Luận văn Áp dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng và sử dụng hệ thống điều khiển thông minh tại tòa nhà trung tâm hành chính thành phồ Đà Nẵng

giaoannetvn 38 views 26 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 26
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26

About This Presentation

1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc đã phải
nghĩ đến giải pháp ứng dụng công nghệ xanh vào các tòa nhà của
mình để giảm nhiều chi phí điện năng tiêu thụ và giảm thiểu khí thải
carbon từ...


Slide Content

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ THANH QUANG



ÁP DỤNG CÔNG NGH Ệ XANH, TI ẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG VÀ S Ử DỤNG HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH T ẠI TÒA NHÀ
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH THÀNH PH Ồ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: M ạng và hệ thống điện
Mã số : 60.52.50



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT



Đà Nẵng – Năm 2013 https://giaoan.net.vn/

Công trình được hoàn thành t ại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Người hướng dẫn khoa h ọc: TS. TR ẦN VINH T ỊNH



Phản biện 1: PGS.TS. Lê Kim Hùng

Phản biện 2: TS. Nguy ễn Lương Mính



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại Học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng 5 n ăm 2013.






Có th ể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-H ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵnghttps://giaoan.net.vn/

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, Ch ủ sở hữu của các công trình ki ến trúc đã phải
nghĩ đến giải pháp ứng dụng công ngh ệ xanh vào các tòa nhà c ủa
mình để giảm nhiều chi phí điện năng tiêu th ụ và giảm thiểu khí th ải
carbon từ các tòa nhà.
- Các công ngh ệ không nh ững sử dụng năng lượng hiệu quả để
đạt được tiêu chu ẩn quốc tế mà còn mang l ại kinh tế thiết thực cho
tất cả các công trình ki ến trúc.
- Với các giải pháp v ề kiến trúc nh ư sử dụng vật liệu xây dựng
nhằm giảm thiểu sự hấp thụ tia tủ ngoại và tia sáng h ồng ngoại của
mặt trời nhằm làm gi ảm nhiệt độ cho các tòa nhà để để tiết kiệm
năng lượng.
- Sử dụng năng lượng gió t ự nhiên để làm mát và thông gió
cho tòa nhà nh ằm tiết kiệm năng lượng.
- Ngoài ra còn s ử dụng các thi ết bị điện tiết kiệm năng lượng
như bóng đèn compact, điều hòa trung tâm dùng bi ến tầng…
- Các tòa nhà hi ện nay ngoài vi ệc sử dụng các công ngh ệ sạch,
tiết kiệm năng lượng mà còn ph ải điều khiển một cách thông minh
nhằm giảm chi phí v ận hành và ki ểm soát t ốt quá trình tiêu th ụ năng
lượng hợp lý.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên c ứu
- Đối tượng nghiên c ứu:
+ Nghiên c ứu các gi ải pháp để ứng dụng công ngh ệ xanh.
+ Nghiên c ứu các ph ương án ứng dụng công ngh ệ xanh và ti ết
kiệm năng lượng để áp dụng vào tòa nhà Trung tâm hành chính
thành ph ố Đà Nẵng.
+ Nghiên c ứu giải pháp điều khiển tự động để vận hành, điều
khiển thông minh h ơn nhằm giảm chi phí v ận hành và ti ết kiệm năng
lượng của tòa nhà.
- Phạm vi nghiên c ứu: Dựa vào thi ết kế của tòa nhà Trung
tâm hành chính (thi ết kế kiến trúc, M&E...)
3. Mục tiêu nghiên c ứu
- Nguyên lý làm vi ệc của các dạng công ngh ệ xanh, kh ảo sát,
ứng dụng công ngh ệ để áp dụng cho Tòa nhà Trung tâm hành chính
thành ph ố Đà Nẵng.
- Nguyên lý ho ạt động và ph ương án cung n ăng lượng (năng https://giaoan.net.vn/

2
lượng mặt trời, gió, ánh sáng t ự nhiên...) cho toà nhà.
- Các gi ải pháp điều khiển thông minh để điều khiển các h ệ
thống kỹ thuật của tòa nhà.
4. Phương pháp, đối tượng nghiên c ứu
Sử dụng các tài li ệu khoa h ọc đã được chứng minh và kh ảo sát
thực tế Hồ sơ thiết của tòa nhà để nghiên c ứu, áp dụng công ngh ệ
xanh, ti ết kiệm năng lượng và điều khiển thông minh cho tòa nhà.
5.Ý nghĩa thực tiễn và khoa h ọc của đề tài
Với quan ni ệm rằng “Vừa tiết kiệm năng lượng, cải thiện sức
khỏe người lao động, giảm chi phí v ận hành cho các tòa nhà cao
tầng”. Tác gi ả muốn nghiên c ứu triển khai ứng dụng các d ạng công
nghệ xanh ph ục vụ cho kiến trúc xây d ựng và h ệ thống điều khiển
thông minh iBMS để ứng dụng cho các tòa nhà cao t ầng.
6.Cấu trúc c ủa luận văn
Luận văn được trình bày thành 3 ch ương:
Chương 1: C ơ sở lý thuyết của một số công ngh ệ xanh trong
kiến trúc nhà cao t ầng và hệ thống điều khiển thông minh iBMS.
Chương 2: Các gi ải pháp sử dụng công ngh ệ xanh và h ệ thống
điều khiển thông minh cho các tòa nhà cao t ầng.
Chương 3: Ứng dụng công ngh ệ xanh, ti ết kiệm năng lượng
và hệ thống điều khiển thông minh iBMS cho tòa nhà Trung tâm
hành chính thành ph ố Đà Nẵng.

https://giaoan.net.vn/

3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUY ẾT NĂNG MỘT SỐ CÔNG NGH Ệ
XANH TRONG KI ẾN TRÚC NHÀ CAO T ẦNG VÀ H Ệ
THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH IBMS
1.1. NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI:
1.1.1. Gi ới thiệu về năng lượng mặt trời










Mặt trời luôn phát ra m ột nguồn năng lượng khổng lồ và một
phần nguồn năng lượng đó truyền bằng bức xạ đến trái đất chúng ta.
Trái đất và Mặt trời có mối quan h ệ chặt chẽ, chính b ức xạ mặt trời là yếu
tố quyết định cho sự tồn tại của sự sống trên hành tinh c ủa chúng ta.
1.1.2. Tính toán góc t ới của bức xạ trực xạ
Tia bức xạ mặt trời khi chi ếu xuống một mặt phẳng nghiêng
được phân tích nh ư trong hình 1.2.

