Luận văn Chuẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt

pdfvn 15 views 113 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 113
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113

About This Presentation

Việt Nam được chứng minh là trung tâm đa dạng quan trọng của begomovirus. Mặc dù vậy số lượng begomovirus xác định trên thực vật của Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó có nhiều cây dại (G...


Slide Content

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN





HÀ THỊ THỦY



CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
BEGOMOVIRUS HẠI ỚT




LUẬN VĂN THẠC SĨ


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018 https://pdf.vn/

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VN





HÀ THỊ THỦY




CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
BEGOMOVIRUS HẠI ỚT






Ngành : Bảo vệ thực vật
Mã số : 8.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Hà Viết Cường





HÀ NỘI - 2018https://pdf.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn
trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả



Hà Thị Thủy




https://pdf.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Hà
Viết Cường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, khuyến khích em nỗ lực trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới – Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam, đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bà con nông dân tại nhiều nơi đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khích
lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả



Hà Thị Thủy https://pdf.vn/

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................................. x
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1. Khái quát chung về ớt ........................................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại ............................................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học .......................................................................................... 5
2.1.4. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới ........................................................................ 5
2.1.5. Tình hình sản xuất ớt tại Việt Nam ....................................................................... 7
2.1.6. Lợi ích đối với sức khỏe ....................................................................................... 7
2.2. Những nghiên cứu trong nước và thế giới ............................................................ 8
2.2.1. Một số nghiên cứu về virus hại ớt ........................................................................ 8
2.2.2. Một số begomovirus hại cà chua ........................................................................ 10
2.2.3. Một số begomovirus hại ớt ................................................................................. 11
2.3. Đặc điểm chung của Begomovirus ..................................................................... 13
2.3.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và đa dạng của begomovirus ................................... 13
2.3.2. Đặc điểm hình thái .............................................................................................. 14 https://pdf.vn/

iv
2.3.3. Cấu trúc genome của begomovirus ..................................................................... 14
2.3.4. Cấu trúc của phân tử DNA-A ............................................................................. 15
2.3.5. Cấu trúc của phân tử DNA-B.............................................................................. 16
2.3.6. Đặc điểm của vùng IR ........................................................................................ 17
2.3.7. Phân loại các begomovirus ................................................................................. 17
2.3.8. Tái sinh của begomovirus ................................................................................... 18
2.3.9. Tương tác và tái tổ hơp của begomovirus ........................................................... 19
2.3.10. Triệu chứng bệnh do begomovirus ..................................................................... 20
2.3.11. Môi giới truyền bệnh và sự lan truyền ................................................................ 20
2.3.12. Thiệt hại kinh tế do begomovirus gây ra ............................................................ 21
2.3.13. Phòng chống ....................................................................................................... 21
2.4. Kỹ thuật chẩn đoán bằng PCR ............................................................................ 22
2.5. Kĩ thuật Agroinoculation .................................................................................... 23
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 25
3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 25
3.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.3. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 25
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.5. Phương pháp ....................................................................................................... 28
3.5.1. Điều tra đồng ruộng ............................................................................................ 28
3.5.2. Thu mẫu .............................................................................................................. 28
3.5.3. Chiết DNA tổng số ............................................................................................. 28
3.5.4. Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) ..................................................... 29
3.5.5. Điện di sản phẩm PCR ........................................................................................ 29
3.5.6. Chuẩn bị vi khuẩn A. tumefaciens khả biến (competent cells) ........................... 30
3.5.7. Chuẩn bị E.coli chủng X1 Blue khả biến ............................................................ 30
3.5.8. Biến nạp cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào vi khuẩn E.coli khả biến bằng
phương pháp xung điện ...................................................................................... 30
3.5.9. Lây nhiễm nhân tạo sử dụng kỹ thuật agroinoculation ....................................... 31
3.5.10. Lây nhiễm nhân tạo dùng bọ phấn ...................................................................... 32 https://pdf.vn/

v
3.5.11. Kiểm tra các mẫu bằng phản ứng Elisa .............................................................. 33
3.5.12. Giải trình tự ......................................................................................................... 35
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 36
4.1. Điều tra bệnh hại ớt tại Hà Nội và phụ cận ......................................................... 36
4.1.1. Triệu chứng bệnh virus trên ớt ............................................................................ 36
4.1.2. Điều tra bệnh virus trên ớt ở một số địa điểm tại Hà Nội năm 2017 .................. 37
4.2. Phát hiện các virus trên ớt bằng phương pháp Elisa ........................................... 38
4.2.1. Phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA ................................................... 39
4.2.2. Phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA ............................................. 48
4.2.3. Phát hiện CMV (Cucumber mosaic virus) trên ớt bằng DAS-ELISA ................ 55
4.2.4. Phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA ............................................. 61
4.3. Phát hiện các Begomovirus và PepYLCVNV bẳng PCR ................................... 68
4.3.1. Phát hiện begomovirus bằng PCR dùng mồi chung ........................................... 68
4.3.2. Phát hiện TYLCKaV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu .......................................... 70
4.3.3. Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu ...................................... 72
4.4. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV Được bằng lây nhiềm nhân tạo ....... 75
4.4.1. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV được bằng lây nhiềm nhân tạo
dùng kĩ thuật Agroinoculation ............................................................................ 75
4.4.2. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng
bọ phấn ................................................................................................................ 79
4.5 Đặc trưng phân tử của PepYLCVNV mẫu VNP1500 ........................................ 80
4.5.1. Hoàn thiện giải trình tự mẫu PepYLCVNV (VNP1500) .................................... 80
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 88
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 88
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 89
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 90
https://pdf.vn/

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Từ viết tắt
A. tumefaciens Agrobacterium tumefaciens
AS Acetosyringone
ATP Adenosine triphosphate
Bb Base pair
CP Capsid protein
CTAB Cetryl Ammonium Bromide
ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate
DNA Deoxyribonucleic acid
Dntp Deoxynucleoside triphosphate
dsDNA Double strand DNA
E. coli Escherichia coli
EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid
ICTV International Committee on Taxonomy of Viruses
IR Itergenic region
Kb Kilo base
LB Luria and Bertani
ORF Open reading frame
PCR Polymerase Chain Reaction
RCA Rolling circle amplification
RE Restriction enzyme
Rep Replication protein
RNA Ribonucleic acid
Rnase Ribonuclease
SDS Sodium Dodecyl Sulphate
SsDNA Singe strand DNA
TAE Tris – acetate – EDTA
Taq Thermus aquatic
Vir Virulence region
β- ME Beta- Mercaptoethanol
ChiVMV Chilli veinal mottle virus
CMV Cucumber mosaic virus
PMMoV Pepper mild mottle virus
PepMoV Pepper mottle virus
PVMV Pepper veinal mottle virus
PepYMV Pepper yellow mottle virus
TMV Tobacco mosaic virus
TYLCTHV Tomato yellow leaf curl Thailand virus https://pdf.vn/

vii
TYLCVs Tomato yellow leaf curl viruses
https://pdf.vn/

viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012................. 6
Bảng 1.2. Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012 ........ 6
Bảng 3.1. Các kít ELISA phát hiện virus ớt (Viện DSMZ) ...................................... 33
Bảng 4.1. Triệu chứng virus trên ớt. .......................................................................... 36
Bảng 4.2. Mức độ xuất hiện các triệu chứng virus trên ớt ở các giai đoạn khác
nhau ở một số địa điểm tại Hà Nội năm 2017 ........................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA ............................ 41
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 42
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 43
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 43
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 45
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 46
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)................... 47
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA ...................... 49
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)............. 50
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)............. 51
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)............. 52
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)............. 53
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)............. 54
Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA .................................. 56
Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp) ......................... 57
Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp) ......................... 59
Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp) ......................... 59
Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp) ......................... 60
Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA ...................... 62
Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp) ............. 63
Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp) ............. 65
Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp) ............. 66
Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp) ............. 67
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng cặp mồi
BegoA – For1 và BegoA – Rev1 .............................................................. 69 https://pdf.vn/

ix
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng cặp mồi
đặc hiệu TYKa-A–F1/R1 ........................................................................... 70
Bảng 4.11. Lây nhiễm nhân tạo bằng agroinoculation DNA-A của
PepYLCVNV mẫu VNP1500 trên cây cà chua và thuốc lá cảnh N.
benthamiana .............................................................................................. 77
Bảng 4.12. Lây nhiễm nhân tạo bằng agroinoculation DNA-A và DNA-B của
PepYLCVNV mẫu VNP1500 trên cà chua và thuốc lá N.
benthamiana .............................................................................................. 78
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra các mẫu cà pháo nguồn bằng PCR sử dụng cặp mồi
đặc hiệu VNP93–A-F1/VNP1500–A-R1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2
................................................................................................................... 79
Bảng 4.14. Kết quả lây nhiễm PepYLCV bằng bọ phấn trên ớt, cà chua và một
số cây chỉ thị.............................................................................................. 79
Bảng 4.15. Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào XL1 Blue bằng xung
điện ............................................................................................................ 80
Bảng 4.16. Kết quả giải trình tự bổ sung mẫu PepYLCVNV (VNP1500)................. 81
Bảng 4.17. Đặc điểm phân tử DNA-A của mẫu PepYLCVNV VNP1500 ................. 85
Bảng 4.18. Đặc điểm phân tử DNA-B của mẫu PepYLCVNV VNP1500 ................. 86

https://pdf.vn/

x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình thái phân tử geminiviruses ............................................................... 14
Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNA-A, DNA-B của begomovirus ............................... 15
Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNA-A của begomovirus .............................................. 16
Hình 2.4. Cấu trúc phân tử DNA-B của begomovirus .............................................. 16
Hình 2.5. Khối u do A.tumerfaciens gây ra ............................................................... 24
Hình 2.6. Quá trình lây nhiễm của Ti Plasmid trong A.tumerfaciens vào cây .......... 24
Hình 3.1. Nuôi bọ phấn trong lồng cách lilồng cách li chế tạo từ chai cocacola .......... 32
Hình 4.1. Các triệu chứng bệnh virus trên ớt tại các điểm điều tra ........................... 36
Hình 4.2. Kiểm tra Elisa trên các mẫu ớt thu thập từ trước và các mẫu mới thu
thập trong năm 2017.................................................................................. 39
Hình 4.3. Phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA ......................................... 48
Hình 4.4. Phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA.................................... 54
Hình 4.5. Triệu chứng của CMV trên ớt (Cerkauskas, 2004). .................................. 55
Hình 4.6. Phát hiện TYLCVs trên ớt bằng DAS-ELISA .......................................... 68
Hình 4.7. Triệu chứng begomovirus trên ớt .............................................................. 70
Hình 4.8. Hình ảnh PCR kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng
cặp mồi BegoA-For1 và BegoA-Rev1 ...................................................... 70
Hình 4.9. PCR phát hiện TYLCKaV trên mẫu ớt và cà chua (dương tính với
begomovirus) bằng cặp mồi đặc hiệu TYKa-A–F1/R1 .............................. 72
Hình 4.10. PCR phát hiện PepYLCVNV trên mẫu ớt và cà chua (dương tính với
begomovirus) bằng cặp mồi đặc hiệu DNA-A (VNP93–A-
F1/VNP1500–A-R1) và đặc hiệu DNA-B (VNP1500–B–F1/R2) ............ 74
Hình 4.11. Hình ảnh khuẩn lạc trên môi trường LB-Agar sau 3 ngày nuôi cấy ......... 76
Hình 4.12. Phương pháp tiêm trực tiếp dịch vi khuẩn vào mô lá ............................... 77
Hình 4.13. Số khuẩn lạc thu được sau lần biến nạp đầu tiên ...................................... 81
Hình 4.14. Tổ chức bộ gen của mẫu PepYLCVNV VNP1500 ................................... 86
Hình 4.15. Vùng chung CR của mẫu PepYLCVNV VNP1500 với cấu trúc thứ
cấp chứa điểm khởi đầu tái bản bộ gen được chỉ rõ .................................. 86
https://pdf.vn/

xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Thị Thủy
Tên Luận văn: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt
Ngành: Bảo Vệ Thực Vật Mã số: 8.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam; Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Xác định sự có mặt của Begomovirus trên các mẫu ớt thu thập tại miền Bắc, xác
định đặc điểm sinh học và đánh giá tính gây bệnh của virus.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, mẫu bệnh virus hại ớt được thu thập tại các vùng trồng ớt
tại Hà Nội, sau đó được làm khô bằng hạt silicagelkít. Các mẫu được kiểm tra ELISA
phát hiện virus bằng các kit ELISA do Viện DSMZ của Đức cung cấp. Các mẫu có triệu
chứng đặc trưng được kiểm tra PCR. Sử dụng cặp mồi chung BegoA Rev/For phát hiện
begomovirus. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu VNP93-A-F1/VNP1500-A-R1 và VNP1500-B-
F1/VNP1500-B-R2 để phát hiện đặc hiệu PepYLCVN. Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo
dùng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens (agroinoculation) và lây nhiễm bằng bọ phấn
nhằm đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVN trên cà chua và một số cây chỉ thị.
Kết quả chính và kết luận
1. Đã điều tra và thu thập các mẫu bệnh begomovirus trên ớt tại Hà Nội năm 2017
với các loại hình triệu chứng . Dạng triệu chứng điển hình là triệu chứng khảm lá. Tỉ lệ
nhiễm virus cao nhất tại huyện Thạch Thất trong giai đoạn quả chín đạt 43,2%.
2. Đã kiểm tra ELISA trên 81 mẫu ớt thu thập khắp cả nước, phát hiện 2 mẫu phản
ứng dương tính ChiVMV, 5 mẫu phản ứng dương tính PMMoV, 1 mẫu phản ứng dương
tính PepMoV, 1 mẫu phản ứng dương tính PepYMV và 1 mẫu phản ứng dương tính
TYLCVs.
3. Kiểm tra PCR phát hiện begomovirus bằng cặp mồi chung BegoA-F1 và BegoA-
R1 trên 14 ớt và 4 mẫu cà chua. Kết quả kiểm tra cho thấy có 6 mẫu ớt và 4 mẫu cà chua
có phản ứng dương.
4. Kiểm tra PCR phát hiện TYLCKaV bằng cặp mồi đặc hiệu TYKa-A–F1/R1 trên
5 ớt và 4 mẫu cà chua. Kết quả kiểm tra cho thấy có 1 mẫu cà chua có phản ứng dương.
5. Kiểm tra PCR phát hiện PepYLCVNV bằng cặp mồi đặc hiệu VNP93–A-
F1/VNP1500–A-R1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2 trên 9 mẫu (5 ớt và 4 mẫu cà chua). Kết https://pdf.vn/

xii
quả kiểm tra cho thấy có 4 mẫu ớt và 4 mẫu cà chua có phản ứng dương với cả DNA-A
và DNA-B của PepYLCVNV.
6. Đã giải trình tự bổ sung và nhận được trình tự đầy đủ bộ gen mẫu PepYLCVNV
VNP1500 từ 2 cấu trúc xâm nhiễm. Phân tích bộ gen cho thấy bộ gen của virus trên cấu
trúc xâm nhiễm là hoàn chỉnh, đảm bảo sự xâm nhiễm hệ thống của virus trong cây. Kết
hợp kết quả lây nhiễm nhân tạo và phân tích trình tự đã gợi ý có lẽ xuất hiện đột biến của
virus trên cấu trúc xâm nhiễm liên quan cảm ứng triệu chứng. https://pdf.vn/

xiii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Thi Thuy
Thesis title: Diagnosis and Biological Characteristics of Pepper Begomovirus
Major: Plant Protection Code: 60.62.01.12
Educational organization: Vietnam Academy of Agriculture Sciences (VAAS);
Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Materials and Methods: The viral symptomatic samples were collected on the
pepper fields in Ha Noi, then were dried by silicagel. The samples were tested for
the presence of viruses by ELISA using kits provided by the DSMZ Institute
(Germany). PCR tests to detect begomovirus were carried out using universal and
specific primers. An agro-inoculation method using Agrobacterium tumerfaciens
cells harboring infectious structures and infected with Bemisia tabaci of
PepYLCVNV were used to investigate the pathogenicity of these two geminivirses
on pepper.
Main findings and conclusions:
1. Investigated and collected begomovirus-infected samples of peppers in
Hanoi in 2017 with different types of symptoms. The most typical symptom was
leaf mosaic. The highest infection rate in Thach That district during ripening was
43.2%.
2. ELISA tests on 81 symptomatic pepper samples showed 2 samples positive
to ChiVMV, 5 samples positive to PMMoV infection, 1 samples positive to
PepMoV infection, 1 samples positive to PepYMV, 1 samples positive to
PepYMV and 1 samples positive to TYLCVs.
3. PCR detection of begomovirus was carried out with begoA-F1 and BegoA-
R1 primers on 14 peppers and 4 tomato samples. The results showed that there
were 6 samples of pepper and 4 samples of tomato were positive to begomovirus.
4. PCR detection of TYLCKaV by specific primers TYKa-A-F1/R1 on 5
samples of pepper and 4 tomato samples. The results showed that there were 1
tomato sample were positive to TYLCKaV.
5. PCR detection of PepYLCVNV with specific primers VNP93-A-
F1/VNP1500-A-R1 and 1500-B-F1/R2 primers on 9 samples (5 chili and 4 tomato
samples). Four samples of pepper and 4 tomato samples showed that positive
results for both DNA-A and B-DNA of PepYLCVNV. https://pdf.vn/

xiv
6. Extra sequencing and complete sequencing of the PepYLCVNV VNP1500
genome from two infecting structures were performed. Genome analysis reveals
that the viral genome on the infectious structure is complete, ensuring systematic
viral infection in the plant. Incorporation of the results of infection and sequencing
suggested the emergence of mutations in the invasive structure associated with
symptomatic induction.
https://pdf.vn/

1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU
Họ Geminiviridae là họ virus thực vật lớn nhất, có khoảng 200 loài (Fauquet
and Stanley, 2005). Trong đó begomovirus là chi lớn nhất và quan trọng nhất trong
họ Geminiviridae cả về số lượng loài và bệnh do chúng gây ra với cây trồng.
Begomovirus (được đặt tên từ Bean golden mosaic virus) có hình thái phân tử dạng
hình cầu kép (hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn, kích thước khoảng 2,7 kb
(Fauquet and Stanley, 2005). Các begomovirus không truyền qua hạt giống nhưng
lan truyền trên đồng ruộng bằng bọ phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần
hoàn (Picó at al., 1996).
Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng được xác định là do begomovirus
gây ra như bệnh xoăn vàng lá cà chua–một bệnh được xem là nguy hiểm nhất trên
cà chua khắp thế giới. Trên cây cà chua, các begomovirus tạo triệu chứng giống
nhau, điển hình là: cuốn lá (cong lá hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến vàng;
lá nhỏ hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính virus chỉ
có thể được xác định dựa vào các phân tích phân tử (Moriones and Navas-Castillo,
2000).
Việt Nam được chứng minh là trung tâm đa dạng quan trọng của
begomovirus. Mặc dù vậy số lượng begomovirus xác định trên thực vật của Việt
Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó có nhiều
cây dại (Green et al., 2001; Ha, 2007).
Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng lá
cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự có mặt
của begomovirus trên ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu ớt biểu hiện triệu chứng
bệnh virus trên ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Học viện nông nghiệp Việt
Nam) thu thập khắp cả nước. Các phân tích phân tử từ một mẫu virus phân lập đầu
tiên từ ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác định được một loài
begomovirus mới và virus này được đặt tên là Pepper yellow leaf curl Vietnam
virus (PepYLCVNV).
Do begomovirus hại ớt là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm sinh
học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu. https://pdf.vn/

2
Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài:“Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt ”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
(i) Xác định được sự có mặt của begomovirus trên các mẫu ớt thu thập được
tại Hà Nội;
(ii) Đánh giá được tính gây bệnh của một begomovirus mới phân lập từ ớt và
cà chua là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) bằng lây nhiễm
nhân tạo.
1.2.2. Yêu cầu
1. Điều tra đồng ruộng bệnh virus trên ớt
- Điều tra bệnh; thu thập mới các mẫu cây ớt biểu hiện triệu chứng.
2. Phát hiện các virus trên ớt bằng ELISA
3. Phát hiện các begomovirus và PepYLCVNV bằng PCR
- Phát hiện begomovirus bằng PCR dùng mồi chung
- Phát hiện TYLCKaV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu
- Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu
4. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo dùng
agroinoculation sử dụng cấu trúc xâm nhiễm đã được xây dựng từ trước và bọ phấn
5. Đặc trưng phân tử của PepYLCVNV
- Hoàn thiện giải trình tự bộ gen mẫu virus PepYLCVNV VNP1500 được
xây dựng trên cấu trúc xâm nhiễm
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đã xác định được thành phần virus nói chung và begomovirus nói riêng trên
số lượng lớn mẫu ớt thu thập tại miền Bắc.
- Đã cung cấp thông tin và định hướng nghiên cứu tiếp về tính gây bệnh của
một begomovirus phân lập từ ớt và cà chua là Pepper yellow leaf curl VietNam
virus (PepYLCVNV). https://pdf.vn/

3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định sự phân bố cũng như đặc điểm sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ
của begomovirus đã xác định được.
- Góp phần đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh do begomovirus hại ớt một cách
hợp lý, an toàn với con người và môi trường.
- Cung cấp dẫn liệu cho đào tạo và giảng dạy về phân bố cũng như đặc điểm
sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của PepYLCVNV. https://pdf.vn/

4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỚT
2.1.1. Nguồn gốc
Ớt đã là một phần trong ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm trước
Công nguyên. Có những bằng chứng khảo cổ ở các khu vực ở tây nam Ecuador
cho thấy ớt đã được thuần hóa hơn 6000 năm về trước (Perry et al., 2007), và là
một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ.
Người ta cho rằng ớt đã được thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư dân
tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía nam đến
Mexico ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New Mexico bởi các
dân tộc Pueblo Cổ đại (Bosland, 1996).
Theo tổ chức nông lương thế giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một trong
những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. Diện tích trồng ớt thế giới vào
khoảng 1.914.685 ha cho mục đích lấy quả tươi với sản lượng 31.171.567 tấn. Các
nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm: Ấn Độ, Mexico, Trung
Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Than et al., 2008). Cây ớt có mặt ở nước ta, được du
nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ. Diện tích phân bố khá rộng rãi, tập trung ở miền Bắc
và miền Trung, ở miền Nam diện tích trồng ớt còn phân tán.
2.1.2. Phân loại
Chi Capsicum có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Hoa Kỳ và đã có mặt khắp thế
giới bao gồm các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, và các vùng khí hậu ôn đới
(Pickersgill, 1997).
Theo Bosland and Votava (2000) cây ớt thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biết đến và 5 loài được thuần
hóa bao gồm:
- Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco
- Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và
Scotch bonnet
- Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ
- Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ https://pdf.vn/

5
- Capsicum annuum, bao gồm nhiều loại khác nhau như Bell pepper, Paprika,
Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin.
Các loài cây trồng trong chi Capsicum thường được phân biệt theo đặc điểm
hoa và quả (Lipert et al., 1996).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Theo Mai Thị Phương Anh (1999):
- Thân: ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể
gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-1,5m, có
thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo trồng là cây hàng
năm.
- Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc chính
đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có hệ rễ chùm.
- Lá: Thường ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình dạng
khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá hình răng
cưa. Mặt trên lá phụ thuộc vào các loài khác nhau, một số có mùi thơm. Lá thường
mỏng có kích thước trung bình 1,5-12,0cm x 0,5-7,5cm.
- Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và chia
làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ nhọn, màu sắc,
độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín có màu xanh,
khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ.
- Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens có
màu đen. Hạt có chiều dài khoảng 3-5mm. Một gam hạt ớt cay có khoảng 220
hạt.
2.1.4. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới
Trong các cây họ Cà Solanaceae, ớt được coi là cây có tầm quan trọng thứ
hai chỉ sau cây cà chua (Yoon et al., 1990). Châu Á được coi là vùng đất gia vị của
thế giới, được biết đến bởi nguồn gốc xuất xứ, nơi sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu
hàng đầu của hầu hết các loại gia vị. Trên thế giới có khoảng 70 loài cây trồng làm
gia vị thì đều được trồng chủ yếu ở Châu Á nổi tiếng với các nước như Ấn Độ,
Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, v.v…(Chomchalow, 2001).


Formatted
...
Formatted
...https://pdf.vn/

6
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012

Các châu
Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha)
2010 2011 2012 2010 2011 2012
Thế giới 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.998 16.114 16.280
Châu Phi 301.182 321.053 363.937 8.726 7.866 7.929
Châu Mỹ 218.976 217.917 212.670 17.627 16.939 19.009
Châu Á 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.767 17.364 17.522
Châu Âu 122.620 118.497 116.545 23.427 24.115 24.279
Châu Đại Dương 2.726 2.706 2.741 20.798 20.959 20.943
Nguồn: FAO STAT Database (2014)
Bảng 1.2. Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Tấn
STT Nước 2010 2011 2012
1 Trung Quốc 15.001.503 15.541.611 16.023.500
2 Mexico 2.335.562 2.131.740 2.379.736
3 Indonesia 1.332.356 1.903.229 1.656.615
4 Thổ Nhĩ Kỳ 1.986.700 1.975.269 2.072.132
5 Tây Ban Nha 875.657 921.089 1.023.700
6 Mỹ 932.580 991.370 1.064.800
7 Nigeria 500.000 449.594 500.000
8 Ai Cập 655.841 670.434 650.054
9 Romania 243.493 253.505 207.072
Nguồn: FAO STAT Database (2014)
Một số nước có sản lượng ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia, Thổ
Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng ớt cao nhất thế giới, sản
lượng ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng ớt của thế giới.
Hiện nay, Ấn Độ là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới chiếm 25% tổng sản lượng
toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha 17%, Mexico 8%. Các nước
nhập khẩu lớn nhất thế giới là các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE),
liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại về
ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm gia vị, đứng vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị
Oanh, 2010). https://pdf.vn/

7
Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các nước đang
phát triển thì mặc dù ớt chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản xuất hàng hóa nhưng là nguồn
thu nhập đáng kể (Bosland and Votava, 2000).
2.1.5. Tình hình sản xuất ớt tại Việt Nam
Ở nước ta, ớt là một loại gia vị rất phổ biến, ở nông thôn được trồng trong
vườn gia đình người ta thường trồng một vài cây ớt thường dùng trong bữa ăn hàng
ngày, vừa để làm cảnh. Ngoài lượng ớt trồng để sử dụng trong nước, hàng năm
hàng trăm tấn ớt được xuất khẩu sang nhiều nước. Hiện nay diện tích trồng ớt của
nước ta còn manh mún chưa được quy hoạch. Cây ớt được coi là cây trồng hàng
hóa có giá trị kinh tế cao và đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất ớt tập trung
như: xã Nhân Lý huyện Chi Lăng, xã Tân Liên huyện Cao Lộc… Tuy nhiên, diện
tích, sản lượng ớt trồng còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh
cũng như chưa đủ đáp ứng với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Nguyên nhân do tính tự phát, thị trường tiêu thụ bấp bênh, kỹ thuật canh tác theo
kinh nghiệm cổ truyền, sử dụng giống chưa rõ nguồn gốc… làm ảnh hưởng trực
tiếp tới năng suất và giá thành sản phẩm (Bùi Bách Tuyến, 1998).
2.1.6. Lợi ích đối với sức khỏe
Nghiên cứu trên thế giới:
Theo Bosland and Votava (2000) quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu nướng,
trong quả ớt chứa nhiều chất hóa học bao gồm các chất dầu dễ bay hơi, dầu béo,
capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố khoáng chất.
Nhiều thành phần trong quảớt có giá trị dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi
thơm và màu sắc. Trong quả ớt chứa rất nhiều vitamin đặc biệt là vitamin C và
provitamin A (carotene), ngoài ra còn có vitamin B1, B2, PP… Quả ớt giúp làm
giảm nhiễm sạ và cholesterol. Giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, acid folic
và vitamin E.
Trong quả ớt tươi có nhiều vitamin C hơn so với quả thuộc họ cây có múi và
chứa nhiều vitamin A hơn so với củ cà rốt. Hai nhóm chất hóa học quan trọng
trong ớt là capsaicinoit và carotenoit. Capsaicinoit là alkaloit tạo vị cay cho ớt,
capsaicinoit (C9H14O2) có nhiều công dụng trị bệnh được dùng trong y học.Theo
các nhà khoa học Trung Quốc, capsaicinoit có tác dụng kích thích não bộ sản xuất
ra chất endorphin, một chất morphin nội sinh có đặc tính như thuốc giảm đau, đặc
biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mãn tính và các bệnh ung thư. Một
số lượng lớn carotenoid cung cấp giá trị dinh dưỡng cao và màu sắc cho ớt (Britton
Formatted
...
Formatted
...
Formatted
...
Formatted
...https://pdf.vn/

8
and Hornero-Méndez, 1997; Hornero-Méndez et al., 2002;Pérez-Gálvez et al.,
2003).
Nghiên cứu tại Việt Nam:
Ớt là loại cây trồng vừa được sử dụng như rau tươi, vừa được dùng làm gia
vị vì có giá trị vitamin cao trong các loại rau nhất là vitamin C và provitamin A
(Caroten), theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là
340mg/100g quả tươi, ngoài ra còn chưa một số vitamin như B1, B2, P, E... và
khoáng chất (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996; Mai Thị Phương Anh, 1999).
Quả ớt được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối chua, nước ép, nước sốt, tương,
chế xuất dầu, sấy khô hoặc làm bột.Trong ớt cay còn có chất capsicin là một loại
alcaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, khích thích quá trình tiêu hóa.
Chất này có nhiều trong thành giá noãn và biểu bì của hạt (trong 1kg có chứa tới
1,2g). Hoạt chất capsicin giúp cơ thể phòng được sự hình thành của các cục máu
đông, giảm đau trong nhiều trứng viêm do ức chế các yếu tố P trong cơ thể, gần
đây người ta còn chứng minh được vai trò của ớt trong ngăn cản các chất gây ung
thư. Nhìn chung, vai trò của ớt ngày nay đã được khẳng định, ngoài sử dụng như
một loại thực phẩm, gia vị, y học... ớt còn được sử dụng như một loại cây cảnh
dùng để trang trí trong gia đình (Mai Thị Phương Anh, 1999).
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
2.2.1. Một số nghiên cứu về virus hại ớt
Trên ớt có nhiều sâu nhện hại, như nhện trắng, rệp muội, bọ trĩ còn là các vector
lan truyền bệnh virus, ngoài ra còn có nhiều bệnh hại quan trọng khác như bệnh héo
xanh do vi khuẩn do nấm Phytophthora sp., bệnh thán thư hại quả, đặc biệt là các
bệnh do virus được coi là tác nhân chính, là trở ngại lớn nhất gây cản trở sản xuất ớt,
làm giảm năng suất từ 60 - 100% (Yoon et al., 1990; Green, 1992a, 1993).
Theo Green and Kim (1991) có khoảng 35 loài virus khác nhau gây hại trên ớt,
cho đến năm 2001 thì đã có tới hơn 65 loài virus khác nhau đã được phát hiện. Số
lượng các loài virus mới gây hại trên ớt ngọt và ớt cay ngày càng được phát hiện thêm.
Riêng trên cây ớt có hơn 10 loài thuộc chi Potyvius khác nhau gây hại. Potato virus
Y (PVY) phân bố rộng rãi trên toàn thế giới và là loài virus duy nhất thuộc chi
Potyvirus gây hại trên ớt ở các nước thuộc Châu Âu.
Chilli veinal mottle virus (ChiVMV), chilli ringspot virus (ChiRSV) (Ha et
al., 2008) phân bố ở Châu Á.
Pepper veinal mottle virus (PVMV) phân bố ở Châu Phi (Brunt and Kenten,
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt, Bold, No
underline, Font color: Text 1, Vietnamese, All caps
Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font color: Text 1
Formatted
...
Formatted
...
Formatted
...
Formatted
...https://pdf.vn/

9
1972; Wijs, 1973). PVMV cũng được phát hiện ở Ấn Độ (Ravi et al., 1997), ở
Afghanistan (Cerkauskas, 2004).
Tobacco etch virus (TEV) (Purcifull và Hiebert, 1982), Pepper yellow mosaic
virus (PepYMV) (Inoue et al., 2002) và Ecuadorian rocoto virus (ERV) (Bérenger et
al., 2008) phân bố chủ yếu ở Châu Mỹ.
Theo Green (1992b and 1993), tính đến năm 1991, trong tổng số hơn 35 loài
virus khác nhau gây hại trên ớt ở các vùng trồng trên thế giới đã được phát hiện thì
có 12 loài gây hại trên ớt ở Châu Á Thái Bình Dương. Các loài phổ biến và quan
trọng nhất là Cucumber mosaic virus (CMV), Chilli veinal mottle virus (CVMV),
Potato virus Y (PVY) và các virus thuộc chi Tobamovirus. Các loài ít quan trọng
hơn là Broad bean wilt virus (BBWV), Alfalfa mosaic virus (AMV) và Potato
virus X (PVX). Alfalfa mosaic virus (AMV) xuất hiện trên ớt trồng ở các vùng lạnh
như Hàn Quốc, Nhật Bản và các cao nguyên ở Indonesia và Philippines. Broad
bean wilt virus (BBWV) thông báo được phát hiện thấy ở Trung Quốc và Nhật
Bản. Hợp phần các virus gây cuốn lá được coi là virus quan trọng tiềm tàng gây
hại trên ớt ở những vùng đất thấp nơi mà mật độ bọ phấn tăng cao và gây hại trên
nhiều loại cây trồng khác. Cũng có các công bố đã phát hiện thấy Tobacco etch
virus (TEV), Tobacco rattle virus (TRV), Tomato spotted wilt virus (TSWV) và
Pepper mottle virus (PepMoV) gây hại trên ớt ở Châu Á.
Theo Galanihe et al. (2005), bệnh do virus làm giảm năng suất ớt hơn 53%.
Từ đó, các tác giả đã đánh giá và chọn lọc được nhiều dòng, giống ớt kháng với
CMV và CVMV ở Sri Lanka.
Theo Moury et al. (2005), các isolate của PVMV và ChiVMV được sắp xếp
vào kiểu hình 2 và 3 nằm trong các mối liên quan đến các kiểu gen của ớt có mang
các kiểu gen kháng khác nhau. Tính kháng đặc hiệu chỉ liên quan đến sự đa dạng
phân tử của các isolate này. Chỉ có duy nhất một isolate PVMV gây hại trên các
cánh đồng ớt có các gen lặn pvr6 và pvr2
2
, tuy nhiên các kiểu gen này không bị
PVMV gây hại trên các cánh đồng ớt ở Senegal mặc dù có sự xuất hiện của PVMV
xung quanh các ruộng ớt.
Ở Đài Loan, từ năm 1990 đến năm 2005, trong tổng số 1824 mẫu lá nhiễm
virus thu thập tại các vùng khác nhau của Đài Loan chỉ có 37% số mẫu nhiễm
ChiVMV, 32% nhiễm CMV, 15% nhiễm PYV, 14% nhiễm PMMoV và 6% nhiễm
ToMV, cũng không phát hiện thấy PVMV và virus thuộc chi Begomovirus (Green,
Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font color: Text 1
Formatted
...
Formatted
...https://pdf.vn/

10
1992a; Zhang et al., 2006)
Ở Trung Quốc, trong tổng số 762 mẫu lá virus hại ớt thu thập tại các vùng
trồng ớt ở nước này từ năm 1999 đến năm 2005 được kiểm tra bằng phương pháp
ELISA và PCR đã xác định được tỷ lệ nhiễm các virus ChiVMV, CMV, PMMoV,
ToMV và PVY lần lượt là 32%, 26%, 23%, 9% và 3%, trong các mẫu thử không
có mẫu nào nhiễm PVMV và không nhiễm bất cứ một loại virus nào thuộc chi
Begomovirus (Zhang et al., 2006).
ChiVMV và CMV được coi là những virus phổ biến gây hại trên ớt ở Trung
Quốc và Đài Loan. Các kết quả thực nhiệm đã chỉ ra rằng, các loài thuộc chi
Begomovirus không gây hại ở hai nước này mặc dù trước đó đã có các báo cáo
công bố có hơn 9 loài virus thuộc chi Begomovirus gây hại trên các cây trồng khác
ở Trung Quốc và Đài Loan (Stanley et al., 2005).
Ở Nepal, bệnh virus trên ớt ngọt thường ở dạng hỗn hợp, phổ biến là các loài
virus CMV và ChiVMV với tỷ lệ bệnh từ 30-90% tùy theo từng địa phương khác
nhau (Rashid et al., 2007).
2.2.2. Một số begomovirus hại cà chua
Hiện nay có tới hơn 50 begomovirus phân lập từ cà chua (có từ tomato ở đầu
tên virus) đã được công bố trên thế giới (Fauquet et al., 2008). Trên cây cà chua,
các begomovirus tạo triệu chứng giống nhau, điểm hình là cuốn lá (cong lại hình
thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non) biến vàng; lá nhỏ hẹp; cây nhiểm sớm còi cọc với
tỷ lệ đậu quả rất thấp. Danh tính virus gây bệnh chỉ có thể biết được dựa vào các
phân tích phân tử (Moriones and Navas-Castillo, 2000).
Tại Việt Nam, bệnh xoăn vàng lá được xem là bệnh virus quan trọng nhất
trên cà chua với tỉ lệ nhiễm bệnh trên các ruộng trồng cà chua thường rất cao, có
khi tới 100%. Bệnh đã được phát hiện thấy trên cà chua từ những năm 80. Một số
nghiên cứu về tạo huyết thanh chẩn đoán, lây nhiễm nhân tạo đã được thực hiện
trong thời gian này nhưng bản chất thực sự của virus vẫn chưa rõ. Gần đây dựa
vào các phân tích phân tử, có ít nhất 3 loài begomovirus được phát hiện gây ra
bệnh xoăn vàng lá cà chua ở Việt Nam. Loài thứ nhất là Tomato leaf curl Việt Nam
virus (ToLCVNV) được phân phập từ cây cà chua bị bệnh xoăn vàng ngọn ở miền
Bắc vào năm 2001 (Green et al., 2001), Loài thứ hai là Tomato yellow leaf curl
Kanchanaburi virus (TYLCKaV), được phân lập đầu tiên ở tỉnh Kanchanaburi
(Thái Lan) vào năm 2002 và được phát hiện trên cây cà chua ở Việt Nam vào năm
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Text 1https://pdf.vn/

11
2005 (mã số Genbank của mẫu Việt Nam là DQ169054, -55). Năm 2007, từ một
mẫu cà chua bị bệnh xoăn vàng ngọn thu thập tại Hà Nội, cùng với ToLCVV, một
loài begomovirus thứ ba cũng đã được phân lập. Loài này được đặt tên là Tomato
yellow leaf curl Việt Nam virus (ToYLCKaV). Trong số 3 virus trên có 2 virus
được phân lập trên mẫu cà chua gây bệnh xoăn vàng lá ở miền Bắc là ToLCVNV
và TYLCVNV. (Ha et al., 2008).
2.2.3. Một số begomovirus hại ớt
Theo (Green and Kim, 1991) có khoảng 35 loài virus khác nhau gây hại trên
ớt ở các vùng trồng trên thế giới đã được phát hiện thì có 12 loài gây hại trên ớt ở
Châu Á Thái Bình Dương. Cho đến năm 2001 thì có đến 65 loài virus khác nhau
đã được phát hiện trong đó có những loài thuộc chi Begomovirus.
Theo kết quả nghiên cứu của (Green and Kim, 1991), triệu chứng cuốn lá ớt
trồng ở Banthra lan truyền qua bọ phấn Bemissia tabaci là do Chilli Leaf Curl
Virus (ChiLCV) gây ra. Số lượng các loài virus mới gây hại trên ớt ngọt và ớt cay
ngày càng được phát hiện. Đã có hơn 9 loài virus thuộc chi Begomovirus gây hại
trên các cây trồng khác ở Trung Quốc và Đài Loan.
Bệnh do begomovirus gây ra là một mối đe dọa lớn đối với sản xuất rau ở
các nước Caribê và Trung Mỹ. Năm 1996, bệnh Tomato yellow leaf curl virus
(TYLCV) đã được báo cáo là ảnh hưởng đến cây cà chua (Lycopersicon
esculentum) trên khắp Cuba (Martínez et al., 1996). Năm 2002, cùng một virus đó
đã được phát hiện trong cây ớt (Capsicum annuum) ở Camagüey, Sancti Spíritus
và Havana và trong cây đậu (Phaseolus vulgaris) ở Havana (Martínez et al., 2002;
Quiñones et al., 2002).
Ớt (Capsicum annuum) là một loại gia vị quan trọng trồng trên khắp Ấn Độ.
Bệnh xoăn lá ớt đã nổi lên như là một vấn đề nghiêm trọng ở quận Jodhpur, khu
vực trồng ớt chính ở bang Rajasthan. Trong tháng 12 năm 2004, tỷ lệ mắc bệnh
cao (lên đến 100% cây) đã được quan sát thấy trong các cánh đồng của nông dân
ở các làng Narwa và Tinwari. Các triệu chứng đặc trưng như lá uốn cong, nhăn và
giảm kích thước lá. Các cây bị bệnh có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng như còi cọc
và không có quả. Virus từ các mẫu trên đồng ruộng từ làng Narwa đã được truyền
bệnh qua bọ phấn trắng (Bemisia tabaci) đến 50-100% cây ớt được kiểm tra, sản
sinh ra các triệu chứng quăn, cuốn lá, khảm và cây còi cọc (Shih et al., 2003). https://pdf.vn/

12
Ở Ấn Độ, Tomato leaf curl New Delhi virus (ToLCNDV) gần đây đã cho
thấy có liên quan đến bệnh cuốn, xoăn lá ớt xảy ra ở Lucknow (Khan et al., 2006).
Hai loài Begomovirus khác, Cotton leaf curl Multan virus (CLCuMV) (Hussain et
al., 2004) và Pepper yellow leaf curl Indonesia virus (PepYLCIDV) (Tsai et al.,
2006) đã được báo cáo là có liên quan đến lá ớt ở Pakistan và Indonesia. Phân tích
trình tự cho thấy virus phân lập từ Jodhpur có sự tương đồng (59,1-67,9%) với
CLCuMV, PepYLCIDV và ToLCNDV. Tuy nhiên, nó tương đồng đến 96,5% với
ChiLCuV- [Pak: Mul]. Với tính xác định trình tự gần nhất với ChiLCuV- [Pk:
Mul], virus được phân lập từ Jodhpur được coi là ChiLCuV. Đây là báo cáo đầu
tiên của ChiLCuV ảnh hưởng đến ớt ở Ấn Độ và báo cáo gần đây của Khan et al.
(2006) cho thấy xoăn lá ớt ở Ấn Độ là do nhiều hơn một begomovirus.
Bọ phấn là môi giới truyền bệnh của begomovirus (chi Begomovirus, họ
Geminiviridae) gây ra dịch bệnh nặng và tổn thất năng suất cao trên cây ớt
(Capsicum annuum) ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Đài Loan, các cây ớt có biểu
hiện uốn cong lá, cuốn lá, khảm vàng và còi cọc đã được quan sát trên các cánh
đồng ở huyện Tainan năm 2007, nhưng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn 10%. Tuy nhiên, tỷ
lệ mắc bệnh trên 70% đã được quan sát ở một số quận ở Pingtung, Kaohsiung,
Chiayi và Yunlin trong năm 2009. Hai mẫu triệu chứng trong năm 2007 và năm
2009 được thu thập để phát hiện virus begomovirus. Kết quả kiểm tra cho thấy
rằng năm mẫu phân lập có mức tương đồng trình tự nucleotide là 99% mỗi DNA-
A và DNA-B của Tomato yellow leaf curl Thailand virus (TYLCTHV), một cây
cà chua nhiễm begomovirus mới xuất hiện ở Đài Loan. Trên cơ sở so sánh trình
tự DNA-A và Ủy ban Quốc tế về phân loại virus phân loại các loài ở mức 89%
nhận diện chuỗi, các phân lập virus này thuộc về loài TYLCTHV. Phân lập P2-4
đã được phát hiện có khả năng lây lan sang C. annuum 'Early Calwonder' bởi bọ
phấn (Bemisia tabaci) và gây ra những triệu chứng giống như cuốn lá, xoăn lá và
khảm vàng như những trường hợp quan sát trên các cánh đồng ớt. Theo hiểu biết
của chúng tôi, đây là báo cáo đầu tiên của ớt nhiễm begomovirus ở Đài Loan. Sự
có mặt của TYLCTHV trong các khu vực sản xuất hạt ớt lớn cần được xem xét để
quản lý bệnh trên ớt và phát triển các giống ớt có khả năng kháng begomovirus
cho Đài Loan (Shih et al., 2010) .
Ở Peru, cây ớt bị nhiễm bệnh Pepper leafroll virus (PepLRV) thuộc
chi Begomovirus, họ Geminiviridae; có các triệu chứng như cuốn lá được phát
hiện trên các cánh đồng. Sự xuất hiện phổ biến của PepLRV khắp Peru đã được https://pdf.vn/

13
chứng minh, lây nhiễm sang cây trồng khác như cà chua, tiêu, đậu đỗ và các loài
cỏ Nicandra physaloides (Martínez‐Ayala et al., 2013).
2.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BEGOMOVIRUS
Trong bốn chi của họ Geminiviradae, chi Begomovirus (được đặt tên từ Bean
golden mosaic virus) là chi quan trọng nhất, cả về số lượng loài (198 loài vào năm
2010, website ICTV) cũng như các bệnh mà chúng gây ra trên cây trồng. Tất cả
các begomovirus (tên gọi chỉ các virus thuộc chi Begomovirus) đều không truyền
qua hạt giống nhưng lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn (Bemisia tabaci) theo
kiểu bền vững tuần hoàn (Fauquet and Stanley, 2005).
2.3.1. Lịch sử phát hiện, phân bố và đa dạng của begomovirus
Một vài giả thuyết đã được đề xuất về nguồn gốc của begomovirus có bộ gen
đơn như TYLCV. Phân tích các trình tự của tất cả các TYLCV đã gợi ý rằng các
chủng phân lập từ Israel và Iran có thể có bộ gen khảm (chimeric genomes) xuất
hiện do tái tổ hợp giữa tổ tiên của virus TYLCD và ToLCD, cả hai bệnh này có
nguồn gốc từ các nước Trung Đông (Navas Castillo et al., 2000). Các begomovirus
gây bệnh TLCD có mối quan hệ chặt chẽ hơn trong khi các begomovirus gây
ToLCD đa dạng hơn (Varma et al., 2003).
Ngày nay, với sự trợ giúp của các ngành công nghệ mới số lượng
begomovirus được xác định khắp nơi trên thế giới ngày càng nhiều. Số lượng
begomovirus đã được xác định không ngừng gia tăng loài từ 185 loài năm 2005
(Fauques and Stanley, 2005) và 266 loài năm 2008 (Fauquet et al., 2008).
Tại Việt Nam, bệnh do begomovirus cụ thể là bệnh xoăn vàng lá cà chua
được phát hiện lần đầu tiên năm 1970. Bệnh phát sinh và gây hại hầu hết ở các
vùng trong cả nước như: Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Vĩnh Phúc, Hải Phòng… (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 2001).
Hiện nay, dựa vào phân tích phân tử đã phát hiện được 19 loài begomovirus
ở Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có 5 loài là được phát hiện trên cây trồng là: Tomato
leaf curl Việt Nam virus (ToLCVNV) (Green et al., 2001); Papaya leaf curl China
virus (PaLCuCNV) trên cây thuốc lá; Tomato yellow leaf curl Kanchanaburi virus
(TYLCKV) trên cây cà chua, cà pháo; Tomato yellow leaf curl Vietnam virus
(ToLCVNV) trên cây cà chua ( Ha et al., 2008). https://pdf.vn/

14
2.3.2. Đặc điểm hình thái
Đặc điểm hình thái chung của các begomovirus đều có cấu trúc phân tử
(virion) tương tự nhau bao gồm 2 hình cầu 20 mặt (icosahedron), mỗi mặt là 1 tam
giác đều với số đơn vị tam giác (T) trên mỗi mặt bằng 1, nối với nhau để tạo ra
phân tử hình cầu đa diện kép (gemini). Do nối với nhau nên 2 hình cầu này không
hoàn thiện dẫn tới trên mỗi hình cầu chỉ có 55 tiểu phần protein (protein vỏ) được
xắp xếp thành 11 đơn vị hình thái, mỗi đơn vị gồm 5 tiểu phần protein (pentameric
capsomer). Kết quả là toàn bộ phân tử có 110 tiểu phần và 22 đơn vị hình thái
(Gafni and Yedidya, 2003), (Zhang et al., 2001).

Hình 2.1. Hình thái phân tử geminiviruses
A, Phân tử Tomato yellow leaf curl virus (TYLC




V), bar = 100 nm (Gafni, 2003); B, Mô hình phân thử Maize streak virus (MSV) (Zhang et al., 2001)
2.3.3. Cấu trúc genome của begomovirus
Begomovirus là virus thực vật có bộ gen DNA sợi vòng đơn có kích thước
khoảng 2,6- 2,8 kb. Chúng hoặc có bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử DNA gọi
là DNA-A và DNA-B hoặc có bộ gen đơn (monopartite) tương đương DNA-A
(Ha, 2007) https://pdf.vn/

15

Hình 2.2. Cấu trúc phân tử DNA-A, DNA-B của begomovirus
Nguồn: Ha (2007)
2.3.4. Cấu trúc của phân tử DNA-A
Cấu trúc của một DNA-A điển hình gồm 6 ORF (Open Reading Frame) được
sắp xếp theo hai chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ (chiều virus) có hai
gen AV1 và AV2. Gen AV1(CP) mã hóa vỏ protein có chức năng chính là tạo vỏ
phân tử virus, lan truyền begomovirus qua vector, vận chuyển bộ gen virus vào và
ra khỏi nhân tế bào ký chủ và vận chuyển bộ gen giữa các tế bào. Gen AV2 mã
hóa Protein có chức năng cảm ứng triệu chứng, di chuyển hệ thống và tích lũy
DNA của virus. Trên chiều ngược kim đồng hồ (chiều sợi tương đồng virus) gồm
có 4 ORF: AC1, AC2, AC3, AC4. Trong đó, gen AC1 mã hóa protein tái sinh (Rep
protein) có chức năng chính là cắt- nối bộ gen virus trong quá trình tái sinh và
tương tác với protein của ký chủ điều khiển chu kỳ tế bào. Gen AC2 (TrAP-
Transcriptional Activator Protein) mã hóa Protein hoạt hóa phiên mã có chức năng
ức chế phản ứng phòng thủ của cây. Gen AC3 mã hóa protein tăng cường tái sinh
(REn- Replication Enhancer) có chức năng tương tác với prote ký chủ điều khiển
chu kỳ tế bào. Gen AC4 mã hóa protein có chức năng liên quan tới phổ ký chủ,
phát triển triệu chứng, ức chế hoạt động câm gen của tế bào ký chủ (Ha, 2007). https://pdf.vn/

16

Hình 2.3. Cấu trúc phân tử DNA-A của begomovirus
Nguồn: Ha (2007)
2.3.5. Cấu trúc của phân tử DNA-B
Theo Ha el al. (2008): DNA-B của các begomovirus kép chỉ chứa 2 ORF và
cũng được sắp xếp theo 2 chiều ngược nhau. Trên chiều kim đồng hồ chứa gen
BV1, trên chiều ngược kim đồng hồ chứa gen BC1.
BV1 là một protein con thoi: (NSP-Nuclear shuttle protein) có chức năng
chính là vận chuyển bộ gen virus vào, ra khỏi nhân tế bào, tuy vậy nó không liên
quan đến việc nhập nhân của virus trong lúc xâm nhiễm, chức năng này được kiểm
soát bởi CP.
BC1 là một protein vận chuyển : (MP-Movement protein)có chức năng vận
chuyển bộ gen virus giữa các tế bào ký chủ.

Hình 2.4. Cấu trúc phân tử DNA-B của begomovirus
Nguồn: Ha et al.(2008)
BV1 (NSP)
DNA-B
~2.7kb

CR
CR=Common
Region
BC1 (MPB) https://pdf.vn/

17
2.3.6. Đặc điểm của vùng IR
Vùng IR (Intergenic region) là vùng liên gen không mã hóa, nằm giữa 2 vùng
gen mã hóa ngược chiều nhau, có cả trên DNA-A và DNA-B. Vùng này có chứa
nguồn gốc tái sinh (ori- origin of replication) gồm các chuỗi lặp đảo (iteron) cần
thiết cho sự nhận biết và gắn kết protein Rep và 1 cấu trúc thân- thòng lọng (stem-
loop) có chứa chuỗi TAATATTAC giống nhau ở tất cả các begomovirus. Vị trí T
7
– C
8
của chuỗi này là nơi protein Rep cắt và nối bộ gen begomovirus trong quá
trình tái sinh. Đối với begomovirus có bộ gen kép có chứa 1 chuỗi bảo thủ cao
(khoảng 150 nucleotide) giữa 2 phân tử gọi là vùng chung CR (Common Region).
Vùng CR có vai trò quan trọng trong quá trình tái sinh của DNA-B bởi chuỗi ori-
nguồn gốc tái sinh nằm trên vùng này. Tuy nhiên, với số gen ít ỏi của mình, DNA-
B không thể tự tái sinh trong tế bào ký chủ mà cần có sự nhận biết và cắt- nối của
protein Rep được mã hóa trên DNA-A (Ha et al., 2008).
2.3.7. Phân loại các begomovirus
Begomovirus được chia làm hai nhóm chính là nhóm Tân thế giới (New
world) bao gồm Châu Mỹ và nhóm Cựu thế giới (Old world) là khu vực Đông bán
cầu bao gồm châu Âu, châu Phi, châu Á (Padidam et al., 1999), (Rybicki, 1994).
Các begomovirus của hai nhóm tân thế giới và cựu thế giới được phân biệt
nhau bởi đặc điểm bộ gen. Tất cả các begomovirus ở cụm Tân thế giới đều có bộ
gen kép, trong khi đó các begomovirus ở cụm Cựu thế giới có cả bộ gen đơn và kép,
thêm vào đó tất cả các begomovirus của cụm Cựu thế giới có thêm một gen AV2
trên DNA-A, gen này không tồn tại ở các virus của cụm Tân thế giới (Rybicki,
1994; Stanley et al., 2005). Begomovirus ở cụm Tân thế giới có chuỗi PWRsmaGT
ở đầu N trong vỏ protein (CP) mã hóa bởi gen AV1, chuỗi này không có mặt ở
begomovirus của cụm Cựu thế giới (Harrison and Robinson, 2005).
Rybicki (1994) dự đoán rằng bọ phấn di chuyển từ Châu Á sang châu Mỹ có
thể đã mang tổ tiên virus của cụm Tân thế giới mà chúng ta quan sát thấy ngày
nay. Các virus này sau đó tiến hóa theo một hướng khác với các virus ở cụm Cựu
thế giới.
Gần đây dựa trên phân tích hệ thống phát sinh phát hiện ra rằng CoYVV ở
Việt Nam không có ORF AV2 và có chuỗi PWRsmaGT ở đầu N trong protein vỏ
(CP), virus này giống với cụm Tân thế giới hơn là cụm Cựu thế giới. Sự có mặt
của CoYVV ở Việt Nam đã đưa ra giả thuyết rằng virus giống với cụm Tân thế https://pdf.vn/

18
giới có thể đã có mặt ở Cựu thế giới trước khi bị phân chia ở kỷ Gondwana (Ha et
al., 2008).
Hiện nay, việc phân loại begomovirus chủ yếu dựa trên so sánh trình tự của
chuỗi phân tử DNA-A. Theo Fauquet et al. (2008), việc phân loại loài trong chi
Begomovirus tuân thủ một số tiêu chuẩn sau:
- Thành phần của genome có hay không có DNA-B
- Tổ chức bộ gen có hay không có gen AV2
- Mức độ tương đồng khi so sánh trình tự toàn bộ chuỗi DNA-A <89% thì
ghi nhận loài mới.
- Protein Rep không có khả năng tái bản trans trong thành phần bộ gen thì có
thể ghi nhận loài mới. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chỉ một thay đổi nhỏ ở vị trí liên kết
với Rep có thể ngăn cản sự tương tác chức năng và sự tái tổ hợp của virus.
- Có khả năng là tái tổ hợp giả hay không.
- Đặc điểm của protein vỏ. Mức độ tương đồng của trình tự aminoacid <90%
thì ghi nhận là loài mới, tuy nhiên mức độ tương đồng nucleotide của toàn bộ bộ
gen vẫn là cần thiết cho việc xác nhận phân loại virus.
- Vật chủ ngoài tự nhiên và kiểu hình của triệu trứng.
Việc phân loại virus gây bệnh được chẩn đoán theo Uỷ ban Quốc tế về Phân loại
Virus (International Committee on Taxonomy of Viruses – ICTV) dựa vào đặc
điểm cấu tạo, hình thái của virus cũng như mối quan hệ huyết thanh và các đặc
tính khác như đặc điểm lan truyền, lây nhiễm, phạm vi kí chủ đặc biệt là các đặc
điểm của DNA. Tên gọi của virus hại thực vật quy định dùng tiếng Anh bao gồm
tên của cây kí chủ chính, triệu chứng bệnh trên cây kí chủ đó và cuối cùng là từ
virus. Ví dụ: virus gây bệnh khảm thuốc lá - Tobacco mosaic virus - viết tắt là
TMV (Fauquet et al, 2003).
2.3.8. Tái sinh của begomovirus
Begomovirus tái sinh theo cơ chế vòng lăn (rolling circular mechanism). Cơ
chế vòng lăn có thể được chia làm 2 pha và được thực hiện trong nhân tế bào ký
chủ (Gutierrez et al., 2004). Pha tổng hợp sợi DNA vòng đơn (bộ gen có mặt trong
phân tử virus) thành sợi DNA vòng kép khi bộ gen virus được chuyển vào nhân tế https://pdf.vn/

19
bào. Như vậy sợi kép sẽ gồm một sợi virus và một sợi tương đồng virus. Pha này
vẫn chưa được hiểu rõ.Pha tái sinh theo cơ chế vòng lăn: Protein Rep (sau khi được
tổng hợp) sẽ cắt sợi virus tại chuỗi bảo toàn TATATTAC. Nhờ vật liệu cũng như
enzyme DNA polymearase của tế bào, sợi virus được tổng hợp liên tục trên sợi
tương đồng virus. Protein Rep lại tiếp tục cắt sợi virus mới được tổng hợp tại chuỗi
TATATTAC (cũng vừa mới được tổng hợp) thành một sợi virus hoàn chỉnh dưới
dạng sợi đơn mạch thẳng. Protein Rep sau đó sẽ nối 2 đầu của mạch thẳng để tạo
ra bộ gen virus sợi đơn mạch vòng hoàn chỉnh. Ngoài đường hướng tái bản vòng
lăn người ta còn phát hiện ra đường hướng tái tổ hợp phụ thuộc vào tái bản
(recombination dependent replication (RDR). Đến nay đường hướng này vẫn chưa
làm rõ (Ha et al., 2008).
2.3.9. Tương tác và tái tổ hợp của begomovirus
Cây trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thường bị nhiễm hai hoặc nhiều
geminivirus (Briddon et al., 2008). Trong cây virus tương tác với nhau tạo ra phức
hợp bệnh (complex disease). Kiểu tương tác đồng nhiễm bệnh của các virus (co-
infection virus) tạo ra triệu chứng rõ rệt hơn khi quan sát ở cây bị từng loại virus
riêng. Tương tác có thể là sự bổ trợ (complementation) hoặc tái tổ hợp (Moriones
and Navas-Castillo, 2000; Chakraborty et al., 2003)
Tác dụng phối hợp giữa hai Geminivirus tái tổ hợp mới có thể xảy ra, và tạo
ra nhiều triệu chứng hơn. Ví dụ như ở Cameroon, tái tổ hợp kép (double
recombinant) được tạo thành khi đồng xâm nhiễm các isolate của African cassava
mosaic virus, đã tạo ra nhiều triệu chứng hơn so với cây bị nhiễm từng isolate
riêng. Một ví dụ khác là sự tái tổ hợp tự nhiên giữa hai begomovirus là TYLCSV
và TYLCV (Tây Ban Nha), đã tạo ra virus khỏe hơn hai virus ban đầu (Moriones
and Navas-Castillo, 2000).
Tái tổ hợp được cho là đóng vai trò quyết định tới sự tiến hóa của virus, đặc
biệt là ở quần thể Geminivirus, góp phần tạo nên sự đa dạng di truyền (Sarkar and
Kulshreshtha, 1978). Tái tổ hợp của begomovirus có thể xảy ra ở mức độ chủng
loài và chi(Markham et al, 1996; Briddon, 2003), ngay trong cùng một họ (Jones,
2003). https://pdf.vn/

20
2.3.10. Triệu chứng bệnh do begomovirus
Do virus phải dựa hoàn toàn vào vật chất của tế bào ký chủ để sinh sản, nên
ở cây non và phần non của cây là nơi virus sinh sản rất mạnh. Ở các cây, tế bào già
cỗi, quá trình này sẽ chậm lại hay hầu như ngừng hẳn. Vì vậy điều kiện ngoại cảnh
như: nhiệt độ quá cao, quá thấp, độ pH của môi trường, ánh sáng, chế độ dinh
dưỡng, chăm sóc cũng có ảnh hưởng đến quá trình biểu hiện triệu chứng của bệnh
do các begomovirus. Tuy nhiên, thông thường triệu chứng xuất hiện sau 2-4 tuần
nhiễm bệnh và phát triển đầy đủ trong vòng 2 tháng (Picóet al., 1996). Một chất
được nhiều nhà khoa học xác nhận có bản chất protein tan là interferon có thể đã
được sản sinh ra ở tế bào ký chủ khi virus xâm nhập. Với nồng độ thấp khoảng
một phần triệu gram đã có khả năng ức chế sinh sản của virus. Chính vì những lý
do trên bệnh virus không gây được tác hại huỷ diệt ngay mà thường gây thoái hoá.
Sự huỷ diệt chỉ xảy ra khi điều kiện môi trường và cây bệnh thuận lợi cho virus
sinh sản và lây nhiễm, như trong các trận dịch của bệnh lúa vàng lụi ở nước ta
những năm 1960 (Nguyễn Thị Hà Uyên, 2012).
Triệu chứng sớm nhất là lá cong xuống dưới vào phía bên trong. Về sau, lá
không có hình dạng, nhỏ hẹp, biến vàng từ mép và chót lá lan vào giữa gân; lá
cuốn cong lên phía trên thành hình thuyền; lá non biến vàng mạnh, giòn và nhỏ hẹp.
Cuống lá có thể xoắn vặn. Cây lùn còi cọc, mọc nhiều cành nhánh nhỏ, đốt thân ngắn.
Cây nhiễm sớm thường không ra quả do hoa bị rụng. Bệnh thường xuất hiện vào các
vụ có thời tiết nóng như hè thu và xuân hè (Picó et al., 1996).
Ở Việt Nam, bệnh trên ruộng cà chua có thể xuất hiện với những triệu chứng
hỗn hợp do nhiều loại virus gây ra, trên một cây có thể có hai loại virus trở lên, có
trường hợp 4–5 loại virus. Trong những ruộng nặng rất khó tìm thấy ở một cây nhiễm
riêng một loại virus, tuy vậy thiệt hại nặng nhất vẫn là bệnh xoăn vàng lá cà chua do
virus TYLCV (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1999).
2.3.11. Môi giới truyền bệnh và sự lan truyền
Tất cả các begomovirus lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ phấn (B. tabaci) theo
kiểu bền vững tuần hoàn (persistant- circulant). Bọ phấn là loài đa thực với phổ ký
chủ khoảng 500 loài thực vật, là vector của nhiều loại virus thuộc họ
Geminivirus, Closterovirus, Nepovirus và Carlavirus (Brunt et al , 1996).
Theo Navot et al. (1991), bọ phấn Bemisia tabaci hoàn thành một vòng đời
khoảng 20–30 ngày ở điều kiện thích hợp. Trung bình có khoảng 11–15 lứa/năm. https://pdf.vn/

21
Bọ phấn phát triển mạnh trong điều kiện khô và nóng, mưa nhiều làm giảm mật độ
bọ phấn, chúng thường chích hút và bay vào buổi sáng, buổi chiều mát. Để tránh
ánh sáng mặt trời bọ phấn núp vào mặt dưới của lá, điều này phù hợp với phân bố
chủ yếu ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Chưa có bằng chứng chứng minh begomovirus nhân lên trong cơ thể bọ phấn.
Bọ phấn dùng vòi chọc vào mô mạch dẫn để hút dịch cây từ mạch phloem. Virus
được hút qua vòi, tới diều, thấm qua màng ruột vào xoang cơ thể, đạt tới tuyến
nước bọt và cuối cùng vào ống nước bọt. Chúng hút dịch cây trong khoảng 15-30
phút và tiềm ẩn trong cơ thể chúng là 8-24 giờ (thời gian để virus nâng cao nồng
độ trong bọ phấn) là chúng có khả năng truyền bệnh, khoảng thời gian để chúng
truyền ngắn nhất là 15 phút (EPPO/CABI, 1996). Thời gian chích hút của bọ phấn
dài hơn thời gian truyền dịch virus sang cây khỏe và thời gian tiềm ẩn là 21 giờ.
Bọ phấn hút dịch cây ở giai đoạn sâu non và ngay sau khi hóa trưởng thành chúng
có thể truyền nhiễm bệnh virus theo hệ thống và không truyền lại cho đời sau. Có
thể phát hiện thấy virus ở bất kì giai đoạn phát triển nào của bọ phấn từ giai đoạn
trứng. Triệu chứng xuất hiện trên cây con khi bị xâm nhiễm từ 2-5 tuần. Virus
không truyền qua chứng bọ phấn.(Ghanim and Czosnek, 2000).
2.3.12. Thiệt hại kinh tế do begomovirus gây ra
Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng đã được xác định là do begomovirus
gây ra như bệnh bệnh xoăn vàng lá (ngọn) cà chua, một bệnh được xem là bệnh
virus nguy hiểm nhất trên cà chua khắp thế giới (Moriones and Navas-Castillo,
2000). Các bệnh nguy hiểm tương tự là bệnh khảm lá sắn, bệnh cuốn lá bông.
Trong đó gây thiệt hại lớn nhất là bệnh xoăn vàng lá ngọn cà chua. (Briddon, 2003).
Bệnh xoăn vàng lá cà chua gây thiệt hại lớn cả về năng suất và chất lượng.
Bệnh đã trở thành bệnh virus quan trọng nhất trên cây cà chua khắp Thế Giới, đặc
biệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Picó et al., 1996).
Theo tác giả Nguyễn Văn Viên (1999) bệnh làm giảm năng suất 37,8% khi
nhiễm ở giai đoạn sau ra hoa và giảm tới 83,2% khi cây nhiễm ở thời kỳ trước ra
hoa, thậm chí gây thất thu ở nhiều vùng sản xuất cục bộ.
2.3.13. Phòng chống
Cho tới nay, người ta chưa phát hiện thấy gen kháng R chống lại begomovirus
trên cây cà chua trồng (Lycopersicon esculentum). Tuy nhiên một số gen kháng https://pdf.vn/

22
chống lại begomovirus đã được phát hiện thấy trên một số giống cà chua dại. Như
gen Ty1 được phân lập từ cây cà chua dại (Lycopersicon chilense) và là một gen
kháng trội không hoàn toàn (Ha et al., 2008).
Phòng chống vector: (Kheyr-Pour et al., 1991) cho biết, trên thế giới có
khoảng 500 loài cây là ký chủ của bọ phấn, chúng có mặt quanh năm trên đồng
ruộng. Đây là nguyên nhân khiến cho việc phòng trừ bọ phấn gặp nhiều khó khăn.
(Murugan and Uthamasamy, 2001) nghiên cứu đặt bẫy dính bọ phấn theo dõi mặt
độ bọ phấn trên cánh đồng bông ở Coimbatace (Ấn Độ) cho thấy: từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau lượng mưa thấp, nhiệt độ cao, cường độ ánh sáng lớn với ẩm độ
trung bình tạo điều kiện cho bọ phấn sinh sôi nảy nở nhanh chóng nên mật độ bọ
phấn cao, từ tháng 5 đến tháng 8 mưa nhiều nên mật độ bọ phấn thấp, đỉnh cao của
mật độ bọ phấn khoảng tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Từ đặc điểm đó, nhiều kỹ
thuật phòng trừ bọ phấn được áp dụng tùy điều kiện:
+ Dùng giống kháng bọ phấn.
+ Dùng thuốc hóa học.
+ Trồng cây trong nhà lưới, nhà kính.
+ Dùng bẫy hấp dẫn màu vàng hoặc bề mặt phản xạ (chỉ áp dụng có hiệu quả
trong điều kiện nhà lưới) .
Những năm gần đây công nghệ gen bước đầu được ứng dụng trong việc sản
xuất giống kháng bệnh bằng biện pháp bắn gen, chuyển gen. Chương trình sản xuất
giống cà chua kháng bệnh đã được bắt đầu từ cuối năm 1960 và được phát triển
mạnh sau đó. Cơ sở của chương trình này là việc lai để chuyển gen kháng bệnh từ
các loài cà chua dại sang loài cà chua trồng. Có từ 1-5 gen kháng bao gồm cả gen trội
và gen lặn đã được công bố bởi (Picó et al., 1996).
2.4. KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BẰNG PCR
Theo (Hà Viết Cường, 2010), PCR là một trong các phát minh quan trọng nhất
của thế kỷ 20 trong sinh học phân tử. PCR là kỹ thuật đơn giản nhưng được sử dụng
trong hầu hết các nghiên cứu CNSH, đặc biệt là trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh virus.
Ngoài các kỹ thuật chẩn đoán thông thường bằng mắt, chỉ thị, kháng nguyên- kháng
thể thì PCR là kỹ thuật chẩn đoán cho kết quả chính xác và hiệu quả nhất. Trên thực
tế những loài tác nhân gây bệnh trong cùng 1 chi hay 1 họ sẽ gây ra những triệu chứng
tương tự nhau, khó phân biệt. PCR giúp phân biệt chính xác đến loài nhờ vào mồi đặc https://pdf.vn/

23
hiệu, được thiết kế trên vùng bảo thủ của gen.
Nguyên lý: PCR là phản ứng sinh tổng hợp DNA, gồm nhiều chu kỳ nối tiếp
nhau, mỗi chu kỳ gồm 3 bước:
- Biến tính: Hỗn hợp phản ứng được dặt ở nhiệt độ cao (92-94
0
C) trong
khoảng thời gian ngắn (20-60 giây). Ở nhiệt độ này, khuôn DNA dạng sợi kép tách
thành sợi đơn.
- Gắn mồi: Hỗn hợp phản ứng được đặt ở nhiệt độ gắn mồi trong thời
gian ngắn (35 giây). Nhiệt độ gắn mồi được tính toán tùy thuộc đặc điểm mồi,
thường trong khoảng 40-60
0
C, ở nhiệt độ này mồi được gắn vào sợi khuôn ở vị
trí đặc hiệu.
- Tổng hợp sản phẩm PCR: hỗn hợp phản ứng được tăng tới nhiệt độ tối ưu
cho phản ứng tổng hợp chuỗi, tùy thuộc DNA polymerase chịu nhiệt.
2.5. KĨ THUẬT AGROINOCULATION
Kỹ thuật chuyển cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào cây nhờ vi khuẩn
A.tumerfaciens được gọi là agroinoculation. Kỹ thuật agroinoculation đòi hỏi phải
thiết kế 1 cấu trúc xâm nhiễm bao gồm bộ gen virus (hoặc vệ tinh) được thiết kế
chứa 2 nguồn gốc tái sinh (ori) ở 2 đầu và được nối vào 1 vị trí nằm giữa bờ trái
và bờ phải của 1 vector nhị nguyên. Cấu trúc xâm nhiễm sẽ được biến nạp vào tế
bào vi khuẩn A. Tumerfaciens (Boulton et al., 1995).
Khi lây nhiễm, tế bào vi khuẩn sẽ tiếp xúc với tế bào cây ký chủ và các
protein chức năng (nằm trên Ti plasmid) sẽ chuyển toàn bộ phần DNA nằm giữa
bờ trái và bờ phải của cấu trúc xâm nhiễm vào nhân tế bào cây ký chủ và tổng hợp
phần DNA này vào bộ gen tế bào cây ký chủ. Trong tế bào chuyển gen, gen Rep
của virus sẽ được biểu hiện thành protein Rep. Protein Rep sẽ cắt bộ gen virus khỏi
bộ gen tế bào cây tại vị trí đặc hiệu trên chuỗi ori và nối lại thành bộ gen virus
nguyên vẹn. Bộ gen virus nguyên vẹn này sẽ thực hiện chức năng sinh học và gây
bệnh (Hellens et al., 2000; Rochester et al., 1990). https://pdf.vn/

24

Hình 2.5. Khối u do
A.tumerfaciens gây ra
Hình 2.6. Quá trình lây nhiễm của Ti
Plasmid trong A.tumerfaciens vào cây
A: Agrobacterium tumefaciens. B: Agrobacterium genome. C: Ti Plasmid : a: T-DNA ,
b: Vir genes, c: Replication origin , d: Opines catabolism genes. D: Plant cell.
E: Mitochondria. F: Chloroplast. G: Nucleus
Nguồn: Hellens et al. (2000).
Có 3 kỹ thuật agroinoculation chính là: (i) thấm chân không (lá cây được
nhúng trong dung dịch vi khuẩn, được xử lý chân không để hút khí trong gian bào;
vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào trong mô qua khí khổng khi áp suất trở lại bình
thường); (ii) tiêm trực tiếp vi khuẩn vào mô; và (iii) tưới trực tiếp dịch vi khuẩn
vào đất (Hellens et al., 2000; Rochester et al., 1990).
https://pdf.vn/

25
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Điều tra, thu mẫu đồng ruộng được thực hiện tại: Thạch Thất ( Hà Nội), Văn
Đức (Văn Giang–Hưng Yên), Hoài Đức (Hà Nội), Phúc Thọ (Hà Nội).
Thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu bệnh cây
nhiệt đới.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018.
3.3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Virus: Begomovirus trên ớt
Cây: ớt, cà chua, cà pháo, thuốc lá cảnh
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
3.3.2.1. Dòng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens mang cấu trúc xâm nhiễm
của begomovirus đã xác định được
PepYLCVNV là một begomovirus có bộ gen kép (có cả DNA-A và DNA-
B). Cấu trúc xâm nhiễm của cả 2 thành phần genome của virus đã được xây dựng
sẵn trên vector chuyển gen thực vật là pCAMBIA2300 và đã được biến nạp vào tế
bào A. tumefaciens chủng LBA4404. Hai dòng vi khuẩn A. tumefaciens mang cấu
trúc xâm nhiễm của PepYLCVNV là:
- AT-1500-1: mang cấu trúc xâm nhiễm của DNA-A
- AT-1500-20: mang cấu trúc xâm nhiễm của DNA-B
Cả hai dòng vi khuẩn trên được bảo quản trong glycerol 15% ở -80
0
C. Ba
kháng sinh chọn lọc các dòng vi khuẩn mang cấu trúc xâm nhiễm là: Rifampicin,
Streptomycin và Kanamycin.
https://pdf.vn/

26
3.3.2.2. Cây thí nghiệm

STT Cây Giống Nguồn gốc Đặc điểm
1 Cà chua Hồng Lan
BMDT-
Giống
Chuẩn nhiễm
2 Ớt
Ớt Hiểm lai F1-
207
Địa phương Chuẩn nhiễm
3 Thuốc lá cảnh N. benthamiana AVRDC
Cây mô hình cho
virus thực vật
4 Cà pháo xanh Phương Lâm Địa phương Chuẩn nhiễm
3.3.2.3. Mồi PCR phát hiện begomovirus đã xác định được
Các cặp mồi đặc hiệu begomovirus hại ớt gồm:
STT Các mồi Trình tự mồi
Sản phẩm
(kb)
Phát hiện virus
1 VNP93-A-F1
GAGCATCAATTGT
GCCCTCAAG
0.254
Phát hiện DNA-A
của PepYLCVNV
2 VNP1500-A-R1
CCATTCATGATGA
ACCACGAC
3 VNP1500 -B-F1
AATGTCTATATGG
GTGCTC
0.163
Phát hiện DNA-B
của PepYLCVNV
4 VNP1500-B-R2
GCATGTGCCTCAA
TCAACTG
5 BegoAReV1
ATHCCMDCHATCK
TBCTiTGCAATCC*
~1.2
Phát hiện DNA-A
của Begomovirus
6 BegoAFor1
TGYGARGGiCCiTG
YAARGTYCARTC*
7
TYKa-A –F1 CCTTTTCCAGAGA
GTTTGCAC
~0.7
Phát hiện DNA-A
củaTYYLCKa
8
TYKa-A –R1 GATGCTGAGAAA
CGATGAAGC
. https://pdf.vn/

27
3.3.2.4. Chất kháng sinh
Các kháng sinh được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Rifampicin, kanamycin,
streptomycin. Các kháng sinh được bảo quản ở tủ lạnh sâu – 20
0
C, trong đó
rifampicin và kanamycin được bọc kín bằng giấy bạc.
3.3.2.5. Hóa chất, dung dịch đệm
• Đệm điện di agarose (1X TAE): 10 mM Tris-acetate, 0.5 mM EDTA.
• Đệm CTAB: 2% CTAB (hexadecyltrimethylammonium bromide), 2%
PVP (polyvinylpyrrolidone), 100 mM Tris-HCl pH 8.0 và 25 mM EDTA
• Đệm TE, pH8: 10 mM Tris-Cl and 1 mM EDTA
• Beta-mercaptoethanol (β-ME)
• Đệm chiết Chloroform:isoamyl alcohol (24:1)
• Cồn tuyệt đối
• Agarose
3.3.2.6.Vi khuẩn sử dụng
- E.coli chủng XL1Blue.
3.3.2.7. Kit thương mại
• Kít PCR: GoTaq Green (hãng Promega) chứa sẵn đệm phản ứng, Taq
polymerase, dNTPs.
3.3.2.8. Môi trường
• Môi trường LB lỏng (1L): 10 g Bacto®-tryptone, 5 g Bacto®-yeast extract
và 5 g NaCl. Hấp khử trùng 121
o
C 20 phút. Các kháng sinh cho vào môi trường
đang ấm khoảng 55
o
C trước khi sử dụng.
• Môi trường LB agar: Thành phần giống môi trường LB lỏng nhưng chứa
15g agar/L. Các kháng sinh cho vào môi trường đang ấm khoảng 55
o
C trước khi
rót ra đĩa petri.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra đồng ruộng để xác định sự có mặt của begomovirus trên ớt ở các
địa điểm tại Hà Nội năm 2017.
- Phát hiện các virus trên ớt bằng phương pháp ELISA
- Phát hiện các begomovirus và PepYLCVNV bằng PCR https://pdf.vn/

28
- Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo.
3.5. PHƯƠNG PHÁP
3.5.1. Điều tra đồng ruộng
- Điều tra tỉ lệ cây mang triệu chứng bệnh do begomovirus trên ruộng trong thời
điểm thu mẫu. Áp dụng phương pháp nghiên cứu, điều tra và phát hiện bệnh hại theo
“Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật” của Viện bảo vệ thực vật (2000).
- Mỗi điểm trồng ớt điều tra 3 ruộng đại diện cho mỗi giống. Đại diện cho
giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo
góc (cách bờ 2 mét) mỗi điểm điều tra 50 cây đối với ruộng có diện tích lớn, điều
tra 100% số cây đối với ruộng có diện tích nhỏ.
- Tính tỉ lệ bệnh theo công thức (%)100
A
TLBx
B
=

Trong đó TLB (%): Tỷ lệ bệnh tính bằng %
A: Tổng số cây bị nhiễm bệnh do begomovirus gây ra.
B: Tổng số cây điều tra
3.5.2. Thu mẫu
Tại mỗi điểm trồng ớt, thu 3 mẫu/giống với triệu chứng điển hình. Các mẫu
được số liệu hóa (thời gian, địa điểm, triệu chứng, giai đoạn sinh trưởng) và được
xử lý khô bằng silicagel tự chỉ thị để bảo quản lâu dài.
3.5.3. Chiết DNA tổng số
DNA tổng số từ mô lá được chiết theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp chiết nhanh nhanh bằng NaOH (Wang et al., 1993; Wang et
al., 1994)
Cho khoảng 50 mg mô lá mẫu bệnh vào tube 1,5 mL, cho tiếp 500 µl dung
dịch NaOH 0,5 M vào tube 1,5mL, dùng chày nhựa chuyên dụng để nghiền nhuyễn
mẫu lá. Lấy 100 µl dung dịch đệm Tris 0,1 M, pH = 8 vào tube 1,5mL, sau khi
nghiền mẫu xong lấy 2 µl dịch nghiền cho vào tube 1,5mL chứa dung dịch đệm
Tris 0,1M, pH = 8. Dịch hòa loãng này được dùng để chạy PCR.
+ Phương pháp chiết DNA bằng dung dịch đệm CTAB (Cetryl Ammonium
Bromide) theo mô tả của (Doyle, 1987) như sau: https://pdf.vn/

29
Nghiền khoảng 0.1g mẫu tươi trong 500µl đệm CTAB (đã bổ sung Beta-
mercaptalthanol). Sau đó, dung dịch mẫu được chiết 2 lần bằng hỗn hợp Chlorofom
: isoamyl alcohol 24:1. DNA tổng số được kết tủa bằng Propanol 100%, rửa cặn
DNA 2 lần bằng 700µl Etanol 70% và để khô cặn DNA trong không khí ít nhất 30
phút. Hoà tan DNA trong 100µl nước cất hai lần đã hấp vô trùng, bảo quản DNA
ở -20
0
C.
3.5.4. Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction)
Chu trình phản ứng PCR kiểm tra DNA-A của begomovirus, sử dụng cặp
mồi chung BegoA Rev và BegoA For (Ha et al., 2008): Các phản ứng PCR được
thực hiện trong tube 0,5 µl với tổng thể tích là 15 µl, thành phần của mỗi phản ứng
PCR.
Thành phần Thể tích (µl)
H2O 6.4
GoTaq Master mix (2x) 7.5
BegoA For 1 0.3
BegoA Rev 1 0.3
DNA 0.5
Tổng thể tích 15
+ Quy trình thực hiện phản ứng PCR
94
o
C 2 phút x 1
94
o
C 20 giây
52
o
C 20 giây x 35
72
o
C 4 phút
72
o
C 2 phút X 1
25
o
C 10 phút x 1
3.5.5. Điện di sản phẩm PCR
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose 1 % được chuẩn bị bằng đệm
TAE và chứa 0.5 mg/mL ethidium bromide.
Gel được chạy trên thiết bị điện di là Mini-Sub Cell (Biorad) với đệm TAE
ở điện thế 100V trong 30-40 phút.
Bản gel được kiểm tra dưới ánh sáng tử ngoại và được chụp lại bằng máy
chụp chuyên dụng hoặc máy ảnh kỹ thuật số. https://pdf.vn/

30
3.5.6. Chuẩn bị vi khuẩn A. tumefaciens khả biến (competent cells)
Tế bào A. tumefaciens khả biến được chuẩn bị theo các bước:
Bước 1: Nuôi cấy vi khuẩn trong 5ml môi trường LB lỏng, để qua đêm ở
nhiệt độ 28
o
C trong tủ nuôi cấy có lắc (250rpm).
Bước 2: Chuyển 2ml dịch vi khuẩn ở bước 1 sang 50ml môi trường LB lỏng
đựng trong lọ định mức ở 500 ml. Ủ trong tủ nuôi cấy có lắc (250 rpm/28
o
C) cho
tới khi mật độ quang OD600 đạt 0,5-1,0.
Bước 3: Làm lạnh vi khuẩn bằng để bình trong đá khoảng 5 phút. Cho toàn
bộ dung dịch chứa vi khuẩn ly tâm với tốc độ 3000g trong vòng 5 phút ở 4
o
C.
Bước 4: Loại bỏ dịch trên tủa (dùng pipes hút hết dịch trên tủa). Hoà cặn vi
khuẩn với 1ml dung dịch CaCl2 20mM đã được làm lạnh trước trong đá. Sau đó
phân phối cứ 0,1ml dịch vi khuẩn thì cho vào 1 tube Eppendorf loại 1,5ml được
làm lạnh trước trong đá. Hoá đông vi khuẩn khả biến và bảo quản trong tủ lạnh sâu
–80
o
C.
3.5.7. Chuẩn bị E.coli chủng X1 Blue khả biến
Bước 1: Nuôi cấy vi khuẩn trong 5ml môi trường LB lỏng, để qua đêm ở
nhiệt độ 37
0
C trong tủ nuôi cấy có lắc (250rpm).
Bước 2: Chuyển 2 ml dịch vi khuẩn ở bước 1 sang 50 ml môi trường LB lỏng
đựng trong lọ định mức ở 500ml. Ủ trong tủ nuôi cấy có lắc (250rpm/37
0
C) cho
tới khi mật độ quang OD600 đạt 0,5-1,0.
Bước 3: Làm lạnh vi khuẩn bằng để bình trong đá khoảng 5 phút. Cho toàn
bộ dung dịch chứa vi khuẩn ly tâm với tốc độ 3000 g trong vòng 5 phút ở 4
0
C.
Bước 4: Loại bỏ dịch trên tủa. Hoà cặn vi khuẩn với 1 ml dung dịch CaCl2
100mM đã được làm lạnh trước trong đá. Sau đó phân phối cứ 0,1 ml dịch vi khuẩn
thì cho vào 1 tube Eppendorf loại 1,5ml được làm lạnh trước trong đá. Hoá đông
vi khuẩn khả biến và bảo quản trong tủ lạnh sâu - 80
0
C.
3.5.8. Biến nạp cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào vi khuẩn E.coli khả biến bằng
phương pháp xung điện
Bước 1. Lấy vi khuẩn E.coli chủng XL1Blue khả biến đổ vào tube 1.5ml li
tâm thu cặn vi khuẩn. Li tâm cho đến hết lượng dịch vi khuẩn đã nuôi trong 1-2
phút (8000rpm). https://pdf.vn/

31
Bước 2. Cặn vi khuẩn thu được sau đó được rửa bằng nước cất vô trùng 2-3
lần (cho nước cất vào tube, búng tube nhẹ nhàng để hòa cặn khuẩn sau đó li tâm
8000rpm trong 1-2 phút. Rửa tiếp 1-2 lần nữa).
Bước 3. Sau khi rửa bằng nước, chia đều dịch khuẩn ( đã thêm 98µl H2O) vào
từng tube 1.5 sạch bổ sung thêm 2 µl sản phẩm ligation sau đó trộn đều.
Bước 4. Chuyển hỗn hợp đã trộn vào cuvet để cho vào máy xung điện
(Multiporator) để chuyển gen. Hiệu điện thế được set ở 1400 V và thời gian được
set ở 5ms.
Bước 5. Lấy cuver ra khỏi máy cho vào box bổ sung thêm 150µl SOC sau đó
chuyển ra tube.
Bước 6. Li tâm các ống tube trong 3-4 phút (8000rpm) sau đó hút bỏ bớt dịch
bên trên để lại một ít để hòa tan cặn khuẩn (làm đặc dịch vi khuẩn).
Bước 7. Hút hết dịch đó vào đĩa môi trường LB agar đã bổ sung kháng sinh
tet+kan sau đó cấy chang trên đĩa.
Bước 8. Nuôi đĩa vi khuẩn đã được biến nạp trong tủ nuôi 37ºC.
3.5.9. Lây nhiễm nhân tạo sử dụng kỹ thuật agroinoculation
Sử dụng kỹ thuật tiêm trực tiếp dịch vi khuẩn vào cây (Kheyr-Pour et al.,
1991; Navot et al., 1991). Các bước thực hiện như sau:
Cấy lại 2 dòng vi khuẩn mang cấu trúc xâm nhiễm trên đĩa môi trường LB
agar chứa 3 kháng sinh streptomicin 200μg/mL, rifampicin 34μg/mL và
kanamycin 100 μg/mL (cấy ria 1 chiều). Ủ đĩa ở 28°C trong 2 ngày.
Ly tâm dịch vi khuẩn rồi hòa cặn vi khuẩn với 5ml đệm MgCl2 10 mM.
Sử dụng 1 xylanh y tế loại 1mL để tiêm dịch vi khuẩn vào thân và 3 nách lá
tiếp theo. Mỗi vị trí tiêm 10µl. Trong các công thức lây nhiễm hỗn hợp, hai dòng
vi khuẩn sẽ được trộn với thể tích tương đương.
Điều kiện nhiệt độ trong quá trình chuẩn bị dịch vi khuẩn lây nhiễm, lây
nhiễm và trong vòng 2 ngày sau lây nhiễm phải duy trì <30
o
C.
Cây lây nhiễm là cây con ở giai đoạn 3-4 lá thật, được bảo quản trong điều
kiện cách ly bọ phấn và được chăm sóc trong toàn bộ thời gian thí nghiệm. https://pdf.vn/

32
3.5.10. Lây nhiễm nhân tạo dùng bọ phấn
Bọ phấn sạch được nuôi trên cây bông trong lồng nuôi bọ phấn cách ly qua
ít nhất 5 thế hệ. Lây nhiễm được thực hiện dùng bọ phấn trưởng thành theo mô tả
của Pico et al. (1996).
3.5.10.1. Chuẩn bị cây nguồn bệnh
Cây nguồn bệnh ban đầu là cây đã được lây nhiễm bằng Agroinoculation.
Cây nguồn bệnh là cây đã được lây nhiễm bằng bọ phấn từ cây nguồn bệnh
cấp 1. Cây nguồn bệnh được thay mới 3 tuần/lần bằng lây nhiễm bọ phấn. Duy trì
20 cây nguồn bệnh ở trạng thái triệu chứng điển hình, sinh trưởng tốt. Tất cả cây
nguồn bệnh được duy trì trong lồng nuôi bọ phấn.
3.5.10.2. Chuẩn bị cây thí nghiệm
Hạt cây thí nghiệm được xử lý thuốc trừ bệnh (Daconil hoặc Mancozeb). Sau
khi xử lý, hạt được cho nảy mầm trước trong đĩa petri có lót giấy ẩm. Hạt nảy mầm
được trồng vào chậu nhựa chứa giá thể sạch. Cây lây nhiễm là cây con ở giai đoạn
3-4 lá thật. Cây luôn được giữ trong điều kiện cách ly trong toàn bộ thời gian thí
nghiệm.
3.5.10.3 Lây nhiễm bằng bọ phấn
Các cây thí nghiệm được chụp bằng lồng cách ly (chế tạo từ chai coca cola
nhựa loại 1L).

Hình 3.1. Nuôi bọ phấn trong lồng cách li (trái) và lồng cách li chế tạo từ chai
cocacola (phải) https://pdf.vn/

33
Bọ phấn trưởng thành nuôi trên cây nguồn bệnh trong lồng cách ly bọ phấn
được chuyển sang cây thí nghiệm. Thả 10 bọ phấn/cây và cho bọ phấn chích hút
trong thời gian 2 ngày.
Sau khi lây nhiễm, tất cả cây thí nghiệm được xử lý bằng thuốc trừ côn trùng
chích hút. Cây lây nhiễm được để trong điều kiện cách ly, phun thuốc trừ côn trùng
định kỳ 7 ngày/lần.
3.5.11. Kiểm tra các mẫu bằng phản ứng ELISA
Sử dụng các kít ELISA phát hiện virus cây họ đậu do Viện DSMZ (German
Collection of Microorganisms and Cell Cultures GmbH) cung cấp. Các kít và
phương pháp thử ELISA trình bày ở Bảng 3.1
Bảng 3.1. Các kít ELISA phát hiện virus ớt (Viện DSMZ)
STT Virus Viết tắt Phương pháp Mã kít
1 Chilli veinal mottle virus ChiVMV DAS-ELISA AS-0122
2 Cucumber mosaic virus CMV DAS-ELISA AS-0929
3 Pepper mild mottle virus PMMoV DAS-ELISA AS-0018
4 Pepper mottle virus PepMoV DAS-ELISA AS-0186
5 Pepper veinal mottle virus PVMV DAS-ELISA AS-0123
6 Pepper yellow mottle virus PepYMV DAS-ELISA AS-1027
7 Tobacco mosaic virus TMV DAS-ELISA AS-0041
8 Tomato yellow leaf curl Thailand virus TYLCTHV TAS-ELISA AS-0952-0952/2
9 Tomato yellow leaf curl viruses TYLCVs TAS-ELISA AS-0588-0546/2
Sử dụng kỹ thuật ELISA (TAS-ELISA và DAS-ELISA) theo tài liệu mô tả của
viện DSMZ.
3.5.11.1. Kỹ thuật DAS – ELISA (ELISA trực tiếp)
Phản ứng DAS – ELISA (Doube anibody sandwich – ELISA) hay còn gọi là
Direct-ELISA được thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Cố định IgG. IgG được pha vào đệm Carbonate pH = 9.6. Nhỏ 100
µl/ giếng. Ủ bản ở 37
o
C trong vòng 2-4 giờ. Rửa bản ELISA 3 lần bằng đệm rửa
PBS-1 (rửa mỗi lần 3 phút). https://pdf.vn/

34
Bước 2: Cố định dịch cây. Nghiền mẫu cây trong đệm nghiền mẫu. Tỉ lệ
nghiền cho mẫu cây tươi và đệm là 1/10-1/20, mẫu cây khô là 1/100-1/200. Đệm
dùng để chiết mẫu là đệm PBST-2%PVP. Nhỏ 100µl/ giếng. Ủ bản ELISA ở 4
o
C
qua đêm. Rửa bản ELISA như bước 1.
Bước 3: Cố định IgG-AP. Hòa IgG-AP trong đệm PBST-2%PVP-OVA. Nhỏ
100µl/ giếng. Ủ bản ELISA ở 37
o
C trong 2-4 giờ. Rửa bản như bước 1.
Bước 4: Đánh giá kết quả. Hòa chất nền NPP (Nitrophenyl Phosphate) trong
đệm chất nền. Nhỏ 100µl/ giếng. Để bản ELISA trong tối và kiểm tra sau 30 phút,
1 giờ. Nếu phản ứng quá chậm, có thể để qua đêm để đánh giá. Đánh giá bằng đo
OD ở bước sóng 405nm bằng máy đọc ELISA. Có thể dừng phản ứng bằng NaOH
3M (nhỏ 50µl/ giếng).
3.5.11.2. Kỹ thuật TAS-ELISA (Triple antibody sandwich -ELISA)
Bước 1: Cố định IgG đa dòng đặc hiệu virus. IgG đa dòng được pha trong
đệm carbonate pH = 9.6. Nhỏ 100µl/ giếng. Ủ bản ở 37
o
C trong vòng 2-4 giờ. Rửa
bản ELISA 3 lần bằng đệm rửa (rửa mỗi lần 3 phút).
Bước 2: Khóa bản. Nhỏ100 µl/ giếng dung dịch skim milk 2%. Ủ bản 30 phút
ở 37
o
C. Đổ sạch dịch skim milk (không cần rửa).
Bước 3: Cố định dịch cây. Nghiền mẫu cây trong đệm nghiền mẫu. Tỉ lệ
nghiền cho mẫu cây tươi và đệm là 1/10-1/20, mẫu cây khô là 1/100-1/200. Đệm
dùng để chiết mẫu là đệm PBST-2%PVP. Nhỏ 100 µl/ giếng. Ủ bản ELISA ở 4
o
C
qua đêm. Rửa bản ELISA như bước 1.
Bước 4: Cố định IgG đơn dòng đặc hiệu virus. Hòa IgG đơn dòng trong đệm
PBST-2%PVP-OVA . Nhỏ 100µl/ giếng. Ủ bản ELISA ở 37
o
C trong 2-4 giờ. Rửa
bản như bước 1.
Bước 5: Cố định IgG thứ cấp liên kết AP đặc hiệu kháng thể IgG đơn dòng
(RAM-AP). Hòa RAM-AP trong đệm conjugate. Nhỏ 100 µl/ giếng. Ủ bản ELISA
ở 37
o
C trong 2-4 giờ. Rửa bản như bước 1.
Bước 6: Đánh giá kết quả. Hòa chất nền NPP (Nitrophenyl Phosphate) trong
đệm chất nền. Nhỏ 100µl/ giếng. Để bản ELISA trong tối và kiểm tra sau 30 phút,
1 giờ. Nếu phản ứng quá chậm, có thể để qua đêm để đánh giá. Đánh giá bằng đo
OD ở bước sóng 405nm bằng máy đọc ELISA. Có thể dừng phản ứng bằng NaOH
3M (nhỏ 50µl/ giếng). https://pdf.vn/

35
Kiểm tra kết quả bằng máy đọc ELISA (máy so màu vi phiến). Phản ứng
ELISA (+) là phản ứng có trị số mật độ quang học đo được lớn hơn X + 2SD.
Trong đó X là giá trị trung bình đối chứng âm và SD là độ lệch chuẩn của các mẫu
đối chứng (mẫu khỏe không có triệu chứng bệnh).
3.5.12. Giải trình tự
Sản phẩm PCR được tinh chiết từ gel agarose dùng kít tinh chiết PureLink
TM

Quick Gel Extraction Kit (Invitrogen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hàm
lượng DNA được ước lượng bằng điện di agarose với lượng DNA tham khảo là
2µl, 1µl, 0.5µl tương ứng với 1µg, 0.5µg, 0.25µg DNA (marker GeneRuler,
Fermantas).
Sản phẩm PCR tinh chiết được giải trình tự trực tiếp cả 2 chiều bằng mồi
PCR tại Viện Công nghệ sinh học (Hà Nội).
https://pdf.vn/

36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU TRA BỆNH HẠI ỚT TẠI HÀ NỘI VÀ PHỤ CẬN
4.1.1. Triệu chứng bệnh virus trên ớt
Mục tiêu của phần thí nghiệm này là xác định begomovirus gây hại trên ớt
tại Hà Nội. Các mẫu ớt được thu thập có triệu chứng đặc trưng của bệnh xoăn
vàng lá (hình 4.1) tại một số huyện của Hà Nội.
Bảng 4.1. Triệu chứng bệnh virus trên ớt.
STT Triệu chứng Điểm phát hiện
1 Khảm vàng, xoăn lá Tất cả các điểm điều tra
2 Khảm, phiến lá dài Phúc Thọ - Cổ Nhuế 2– Hoài Đức
3
Chùn ngọn, khảm và đốm
vàng Thạch Thất - Phúc Thọ – Hoài Đức
4 Khảm xanh (Khảm ChiVMV) Tất cả các điểm điều tra
5 Khảm vàng Cổ Nhuế 2– Hà Nội


Triệu chứng khảm vàng, xoăn lá Triệu chứng khảm, phiến lá dài Khảm vàng



Triệu chứng chùn ngọn, khảm và
đốm vàng
Triệu chứng khảm xanh


Hình 4.1. Các triệu chứng bệnh virus trên ớt tại các điểm điều tra https://pdf.vn/

37
Khảm vàng, xoăn lá: lá bị khảm, có hiện tượng xoăn lá nhẹ. Triệu chứng
này xuất hiện khá phổ biến.
Khảm, phiến lá dài: Triệu chứng này gần giống với triệu chứng do nhện nhỏ
hại gây nên,cây còi cọ không ra hoa đậu quả. Một số địa điểm điều tra có thấy triệu
chứng này như Phúc Thọ-Cổ Nhuế 2-Hoài Đức
Chùn ngọn, khảm và đốm vàng:lá khảm, có đốm vàng. Cây chùn ngọn, cây
còi cọc không ra hoa, ra hoa nhưng không đậu quả. Triệu chứng này xuất hiện ở 1
vài điểm điều tra như Thạch Thất - Phúc Thọ-Hoài Đức.
Khảm xanh: lá khảm xanh toàn cây. Triệu chứng này có trường hợp xuất
hiện cùng với triệu chứng nhăn gân, có trường hợp không. Triệu chứng này xuất
hiện ở tất cả các điểm điều tra
Khảm vàng:lá khảm vàng. Cây cây còi cọc không ra hoa, ra hoa nhưng
không đậu quả. Triệu chứng này xuất hiện ở Cổ Nhuế 2 - Hà Nội.
4.1.2. Điều tra bệnh virus trên ớt ở một số địa điểm tại Hà Nội năm 2017
Việc tìm thấy nhiều loại triệu chứng trên cùng một cây là phổ biến. Đó là do
một cây có thể nhiễm cùng lúc nhiều loại virus. Triệu chứng do virus gây nên trên
ớt dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng do nhện hại gây nên, hoặc triệu chứng thiếu dinh
dưỡng, triệu chứng sốc thuốc trừ bệnh, trừ sâu.
Bởi vì triệu chứng virus dễ bị nhẫm lẫn với những triệu chứng do các nguyên
nhân khác nói chung và triệu chứng do begomovirus gây ra cũng khó phân biệt nói
riêng nên chúng tôi điều tra tỉ lệ bệnh dựa theo triệu chứng. Chúng tôi tiến hành
điều tra tỉ lệ bệnh dựa trên 4 triệu chứng phổ biến nhất đó là: 1) Xoăn lá, khảm
vàng; 2) Khảm, phiến lá dài; 3) Chùn ngọn, khảm và đốm vàng; 4, Khảm xanh. Số
liệu điều tra được thể hiện ở bảng 4.2.




https://pdf.vn/

38
Bảng 4.2. Mức độ xuất hiện các triệu chứng virus trên ớt ở các giai đoạn
khác nhau ở một số địa điểm tại Hà Nội năm 2017
STT
Giai
đoạ
n
Ngà
y
Địa Điểm
Triệu chứng
Tổng
tỉ lệ
bệnh
(%)
Xoăn
lá,
khảm
vàng
Khảm
xanh
(Khảm
ChiVMV)
Khảm
vàng
Khảm,
phiến
lá dài
Chùn
ngọn,
khảm,
đốm
vàng
1
Giai
đoạ
n
cây
ra
hoa

đậu
quả
20/0
8
Thạch Thất -
HN 0.5 7.9 0.0 1.6 0.0 10.0
20/0
8
Phúc Thọ - HN
3.1 8.1 0.0 3.3 0.0 14.5
18/0
8
Cổ Nhuế - HN
3.8 7.2 0.1 0.0 6.2 17.2
20/0
8
Hoài Đức - HN
1.7 2.5 0.0 3.7 5.1 13.0
2
Giai
đoạ
n
quả
chín
30/0
9
Thạch Thất -
HN 2.0 8.7 0.0 5.7 0.0 16.3
30/0
9
Phúc Thọ - HN
6.6 28.5 0.0 3.4 4.7 43.2
30/0
9
Cổ Nhuế - HN
5.6 8.0 0.1 0.0 6.6 20.3
01/1
0
Hoài Đức - HN
1.7 2.9 0.0 4.1 7.7 16.5
Ghi chú: HN: Hà Nội;
Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh virus trên ớt tại Hà Nội năm 2017 cho
thấy tỷ lệ bệnh tương đối cao trong khoảng từ 10,0-43,2%. Tỷ lệ bệnh cao nhất tại
huyện Phúc Thọ vào giai đoạn quả chín. Cây càng về già tỉ lệ bệnh cao hơn nhiều
(giai đoạn quả chín tỷ lệ bệnh cao hơn giai đoạn cây ra hoa và đậu quả). Trong quá
trình điều tra triệu chứng bệnh khảm xanh (khảm ChiVMV) có tỷ lệ bệnh cao nhất.
Toàn bộ mẫu sau khi thu về được chúng tôi ký hiệu cẩn thận để tránh nhầm
lẫn và cho vào tủ sấy với nhiệt độ 40
o
C trong khoảng 24-36 giờ, đến khi kiểm tra
thấy mẫu khô giòn sẽ cho vào túi nilon dày có chứa silicagel để bảo quản. Các mẫu
đã thu thập và xử lý các mẫu ớt, tất cả đều được bảo quản cẩn thận ở -25
0
C .
4.2. PHÁT HIỆN CÁC VIRUS TRÊN ỚT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ELISA
Nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh do virus gây hại trên ớt, chúng tôi tiến
hành thu thập mẫu bệnh có triệu chứng điển hình được thu thập từ các địa điểm
điều tra. Điều kiện bảo quản mẫu: Tất cả các mẫu đã thu thập được làm khô bảo
quản ở -25
o
C. Các mẫu bệnh được kiểm tra là các mẫu được thu thập từ trước https://pdf.vn/

39
(miền Trung và miền Nam trong giai đoạn 2012-2013) tại trung tâm nghiên cứu
bệnh cây nhiệt đới và các mẫu được thu thập mới ở các huyện thuộc Hà Nội trong
năm 2017.
Kiểm tra ELISA phát hiện virus được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu
bệnh cây nhiệt đới (Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam). Quy trình thực hiện phản
ứng ELISA (gồm 2 kỹ thuật TAS-ELISA và DAS-ELISA) được thực hiện theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.





Hình 4.2. Kiểm tra Elisa các mẫu ớt thu thập trước và trong năm 2017
4.2.1. Phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA
Chi Potyvirus là một trong những chi lớn nhất trong các chi virus thực vật và là
chi lớn nhất trong họ Potyviridae. Tất cả các thành viên chi Potyvirus có virion dạng
sợi mềm, lan truyền nhờ rệp muội họ Aphididae, còn một số lan truyền thông qua hạt
giống và qua vết thương cơ giới. Họ Potyviridae có 8 chi, trong đó chi Potyvirus là
chi lớn nhất có 143 loài trong tổng số 170 loài virus thuộc họ Potyviridae (Gibbs
et al., 2008). https://pdf.vn/

40
Trong số các virus hại cây ớt, các potyvirus được xem là nhóm quan trọng
nhất. Các kít Elisa của DSMZ (DAS-ELISA) đã được sử dụng để phát hiện sự có
mặt của các potyvirus trên các mẫu ớt thu thập được.
ChiVMV, PepMoV, PVMV, PepYMV đều là những potyvirus đã được xác
định gây hại trên ớt khắp thế giới. Trong số 4 virus này, ChiVMV là virus được
xem là phổ biến nhất trên ớt ở khu vực Đông Nam Á (Green 1992b, 1993).
Tổng số mẫu ớt thử là 81 mẫu với nhiều triệu chứng khác nhau được thu thập
tại Việt Nam, gồm 61 mẫu thu tại miền Trung và Miền Nam giai đoạn 2012-2013
nhưng chưa kiểm tra và 20 mẫu mới thu tại các huyện thuộc Hà Nội năm 2017.
Kết quả bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy: Phản ứng ELISA ChiVMV cho kết
quả 2 mẫu dương tính (chiếm 2,47%); các mẫu nhiễm bệnh ở miền Trung và miền
Nam của Việt Nam. Phản ứng ELISA PepMoV đã cho kết quả dương tính với chỉ
1 mẫu ớt chỉ thiên có triệu chứng cuốn lá (mẫu ớt TH14 thu tại Thạch Thất – Hà
Nội) trong tổng số 81 mẫu được kiểm tra (tỉ lệ nhiễm chiếm 1,23%).
Kết quả kiểm tra ELISA phát hiện PVMV đều cho kết quả âm tính trên các
mẫu thử. Như vậy tính tới thời điểm hiện tại qua các mẫu kiểm tra chưa phát hiện
được bệnh PVMV trên cây ớt. Phản ứng ELISA PepYMV đã cho kết quả dương
tính với chỉ 1 mẫu ớt có triệu chứng cuốn lá nhẹ (mẫu ớt VNP461 thu tại Hưng
Hòa – Đà Lạt).
Như vậy trong số 4 virus thuộc chi Potyvirus được kiểm tra thì ChiVMV
chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất (2,47%); tiếp đến là virus PepMoV và PepYMV đều
đạt tỉ lệ nhiễm là 1,43% và chưa có mẫu bệnh nào được kiểm tra có phản ứng
dương với PVMV.
Formatted: Font: 13 pt, No underline, Font color: Text 1https://pdf.vn/

41

Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
1 VNP93

Chỉ thiên
Biến vàng từ
cuống
ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.250 - 0.161 - 0.260 - 0.194 -
2 VNP94 Chỉ thiên
Biến vàng từ
cuống
ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.240 - 0.160 - 0.254 - 0.200 -
3 VNP96 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.262 - 0.158 - 0.708 - 0.169 -
4 VNP116

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Duy Tiên - Hà Nam 2012 0.184 - 0.155 - 0.257 - 0.185 -
5 VNP119

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Thái Thụy - Thái Bình 2012 0.227 - 0.152 - 0.270 - 0.190 -
6 VNP268

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Đoan Hùng - Phú Thọ 2012 0.267 - 0.168 - 0.206 - 0.190 -
7 VNP287

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc 2012 0.220 - 0.168 - 0.233 - 0.175 -
8 VNP313

Chỉ thiên Khảm lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.226 - 0.150 - 0.269 - 0.169 -
9 VNP319

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.227 - 0.160 - 0.232 - 0.195 -
10 VNP320

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.202 - 0.151 - 0.217 - 0.189 -
11 VNP323

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.190 - 0.149 - 0.196 - 0.185 -
12 VNP336

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Yên Thế - Bắc Giang 2012 0.198 - 0.151 - 0.176 - 0.171 -
13 VNP416

Chỉ thiên Cuốn lá nhẹ cây con Hưng Hòa - Đà Lạt 2012 0.200 - 0.157 - 0.186 - 0.357 +
14 VNP624

Chỉ địa
Kiểu giống
begomovirus
cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.190 - 0.168 - 0.318 - 0.175 -
15 VNP625

Chỉ địa Khảm lá cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.195 - 0.152 - 0.249 - 0.197 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1https://pdf.vn/

42

Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
ST
T
Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
16 VNP626

Chỉ thiên Khảm lá vàng cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.573 + 0.160 - 0.253 - 0.196 -
17 VNP627

Chỉ thiên Một nhánh cuốn cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.239 - 0.151 - 0.214 - 0.187 -
18 VNP628

Chỉ thiên
Kiểu giống
begomovirus
cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.394 - 0.151 - 0.235 - 0.193 -
19 VNP632 Chỉ thiên Khảm lá vàng cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.229 - 0.173 - 0.227 - 0.183 -
20 VNP634 Chỉ địa Quả biến dạng cây con
Điện Bàn - Quảng
Nam
2013 0,198 - 0,160 - 0,179 - 0,173 -
21 VNP635

India
Begomovirus
nhẹ
cây con
Điện Bàn - Quảng
Nam
2013 0.208 - 0.164 - 0.382 - 0.198 -
22 VNP636

India
Begomovirus
nhẹ
cây con
Điện Bàn - Quảng
Nam
2013 0.190 - 0.160 - 0.247 - 0.183 -
23 VNP641

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.273 - 0.186 - 0.229 - 0.195 -
24 VNP642

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.190 - 0.155 - 0.209 - 0.185 -
25 VNP643

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.247 - 0.155 - 0.230 - 0.188 -
26 VNP646

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.266 - 0.187 - 0.248 - 0.225 -
27 VNP647

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.217 - 0.169 - 0.217 - 0.192 -
28 VNP648

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.357 - 0.156 - 0.254 - 0.185 -
29 VNP650

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.227 - 0.156 - 0.244 - 0.189 -
30 VNP673

Chỉ thiên Begomovirus? cây con
Châu Thành - An
Giang
2013 0.256 - 0.167 - 0.394 - 0.195 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1
Formatted: Font: 10 pt, Italic, Font color: Text 1, English
(United States)
Formatted: Font: 10 pt, Italic, Font color: Text 1https://pdf.vn/

43

Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
31 VNP674

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0.329 - 0.154 - 0.235 - 0.190 -
32 VNP675

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.213 - 0.163 - 0.212 - 0.184 -
33 VNP678

Chỉ thiên Vàng lá cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.206 - 0.152 - 0.195 - 0.186 -
34 VNP683

Chỉ thiên Khảm lá cây con
Thanh Bình - Đồng
Tháp
2013 0.278 - 0.151 - 0.185 - 0.183 -
35 VNP684

Chỉ thiên Khảm lá thu quả
Thanh Bình - Đồng
Tháp
2013 0.229 - 0.155 - 0.196 - 0.180 -
36 VNP688

2 mũi tên Vàng lá thu quả
Thanh Bình - Đồng
Tháp
2013 0.212 - 0.175 - 0.232 - 0.207 -
37 VNP698

Chỉ thiên Khảm lá thu quả
Thanh Bình -Đồng
Tháp
2013 0.212 - 0.156 - 0.200 - 0.182 -
38 VNP699

Chỉ thiên Khảm lá thu quả
Thanh Bình -Đồng
Tháp
2013 0.252 - 0.192 - 0.233 - 0.190 -
39 VNP700

2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.221 - 0.159 - 0.216 - 0.179 -
40 VNP701

2 mũi tên Vàng lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.295 - 0.170 - 0.219 - 0.189 -
41 VNP702

2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.193 - 0.159 - 0.240 - 0.218 -
42 VNP704

2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.215 - 0.170 - 0.351 - 0.182 -
43 VNP717

Chỉ thiên
Lá nhỏ, cứng,
vàng
thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0.230 - 0.159 - 0.218 - 0.193 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1
Formatted: Font: 10 pt, Italic, Font color: Text 1, English
(United States)https://pdf.vn/

44

STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
44 VNP718

Chỉ địa
Xoăn vàng lá
điển hình
thu quả Ô Môn - Cần Thơ 2013 0.218 - 0.169 - 0.217 - 0.179 -
45 VNP721

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Bình Thủy - Cần Thơ 2013 0.237 - 0.185 - 0.208 - 0.189 -
46 VNP722

Chỉ thiên Cuốn lá ngọn thu quả Vinh - Nghệ An 2013 0.304 - 0.161 - 0.260 - 0.187 -
47 VNP741

Chỉ thiên
Khảm lá, nhăn

thu quả Khánh Hòa - Hoài Đức 2013 0.193 - 0.159 - 0.197 - 0.190 -
48 VNP768

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Kong Choro - Gia Lai 2013 0.187 - 0.153 - 0.302 - 0.173 -
49 VNP770

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Cư An – Gia Lai 2013 0.258 - 0.157 - 0.219 - 0.181 -
50 VNP826

Chỉ thiên Khảm lá nặng thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.263 - 0.171 - 0.199 - 0.191 -
52 VNP831

Chỉ thiên Khảm lá, lá nhỏ thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.509 + 0.180 - 0.294 - 0.191 -
53 VNP838

Chỉ thiên Lá hơi nhăn thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.230 - 0.178 -
0.VNP
1500
- 0.204 -
54 VNP839

Chỉ thiên
Lá với ngọn
xoăn nhỏ
thu quả Đan Dương- Lâm Đồng 2013 0.191 - 0.170 - 0.305 - 0.167 -
55 VNP841

Chỉ thiên
Lá khảm vàng,
cong
thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.234 - 0.153 - 0.270 - 0.181 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận. Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Italic, Font color: Text 1https://pdf.vn/

45

Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
ST
T
Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
56 VNP854

2mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.267 - 0.218 - 0.244 - 0.191 -
57 VNP856

2mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.206 - 0.183 - 0.250 - 0.209 -
58 VNP867

31-4 Cuốn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.317 - 0.170 - 0.237 - 0.185 -
59 VNP907

Chỉ thiên Khảm vàng thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.262 - 0.156 - 0.214 - 0.179 -
60 VNP910

Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.369 - 0.186 - 0.212 - 0.188 -
61 VNP911

Chỉ thiên Khảm, xoắn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.306 - 0.161 - 0.209 - 0.177 -
62 TH01

Chỉ thiên Khảm lá
ra hoa,
đậu quả
Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.182 - 0.152 - 0.220 - 0.200 -
63 TH02 Chỉ thiên Khảm lá
ra hoa,
đậu quả
Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.318 - 0.158 - 0.229 - 0.192 -
64 TH03 Chỉ thiên
Chùn ngọn,
đốm vàng
ra hoa,
đậu quả
Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.255 - 0.162 - 0.205 - 0.188 -
65 TH04 Chỉ thiên
Chùn ngọn,
đốm vàng
quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.194 - 0.201 - 0.197 - 0.186 -
66 TH05 Chỉ thiên
Chùn ngọn,
khảm
quả chín Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.178 - 0.156 - 0.184 - 0.176 -
67 TH06 Ớt ngọt
Xoăn lá, khảm
vàng
ra hoa,
đậu quả
Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.186 - 0.176 - 0.194 - 0.186 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

46

Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
ST
T

mẫu
Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
68 TH07 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài
ra hoa,
đậu quả
Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.186 - 0.164 - 0.275 - 0.141 -
69 TH08 Chỉ thiên Khảm
ra hoa,
đậu quả
Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.197 - 0.163 - 0.202 - 0.188 -
70 TH09 Chỉ thiên Chùn ngọn quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.198 - 0.158 - 0.240 - 0.186 -
71 TH10 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.213 - 0.152 - 0.226 - 0.176 -
72 TH11 Ớt ngọt Cuốn lá quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.211 - 0.149 - 0.490 - 0.175 -
73 TH12 Chỉ thiên
Xoăn lá, khảm
vàng
ra hoa,
đậu quả
Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.206 - 0.153 - 0.202 - 0.185 -
74 TH13 Chỉ thiên Cuốn lá
ra hoa,
đậu quả
Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.293 - 0.734 + 0.209 - 0.194 -
75 TH14 Chỉ thiên Khảm lá quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.225 - 0.184 - 0.214 - 0.191 -
76 TH15 Chỉ thiên Khảm vàng
ra hoa,
đậu quả
Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.191 - 0.159 - 0.253 - 0.168 -
77 TH16 Chỉ thiên
Xoăn lá, khảm
vàng
ra hoa,
đậu quả
Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.193 - 0.175 - 0.278 - 0.202 -
78 TH17 Ớt ngọt
Xoăn lá, khảm
vàng
ra hoa,
đậu quả
Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.179 - 0.198 - 0.200 - 0.193 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Italic, Font color: Text 1https://pdf.vn/

47


Bảng 4.3. Kết quả phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
ST
T

mẫu
Giống
Triệu
chứng
Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
ChiVMV PepMoV PVMV PepYMV
OD KL OD KL OD KL OD KL
79 TH18 Chỉ thiên Xoăn lá quả chín Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.204 - 0.174 - 0.184 - 0.190 -
80 TH19 Chỉ thiên Xoăn nhẹ ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.237 - 0.197 - 0.316 - 0.191 -
81 TH20 Chỉ thiên Khảm nhẹ ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.196 - 0.168 - 0.221 - 0.191 -
82 ĐC (+)

2.026 + 2.040 + 1.201 +
83 ĐC (-)

0.330 - 0.222 - 0.964 - 0.196 -
84 ĐC (-)

0.394 - 0.236 - 1.149 - 0.214 -
85 ĐC (-)

0.360 - 0.220 - 1.182 - 0.223 -
Ngưỡng nhiễm 0.426 0.243 1.333 0.234
Số mẫu dương 2 1 0 1
Tổng số mẫu 81 81 81 81
Tỉ lệ nhiễm bệnh 2.47 1.23 0.00 1.23
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận; ĐC: Đối Chứng. Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

48

Hình 4.3. Phát hiện Potyvirus trên ớt bằng DAS-ELISA
4.2.2. Phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA
Tobamovirus là một chi trong họ Virgaviridae. Hiện nay có 37 loài thuộc chi
này. Pepper mild mottle virus (PMMoV), virus này gây bệnh trên các loài ớt
chuông và ớt cay, triệu chứng của bệnh thay đổi tùy thuộc vào giống. Các triệu
chứng điển hình bao gồm cây còi cọc, và cấu trúc quả bị méo mó; cây dễ bị nhiễm
bệnh khi còn nhỏ hơn là khi lớn hơn. Bệnh gây thiệt hại năng suất cao vì các triệu
chứng chỉ trở nên rõ ràng trong giai đoạn phát triển quả ngay trước lúc thu hoạch
trong vụ mùa. Bệnh có thể truyền qua tự nhiên tới ít nhất 24 loài thuộc 6 chi của
Solanaceae và 5 loài thuộc bốn chi ở bốn họ khác nhau là Chenopodiaceae,
Cucurbitaceae, Labiatae và Plantaginaceae (Wetter et al., 1984; Avgelis, 1986).
Tại Việt Nam, Tobacco mosaic virus (TMV) là virus quan trọng nhất trên
thuốc lá.Trên cây ớt bệnh nhiễm hệ thống gây hiện tượng khảm lá, lùn cây; đôi
khi xuất hiện các vết chết hoại ở vùng cuống lá. Virus có khả năng lan truyền cao,
xâm nhập dễ dàng qua tiếp xúc cơ học, lan truyền qua hạt giống và qua côn trùng
miệng nhai. Virus cực kì bền vững có thể tồn tại lâu dài trên tàn dư của thực vật
trong đất (Hà Viết Cường, 2011).
Cũng giống như kiểm tra với Potyvirus, chúng tôi cũng kiểm tra 81 mẫu với
nhiều triệu chứng khác nhau được thu thập ở khắp cả nước. Kít phát hiện chi
Tobamovirus sử dụng kỹ thuật DAS-ELISA. Kết quả kiểm tra ELISA (bảng 4.4)
với virus TMV đều cho kết quả âm tính trên các mẫu thử. Như vậy tính tới thời
điểm hiện tại qua các mẫu kiểm tra chưa phát hiện được bệnh TMV trên cây ớt.
Với virus PMMoV, tỉ lệ mẫu bệnh nhiễm PMMoV là nhỏ chỉ chiếm 6,17%, các
mẫu có phản ứng dương đều thuộc khu vực miền Trung và miền Nam, chưa thấy
có mẫu nào ở miền Bắc bị nhiễm bệnh. https://pdf.vn/

49

Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA
ST
T
Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm
thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
1 VNP93

Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.188 - 0.221 -
2 VNP94 Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.193 - 0.205 -
3 VNP96 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.198 - 0.190 -
4 VNP116

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Duy Tiên - Hà Nam 2012 0.184 - 0.188 -
5 VNP119

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Thái Thụy - Thái Bình 2012 0.159 - 0.177 -
6 VNP268

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Đoan Hùng - Phú Thọ 2012 0.186 - 0.204 -
7 VNP287

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Vĩnh Tường -Vĩnh Phúc 2012 0.194 - 0.228 -
8 VNP313

Chỉ thiên Khảm lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.169 - 0.183 -
9 VNP319

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.205 - 0.271 -
10 VNP320

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.175 - 0.188 -
11 VNP323

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.181 - 0.284 -
12 VNP336

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Yên Thế - Bắc Giang 2012 0.194 - 0.178 -
13 VNP416

Chỉ thiên Cuốn lá nhẹ cây con Hưng Hòa - Đà Lạt 2012 0.177 - 0.190 -
14 VNP624

Chỉ thiên Kiểu giống begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.184 - 0.181 -
15 VNP625

Chỉ địa Khảm lá cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.187 - 0.298 -
16 VNP626

Chỉ thiên Khảm vàng cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.179 - 0.195 -
17 VNP627

Chỉ thiên Một nhánh cuốn cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.164 - 0.194 -
18 VNP628

Chỉ thiên Kiểu giống begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.155 - 0.188 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

50

Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
19 VNP632 Chỉ thiên Khảm vàng (rõ) cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.200 - 0.201 -
20 VNP634

Chỉ địa Quả biến dạng cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0.173 - 0.190 -
21 VNP635

India Begomovirus nhẹ cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0.211 - 0.199 -
22 VNP636

India Begomovirus nhẹ cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0.190 - 0.185 -
23 VNP641

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.241 - 0.218 -
24 VNP642

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.173 - 0.183 -
25 VNP643

Chỉ địa Begomovirus cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.155 - 0.187 -
26 VNP646

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.392 + 0.216 -
27 VNP647

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.213 - 0.194 -
28 VNP648

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.190 - 0.186 -
29 VNP650

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.165 - 0.196 -
30 VNP673

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0.183 - 0.184 -
31 VNP674

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0.166 - 0.179 -
32 VNP675

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.216 - 0.278 -
33 VNP678

Chỉ thiên Vàng lá cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.153 - 0.177 -
34 VNP683

Chỉ thiên Khảm lá cây con Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.161 - 0.178 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.




Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

51

Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
35 VNP684

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.185 - 0.174 -
36 VNP688

2 mũi tên Vàng lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.187 - 0.264 -
37 VNP698

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.170 - 0.182 -
38 VNP699

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.284 + 0.211 -
39 VNP700

2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.179 - 0.180 -
40 VNP701 2 mũi tên Vàng lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.241 - 0.205 -
41 VNP702 2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.160 - 0.193 -
42 VNP704 2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.186 - 0.241 -
43 VNP717

Chỉ thiên Lá nhỏ, cứng, vàng thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0.178 - 0.199 -
44 VNP718

Chỉ địa Xoăn vàng lá điển hình thu quả Ô Môn - Cần Thơ 2013 0.176 - 0.193 -
45 VNP721

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Bình Thủy - Cần Thơ 2013 0.191 - 0.192 -
46 VNP722

Chỉ thiên Cuốn lá ngọn thu quả Vinh -Nghệ An 2013 0.185 - 0.198 -
47 VNP741

Chỉ thiên Khảm lá, nhăn lá thu quả Khánh Hòa - Hoài Đức 2013 0.173 - 0.185 -
48 VNP768

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Kong Choro - Gia Lai 2013 0.187 - 0.202 -
49 VNP770

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Cư An - Gia Lai 2013 0.176 - 0.187 -
50 VNP826

Quả to Khảm lá nặng thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.209 - 0.196 -
51 VNP829

ớt ngọt lá đốm, vàng rõ thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.167 - 0.176 -
52 VNP831

Chỉ thiên Khảm lá, lá nhỏ thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.240 - 0.232 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm;( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

52

Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
53 VNP838

Chỉ thiên Lá hơi nhăn thu quả
Đơn Dương - Lâm
Đồng
2013
0.217 - 0.210 -
54 VNP839 Chỉ thiên Lá với ngọn xoăn nhỏ thu quả
Đơn Dương - Lâm
Đồng
2013
0.184 - 0.201 -
55 VNP841 Chỉ thiên Lá khảm vàng, cong thu quả
Đơn Dương - Lâm
Đồng
2013
0.178 - 0.193 -
56 VNP854 2mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.287 + 0.203 -
57 VNP856 2mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.212 - 0.198 -
58 VNP867 31-4 Cuốn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.175 - 0.173 -
59 VNP907 Chỉ thiên Khảm lá vàng, từ trong ra thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.167 - 0.187 -
60 VNP910 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.264 + 0.194 -
61 VNP911 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan- Đà Nẵng 2013 0.194 - 0.197 -
62 TH01

Chỉ thiên Khảm lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.163 - 0.178 -
63 TH02 Chỉ thiên Khảm lá ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.160 - 0.176 -
64 TH03 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.174 - 0.185 -
65 TH04 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.200 - 0.180 -
66 TH05 Chỉ thiên Chùn ngọn, khảm, đốm vàng quả chín Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.180 - 0.182 -
67 TH06 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.180 - 0.201 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

53

Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
ST
T
Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
68 TH07 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.191 - 0.184 -
69 TH08 Chỉ thiên Khảm ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.181 - 0.187 -
70 TH09 Chỉ thiên Chùn ngọn quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.176 - 0.185 -
71 TH10 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.158 - 0.172 -
72 TH11 Ớt ngọt Cuốn lá quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.169 - 0.161 -
73 TH12 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.180 - 0.180 -
74 TH13 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.189 - 0.198 -
75 TH14 Chỉ thiên Khảm lá quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.375 + 0.195 -
76 TH15 Chỉ thiên Khảm lá vàng ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.183 - 0.189 -
77 TH16 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.223 - 0.195 -
78 TH17 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.202 - 0.185 -
79 TH18 Chỉ thiên Xoăn lá quả chín Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.214 - 0.184 -
80 TH19

Chỉ thiên Xoăn nhẹ ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.186 - 0.197 -
81 TH20

Chỉ thiên Khảm nhẹ ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.181 - 0.189 -
82 ĐC (-)



0.213 - 0.257 -
83 ĐC (-)



0.218 - 0.319 -
84 ĐC (-)



0.238 - 0.291 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

54
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống
Triệu
chứng
Giai đoạn Địa điểm Năm thu
PMMoV TMV
OD KL OD KL
Ngưỡng nhiễm 0.250 0.351
Số mẫu dương 5 0
Tổng số mẫu 81 81
Tỉ lệ nhiễm bệnh 6.17 0.00
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận; ĐC: Đối chứng.

Hình 4.4. Phát hiện Tobamovirus trên ớt bằng DAS-ELISA
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

55
4.2.3. Phát hiện CMV (Cucumber mosaic virus) trên ớt bằng DAS-ELISA
Một kít DAS- ELISA đã được sử dụng để kiểm tra sự có mặt của Cucumber
mosaic virus (CMV), chi Cucumovirus, họ Bromovirus. Chúng tôi đã kiểm tra 81
mẫu ớt với nhiều triệu chứng khác nhau được thu thập từ trước ở miên Trung và
miền Nam và các huyện thuộc Hà Nội trong năm 2017.
CMV phân bố khắp nơi trên thế giới, phổ biến ở vùng có khí hậu ôn hòa.
Virus được lan truyền bởi hơn 80 loài rệp trong 33 giống theo những cách thức
không bền vững. Myzus persicae và Aphis gossypii là 2 trung gian truyền bệnh
quan trọng. CMV nhiễm trên 1000 loài kí chủ, bao gồm 85 họ thực vật, là loài
virus có phổ kí chủ rộng nhất được biết (Jacquemond, 2012).
Triệu chứng bệnh cây trên ớt: Cây bệnh lùn, trên lá có các vết đốm vàng sáng
và các vết chết hoại. Trên thân cành xuất hiện các vết đen mọng nước có thể nứt
vỡ dễ dàng. Hoa bị biến dạng và bất dục. Nếu hình thành quả, quả thường nhỏ,
biến dạng, trên bề mặt quả có các đốm vàng sáng và rất dễ thối (Cerkauskas, 2004).

Hình 4.5. Triệu chứng của CMV trên ớt (Cerkauskas, 2004).
Kết quả kiểm tra ELISA (bảng 4.5) cả 81 mẫu đều cho kết quả âm tính trên
các mẫu thử. Như vậy tính tới thời điểm hiện tại qua các mẫu kiểm tra chưa phát
hiện được bệnh CMVtrên cây ớt. https://pdf.vn/

56

Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm Năm thu
CMV
OD KL
1 VNP93

Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan- Đà Nẵng 2012 0,189 -
2 VNP94 Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan- Đà Nẵng 2012 0,202 -
3 VNP96 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Túy Loan- Đà Nẵng 2012 0,179 -
4 VNP116

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Duy Tiên-Hà Nam 2012 0,173 -
5 VNP119

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Thái Thụy - Thái Bình 2012 0,179 -
6 VNP268

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Đoan Hùng - Phú Thọ 2012 0,189 -
7 VNP287

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc 2012 0,190 -
8 VNP313

Chỉ thiên Khảm lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0,159 -
9 VNP319

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0,189 -
10 VNP320

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0,205 -
11 VNP323

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0,190 -
12 VNP336

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Yên Thế - Bắc Giang 2012 0,166 -
13 VNP416

Chỉ thiên Cuốn lá nhẹ cây con Hưng Hòa - Đà Lạt 2012 0,181 -
14 VNP624

Chỉ địa Kiểu giống Begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0,195 -
15 VNP625

Chỉ địa Khảm lá cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0,198 -
16 VNP626

Chỉ thiên Khảm lá vàng cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0,189 -
17 VNP627

Chỉ thiên một nhánh cuốn cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0,186 -
18 VNP628

Chỉ thiên Kiểu giống Begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,181 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

57

Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu
CMV
OD KL
19 VNP632 Chỉ thiên Khảm lá vàng (rõ) cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,209 -
20 VNP634

Chỉ địa Quả biến dạng cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0,183 -
21 VNP635

India Begomovirus nhẹ cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0,184 -
22 VNP636

India Begomovirus nhẹ cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0,188 -
23 VNP641 Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0,200 -
24 VNP642 Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0,185 -
25 VNP643

Chỉ địa Begomovirus cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0,182 -
26 VNP646

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0,204 -
27 VNP647

Chỉ địa Begomovirus ? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0,185 -
28 VNP648

Chỉ địa Begomovirus ? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0,190 -
29 VNP650

Chỉ địa Khảm lá cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0,189 -
30 VNP673

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0,196 -
31 VNP674

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0,180 -
32 VNP675

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0,187 -
33 VNP678

Chỉ thiên Vàng lá cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0,172 -
34 VNP683

Chỉ thiên Khảm lá cây con Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0,173 -
35 VNP684
*
Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0,184 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

58

Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu
CMV
OD KL
36 VNP688 2 mũi tên Vàng lá
thu quả
Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0,204 -
37 VNP698 Chỉ thiên
Khảm lá thu quả
Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0,183 -
38 VNP699 Chỉ thiên
Khảm lá thu quả
Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0,184 -
39 VNP700 2 mũi tên
Khảm lá thu quả
Châu Thành - An Giang 2013 0,191 -
40 VNP701 2 mũi tên Vàng lá
thu quả
Châu Thành - An Giang 2013 0,204 -
41 VNP702 2 mũi tên Khảm lá
thu quả
Châu Thành - An Giang 2013 0,197 -
42 VNP704 2 mũi tên Khảm lá
thu quả
Châu Thành - An Giang 2013 0,183 -
43 VNP717 Chỉ thiên Lá nhỏ, cứng, vàng thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0,196 -
44 VNP718 Chỉ địa Xoăn vàng lá điển hình thu quả Ô Môn - Cần Thơ 2013 0,182 -
45 VNP721 Chỉ thiên Khảm lá thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0,198 -
46 VNP722 Chỉ thiên Cuốn lá ngọn thu quả Vinh -Nghệ An 2013 0,192 -
47 VNP741 Chỉ thiên Khảm lá, nhăn lá thu quả Hoài Đức - Hà Nội 2013 0,195 -
48 VNP768 Chỉ thiên Khảm lá thu quả Kong Choro - Gia Lai 2013 0,174 -
49 VNP770 Chỉ thiên Khảm lá thu quả Dakpo - Cư An 2013 0,190 -
50 VNP826 Quả to Khảm lá nặng thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0,199 -
51 VNP829 Ớt ngọt Lá đốm, vàng rõ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0,178 -
52 VNP831 Chỉ thiên Khảm lá, lá nhỏ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0,217 -
53 VNP838 Chỉ thiên Lá hơi nhăn thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0,200 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
https://pdf.vn/

59

Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu
CMV
OD KL
54 VNP839 Chỉ thiên Lá với ngọn xoăn nhỏ thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0,185 -
55 VNP841 Chỉ thiên Lá khảm vàng, cong thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0,194 -
56 VNP854 2 mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0,213 -
57 VNP856 2 mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0,217 -
58 VNP867

31-4 Cuốn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,183 -
59 VNP907 Chỉ thiên Khảm lá vàng thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,181 -
60 VNP910 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,219 -
61 VNP911 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0,162 -
62 TH01

Chỉ thiên Khảm lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,180 -
63 TH02 Chỉ thiên Khảm lá ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0,176 -
64 TH03 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,177 -
65 TH04 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,177 -
66 TH05 Chỉ thiên Chùn ngọn, khảm quả chín Hoài Đức - Hà Nội 2017 0,176 -
67 TH06 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,186 -
68 TH07 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,188 -
69 TH08 Chỉ thiên Khảm ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0,186 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.


Bảng 4.5. Kết quả phát hiện CMV trên ớt bằng DAS-ELISA (tiếp)
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

60

STT

mẫu
Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu
CMV
OD KL
70 TH09 Chỉ thiên Chùn ngọn quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,187 -
71 TH10 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0,176 -
72 TH11 Ớt ngọt Cuốn lá quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,168
73 TH12 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,179 -
74 TH13 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,180 -
75 TH14 Chỉ thiên Khảm lá quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0,185 -
76 TH15 Chỉ thiên Khảm vàng ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0,176 -
77 TH16 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0,186 -
78 TH17 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0,186 -
79 TH18 Chỉ thiên Xoăn lá quả chín Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,178 -
80 TH19 Chỉ thiên Xoăn nhẹ ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0,197 -
81 TH20 Chỉ thiên Khảm nhẹ ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0,181 -
82 Đối chứng (-) 0,203 -
83 Đối chứng (-) 0,219 -
84 Đối chứng (-) 0,219 -
Ngưỡng nhiễm 0.232
Số mẫu dương 0
Tổng số mẫu 81
Tỉ lệ nhiễm bệnh 0.00
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

61
4.2.4. Phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA
Với số lượng loài tính cho đến 2008 là 266 (Fauquet et al.,2008), và những
thiệt hại to lớn gây nên cho cây trồng thì begomovirus là chi quan trọng nhất trong
họ Geminiviridae. Tất cả các begomovirus đều lan truyền ngoài tự nhiên nhờ bọ
phấn (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Fauques and Stanley 2005).
Tại Việt Nam, cho tới nay, mới chỉ phát hiện thấy 1 begomovirus mới là
PepYLCVNV virus trên ớt (và cà chua) tại miền Trung Việt Nam. Do vậy mục
tiêu của thí nghiệm này là kiểm tra sự có mặt của các begomovirus khác trên các
mẫu ớt biểu hiện triệu chứng bệnh virus bằng ELISA dựa trên nguồn kháng thể
sẵn có do Viện DSMZ (Đức) cung cấp. Hai begomovirus được kiểm tra là Tomato
yellow leaf curl Thailand virus (TYLCTHV) và Tomato yellow leaf curl virus
(TYLCV). Cả 2 virus này đều chưa công bố nhiễm trên cây trồng họ cà tại Việt
Nam. Kỹ thuật ELISA được sử dụng là TAS-ELISA.
Kết quả bảng 4.6 và hình 4.6 cho thấy: Phản ứng ELISA TYLCVs đã cho
kết quả dương tính với 1 mẫu ớt với triệu chứng xoăn lá, khảm vàng (mẫu ớt ngọt
TH06 thu tại Cổ Nhuế – Hà Nội) trong tổng số 81 mẫu được kiểm tra (chiếm
1,23%). Tuy nhiên giá trị OD của mẫu cũng không cao rõ rệt, chỉ đạt 0.551.
Kết quả kiểm tra ELISA TYLCTHV đều cho kết quả âm tính trên các mẫu
thử.
Như vậy tính tới thời điểm hiện tại qua các mẫu kiểm tra chưa phát hiện được
bệnh TYLCTHV trên cây ớt. Tỉ lệ mẫu nhiễm TYLCVs là 1,23%. https://pdf.vn/

62

Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm
Năm thu TYLCTHV TYLCVs
OD KL OD KL
1 VNP93

Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.185 - 0.184 -
2 VNP94 Chỉ thiên Biến vàng từ cuống ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.198 - 0.209 -
3 VNP96 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.196 - 0.202 -
4 VNP116

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Duy Tiên - Hà Nam 2012 0.190 - 0.185 -
5 VNP119

Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa Thái Thụy - Thái Bình 2012 0.180 - 0.180 -
6 VNP268

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Đoan Hùng - Phú Thọ 2012 0.248 - 0.206 -
7 VNP287

Chỉ thiên Vàng lá ra hoa Vĩnh Tường -Vĩnh Phúc 2012 0.246 - 0.242 -
8 VNP313

Chỉ thiên Khảm lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.178 - 0.188 -
9 VNP319

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.180 - 0.196 -
10 VNP320

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.172 - 0.193 -
11 VNP323

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Châu Thành - An Giang 2012 0.165 - 0.196 -
12 VNP336

Chỉ thiên Cuốn lá cây con Yên Thế - Bắc Giang 2012 0.181 - 0.210 -
13 VNP416

Chỉ thiên Cuốn lá nhẹ cây con Hưng Hòa - Đà Lạt 2012 0.181 - 0.177 -
14 VNP624

Chỉ địa Kiểu giống Begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.219 - 0.225 -
15 VNP625

Chỉ địa Khảm lá cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.207 - 0.204 -
16 VNP626

Chỉ thiên Khảm lá vàng cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.200 - 0.199 -
17 VNP627

Chỉ thiên một nhánh cuốn cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 0.183 - 0.194 -
18 VNP628

Chỉ thiên Kiểu giống Begomovirus cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.191 - 0.180 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

63

Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng
Giai
đoạn
Địa điểm Năm thu
TYLCTHV TYLCVs
OD KL OD KL
19 VNP632 Chỉ thiên
Khảm lá vàng
(rõ)
cây con
Túy Loan - Đà Nẵng
2013
0.182 - 0.222 -
20 VNP634

Chỉ địa Quả biến dạng cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0.176 - 0.256 -
21 VNP635

India
Begomovirus
nhẹ
cây con
Điện Bàn - Quảng Nam
2013
0.211 - 0.227 -
22 VNP636

India Begomovirus nhẹ cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 0.169 - 0.211 -
23 VNP641

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.187 - 0.233 -
24 VNP642

Chỉ địa Lá nhỏ cuốn cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.180 - 0.184 -
25 VNP643

Chỉ địa Begomovirus cây con Phú Mỹ - Bình Định 2013 0.189 - 0.189 -
26 VNP646

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.239 - 0.265 -
27 VNP647

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.179 - 0.243 -
28 VNP648

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.184 - 0.187 -
29 VNP650

Chỉ địa Begomovirus? cây con Phù Cát - Bình Định 2013 0.192 - 0.184 -
30 VNP673

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0.194 - 0.242 -
31 VNP674

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Châu Thành - An Giang 2013 0.183 - 0.181 -
32 VNP675

Chỉ thiên Begomovirus? cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.177 - 0.202 -
33 VNP678

Chỉ thiên Vàng lá cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 0.182 - 0.179 -
34 VNP683

Chỉ thiên Khảm lá cây con Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.180 - 0.187 -
35 VNP684

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.174 - 0.196 - https://pdf.vn/

64

36 VNP688

2 mũi
tên
Vàng lá
thu quả
Thanh Bình - Đồng Tháp
2013
0.192 - 0.197 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận. Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

65

Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
TYLCTHV TYLCVs
OD KL OD KL
37 VNP698

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.181 - 0.192 -
38 VNP699

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Thanh Bình - Đồng Tháp 2013 0.182 - 0.290 -
39 VNP700

2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.184 - 0.180 -
40 VNP701 2 mũi tên Vàng lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.191 - 0.212 -
41 VNP702 2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.171 - 0.185 -
42 VNP704 2 mũi tên Khảm lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 0.174 - 0.204 -
43 VNP717

Chỉ thiên Lá nhỏ, cứng, vàng thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0.196 - 0.192 -
44 VNP718

Chỉ địa Xoăn vàng lá điển hình thu quả Ô Môn - Cần Thơ 2013 0.210 - 0.194 -
45 VNP721

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 0.188 - 0.241 -
46 VNP722

Chỉ thiên Cuốn lá ngọn thu quả Vinh -Nghệ An 2013 0.187 - 0.190 -
47 VNP741

Chỉ thiên Khảm lá, nhăn lá thu quả Hoài Đức - Hà Nội 2013 0.182 - 0.187 -
48 VNP768

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Kong Choro - Gia Lai 2013 0.202 - 0.197 -
49 VNP770

Chỉ thiên Khảm lá thu quả Dakpo - Cư An 2013 0.179 - 0.183 -
50 VNP826

Quả to Khảm lá nặng thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0.183 - 0.254 -
51 VNP829

Ớt ngọt Lá đốm, vàng rõ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0.180 - 0.178 -
52 VNP831

Chỉ thiên Khảm lá, lá nhỏ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0.223 - 0.234 -
53 VNP838

Chỉ thiên Lá hơi nhăn thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0.197 - 0.239 -
54 VNP839 Chỉ thiên Lá với ngọn xoăn nhỏ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 0.185 - 0.203 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

66

Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
TYLCTHV TYLCVs
OD KL OD KL
55 VNP841 Chỉ thiên Lá khảm vàng, cong thu quả Đơn Dương - Lâm Đồng 2013 0.206 - 0.191 -
56 VNP854 2 mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.179 - 0.283 -
57 VNP856 2mũi tên Cuốn lá thu quả An Phú - Pleiku 2013 0.217 - 0.233 -
58 VNP867 31-4 Cuốn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.199 - 0.185 -
59 VNP907 Chỉ thiên Khảm lá vàng thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.183 - 0.178 -
60 VNP910 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.180 - 0.261 -
61 VNP911 Chỉ thiên Khảm, xoăn lá thu quả Túy Loan - Đà Nẵng 2013 0.180 - 0.187 -
62 TH01

Chỉ thiên Khảm lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.163 - 0.188 -
63 TH02 Chỉ thiên Khảm lá xanh ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.168 - 0.189 -
64 TH03 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.171 - 0.187 -
65 TH04 Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.168 - 0.184 -
66 TH05 Chỉ thiên Chùn ngọn, khảm quả chín Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.162 - 0.288 -
67 TH06 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.180 - 0.551 +
68 TH07 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.196 - 0.189 -
69 TH08 Chỉ thiên Khảm ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.169 - 0.216 -
70 TH09 Chỉ thiên Chùn ngọn quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.174 - 0.205 -
71 TH10 Chỉ thiên Khảm, phiến lá dài quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.168 - 0.191 -
72 TH11 Ớt ngọt Cuốn lá quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.168 - 0.223 -
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận.

Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

67

Bảng 4.6. Kết quả phát hiện Begomovirus trên ớt bằng TAS-ELISA (tiếp)
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm
Năm
thu
TYLCTHV TYLCVs
OD KL
73 TH12 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.183 - 0.198 -
74 TH13 Chỉ thiên Cuốn lá ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.176 - 0.236 -
75 TH14 Chỉ thiên Khảm xanh quả chín Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.186 - 0.235 -
76 TH15 Chỉ thiên Khảm vàng ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.175 - 0.187 -
77 TH16 Chỉ thiên Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 0.169 - 0.210 -
78 TH17 Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 0.184 - 0.196 -
79 TH18 Chỉ thiên Xoăn lá quả chín Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.182 - 0.227 -
80 TH19

Chỉ thiên Xoăn nhẹ ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 0.167 - 0.235 -
81 TH20

Chỉ thiên Khảm nhẹ ra hoa, đậu quả Phúc Thọ - Hà Nội 2017 0.155 - 0.226 -
82 Đối chứng (-) 0.200 - 0.301 -
83 Đối chứng (-) 0.244 - 0.268 -
84 Đối chứng (-) 0.209 - 0.354 -
Ngưỡng nhiễm 0.264 0.395
Số mẫu dương 0 1
Tổng số mẫu 81 81
Tỉ lệ nhiễm bệnh 0.00 1.23
OD: Mật độ quang học đo bước sóng 405 nm; ( -) : Cây không nhiễm bệnh; (+): Cây nhiễm bệnh; KL: Kết luận. Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 10 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

68

Hình 4.6. Phát hiện TYLCVs trên ớt bằng DAS-ELISA
4.3. PHÁT HIỆN CÁC BEGOMOVIRUS VÀ PEPYLCVNV BẲNG PCR
4.3.1. Phát hiện begomovirus bằng PCR dùng mồi chung
Mục đích: Chúng tôi tiến hành kiểm tra các mẫu ớt thu thập tại Việt Nam
bằng phản ứng PCR sử dụng cặp mồi chung phát hiện begomovirus là BegoA-F1
và BegoA-R1.
Kết quả kiểm tra ELISA cho thấy, nhiều mẫu với triệu chứng rất điển hình
như khảm vàng, cuốn lá, biến dạng lá… lại không dương với các virus được kiểm
tra. Chính vì thế chúng tôi nghi ngờ các mẫu trên có thể nhiễm begomovirus. Vì
vậy, chúng tôi chọn một số mẫu âm với các virus được kiểm tra, cùng với một số
mẫu nghi ngờ nhiễm begomovirus đã thu thập được để kiểm tra PCR. Tiến hành
tạo phản ứng PCR với cặp mồi chung đặc hiệu cho phân tử DNA-A của nhiều loài
thuộc chi Begomovirus là BegoARev1 và BegoAFor1. Chúng tôi đã kiểm tra 18
mẫu, trong đó có 14 mẫu ớt và 4 mẫu cà chua..
Kết quả kiểm tra (bảng 4.7) cho thấy, đã phát hiện thấy 10 mẫu phản ứng
PCR (+), tức là cây nhiễm bệnh chiếm tỷ lệ 55,56%. Trong số 6 mẫu ớt có phản
ứng (+) đều là các mẫu thu tại miền Nam và miền Trung trong giai đoạn 2012-
2013; cả 4 mẫu cà chua đều có phản ứng dương (2 mẫu ở miền Nam và 2 mẫu ở
miền Trung) .
Các mẫu có phản ứng dương với cặp mồi chung BegoA–For1/BegoA–Rev1
tạo các băng đơn trên bản gel, trùng kích thước sản phẩm băng điện di mong muốn
là ~1.2 kb, mẫu đối chứng dương có phản ứng. Như vậy, kết quả kiểm tra đã xác
nhận sự có mặt của begomovirus trong 10 mẫu (6 mẫu ớt và 4 mẫu cà chua) được
kiểm tra. https://pdf.vn/

69

Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng cặp mồi BegoA – For1 và BegoA – Rev1
STT Mã mẫu Cây Giống Triệu chứng Giai đoạn Địa điểm Năm thu Kết quả PCR
1 TH3 Ớt Chỉ thiên Chùn ngọn, khảm, đốm vàng ra hoa, đậu quả Thạch Thất - Hà Nội 2017 -
2 TH4 Ớt Chỉ thiên Chùn ngọn, đốm vàng quả chín Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 -
3 TH5 Ớt Chỉ thiên Chùn ngọn, khảm, đốm vàng quả chín Hoài Đức - Hà Nội 2017 -
4 TH6 Ớt Ớt ngọt Xoăn lá, khảm vàng ra hoa, đậu quả Cổ Nhuế 2 - Hà Nội 2017 -
5 TH8 Ớt Chỉ thiên Khảm ra hoa, đậu quả Hoài Đức - Hà Nội 2017 -
6 VNP93 Ớt Chỉ thiên Xoăn vàng lá ra hoa Túy Loan- Đà Nẵng 2012 +
7 VNP624 Ớt Chỉ địa Xoăn vàng lá cây con Túy Loan - Đà Nẵng 2012 +
8 VNP636 Ớt India Xoăn vàng lá cây con Điện Bàn - Quảng Nam 2013 +
9 VNP648 Ớt Chỉ địa Xoăn vàng lá cây con Phù Cát - Bình Định 2013 +
10 VNP673 Ớt Chỉ thiên Xoăn vàng lá cây con Châu Thành - An Giang 2013 +
11 VNP675 Ớt Chỉ thiên Xoăn vàng lá cây con Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 +
12 VNP701 Ớt 2 mũi tên Vàng lá thu quả Châu Thành - An Giang 2013 -
13 VNP717 Ớt Chỉ thiên Lá nhỏ, cứng, vàng thu quả Bình Thủy- Cần Thơ 2013 -
14 VNP839 Ớt Chỉ thiên Lá với ngọn xoăn nhỏ thu quả Đơn Dương – Lâm Đồng 2013 -
15 VNP97 Cà chua Hồng Lan Xoăn vàng lá, khảm lá thu quả Túy Loan- Đà Nẵng 2013 +
16 VNP164 Cà chua Hồng Lan Xoăn vàng lá, khảm lá thu quả Đông Quang - Gia Lai 2013 +
17 VNP310 Cà chua Hồng Lan Xoăn vàng lá, khảm lá thu quả Long Xuyên – An Giang 2013 +
18 VNP759 Cà chua Hồng Lan Xoăn vàng lá, khảm lá thu quả Đông Kbang – Gia Lai 2013 +
Số mẫu dương/Tổngsố mẫu thử 10/18
Tỷ lệ(%) 55,56 https://pdf.vn/

70

Hình 4.7. Triệu chứng begomovirus trên ớt

Thứ tự các giếng từ 1 đến 11: Đối chưng (+) → TH3→ TH4→ TH5→ TH6→ TH8→ VNP93→
VNP624→ VNP636 →VNP648→VNP673→ VNP675. M là thang DNA 1 kb.

Thứ tự các giếng từ 12 đến 18: VNP701→ VNP717→ VNP839→ VNP97 → VNP164→ VNP310→
VNP759. M là thang DNA 1 kb.
Hình 4.8. Hình ảnh kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng cặp
mồi BegoA-For1 và BegoA-Rev1
4.3.2. Phát hiện TYLCKaV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu
Tomato yellow leaf curl Kachanaburi virus (TYLCKaV) là 1 begomovirus
đã được phát hiện thấy trên cây họ cà gồm cà chua và cà pháo tại miền Nam Việt
Nam (Ha et al., 2008).
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 4.8. Sau khi kiểm tra 18 mẫu bệnh
bằng PCR sử dụng cặp mồi chung BegoA-For1/Rev1 kết quả cho thấy có 10 mẫu
ớt và cà chua có phản ứng (+). Nhằm kiểm tra liệu begomovirus có phải là https://pdf.vn/

71
TYLKaV hay không, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra 9 mẫu có phản ứng (+) với
cặp mồi chung gồm 5 mẫu ớt và 4 mẫu cà chua. Cặp mồi sử dụng là cặp mồi đặc
hiệu với DNA-A của TYLCKaV: TYKa-A–F1/R1.
Kết quả được thể hiện ở bảng 4.8 và hình 4.9 cho thấy trong số 9 mẫu kiểm
tra chỉ có duy nhất 1 mẫu cà chua VNP310 thu tại An Giang có phản ứng PCR
dương tính với cặp mồi này chứng tỏ mãu này bị nhiễm TYLCKaV. Kết quả này
chứng tỏ ớt và cà chua tai miền Nam Việt Nam còn nhiễm thêm các begomovirus
khác.
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra các mẫu ớt và cà chua bằng PCR sử dụng cặp
mồi đặc hiệu TYKa-A–F1/R1
STT Mã mẫu Giống Triệu chứng Địa điểm
Năm
thu
Kết
quả
PCR
1 VNP624 Ớt chỉ địa Xoăn vàng lá Túy Loan - Đà Nẵng 2012 -
2 VNP636 Ớt India Xoăn vàng lá Điện Bàn - Quảng Nam 2013 -
3 VNP648 Ớt chỉ địa Xoăn vàng lá Phù Cát - Bình Định 2013 -
4 VNP673
Ớt chỉ
thiên
Xoăn vàng lá Châu Thành - An Giang 2013 -
5 VNP675
Ớt chỉ
thiên
Xoăn vàng lá Cao Lãnh - Đồng Tháp 2013 -
6 VNP97
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá
Túy Loan - Đà Nẵng 2013 -
7 VNP164
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá
Đông Quang - Gia Lai 2013 -
8 VNP310
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá
Long Xuyên - An Giang 2013 +
9 VNP759
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá
Đông Kbang - Gia Lai 2013 -
Số mẫu dương/Tổng số mẫu thử 1/9
Tỷ lệ(%) 11,1 https://pdf.vn/

72

Thứ tự các giếng từ 1 đến 9: VNP624→ VNP636 →VNP648→VNP673→ VNP675→ VNP97 →
VNP164→ VNP310→ VNP759. M là thang DNA 1 kb. Mũi tên chỉ băng có kích thước mong muốn.
Hình 4.9. PCR phát hiện TYLCKaV trên mẫu ớt và cà chua (dương tính với
begomovirus) bằng cặp mồi đặc hiệu TYKa-A–F1/R1
4.3.3. Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu
Bên cạnh TYLCKaV, chúng tôi cũng tiếp tục kiểm tra sự có mặt của
PepYLCVNV trên các mẫu có phản ứng (+) với cặp mồi chung BegoA
For1/Rev1trên sử dụng các mồi đặc hiệu cho cả 2 thành phần DNA-A và DNA-B
của virus này là VNP93–A-F1/VNP1500–A-R1 (đặc hiệu DNA-A) và cặp mồi
1500–B–F1/R2 (Đặc hiệu DNA-B).
Kết quả bảng 4.9 và hình 4.9 cho thấy có 8/9 mẫu có phản ứng dương
(88,89%) trên cả DNA-A và DNA-B; 8 mẫu có phản ứng dương với DNA-A đều
có phản ứng dương với DNA-B. Trong số 4/5 mẫu ớt kiểm tra được thu thập trong
gian đoạn 2012-2013 và tất cả 4 mẫu cà chua thu thập năm 2013 tại miền Trung
và miền Nam của Việt Nam có phản ứng dương với cặp mồi đặc hiệu VNP93–A-
F1/VNP1500–A-R1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2. Điều đó cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh
PepYLCVNV là rất cao.
Đáng chú ý, sản phẩm PCR của cả DNA-A và DNA-B của 3 mẫu cà chua
dương tính thu tại miền Nam đều mờ hơn rõ rệt so với các mẫu cũng gợi ý có một
mức độ biến động trên trình tự gen, ít nhất tại các vị trí gắn mồi của PepYLCVN
trên 3 mẫu cà chua miền Nam so với các mẫu ớt và cà chua thu tại miền Trung.
Như vậy trong chẩn đoán Begomovirus hại ớt dùng phương pháp PCR có
kết quả kiểm tra chính xác hơn kiểm tra bằng phương pháp TAS-ELISA. Chính vì
vậy muốn khẳng định chắc chắn mẫu kiểm tra có nhiễm bệnh không nên kiểm tra
lại bằng PCR. Virus hại trên ớt ở Việt Nam là PepYLCVNV. https://pdf.vn/

73
Bảng 4.9. PCR phát hiện PepYLCVNV trên các mẫu ớt và cà chua sử
dụng cặp mồi đặc hiệu VNP93–A-F1/1500–A-R1 và 1500–B–F1/R2.
ST
T
Mã mẫu Giống Triệu chứng Địa điểm

m
thu
Kết quả PCR
DNA-
A
DNA-B
1 VNP624 Ớt chỉ địa Xoăn vàng lá Túy Loan - Đà Nẵng
201
2
+ +
2 VNP636 Ớt India Xoăn vàng lá
Điện Bàn - Quảng
Nam
201
3
+ +
3 VNP648 Ớt chỉ địa Xoăn vàng lá Phù Cát - Bình Định
201
3
- -
4 VNP673
Ớt chỉ thiên
Xoăn vàng lá
Châu Thành - An
Giang
201
3
+ +
5 VNP675
Ớt chỉ thiên
Xoăn vàng lá Cao Lãnh - Đồng Tháp
201
3
+ +
6 VNP97
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá Túy Loan - Đà Nẵng
201
3
+ +
7 VNP164
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá Đông Quang - Gia Lai
201
3
+ +
8 VNP310
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá
Long Xuyên - An
Giang
201
3
+ +
9 VNP759
Cà chua
Hồng Lan
Xoăn vàng lá Đông Kbang - Gia Lai
201
3
+ +
Số mẫu dương/ Tổng số mẫu thử 8/9 8/9
Tỷ lệ(%) 88,89 88,89
Thứ tự các giếng từ 1-9: VNP93→ VNP624→ VNP636 →VNP648→VNP673→ VNP675→ VNP97 →
VNP164→ VNP310→ VNP759 →Marker → VNP93→ VNP624→ VNP636 →VNP648→VNP673→ https://pdf.vn/

74
VNP675→ VNP97 → VNP164→ VNP310→ VNP759. M là thang DNA 1 kb. Mũi tên chỉ kích băng có kích
thước mong muốn
Hình 4.10. PCR phát hiện PepYLCVNV trên mẫu ớt và cà chua (dương tính
với begomovirus) bằng cặp mồi đặc hiệu DNA-A (VNP93–A-F1/VNP1500–
A-R1) và đặc hiệu DNA-B (VNP1500–B–F1/R2)https://pdf.vn/

75
4.4. ĐÁNH GIÁ TÍNH GÂY BỆNH CỦA PEPYLCVNV ĐƯỢC BẰNG LÂY
NHIỀM NHÂN TẠO
4.4.1. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV được bằng lây nhiềm nhân
tạo dùng kĩ thuật Agroinoculation
Cà chua và ớt là những cây trồng quan trọng trong nền nông nghiệp hiện nay
của nước ta. Trong đó, cây ớt được coi là một trong năm loại cây trồng chủ lực
trong chương trình chọn tạo giống rau của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong giai đoạn 2006-2010. Vì vậy việc phát hiện virus PepYLCVNV gây hại trên
cà chua và cây ớt rất có ý nghĩa trong thực tiễn cũng như nghiên cứu khoa học.
Đây là loài virus mới được phát hiện tại Việt Nam nên trên thế giới cũng như ở
Việt Nam chưa có nhiều tài liệu cũng như công trình nghiên cứu về loài virus
PepYLCVNV này.
Mục tiêu của phần nghiên cứu này là đánh giá tính gây bệnh của virus trên
cà chua cũng như cây chỉ thị họ cà là thuốc lá cảnh N. benthamiana.
Chúng tôi sử dụng phương pháp tiêm trực tiếp vi khuẩn vào mô cây (Kheyr-
Pour et al., 1991) để thực hiện kĩ thuật lây nhiễm này. Đây là phương pháp tiêm
trực tiếp dung dịch vi khuẩn chứa các cấu trúc xâm nhiễm của PepYLCVNV vào
mô lá và chồi nách của cây, cây ở giai đoạn 3-4 lá thật.
4.4.1.1. Phục hồi các dòng vi khuẩn A. tumefaciens mang 2 cấu trúc xâm nhiễm
của PepYLCVNV
Lấy cặp dòng vi khuẩn AT-VNP1500-1 (mang cấu trúc xâm nhiễm của DNA-
A) và AT-VNP1500-20 (mang cấu trúc xâm nhiễm của DNA-B) bảo quản ở -80
o
C
để làm nguồn lây nhiễm. Hai dòng này sau khi phục hồi được bảo quản ngắn hạn
trong nước cất vô trùng ở điều kiện 4
o
C cho các nghiên cứu lây nhiễm trong quá
trình thực tập.
Hai dòng vi khuẩn trên được cấy zic zắc trên môi trường LB-agar có bổ sung
thêm ba loại kháng sinh Streptomycin, Rifamycin, Kanamycin. Nuôi vi khuẩn
trong điều kiện nhiệt độ dưới 28
0
C và đánh giá kết quả sau 1-2 ngày.
Sau 1 ngày thì vi khuẩn bắt đầu mọc, đến ngày thứ 2 nhìn chung các dòng vi
khuẩn nuôi cấy trên môi trường LB–agar, có khuẩn lạc mọc đều và đẹp, khuẩn lạc
hình tròn, màu trắng sữa, rìa nhẵn, bề mặt khuẩn lạc ướt (hình ảnh 4.11). Khuẩn
lạc đặc trưng cho dòng vi khuẩn Agrobacterium. https://pdf.vn/

76

Hình 4.11. Hình ảnh khuẩn lạc trên môi trường LB-Agar sau 2 ngày
nuôi cấy
4.4.1.2. Kết quả đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng phương pháp
Agroinoculation
Các dòng vi khuẩn A.tumerfaciens có chứa cấu trúc xâm nhiễm của
PepYLCVNV chứa bộ gen (DNA-A và DNA-B) riêng rẽ, đã được nuôi trong môi
trường LB–lỏng. Dịch vi khuẩn thu được sau khi nuôi lỏng, lắc được mang đi li
tâm lấy cặn vi khuẩn và hòa tan cặn vi khuẩn bằng đệm MgCl2 cùng với 1 µl/ml
Acetonringone 0.1M giúp kích thích sự phát triển của vi khuẩn trong tế bào ký
chủ. Sau đó dịch vi khuẩn được sử dụng để lây nhiễm bằng cách tiêm trực tiếp vào
mô lá và thân khi cây ở giai đoạn có 3-4 lá thật. Cây thí nghiệm là cà chua mẫn
cảm giống Hồng Lan và cây chỉ thị: thuốc lá cảnh (Nicotiana benthamiana).
Các công thức thí nghiệm bao gồm:
1. Chỉ lây nhiễm một mình dòng VNP1500-1(A)
2. Lây nhiễm hỗn hợp 2 dòng vi khuẩn: VNP1500-1(A) và VNP1500-20(B)
3. Đối chứng: không tiêm
Vì nhiệt độ tối thích cho vi khuẩn A. tumefeciens chuyển gen là 28
o
C–30
o
C
nên cây thí nghiệm được chuyển vào phòng điều hòa nhiệt độ ở 28
o
C trước, sau và
trong suốt quá trình lây nhiễm nhân tạo để tạo điệu kiện cho vi khuẩn hoạt động
thuận lợi.
Sau đó cây thí nghiệm được chuyển ra nhà lưới và đề đảm bảo cho cây sạch
bọ phấn tất cả cây thí nghiệm được xử lý bằng thuốc trừ côn trùng chích hút với
mật độ phun 2 tuần/lần. Thí nghiệm lây nhiễm Agroinoculation được minh họa ở
hình 4.12. https://pdf.vn/

77

Hình 4.12. Phương pháp tiêm trực tiếp dịch vi khuẩn vào mô lá
a. Tính gây bệnh của chỉ DNA-A của PepYLCVNV mẫu VNP1500 (lây nhiễm bằng
agroinoculation)
PepYLCVNV là một begomovirus có bộ gen kép (có cả DNA-A và DNA-
B). Tuy nhiên, nhiều begomovirus có bộ gen đơn đã được chứng minh là có thể
tạo ra triệu chứng điển hình mà không cần sự có mặt của DNA-B chẳng hạn như
đối với Tomato yellow curly shoot virus (TYLCSV) (Kheyr-Pour et al., 1991).
Trần Thị Chi (2013) đã thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo và kết luận DNA-A của
PepYLCVNV cũng có có thể gây bệnh trên cà chua.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành lặp lại thí nghiệm của Trần Thị
Chi (2013) để khẳng định chính xác tính gây bệnh của DNA-A của PepYLCVNV.
Thí nghiệm được thực hiện với một loạt cây bao gồm cà chua, là ký chủ tự nhiên
của PepYLCVNV và cây trồng mẫn cảm với begomovirus như thuốc lá cảnh N.
benthamiana. Triệu chứng mỗi lần lây đều được theo dõi ở tuần 1, 2, 3, 4 sau khi
lây. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Lây nhiễm nhân tạo bằng agroinoculation DNA-A của
PepYLCVNV mẫu VNP1500 trên cây cà chua và thuốc lá cảnh N.
benthamiana
Lần lây
nhiễm
Tên giống
Số cây
lây
Số cây có
triệu chứng
Số cây PCR (+)/
số cây kiểm tra
1
Cà chua Hồng Lan 10 0
Không kiểm tra
Thuốc lá cảnh N. benthamiana 10 0
2
Cà chua Hồng Lan 10 0
Thuốc lá cảnh N. benthamiana 10 0
Lần lây nhiễm 1: ngày 15/11/2017; Lần lây nhiễm 2: ngày 15/12/2017. https://pdf.vn/

78
Kết luận: Qua các thí nghiệm lây nhiễm chỉ thành phần DNA-A của
PepYLCVNV mẫu VNP1500 trên 2 giống: cà chua Hồng Lan và thuốc lá cảnh N.
benthamiana chúng tôi kết luận DNA-A của mẫu virus này không có cảm ứng tạo
triệu chứng trên cả hai cây được dùng làm thí nghiệm.
Chính vì thế mà chúng tôi tiếp tục tiến hành thí nghiệm tiếp theo liên quan
đến tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng cách lây nhiễm đồng thời cả DNA-A
và DNA-B.
b. Tính gây bệnh của cả DNA-A & DNA-B của PepYLCVNV mẫu VNP1500 (lây
nhiễm bằng agroinoculation)
Giống như kiểm tra tính gây bệnh trên phân tử DNA-A, chúng tôi tiến hành
kiểm tra tính gây bệnh của cả DNA-A và DNA-B với 2 thí nghiệm 1, 2 lần lượt
trên cây cà chua Hồng Lan, thuốc lá cảnh N. benthamiana.Mục tiêu của nghiên
cứu này là đánh giá tính gây bệnh, đặc biệt là triệu chứng biểu hiện của
PepYLCVNV trên cây cà chua và thuốc lá.
Bảng 4.12. Lây nhiễm nhân tạo bằng agroinoculation DNA-A và DNA-B của
PepYLCVNV mẫu VNP1500 trên cà chua và thuốc lá N. benthamiana
Lần
lây
nhiễm
Tên giống
Số cây
lây
Số cây có
triệu
chứng
Số cây PCR (+)/
số cây kiểm tra
DNA-A DNA-B
1
Cà chua Hồng Lan 10 0
Không kiểm tra
Thuốc lá cảnh N. benthamiana 10 0
2
Cà chua Hồng Lan 10 0
Thuốc lá cảnh N. benthamiana 10 0
Lần lây nhiễm 1: ngày 15/11/2017; Lần lây nhiễm 2: ngày 15/12/2017.
Kết luận: Như vậy, từ 2 thí nghiệm đánh giá tính gây bệnh của chỉ phân tử
DNA-A và của cả phân tử DNA-A và DNA-B, kết quả lây nhiễm trên các giống
đều không biểu hiện triệu chứng. Nguyên nhân có thể là do việc lây nhiễm virus
bằng agroinoculation trên cây cà chua và thuốc lá cảnh N. benthamiana vốn dĩ đã
rất khó, tỉ lệ lên cực thấp và hơn nữa có thể do hiệu quả chuyển gen của vi khuẩn
không cao. Do đó, thí nghiệm cần được thực hiện lây nhiễm lặp lại nhiều lần để
đánh giá chính xác tính gây bệnh của PepYLCVNV trên cây cà chua và cây chỉ
thị. https://pdf.vn/

79
4.4.2. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo
dùng bọ phấn
Do PepYLCVNV được phát hiện đầu tiên ở cây cà chua và ớt tại Đà Nẵng,
đồng thời gần đây chúng tôi phát hiện thấy virus này trên ruộng ớt và cà tím tại
Đồng Tháp. Vậy một câu hỏi đặt ra là liệu nguồn bệnh PepYLCVNV từ trên cà
pháo có lây sang được cây ớt hay không và ngược lại, và liệu PepYLCVNV có
lan truyền nhờ bọ phấn như các begomovirus khác.
Với những mục đích đó, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm thử khả năng lan
truyền của PepYLCVNV trên cây ớt, cà pháo, thuốc lá và cà chua bằng côn trùng
môi giới là bọ phấn (B. tabaci) dùng nguồn bệnh là cây cà pháo đã được lây nhiễm
bằng agroinoculation từ trước. Cây nguồn cà pháo không biểu hiện triệu chứng
nhưng được kiểm tra PCR trước khi lây nhiễm bằng bọ phấn. Kết quả PCR được
thể hiện ở bảng 4.13.
Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra các mẫu cà pháo nguồn bằng PCR sử dụng cặp
mồi đặc hiệu VNP93–A-F1/VNP1500–A-R1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2
STT Mẫu PepYLCVNV
DNA-A DNA-B
1 Đối chứng (+) + +
2 Cà pháo (1) + +
3 Cà pháo (2) + +
Bọ phấn trưởng thành nuôi trên cây nguồn bệnh trong lồng cách ly bọ phấn
được chuyển sang cây thí nghiệm. Thả ít nhất 10 bọ phấn /cây và cho bọ phấn
chích hút trong thời gian 2 ngày. Kết quả lây nhiễm được tổng kết lại ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Kết quả lây nhiễm PepYLCV bằng bọ phấn trên ớt, cà chua và
một số cây chỉ thị
STT Cây thí nghiệm
Số cây
lây
Số cây có
triệu chứng
PCR
DNA-A DNA-B
1 Cà chua Hồng Lan T20 5 0
Không kiểm tra

2 Cà pháo xanh Phương Lâm 5 0
3 Ớt hiểm lai F1 5 0
4 Thuốc lá cảnh N. benthamiana 5 0
Sau 4 tuần theo dõi và đánh giá, không có cây nào biểu hiện triệu chứng.
Nhận xét: Kết quả lây nhiễm cho thấy mẫu PepYLCVNV VNP1500 không biểu https://pdf.vn/

80
hiện triệu chứng trên cây cà chua, thuốc lá cảnh khi được lây nhiễm bằng
agroinoculation lẫn bọ phấn. Kết quả này là bất thường vì cây ớt hay cà chua nhiễm
PepYLCVNV ngoài đồng ruộng biểu hiện triệu chứng xoăn vàng lá rất điển hình.
Rất có thể bộ gen virus của mẫu VNP1500 trên cấu trúc xâm nhiễm đã xuất hiện
lỗi trong quá trình xây dựng cấu trúc. Điều này chỉ có thể có thể được xác định khi
giải trình tự toàn bộ bộ gen virus trên cấu trúc xâm nhiễm.
4.5 ĐẶC TRƯNG PHÂN TỬ CỦA PEPYLCVNV MẪU VNP1500
4.5.1. Hoàn thiện giải trình tự mẫu PepYLCVNV (VNP1500)
Mẫu virus PepYLCVNV VNP1500 đã được xây dựng cấu trúc xâm nhiễm
trên vector pCAMBIA2300. Tuy nhiên trình tự đầy đủ của cả 2 thành phần DNA-
A và DNA-B của mẫu virus vẫn chưa hoàn thiện.
Trên cấu trúc VNP1500-1 (DNA-A), có 2 đoạn chất lượng kém hoặc chưa
giải trình tự là đoạn 550-1050 và đoạn 2170-2400.
Trên cấu trúc VNP1500-20, có 1 đoạn chất lượng kém là đoạn 2430-2650.
Mục tiêu của phần nghiên cứu này là giải trình tự bổ sung các đoạn còn thiếu
và qua đó có thể giải thích kết quả nghiên cứu về lây nhiễm nhân tạo.
4.5.1.1. Biến nạp cấu trúc xâm nhiễm vào tế bào vi khuẩn E.coli khả biến bằng
phương pháp xung điện
Để tạo đủ nguồn plasmid cho giải trình tự bổ sung, 2 plasmid tái tổ hợp,
VNP1500-1 (DNA-A) và VNP1500-20 (DNA-B), đã được biến nạp vào tế bào E.
coli chủng XL1 Blue bằng phương pháp xung điện bằng máy máy điện xung
Multiporator hãng Eppendorf.
Kết quả biến nạp (bảng 4.15, hình 4.13) cho thấy cả 2 mẫu đều hình thành
khuẩn lạc trên môi trường chọn lọc với số lượng khoảng 1000 khuẩn lạc/đĩa.
Bảng 4.15. Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp vào tế bào XL1 Blue bằng xung điện
STT Plasmid
Điện thế (V) sau xung
điện
Thời gian xung
điện (ms)
Số khuẩn lạc hình
thành
1 VNP1500-1 1335 5.0 ~1000
2 VNP1500-20 1342 5.0 ~1000
Ghi chú: Hiệu điện thế được set ở 1400 V và thời gian được set ở 5 ms. https://pdf.vn/

81

Hình 4.13. Số khuẩn lạc thu được sau lần biến nạp đầu tiên
4.5.1.2. Giải trình tự bổ sung mẫu PepYLCVNV VNP1500
Từ 2 đĩa khuẩn lạc bạn đầu chọn mỗi đĩa 3 khuẩn lạc, đồng thời nuôi lỏng
trong ống LB lỏng (6 ống) có bổ sung tetracyline và kanamycine. Lấy đồng thời
khuẩn lạc trên đĩa cấy dùng chung đầu côn (dùng banh) thả vào ống nghiệm. Nuôi
trong tủ ấm có lắc 35
0
C/250rpm để qua đêm. Từ vi khuẩn nuôi cấy, plasmid tái tổ
hợp được tinh chiết dùng kít thương mại miniprep của hãng Bioneer.
Plasmid tinh chiết được gửi giải trình tự tại hãng First Base (Singapore). Kết
quả giải trình tự cho thấy chất lượng trình tự tốt (Bảng 4.16)
Bảng 4.16. Kết quả giải trình tự bổ sung mẫu PepYLCVNV (VNP1500)
Plasmid
Đoạn cần giải trình tự
(vị trí trên bộ gen)*
Mồi giải trình
tự**
Chất lượng
trình tự
VNP1500-1 (DNA-A)
550-1050 BegoCP-R1 Tốt
2170-2400 BegoRep-F1 Tốt
VNP1500-20 (DNA-B) 2430-2650 BegoIR-R1 Tốt
* Vị trí trên bộ gen được tham khảo từ trình tự đầy đủ mẫu VN93.
** Trình tự 3 mồi:
BegoCP-F1 GTATATGGCATGTACTCATGC
BegoRep-F1 ACGTCATCAATGACGTTRTACCA
BegoIR-R1 CGGTAATATTATACGGATGG



https://pdf.vn/

82
> VNP1500-1 (DNA-A)
ACCGGATGGCCGCGATTTTTTTTCAAGTGGTCCCCGCACGCATGCCTGTCCAATCCTGG
CCACTCCTCAAAGCTTAATTATTTATGTGGTCCCCTATATAACTTAGTCTCCAAGTACC
CACATCAAAACATGTGGGATCCTTTACTAAACGAGTTTCCTGAAACCGTACATGGTTTT
AGGTGTATGTTAGCTATTAAGTATTTGCAAGTAGTAGAAAATACATACTCTCCCGATAC
ACTAGGCTACGATCTAATACGTGATCTTATCCTGGTGATTCGTGCTAGGGATTATGGCG
AAGCGTCCCGCAGATATAGTCATTTCCACTCCCGCCTCGAAGGTTCGTCGCCGTCTGAA
CTTCGACAGCCCATATCTCAGCCGTGCTGCTGCCCCCACTGTCCTCGTCACAAACAAAA
AGAGGTCGTGGGCCAATCGGCCCATGTACAGAAAGCCCAGGATATACAGGATGTACAAA
AGCCCTGATGTTCCGCGGGGCTGTGAAGGCCCATGTAAGG TCCAGTCCTATGAACAACG
GCATGATGTAGCCCATGTAGGTAAGGTAATATGTGTCTCTGATGTCACTCGAGGTAATG
GGCTGACACATCGTGTTGGTAAGAGGTTCTGTATCAAGTCTGTCTATGTACTGGGCAAA
ATCTGGATGGATGAGAATATTAAGACGAAGAACCATACCAATACTGTCATGTTCTTTTT
AGTTCGTGATAGGAGACCATTTGGCACGCCACAGGATTTTGGTCAAGTGTTCAACATGT
ATGATAATGAGCCCAGTACTGCCACTGTGAAGAACGACAACAGAGATCGATTCCAAGTT
CTTCGTCGTTTTCAGGCAACTGTGACAGGTGGTCAATATGCAAGCAAGGAACAAGCCAT
AGTTAGGAAATTTATGAAGGTCAACAATCATGTGACCTACAACCATCAAGAAGCTGCGA
AGTATGACAATCACACGGAGAATGCTCTTTTATTGTATATGGCATGTACTCATGCTAGT
AATCCAGTGTATGCGACCTTG AAGATCAGAATCTATTTCTATGATTCGGTTCAAATTAA
TAAATATTGAATTTTATTATATCCGAAAGATGAGCATCAATTGTGCCCTCAAGTACATT
GTACAATACATGTCTAATTGCCCTAATAACGTTGTTGATACTAATAACTCCTAAATGGT
CTAAATACTTTATACATTGGTATCTAAATACTCTTAAGAAACGCGAGGTCTGAGGACGT
AAACGAGTCCAGATTTGGCAGATTAGATAGCATTGGTGTAG TCCCAACGCTTTCCTCAG
GTTGTAGTTGAACTGGATCTGCACTGTGATCATGTCGTGGTTCATCATGAATGGTCTCT
CGCGGTGGTGGGTTATGTTGAAATAGAGGGGATTGTTGACCGTCCAGATATACACGCCA
TTCTCTGCCTGAGCTGCAGTGATGCGTTCCCCTGTGCGTGAATCCATGGTTGTGGCAAC
CTAGAGCGACGAAGTACGAACAACCACAAGGGAGATCAATTCTTCTCCTTCTATTGGTC
TTCTTGGCGATTCGGTGTTGCACCTTGATTGGTACCTGAGTAGAGTGGGCCTTGGAGGG
TGACGAAGATTGCATTTTTTAAAGCCCAATGTTTAAGTGCGGTGTTCTTTTCCTCTTCC
AAGAACTCTTTATAGCTGGAATGTGGTCCTGGATTGCAGAGGAAGATAGTGGGAATCCC
GCCTTTAATTTGAACTGGTTTCCCGTACTTGGTGTTGCTTTGCCAGTCTCTTTGGGCCC
CCATGAACTCTTTAAAGTGCTT TAGATAATGCGGATCGACGTCATCAATGACGTTATAC
CAAGCAGCATTATTGAACACTTTAGGACTTAAGTCTAAATGCCCACATAAGTAGTTATG
TGGGCCCAATGACCTGGCCCACATTGTCTTCCCTGTACGACTATCGCCCTCTAACACAA
TGCTTATCGGTCTTAATGGCCGCGCAGCGGCACTAACAACGTTTCCGGCAACCCATTCA
TCAAGTTCCTCGGGGACTTGGTCAAAAGAAGAAGACAAGAAA GGACAAACAAAAACCTC
TAAAGGAGGTGCAAAAATCCTATCTAAATTACTATGTAAATTATGAAACTGTAAAACAA
AATCTTTGGGGGCCTTCTCCTTTAATATATTGAGGGCCGCTGCTTTGGACCCTGAATTG
ATTGCCTCGGCATATGCGTCGTTGGCAGATCGGCAACCTCCTCTAGCTGATCTTCCATC
GATCTGGAAAACTCCATGATCAAGCACGTCTCCGTCTTTTTCCATGTATGCTTTAACAT
CTGACGAGCTCTTAGCTCCCTGAATGTTCGGATGGAAATGTGCTGACCTGGTTGGGGAT
CTGAGGTCGAAGAACCTTTGATTTTTGCATTGGAATTTACCTTCGAATTGGATGAGGAC
ATGCAAGTGAGGAGTCCCATCTTCGTGCAATTCCCTGCAAATCCTGATAAACAGTTTAT
TTGTTGGTGTTTCTATGGCTTGAATTTGGGAAAGTGCCTCTTCTTTGGTGAGAGAGCAG
TGTGGGTATGTGAGGAAATAGTT TTTAGCATTTATTCTGAATTTGCTTGGGGGAGCCAT
TGACCGGTCAATCGGTGTCTCTCAACTTGGGCTATGTAATTGGTGTCTGGGGTCTTATT
TATATGGAGACCCTAAATGGCAATATTGTAATTTCTTAAAGAAATTTAAATTCCAAAAG
CGGCCATCCGTATAATATT https://pdf.vn/

83
>VNP1500-20 (DNA-B)
ACCGGATGGCCGCGATTTTTTTTTTACGTGGTCCCCGCACGCGTTTCTGACATTTGTGT
CCATTCGATCAATCCCACCCATTGAAACTGAACACGTGTTACCATCTTAAGTCAGGGAT
GTTTCCACGTCTGTTTTCTATATATTGGTCCTATTCATCTCCTCTCTCATTTGTAAATA
AAAATGAGAGTTCCAATCCGGAGGAATTCAGGCGTCAATTCTGATCGTCGTCCTTCCAA
TGGGTCAATCCACCGGTGGAACTACCCATATTCCAACTATTTTGGGAGGAGGATTGGCA
ACCGTGTATACGGCATGCCATTCGGAAACCAACAAGTGCAACGACGTGAGTTTAAGCAA
ACTCAACGTCTTACCAAGTCTGCTGAGCAGGTTTCATGTAGGAGGAAGTCTATGAAGAC
GGTTGAGGAAATACACGATGGCACTGACTACTTGCTGTGCAGTAACATGTCTAAGGTGT
CGTATATTAGCTACCCGCCTCTATCCGGCACTGAATATGG TAGTAGAGCTGAGTCCTAT
ATCAAAGTCTTGGGAGTCACTGTATCTGGGTCTGCTGTGCTGAAGCAGACGGGCATGCG
TGAAGCAGATGGGTCTCAAGGAATTCATGGGATATTTACTACAGTACTTGTTCGTGACA
AGAGACCATGTCAGTTCTCTGCCGTGGATCCGATCATCCCATTTGCGGAGCTGTTTGGA
CAAGAGAAGAGAGCATGCTCCTCATTACGTGTTAGAGATTCTTATAAGAATCGATTTAG
TGTTGTCTACCAGAAGAAGCATGTAGTAAATAGTGCTCTATCAACACATGTATTTAGGT
ATAATTTTAATGTGAAATTCTCTAGATTTCCTTTCTGGGTGTCTTTCAAAGACACCTCC
AACGCAGAGCCTACTGGGCGATATTCTAATGTGTCGAAGAACGCATTGGTTGTGTACTA
TGTTTGGCTATGTGATTCAAATGTAACAGCCGAAGTGCACGTGCAATATGATTTGAACT
ACATTGGATAAATAAAATCAT ATTTTTTTTACATTCGAGGAGACATTACTCCCCTCCAT
ACATAGCTCAACAGTTTTTTTAATAATATTAATTACATCGTCATTTACTTTGTTGCTA
CCTGCAACAACTTCCGACGCCGAAGGGCCTGGATCTAGGGTTCCATCTTGCAGCCGATG
TAAATGTCTATATGGGTGCTCCTCTATGTCGTTGTTCTCCACTGTGCTGGCTGAAGCCC
AAGTATGCCCCTGTGGAATGGCATTTGTAGTGTATCTGGAAGACTGTGACCTCATGTGT
GTTAGGGCTTGTACTGGTTTTCTTGATACAGTTGATTGAGGCACATGCCAGAAATCTAT
GTGGTTCATGTTATACGCCTTTGATAGTATTTCAATCTTAGGGGACCGAAATGATATCT
CGGAGGACTGTTTTGCAGAGGACATTTTTAACTTCCCTTGCATCCTGCAGAAGTGAACA
CCATTGATCACGTTAGTGTCTTCCACCCTGTACAACACCCTCCATGGGTTTGGGTCCTT
GGGGGAGAAGTATGAGGATGAGTAGTAGTGTATATTACAGTTGCACCCTATGGGTATTG
TGAACTCAGCCTGTTTTGAGTCCCCTTCGTGCAACCTTGT GTCGTGCATCTCTATGACC
ACATGACCAGTTGCATTTCCAGGTACTTGGTTCCGGTACTGGAGGATGACATGGTCAAT
CCTGAGACACTTTCCCAGAAGCATCGATAATTTTTGGTCGACGGTTGAGGGAAATAACA
GAGTTACTTCTGTCTTCTCATTTGATAACTGAAATTCAGTCCTACCCGACGTCGTATAG
GCAATATTGTTATTGCTGGACTCCATTATTGAATCTGCCAATACAATAATAGTAATTTA
GCTTTTTATAGACTTTTCAGAGTCTGTCAGGATATTGGAATGTGACTAGCTGGGTCTTT
GCATTTAAATTCCACTATATCAAAGGACCAACGAGATACTTCCACGTATGTACTTGACC
TGAGAAGAGATAAGGTTATATACTTGGATGTGGTTCAGCCACGTCGCCAATTAGATAAT
GGACGACAGCTGTCGTCCACTATCAGGTCATTGATAGTTTCCAATATTAATAATTTAAT
TAACAGTTAAATTAAATGGAA ACATATATTTGTATACGGTAGCAGCACAAGTTAACCGC
TAAGCAGGACAAGATATCTTCTTCAAATAAACAATTATTTGTTAATCCCTACGAGTTG
TCGTGGAATCGACAACCTAGTCTAATATTTAACTGATCCAACAATCGAATTATGAGCAA
ACACACACACTTGAACATACTAATCTTGAGAAAATCAGGCCGCGCAGCGGCTATGTGTC
GAAATGTATCTACTATTCCGGAAGTGTTAACCCAGATTTATTATATGTAAATCTAAAAG
AAAGCATATGAATTGTGTATTAGTGAAGGAATTGCAGAAGTTGTAGCTGACCTTGTTAG
AGGGGAGCAAAACCAATGCAATATAATTATTGCATATGTTAATTAAATATTTCGAATTA
AATTGTTGTAGAGAGAGAAAGTCTAGAGAGAAGGCAGAGCAATTGACCGGTCAATTGGT
GTCTCTCAACTTGGGCTATGTAATTGGTGTCTGGGGTCTTATTTATATGGAGACCCTAA
ATGGCATTATTGTAATTTCTTAAAGAAATTAAAATTCCAAAAGCGGCCATCCGTATAAT
ATT https://pdf.vn/

84
4.5.1.3. Tổ chức bộ gen của mẫu PepYLCVNV (mẫu VNP1500)
PepYLCVNV là một begomovirus có bộ gen kép (bipartite) gồm 2 phân tử
genome là DNA-A và DNA-B. Sơ đồ minh họa tổ chức bộ gen gồm cả DNA-A và
DNA-B của mẫu virus PepYLCVNV được xác định bằng phần mềm Vector NTI
Suite 7 được trình bày ở hình 4.14, bảng 4.17 và bảng 4.18.
DNA-A ( Bảng 4.17)
DNA-A của PepYLCVNV VNP1500 có kích thước, cấu trúc tương tự như
các virus thuộc chi Begomovirus - nhóm Cựu thế giới. Toàn bộ phân tử DNA-A
có kích thước 2733 nt.
Trên DNA-A, chúng tôi đã xác định được 6 ORF (open reading frame, khung
dịch mã, là trình tự DNA được bắt đầu bằng mã khởi đầu ATG và kết thúc bằng
mã kết thúc TAA hoặc TGA hoặc TAG) đặc trưng của các begomovirus, gồm 2
ORF trên sợi virus (AV2, AV1, cùng chiều kim đồng hồ) và 4 ORF trên sợi bổ
sung với sợi virus (AC4, AC1, AC2, AC3, ngược chiều kim đồng hồ).
Trên sợi virus, ORF AV2 (mã hóa cho protein AV2 có chức năng cảm ứng
triệu chứng, di chuyển hệ thống và tích lũy DNA của virus) có kích thước 348 nt.
Phía đầu 3’ của ORF AV2 là ORF AV1 (mã hóa cho protein vỏ CP) có kích thước
790 nt (263 aa).
Tương tự như các begomovirus khác, trên sợi bổ sung, ORF lớn nhất là ORF
AC1 (mã hóa protein Rep là protein có chức năng tái sinh và tương tác với protein
của ký chủ điều khiển chu kỳ tế bào), có kích thước 1068 nt, ORF nhỏ nhất là ORF
AC4 (mã hóa protein AC4 có chức năng cảm ứng triệu chứng và di chuyển hệ
thống) có kích thước 291 nt. Hai ORF còn lại là AC2 (mã hóa protein TrAP có
chức năng hoạt hóa phiên mã và ức chế phản ứng phòng thủ của cây) có kích thước
402 nt và AC3 có kích thước 402 nt (mã hóa protein REn). Cũng giống như tất cả
các beomovirus, ORF AC4 và ORF AC2 luôn nằm trên một khung đọc mã (c3).
DNA-A có một vùng liên gen không phiên mã (IR, Intergenic Region) kích
thước khoảng 266 nt có vị trí tính từ đầu 5’ của ORF AC1 tới đầu 5’ của ORF AV2
tương tự như IR của các begomovirus khác. https://pdf.vn/

85
Giống như các begomovirrus có bộ gen kép khác, trên vùng IR của DNA-A
chứa một vùng chung CR có trình tự giống như vùng tương ứng trên DNA-B. Vùng
này của DNA-A của PepYLCVNV VNP1500 dài 174 nts và chứa nguồn gốc tái
bản (ori, origin of replication) với nhiều dấu hiệu quan trọng.
Bảng 4.17. Đặc điểm phân tử DNA-A của mẫu PepYLCVNV VNP1500
Vị trí (từ nt đến nt) Kích thước (nt)
DNA-A
Toàn bộ phân tử 2733
Vùng liên gen IR 2597 – 129 266
Vùng chung CR 2601-41 174
AV1(CP) 290-1069 790
AV2 (AV2) 130-477 348
AC1(Rep) 1529-2596 1068
AC2 (TrAP) 1207-1608 402
AC3 (REn) 1062-1463 402
AC4 (AC4) 2149-2439 291
Ghi chú: CP (coat protein), IR (intergenic region), CR (common region), Rep (replication associated
protein), TrAP (transcriptional activator protein), REn (replication enhancer), nt là nucleotide
DNA-B (Bảng 4.18)
DNA-B của PepYLCVNV VNP1500 có kích thước 2715 nt và chỉ chứa 2
ORF tương tự như DNA-B của các begomo có bộ gen kép khác.
Trên sợi virus (chiều kim đồng hồ) là ORF BV1 mã hóa protein vận chuyển
MP, có kích thước 831 nt. Trên sợi bổ sung, DNA-B chứa 1 ORF là BC1 mã hóa
protein nhập nhân (NSP) với kích thước 831 nt.
DNA-B chứa một vùng liên gen không phiên mã IR lớn, có kích thước 1041
nts. Tương tự DNA-A, vùng này chứa một đoạn ngắn dài 175 nt gọi là vùng chung
(common region, CR) có trình tự bảo thủ cao với vùng chung CR của DNA-A. Mức
độ đồng nhất giữa vùng chung CR của 2 thành phần tới 96.6% (Hình 4.15) và do đó
cũng chứng tỏ 2 thành phần này thuộc cùng 1 virus. Vì trình tự vùng chung này giống
với của DNA-A nên protein Rep được mã hóa trên DNA-A có thể nhận biết để khởi
đầu quá trình tái sinh của DNA-B. https://pdf.vn/

86
Bảng 4.18. Đặc điểm phân tử DNA-B của mẫu PepYLCVNV VNP1500
Vị trí (từ nt đến nt) Kích thước (nt)
DNA-B
Toàn bộ phân tử 2715
Vùng liên gen IR 1855-180 1041
Vùng chung CR 2583-42 175
BV1 (MP) 181-1011 831
BC1 (NSP) 1024-1854 831


Hình 4.14. Tổ chức bộ gen của mẫu PepYLCVNV VNP1500

Hình 4.15. Vùng chung CR của mẫu PepYLCVNV VNP1500 với cấu trúc
thứ cấp chứa điểm khởi đầu tái bản bộ gen được chỉ rõ https://pdf.vn/

87
Nhận xét: Phân tích đặc điểm phân tử của mẫu virus PepYLCVNV VNP1500
chứng tỏ cấu trúc xâm nhiễm dựa trên mẫu virus này có bộ gen hoàn chỉnh. Ngoài
ra, cây nguồn cà pháo được lây nhiễm bằng agroinoculation có phản ứng PCR
dương tính với cả 2 thành phần chứng tỏ virus đã có thể tái sinh và di chuyển hệ
thống trong cây. Vì các mô tiph chức năng liên quan tới cảm ứng triệu chứng của
begomovirus khá đa dạng và nằm trên tất cả các gen nên chúng tôi đã không thể
xác định được các đột biến này chỉ dựa trên phân tích phân tử. Thiết kế lại cấu trúc
có lẽ cần thiết để nghiên cứu đặc điểm sinh học của virus PepYLCVNV.
https://pdf.vn/

88
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
- Đã điều tra và thu thập các mẫu triệu chứng bệnh begomovirus trên ớt tại
Hà Nội năm 2017. Dạng triệu chứng điển hình là triệu chứng khảm lá. Tỉ lệ nhiễm
virus cao nhất tại huyện Thạch Thất vào giai đoạn quả chín đạt 43,2%.
- Đã kiểm tra ELISA trên 81 mẫu ớt thu thập khắp cả nước, phát hiện 2 mẫu
phản ứng dương tính ChiVMV, 5 mẫu phản ứng dương tính PMMoV, 1 mẫu phản
ứng dương tính PepMoV, 1 mẫu phản ứng dương tính PepYMV và 1 mẫu phản
ứng dương tính TYLCVs.
- Kiểm tra PCR phát hiện begomovirus bằng cặp mồi chung BegoA-F1 và
BegoA-R1 trên 14 ớt và 4 mẫu cà chua, kết quả kiểm tra cho thấy có 6 mẫu ớt và
4 mẫu cà chua thu tại miền Trung và miền Nam có phản ứng dương.
- Dùng mồi đặc hiệu để kiểm tra 9 mẫu dương tính với begomovirus, kết quả
kiểm tra PCR cho thấy chỉ có 1 mẫu cà chua thu tại An Giang có phản ứng dương
với Tomato yellow leaf curl Kachanaburi virus (TYLCKaV), có 8/9 mẫu nhiễm
với cả DNA-A và DNA-B của Pepper yellow leaf curl Vietnam virus
(PepYLCVNV).
- Đã giải trình tự bổ sung và nhận được trình tự đầy đủ bộ gen mẫu
PepYLCVNV VNP1500 từ 2 cấu trúc xâm nhiễm. Phân tích bộ gen cho thấy bộ
gen của virus trên cấu trúc xâm nhiễm là hoàn chỉnh, đảm bảo sự xâm nhiễm hệ
thống của virus trong cây. Kết hợp kết quả lây nhiễm nhân tạo và phân tích trình
tự đã gợi ý có lẽ xuất hiện đột biến của virus trên cấu trúc xâm nhiễm liên quan
cảm ứng triệu chứng. https://pdf.vn/

89
5.2. KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục xác định thành phần loài virus trên cây ớt tại Hà Nội
- Nghiên cứu sâu hơn về đặc trưng sinh học, phân bố của PepYLCVNV. https://pdf.vn/

90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Bùi Bách Tuyến (1998). Bệnh hại cây ớt. Tài liệu hướng dẫn đồng ruộng (bản dịch tiếng
việt). Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC).
2. Bùi Thị Oanh (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ớt lai số 03 năm 2009 - 2010 tại huyện
Nam Đàn - Nghệ An. tr. 5-22.
3. Hà Viết Cường (2010). Bài giảng Công nghệ sinh học trong bệnh cây. Trường Đại học
Nông Nghiệp Hà Nội.
4. Hà Viết Cường (2011).Virus thực vật, phytoplasma và viroid. Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
5. Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1999). Bệnh vi khuẩn và virus hại cây trồng. Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996). Rau và trồng rau- giáo trình
cao học nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Mai Thị Phương Anh (1999). Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hà Uyên (2012). Xác định và đánh giá khả năng gây bệnh của một số
begomovirus trên cây cà chua bằng phương pháp lây nhiễm nhân tạo dùng vi khuẩn
Agrobacterium tumerfaciens. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Viên (1999). Nghiên cứu tình hình phát sinh phát triển và biện pháp phòng
trừ một số bệnh nghiên cứu và bệnh xoăn lá hại cà chua vùng Hà Nội và phụ cận. Luận
án Tiến sĩ nông nghiệp.
10. Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề chủ biên (2001). Giáo trình Bệnh cây Nông Nghiệp. Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội .
11. Viện Bảo vệ thực vật (2000). Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.Tập 03. tr. 60-61.

https://pdf.vn/

91
TIẾNG ANH:
12. Avgelis A. D. (1986). A pepper strain of TMV who is new in Crete (Greece).
Phytopathologia Mediterranea. 25(1-3). pp. 33-38.
13. Bérenger J., M. F. Fabre, A. Palloix and B. Moury (2008). Charactezation of a new
potyvirus infecting pepper crops in Ecuador, Brief report. Archives of Virology
153(1). pp. 1543-1548.
14. Boulton M. I. (1995). Agrobacterium-mediated transfer of geminiviruses to plant
tissues. Methods Mol Biol. 49(1). pp. 77-93.
15. Bosland P.W. (1996). Capsicums: Innovative uses of an ancient crop. In: J. Janick
(ed.), Progress in new crops. ASHS Press, Arlington, VA. pp. 479-487.
16. Bosland P.W. and Votava 2000. Pepper: Vegetable and spice Capsicums. CABI
Publishing. pp. 230.
17. Briddon R., J. Brown, E. Moriones, J. Stanley, M. Zerbini, X. Zhou and C. Fauquet
(2008). Recommendations for the classification and nomenclature of the DNA-β
satellites of begomoviruses. Archives of virology. 153(4). pp. 763.
18. Briddon R. W. (2003). Cotton leaf curl disease, a multicomponent begomovirus
complex. Molecular Plant Pathology. 4(1). pp. 427-434.
19. Britton G. and D. Hornero-Méndez (1997). Carotenoids and Colour in Fruits and
Vegetables. In: Tomás-Barberán FA, Robins RJ, editors. Photochemistry of Fruits
and Vegetables. Oxford, England: Clarendon Press. pp. 11–28.
20. Brunt A. A, K. Crabtree, M. J. Dallwitz, A. J. Gibbs, L. Watson (1996). Viruses of
Plants: Descriptions and Lists from the VIDE Database. C.A.B. International, U.K.
pp. 148.
21. Brunt A.A. and R.H. Kenten (1972). Pepper veinal mottle virus, Descriptions of Plant
Viruses, No. 104/1972. Dowload date 15/11/2017 from
http://www.dpvweb.net/dpv/showdpv.php?dpvno=104.
22. Cerkauskas R. (2004). Pepper diseases, In the Fact Sheet, Asian Vegetable Research
and Development Center. AVRDC Publication 04. pp. 586-596.
23. Chakraborty S., P. Pandey, M. Banerjee, G. Kalloo and C. Fauquet (2003). Tomato
leaf curl Gujarat virus, a new begomovirus species causing a severe leaf curl disease
of tomato in Varanasi, India. Phytopathology. 93(12). pp. 1485.
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Field Code Changed
Formatted: Hyperlink, Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text
1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Not Italic, Font color: Text
1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamesehttps://pdf.vn/

92
24. Chomchalow N. (2001). Spice production in Asia - An overview. AU journal of
Technology. Vol 5, no 2. pp. 1.
25. Doyle J. J. (1987). A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf
tissue. Phytochem bull. Vol. 19 (1987). pp. 11-15.
26. FAO (2012). Ngày truy cập 17/12/2018 tại http://faostat.fao.org.
27. FAO (2014). Ngày truy cập 20/12/2018 tại
http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC.
28. Fauquet C. M. & Stanley J. (2003). Geminivirus classification and nomenclature:
progress and problems. Annals of Applied Biology. 142(2). pp. 165-189.
29. Fauquet C. M., R. W. Briddon, J. K. Brown, E. Moriones, J. Stanley, M. Zerbini, X.
Zhou (2008). Geminivirus strain demarcation and nomenclature. Arch Virol. 153(4).
pp. 783-821.
30. Fauquet and Stanley (2005). Revising the way we conceive and name viruses below
the species level: a review of geminivirus taxonomy calls for new standardized isolate
descriptors. Archives of virology. 150(10). pp. 2151-2179.
31. Pickersgill B (1997). Genetic resources and breeding of Capsicum spp. Euphytica.
96(1). pp. 129-133.
32. Gafni and Yedidya (2003). Tomato yellow leaf curl virus, the intracellular dynamics
of a plant DNA virus. Molecular plant pathology. 4(1). pp. 9-15.
33. Galanihe L. D., M. G. D. L. Priyantha, D. R. Yapa, H. M. S. Bandara, J. A. D. A.
R. Ranasinghe (2004). Insect pest and disease incidences of exotic hybrids chilli
pepper varieties grown in the low country dry zone of Sri Lanka. Annals of Sri Lanka
Department of Agriculture. 6(1). pp. 99-106.
34. Ghanim and Czosnek (2000). Tomato yellow leaf curl geminivirus (TYLCV-Is) is
transmitted among whiteflies (Bemisia tabaci) in a sex-related manner. Journal of
Virology. 74(10). pp. 4738-4745.
35. Gibbs A. J., Trueman J. W. H., Gibbs M. J. (2008). The bean common mosaic virus
lineage of potyviruses: where did it arise and when?. Arch Virol 153. pp. 2177–
2187.
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamesehttps://pdf.vn/

93
36. Green S.K. and J.S. Kim (1991). Characteristics and control of viruses infecting
peppers: a literature review, Asian Vegetable Research and Development Center,
Technical Bulletin. AVRDC Publication. No. 18.
37. Green S.K. (1992a). Integrated control of diseases of vegetables in Taiwan, Asian
Vegetable Research and Development Center, Tainan, Taiwan. AVRDC Publication.
pp. 35-68.
38. Green S.K. (1992b). Virus in Asia Pacific region. In the Proceedings of the Coference
on chilli pepper production in the tropics, 13-14 October, 1992, Kuala Lumpua,
Malaisia. pp. 99-129.
39. Green S. K. (1993). Pepper virus research in Taiwan and other Asian countries. In the
Proceedings of the Symposium on Plant viruses and Virus – like diseasea, Council of
Agriculture Plant Protection. AVRDC Publication. Series No.1. pp. 213 – 243.
40. Green S., W. Tsai, S. Shih, L. Black, A. Rezaian, M. Rashid, M. Roff, Y. Myint and
L. Hong (2001). Molecular characterization of begomoviruses associated with
leafcurl diseases of tomato in Bangladesh, Laos, Malaysia, Myanmar, and Vietnam.
Plant Disease. 85(2). pp. 1286-1286.
41. Gutierrez C., E. RamirezParra, M. Mar Castellano, A. P. Sanz-Burgos, A. Luque, and
R. Missich (2004). Geminivirus DNA replication and cell cycle interactions.
Veterinary microbiology. 98(2). pp. 111-119.
42. Ha C. (2007). Detection and identification of potyviruses and geminiviruses in
Vietnam. A thesis submitted for the degree of Doctor of Philosophy to the Queensland
University of Technology. pp. 203-215.
43. Ha C., S. Coombs, P. Revill, R. Harding, M. Vu and J. Dale (2008). Molecular
characterization of begomoviruses and DNA satellites from Vietnam: additional
evidence that the New World geminiviruses were present in the Old World prior to
continental separation. Journal of General Virology. 89(1). pp. 312-326.
44. Harrison and Robinson (2005). Another quarter century of great progress in
understanding the biological properties of plant viruses. Annals of applied biology.
146(1). pp. 15-37.
45. Hellens R., P. Mullineaux and H. Klee (2000). Technical Focus:a guide to
Agrobacterium binary Ti vectors. Trends Plant. Sci 5. pp. 446-451.
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamesehttps://pdf.vn/

94
46. Hornero-Méndez D., J. Costa-García , M. I. Mínguez-Mosquera (2002).
Characterization of carotenoids high-producing Capsicum annuum cultivars selected
for paprika production. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 50(20). pp.
5711–5716.
47. Hussain M., S. Mansoor, S. Iram, Y. Zafar, R. W. Briddon (2004). First report
of Tomato leaf curl New Delhi virus affecting chilli pepper in Pakistan. Plant
Pathology. 53(1). pp. 794.
48. Inoue N. A. K., M. E. N. Fonseca, R. O. Resend, L. S. Boiteux, D. C. Monte, A. N.
Dusi, A. C. de Avila and R. A. A. vanderVlugt(2002). Pepper yellow mosaic virus,
a new potyvirus in sweet pepper Capsicum annuum. Brief report, Archives of Virolog.
147(4). pp. 849-855.
49. Jones D. R. (2003). Plant viruses transmitted by whiteflies. European Journal of Plant
Pathology. 109(3). pp. 195.
50. Than Po Po , Haryudian Prihastuti, Sitthisack Phoulivong, Paul, W.J.
Taylor and Kevin D. Hyde (2008). Chilli anthracnose disease caused by Colletotrium
species. J Zhejiang Univ Sci B. pp. 764-778.
51. Tsai W. S., S. L. Shih, S. K. Green, A. Rauf, S. H. Hidayat, F. J. Jan (2006). Molecular
characterization of Pepper yellow leaf curl Indonesia virus in leaf curl and yellowing
diseased tomato and pepper in Indonesia. Plant Disease. 90(1). pp. 247.
52. Jacquemond M. (2012). Cucumber mosaic virus. Adv Virus Res. Vol 84. pp. 439-
504.
53. Khan M. S., S. K. Raj, R. Singh (2006). First report of Tomato leaf curl New Delhi
virus infecting chilli in India. Plant Pathology. 55(1). pp. 289.
54. Kheyr-Pour A., M. Bendahmane, V. Matzeit, G. P. Accotto, S. Crespi and B.
Gronenborn (1991). Tomato yellow leaf curl virus from sardinia is a whitefly-
transmitted monoparatite geminivirus. Nucleic Acids Research. 19(24). pp. 6763-
6769.
55. Lipert L. F., P. G. Smith and B. O. Bergh (1996). Cytogenertics of thevegetable crops.
Garden pepper, Capsicum ssp. Botanical Rev. 32(1). pp. 24-55.
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamesehttps://pdf.vn/

95
56. Markham P., I. Bedford, S. Liu, D. Frolich, R. Rosell and J. Brown (1996).
Transmission of geminiviruses by biotypes of Bemisia tabaci (Gennadius). Bemisia:
1995, taxonomy, biology, damage, control and management. pp. 69-75.
57. Martínez Y., M. Quiñones, D. Fonseca, J. Potter J, D. P. Maxwell (2002). First report
of Tomato yellow leaf curl virus infecting bean (Phaseolus vulgaris) in Cuba. Plant
Disease. 86(7). pp. 814.
58. Martínez‐Ayala A., S. Sánchez‐Campos, F. Cáceres, J. Navas‐Castill, E.
Moriones (2013). Characterisation and genetic diversity of pepper leafroll virus, a
new bipartite begomovirus infecting pepper, bean and tomato in Peru. Annals of
Applied Biology. 164 (1). pp. 62-72.
59. Moury B., A. Palloix, C. Caranta, P. Gognalons, S. Souche, S. K. Gebre and G.
Marchoux (2005). Serological, molercular and pathotype diversity of Pepper veinal
mottle virus and Chilli veinal mottle virus. Phythopathology. 95(1). pp. 227-232.
60. Moriones E. and J. Navas-Castillo (2000). Tomato yellow leaf curl virus, an emerging
virus complex causing epidemics worldwide. Virus Research. 71(1-2). pp. 123-134.
61. Murugan and Uthamasamy (2001). Dispersal behaviour of cotton whitefly Bemisia
tabaci (Genn.) under cotton based gardenland agro ecosystem of Coimbatore, Tamil
Nadu. Madras agricultural journal. 88(1/3) . pp. 1-6.
62. Navas Castillo J., G. P. Accotto, E. Noris, E. Moriones and D. Louro (2000). Typing
of Tomato yellow leaf curl viruses in Europe. European Journal of Plant Pathology.
106(2). pp. 179-186.
63. Navot N., E. Pichersky, M. Zeidan, D. Zamir and H. Czosnek (1991). Tomato yellow
leaf curl virus: a whitefly-transmitted geminivirus with a single genomic component.
Virology 185(1). pp. 151-161.
64. Padidam M., S. Stanley and C. M. Fauquet (1999). Possible emergence of new
geminiviruses by frequent recombination. Virology 265(2). pp.: 218-225.
65. Perry L., S. Zamillo, Host, D. M. Pearsall, D. R. Pipemo and M. J. Berman (2007).
Starch fossils and the domestication and dispersal of chili peppers (Capsicum spp. L.)
in the Americas. Science. 315(5814). pp. 986-988. https://pdf.vn/

96
66. Pérez-Gálvez A., H. D. Martin, H. Sies, W. Stahl (2003). Incorporation of carotenoids
from paprika oleoresin into human chylomicron. British Journal of Nutrition. 89(6) .
pp. 787–793.
67. Picó B., Díez M. J. and F. Nuez (1996). Viral diseases causing the greatest economic
losses to the tomato crop. II. The Tomato yellow leaf curl virus-a review. Scientia
Horticulturae. 67(3-4). pp. 151-196.
68. Purcifull D.E. and E. Hiebert (1982). Tobacco etch virus. Descriptions of Plant
Viruses. Retrieved on 10 November 2017 at
http://www.dpvweb.net/dpv/showdpv.php?dpvno=258.
69. Quiñones M., D. Fonseca, G. P. Acotto, Y. Martínez (2002). Viral infection
associated with the presence of Begomoviruses in pepper plants in Cuba. Plant
Disease. 86(2). pp. 73.
70. Rashid M. H., K. M. Khalequzzaman, M. S. Alam, S. A. Uddin and S. K. Greenn
(2007). Screening of different sweet pepper lines against Cucumber mosaic virus and
Chili veinal mottle virus, Int. J. Sustain. Crop Prod. 2(3). pp. 1-4.
71. Ravi K. S., J. Joseph, N. Nagaraju, P. S. Krishna, H. R. Reddy and H. S. Savithri
(1997). Characterization of Pepper vein banding virus from chili pepper in India.
Plant Disease. 81(6). pp. 673 - 676.
72. Rochester D. E., W. Kositratana and R. N. Beachy (1990). Systemic movement
and symptom production following agroinoculation with a single DNA of tomato
yellow leaf curl geminivirus (Thailand). Virology 178. . pp. 520-526.
73. Rybicki (1994). A phylogenetic and evolutionary justification for three genera of
Geminiviridae."Archives of Virology . 139(1-2). pp. 49-77.
74. Sarkar K. and K. Kulshreshtha (1978). Crotalaria striata DC. a new natural host of
bean common mosaic virus. Current Science. 47(7). pp. 241.
75. Shih S. L., W. S. Tsai, S. K. Green (2003). Molecular characterization of tomato and
chilli leaf curl begomoviruses from Pakistan. Plant Disease 87. pp. 200.
76. Shih S. L., W. S. Tsai, L. M. Lee, J. T. Wang, S. K. Green, and L. Kenyon (2010).
First Report of Tomato yellow leaf curl Thailand virus Associated with Pepper Leaf
Curl Disease in Taiwan. First Report of Tomato yellow leaf curl Thailand
virus Associated with Pepper Leaf Curl Disease in Taiwan. Volume 94, Number 5.
pp. 637.
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Field Code Changed
Formatted: Hyperlink, Font: 12 pt, Not Bold, No underline,
Font color: Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Not Italic, No underline,
Font color: Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/

97
77. Stanley J., D. M. Bisaro, R. W. Briddon, J. K. Brown, C. M. Fauquet, B. D. Harrison,
E. P. Rybicki and D. C. Stenger (2005). Geminiviridae. In: Virus Taxonomy. VIIIth
report of the International Committee on Taxonomy of Viruses. (C.M. Fauquet, M.A
Mayo, J. Maniloff, U. Desselberger and L.A. Ball, eds). London, UK:
Elsevier/Academic Press. pp. 301 - 326.
78. Varma A. and V. G. Malathi (2003). Emerging geminivirus problems: A serious threat
to crop production. Annals of Applied Biology. 142(2). pp. 145-164.
79. Wang M. Qi and A. J. Cutler (1993). A simple method of preparing plant samples for
PCR. Nucleic Acids Research. 21(17). pp. 4153-4154.
80. Wang T. C., R. D. Cardiff, L. Zukerberg, E. Lees , A. Arnold and E. V. Schmidt
(1994). Mammary hyperplasia and carcinoma in MMTV-cyclin D1 transgenic mice.
US National Library of MedicineNational Institutes of Health. 369 (6482). pp. 669-
671.
81. Wetter C., M. Conti, D. Altschuh, R. Tabillion, M. H. V. Regenmortel (1984).
Pepper mild mottle virus, a tobamovirus infecting pepper cultivars in Sicily.
Phytopathology. 74(4). pp. 405-410.
82. Wijs J. (1973). Pepper veinal mottle virus in Irovy Coast. Netherlands Journal
of Plant Pathology.79(5). pp. 189 – 193.
83. Yoon J. Y., S. K. Green, A. T. Tschanz, S. C. S. Tson and L. C. Chang (1990). Pepper
improvement for the tropics: problems and the AVRDC approach, In: Tomato and
Pepper production in the tropics. Asian Vegetable Research and Development
Center, Tainan, Taiwan. pp. 86-98.
84. Zhang C., Wege and H. Jeske (2001). Movement proteins (BC1 and BV1) of Abutilon
mosaic geminivirus are cotransported in and between cells of sink but not of source
leaves as detected by green fluorescent protein tagging. Virology. 290(2) . pp. 249-
260.
85. Zhang D. Y., Y. Liu, C. R. Zhuang, W. S. Tsai, S. L. Shih, L. M. Lee, J. T. Wang and
S. K. Green (2006). Survey for viruses-particularly begomovirses infecting pepper
crops in China. Agricultural Science and Technology. 7(4). pp. 24.

Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Not Italic, Font color: Text
1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, Font color: Text 1,
Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamese
Formatted: Font: 12 pt, Not Bold, No underline, Font color:
Text 1, Vietnamesehttps://pdf.vn/