Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng khoáng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây đậu xanh (Vigna vadiata) trong điều kiện sinh thái đất nhiễm mặn tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
dethieduvn
14 views
26 slides
Oct 29, 2024
Slide 1 of 26
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
About This Presentation
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện môi trường sinh thái hiện nay, một trong
những vấn đề được quan tâm nhất là sự nóng lên của Trái Đất. Điều
này sẽ dẫn đến hàng loạt vấn đề nghiêm trọng. Một trong những ảnh
...
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện môi trường sinh thái hiện nay, một trong
những vấn đề được quan tâm nhất là sự nóng lên của Trái Đất. Điều
này sẽ dẫn đến hàng loạt vấn đề nghiêm trọng. Một trong những ảnh
hưởng đó không thể không nhắc đến là hiện tượng mực nước biển
dâng cao làm cho hàng ngàn ha đất đai bị nhiễm mặn.
Nước Việt Nam với bờ biển trải dài 3.444 km, hiện trạng đất bị
nhiễm mặn xấp xỉ 1 triệu ha, chiếm gần 3% tổng diện tích đất tự
nhiên cả nước. Đất nhiễm mặn đang ngày càng ảnh hưởng xấu đến
hàng ngàn ha đất nông nghiệp và là mối đe dọa lớn đối với sản xuất
nông nghiệp trong nước, bởi lẽ nó gây tác động xấu đến đời sống cây
trồng, làm cây sinh trưởng, phát triển kém, năng suất, chất lượng
nông sản giảm; thậm chí cây bị chết, gây thiệt lớn cho người trồng.
Nằm trong vùng duyên hải Miền Trung, tỉnh Quảng Nam cũng
đã và đang chịu tác động mạnh mẽ của hiện tượng này và một trong
các đối tượng trong vùng được đánh giá dễ bị tổn thương nhất do
hiện tượng này chính là nông nghiệp.
Size: 306.16 KB
Language: none
Added: Oct 29, 2024
Slides: 26 pages
Slide Content
BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ TH Ị KIM LÀNH
NGHIÊN C ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH D ƯỠNG
KHOÁNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TR ƯỞNG PHÁT TRI ỂN
CÂY ĐẬU XANH ( Vigna vadiata) TRONG ĐIỀU KIỆN SINH
THÁI ĐẤT NHIỄM MẶN TẠI XÃ C ẨM THANH, THÀNH
PHỐ HỘI AN, T ỈNH QU ẢNG NAM
Chuyên ngành: SINH THÁI H ỌC
Mã số: 60.42.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA H ỌC
Đà Nẵng - Năm 2013
https://dethi.edu.vn/
Công trình được hoàn thành t ại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguy ễn Tấn Lê
Phản biện 1: TS. Lê Th ị Thính
Phản biện 2: TS. Hu ỳnh Ngọc Thạch
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa h ọc họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 22
tháng 06 năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – H ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
https://dethi.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện môi tr ường sinh thái hi ện nay, m ột trong
những vấn đề được quan tâm nh ất là sự nóng lên c ủa Trái Đất. Điều
này sẽ dẫn đến hàng lo ạt vấn đề nghiêm tr ọng. Một trong nh ững ảnh
hưởng đó không th ể không nh ắc đến là hiện tượng mực nước biển
dâng cao làm cho hàng ngàn ha đất đai bị nhiễm mặn.
Nước Việt Nam v ới bờ biển trải dài 3.444 km, hi ện trạng đất bị
nhiễm mặn xấp xỉ 1 triệu ha, chi ếm gần 3% tổng diện tích đất tự
nhiên c ả nước. Đất nhiễm mặn đang ngày càng ảnh hưởng xấu đến
hàng ngàn ha đất nông nghi ệp và là m ối đe dọa lớn đối với sản xuất
nông nghi ệp trong n ước, bởi lẽ nó gây tác động xấu đến đời sống cây
trồng, làm cây sinh tr ưởng, phát tri ển kém, n ăng suất, chất lượng
nông sản giảm; thậm chí cây b ị chết, gây thi ệt lớn cho ng ười trồng.
Nằm trong vùng duyên h ải Miền Trung, t ỉnh Quảng Nam c ũng
đã và đang chịu tác động mạnh mẽ của hiện tượng này và m ột trong
các đối tượng trong vùng được đánh giá d ễ bị tổn thương nhất do
hiện tượng này chính là nông nghi ệp.
Thành ph ố Hội An với diện tích 65km
2
nằm ven bi ển Cửa Đại,
diện tích đất nhiễm mặn ngày càng t ăng dần qua các n ăm, gây ảnh
hưởng rất lớn đến tình hình s ản xuất nông nghi ệp của nhiều địa
phương. Xã C ẩm Thanh là m ột minh ch ứng rõ rệt. Đây là m ột xã
được xem là nghèo nh ất thành ph ố Hội An, v ới 67ha đất nông
nghiệp, ngoài vi ệc chăn nuôi tôm nh ỏ lẻ đời sống người dân ở đây
chủ yếu dựa vào ngh ề nông là chính. Tr ước đây bà con có th ể trồng
được rất nhiều loại cây: b ắp trắng, bắp đỏ,các loại đậu đỗ, mè, các
cây rau màu..., nh ưng những năm trở lại đây do đất đai bị nhiễm mặn https://dethi.edu.vn/
2
quá nhiều, ngoài b ắp đỏ bà con không tr ồng được gì khác. Chính
quyền địa phương cũng đã thực hiện các bi ện pháp nh ư chuyển đổi
cơ cấu giống cây tr ồng, lập công tr ường làm mu ối, ngăn mặn, tuy
nhiên tất cả đều không đem lại hiệu quả.
Theo m ột số công trình đã được công b ố, có thể sử dụng
nguyên t ố khoáng nh ư hợp chất Kaliclorat và các nguyên t ố vi lượng
(NTVL) để bón bổ sung nh ằm tăng tính chịu mặn cho cây tr ồng [17],
[21].
Trong c ơ cấu thực phẩm của nhân dân ta, cây đậu xanh có giá
trị dinh dưỡng và giá tr ị kinh tế, có thời gian sinh tr ưởng ngắn, nên
được trồng khắp cả các vùng mi ền trong c ả nước, vừa đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng, lại vừa có tác dụng cải tạo đất.
Chính vì nh ững lý do trên, chúng tôi ti ến hành nghiên c ứu xử lí
một số nguyên t ố khoáng nh ằm tăng tính ch ống chịu mặn của cây
đậu xanh khi tr ồng trên vùng đất nhiễm mặn thuộc xã Cẩm Thanh,
thành ph ố Hội An; thông qua vi ệc đánh giá các ch ỉ tiêu sinh tr ưởng,
hoá sinh, n ăng suất, phẩm chất của cây đậu xanh qua các th ời kỳ sinh
trưởng, phát tri ển.
Đề tài nghiên c ứu của chúng tôi mang tên: “Nghiên c ứu ảnh
hưởng của dinh d ưỡng khoáng đến quá trình sinh tr ưởng phát tri ển
cây đậu xanh (Vigna vadiata) trong điều kiện sinh thái đất nhiễm
mặn tại xã Cẩm Thanh, thành ph ố Hội An, tỉnh Quảng Nam”
Hướng nghiên c ứu này vô cùng c ần thiết trong điều kiện sinh
thái và đáp ứng việc ứng phó v ới tình hình bi ến đổi khí hậu đang tác
động đến hoạt động nông nghi ệp ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên c ứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể https://dethi.edu.vn/
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý ngh ĩa khoa học
Kết quả của đề tài góp ph ần minh h ọa về việc tác động, điều
khiển nâng cao tính ch ống chịu mặn của cây đậu xanh tr ước các điều
kiện bất lợi của môi tr ường.
3. 2. Ý ngh ĩa thực tiễn
Góp ph ần tìm bi ện pháp t ăng năng suất và chất lượng hạt đậu
xanh khi canh tác ở vùng đất nhiễm mặn ở địa phương.
4. Cấu trúc c ủa luận văn
Cấu trúc của luận văn được chia ra các ph ần như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài li ệu
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên c ứu
- Chương 3: Kết quả nghiên c ứu và thảo luận.
- Kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham kh ảo
- Phụ lục. https://dethi.edu.vn/
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LI ỆU
1.1. KHÁI QUÁT V Ề CÂY ĐẬU XANH
1.1.1. Gi ới thiệu chung về cây đậu xanh [7], [19]
Cây đậu xanh là lo ại cây trồng có giá tr ị kinh tế cao, có ngu ồn
gốc từ Ấn Độ và được phân b ố rộng rãi ở các nước Châu Á.
Cây đậu xanh (Vigna vadiata (L).Wilczek) thu ộc ngành
Magnoliopyta, l ớp Magnoliopsida, b ộ Fabales, h ọ Đậu ( Fabaceae),
chi Vigna. Chi Vigna là m ột trong nh ững chi l ớn của họ Đậu, bao
gồm 7 chi ph ụ là: Vigna, Plectropic, Macrohynchus, Ceratotropic,
Lasionspron, Sigmoidotrotopis, Haydonia. Đậu xanh theo quan
điểm lấy hạt bao g ồm các lo ại thuộc hai chi ph ụ là Vigna và
Ceratotropic. Chi phụ Ceratotropic còn được gọi là nhóm đậu Châu
Á mang nh ững đặc điểm điển hình th ể hiện ở mức độ cao nh ất cho
Vigna. N ăm 1970, Vercourt đã công b ố 5 trong s ố 16 loài c ủa
Ceratotropic đã được thuần hóa là: Đậu xanh (Vigna vadiata
(L).Wilczek), Đậu gạo ( Vigna Umbellata (thumb) ), Đậu adzukia
(Vigna angiularis (Willd)), Đậu ván (Vigna aconiti folia (Jacq)),
Vigna trilobata (L). Wildzek.
Thân đậu xanh thu ộc loại thân th ảo, mọc thẳng đứng hoặc hơi
nghiêng, thân y ếu có lớp lông m ịn màu nâu sáng, chi ều cao trung
bình từ 40-70 cm, đường kính trung bình 8-12mm. Thân cây g ồm 7-8
đốt. Thân phân cành mu ộn và có trung bình 10-12 cành, m ột số
giống có từ 9-10 cành.
Lá thuộc loại lá kép m ọc cách, lá chét có ba thùy v ới các hình
dạng như ovan, thuôn dài, l ưỡi mác, ch ẻ thùy. Trên thân chính c ủa
cây có 7-8 lá. S ố lá, hình d ạng lá có th ể thay đổi tùy theo gi ống, đất https://dethi.edu.vn/
5
trồng và th ời vụ. Diện tích c ủa các lá t ăng từ các lá ở phía dưới lên
các lá ở giữa thân và gi ảm dần lên các lá phía ng ọn.
Hoa đậu xanh là hoa l ưỡng tính m ọc thành chùm trên các tr ục
hoa. Mỗi trục hoa có th ể phát tri ển thành hai hàng hoa m ọc đối nhau,
các hoa trên hàng x ếp liên tục với nhau t ạo cho hoa có hình d ạng co
rút. Hoa đậu xanh có màu tím ho ặc màu vàng nh ạt. Đậu xanh là loài
thực vật tự thụ phấn, tỉ lệ hoa hình thành qu ả 10-25%. Th ụ phấn
xong, tràng hoa r ụng, quả hình thành và phát tri ển.
Quả đậu xanh thu ộc loại quả giáp, hình tr ụ, dạng tròn, h ơi dẹp,
dài từ 8-10cm, đường kính t ừ 4-6 mm, có hai gân n ổi rõ dọc hai bên
cạnh quả. Qủa chín có màu vàng, nâu ho ặc đen. Cũng như các bộ
phận khác trên cây đậu xanh (thân, cành, cu ống, lá) trên v ỏ quả đậu
xanh th ường được bao ph ủ một lớp lông dài 0,3 - 0,4 mm. Nh ững
giống thuộc nhóm kháng virut gây b ệnh khảm vàng và b ệnh sâu đục
quả thì mật độ lông khá dày, màu tr ắng. Mỗi cây có t ừ 8 - 35 qu ả,
mỗi quả có từ 8 - 15 hạt.