Hình 1.2: Quan hệ các góc hình h ọc của tia bức xạ mặt trời trên mp
nghiêng
Hình 1.1: Bên ngoài m ặt trời
https://giaoan.net.vn/

4

Quan h ệ giữa các lo ại góc đặc trưng ở trên có th ể biểu diễn
bằng phương trình gi ữa góc tới θ và các góc khác nh ư sau:
( )
s
Cos sin.sin.cos sin.cos.sin.cos
cos.cos.cos.cos + cos.sin.s in.cos.cos
cos.sin.sin.sin
và: Cos cosz.cos sinz.sin.cos
q=djb-djbg
+djbwdjbgw
+dbgw
q=qb+qbg-g
(1.1)

1.2. CÔNG NGH Ệ LỚP PHỦ CHỐNG NÓNG HPS
Công ngh ệ lớp phủ HPS là m ột lớp phủ cách nhi ệt được thiết
kế cách nhi ệt cho cả nội và ngo ại thất. Công ngh ệ phủ này ơphanr
chiếu lại sự tỏa nhiệt bên trong các công trình mà không làm ảnh
hưởng đến kết cấu, thẩm mỹ chung c ủa các công trình đó. Kết quả là
tăng hiệu quả tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí điện năng và khí
thải cacbon.
1.3. CƠ SỞ THIẾT KẾ VỀ THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG
Từ thời kỳ sơ khai của văn minh đến thời gian g ần đây, con
người chủ yếu tạo ra ánh sáng t ừ lửa mặc dù đây là ngu ồn nhiệt
nhiều hơn ánh sáng. Ở thế kỷ 21, chúng ta v ẫn đang sử dụng nguyên
tắc đó để sản sinh ra ánh sáng và nhi ệt qua lo ại đèn nóng sáng. Ch ỉ
trong vài th ập kỷ gần đây, các s ản phẩm chiếu sáng đã trở nên tinh vi
và đa dạng hơn nhiều. Theo ước tính, tiêu th ụ năng lượng của việc
chiếu sáng chi ếm khoảng (20÷45)% t ổng tiêu th ụ năng lượng của
một toà nhà th ương mại và kho ảng (3÷10)% trong t ổng tiêu th ụ năng
lượng của một nhà máy công nghi ệp.
Hầu hệt những người sử dụng năng lượng trong công nghi ệp
và thương mại đều nhận thức được vấn đề tiết kiệm năng lượng trong
các hệ thống chiếu sáng. Thông th ường có th ể tiến hành ti ết kiệm
năng lượng một cách đáng kể chỉ với vốn đầu tư ít và m ột chút kinh
nghiệm. Thay th ế các loại đèn hơi thuỷ ngân ho ặc đèn nóng sáng
bằng đèn halogen kim lo ại hoặc đèn natri cao áp s ẽ giúp gi ảm chi phí
năng lượng và tăng độ chiếu sáng. L ắp đặt và duy trì thi ết bị điều
khiển quang điện, đồng hồ hẹn giờ và các h ệ thống quản lý năng
lượng cũng có th ể đem lại hiệu quả tiết kiệm đặc biệt. Tuy nhiên,
trong m ột số trường hợp, cần phải xem xét vi ệc sửa đổi thiết kế hệ
thống chiếu sáng để đạt được mục tiêu ti ết kiệm như mong đợi. Cần
hiểu rằng những loại đèn có hi ệu suất cao không ph ải là yếu tố duy
nhất đảm bảo một hệ thống chiếu sáng hi ệu quả. https://giaoan.net.vn/

5
1.4. GI ỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHI ỂN THÔNG
MINH iBMS
Hiện nay trên th ế giới hầu hết các toà nhà trong các đô thị hiện
đại như: tổ hợp văn phòng, khách s ạn, chung c ư cao cấp, nhà b ăng,
nhà chính ph ủ, toà nhà sân bay, … đều được trang b ị những hệ thống
thong minh hi ện đại phục vụ cho việc hoạt động tòa nhà nh ư : Hệ
thống điều hòa không khí (HVAC), h ệ thống chiếu sang, h ệ thống an
ninh, hệ thống phòng cháy ch ữa cháy v.v…Các h ệ thống trên đều
chạy riêng r ẽ được, nhưng do nhu c ầu vận hành thông su ốt, đảm bảo
được hiệu quả tốt nhất cũng nhưng sử dụng và ph ối hợp được các hệ
thống đó với nhau d ẫn đến yêu cầu các tòa nhà ph ải được trang b ị hệ
thống tích h ợp quản lý tòa nhà (iBMS). Trong nh ững năm gần đây,
nắm biết được ưu thế vượt trội đó , các ch ủ đầu tư ở Việt Nam đã
tích hợp , sử dụng hệ thống iBMS trong các tòa nhà c ủa mình nh ằm
nâng cao giá tr ị của tòa nhà, ti ết kiệm chi phí đầu tư vận hành.
Hệ thống quản lý toà nhà iBMS có nhi ệm vụ điều khiển và
quản lý các h ệ thống kỹ thuật trong toà nhà nh ư :
- Hệ thống thang máy
- Hệ thống điều khiển chiếu sáng
- Quản lý hệ thống thông tin liên l ạc, giải trí (PA System)
- Quản lý, cảnh báo môi tr ường: Nhi ệt độ, thông gió, b ụi…
- Hệ thống cấp nước.
- Hệ thống điều hoà thông gió
- Hệ thống an ninh ( camera, th ẻ an ninh), h ệ thống quản lý ra vào
- Hệ thống báo cháy - ch ữa cháy
- Hệ thống quản lý năng lượng.
CHƯƠNG 2
CÁC GIẢI PHÁP S Ử DỤNG CÔNG NGH Ệ XANH
VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH CHO
CÁC TÒA NHÀ CAO T ẦNG.
2.1 GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
2.1.1. Mô hình bi ến đổi năng lượng mặt trời thành điện
năng
Mô hình h ệ thống biến đổi năng lượng mặt trời thành điện
năng đơn giản nhất là một hệ thống độc lập gồm các t ấm pin n ăng
lượng mặt trời PV kết nối với nhau và n ối trực tiếp cho các ph ụ tải https://giaoan.net.vn/

6
dùng điện một chiều DC (hình 2.1 (a)). Trong tr ường hợp phụ tải
điện sử dụng điện năng xoay chi ều AC thì đầu ra của hệ thống PV s ẽ
được nối qua thi ết bị biến đổi nguồn một chiều thành ngu ồn xoay
chiều AC (Inverter) (hình 2.1 (b)).



Hình 2.1: Hai mô hình s ử dụng hệ thống PV độc lập

Nhược điểm của mô hình trên là công su ất điện cung c ấp cho
phụ tải không ổn định và luôn thay đổi theo th ời gian trong ngày, đặc
biệt vào ban đêm thì ph ụ tải sẽ không có điện để vận hành. Do đó mô
hình này ch ỉ được sử dụng cho các t ải có công su ất rất nhỏ và chỉ sử
dụng trong th ời gian có b ức xạ mặt trời.
2.1.2 Các thông s ố cần thiết để thiết kế hệ thống điện mặt
trời
Để thiết kế, tính toán m ột hệ thống điện mặt trời trước hết cần
một số thông s ố chính sau đây:
- Các yêu c ầu và các đặc trưng của phụ tải.
- Vị trí lắp đặt hệ thống.
Vị trí lắp đặt hệ thống
Yêu cầu này xu ất phát từ việc thu nh ập các số liệu về bức xạ
mặt trời và các s ố liệu thời tiết khí hậu khác. Nh ư đã trình bày, b ức
xạ mặt trời phụ thuộc vào từng địa điểm trên m ặt đất và các điều
kiện tự nhiên c ủa địa điểm đó. Các s ố liệu về bức xạ mặt trời và khí
hậu, thời tiết được các tr ạm khí t ượng ghi l ại và xử lý trong các
khoảng thời gian rất dài, hàng ch ục, có khi hàng tr ăm năm.
Vị trí lắp đặt hệ thống điện mặt trời còn dùng để xác định góc
nghiêng c ủa dàn pin m ặt trời sao cho khi đặt cố định hệ thống có th ể
nhận được tổng cường độ bức xạ lớn nhất
Nếu gọi β là góc nghiêng c ủa dàn pin m ặt trời so với mặt
phẳng ngang thì thông th ường ta ch ọn β= j +10
0
, với j là vĩ độ nơi
lắp đặt. Còn h ướng, nếu ở bán cầu Nam thì quay v ề hướng Bắc, nếu
ở bán cầu Bắc thì quay v ề hướng Nam.




(a) (b ) https://giaoan.net.vn/

7












2.1.3. Các b ước thiết kế

Hình 2.3: S ơ đồ khối hệ thống điện mặt trời
a. Lựa chọn sơ đồ khối
Từ phân tích các yêu c ầu và các đặc trưng của các ph ụ tải sẽ
chọn một sơ đồ khối thích h ợp. Hình 2.3 là s ơ đồ khối thường dùng
đối với các hệ thống điện mặt trời.
Các khối đưa vào trong h ệ thống đều gây ra t ổn hao n ăng
lượng. Vì v ậy cần lựa chọn sơ đồ khối sao cho s ố khối hay thành
phần trong h ệ là ít nh ất. Ví dụ, nếu tải là các thi ết bị dùng ngu ồn 12
VDC (đèn 12 VDC, radio, TV đen trắng có ổ cắm điện 12 VDC,...
thì không nên dùng b ộ biến đổi điện inverter.
b. Tính toán h ệ nguồn điện pin m ặt trời
Có nhiều phương pháp tính toán, thi ết kế hệ nguồn điện pin
mặt trời. Ở đây chỉ nêu một phương pháp thông d ụng nhất chủ yếu
dựa trên sự cân bằng điện năng trung bình hàng ngày. Theo ph ương
pháp này, các tính toán h ệ nguồn có thể được tiến hành qua nhi ều
bước theo th ứ tự sau:
Hình 2.2: Góc nghiêng β của hệ thống https://giaoan.net.vn/

8
vTính phụ tải điện yêu cầu
vTính năng lượng điện mặt trời cần thiết Ecấp
2.1.4. Mô hình bi ến đổi năng lượng mặt trời thành nhi ệt
năng
a. Cơ sở lý thuyết












Hình 2.4: Hiệu ứng lồng kính
Khác với pin mặt trời, thiết bị nhiệt mặt trời nhận bức xạ nhiệt
mặt trời và tích tr ữ năng lượng dưới dạng nhiệt năng. Thiết bị nhiệt
mặt trời có rất nhiều loại khác nhau tu ỳ thuộc vào mục đích sử dụng
của chúng.
Hầu hết các bộ thu NLMT đều sử dụng kính làm v ật liệu che
phủ bề mặt bộ thu vì tính ch ất quang h ọc ưu việt của nó.
Ứng dụng đơn giản, phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay c ủa
năng lượng mặt trời là dùng để đun nước nóng. Các h ệ thống thiết bị
cung cấp nước nóng dùng n ăng lượng mặt trời ngày nay được sử
dụng ngày càng nhi ều và trong nhi ều lĩnh vực khác nhau trên th ế
giới. Ở Việt nam trong nh ững năm gần đây thiết bị cung c ấp nước
nóng với qui mô h ộ gia đình đã được nhiều cơ sở sản xuất và đã
thương mại hoá, v ới giá thành có th ể chấp nhận được nên ng ười dân
sử dụng ngày càng nhi ều.
Hệ thống cung c ấp nước nóng dùng n ăng lưưọng mặt trời có
rất nhiều loại khác nhau, nh ưng nếu xét theo ph ạm vi nhi ệt độ sử
dụng thì ta có th ể phân làm hai lo ại nhóm thi ết bị chính, đó là hệ
thống cung c ấp nước nóng v ới nhiệt độ thấp t ≤ 70
o
C và hệ thống https://giaoan.net.vn/

9
cung cấp nước nóng dùng n ăng lượng mặt trời với nhiệt độ cao t >
80
o
C.
b. Các mô hình cung c ấp nước nóng dùng n ăng lượng mặt trời
b.1. Hệ thống cung c ấp nước nóng có nhi ệt độ thấp
b.2. Hệ thống cung c ấp nước nóng có nhi ệt độ cao
c. Lắp đặt hệ thống
Khi lắp đặt Colllector, v ị trí cần phải chọn ở nơi mà tấm phủ
trong su ốt không d ễ dàng b ị hư hỏng bởi sự thiếu thận trọng (ví d ụ
trẻ chơi đùa ... ) và Collector ph ải nhận được nhiều ánh n ắng mặt
trời nhất, tốt nhất là nên đặt trên mái nhà. Collector ph ải được đặt
dựa vững chắc trên khung đỡ, bình ch ứa cũng được đặt theo nguyên
tắc đó.
c.1. Hệ thống tuần hoàn t ự nhiên
Hệ thống này ho ạt động dựa trên hi ệu ứng Syphon nhiệt, tức là
nước được đốt nóng trong Collector chuy ển động lên phía trên và
cuối cùng đến bình ch ứa. Sự chuyển động lên c ủa nước nóng kéo
theo nước lạnh trong bình ch ứa xuống giống như ống hút syphon,
nước lạnh sau đó được đun nóng khi nó vào Collector và ti ếp tục chu
kỳ tuần hoàn. Điều này có tác d ụng làm cho n ước trong toàn h ệ
thống nóng lên, quá trình l ưu thông ti ếp tục mãi ch ừng nào nhi ệt độ
nước ở Collector còn l ớn hơn nhiệt độ nước ở bình ch ứa.
c.2. Hệ thống tuần hoàn cưỡng bức

Hình 2.5: H ệ thống tuần hoàn c ưỡng bức.
2.2. GIẢI PHÁP S Ử DỤNG QU Ả TRONG CHI ẾU SÁNG
2.2.1. Sử dụng chiếu sang t ự nhiên https://giaoan.net.vn/

10
Theo ước tính, tiêu th ụ năng lượng của việc chiếu sáng chi ếm
khoảng 20 – 45% t ổng tiêu th ụ năng lượng của một toà nhà th ương
mại và kho ảng 3 – 10% trong t ổng tiêu th ụ năng lượng của một nhà
máy công nghi ệp.
Tiện ích của việc chiếu sáng t ự nhiên thay th ế chiếu sáng b ằng
điện vào ban ngày đã được nhiều người biết đến nhưng càng ngày
càng bị bỏ qua đặc biệt ở các văn phòng được trang b ị điều hoà
không khí hi ện đại và ở các khu th ương mại như khách s ạn, trung
tâm mua bán vv.

Hình 2.6: Chi ếu sáng t ự nhiên b ằng mái che và mái vòm
2.2.2. Gi ảm số lượng đèn để giảm lượng chiếu sáng th ừa
Giảm số lượng đèn là m ột phương pháp hi ệu quả để giảm tiêu
thụ năng lượng chiếu sáng.
2.2.3. Chi ếu sáng theo công vi ệc
2.2.4. Lựa chọn đèn và bộ đèn hiệu suất cao
2.2.5. Thi ết bị hẹn giờ, bộ chuyển mạch ánh sáng khu ếch
tán hoặc mờ và bộ cảm biến tại chỗ
2.2.6. Bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng
2.2.7. Các gi ải pháp ti ết kiệm năng lượng trong chi ếu sáng
Mục này bao g ồm các gi ải pháp s ử dụng năng lượng hiệu quả
quan trọng nhất: https://giaoan.net.vn/

11
- Giảm mức chiếu sáng th ừa xuống mức tiêu ch ẩn bằng cách
điều chỉnh, tháo đèn, vv.
- Tích cực điều khiển chiếu sáng b ằng đồng hồ hẹn giờ, thiết
bị làm trễ, tế bào quang điện, và/ho ặc bộ cảm biến tại chỗ.
- Lắp các đèn hiệu suất cao để chiếu sáng ki ểu sợi đốt, chiếu
sáng bằng hơi thuỷ ngân, vv.
- Chọn cẩn thận chấn lưu và đèn có công su ất cao và hi ệu suất
lâu dài, h ệ thống huỳnh quang không dùng được với đèn huỳnh
quang Compact và ch ấn lưu điện tử.
- Nên lưu ý hạ thấp giá đèn để sử dụng số giá và bóng đèn ít hơn.
- Lưu ý chiếu sáng t ự nhiên, c ửa sổ ở trần nhà, vv.
- Lưu ý sơn tường bằng màu sáng h ơn và sử dụng ít đèn chùm
chiếu sáng ho ặc công su ất thấp hơn.
- Sử dụng chiếu sáng theo công vi ệc và giảm độ chiếu sáng n ền.
- Tái đánh giá điều khiển, loại và chiến lược chiếu sáng bên ngoài.
Thay đổi công ngh ệ sử dụng dèn s ợi đốt bằng công ngh ệ đèn
LED có hiệu suất cao và ti ết kiệm năng lượng.
2.3. GIẢI PHÁP S Ử DỤNG CÔNG NGH Ệ LỚP PHỦ HPS
Đối với các cửa sổ, có loại công ngh ệ HPS-G là lo ại công
nghệ phủ kính trong su ốt phản chiếu khí nóng, ch ỉ sử dụng một lớp
phủ duy nhất.
Lý tưởng cho vi ệc áp dụng cả thời tiết mùa nóng và mùa
lạnh. Lớp phủ ngăn không cho khí nóng ho ạt động, chặn được
khoảng 99% tia t ử ngoại và 85% tia h ồng ngoại. Lớp phủ này được
thiết kế để làm giảm nhiệt độ trong nhà t ừ 5 – 8 độ C và gi ảm được
khoảng 20 – 30% chi phí điện năng cho công trình.

Hình 2.7: Chi ếu sáng t ự nhiên bằng mái che và mái vòm
https://giaoan.net.vn/

12
Các bức tường nội và ngo ại thất có thể xử lý bằng công ngh ệ
HPS-X và HPS-I, đó là công ngh ệ chống thấm, nấm mốc và ch ống
ooxxy hóa, nh ằm duy trì nhi ệt độ dể chịu cho không gian bên trong
tòa nhà và nâng cao hi ệu quả sử dụng năng lượng chung cho c ả tòa
nhà. Trong khi công ngh ệ HPS-X ph ản chiếu khí nóng thì HPS-I l ại
là công ngh ệ ngăn ngừa sự chuyển giao c ủa khí nóng. Ch ủ sở hữu
công trình có th ể tiết kiệm được khoảng từ 20 – 40% chi phí n ăng
lượng tiêu th ụ thông qua áp d ụng hai công ngh ệ này. Sản phẩm cũng
không gây ra b ất cứ nguy hại nào cho môi tr ường. ngoài ra, s ản phẩm
còn thích ứng được sự thay đổi của thời tiết. Sản phẩm áp dụng được
cả cho đường bê tông, g ỗ, nhựa và có nhi ều chủng loại màu s ắc để
phục vụ cho mục đích trang trí cho các các công trình.
2.4. GIẢI PHÁP THI ẾT KẾ HỆ THỐNG iBMS .
Bên cạnh các yêu c ầu chung v ề một hệ thống iBMS , H ệ thống
iBMS trang b ị cho tòa nhà Trung tâm hành chính đảm bảo các yêu
cầu về chất lượng quản lí, về tính hi ện đại hóa, tính ti ện nghi, tính
năng mở rộng cho tòa nhà;
Các hạng mục cơ điện, kỹ thuật tòa nhà Trung tâm hành chính
kết nối với Hệ thống iBMS g ồm các hạng mục sau:
- Hệ thống điều hòa không khí Chiller: tích h ợp cấp cao qua
BACnet IP cho phép iBMS giám sát và điều khiển các thi ết bị.
- Hệ thống thông gió: qu ản lí và điều khiển hệ thống quạt cấp
khí tươi, quạt hút khí th ải của tòa nhà, qu ạt hút khí độc, nhà vệ sinh.
- Hệ thống cấp thoát n ước:
+ Quản lí và điều khiển hệ thống bơm cấp thoát n ước và bể
chứa nước của tòa nhà.
+ Tính l ượng nước tiêu th ụ của từng tầng.
- Hệ thống chữa cháy: k ết nối, giám sát h ệ thống báo cháy và
điều khiển hệ thống bơm nước chữa cháy c ủa tòa nhà, qu ản lí quạt
tăng áp cầu thang.
- Hệ thống thang máy: giám sát h ệ thống thang máy c ủa tòa
nhà.
- Hệ thống an ninh:
+ Tích h ợp hệ thống camera giám sát vào iBMS.
+ Tích h ợp hệ thống truy nh ập – Access Control vào iBMS.
+ Tích h ợp hệ thống truyền thanh PA https://giaoan.net.vn/

13
- Hệ thống chiếu sáng: Qu ản lí và điều khiển chiếu sáng các
khu vực phòng h ọp, khu công c ộng, hành lang, nhà v ệ sinh, sân v ườn
và các tầng hầm của tòa nhà.
- Hệ thống điện năng:
+ Giám sát tr ạng thái c ủa các máy bi ến áp, các t ủ điện phân
phối chính, các máy phát điện.
+ Đo đếm điện năng tiêu th ụ của từng tầng.
Hệ thống iBMS trang b ị cho tòa nhà Trung tâm hành chính s ử
dụng các k ết nối tiêu chu ẩn, mở để dễ dàng k ết nối với các hệ thống
cơ điện khác. Do đặc thù vi ệc tiến độ cung cấp các hạng mục cơ điện
khác không đồng thời với tiến độ cung cấp iBMS nên ngoài các tiêu
chuẩn đề xuất trên, tùy theo th ực tế Giải pháp h ệ thống iBMS có th ể
kết nối với tất cả các chuẩn mở chung khác liên quan đến thiết bị cơ
điện, kỹ thuật tòa nhà.
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGH Ệ XANH TI ẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG VÀ H Ệ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH
iBMS CHO TÒA NHÀ TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TP
ĐÀ NẴNG
3.1. GIỚI THIỆU TÒA NHÀ TTHC ĐÀ NẴNG
- Trung tâm hành chính Đà Nẵng được xây dựng trên khu đất
tại số 24 đường Trần Phú ,qu ận Hải Châu, thành ph ố Đà Nẵng.
Ranh gi ới:
Phía Bắc giáp: Đường Lý T ự Trọng
Phía Tây giáp: B ảo tàng Thành ph ố và đường quy ho ạch
Phía Đông giáp: Đường Trần Phú
Phía Nam giáp : Đường Quang Trung
3.1.1. H ệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đấu nối
- Giao thông : Ba m ặt đều tiếp giáp với đường giao thông hoàn
thiện
- Cấp nước : Đấu nối từ tuyến ống hiện có F150mm trên
đường Trần Phú thu ộc mạng lưới cấp nước của Thành ph ố.
- Thoát n ước: Hiện tại khu vực đã có hệ thống thoát n ước hoàn
chỉnh,vì vậy việc thoát n ước mưa của công trình ch ỉ đấu nối trực tiếp
vào hệ thống mương chung c ủa khu v ực . Nước thải công trình sau https://giaoan.net.vn/

14
khi đã được xử lý cục bộ sẽ được đấu nối vào tuy ến mương chung
của khu vực.
- Cấp điện : Hiện tại đã có đường dây 22KV ch ạy dọc theo
đường Trần Phú.
3.1.2. Gi ải pháp ki ến trúc:
a. Tổ chức mặt bằng các t ầng:
.Quy mô:
- Chiều cao tầng : 34 t ầng nổi và 2 tầng hầm
- Tổng diện tích sàn : 65.234m
2

- Khẩu độ kết cấu: Hệ thống lưới cột 8m x 8m (ph ần đế)
- Các tầng hầm: đỗ xe ô tô, xe 2 bánh và các phòng qu ản lý kỹ
thuật, căn tin phục vụ nhân viên.
-Tầng 1: Sảnh chính, ti ền sảnh, văn phòng.
-Tầng 2: Sảnh chính, các phòng h ội nghị, phòng h ọp,sảnh chờ.
-Tầng 3-31: B ố trí văn phòng làm vi ệc , phòng h ọp nhỏ và một
số khoảng trống trồng cây xanh trong nhà.
-Tầng 32-34: B ố trí nhà hàng xoay để ngắm thành phố

Hình 3.1: Tòa nhà trung tâm hành chính Đà Nẵng
Tổng nguồn vốn đầu tư khoảng 1400 tỷ đồng
3.1.3. Nhu c ầu về năng lượng
a. Nhu cầu về điện năng
Phụ tải dự kiến đối với toàn b ộ công trình là 7,000 kVA. Các
phụ tải điện của toà nhà là v ăn phòng, phòng h ội thảo, nhà hàng, và
đài quan sát. Nh ững tính toán v ề lượng phụ tải dựa vào các d ữ liệu https://giaoan.net.vn/

15
phụ tải điện của Việt Nam và c ủa Hiệp Hội Điện Hàn Qu ốc và các
ước lượng về lượng phụ tải hiện hành.
b. Nhu cầu về nhiệt năng
Tòa nhà trung tâm hành chính được xây dựng để làm nơi làm
việc tập trung c ủa UBND thành ph ố và các S ở, Ban, Ngành thu ộc
UBND nên nó ch ỉ hoạt động trong 8 gi ờ/ngày, 6 ngày/ tu ần. Vì vậy
hệ thống cung c ấp nước nóng cho các tòa nhà ch ỉ sử dụng chủ yếu là
để rửa tay, rửa mặt trong gi ờ làm việc.
Theo tiêu chu ẩn cấp nước trung bình cho 1 t ầng làm vi ệc 50
thành viên là 100 lít n ước nóng (t ương ứng mỗi thành viên có tiêu
chuẩn 2 lít n ước nóng) trong m ột ngày làm vi ệc. Như vậy khối lượng
nước nóng c ần cung c ấp cho tòa nhà là:
G = 100 x 34 = 3400 (lit)

3.2. ỨNG DỤNG, TÍNH TOÁN NLMT
Qua khảo sát, tổng diện tích sàn mái c ủa tầng 37 là 2184 m
2
.
Tòa nhà Trung tâm hành chính Đà Nẵng nằm ở tọa độ GPS: Latitude
16,06
0
N; Longitude 108,22
0
E, kết hợp với số liệu thống kê về bức xạ
mặt trời tại khu vực Đà Nẵng và dùng Ch ương trình tính b ức xạ mặt
trời ta xác định được năng lượng bức xạ trung bình t ại tọa độ GPS
trên là: 4,425 kWh/m
2.

Đánh giá:
Hệ thống cấp nước nóng b ằng năng lượng mặt trời có hiệu
suất cao hơn rất nhiều so với hiệu suất biến đổi điện năng, do đó với
630 m
2
diện tích sàn mái t ầng 34 sẽ ưu tiên dùng cho h ệ thống nước
nóng dùng n ăng lượng mặt trời. Diện tích còn l ại sau khi ưu tiên cho
hệ thống nước nóng trên s ẽ sử dụng cho hệ thống Pin m ặt trời.
3.2.1. Tri ển khai mô hình bi ến đổi NLMT thành nhi ệt năng
Để cung c ấp 3400 lít n ước nóng t ừ hệ thống cấp nước nóng
năng lượng mặt trời trong m ột ngày làm vi ệc cho tòa nhà chúng ta
phải tiến hành các b ước sau:
3.2.1. Ch ọn mô hình bi ến đổi NLMT thành nhi ệt năng
Theo lý thuy ết từ chương 2 lắp ráp hệ thống lớn, chúng ta s ẽ
chọn mô hình n ối theo sơ đồ kết hợp.
Trong đó kích th ước của các Collector và h ệ thống tùy thu ộc
với các số liệu sau:
- Cường độ bức xạ nơi lắp đặt: R (kWh/m
2
)
- Tổng lượng nước nóng c ần thiết : G (Lít,kg)
- Nhiệt độ nước nóng yêu c ầu: tnn (
o
C ) https://giaoan.net.vn/

16
- Nhiệt độ của nước lạnh cung c ấp: tnl (
o
C )
- Hiệu suất của mẫu hệ thống mà mình định chế tạo, lắp đặt.
Tính toán c ụ thể cho hệ thống
a. Tính toán ch ỉ tiêu kỹ thuật
Qua khảo sát chúng ta có được các thông s ố sau:
- Cường độ bức xạ trung bình m ột năm nơi lắp đặt: R =
4,425(kWh/m
2
)
- Tổng lượng nước nóng c ần thiết : G = 3.400 (Lít,kg)
- Nhiệt độ nước nóng yêu c ầu: tnn = 60 (
o
C )
- Nhiệt độ của nước lạnh cung c ấp: tnl = 25 (
o
C )
- Chọn mẫu hệ thống có dải tấm hấp thụ được đan xen vào dãy
ống (hình 2.16), v ới loại này có hiệu suất là: η = 40 % = 0,4.
Nhiệt dung riêng trung bình c ủa nước Cn = 1,16 Wh/kg.
0
C
Với số liệu trên ta tính được lượng nhiệt cần thiết trong m ột
ngày là:
( ) [ ]nnnln
Q Gt tCkWh/ngay=´-´ (theo công th ức 2.31)
Þ Q= 3400 x(60 – 25)x1,16 = 138,04 [kWh/ngày]
Và diện tích bề mặt Collector c ần thiết:
()
2
F Q/ η.R méù=
ëû

Þ F = 138,04/(0,4 x 4,425) = 118[m
2
]
Vậy cần phải có 118 m
2
Collector để cung c ấp 3400 lít n ước
nóng 60
0
C trong m ột ngày.
Kích thước chuẩn của mỗi Collector là 2 m
2
, như vậy số lượng
Collector c ần dùng s ẽ là:
n = 118/2 = 59 (cái) Þ chọn 60 cái
Với số lượng Collector và đặc điểm của tòa tháp đôi chúng ta
sẽ chọn giải pháp g ồm 2 hệ thống cung c ấp nước nóng b ằng năng
lượng mặt trời lắp đặt trên mái sàn c ủa tòa tháp. Nh ư vậy mỗi hệ
thống sẽ tương ứng 30 Collector cung c ấp 1700 lít n ước nóng trong
một ngày..
Chúng ta dùng hai b ồn chứa nước nóng ở nhiệt độ 60
0
C mỗi
bồn 1500 lít. N ước nóng t ừ hai bồn này sẽ được dẫn vào 4 bình n ước
nóng bằng điện mỗi bình 100 lít tr ước khi cấp cho h ệ thống nước
nóng tại các tầng. Bốn bình n ước nóng dùng điện năng mỗi bình
20kW được đặt tại các tầng 33; 34; 30 và 29 s ử dụng trong tr ường https://giaoan.net.vn/

17
hợp không có n ắng do tr ời mưa nhiều hay mùa đông trời âm u, khi
nhiệt độ của nước không đạt được 60
0
C.
b. Tính toán ch ỉ tiêu kinh t ế
Với hệ thống cung c ấp nước nóng ở trên sẽ tốn chi phí đầu tư
ban đầu gồm:
- Tiền đầu tư cho Collector: 60 ´4.500.000 = 270.000.000 VN Đ
- Tiền đầu tư cho bồn nước nóng: 4 ´23.000.000 = 92.000.000 VN Đ
- Tiền đầu tư cho bình n ước nóng 100 lít 20kW:
4´10.000.000 = 40.000.000 VN Đ
- Tiền đầu tư cho các ống dẫn nước nóng và các ph ụ kiện:
100.000.000 VN Đ
- Tiền đầu tư cho Áp tô mát và dây d ẫn: 4´1.500.000 =
6.000.000 VN Đ
Như vậy tổng chi phí đầu tư cho hệ thống:
Z
S
= Z
collector
+ Z
bồn nn
+ Z
Bình nn
+ Z
ống,PK
+ Z
day,Ap
=
270.000.000 + 92.000.000
+40.000.000 + 100.000.000 + 6.000.000 = 508.000.000 VN Đ
Chi phí cho v ận hành được tính toán nh ư sau:
Trong nh ững ngày có n ắng thì h ệ thống trên có th ể cấp 3400
lít nước nóng trong m ột ngày đêm cho tòa nhà trung tâm hành chính
thành phố Đà Nẵng. Do v ậy sẽ không tốn chi phí cho nh ững ngày này.
c. Đánh giá so sánh
Để có cơ sở đánh giá so sánh h ệ thống cung c ấp nước nóng
bằng năng lượng mặt trời với hệ thống sử dụng năng lượng điện,
chúng ta s ẽ xét cho tr ường hợp nếu dùng điện lưới để cấp 3400 lít
nước nóng thì:
Lượng nhiệt lượng tiêu th ụ (bằng nước nóng) tính cho m ột
ngày đêm:
Q = 138,04 [kWh/ngày] ( đã tính ở trên)

Chi phí v ận hành:
Nếu chỉ tính đơn giá điện năng hiện nay cho ph ụ tải hành
chính sự nghiệp là 1.200 VN Đ/kWh và xem hi ệu suất của bình n ước
nóng là 100% thì chi phí b ỏ ra sẽ là:
Zvh = 1.200´138,04 = 165.648 VN Đ/ngày.
So sánh hiệu quả của 2 phương án trên:
- Đối với chi phí v ận hành thì c ứ mỗi ngày có n ắng phương án
dùng năng lượng mặt trời sẽ tiết kiệm được: 165.648 VN Đ/ngày. https://giaoan.net.vn/

18
- Theo s ố liệu thống kê tại Đà Nẵng thì s ố ngày n ắng trung
bình trong m ột năm là kho ảng 300 ngày. Nh ư vậy trung bình m ỗi
năm hệ thống nước nóng dùng n ăng lượng mặt trời sẽ tiết kiệm được
chi phí v ận hành là:
Z
CP
= 300´165.648 = 49.694.400 VN Đ.
Số tiền tiết kiệm được khoảng 50 triệu đồng mỗi năm.
3.2.2. Tính toán mô hình h ệ thống PV
Toàn bộ diện tích sàn mái t ầng 34 là 630 m
2
. Trong đó đã sử
dụng khoảng 150m
2
(gồm các Collector c ộng với các ph ụ kiện dàn
lắp các Collector và bình ch ứa nước nóng), di ện tích còn l ại là: 630 -
150 = 480 m
2
. Diện tích dành cho l ối đi khoảng 100 m
2
+ 100 m
2
bố
trí các h ạng mục khác Þ diện tích có th ể sử dụng để lắp pin m ặt trời:
630 - 150 - 200 = 280 m
2

Hình 3.2: Mô hình h ệ thống cung c ấp điện từ năng lượng mặt trời
Như vậy sản lượng điện năng sản xuất ra quá nh ỏ so với
công su ất yêu cầu của tòa nhà. Chi phí đầu tư ban đầu cho h ệ thống
PV trên là quá l ớn nên không mang l ại hiệu quả.
3.2.3. Đánh giá chung:
Về mặt sử dụng năng lượng:
- Năng lượng biến đổi ra điện năng: 107,9 kWh/ ngày
- Năng lượng biến đổi ra nhiệt năng: 138,04 kWh/ngày
- Tổng năng lượng biến đổi: 107,9 + 138,04 = 245,94
kWh/ngày
- Năng lượng nguồn mặt trời: 630x4,425 = 2.787 kWh
- Hiệu quả: (245,94/2.787)x100% = 8,8 % https://giaoan.net.vn/

19
Sau khi tính toán các thông s ố kỹ thuật cũng như tính kinh
tế: hệ thống biến đổi năng lượng mặt trời thành nhi ệt năng có tính
kinh tế hơn.
Trong khi hi ệu suất của hệ thống PV r ất thấp có giá thành đầu
tư cao, điều đó làm cho h ệ thống này ch ưa có tính ch ọn lựa đầu tư
rộng rãi cho các đơn vị công nghi ệp cũng như các hộ dân.
Trừ trường hợp ở những khu v ực miền núi hải đảo không có
điện lưới thì mô hình PV m ới là sự lựa chọn, nhưng hầu hết khi đó
khách hàng s ẽ chọn giải pháp k ết hợp giữa Biogas, n ăng lượng gió
và năng lượng mặt trời.
3.3. ỨNG DỤNG CÔNG NGH Ệ LỚP PHỦ CHỐNG NÓNG
HPS:
Tòa nhà trung tâm hành chính được xây d ựng với tường bao
xung quanh chủ yếu là kính c ường lực. với mật độ ngày nắn tại thành
phố Đà Nẵng là 300 ngày m ỗi năm, nhiệt độ trung bình t ừ 20 – 38 độ
C thì vi ệc dùng kính C ường lực bao xung quanh tòa nhà s ẽ có những
đặt điểm sau:
3.3.1. Ưu điểm:
- Tạo nên vẽ đẹp kiến trúc cho tòa nhà.
- Từ bên trong tòa nhà, ng ười làm vi ệc có thể nhìn th ấy cảnh
quan của thành phố về mọi hướng.
- Tạo ra n`hi ều ánh sáng t ự nhiên, ti ết kiện năng lượng về
chiếu áng cho tòa nhà.
3.3.2. Nh ược điểm:
- Việc sử dụng kính bao quanh tòa nhà s ẽ tạo nên m ột hiện
tượng hiệu ứng nhà kính làm cho nhi ệt độ bên trong c ủa tòa nhà s ẽ
nonsg h ơn nhiệt độ môi trường.
- Khi đó cần phải bật toàn b ộ hệ thống điều hòa không khí,
thông gió để giải nhiệt. Việc này dẫn đến làm tăng thêm vi ệc tiêu tốn
năng lượng cho tòa nhà.
- Hơn nữa, hiệu quả làm việc của các nhân viên trong tòa nhà
không cao, ảnh hướng đến sức khỏe của họ.
3.3.3.Ph ương án giải quyết :
- Dựa trên Công ngh ệ lớp phủ HPS, ta ph ủ một cách nhi ệt
lên toàn b ộ tường kính bao che c ủa tòa nhà. L ớp phủ này phản chiếu
lại sự tỏa nhiệt bên trong c ủa tòa nhà mà không làm ảnh hưởng đến
kết cấu, thẩm mỹ chung c ủa công trình. https://giaoan.net.vn/

20
- Kết quả là tăng hiệu quả tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí
điện năng và khí th ải cacbon.
- Làm t ốt cho sức khỏe và năng suất làm vi ệc của các nhân
viên trong tòa nhà.
3.4. THI ẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHI ỂN THONG MINH
iBMS
3.4.1. Cơ sở thiết kế
Dựa trên yêu c ầu về quản lí và v ận hành c ủa tòa nhà Trung
tâm hành chính và trên các s ản phẩm ứng dụng cho h ệ thống quản lí
tòa nhà hi ện nay và các nghiên c ứu về ứng dụng hệ thống quản lí tòa
nhà trong t ương lại, hệ thống iBMS cho tòa nhà Trung tâm hành
chính được thiết kế theo tiêu chu ẩn của châu Âu v ề kết nối dữ liệu
mở trong t ự động hóa tòa nhà EN 14908. H ệ thống IBMS được xây
dựng theo chu ẩn giao ti ếp quốc tế thông d ụng hiện nay là BACnet
MS/TP và có kh ả năng kết nối với các thi ết bị theo các chu ẩn khác
cho tòa nhà nh ư Lonwork, Modbus/RS485, RS232…
Hệ thống iBMS đảm bảo chất lượng và phù h ợp với các tiêu
chuẩn hiện hành. Nh ững tiêu chu ẩn và ch ỉ dẫn được nêu trong danh
mục dưới đây (hoặc tương đương - Phần trong d ấu ngoặc đơn) được
áp dụng cho thi ết kế hệ thống và các thi ết bị chính trong h ệ thống
iBMS.
3.4.2. Mô tả thiết kế hệ thống iBMS
a. Kiến trúc hệ thống:

Hình 3.3: Ki ến trúc chung c ủa hệ thống iBMS https://giaoan.net.vn/

21
b. Quan điểm về một hệ thống iBMS hi ện đại
c. Hỗ trợ mạng Network chu ẩn
d. Khả năng mở rộng của hệ thống
3.4.3. Đặc tính k ỹ thuật hệ thống iBMS
a. Giới thiệu chung
b. Giao di ện người dùng:
c. Bảo mật người dùng:
d. Giao di ện cấu hình:
e. Giám sát t ự động:
f. Quản lý báo động:
3.4.4. Đặc tính k ỹ thuật phần cứng iBMS.
Phần mềm của trạm cấu hình và l ập trình s ẽ được cấu hình
hoặc là một hệ đơn (single workstation) v ới một cơ sở dữ liệu cục bộ
hoặc hệ multi-workstation, v ới cơ sở dữ liệu được lưu trên m ột
server trung tâm. Các ph ần mầm client đối với hệ multi-workstation
sