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ dùng thuốc
(MMAS - 8) và bộ 05 câu hỏi đánh giá kiến thức về thuốc.

45

Công cụ và phương pháp thu thập số liệu: hồ sơ bệnh án, bảng câu hỏi và phiếu
thu thập thông tin bệnh nhân (phụ lục 3 - 5).
2.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu
Mức độ kiểm soát đường huyết của bệnh nhân được đánh giá theo hướng dẫn
“Chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường típ 2” (Bộ Y tế, 2017) (bảng 2.1). Các chỉ
số được thu thập vào thời điểm bệnh nhân đến tái khám và tham gia phỏng vấn.
Bảng 2.1 Mục tiêu điều trị ĐTĐ típ 2 ở người trưởng thành, không có thai
Mục tiêu Chỉ số
HbA1c < 7%
Glucose huyết tương mao
mạch lúc đói, trước ăn
80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
Đỉnh glucose huyết tương
mao mạch sau ăn 1-2 giờ
< 180 mg/dL (10.0 mmol/L)*
Huyết áp Tâm thu < 140 mmHg, Tâm trương < 90
mmHg
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <
130/85-80 mmHg
Lipid máu LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6 mmol/L),
nếu chưa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol < 70 mg/dL (1,8 mmol/L)
nếu đã có bệnh tim mạch.
Triglycerides < 150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở
nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân.
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6,5% (48 mmol/mol) nếu có
thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có

46

hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ
típ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không
có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c < 8%
(64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm trọng,
lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm
hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn (Bộ Y
tế, 2017).
Bảng 2.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi.
Tình trạng sức
khỏe
Cơ sở để lựa
chọn
HbA1c
(%)
Glucose huyết
tương lúc đói
hoặc trước ăn
(mg/dL)
Glucose
huyết tương
lúc đi ngủ
(mg/dL)
Huyết áp
(mmHg)
Mạnh khỏe Còn sống lâu < 7,5% 90-130 90-150 < 140/90
Phức tạp/trung
bình
Kỳ vọng sống
trung bình
< 8,0% 90-150 100-180 < 140/90
Rất phức tạp/
sức khỏe kém
Không còn
sống lâu
< 8,5% 100-180 110-200 < 150/90
* Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp
ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm soát ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu
pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để
tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn (Bộ Y tế, 2020).

47

2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI)
Bảng 2.3 Phân loại thể trạng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 2020
Phân loại BMI (kg/m2)
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Béo
+ Có nguy cơ
+ Béo độ 1
+ Béo độ 2
≥ 23
23 - 24,9
25 - 29,9
≥ 30
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá chức năng gan thận:
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá chức năng gan thận


Mức độ
Đối với thận Đối với gan
Creatinin (umol/L) Ure

(mmol/L)
SGOT

(U/L)

SGPT (U/L)
Nam Nữ
Bình thường 62–120 53 - 110 2,5 - 7,5 ≤ 37 ≤ 40
Cao >120 >110 >7,5 >37 >40
- Xác định tương tác thuốc–thuốc trong quá trình điều trị:
- Xác định nguy cơ tương tác thuốc dựa trên các nguồn tài liệu: www.Drugs.com;
Drugs Interaction Facts 2009; Stockley’s Drug Interaction (Karen Baxter, 2009).
- Lựa chọn các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa: là những cặp tương tác làm biến
đổi độc tính hoặc thay đổi tác dụng điều trị của thuốc, cần thiết phải có can thiệp y khoa
hoặc yêu cầu hiệu chỉnh liều. Các yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ ý nghĩa của 1
cặp tương tác thuốc là mức độ nghiêm trọng, phạm vi điều trị của 1 thuốc, ghi nhận bằng
chứng lâm sàng và khả năng sử dụng kết hợp của 2 thuốc trên lâm sàng.
2.4.5 Khảo sát kiến thức về thuốc sử dụng của bệnh nhân
Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp: Sử dụng thang đo của
Donald E. Morisky và cộng sự (2008) gồm 8 mục để đo lường tuân thủ điều trị với
thuốc hạ huyết áp. Với những bệnh nhân được coi là tuân thủ thuốc hạ huyết áp khi trả
lời được hơn 6 câu (tương đương hơn 6 điểm), không tuân thủ thuốc hạ huyết áp khi

48

trả lời dưới 6 câu (tương đương dưới 6 điểm). Với mỗi câu trả lời “không” sẽ được
tính là được 1 điểm (Morisky et al, 2008). Khi đánh giá lại ở luận văn này, tác giả chia
lại thành 2 mức độ: Tuân thủ (tuân thủ tốt và tuân thủ trung bình), và tuân thủ kém
(không tuân thủ).
- Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng ở mỗi câu hỏi.
- Tỷ lệ bệnh nhân đạt tổng điểm từ 0 đến 8. Bệnh nhân đạt tổng điểm càng cao
càng tương ứng với mức độ hiểu biết về thuốc bệnh nhân đang sử dụng.
- Mối liên hệ giữa kiến thức về thuốc sử dụng và mức độ kiểm soát đường huyết
của bệnh nhân.
2.4.6 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ
- Thang điểm của bộ câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ dựa vào câu trả lời “Có/
Không” của bệnh nhân ở 7 câu hỏi đầu và chọn một trong năm đáp án ở câu hỏi cuối
cùng (bảng 2.5). Mức độ tuân thủ của bệnh nhân được đánh giá dựa trên tổng điểm của
bệnh nhân (bảng 2.6)
Bảng 2.5 Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân
Câu hỏi 0 điểm 1 điểm
1,2,3,4,6,7 Không Có
5 Có Không
8 A B,C,D,E
Dựa trên thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ, các tiêu chuẩn đánh giá được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân
Mức độ tuân thủ Tổng điểm
Tốt 0–1
Trung bình 2 - 3

49

Kém 4- 8
2.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, ĐÁNH GIÁ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .
2.5.1. Công cụ thu thập
Bảng thu thập số liệu, hồ sơ bệnh án của đối tượng nghiên cứu tại bệnh viện Đa
khoa khu vực Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An.
2.5.2. Kỹ thuật thu thập
Chọn lọc hồ sơ bệnh án phù hợp với tiêu chí chọn mẫu
2.5.3. Người thu thập
Tác giả luận văn.
2.5.4. Phương pháp kiểm soát sai số
Sai số thông tin
Nghiên cứu do cán bộ điều tra tự điền, ghi chép thông tin khảo sát.
Biện pháp khắc phục
- Khi thu thập thông tin, làm thử nghiệm trước khi tiến hành chính thức
- Người thu thập số liệu phải nắm vững nội dung cần thu thập, các sai số trong quá
trình thu thập, thu thập số liệu cẩn thận, chính xác, tránh sai lệnh nhằm lẫn.
2.5.5. Xử lý số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập theo một mẫu phiếu điều tra thống nhất, được
nhập bằng phần mềm Microsoft Office Excel 365 và xử lí bằng phần mềm SPSS 26.0.
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo bệnh viện Đa khoa khu vực
Đồng Tháp Mười, Tỉnh Long An..
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở tham gia tự nguyện của đối tượng nghiên
cứu và không làm ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe cũng như hạn chế gây phiền toái cho
bệnh nhân.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được cung cấp thông tin tóm tắt về nghiên cứu. Các
đối tượng có quyền từ chối tham gia nghiên cứu hoặc chấm dứt nghiên cứu ở bất kỳ giai

50

đoạn nào. Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu được mã hóa, giữ bí mật và chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu

51

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN C ỨU
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học
Bảng 3.1 Đặc điếm nhân khẩu học của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%)
Tuổi <40 19 8,3
40-50 38 16,5
51-60 75 32,6
>60 98 42,6
X±SD 57,3 ± 12,1 (Tuổi nhỏ nhất là 19, tuổi lớn nhất
là 91)
Giới Nam 102 44,3
Nữ 128 55,7
Tình trạng sinh
sống
Sống cùng vợ/chồng/con
cái
214 93,0
Sống một mình 16 7,0
Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 95 41,3
Trung học phổ thông 86 37,4
Cao đẳng, đại học trở lên 49 21,3
Điều kiện kinh tế Không hộ nghèo 183 79,6
Thuộc hộ nghèo 47 20,4
Bảo hiểm y- tế Có 230 100

52

Không 0 0
Nhận xét:
Trong số 230 hồ sơ bệnh án được khảo sát có 128 bệnh nhân nữ chiếm 55,7%,
bệnh nhân nam chỉ có 102 chiếm 44,3%. Độ tuổi từ >60 trong mẫu nghiên cứu chiếm
tỷ lệ cao nhất là 42,6%, độ tuổi từ 51-60 chiếm 32,6%, còn lại 40-50 tuổi và dưới 40
tuổi lần lược là 16,5% và 8,3%, với độ tuổi trung bình là 57,3 ± 12,1 tuổi.
Tỷ lệ bệnh nhân sống cùng gia đình là 93% và BHYT khám bệnh tại trung tâm
chiếm 100%. Trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu, chiếm tỷ lệ cao nhất là trung học
cơ sở trở xuống là 41,3%, trung học phổ thông là 37,4% và cao đẳng, đại học trở lên
chiếm tỷ lệ thấp nhất 21,3%. Số bệnh nhân có kinh tế khó khăn là 20,4%
3.1.2 Đặc điểm về BMI
Bảng 3.2 Phân bố theo BMI ở đối tượng nghiên cứu
Phân loại BMI Số BN Tỷ lệ (%)
Gầy 41 17,8
Bình thường 83 36,1
Thừa cân 63 27,4
Béo phì 43 18,7 X
± SD
24,04 ± 5,42
Nhận xét:
Chỉ số BMI trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 24,04 ± 5,42kg/m2. Kết
quả nghiên cứu cho thấy thể trạng bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được phân loại theo
WHO đối với người châu Á, nhóm có thể trạng bình thường với tỷ lệ cao nhất là 36,1%;
nhóm có thể trạng gầy với tỷ lệ 17,8%; nhóm bệnh nhân thừa cân và béo phì là 27,4%
và 18,7%.

53

3.1.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân
Bảng 3.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Đặc điểm BN Tỷ lệ %
Thời gian mắc
bệnh
Dưới 1 năm 36 15,7
Từ 1 đến 5 năm 88 38,3
Trên 5 năm 106 46,1
Lý do phát
hiện bệnh
Khám sức khỏe định kỳ 63 27,4
Tình cờ khám chữa bệnh khác 108 47,0
Chủ động đi khám vì triệu chứng
bệnh đái tháo đường
36 15,7
Khác 23 10,0
Số lượng
thuốc/ đơn
thuốc
≤5 149 64,8
>5 81 35,2
Số bệnh kèm ≤2 37 16,0
>2 193 84,0
Đặc điểm
dùng thuốc
Thuốc uống 7 3
Tiêm insulin 157 68,3
Tiêm insulin (± thuốc uống) 66 28,7
Số lần dùng
thuốc trong
ngày
1 lần 19 8,3
2 lần 184 80,0
≥ 3 lần 27 11,7
Có 89 38,7

54

Tác dụng phụ
gặp phải
Không 141 61,3
HbAlC Đạt mục tiêu (<7%) 83 36,1
Không đạt mục tiêu (>7%) 147 63,9
Glucose máu
lúc đói
Đạt mục tiêu (4,4 - 7,2 mmol/l) 109 47,4
Không đạt mục tiêu>7,2 mmol/l) 121 52,6
Biến chứng Có 123 53,5
Không 107 46,5
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh trên trên 5 năm là cao nhất chiếm 46,1% mẫu nghiên
cứu. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh khoảng từ 1 đến 5 năm là 38,3%. Số bệnh nhân mắc
bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ 15,7%. Bệnh nhân cho biết khi phát hiện bệnh là do tình
cờ khám bệnh khác ghi nhận là 47%, do khám sức khoẻ định kỳ là 27,4%, chủ động đi
khám khi biết mình bị mắc bệnh ĐTĐ là 15,7% và khác là 10%.
Số lượng thuốc/ đơn thuốc dưới 5 thuốc điều trị 64,8%; trên 5 đơn thuốc chiếm
35,2%. Trong đó số bệnh mắc kèm lớn hơn 2 là 84%; và nhỏ hơn 2 bệnh là 16%. Đặc
điểm dùng thuốc được ghi nhận cao nhất là tiêm insulin (± thuốc uống) chiếm 56,5%,
thuốc uống và tiêm insulin lần lượt là 30,9 và 12,6%. Về số lần dùng thuốc trong ngày
ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 2 lần với 80%, từ 3 lần trở lên là 11,7%, 1 lần là 8,3%.
Tác dụng phụ khi gặp phải chiếm 36,1%. Tỷ lệ đạt mục tiêu HbAlC và glucose
máu lúc đói 47,4%. Biến chứng ghi nhận có 123 trường hợp chiếm 53,5%.