Rễ đậu xanh thu ộc loại rễ cọc, bao g ồm rễ cái và r ễ con, rễ cái
sâu kho ảng 20 - 30 cm, có khi 70 - 100 cm. Đặc biệt do rễ đậu xanh
có khả năng sống cộng sinh v ới vi khu ẩn cố định đạm Rhizobium
nên từ các kẽ nhánh r ễ, nhất là sát r ễ cái hình thành các n ốt sần. Các
nốt sần có khả năng cố định Nitơ thường có kích th ước 4 - 5 mm, có
màu đỏ, hồng hay nâu. N ốt sần bé hơn, dạng que, ru ột màu xanh hay
đen đều không có ho ạt tính. H ạn chế của bộ rễ cây đậu xanh là d ễ bị
thối khi gặp úng.
1.1.2. Tầm quan tr ọng của cây đậu xanh
a. Tầm quan tr ọng của cây đậu xanh trong Y h ọc
b. Tầm quan tr ọng của đậu xanh trong ngành ch ế biến thực
phẩm https://dethi.edu.vn/
6
c. Tầm quan tr ọng của đậu xanh cho dinh d ưỡng hằng ngày
d. Tầm quan tr ọng của đậu xanh trong phát tri ển kinh tế
e. Tầm quan tr ọng của đậu xanh trong vi ệc cải tạo đất
1.2. TÍNH CH ỐNG CH ỊU MẶN CỦA THỰC VẬT VÀ BI ỆN
PHÁP T ĂNG KH Ả NĂNG CH ỊU MẶN CỦA THỰC VẬT
1.2.1. Đất nhiễm mặn và tác h ại của đất nhiễm mặn lên đời
sống thực vật
a. Khái ni ệm và phân lo ại đất nhiễm mặn
b. Tác hại của đất nhiễm mặn lên đời sống thực vật [15], [30]
- Gây hạn sinh lý
- Cây bị ngộ độc do các ion trong đất nhiễm mặn
- Ảnh hưởng đến quá trình sinh t ổng hợp, vận chuyển các
chất trong cây
- Vi sinh v ật có trong đất quanh r ễ và bên trong cây b ị ảnh
hưởng
- Kìm hãm s ự sinh trưởng phát tri ển
1.2.2. Tính ch ống chịu mặn của thực vật và biện pháp kh ắc
phục tác hại của môi tr ường mặn lên đời sống thực vật
a. Tính chống chịu mặn của thực vật [15], [36].
b. Biện pháp kh ắc phục tác hại của môi tr ường mặn lên đời
sống thực vật
+ Biện pháp gi ảm độ mặn của môi tr ường
Biện pháp cơ học (cạo muối)
Biện pháp th ủy lợi
Biện pháp hóa h ọc
Biện pháp canh tác (nông sinh)
+Biện pháp t ăng khả năng chịu mặn cho th ực vật [15]
https://dethi.edu.vn/
7
c. Giải pháp làm t ăng khả năng chịu mặn của thực vật
+ Phương pháp sử dụng các nguyên t ố vi lượng [10], [15], [34]
+ Phương pháp s ử dụng Kali clorat cho đất nhiễm mặn[16],
[17],[20],[21]
+ Bổ sung Silicon (SiO 2) cho cây hòa th ảo[38]
+ Phương pháp cung c ấp trực tiếp chất dinh dưỡng[30]
+ Phương pháp cung c ấp gián ti ếp chất dinh d ưỡng cho cây
thông qua vi sinh v ật [37]
1.3. VAI TRÒ C ỦA DINH D ƯỠNG KHOÁNG ĐỐI VỚI ĐỜI
SỐNG TH ỰC VẬT
1.3.1. Vai trò c ủa KClO3 đối với đời sống thực vật
Trong nông nghi ệp KClO3 được dùng làm phân bón cung c ấp
nguyên t ố Kali cho cây tr ồng. Kali có tác d ụng tăng khả năng giữ
nước của các keo sinh ch ất do đó làm tăng khả năng chịu hạn, chịu
rét cho cây, đặc biệt là các lo ại cây trồng sống trong nh ững vùng mà
khả năng hút n ước bị hạn chế. Mặt khác, KClO3 còn được dùng để
kích thích cây ăn trái ra hoa trái v ụ và được sử dụng như một loại
thuốc trừ sâu. Ở Phần Lan nó được bán dưới tên thương mại Fegabit.
1.3.2.Vai trò c ủa các nguyên t ố vi lượng đối với đời sống
thực vật [10], [15]
a. Vai trò c ủa Cu đối với đời sống thực vật [10], [15]
Hàm lượng trung bình c ủa đồng trong cây là 0.0002% ho ặc
0.2%mg/kg ch ất khô và ph ụ thuộc đặc điểm của loại cây, điều kiện
đất.
Đồng xâm nh ập vào cây ở dạng Cu
2+
. Trong t ế bào, 2/3 l ượng
đồng có th ể ở dạng liên k ết không hòa tan. Kho ảng 70% t ổng lượng
đồng ở trong lá t ập trung trong l ục lạp và gần một nửa số lượng đó ở https://dethi.edu.vn/
8
trong thành ph ần của plastoxyanin là ch ất mang điện tử từ quang h ệ
thống II sang quang h ệ thống I.
b. Vai trò c ủa Zn đối với đời sống thực vật [10], [15]
Hàm lượng kẽm trong các ph ần trên m ặt đất của cây họ Đậu
và hòa th ảo gồm khoảng 15-60 mg/1kg ch ất khô.
Thiếu kẽm sự trao đổi photpho s ẽ bị hủy hoại : photpho s ẽ tích
lại trong h ệ rễ, sự vận chuyển photpho lên các c ơ quan trên m ặt đất
bị kìm hãm, s ự chuyển hóa photpho vô c ơ thành photpho h ữu cơ bị
chậm lại, giảm hàm l ượng photpho trong thành ph ần của các
nucleotit, lipit và nucleic.Khi thi ếu kẽm sự sinh trưởng của các lóng
đốt và lá b ị kìm hãm.
c. Vai trò c ủa Mn đối với đời sống thực vật [10], [15]
Mangan c ần cho tất cả các loài cây. Hàm l ượng trung bình c ủa
mangan kho ảng 0.001% hay 1mg/kg ch ất khô. Mangan xâm nh ập
vào cây ở dạng Mn
2+
, mangan tích t ũy trong lá. Ion Mn
2+
tham gia
vào phản ứng quang phân li n ước giải phòng ôxi và kh ử CO2 trong
quang h ợp. Mangan là thành ph ần của các hệ thống men (enzyme)
trong cây. Nó ho ạt hóa m ột số phản ứng trao đổi chất quan tr ọng
trong cây và có vai trò tr ực tiếp trong quang h ợp, bằng cách hỗ trợ sự
tổng hợp Diệp lục.
d. Vai trò c ủa B đối với đời sống thực vật [10], [15]
Bo là một trong các nguyên t ố vi lượng quan tr ọng nhất đối với
thực vật. Hàm l ượng trung bình c ủa Bo trong c ơ thể thực vật gồm
khoảng 0.0001% hay 0.1mg/1kg ch ất khô.
Bo làm t ăng sinh tr ưởng của ống phấn, kích thích h ạt nẩy
mầm, tăng số lượng hoa qu ả. Bo làm gi ảm haotj tính c ủa một số
enzin hô h ấp , gây ảnh hưởng đến sự trao đổi gluxit, protein và axit
nucleic . https://dethi.edu.vn/
9
Thiếu Bo, quá trình t ổng hợp, chuy ển hóa, v ận chuyển gluxit,
sự hình thành các c ơ quan sinh s ản, thụ phấn và kết quả bị phá ho ại.
Bo cần cho cây trong su ốt cả quá trình phát tri ển.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU VỀ TÍNH CH ỐNG CH ỊU
MẶN CỦA CÂY TR ỒNG
1.4.1. Trên th ế giới
Hiện nay các nhà nghiên c ứu thuộc Đại học Western Australia
hợp tác với các nhà nghiên c ứu khác đã xác định được giống đậu
xanh có th ể trồng ở đất mặn. Giáo s ư Kadambot Siddique, Giám đốc
Viện Nông nghi ệp cho bi ết các nhà khoa h ọc đã xác định được kiểu
di truyền của đậu xanh có tính thích ứng tốt hơn với độ mặn của đất
và đã sử dụng trong ch ương trình lai t ạo giống tại miền tây Ôxtrâylia
và Ấn Độ.
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam có nhi ều công trình nghiên c ứu liên quan đến đề
tài, trong đó có các công trình đã tập trung nghiên c ứu tác hại của
mặn đến đời sống một số loại cây trồng và tìm ra các bi ện pháp nh ằm
tăng cường tính ch ịu mặn cho cây để từ đó cải thiện năng suất và
phẩm chất của cây.
1.4.3. Tại xã Cẩm Thanh - TP. H ội An
Hiện nay ch ưa có công trình nghiên c ứu nào liên quan đến đề
tài tại xã Cẩm Thanh được công b ố. Do vậy tôi thi ết nghĩ đây là
hướng nghiên c ứu cần thiết để tìm ra bi ện pháp giúp bà con khôi
phục lại nền nông nghi ệp và yên tâm s ản xuất.
1.5. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN T ẠI KHU V ỰC
NGHIÊN C ỨU
1.5.1. V ị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thành ph ố Hội An
[31], [32], [33] https://dethi.edu.vn/
10
1.5.2. V ị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã C ẩm Thanh, TP
Hội An [31], [32], [33]
1.6. HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT ĐẬU XANH T ẠI XÃ C ẨM
THANH, THÀNH PH Ố HỘI AN
Số liệu thống kê v ề hiện trạng sản xuất đậu xanh t ại xã Cẩm
Thanh, TP. H ội An cho th ấy:
- Tổng diện tích đất nông nghi ệp: 358,17ha
- Tổng diện tích đất bị nhiễm mặn: 336,48ha
- Tổng diện tích đất nông nghi ệp bị nhiễm mặn: 250,72ha
- Tổng diện tích đất trồng hoa màu b ị nhiễm mặn: 63,45ha
- Tổng diện tích đất trồng đậu xanh b ị nhiễm mặn: 7,67ha
- Năng suất trồng đậu xanh bình quân thu được qua các n ăm:
4,83 tạ/ha. Trong đó, tổng số hộ sản xuất đậu xanh được mùa chi ếm
0,3%, hoàn v ốn 4,3%, m ất mùa chiếm 95,4%.
https://dethi.edu.vn/
11
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN C ỨU
Đối tượng nghiên c ứu là giống đậu xanh cao s ản đang được
canh tác t ại địa phương: giống ĐX 208.
Đặc điểm giống đậu xanh ĐX 208:
Là giống chín s ớm, thích h ợp sản xuất ở cả vụ Xuân và v ụ Hè.
Thời gian từ gieo đến chín t ừ 70 - 75 ngày, chi ều cao trung bình 50 -
65 cm. Ra hoa t ập trung, sai qu ả, trung bình đạt 20 - 25 qu ả/cây, hạt
to, khối lượng 1000 h ạt 65 - 70 g, d ạng xanh m ỡ bóng, ru ột vàng,
thơm, bở, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ĐX 208 còn có kh ả
năng tái sinh r ất mạnh,vì vậy cho ti ềm năng năng suất cao. N ăng suất
đạt 20 - 25 t ạ/ha. Chịu hạn, chịu nóng, ch ịu mặn tốt, chống đổ và
chống bệnh đốm lá rất tốt.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ TH ỜI GIAN NGHIÊN C ỨU
Đề tài được nghiên c ứu trên khu v ực đất trồng nông nghi ệp bị
nhiễm mặn tại xã Cẩm Thanh, thành ph ố Hội An – Qu ảng Nam.
Thí nghi ệm được tiến hành trong v ụ Hè Thu n ăm 2012 (t ừ
tháng 5/2012 đến 8/2012).
2.3. CÁCH TI ẾP CẬN VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.3.1. Cách ti ếp cận
2.3.2. Ph ương pháp nghiên c ứu
a. Phương pháp thu th ập, tổng hợp tài liệu
b. Phương pháp kh ảo sát th ực địa, điều tra ng ười dân địa
phương
c. Phương pháp bố trí thí nghi ệm https://dethi.edu.vn/
12
d. Phương pháp xử lý gia t ăng tính ch ịu mặn
Để tăng cường tính ch ịu mặn cho cây đậu xanh, chúng tôi đã
sử dụng tổ hợp muối Kali Clorat (n ồng độ 0,005%) và các nguyên t ố
vi lượng (NTVL) d ưới dạng CuSO 4 (nồng độ 0,03%), ZnSO 4 (nồng
độ 0,05%), MnSO 4 (nồng độ 0,03%), H 3BO3 (nồng độ 0,025%).
KClO 3 và các nguyên t ố vi lượng Cu, Zn, Mn, B được sử dụng dưới
dạng các h ợp chất tinh khi ết KClO 3
, CuSO 4.5H2O và ZnSO 4.H2O,
H3BO3. Nồng độ xử lý các ch ất được thăm dò qua theo dõi t ỉ lệ nảy
mầm của hạt, được trình bày ở Chương 3
e. Quy trình ch ăm sóc
2.3.3. Ph ương pháp theo dõi và phân tích các ch ỉ tiêu
* Tỉ lệ nảy mầm của hạt
* Thời gian sinh tr ưởng (ngày)
* Chiều cao cây
* Diện tích lá
* Số lượng lá/m
2
đất
* Trọng lượng tươi
* Trọng lượng khô
* Số lượng nốt sần
* Hàm l ượng nước trong cây
* Hàm l ượng diệp lục tổng số
* Tỉ lệ diệp lục liên kết trong ph ức hệ diệp lục - proteit - lipoit
* Các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả/cây
- Số quả chắc/cây.
- Số hạt chắc/ quả
- Tỉ lệ lép
- Trọng lượng khô của số quả chắc/cây https://dethi.edu.vn/
13
- Năng suất thực (quy ra t ạ/ha)
* Phẩm chất hạt
- Hàm l ượng protein trong h ạt (theo Bradford)
- Hàm l ượng chất xơ trong hạt
- Hàm l ượng hydrat cacbon trong h ạt
* Xác định độ mặn và thành ph ần của đất
2.3.4. Ph ương pháp x ử lí số liệu
Các số liệu được xử lý theo ph ương pháp th ống kê sinh h ọc.
+ Tính trung bình s ố học: x =
n
x
iå
+ Sai s ố bình quân s ố học: m =
1)(nn
)x(x
2
i
-
-å
+ Độ lệch chuẩn: δ =
1n
)x(x
2
i
-
-å
+ Hệ số biến động: CV% =
x
δ
.100 =
x
nm
.100
+ So sánh c ặp số liệu theo t- Student:
Hi ệu các trung bình s ố học: d =
12
xx-
(v ới x1 là số liệu của lô đối chứng, x2 là số liệu của lô thực
nghiệm)
Sai s ố của hiệu các trung bình s ố học: md =
2
2
2
1
mm+
Độ tin: t =
d
m
d
Tra bảng tìm ta với bậc tự do f = n 1 + n2 -2 ở các mức xác
suất tin cậy P khác nhau, v ới t > ta).
https://dethi.edu.vn/
14
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN C ỨU VÀ TH ẢO LUẬN
3.1. PHÂN TÍCH CÁC Y ẾU TỐ SINH THÁI T ẠI KHU V ỰC
NGHIÊN C ỨU TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CÂY ĐẬU XANH
3.1.1. Phân tích các y ếu tố khí hậu tại khu v ực nghiên c ứu
tác động đến đời sống cây đậu xanh
a. Nhiệt độ
- Tháng 5 : Nhiệt độ trung bình này v ẫn nằm trong gi ới hạn
sinh trưởng phát tri ển thuận lợi của đậu xanh. Trong th ời điểm này
đậu xanh đang ở giai đoạn nảy mầm, mọc mầm và ra lá th ật, vì vậy
vào những ngày nhi ệt độ cao trên 30
0
C cần tưới nước dặm để giữ cho
chân đất ẩm nhằm giúp hạt nảy mầm đều và phát tri ển tốt.
- Tháng 6 : Trong th ời gian này, đậu xanh đang ở giai đoạn 3
lá, 5 lá và 7 lá, nhi ệt độ tăng đã giúp cây sinh tr ưởng phát tri ển
nhanh, tuy nhiên c ần duy trì ch ế độ tưới tiêu hợp lí, thường xuyên để
tránh cây héo vì h ạn.
- Tháng 7 và tháng 8 : Đây là giai đoạn đậu xanh t ạo quả và
thu hoạch. Nhiệt độ dao động từ 22,2
0
C đến 37,3
0
C và đạt trung bình
ở 28,5
0
C và 28,8
0
C, có th ời điểm nhiệt độ tối đa là 37,3
0
C. Như vậy,
yếu tố nhiệt độ qua các tháng th ực nghiệm trong v ụ hè có tác động
không m ấy thuận lợi đến sự sinh trưởng phát tri ển của cây đậu xanh.
b. Bức xạ nhiệt, số giờ nắng
Bức xạ nhiệt trong tháng t ỉ lệ thuận với số giờ nắng và sự bốc
hơi nước. Số giờ nắng nhiều nhất là 260 gi ờ ở tháng 7, cao h ơn so
với tháng 5 (188 gi ờ), cao h ơn tháng 6 (190,5 gi ờ) và cao h ơn tháng
8 (217 gi ờ).
https://dethi.edu.vn/
15
c. Độ ẩm
Biên độ về độ ẩm trung bình n ằm trong kho ảng từ 79 –
80,25%. Nh ư vậy, độ ẩm tương đối cao, không có s ự chênh l ệch
nhiều giữa các tháng và có s ự chênh l ệch so với giới hạn cây cần để
phát triển tốt.
d. Lượng mưa, bốc hơi
Qua bảng 3.1 và hình 3.5 cho th ấy lượng mưa cao nh ất trong
tháng 8 đạt 196,5 mm và th ấp nhất ở tháng 5 và tháng 6, tháng 7.
Tóm lại, các yếu tố thời tiết tại xã Cẩm Thanh trong các tháng
thực nghiệm đề tài tác động không thu ận lợi đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây đậu xanh.
3.1.2. Phân tích đặc điểm nông hóa c ủa đất trồng đậu xanh
tại khu vực nghiên c ứu
Qua kết quả phân tích, thành ph ần cơ giới của đất phân lo ại
theo USDA (Harry Bucknarn- Nyle C. Brady, 1980) có th ể thấy đây
là loại đất pha cát, nghèo mùn, t ỉ lệ sét thấp [38].
Về thành ph ần hóa h ọc, mẫu đất thí nghi ệm là loại đất trồng
nghèo dinh d ưỡng, đặc biệt là đối với các nguyên t ố đa lượng ở dạng
dễ tiêu nh ư N, P, K có hàm l ượng khá th ấp. Đất có độ pH là 5,98
thuộc loại đất chua nh ẹ, nằm trong kho ảng pH thích h ợp trồng đậu
xanh. V ề độ mặn là 6
0
/00, thuộc chân đất có độ mặn trung bình, có
thể canh tác m ột số cây cố định đạm, trong đó có cây đậu xanh.
3.2. KẾT QUẢ THĂM DÒ N ỒNG ĐỘ DUNG D ỊCH KClO 3 VÀ
CÁC NTVL Cu, Zn, Mn, B
Đối với dung d ịch KClO 3, ở nồng độ 50 ppm cho t ỉ lệ nảy
mầm tốt nhất (90,5%), do đó chúng tôi ch ọn nồng độ này để xử lý
tiếp theo. https://dethi.edu.vn/
16
Đối với dung d ịch CuSO 4, ở nồng độ 300 ppm cho t ỉ lệ nảy
mầm tốt nhất (83,4%), do đó chúng tôi ch ọn nồng độ này để xử lý
tiếp theo.
Đối với dung d ịch ZnSO 4, ở nồng độ 500 ppm cho t ỉ lệ nảy
mầm tốt nhất (89,3%), do đó chúng tôi ch ọn nồng độ này để xử lý
tiếp theo.
Đối với dung d ịch MnSO 4, ở nồng độ 300 ppm cho t ỉ lệ nảy
mầm tốt nhất (84,4%), do đó chúng tôi ch ọn nồng độ này để xử lý
tiếp theo.
Đối với dung d ịch H3BO3, ở nồng độ 250 ppm cho t ỉ lệ nảy
mầm tốt nhất (75,9%), do đó chúng tôi ch ọn nồng độ này để xử lý
tiếp theo.
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP KClO 3 VÀ CÁC NGUYÊN
TỐ VI LƯỢNG Cu, Zn, Mn, B ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH
TRƯỞNG PHÁT TRI ỂN CỦA CÂY ĐẬU XANH TR ỒNG TẠI
XÃ CẨM THANH, THÀNH PH Ố HỘI AN
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh tr ưởng phát
triển của cây đậu xanh
Qua kết quả thu được cho th ấy, nhìn chung th ời gian sinh
trưởng của đậu xanh trong lô đối chứng và th ực nghiệm có sự chênh
không nhi ều, chỉ chênh l ệch nhau ở giai đoạn nảy mầm và bắt đầu ra
lá thật. Điều này có th ể lí giải trong 2 giai đoạn này đậu xanh ph ụ
thuộc rất nhiều vào ch ất lượng và hi ệu quả nảy mầm của hạt giống,
do đó việc xử lí hạt giống trước khi gieo đã làm cho h ạt ở lô thực
nghiệm nảy mầm nhanh hơn so với lô đối chứng.
https://dethi.edu.vn/
17
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến chiều cao cây đậu xanh
Kết quả cho thấy cho th ấy trong 3 giai đoạn sinh tr ưởng phát
triển thì chiều cao cây t ăng dần và đạt tối đa ở giai đoạn 7 lá. Trong
vụ Hè thu 2012 khi cây đậu xanh được xử lý bổ sung tổ hợp KClO 3
và các NTVL Cu, Zn, Mn, B qua các giai đoạn sinh tr ưởng, chiều
cao thân đã tăng lên so v ới đối chứng. Sự chênh l ệch chiều cao cây
giữa lô đối chứng và th ực nghiệm thể hiện rõ nhất là ở giai đoạn cây
được 5 lá (t ăng 29,52% so v ới đối chứng) và giai đoạn cây được 7 lá
(tăng 20, 74% so v ới đối chứng), còn trong giai đoạn 3 lá thì không
có sự chênh l ệch đáng kể.
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến sự sinh tr ưởng lá của cây đậu xanh
Kết quả thu được cho th ấy số lá/m
2
đất ở giai đoạn 3 lá đạt giá
trị nhỏ nhất và đạt giá trị cao nhất ở giai đoạn 7 lá (ra hoa). Qua các
giai đoạn sinh tr ưởng phát tri ển số lượng lá ở lô thực nghiệm cao hơn
so với lô đối chứng, khác bi ệt rõ nhất ở giai đoạn 7 lá: 140,60 lá ở lô
đối chứng và 165,00 lá ở lô thực nghiệm. Điều này có th ể lí giải do
môi trường đất bị nhiễm mặn, số lượng cây ở lô đối chứng héo ch ết
và phát tri ển không đều nhiều vì vậy làm cho s ố lượng lá cũng giảm
đi đáng kể.
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến tổng số nốt sần ở rễ của cây đậu xanh
Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 cho th ấy dưới tác động của
việc bổ sung thêm KClO 3 và các NTVL vào thành ph ần dinh d ưỡng
của cây đã tạo điều kiện cho h ệ vi sinh v ật cộng sinh v ới rễ cây đậu
xanh phát tri ển tốt hơn so với đối chứng. Cụ thể, số lượng nốt sần ở
lô thực nghiệm cao h ơn 36,95% so v ới đối chứng. Đây là yếu tố https://dethi.edu.vn/
18
thuận lợi giúp cây đậu xanh được bổ sung thêm ngu ồn đạm tự nhiên,
làm cho quá trình sinh tr ưởng phát tri ển tiến hành có hi ệu quả.
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến sinh khối tươi và khô của cây đậu xanh
Cùng với sự tăng trưởng các ch ỉ tiêu sinh tr ường của cây đậu
xanh, kết quả nghiên c ứu của chúng tôi c ũng cho th ấy tổ hợp KClO 3
và các NTVL đã có tác d ụng tăng sinh kh ối tươi cũng như sinh kh ối
khô của cây đậu xanh.
Qua kết quả ta thấy, trọng lượng tươi của cây đậu xanh khi
trồng trong v ụ Hè Thu 2012 ở lô thực nghiệm tăng cao h ơn hẳn so
với lô đối chứng là 34,63%.
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP KClO 3 VÀ CÁC NGUYÊN
TỐ VI LƯỢNG Cu, Zn, Mn, B ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH
LÝ CỦA CÂY ĐẬU XANH TR ỒNG TẠI XÃ C ẨM THANH,
THÀNH PH Ố HỘI AN
3.4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến hàm l ượng diệp lục tổng số của cây đậu xanh
Bên cạnh chỉ số diện tích lá, vi ệc đánh giá hàm l ượng diệp lục
là một chỉ tiêu quan tr ọng, là c ơ sở thể hiện cơ sở vật chất của bộ
máy quang h ợp, là tiền đề để đánh giá quá trình t ổng hợp chất hữu cơ
cung cấp cho cơ thể dẫn đến sự hình thành n ăng suất và phẩm chất ở
giai đoạn tiếp theo.
Theo dõi hàm l ượng diệp lục tổng số ở cây đậu xanh ở giai
đoạn cây được 7 lá (ra hoa) k ết quả thu được cho th ấy hàm l ượng
diệp lục tổng số ở lá đậu xanh có phun b ổ sung tổ hợp KClO 3 và các
NTVL đã tăng lên 26,38% so v ới đối chứng.
https://dethi.edu.vn/
19
3.4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến hàm l ượng diệp lục liên k ết của cây đậu xanh
Kết quả thu được cho th ấy hàm l ượng diệp lục liên k ết ở lá
đậu xanh có phun b ổ sung tổ hợp KClO 3 và các NTVL đã tăng lên
21,19% so v ới đối chứng.
Số liệu thu được của chúng tôi hoàn toàn phù h ợp với nhận
định của Nguy ễn Như Khanh, Mã Ng ọc Cẩm, Võ Minh Th ứ khi
nghiên c ứu xử lý KClO 3 trên cây cà chua và cây lúa tr ồng trên đất
mặn (1996, 2001) [16], [17]. Hàm l ượng diệp lục tổng số và hàm
lượng diệp lục liên k ết ở lô thực nghiệm đều tăng so v ới lô đối
chứng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để cây đậu xanh t ăng cường
hiệu quả hoạt động của bộ máy quang h ợp, tích l ũy chất khô, đồng
thời chống chịu được điều kiện bất lợi bên ngoài xâm nh ập vào c ơ
thể thực vật.
3.4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đến quá trình tích l ũy nước của cây đậu xanh
Trên môi tr ường đất mặn, quá trình hút n ước của bộ rễ vô cùng
khó khăn vì sự chênh l ệch áp su ất thẩm thấu giữa môi tr ường mặn
bên ngoài và ch ất nguyên sinh bên trong t ế bào. Chính vì v ậy, phân
tích hàm l ượng nước có trong cây là ch ỉ tiêu quan tr ọng, đánh giá
khả năng chống chịu mặn của cây trồng.
Kết quả phân tích cho th ấy hàm l ượng nước trong cây c ủa cây
đậu xanh ở lô thực nghiệm đã tăng hơn so với lô đối chứng, được
trình bày ở bảng 3.12.
Qua kết quả chứng tỏ dưới tác động của KClO 3 và các NTVL
Cu, Zn, Mn, B đã làm thay đổi tính th ấm của màng, t ăng độ nhớt và
hàm lượng keo ưa nước trong nguyên sinh ch ất tăng làm t ăng lượng
nước liên k ết và kh ả năng giữ nước; làm cho hàm l ượng các lo ại https://dethi.edu.vn/
20
gluxit hòa tan trong t ế bào tăng lên, đảm bảo áp suất thẩm thấu, gia
tăng khả năng hút n ước vào trong t ế bào. Nh ận định này phù h ợp với
kết quả nghiên c ứu của Võ Minh Th ứ, Nguyễn Như Khanh (1998)
[17].
3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP KClO 3 VÀ CÁC NGUYÊN
TỐ VI LƯỢNG Cu, Zn, Mn, B ĐẾN NĂNG SU ẤT VÀ PH ẨM
CHẤT HẠT CỦA CÂY ĐẬU XANH TR ỒNG TẠI XÃ C ẨM
THANH, THÀNH PH Ố HỘI AN
3.5.1. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các nguyên t ố vi
lượng Cu, Zn, Mn, B đến các yếu tố cấu thành n ăng suất và năng
suất của cây đậu xanh tr ồng tại xã Cẩm Thanh, TP H ội An
a. Số quả/ cây và số hạt chắc/ quả
Qua k ết quả trên ta th ấy số quả/ cây và s ố hạt chắc/ quả ở lô
thực nghiệm và lô đối chứng có s ự tương quan thu ận với nhau, lô
thực nghiệm cao h ơn hẳn so với lô đối chứng. Số quả/ cây bình quân
ở lô đối chứng là 8,2 qu ả, trong khi đó ở lô thực nghiệm có 13,2 qu ả,
tăng 60,98% so v ới lô đối chứng. Số hạt chắc / quả ở lô đối chứng
chỉ có 4,5 h ạt, trong khi đó ở lô thực nghiệm có đến 10,5 h ạt, tăng
33,33% so v ới lô đối chứng.
b. Tỉ lệ lép
Tỉ lệ lép là m ột trong các y ếu tố phản ánh năng suất phẩm chất
của cây đậu xanh. T ỉ lệ lép càng cao s ẽ làm cho n ăng suất và phẩm
chất càng gi ảm và ngược lại.
Qua kết quả cho thấy tỉ lệ lép thể hiện sự chênh l ệch khá rõ
giữa lô đối chứng và lô th ực nghiệm. Tỉ lệ lép ở lô đối chứng lên đến
43,75%, trong khi đó ở lô thực nghiệm chỉ có 6,28%.
c. Trọng lượng quả và trọng lượng hạt
Kết quả cho thấy trọng lượng quả và trọng lượng hạt ở lô thực https://dethi.edu.vn/
21
nghiệm đều cao hơn so với lô đối chứng. Trọng lượng quả đậu xanh
tỉ lệ thuận với số quả. Số quả trên cây càng nhi ều thì trọng lượng quả
thu được sẽ càng lớn. Trọng lượng quả bình quân ở lô thực nghiệm là
102,4 còn ở lô đối chứng chỉ có 93,75. Tr ọng lượng hạt ở lô thực
nghiệm bình quân là 62,02g còn ở lô đối chứng là 61,16g.
d. Năng suất
Năng suất lý thuy ết là cơ sở để đánh giá ti ềm năng cho n ăng
suất của cây tr ồng. Năng suất thực tế là biểu hiện của giá tr ị kiểu
hình trong điều kiện môi tr ường cụ thể của từng loại cây trồng. Năng
suất thực tế khi thu ho ạch đậu xanh là ch ỉ tiêu quan tr ọng nhất để
đánh giá ch ất lượng của phương pháp gieo tr ồng. Qua k ết quả cho
thấy năng suất lý thuy ết và năng suất thực tế ở lô đối chứng và lô
thực nghiệm có sự sai khác đáng kể về mặt thống kê. C ụ thể năng
suất lý thuy ết ở lô thực nghiệm tăng 66,09% so v ới lô đối chứng,
năng suất thực tế ở lô thực nghiệm cũng tăng 89,44% so v ới đối
chứng.
3.5.2. Ảnh hưởng của tổ hợp KClO 3 và các nguyên t ố vi
lượng Cu, Zn, Mn, B đến phẩm chất hạt của cây đậu xanh tr ồng
tại Cẩm Thanh, TP H ội An
Một trong các y ếu tố làm nên giá tr ị kinh tế cho cây đậu xanh
chính là ph ẩm chất hạt. Phẩm chất hạt quyết định khả năng tiêu th ụ
đậu xanh trên th ị trường và nâng cao hi ệu quả kinh tế. Hạt đậu xanh
có chứa protein, lipid, glucid và nhi ều loại chất khoáng cùng các lo ại
vitamin. Protein đậu xanh ch ứa đầy đủ các loại amino acid không
thay thế. Khi nghiên c ứu phẩm chất của hạt đậu xanh chúng tôi ti ến
hành phân tích 3 ch ỉ tiêu: hàm l ượng protein thô, hàm l ượng hydrat
cacbon và hàm l ượng chất xơ. https://dethi.edu.vn/
22
Kết quả cho th ấy ở công th ức thực nghiệm có x ử lý tổ hợp
KClO 3 và các NTVL có hàm l ượng protein t ăng lên đáng kể
(22,01%), hàm l ượng hydrat cacbon t ăng lên (8,69%), hàm l ượng
chất xơ giảm xuống (19,81%) so v ới đối chứng. Kết quả thu được
chứng tỏ phẩm chất hạt đậu xanh ở công th ức thực nghiệm đã được
cải thiện rõ rệt so với đối chứng.
https://dethi.edu.vn/
23
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên c ứu ảnh hưởng của chế độ dinh d ưỡng
khoáng đến sự sinh tr ưởng phát tri ển của cây đậu xanh trong điều
kiện sinh thái đất nhiễm mặn tại tại xã Cẩm Thanh, thành ph ố Hội
An, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi có th ể rút ra một số kết luận sau:
1.1. Để tăng cường khả năng chịu mặn cho cây đậu xanh tr ồng
trên đất nhiễm mặn có thể ngâm h ạt giống và phun b ổ sung vào lá t ổ
hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn, Mn, B v ới nồng độ phù hợp.
1.2. Quá trình sinh tr ưởng phát tri ển của cây đậu xanh trong lô
thực nghiệm tiến hành thu ận lợi hơn so với lô đối chứng. Kết quả
này được xác định thông qua vi ệc đánh giá các ch ỉ tiêu về chiều cao
cây, chỉ số diện tích lá, hàm l ượng diệp lục có trong lá, tr ọng lượng
tươi, trọng lượng khô, số lượng nốt sần.
1.3. Năng suất và các y ếu tố cấu thành n ăng suất của cây đậu
xanh trong lô th ực nghiệm đạt kết quả cao hơn so với lô đối chứng
thể hiện qua các y ếu tố số quả/ cây, số hạt chắc/ quả, tỉ lệ lép, trọng
lượng 100 qu ả, trọng lượng 1000 h ạt, năng suất lý thuyết, năng suất
thực tế.
1.4. Phẩm chất hạt của cây đậu xanh trong lô th ực nghiệm đạt
chất lượng tốt hơn so với lô đối chứng thông qua hàm l ượng protein
thô, chất xơ thô, hydrat cacbon.
2. Kiến nghị
2.1. Biện pháp s ử dụng tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn,
Mn, B đã giúp đậu xanh sinh tr ưởng phát tri ển tốt trong điều kiện đất
nhiễm mặn tại xã Cẩm Thanh, TP H ội An. Vì v ậy, Phòng nông https://dethi.edu.vn/
24
nghiệp của xã có th ể phổ biến cho ng ười dân áp d ụng trong canh tác
ở địa phương.
2.2. Đề tài này ch ỉ mới nghiên c ứu trên m ột đối tượng là cây
đậu xanh và m ột địa điểm nhất định là tại xã Cẩm Thanh. Vì v ậy, để
có kết luận chính xác và đầy đủ hơn về phương pháp này có th ể thể
tiếp tục nghiên c ứu sử dụng tổ hợp KClO 3 và các NTVL Cu, Zn, Mn,
B trên các đối tượng cây tr ồng khác ở vùng đất nhiễm mặn tại các
địa phương khác để ứng dụng rộng rãi h ơn phạm vi nghiên c ứu của
chúng tôi.