55

3.1.4 Các bệnh lý kèm theo
Bảng 3.4 Các bệnh lý kèm theo trên bệnh nhân
Bệnh lý đi kèm Số BN Tỷ lệ (%)
Tăng huyết áp 123 53,5
Thiếu máu cục bộ cơ tim 67 29,1
Bệnh lý thận 9 3,9
Bệnh lý gan 14 6,1
Bệnh lý về hệ tiêu hoá 57 24,8
Nhận xét:
Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp mắc
kèm là lớn nhất chiếm 53,5% tiếp theo là về bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm
29,1%. Bệnh lý về hệ tiêu hoá 24,8%, bệnh lý gan chiếm 6,1%, và tỷ lệ thấp nhất là mắc
bệnh lý thận chiếm 3,9%.
3.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
3.2.1 Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong nghiên cứu
Bảng 3.5 Đặc điểm các loại thuốc bệnh nhân sử dụng
Nhóm thuốc Hoạt chất Số BN Tỷ lệ (%)
Insulin Insulin 73 31,7
Biaguanid Metformin 138 60,0
Sulfonylure Gliclazid 90 39,1
Glimepirid 22 9,6
Nhận xét:
Các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong mẫu nghiên cứu gồm các nhóm Biguanid,
Sulfonylure và Insulin. Trong đó, Insulin chiếm 31,7%. Metformin là thuốc được sử

56

dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ là 60%. Tiếp đó, thuốc điều trị nhóm Sulfonylure gồm:
Gliclazid, Glimepirid chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,1% và 9,6%.
3.2.2 Tỷ lệ sử dụng các phác đồ điều trị trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.6 Các phác đồ điều trị ĐTĐ típ 2 áp dụng trong mẫu nghiên cứu
Phác đồ Số BN Tỷ lệ (%)
Đơn trị liệu
Insulin 7 3,0
Metformin 68 29,6
Sulfonylure 64 27,8
Đa trị liệu
Insulin + Metformin 43 18,7
Insulin + Sulfonylure 21 9,1
Metformin + Sulfonyure 25 10,9
Insulin + Metformin + Sulfonylure 2 0,9
Tổng 230 100
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tất cả 07 kiểu phác đồ được áp dụng trong đó có
3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Các phác đồ đa trị liệu chiếm 39,6%; trong đó
Metformin + Sulfonyure chiếm tỷ lệ là 10,9%; Insulin + Metformin là 18,7%; Insulin +
Sulfonylure và Insulin + Metformin + Sulfonylure lần lượt là 9,1% và 0,9%.
Phác đồ đơn trị liệu chiếm 60,4%; trong đó Metformin chiếm tỷ lệ cao nhất là
29,6% Insulin và Sulfonylure chiếm tỷ lệ lần lượt là 3% và 27,8%.

57

3.2.3 Các biến cố bất lợi (AE) gặp trong quá trình nghiên cứu
Kết quả về các biến cố bất lợi trong quá trình dùng thuốc điều trị trên bệnh nhân
nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7 Các AE gặp trong quá trình nghiên cứu
Các biến cố bất lợi Số BN Tỷ lệ (%)
Nôn, buồn nôn 34 14,8
Chướng bụng, đầy hơi 20 8,7
Chán ăn, đắng miệng 13 5,7
Tiêu chảy 24 10,4
Mệt mỏi 134 58,3
Hoa mắt, chóng mặt 85 37,0
Đau đầu 25 10,9
Dị ứng (mẩn ngứa, ban đỏ ngoài da) 13 5,7
Sút cân 12 5,2
Sưng, viêm tại chỗ tiêm 25 10,9
Đau khớp, đau lưng 11 4,8
Nhận xét:
Kết quả cho thấy các biến cố bất lợi ghi nhận được nhiều nhất là mệt mỏi chiếm
58,3% và hoa mắt, chóng mặt chiếm 37%; Sau đó trên hệ tiêu hóa như nôn, buồn nôn
chiếm 14,8%; tiêu chảy chiếm 10,4%; chướng bụng, đầy hơi chiếm 8,7% và chán ăn,
đắng miệng chiếm 5,7%. Một số trường hợp khác như đau đầu; sưng, viêm tại chỗ tiêm;
dị ứng; sút cân và đau khớp có tỷ lệ lần lượt như sau 10,9%, 10,9%, 5,7%, 5,2% và
4,8%.

58

3.2.4 Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.8 Tương tác thuốc gặp trong nghiên cứu
Các biến cố bất lợi Số BN (%) Hậu quả
Insulin + Enalapril 2 (0,9%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Perindopril 4 (1,7%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Metformin 29 (12,6%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Bisoprolol 4 (1,7%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Losartan 11 (4,8%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Irbesartan 7 (3%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Insulin + Telmisartan 6 (2,6%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Metformin + Enalapril 3 (1,3%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Metformin + Perindopril 18 (7,8%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Gliclazid + Enalapril 1 (0,4%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Glimepirid + Enalapril 1 (0,4%) Tăng tác dụng hạ đường huyết
Nhận xét:
Qua nghiên cứu về các cặp tương tác thuốc sử dụng ở đối tượng nghiên cứu, kết
quả cho thấy không gặp trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc
nghiêm trọng. Phần lớn là các cặp tương tác cần thận trọng, giám sát theo dõi nồng độ
glucose huyết để cân nhắc hiệu chỉnh liều phù hợp với đáp ứng trên lâm sàng của bệnh
nhân ĐTĐ típ 2.

59

3.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG VÀ KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ THUỐC SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯ ỜNG TÍP 2 ĐANG
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC ĐỒNG THÁP
MƯỜI NĂM 2021.
3.3.1 Tuân thủ chế độ ăn
Bảng 3.9 Tuân thủ chế độ ăn ở bệnh nhân nghiên cứu
Nội dung Luôn
luôn
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
tuân thủ
Hạn chế sử dụng các thực phẩm tăng
đường huyết nhanh (Khoai lang nướng,
bánh mỳ, bột dong, đường kính…)
93 (40,4) 110 (47,8) 19 (8,3) 8 (3,5)
Hạn chế ăn thực phẩm nhiều chất béo,
chất béo bão hòa, cholesterol cao
79 (34,3) 87 (37,8) 59 (25,7) 5 (2,2)
Ăn nhạt tương đối (<5 g muối/ngày 52 (22,6) 81 (35,2) 87 (37,8) 10 (4,3)
Hạn chế uống bia, rượu 72 (31,3) 78 (33,9) 75 (32,6) 5 (2,2)
Tăng cường ăn chất xơ 66 (28,7) 87 (37,8) 73 (31,7) 4 (1,7)
Nhận xét:
Có 40,4% bệnh nhân luôn hạn chế sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh.
47,8% bệnh nhân thường xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là
8,3%. Vẫn còn 3,5% bệnh nhân không tuân thủ.
Có 34,3% bệnh nhân luôn hạn chế ăn thực phẩm nhiều chất béo. 37,8% bệnh nhân
thường xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 25,7% và có 2,2%
bệnh nhân không tuân thủ.
Tỷ lệ bệnh nhân luôn ăn nhạt là 22,6%. 35,2% bệnh nhân thường xuyên hạn chế
sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 37,8% và có 4,3% bệnh nhân không tuân
thủ hạn chế lượng muối ăn vào.

60

Tỷ lệ bệnh nhân luôn hạn chế uống bia, rượu là 31,3%. 33,9% bệnh nhân thường
xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 32,6% và vẫn có 2,2%
bệnh nhân không hạn chế uống bia rượu.
Có 28,7% bệnh nhân luôn luôn ăn chất xơ. 37,8% bệnh nhân thường xuyên hạn
chế sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 31,7% và có 1,7% bệnh nhân không
tuân thủ ăn tăng cường chất xơ.
3.3.2 Tuân thủ chế độ luyện tập
Bảng 3.10 Tuân thủ chế độ tập luyện
Mức độ tuân thủ Số BN Tỷ lệ (%)
Tuân thủ thường xuyên 123 53,5
Tuân thủ một phần 101 43,9
Không tuân thủ 6 2,6
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thường xuyên chế độ tập luyện là 53,5%, chiếm phần lớn
số bệnh nhân, tuân thủ một phần là 43,9%. Vẫn có 2,6% bệnh nhân không tuân thủ chế
độ tập luyện.
3.3.3 Tuân thủ chế độ theo dõi đường huyết
Bảng 3.11 Tuân thủ theo dõi đường huyết
Mức độ tuân thủ Số BN Tỷ lệ (%)
Thường xuyên 48 20,9
Không thường xuyên 143 62,2
Không bao giờ 39 17,0

61

Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ theo dõi đường huyết thường xuyên còn thấp chiếm
20,9%, tỷ lệ không thường xuyên chiếm cao nhất với 62,2%. Có 17% bệnh nhân không
bao giờ theo dõi đường huyết.
3.3.4 Tuân thủ khám bệnh định kỳ
Bảng 3.12 Tuân thủ khám bệnh định kỳ
Mức độ tuân thủ Số BN Tỷ lệ (%)
Có 171 74,3
Không 59 25,7
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ khám bệnh định kỳ là 74,3%. Có 25,7% bệnh nhân không
tuân thủ khám bệnh định kỳ.
3.3.5 Tuân thủ sử dụng thuốc
Bảng 3.13 Tuân thủ sử dụng thuốc theo Morisky
Mức độ tuân thủ Số BN Tỷ lệ (%)
Tốt 125 54,3
Trung bình 76 33,0
Kém 29 12,6
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt là 54,3%, trung bình là 33% và có 12,6%
bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém.

62

3.3.6 Tỷ lệ kiến thức về thuốc điều trị
Bảng 3.14 Kết quả khảo sát kiến thức về thuốc điều trị ĐTĐ típ 2
Câu hỏi Điểm Số BN Tỷ lệ (%)
Câu 1: Tên loại thuốc đang dùng?
Không biết 0 209 90,9
Biết tên của loại thuốc đang dùng. 1 21 9,1
Câu 2: Tác dụng của thuốc?
Không biết 0 126 54,8
Để hạ đường huyết 1 104 45,2
Biết chính xác tác dụng của thuốc. 2 0 0
Câu 3: Cách dùng, thời điểm dùng?
Không biết. 0 0 0,0
Biết cách dùng nhưng không biết thời điểm dùng thuốc
hoặc ngược lại
1 72 31,3
Biết cách dùng và thời điểm dùng thuốc. 2 158 68,7
Câu 4: Tác dụng phụ và xử trí?
Không biết 0 194 84,3
Biết các tác dụng phụ nhưng không biết cách xử trí hoặc
biết cách xử trí nhưng không biết các tác dụng phụ.
1 30 13,0
Biết các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí khi chúng
xảy ra.
2 6 2,6
Câu 5: Nếu quên 1 liều thuốc bạn đang dùng, bạn phải
làm thế nào?

63

Không biết hoặc uống gấp đôi ở liều kế tiếp. 0 94 40,9
Chưa bao giờ quên 1 liều nào cả hoặc nói "tiếp tục uống
như bình thường" hoặc "hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ để
được tư vấn".
1 136 59,1
Nhận xét:
Câu 1: Hỏi có 90,9% bệnh nhân không biết tên loại thuốc đang dùng.
Câu 2: Hỏi bệnh nhân về tác dụng của loại thuốc bệnh nhân đang dùng, số bệnh
nhân không biết tác dụng của thuốc nhiều nhất chiếm 54,8%.
Câu hỏi số 3: Hỏi về cách sử dụng (chế độ liều, uống nguyên viên hay nhai,
nghiền?) và thời điểm dùng (liên quan đến bữa ăn) của tất cả các loại thuốc bệnh nhân
đang sử dụng để điều trị ĐTĐ típ 2. Phần lớn bệnh nhân (68,7%) biết rõ cách dùng, thời
điểm dùng của các loại thuốc đang sử dụng.
Câu hỏi số 4: Có 84,3% bệnh nhân không biết tới tác dụng phụ của thuốc.
Câu hỏi số 5: Hỏi bệnh nhân nếu quên uống 1 liều thuốc thì phải làm gì. Có 40,9%
bệnh nhân không biết phải làm gì hoặc sẽ uống gấp đôi liều ở lần uống tiếp theo. Có 136
bệnh nhân chiếm 59,1% trả lời là bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống như bình thường.
Sau khi hoàn thành bộ câu hỏi, bệnh nhân có thể đạt từ 0 đến 8 điểm, kết quả bệnh nhân
đạt thể hiện ở bảng sau.
3.3.7 Tổng điểm kiến thức của bệnh nhân
Bảng 3.15 Tổng điểm kiến thức của bệnh nhân
Tổng điểm Số BN Tỷ lệ (%)
1 25 10,9
2 74 32,2
3 56 24,3
4 75 32,6
≥ 5 0 0

64

Tổng số 230 100,0 X
± SD
2,38 ± 1,81
Nhận xét:
Kết quả đánh giá tổng điểm kiến thức của bệnh nhân cho thấy, bệnh nhân đạt tổng
điểm cao nhất là 4, không có bệnh nhân nào đạt từ 5 điểm trở lên, điểm trung bình đạt
được của mẫu nghiên cứu là 2,38 ± 1,81 điểm. Có 99 bệnh nhân (chiếm 43,1%) đạt từ
1 đến 2 điểm, 131 bệnh nhân đạt từ 3 đến 4 điểm, chiếm 56,9%.
3.3.8 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức
Đặc điểm Có điểm kiến
thức ≤ 2
Có điểm kiến
thức > 2
P
Tuổi Dưới 60 tuổi 30 102 P<0,05
Từ 60 tuổi trở lên 69 29
Giới Nam 34 68 P>0,05
Nữ 65 63
Học vấn ≤Trung học cơ sở 81 14 P<0,05
Trung học phổ thông 11 75
Đại học, sau đại học 7 42
Nhận xét:
Có mối liên quan giữa tuổi và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của
bệnh nhân.
Không có mối liên quan giữa giới tính và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo
đường của bệnh nhân.
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo
đường của bệnh nhân.

65

3.3.9 Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với kiến thức
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ điều trị
Tuân thủ điều trị Có điểm kiến thức ≤ 2 Có điểm kiến thức > 2 P
Tuân thủ thuốc tốt và
trung bình
81 123
P<0,05
Tuân thủ thuốc kém 18 8
Nhận xét:
Có mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường với
mức độ tuân thủ điều trị thuốc.
3.3.10 Mối liên quan giữa kiến thức và đạt mục tiêu điều trị
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa kiến thức và đạt mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị Có điểm kiến thức ≤ 2 Có điểm kiến thức > 2 P
Đạt mục tiêu Glucose 10 86
P<0,05
Không đạt mục tiêu
Glucose
89 45
Nhận xét:
Có mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường với
kết quả kiểm soát đường máu lúc đói.

66

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 57,3 ± 12,1, Tuổi nhỏ nhất là
19 tuổi lớn nhất là 91 Độ tuổi trung bình này gần tương đồng với nghiên cứu của (Lý
Thành Anh Tuấn, 2021) là 59,52 ± 11,47 tuổi và nghiên cứu của (Lý Chí Thành, 2020)
là 60,3 ± 10,1 tuổi và (Đặng Thị Thuỳ Giang, 2020) là 63,89 ± 13,38 tuổi. Như vậy, các
tác giả này ghi nhận kết quả nghiên cứu cũng không có chệnh lệch quá nhiều với kết
quả của tác giả.
Giới: Trong nghiên cứu của tác giả, bệnh nhân được phỏng vấn nam giới là 102
BN chiếm 44,3%, còn ở nữ giới 128 bệnh nhân chiếm 55,7%. Tỷ lệ này gần tương đồng
với nghiên cứu của (Nguyễn Trung Anh, 2015) nữ là 61,6% và nam 38,5%, nghiên cứu
của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021) ghi nhận tỷ lệ nam là 40% và nữ là 60%. Nhưng khác
biệt so với nghiên cứu của (Đặng Thị Thuỳ Giang, 2020), trong nghiên cứu ghi nhận,
bệnh nhân được phỏng vấn nam giới 164 bệnh nhân chiếm 54,7%, còn ở nữ giới 136
bệnh nhân chiếm 45,3%. Có sự khác biệt như vậy có thể do sự khác biệt về địa điểm
nghiên cứu, ở mỗi khu vực dân cư khác nhau, tỷ lệ mắc đái tháo đường cũng thay đổi
về tỷ lệ giới tính, hay độ tuổi khu vực nghiên cứu.
Tuổi: Trong 230 bệnh nhân nghiên cứu, chỉ có 19 bệnh nhân dưới <40 tuổi chiếm
8,3%. Đặc điểm này phù hợp với đặc điểm khởi phát của bệnh ĐTĐ típ 2 chủ yếu gặp ở
bệnh nhân trên 45 tuổi. Bệnh nhân trong độ tuổi 40 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ là 49,1% và
tiếp theo là nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 42,6%. Tuổi cao cũng là một yếu tố dẫn
đến những hậu quả, biến chứng của đái tháo đường nhiều hơn và nặng hơn. Qua nhiều
thực nghiệm ở đối tượng ĐTĐ típ 2 đã đưa ra các bằng chứng để chứng minh sự tác
động của các yếu tố nguy cơ sau đây đến RLTKNT bao gồm: Các yếu tố nguy cơ không
can thiệp được như: Yếu tố di truyền, chủng tộc, tuổi tác, giới tính, thời gian mắc bệnh
đái tháo đường. Các yếu tố nguy cơ có thể can thiệp được như: Trình độ học vấn thấp,
lối sống tĩnh tại, thừa cân, béo phì, chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, hút thuốc lá,
rượu bia, nồng độ glucose máu, HbA1c, mức độ kiểm soát huyết áp và rối loạn lipid

67

máu… Độ tuổi khởi bệnh của các RLTKNT ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tiến triển nhanh
hơn 7,8 năm so với các đối tượng có RLTKNT không có bệnh lý ĐTĐ. Theo Hội
Alzheimer và RLTKNT Việt Nam, khuyến cáo nên tầm soát suy giảm nhận thức mạch
máu ở độ tuổi ≥ 75 tuổi và những đối tượng có tiền sử đột quỵ hay thiếu máu não thoáng
qua (Nguyễn Văn Vy Hậu, 2020).
Tình trạng sinh sống: Tỷ lệ sống chung cùng người thân là 93%. Trong đó ghi
nhận 16 trường hợp bệnh nhân sống một mình là 7%.
Trình độ học vấn: Đa phần bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu có trình độ từ trung
học cơ sở trở xuống 41,3%, trung học phổ thông 37,4%, cao đẳng và đại học trở lên
21,3%. Kết quả này gần tương đồng so với kết quả của (Tô Lộc Ninh, 2020) ghi nhận
trung học cơ sở trở xuống 41,9%, trung học phổ thông 31,6%, cao đẳng và đại học trở
lên 26,5% và khác với nghiên cứu của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021) ghi nhận trung học
cơ sở trở xuống 64,5%, trung học phổ thông 22,2%, cao đẳng và đại học trở lên 13,3%
các nghiên cứu đều ghi nhận người có học vấn từ trung học cơ sở trở xuống có tỷ lệ mắc
ĐTĐ cao. Điều này cho thấy việc thiếu thông tin và hiểu biết về bệnh có thể là yếu tố
làm tăng tỷ lệ mắc bệnh.
Điều kiện kinh tế: Số bệnh nhân có kinh tế khó khăn là 20,4%, còn lại là 79,6%
bệnh nhân có điều kiện kinh tế tốt. Ý thức của người dân tham gia bảo hiểm (100% mẫu
khảo sát) tương đồng với nghiên cứu của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021) điều này có thể
là do bệnh nhân nhận thức tốt về điều trị bệnh và lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y
tế.
4.1.2 Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Tỷ lệ bệnh nhân bình thường là 36,1%, gầy 17,8%, béo phì là 18,7%, thừa cân
chiếm 27,4%. Trung bình BMI của đối tượng ĐTĐ típ 2 trong nghiên cứu tác giả là
24,04 ± 5,42. Tỷ lệ này gần tương đồng với nghiên cứu của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021)
là 22,63 ± 5,02 và nghiên cứu của (Đặng Thị Thuỳ Giang, 2020) là 24,01 ± 5,37 kg/m
2
.
Kết quả này tương đối phù hợp với đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 của Việt
Nam phần lớn không béo phì.

68

4.1.3 Đặc điểm điều trị của bệnh nhân
Thời gian mắc bệnh: Trong nghiên cứu của tác giả là dưới 1 năm là 15,7%, từ 1
đến 5 năm là 38,3%, trên 5 năm là 46,1%.
Lý do phát hiện bệnh: Phần lớn bệnh nhân phát hiện ra bệnh khi đã có triệu chứng
15,7%, khám bệnh khác thì phát hiện ra 47%, khám sức khỏe định kỳ chỉ có 27,4%.
Số lượng thuốc/đơn thuốc: Kết quả ghi nhận ≤5 là 64,8 và>5 là 35,2%, gần tương
đồng với nghiên cứu của (Thành Anh Tuấn, 2021) là ≤5 là 65,5% và>5 là 34,5%. Kết
quả này khác so với nghiên cứu của (Tô Lộc Ninh, 2020) ≤5 là 32% và>5 là 68%. Số
lượng thuốc khác nhau có thể được giải thích do sự khác nhau về phác đồ điều trị bệnh,
số loại thuốc tại các bệnh viện và trung tâm là khác nhau (thuốc dạng phối hợp không
có nhiều nên bác sĩ phải kê các thuốc có 1 hoạt chất riêng lẻ, từ đó số lượng thuốc bệnh
nhân phải sử dụng tăng lên), số bệnh kèm của mỗi bệnh nhân là khác nhau.
Số bệnh kèm: Trong đó số bệnh mắc kèm lớn hơn 2 là 84%; và nhỏ hơn 2 bệnh là
16%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021) ghi nhận
số bệnh mắc kèm lớn hơn 2 là 85,3%; và nhỏ hơn 2 bệnh là 14,7%. Điều này có thể là
do đa số các bệnh nhân mắc bệnh đều lớn tuổi nên thường mắc nhiều bệnh kèm theo.
Số lần dùng thuốc trong ngày: Về số lần dùng thuốc trong ngày ghi nhận tỷ lệ cao
nhất là 2 lần với 80%, từ 3 lần trở lên là 11,7%, 1 lần là 8,3%. Tác dụng phụ gặp phải
chiếm 38,7%.
Đặc điểm dùng thuốc: Đặc điểm dùng thuốc được ghi nhận cao nhất là thuốc uống
chiếm 68,3%, tiêm insulin và tiêm insulin+ thuốc uống lần lượt là 3 và 28,7%. Kết quả
này khác với nghiên cứu của (Lý Thành Anh Tuấn, 2021) bệnh nhân dùng thuốc uống
là 73,5% và tiêm insulin (± thuốc uống) là 26,5%. Điều này có thể do khác nhau về địa
điểm nghiên cứu, độ tuổi mà mức độ bệnh của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
Mục tiêu điều trị HbAlC và Glucose máu lúc đói: Có 36,1% bệnh nhân đạt chỉ số
mục tiêu HbAlC và có 47,4% bệnh nhân đạt glucose máu lúc đói. Bệnh nhân mắc bệnh
trong nhiều năm kèm theo có biến chứng ghi nhận có 123 trường hợp chiếm 53,5%. Các
kết quả trên cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị chưa cao. Tình trạng đường
huyết cao kéo dài sẽ dẫn đến biến chứng ĐTĐ. Do đó, việc kiểm soát đường huyết ở
bệnh nhân ĐTĐ cần phải được quan tâm trong điều trị.

69

4.1.4 Các bệnh lý kèm theo
Trong số các bệnh án nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp mắc
kèm là lớn nhất chiếm 53,5%, tiếp theo là về bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm
29,1%, Bệnh lý về hệ tiêu hoá 24,8%, bệnh lý gan chiếm 6,1%, và tỷ lệ thấp nhất là mắc
bệnh lý thận chiếm 3,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của (Lý Thành Anh
Tuấn, 2021) ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp mắc kèm là lớn nhất
chiếm 72,9% tiếp theo là về bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm 33,3%, Bệnh lý về
hệ tiêu hoá 19,6%, bệnh lý gan chiếm 3,5%, và tỷ lệ thấp nhất là mắc bệnh lý thận chiếm
1,5%.
Bệnh tim mạch đã được ghi nhận là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong sớm
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Nguy cơ gặp biến cố tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ có kèm
tăng huyết áp cao hơn gấp 4 lần bệnh nhân ĐTĐ không có tăng huyết áp. Ngược lại,
tăng huyết áp góp phần vào tăng đề kháng insulin làm bệnh ĐTĐ típ 2 nặng thêm. Do
đó, cần quan tâm đến việc kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân này vì làm giảm đáng kể
nguy cơ gặp biến chứng của bệnh ĐTĐ. Trong hướng dẫn điều trị của ADA 2018, ngoài
việc kiểm soát đường huyết, bệnh nhân còn cần kiểm soát huyết áp và lipid máu. Nếu
không kiểm soát đường huyết tốt, bệnh ĐTĐ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng, tăng chi phí
điều trị, giảm chất lượng cuộc sống và dẫn đến tử vong sớm.
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯ ỜNG TÍP 2
4.2.1 Tỷ lệ các thuốc ĐTĐ típ 2 được điều trị trong nghiên cứu:
Hiện nay, ĐTĐ típ 2 đang là mối quan tâm của toàn ngành Y tế, chính vì vậy, có
rất nhiều loại thuốc điều trị ĐTĐ đang được sử dụng cũng như mới được nghiên cứu,
có rất nhiều dạng bào chế mới được phát minh, làm cho các loại thuốc điều trị ĐTĐ
ngày càng đa dạng và phong phú. Trong điều trị ĐTĐ, việc lựa chọn phác đồ điều trị
phải dựa vào đặc điểm của từng BN. Vì vậy, muốn có hiệu quả điều trị cao đòi hỏi danh
mục thuốc điều trị phải đa dạng, đầy đủ.
Metformin là thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 có nhiều ưu điểm như rẻ tiền, không gây hạ
đường huyết nếu dùng đơn lẻ, không làm thay đổi trọng lượng cơ thể, giảm hấp thu
cholesterol xấu và triglyceride, phòng ngừa các rủi ro về tim mạch. Có thể do có nhiều

70

ưu điểm như vậy nên Metformin là thuốc có tỷ lệ bệnh nhân sử dụng cao nhất (60%
người bệnh dùng Metformin).
Sulfonylure cũng được sử dụng tương đối nhiều. Trong nhóm này có 2 thuốc được
dùng là gliclazid và glimepirid. Trong nhóm sulfonylure, glimepirid có tác dụng hạ
glucose máu tốt do kích thích tế bào bêta của tuỵ bài tiết insulin gần giống insulin sinh
lý (tác dụng đặc hiệu lên kênh KATP làm phục hồi đỉnh tiết sớm của insulin) và làm
tăng nhạy cảm của mô ngoại vi với insulin. Ưu điểm của nhóm này là giá thành rẻ, hầu
hết thuốc trong nhóm đều đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, khi sử dụng có thể giảm nguy
cơ biến chứng mạch máu nhỏ và các bệnh tim mạch.
Insulin được sử dụng với tỷ lệ thấp nhất (chiếm 31,7%), đặc biệt được sử dụng
nhiều nhất lúc mới nhập viện. Bệnh nhân cao tuổi bị ĐTĐ típ 2 sử dụng insulin là phổ
biến nhất. Đặc điểm của bệnh nhân cao tuổi mắc ĐTĐ típ 2 thường là những bệnh nhân
nặng (đường huyết cao, suy thận, suy gan, suy tim, nhiễm trùng cấp, viêm phổi khi nhập
viện), chính vì vậy bệnh nhân cần được sử dụng insulin mới có thể kiểm soát được
đường huyết. Bên cạnh đó, việc sử dụng insulin kết hợp với thuốc điều trị ĐTĐ dạng
uống cũng nên được cân nhắc để có thể kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn và giảm
bớt liều insulin tiêm hàng ngày. Một số bệnh nhân được thêm insulin vào phác đồ điều
trị ở thời điểm sau do đáp ứng kém với phác đồ dùng các thuốc uống để nhanh chóng
đưa glucose và HbA1c về mức mục tiêu. Bên cạnh đó cũng có những bệnh nhân được
bỏ insulin ra khỏi phác đồ do đã kiểm soát được đường huyết.
4.2.2 Phác đồ điều trị sử dụng cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trong mẫu nghiên
cứu
Trong mẫu nghiên cứu có 07 phác đồ được áp dụng điều trị, có các phác đồ đơn
trị liệu và có những phác đồ đa trị liệu phối hợp 2 nhóm thuốc hoặc 3 nhóm thuốc có cơ
chế tác dụng khác nhau nhằm phát huy hiệp đồng tác dụng của các thuốc dụng. Trong
đó có 3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Các phác đồ trị đơn trị liệu chiếm 60,4%.
Trong các phác đồ đơn trị liệu, metformin chiếm nhiều nhất và ít bị thay đổi trong điều
trị. Phác đồ đơn trị liệu thường được sử dụng cho nhóm bệnh nhân có chỉ số glucose
máu ban đầu thấp và phác đồ phối hợp áp dụng cho các bệnh nhân có glucose máu cao.
Các phác đồ đa trị liệu chiếm tỷ lệ 39,6%. Trong đó: Phác đồ Metformin + Insulin
được sử dụng nhiều nhất. Tất cả các hướng dẫn điều trị đái tháo đường típ 2 của thế giới

71

cũng như Việt Nam đều khuyến cáo sử dụng Metformin – một loại thuốc làm giảm đề
kháng insulin, là lựa chọn điều trị đầu tay ở những bệnh nhân thừa cân, béo phì nếu
không có chống chỉ định. Khi Metformin đơn trị liệu không đủ làm giảm đường huyết
về mục tiêu điều trị, bác sĩ sẽ kết hợp thêm thuốc. Các phối hợp sau đó có thể là một
nhóm thuốc hạ đường huyết đường uống hoặc thậm chí là insulin tùy theo tình trạng
bệnh, mà cụ thể ở nghiên cứu này là sự kết hợp giữa Metformin + Insulin. Insulin khi
dùng kết hợp với metformin để giúp kiểm soát hàm lượng đường huyết có khả năng
giảm nguy cơ tử vong và nhồi máu cơ tim ở người bị tiểu đường típ 2
4.2.3 Các biến cố bất lợi gặp trong nghiên cứu
Kết quả cho thấy các biến cố bất lợi ghi nhận được nhiều nhất là mệt mỏi chiếm
58,3% và hoa mắt, chóng mặt chiếm 37% trong tổng số bệnh nhân; tiếp đó là trên hệ
tiêu hóa như nôn, buồn nôn chiếm 14,8%; tiêu chảy 10,4%, chướng bụng, đầy hơi chiếm
8,7% và chán ăn, đắng miệng chiếm 5,7%. Có 25 trường hợp sưng, viêm tại chỗ tiêm
chiếm 10,9%. Chỉ có 13 trường hợp có dị ứng với các biểu hiện mẩn đỏ, ngứa ngoài da.
Các biến cố bất lợi này có thể xảy ra do sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 như
Metformin, thuốc này thường gây ra tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (đầy bụng,
chướng hơi, tiêu chảy) hay Gliclazid và Insulin thường gây hạ glucose máu (biểu hiện
đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi).
Tuy nhiên, không loại trừ khả năng bệnh nhân sử dụng các thuốc khác của các
bệnh mắc kèm hay do bất thường trong chế độ ăn uống sinh hoạt hàng ngày mà gây ra
những biến cố bất lợi này.
Nhìn chung, các biến cố bất lợi này đa phần là thoáng qua và bệnh nhân thường tự
khỏi. Chính vì vậy không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các bệnh nhân
nghiên cứu. Hạ đường huyết là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường điều
trị bằng Insulin. Sự hấp thu Insulin giữa các lần tiêm ở một bệnh nhân rất khác biệt. Các
yếu tố phối hợp có thể làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương.
4.2.4 Các tương tác gặp trong nghiên cứu
Khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, một số lượng lớn thuốc sẽ
trở thành liệu pháp thích hợp. Chúng bao gồm thuốc điều trị rối loạn lipid máu, tăng
huyết áp, liệu pháp chống kết tập tiểu cầu và kiểm soát đường huyết. Vì vậy, một vấn

72

đề khác cần lưu ý ngoài các biến cố bất lợi trong quá trình dùng thuốc đó là sự tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân.
Trên thực tế, bệnh nhân ĐTĐ thường mắc kèm các bệnh THA và BTTMCB nên
ngoài thuốc điều trị ĐTĐ, bệnh nhân thường được dùng kèm với các thuốc điều trị 2
bệnh này. Do đó, có thể xảy ra tương tác thuốc trên những bệnh nhân này. Qua thống
kê trên các đơn thuốc của bệnh nhân, tác giả ghi nhận các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa
trên lâm sàng như sau:
- Phối hợp giữa Metformin và Enalapril có nguy cơ tăng tác dụng hạ glucose máu.
- Phối hợp Insulin và Metformin hay nhóm chẹn thụ thể beta-adrenergic hay nhóm
thuốc ức chế thụ thể angiotensin hay ức chế men chuyển có nguy cơ tăng tác dụng hạ
glucose máu. Insulin+Metformin là tương tác thuốc gặp nhiều nhất trong nghiên cứu,
có 29 người chiếm 12,6% trên tổng số bệnh nhân gặp phải tương tác này.
- Phối hợp Sulfonylure và Ức chế men chuyển thì sự phối hợp này, trong trường
hợp đặc biệt, có thể dẫn đến hạ glucose máu ở người ĐTĐ.
Do các thuốc phối hợp trên đa phần là các thuốc có tác dụng hạ glucose máu ở
người ĐTĐ, nên việc phối hợp phải thật thận trọng, nhất là kết hợp với nhóm lợi tiểu có
thể gây ra hạ huyết áp quá mức. Để tránh hiện tượng này nên kết hợp khởi đầu với liều
lượng thấp sau đó theo dõi và tăng liều dần cho phù hợp với từng bệnh nhân. Trường
hợp xảy ra tương tác thuốc gây bất lợi, cần cho người bệnh ngừng thuốc ngay lập tức và
thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không gặp trường hợp nào có các cặp tương tác
chống chỉ định hay ở mức độ nghiêm trọng. Phần lớn là các cặp tương tác cần thận
trọng, giám sát các bệnh nhân có các dấu hiệu hạ đường huyết như: nhức đầu, chóng
mặt, buồn ngủ, buồn nôn, đói, run, yếu, vã mồ hôi, đánh trống ngực.

73

4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ THUỐC SỬ DỤNG
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÍP 2 ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU
VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI NĂM 2021.
4.3.1 Chế độ ăn cho bệnh nhân ĐTĐ:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Có 40,4% bệnh nhân luôn hạn chế sử
dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh. 47,8% bệnh nhân thường xuyên hạn chế
sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 8,3%. Vẫn còn 3,5% bệnh nhân không
tuân thủ. Có 34,3% bệnh nhân luôn hạn chế ăn thực phẩm nhiều chất béo, có 2,2% bệnh
nhân không tuân thủ. Tỷ lệ bệnh nhân luôn ăn nhạt là 22,6%. 35,2% bệnh nhân thường
xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này, có 4,3% bệnh nhân không tuân thủ hạn
chế lượng muối ăn vào. Tỷ lệ bệnh nhân luôn hạn chế uống bia, rượu là 31,3%. 33,9%
bệnh nhân thường xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này và vẫn có 2,2% bệnh
nhân không hạn chế uống bia rượu. Có 28,7% bệnh nhân luôn luôn ăn chất xơ. 37,8%
bệnh nhân thường xuyên hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này. Thỉnh thoảng là 31,7%
và có 1,7% bệnh nhân không tuân thủ ăn tăng cường chất xơ.
Nghiên cứu của (Lê Thị Hương Giang, 2013) cho thấy: Người bệnh luôn chọn thực
phẩm ít béo là 30%; hạn chế sử dụng các chế phẩm chứa nhiều đường (38,1%); các khẩu
phần ăn như chất bột (85%), rau (87,1%) và chất đạm (88,1%). Tuân thủ khẩu phần sữa
hàng ngày 8,1%. Đảm bảo các bữa ăn cách nhau từ 4-5 giờ là 20%. Tác giả cũng đã ghi
nhận có 1,0% bệnh nhân không bao giờ tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất béo, 0% bệnh
nhân không bao giờ tuân thủ chế độ ăn nhiều đường. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ bệnh
nhân tuân thủ chế độ ăn của (Đỗ Quang Tuyển, 2012) là 78,8%.
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Thị Kiều My, 2017): cho thấy trung bình thực
hiện chế độ ăn uống của quần thể là 4,2 ngày trong tuần, chỉ có 4,7% đối tượng đáp ứng
đủ tất cả các yêu cầu về chế độ ăn uống trong cả tuần, 37,8% bệnh nhân chưa đảm bảo
tuân thủ theo chế độ ăn uống lành mạnh dành cho người ĐTĐ. Tỷ lệ người bệnh có ăn
đủ khẩu phần rau củ ít nhất một ngày trở lên khá cao (74,7%), tuy nhiên có 59,1% đối
tượng không thường xuyên ăn đủ khẩu phần rau củ/trái cây trong ngày. Người mắc ĐTĐ

74

đã ý thức được việc hạn chế hấp thu các loại thực phẩm giàu chất béo, tỷ lệ sử dụng hạn
chế các loại thực phẩm này, tức chỉ dùng từ 0-4 ngày chiếm 79,6%.
Việc tuân thủ chế độ ăn uống giúp cải thiện tốt nồng độ Glucose máu và ngăn ngừa
các nguy cơ tim mạch, là yêu cầu quan trọng trong các hành vi tự chăm sóc. Qua những
phân tích trên có thể thấy việc ăn không đủ khẩu phần rau củ/trái cây theo khuyến cáo
là một vấn đề hay gặp khi thực hiện hành vi tự chăm sóc về chế độ ăn uống ở những
bệnh nhân đái tháo đường. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng thiếu các
hướng dẫn về chế độ ăn lành mạnh cũng như thiếu sự hỗ trợ từ gia đình là những yếu tố
làm hạn chế việc tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Đa số người bệnh khi được hỏi đều biết ĐTĐ phải ăn nhiều rau nhưng lại không nắm rõ
khẩu phần, dẫn đến tình trạng đối tượng có ăn rau nhưng lại không đủ theo khuyến cáo
được đề ra.
Tuân thủ hoạt động thể lực
Cùng với liệu pháp dinh dưỡng, tập thể dục là nền tảng của liệu pháp điều trị bệnh
tiểu đường. Trong Tiêu chuẩn chăm sóc y tế cho bệnh tiểu đường năm 2019, Hiệp hội
Bệnh tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo rằng người lớn mắc bệnh tiểu đường nên
tham gia ít nhất 150 phút hoạt động thể dục nhịp điệu từ trung bình đến mạnh mỗi tuần
và hai đến ba buổi tập luyện sức đề kháng mỗi tuần.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh
nhân: tuân thủ thường xuyên (có tập luyện ≥ 30 phút/ngày và ≥ 5 ngày/tuần); tuân thủ
một phần (có tập luyện nhưng không đủ 150 phút/tuần hoặc < 5 ngày/tuần); không tuân
thủ (không tập luyện).
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thường xuyên chế độ tập luyện là
53,5%, chiếm phần lớn số bệnh nhân. Vẫn có 2,6% bệnh nhân không tuân thủ chế độ tập
luyện. Nghiên cứu của (Lê Thị Hương Giang, 2013): Tuân thủ chế độ luyện tập là tập
thể lực ít nhất 30 phút mỗi ngày (tối thiểu 150 phút/ tuần) thì trong 210 ĐTNC có 133
TT chế độ luyện tập thể dục chiếm 63,3%, tuy nhiên không có sự khác biệt về giới trong
TT luyện tập. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển (2012)
có tỷ lệ là 62,1%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều My (2017) cho thấy tỷ lệ người
thực hiện ít nhất 30 phút hoạt động thể lực từ 5 ngày trở lên chiếm 72,5% và tỷ lệ thường
xuyên thực hiện các bài tập chuyên biệt là 30,8%. Phần lớn đối tượng cho rằng bản thân

75

không có thời gian luyện tập hoặc sự tiêu hao năng lượng trong các công việc, làm việc
nhà cũng đủ để bù lại cho các bài tập chuyên biệt. Các kết quả này cao hơn so với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi.
Các nghiên cứu quan sát đã chỉ ra mối quan hệ nghịch đảo giữa liều lượng và phản
ứng tuyến tính giữa lượng hoạt động thể chất và tỷ lệ tử vong. Khả năng tập thể dục đã
được chứng minh là giảm nguy cơ tử vong ở những người mắc bệnh tiểu đường, kết quả
nghiên cứu được lặp lại trong các nghiên cứu khác nhau. Hơn nữa, giảm khả năng gắng
sức ở những người mắc bệnh đái tháo đường típ 2 có liên quan đến sự phát triển của các
biến cố tim mạch trong tương lai. Việc duy trì chế độ luyện tập có tác dụng hỗ trợ kiểm
soát glucoze máu, do đó cần có giải pháp hỗ trợ để bệnh nhân tuân thủ chế độ luyện tập
tốt hơn.
Tuân thủ theo dõi đường huyết và tuân thủ khám bệnh định kỳ
Một trong những yếu tố góp phần quản lý tốt bệnh đái tháo đường là người bệnh
cần theo dõi, kiểm tra đường huyết tại nhà và khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát
hiện các biến chứng do đái tháo đường gây ra. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ theo dõi đường huyết thường xuyên còn thấp chiếm 20,9%; Có 17,0%
bệnh nhân không bao giờ theo dõi đường huyết. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ khám bệnh
định kỳ là 74,3%. Có 25,7% bệnh nhân không tuân thủ khám bệnh định kỳ. So với nghiên
cứu của nghiên cứu của (Nguyễn Thị Kiều My, 2017), hầu hết người bệnh không tuân
thủ tự kiểm soát nồng độ Glucose máu (99,2%), trong 4 người thường xuyên đo đường
huyết tại nhà có 3 người làm đúng theo khuyến cáo. Trong nghiên cứu của (Lê Thị
Hương Giang, 2013), tỷ lệ theo dõi đường máu thường xuyên trong nghiên cứu là
13,80% cũng thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Tác giả cũng ghi nhận 64,80%
bệnh nhân theo dõi đường máu không thường xuyên. Tác giả còn xác định nguyên nhân
chủ yếu khiến NB không đo và ghi đường máu tại nhà là do NB thấy không cần thiết
chiếm 42%, không có máy chiếm 23%. Sự khác biệt này cần có những nghiên cứu sâu
hơn mới có thể giải thích được nguyên nhân.
Như vậy, hầu hết người bệnh trong các nghiên cứu trong nước ở trên đều cho rằng
không cần thiết tự kiểm soát đường huyết tại nhà. Một vấn đề nữa cần bàn luận ở đây
chính là tính sẵn có của các dịch vụ quản lý và theo dõi đường huyết tại tuyến y tế cơ
sở. Theo một số tác giả, ở nước ta, việc quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường chủ yếu

76

được thực hiện tại tuyến huyện trở lên và hầu hết các Trạm y tế không được trang bị
những thiết bị cơ bản để chẩn đoán và quản lý ĐTĐ tại Trạm. Đây cũng chính là một
rào cản khiến cho người dân ít chủ động thường xuyên kiểm tra đường huyết của mình
(Lê Thị Hương Giang, 2013).
Với tỷ lệ bệnh nhân không theo dõi glucose máu thường xuyên được phát hiện
trong nghiên cứu này cho thấy nhu cầu truyền thông giáo dục người bệnh, giám sát hỗ
trợ để tăng tỷ lệ người bệnh theo dõi glucoze máu là cần thiết. Vì vậy việc kiểm tra
đường huyết và khám sức khỏe định kỳ là yếu tố cốt lỗi để đạt được kết quả tốt trong
quá trình điều trị, từ đó điều chỉnh chế độ ăn và thay đổi lối sống phù hợp để người bệnh
có cuộc sống khỏe mạnh bình thường.
Tuân thủ dùng thuốc
Chúng tôi sử dụng thang đánh giá Morisky – 8, gồm 8 câu hỏi, để đánh giá mức
độ tuân thủ của bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân được phỏng vấn 1 lần và tính tổng điểm sau
khi hoàn thành bài phỏng vấn. Kết quả bảng trên thông qua điều tra về mức độ tuân thủ
điều trị của bệnh nhân, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt chiếm phần lớn nhất là
54,3%, có 12,6% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém. Như vậy, tỷ lệ tuân thủ thuốc tốt
cao hơn tuân thủ trung bình và kém trong số bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc (tốt và trung bình) là 87,4%,
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của (Lê Thị Hương Giang, 2013). Tác giả ghi nhận
78,1% NB tuân thủ điều trị thuốc. Sự khác biệt về kết quả trong nghiên cứu của chúng
tôi với các nghiên cứu dẫn ra ở trên một phần là do cách đánh giá khác nhau cũng như
đối tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của (Lê Thị Tiễu Thảo (2017) cho thấy tỷ
lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về tuân thủ dùng thuốc chiếm tỷ lệ khá cao 88%. Trong
nghiên cứu đó, đa phần bệnh nhân đã mắc bệnh với thời gian dài đã sử dụng thuốc trên
10 năm chiếm tỷ lệ là 30%, những bệnh nhân này sử dụng cả hai loại thuốc vừa thuốc
viên vừa tiêm insulin chiếm 60%, thuốc điều trị được sự hướng dẫn của bác sĩ phần lớn
sử dụng 2 lần trong ngày chiếm 82%. Chỉ có tỷ lệ 12% bệnh nhân có kiến thức không
đúng về tuân thủ dùng thuốc là thỉnh thoảng quên dùng. Những người này có thể do bận
với công việc kiếm tiền, họ thường xuyên đi công tác xa, những người lớn tuổi không
được sự nhắc nhở của con cháu, dẫn đến gây tốn kém cho việc điều trị và ảnh hưởng
xấu đến người bệnh.

77

Trong nghiên cứu của (Nguyễn Thị Kiều My và cs, 2017): Trong 458 người có sử
dụng thuốc uống, có 93,4% đối tượng thường xuyên tuân thủ liệu pháp điều trị, tuy nhiên
có tới 4,1% người dân không hề uống thuốc dù đã được chỉ định điều trị. Đỗ Hồng
Thanh, 2018): Theo thang điểm đánh giá, tỉ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đạt
91,9%. Kết quả cho thấy tỉ lệ đối tượng quên thuốc chiếm 12,9% trong đó tỉ lệ quên
thuốc viên (uống) chiếm 55,7% và quên thuốc tiêm là 44,3%. Tỉ lệ bỏ thuốc chỉ chiếm
0,5%. Tác giả khuyến nghị cần sự can thiệp hơn trong hướng dẫn và nhắc nhở người
bệnh thực hiện tuân thủ chế dộ dùng thuốc. Có thể thấy tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ
sử dụng thuốc trong điều trị đái tháo đường trong các nghiên cứu còn khá cao.
4.3.2. Kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường
Chúng tôi sử dụng bộ công cụ gồm 5 câu hỏi đơn giản, điểm tối đa cho bộ khảo
sát này là 8 điểm để đánh giá kiến thức về thuốc của bệnh nhân. Trong các đối tượng
nghiên cứu, điểm kiến thức trung bình bệnh nhân đạt được là 2,38 điểm. Có 90,9% bệnh
nhân không biết tên thuốc đang sử dụng và 84,3% không biết đến tác dụng phụ của
thuốc. Tuy nhiên khi được hỏi khi uống thuốc bệnh nhân có gặp bất thường nào không,
kết quả có các bệnh nhân gặp rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân xử trí bằng cách tự ý ngừng
thuốc, khi tình trạng rối loại tiêu hóa được cải thiện thì tiếp tục uống thuốc mà không có
bất kỳ 1 thông báo hay phát sinh nhu cầu tư vấn từ bác sỹ điều trị, dược sỹ. Khi bệnh
nhân tự ý ngừng sử dụng mà không có sự chỉ định từ bác sỹ điều trị nghĩa là bệnh nhân
tuân thủ điều trị không tốt. Về tên thuốc bệnh nhân đang sử dụng, dù nhiều bệnh nhân
không biết tên thuốc, nhưng bệnh nhân vẫn phân biệt được 2 loại thuốc với mức liều
khác nhau ở những đơn sử dụng 2 thuốc dựa vào đặc điểm dập vỉ và hình dạng viên
thuốc. Bệnh nhân phân biệt rõ viên Diaberim (metfomin 500mg), vỉ 10 viên, hình tròn,
dẹt, màu trắng. Viên Golddicron (gliclazid 30mg), vỉ 20 viên, hình oval, dẹt mỏng, nhỏ.
Bộ câu hỏi chúng tôi sử dụng gồm những kiến thức rất đơn giản và cơ bản nhất về
thuốc sử dụng, cứ một câu trả lời đúng đến chính xác hoàn toàn sẽ tương đương với số
điểm tăng dần, tuy nhiên sau khi hoàn thành bài phỏng vấn kiến thức tổng số điểm bệnh
nhân đạt được tương đối thấp. So sánh kết quả nghiên cứu của Dương Đình Chỉnh và
Ngô Đức Kỷ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An năm 2015 cho thấy vẫn có một
tỷ lệ bệnh nhân đáng kể chưa hiểu được đầy đủ về bệnh ĐTĐ, cụ thể có 41,1% bệnh
nhân hiểu không đúng về bệnh ĐTĐ típ 2. Qua các nghiên cứu, điều tra nhỏ ta có thể

78

thấy rằng, bệnh nhân thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về bệnh, về thuốc sử dụng đang là
một thực trạng đáng lo ngại trên nhiều vùng miền, địa phương.
Để bệnh nhân có kiến thức đúng về thuốc, người mắc ĐTĐ cần được tư vấn về
kiến thức dùng thuốc để họ hiểu rất thấu đáo việc dùng thuốc như thế nào cho đúng. Cán
bộ y tế phòng khám cần phải quan tâm đến việc phổ biến những kiến thức về tuân thủ
dùng thuốc cho bệnh nhân càng sớm càng tốt. Để họ nắm được tầm quan trọng của việc
tuân thủ dùng thuốc, giúp họ chủ động đưa ra kế hoạch để đảm bảo sự tuân thủ điều trị.
Như vậy họ mới có thể phòng được các biến chứng nguy hiểm.
4.3.3. Một số mối liên quan đến kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kết quả rằng: Có mối liên quan giữa tuổi và
điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Có mối liên quan giữa
trình độ học vấn và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Tuổi
của bệnh nhân trẻ hơn và trình độ học vấn cao hơn được phát hiện là có mối liên quan
với điểm kiến thức cao hơn và những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết của
bệnh nhân đối với thông tin về bệnh tiểu đường. Không có mối liên quan giữa giới tính
và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo đường của bệnh nhân. Có mối liên quan
giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường với mức độ tuân thủ điều
trị thuốc. Có mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường
với kết quả kiểm soát đường máu lúc đói. Bệnh nhân có kiến thức cao hơn cho thấy tuân
thủ thuốc tốt hơn và kiểm soát đường huyết tốt hơn. Nghiên cứu của (Basker, 2016)
cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa điểm kiến thức và điểm tuân thủ thuốc bằng
cách sử dụng kiểm tra Chi bình phương. Kết quả cho thấy rằng bệnh nhân có điểm kiến
thức về bệnh tiểu đường tốt hơn có điểm tuân thủ thuốc tốt hơn một các rõ ràng. Tương
tự như vậy những bệnh nhân có kết quả kém trong Bài kiểm tra kiến thức về bệnh tiểu
đường được phát hiện có khả năng tuân thủ thuốc kém đáng kể (Chi Square = 100,728,
p = 0,0001). Những phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy rằng việc nâng cao kiến thức
về bệnh nhân tiểu đường có thể cải thiện khả năng tự quản lý của họ hoạt động và nâng
cao nhận thức của họ về việc kiểm soát bệnh của họ. Do đó, bất cứ khi nào tuân thủ
thuốc là bị nghi ngờ là nguyên nhân khiến bệnh nhân kiểm soát đường huyết kém kiến
thức cần được đánh giá để đánh giá những gì bệnh nhân thực sự biết về bệnh của họ.

79

CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
5.1.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười năm 2021.
Trong số 230 hồ sơ bệnh án được khảo sát có 128 bệnh nhân nữ chiếm 55,7%,
bệnh nhân nam chỉ có 102 chiếm 44,3%. Độ tuổi từ >60 trong mẫu nghiên cứu chiếm
tỷ lệ cao nhất là 42,6% với độ tuổi trung bình là 57,3±12,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân sống
cùng gia đình là 93% và BHYT khám bệnh tại trung tâm chiếm 100%. Trình độ học vấn
trong mẫu nghiên cứu, chiếm tỷ lệ cao nhất là trung học cơ sở trở xuống là 41,3%, Số
bệnh nhân có kinh tế khó khăn là 20,4%. Chỉ số BMI trung bình của các đối tượng
nghiên cứu là 24,04 ± 5,42kg/m
2
. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh trên trên 5 năm là cao nhất
chiếm 46,1% mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân cho biết khi phát hiện bệnh là do tình cờ khám
bệnh khác ghi nhận là 47%. Số lượng thuốc/ đơn thuốc dưới 5 thuốc điều trị 64,8%;
Trong đó số bệnh mắc kèm lớn hơn 2 là 84%. Đặc điểm dùng thuốc được ghi nhận cao
nhất là thuốc uống chiếm 68,3%. Về số lần dùng thuốc trong ngày ghi nhận tỷ lệ cao
nhất là 2 lần với 80%. Tác dụng phụ khi gặp phải chiếm 36,1%. Tỷ lệ đạt mục tiêu
HbAlC và glucose máu lúc đói 47,4%. Biến chứng ghi nhận có 123 trường hợp chiếm
53,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp mắc kèm là lớn nhất chiếm 53,5% tiếp
theo là về bệnh lý thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm 29,1%. Bệnh lý về hệ tiêu hoá 24,8%,
bệnh lý gan chiếm 6,1%, và tỷ lệ thấp nhất là mắc bệnh lý thận chiếm 3,9%.
5.1.2 Thực trạng sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Các thuốc điều trị ĐTĐ típ 2 gặp trong mẫu nghiên cứu gồm các nhóm Biguanid,
Sulfonylure và Insulin. Trong đó, Insulin chiếm 31,7%. Metformin là thuốc được sử
dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ là 60%. Tiếp đó, thuốc điều trị nhóm Sulfonylure gồm:
Gliclazid, Glimepirid chiếm tỷ lệ lần lượt là 39,1% và 9,6%. Có tất cả 07 kiểu phác đồ
được áp dụng trong đó có 3 kiểu đơn trị liệu và 4 kiểu đa trị liệu. Các phác đồ đa trị liệu
chiếm 39,6%; trong đó Metformin + Sulfonyure chiếm tỷ lệ là 10,9%; Insulin +
Metformin là 18,7%; Insulin + Sulfonylure và Insulin + Metformin + Sulfonylure lần
lượt là 9,1% và 0,9%.

80

Phác đồ đơn trị liệu chiếm 60,4%; trong đó Metformin chiếm tỷ lệ cao nhất là
29,6% Insulin và Sulfonylure chiếm tỷ lệ lần lượt là 3% và 27,8%.
Qua nghiên cứu về các cặp tương tác thuốc sử dụng ở đối tượng nghiên cứu, kết
quả cho thấy không gặp trường hợp nào có tương tác ở mức độ chống chỉ định hoặc
nghiêm trọng. Phần lớn là các cặp tương tác cần thận trọng, giám sát theo dõi nồng độ
glucose huyết để cân nhắc hiệu chỉnh liều phù hợp với đáp ứng trên lâm sàng của bệnh
nhân ĐTĐ típ 2.
5.1.3 Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường và khảo
sát kiến thức về thuốc sử dụng điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Đồng Tháp
Mười năm 2021.
Tỷ lệ bệnh nhân luôn tuân thủ chế độ ăn chưa cao: Có 40,4% bệnh nhân luôn hạn
chế sử dụng các thực phẩm tăng đường huyết nhanh; Có 34,3% bệnh nhân luôn hạn chế
ăn thực phẩm nhiều chất béo; Tỷ lệ bệnh nhân luôn ăn nhạt là 22,6%, Tỷ lệ bệnh nhân
luôn hạn chế uống bia, rượu là 31,3%, Có 28,7% bệnh nhân luôn luôn ăn chất xơ.
- Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ tập luyện ở mức trung bình: 53,5% thường xuyên
tuân thủ chế độ tập luyện.
- Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc tốt ở mức trung bình là 54,3%, vẫn có 12,6%
bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém.
- Kiến thức của bệnh nhân về thuốc điều trị đái tháo đường chưa cao: Có 90,9%
bệnh nhân không biết tên loại thuốc đang dùng, có 84,3% bệnh nhân không biết tới tác
dụng phụ của thuốc, có 40,9% bệnh nhân không biết phải làm gì hoặc sẽ uống gấp đôi
liều ở lần uống tiếp theo. Điểm trung bình kiến thức là 2,38 ± 1,81 điểm.
- Có mối liên quan giữa tuổi, học vấn và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái tháo
đường của bệnh nhân.
- Không có mối liên quan giữa giới tính và điểm kiến thức về thuốc điều trị đái
tháo đường của bệnh nhân.
- Có mối liên quan giữa điểm kiến thức của bệnh nhân về thuốc đái tháo đường
với mức độ tuân thủ điều trị thuốc và kết quả kiểm soát đường huyết.

81

5.2 KIẾN NGHỊ
1. Tiến hành các nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến thức của bệnh nhân, qua đó
nâng cao mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
2. Đội ngũ cán bộ y tế cần tích cực hơn trong các hoạt động nâng cao hiểu biết của
bệnh nhân về chế độ điều trị và vai trò của tuân thủ điều trị.

82

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Abebaw Mastewal, Messele Anteneh, Gebrie Mignote, Amdie Fisseha (2016),
"Adherence and Associated Factors towards Antidiabetic Medication among Típ
II Diabetic Patients on Follow-Up at University of Gondar Hospital, Northwest
Ethiopia". Advances in Nursing, 2016, pp. 1-7.
2. Achouri M. Y., Mammeri M., Sehanine Y., Selka M. A., Ghomari W. I., et al.
(2019), "Facteurs associés à la non-observance thérapeutique chez les
diabétiques de típ 2: première enquête algérienne". Annales Pharmaceutiques
Françaises, 77 (6), pp. 506-515.
3. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2011). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
bệnh nội khoa. NXB Y học, Hà Nội. tr. 411-417.
4. Nguyễn Trung Anh, Vũ Thị Thanh Huyền, Vũ Xuân Nghĩa (2015), ‘Đặc điểm
điều trị insulin ở bệnh nhân dái tháo đường típ 2 cao tuổi điều trị ngoại trú”, Tạp
chỉ y –Dược học quân sự, số 4.
5. American Diabetes Association (2017), “Classification and diagnosis of diabetes
mellitus”, Diabetes Care, Vol. 39 (suppl.1), S11-S25.
6. American Diabetes Association (2021). Classification and diagnosis of diabetes:
Standards of Medical Care in Diabetes—2021. Diabetes Care 2021; Vol. 44
(Suppl.1):S15−S33.
7. American Diabetes Association Professional Practice Committee (2022); 2.
Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in
Diabetes—2022. Diabetes Care 1 January 2022; 45 (Supplement_1): S17–S38.
https://doi.org/10.2337/dc22-S002
8. Aminde Leopold Ndemnge, Tindong Maxime, Ngwasiri Calypse A., Aminde
Jeannine A., Njim Tsi, et al. (2019), "Adherence to antidiabetic medication and
factors associated with non-adherence among patients with típ-2 diabetes
mellitus in two regional hospitals in Cameroon". BMC Endocrine Disorders, 19
(1), pp. 35.
9. Anghel Laura Alexandra, Farcas Andreea Maria, Oprean Radu Nicolae (2019),
"An overview of the common methods used to measure treatment
adherence".Medicine and pharmacy reports, 92 (2), pp. 117-122

83

10. Aschner P, Gagliardino JJ, Ilkova H, et al (2020). Persistent poor glycaemic
control in individuals with típ 2 diabetes in developing countries: 12 years of
real-world evidence of the International Diabetes Management Practices Study
(IDMPS). Diabetologia. 2020;63(4):711–721. doi: 10.1007/s00125-019-05078-
3
11. Baghikar S, Benitez A, Fernandez Piñeros P, Gao Y, Baig AA. Factors Impacting
Adherence to Diabetes Medication Among Urban, Low Income Mexican-
Americans with Diabetes. J Immigr Minor Health. 2019 Dec;21(6):1334-1341.
doi: 10.1007/s10903-019-00867-9. PMID: 30798408; PMCID: PMC6707897.
12. Basker, J., Mammen, J. A., Sreethu, P. T., MMahesh, N. M., Williams, F., &
Chandrashekara, P. (2016). Assessment Of Diabetic Knowledge And Medication
Adherence In Típ 2 Diabetes Patients. Indo American Journal of Pharmaceutical
Research, 6(2), 4479-4491.
13. Benrazavy Lila, Khalooei Ali (2019), "Medication Adherence and its Predictors
in Típ 2 Diabetic Patients Referring to Urban Primary Health Care Centers in
Kerman City, Southeastern Iran". Shiraz E-Medical Journal, In Press.
14. Bộ Y Tế (2018). Dược thư Quốc gia Việt Nam. NXB Y học Hà Nội. tr. 727 -
1292.
15. Bộ Y Tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2. Quyết
định số 5481/QĐ-BYT, tr 3 – 67.
16. Bộ Y Tế (2021), Quyết Định “Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” được ban hành tại Quyết
định số 5481/QĐ-BYT ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Quyết định số
1353/QĐ-BYT ngày 23 tháng 2 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y Tế)
17. Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2, ban hành
kèm Quyết định 3319/QĐ-BYT năm 2017 tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, Editor
18. Brinker S, Pandey A, Ayers C, Price A, Raheja P, Arbique D, Das SR, Halm EA,
Kaplan NM, Vongpatanasin W (2014). Therapeutic drug monitoring facilitates
blood pressure control in resistant hypertension. J Am Coll Cardiol. 2014;
63:834–835. doi: 10.1016/j.jacc.2013.10.067

84

19. Capoccia K, Odegard PS, Letassy N. Tuân thủ dùng thuốc với thuốc điều trị tiểu
đường: Một đánh giá có hệ thống về tài liệu. Giáo dục bệnh tiểu đường 2016; 42:
34–71. PMID: 10.1177 / 0145721715619038.
20. Nguyễn Thị Mỹ Châu (2017), "Tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức
thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP.
HCM.
21. Dương Đình Chỉnh, Ngô Đức Kỷ (2015), "Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực
hành của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại khoa Nội tiết Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa
Nghệ An", Tạp chí Y học thực hành, số 11, Tr.6 - 8
22. De Geest S, Zullig LL, Dunbar-Jacob J, Helmy R, Hughes DA, Wilson IB,
Vrijens B (2018). ESPACOMP Medication Adherence Reporting Guideline
(EMERGE). Ann Intern Med. 2018 Jul 3;169(1):30-35. doi: 10.7326/M18-0543.
Epub 2018 Jun 26. PMID: 29946690; PMCID: PMC7643841.
23. Delamarche E, Temiz Y, Lovchik RD, Christiansen MG, Schuerle S (2021).
Capillary Microfluidics for Monitoring Medication Adherence. Angew Chem Int
Ed Engl. 2021 Aug 9;60(33):17784-17796. doi: 10.1002/anie.202101316. Epub
2021 Apr 7. PMID: 33710725.
24. Dhippayom Teerapon, Krass Ines (2014), "Medication-taking behaviour in New
South Wales patients with típ 2 diabetes: An observational study", pp.
25. Diabetes Association of Chinese Medical Association (2020). Guideline for
prevention and treatment of típ 2 diabetes in China (2020 Edition). Chin Diabetes
J. 2021;13(4):315–409. doi: 10.3760/cma.j.cn115791-20210221-00095
26. Diabetes Canada Clinical Practice Guidelines Expert Committee (2018).
Diabetes Canada 2018 Clinical Practice Guidelines for the Prevention and
Management of Diabetes in Canada. Can J Diabetes. 2018;42(Suppl 1):S1-S325.
27. Feehan M, Morrison MA, Tak C, Morisky DE, DeAngelis MM, Munger MA
(2017). Factors Predicting Self-reported Medication Low Adherence in a Large
Sample of Adults in the US General Population: A Cross-sectional Study. BMJ
Open 2017; 7(6), e014435. doi: 10.1136/bmjopen-2016-014435.

85

28. G. Iyer, S. Dyawanapelly, R. Jain and P. Dandekar (2022), An overview of oral
insulin delivery strategies (OIDS), Int J Biol Macromol 2022 Vol. 208 Pages 565-
585
29. García-Chapa EG, Leal-Ugarte E, Peralta-Leal V, Durán-González J, Meza-
Espinoza JP (2017). Genetic Epidemiology of Típ 2 Diabetes in Mexican
Mestizos. Biomed Res Int. 2017;2017:3937893. doi: 10.1155/2017/3937893.
Epub 2017 May 18. PMID: 28607931; PMCID: PMC5451767.
30. Lê Thị Hương Giang (2013). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ
điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 của người bệnh đang điều trị ngoại trú tại bệnh
viện 198 năm 2013, Y học thực hành, 11(893): 93-97.
31. Đặng Thị Thuỳ Giang (2021), Khảo sát và đánh giá việc tuân thủ điều trị trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, Luận
văn thạc sĩ dược học, Trường ĐH Tây Đô, tr. 44-61
32. Guénette Line, Breton Marie-Claude, Guillaumie Laurence, Lauzier Sophie,
Grégoire Jean-Pierre, et al. (2016), "Psychosocial factors associated with
adherence to non-insulin antidiabetes treatments". Journal of Diabetes and its
Complications, 30 (2), pp. 335-342.
33. Trần Việt Hà (2016), Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tình Hải
Dương, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Vy Hậu (2020), Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và hình ảnh học
cộng hưởng từ sọ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có rối loạn thần kinh
nhận thức. Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại học Y Dược-Đại học Huế. Bùi
Tùng Hiệp, Lê Phú Nguyên Thảo, Võ Huỳnh Như, Giang Thị Thu Hồng, Nguyễn
Phương Thảo (2018). Dược lâm sàng 2. NXB Đại học Cần Thơ. Tr. 106 – 156.
35. Holmes-Truscott E., Pouwer F., Speight J. (2017), "Assessing Psychological
Insulin Resistance in Típ 2 Diabetes: a Critical Comparison of
Measures".Current Diabetes Reports, 17 (7), pp. 46.
36. Horii Takeshi, Momo Kenji, Yasu Takeo, Kabeya Yusuke, Atsuda Koichiro
(2019), "Determination of factors affecting medication adherence in típ 2
diabetes mellitus patients using a nationwide claim-based database in Japan".
PloS one, 14 (10).

86

37. Horvat Olga, Popržen Jelena, Tomas Ana, Paut Kusturica Milica, Tomić Zdenko,
et al. (2018), "Factors associated with non-adherence among típ 2 diabetic
patients in primary care setting in eastern Bosnia and Herzegovina". Primary
Care Diabetes, 12 (2), pp. 147-154.
38. Huber Carola A., Reich Oliver (2016), "Medication adherence in patients with
diabetes mellitus: does physician drug dispensing enhance quality of care?
Evidence from a large health claims database in Switzerland". Patient preference
and adherence, 10, pp. 1803-1809.
39. Hugtenburg, J. G., Timmers, L., Elders, P. J., Vervloet, M., & van Dijk, L
(2013). Definitions, variants, and causes of nonadherence with medication: a
challenge for tailored interventions. Patient Preference and Adherence, 7, 675-
682. doi:10.2147/PPA.S29549
40. International Diabetes Federation (2019). 463 million people living with
diabetes. IDF diabetes atlas. Ninth edition.
https://diabetesatlas.org/upload/resources/2019/IDF_Atlas_9th_Edition_2019.p
df#page=38&zoom=autoAcess 18 Octorber 2020. Ngày truy cập: 10/8/2022
41. Jia, W, Weng, J, Zhu, D, Ji, L, Lu, J, Zhou, Z, Zou, D, Guo, L, Ji, Q, Chen, L,
Chen, L, Dou, J, Guo, X, Kuang, H, Li, L, Li, Q, Li, X, Liu, J, Ran, X, Shi, L,
Song, G, Xiao, X, Yang, L, Zhao, Z. and On behalf of Chinese Diabetes Society
(2019). Standards of medical care for típ 2 diabetes in China 2019, Diabetes
Metab Res Rev. 2019; 35:e3158. https://doi.org/10.1002/dmrr.3158.
42. Trần Quang Khánh (2021). Nội tiết học lâm sàng. Đại Học Y Dược Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản y học. Tr 11-109
43. Nguyễn Ngọc Khôi, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2021). Dược lâm sàng và điều
trị. Đại Học Y Dược Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản y học. Tr 417-506
44. Konstantinos Papatheodoro, Maciej Banach, Eleni Bekiari, Manfredi Rizzo, and
Michael Edmonds (2018), Complications of Diabetes 2017, Hindawi Journal of
Diabetes Research, pp.1
45. Kronish IM, Thorpe CT, Voils CI (2021). Measuring the multiple domains of
medication nonadherence: findings from a Delphi survey of adherence experts.
Transl Behav Med. 2021; 11:104–113. doi: 10.1093/tbm/ibz133

87

46. Lee M, Salloum RG (2016). Racial and ethnic disparities in cost-related
medication non-adherence among cancer survivors. J Cancer Surviv.
2016;10(3):534-44. https://doi.org/10.1007/s11764-015-0499-y.
47. Lê Thị Nhật Lệ (2018), "Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm
2017", Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
48. McNaughton CD, Brown NJ, Rothman RL, Liu D, Kabagambe EK, Levy PD,
Self WH, Storrow AB, Collins SP, Roumie CL (2017). Systolic blood pressure
and biochemical assessment of adherence: a cross-sectional analysis in the
emergency department. Hypertension. 2017; 70:307–314. doi:
10.1161/HYPERTENSIONAHA.117.09659
49. McQuaid, E.L., Landier, W. Cultural Issues in Medication Adherence:
Disparities and Directions. J GEN INTERN MED 33, 200–206 (2018).
https://doi.org/10.1007/s11606-017-4199-3
50. Mesfin Yohannes, Assegid Sahilu, Beshir Muktar (2017), "Medication
Adherence among Típ 2 Diabetes Ambulatory Patients in Zewditu Memorial
Hospital, Addis Ababa, Ethiopia". Epidemiology: Open Access, 7, pp. 12.
51. Võ Văn Minh (2015), "Mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ điều trị ở bệnh
nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại phòng khám ngoại trú bệnh viện quận
Phú Nhuận", Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược TP. HCM.
52. Misra A, Gopalan H, Jayawardena R, et al (2019). Diabetes in developing
countries. J Diabetes. 2019;11(7):522–539. doi: 10.1111/1753-0407.12913
53. Nguyễn Thị Kiều My (2017), Khảo sát hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 tại một số xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y Dược
học - Trường Đại học Y Dược Huế - 7(3): 56-62
54. Trần Quang Nam (2020). Nội tiết học cơ bản. Đại Học Y Dược Hồ Chí Minh.
Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr 71-85
55. Tô Lộc Ninh (2020), Khảo sát tuân thủ điều trị và rào cản trong sử dụng insulin
của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện đa khoa năm căn tỉnh Cà Mau,
Luận văn thạc sĩ dược học, Trường ĐH Tây Đô. Tr 36-55.

88

56. Nguyễn Hồng Phát (2017), "Đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 bằng thang điểm Morisky 8 câu hỏi", Luận văn tốt nghiệp,
Trường Đại học Y Dược Huế.
57. Sơ đồ tổ chức bệnh viên Đa khoa khu v ực Đồng Tháp Mười
http://benhviendkkvdongthapmuoi.com/detail.aspx?n=2 Ngày truy cập:
9/8/2022
58. Stacey M Ashley H, Nicole T (2011), "Selection of a Validated Scale for
Measuring Medication Adherence", the American Pharmacist Association. 2011.
tr. 90-94.
59. Sullivan MD, Anderson RT, Aron D et al (2007) Health-related quality of life
and cost-effectiveness components of the Action to Control Cardiovascular Risk
in Diabetes (ACCORD) trial: rationale and design. Am J Cardiol 99:90i–102i
60. Sun, H., Saeedi, P., Karuranga, S., Pinkepank, M., Ogurtsova, K., Duncan, B. B.,
.& Magliano, D. J. (2022). IDF Diabetes Atlas: Global, regional and country-
level diabetes prevalence estimates for 2021 and projections for 2045. Diabetes
research and clinical practice, 183, 109119.
61. Đỗ Hồng Thanh, Nguyễn Khắc Hiền, Phạm Huy Tuấn Kiệt (2018). Thực trạng
tuân thủ dùng thuốc trong điều trị đái tháo đường típ 2, Y học dự phòng, 1 (7):
117.
62. Lý Chí Thành (2020), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân
đái tháo đường típ 2 tại trung tâm y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 – 2020, Luận
văn thạc sĩ dược học, Trường ĐH Tây Đô, tr 42-63.
63. Lê Thị Tiễu Thảo (2017). Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến
chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố
Cần Thơ. Luận văn Thạc sỹ Dược, trường Đại học Tây Đô
64. Tổng quan bệnh viên Đa khoa khu v ực Đồng Tháp Mười
http://benhviendkkvdongthapmuoi.com/detail.aspx?n=1 Ngày truy cập:
9/8/2022
65. Lý Thành Anh Tuấn (2022), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá việc
tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 tại trung tâm y tế huyện châu thành
tỉnh An Giang năm 2021, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường ĐH Tây Đô, tr 50-
63.

89

66. Đỗ Quang Tuyển (2012). Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tuân
thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng
khám Bệnh việnLão khoa Trung Ương năm 2012. Luận văn thạc sĩ y tế công
cộng. Trường đại học y tế công cộng.
67. World Health Organization (2003), “Adhenrence to long - term therapies”. p.3-
30

PL4

PHỤ LỤC 1
MỐI LIÊN QUAN GIỮA GLUCOSE HUYẾT TƯƠNG TRUNG BÌNH VÀ
HbA1c



HbA1c% Glucose huyết tương
(mg/dl)
Glucose huyết tương
(mmol/l)
6 126 7,0
7 154 8,6
8 183 10,2
9 212 11,8
10 240 13,4
11 269 14,9
12 298 16,5

PL5

PHỤ LỤC 2
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN THỪA CÂN, BÉO PHÌ
DỰA VÀO BMI VÀ SỐ ĐO VÒNG EO ÁP DỤNG CHO NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH CHÂU Á - IDF, 2005.



Phân loại

BMI (kg/m
2
)
Yếu tố nguy cơ phối hợp
Số đo vòng rộng
<90 cm (với nam) ≥ 90 cm
<80 cm (với nữ) ≥ 80 cm
Gầy < 18,5 Thấp (nhưng là yếu tố
nguy cơ với các bệnh
khác)
Bình thường
Bình thường 18,5–22,9 Bình thường Tăng
Béo
+ Có nguy cơ
+ Béo độ 1
+ Béo độ 2
≥ 23
23–24,9
25 –29,9
≥ 30

Tăng
Tăng trung bình
Nặng

Tăng trung bình
Nặng
Rất nặng

PL4

PHỤ LỤC 3
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
1. Thông tin bệnh nhân
Mã bệnh nhân:
Mã bệnh án:
Họ và tên bệnh nhân:
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi:
Nơi cư trú:
Chiều cao:
Cân nặng:
Dân tộc:
Nghề nghiệp:
Trình độ học vấn:
Chẩn đoán:
Thời gian phát hiện ĐTĐ (năm):
Số bệnh mắc kèm:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Tiền sử
Tiền sử gia đình:
Tiền sử bản thân:
3. Khám bệnh:
Chỉ số Lúc vào điều trị Lúc ra

PL5

Glucose máu lúc đói (mmol/L)
HbA1c (%)
Huyết áp (mmHg)
Cholesterol TP (mmol/L)
HDL-C (mmol/L)
LDL-C (mmol/L)
Triglycerid (mmol/L)
Ure (mmol/L)
GOT/AST (U/L)
GPT/ALT (U/L)
Creatinin (µmol/L)
4. Các thuốc được sử dụng
STT Tên thuốc-HL Dạng bào chế Liều dùng
Cách dùng




1. Các AE ghi nhận được
Tên thuốc-HL Liều dùng AE

PL4

PHỤ LỤC 4
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
1. Đôi khi ông (bà) quên uống thuốc điều trị đái tháo đường?
□ Có □ Không
2. Trong 2 tuần vừa qua, ông (bà) có quên sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường
không?
□ Có □ Không
3. Có bao giờ ông (bà) giảm hoặc ngừng uống thuốc mà không báo cho bác sĩ biết vì
cảm thấy tồi tệ hơn khi sử dụng nó?
4. Khi ông (bà) đi công tác hoặc rời khỏi nhà dài ngày, có khi nào ông (bà) quên
mang thuốc theo không?
□ Có □ Không
5. Ông (bà) đã uống thuốc điều trị đái tháo đường của ngày hôm qua chưa?
6. Khi cảm thấy đường huyết dưới mức cần kiểm soát, ông (bà) có ngưng sử dụng
thuốc không?
7.Uống thuốc điều trị đái tháo đường là một sự bất tiện với nhiều người, ông (bà) có
cảm thấy phiền về việc gắn với kế hoạch điều trị lâu dài không?
8. Tần suất gặp khó khăn khi phải nhớ uống nhiều thuốc lần?
A. Không bao giờ/ hiếm khi □
B. Một lần trong khoảng thời gian điều trị □
C. Thỉnh thoảng □
D. Thường xuyên □
E. Luôn luôn □

PL5

PHỤ LỤC 5
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ THUỐC ĐIỀU
TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Câu hỏi Điểm
Câu hỏi 1: Ông (bà) có biết tên loại thuốc đang dùng không?
Không biết 0
Biết tên của loại thuốc đang dùng. 1
Câu hỏi 2: Ông (bà) có biết tại sao phải dùng loại thuốc này không?
Không biết 0
Để hạ đường huyết 1
Biết chính xác tất cả các tác dụng của thuốc. 2
Câu hỏi 3: Ông (bà) có biết sử dụng loại thuốc này như thế nào và
khi nào không?
Không biết. 0
Biết cách dùng nhưng không biết thời điểm dùng thuốc hoặc 1
biết thời điểm dùng nhưng không biết cách dùng thuốc.
Biết cách dùng và thời điểm dùng thuốc. 2
Câu hỏi 4: Ông (bà) có biết những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc đó và
nếu gặp tác dụng phụ ông (bà) sẽ làm gì?
Không biết 0
Biết các tác dụng phụ nhưng không biết cách xử trí hoặc biết 1

PL4

cách xử trí nhưng không biết các tác dụng phụ.
Biết các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí khi chúng xảy ra. 2
Câu hỏi 5: Nếu ông (bà) quên 1 liều thuốc ông (bà) sẽ phải làm thế
nào?
Không biết hoặc nói "uống gấp đôi" liều bình thường. 0
Chưa bao giờ quên 1 liều nào cả hoặc nói "tiếp tục uống như 1
bình thường" hoặc "hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn".
Hướng dẫn chấm điểm phụ lục 5
Câu 1:
Bệnh nhân nói được tên các thuốc điều trị ĐTĐ đang sử dụng.
Câu 2:
BN biết đầy đủ tác dụng của thuốc đạt 2 điểm, biết không đầy đủ tác dụng của
thuốc đạt 1 điểm như chỉ biết thuốc dùng để làm hạ đường huyết trong bệnh đái tháo
đường.
Câu 3:
Cách dùng và thời điểm dùng, Cách dùng hỏi BN về việc uống thuốc nguyên viên
hay nhai nghiền, câu trả lời đạt điểm là uống nguyên viên. Hỏi bệnh nhân về thời điểm
liên quan tới bữa ăn, trước ăn, sau ăn hay trong ăn, thuốc được dùng ngay sau bữa ăn.
Câu 4:
Câu hỏi về tác dụng phụ của thuốc, BN biết đầy đủ tác dụng của thuốc đạt 2 điểm,
tác dụng phụ của metformin gồm rối loạn tiêu hóa và nhiễm toan lactic. Chỉ biết 1 trong
2 tác dụng phụ đạt 1 điểm,
Câu 5:

PL5

Hỏi BN nếu quên 1 liều thuốc, BN trả lời không biết/uống gấp đôi liều bình thường đạt
0 điểm, BN trả lời bỏ qua liều quên và uống như bình thường/hỏi ý kiến bác sỹ/dược
sỹ đạt 1 điểm.
Tags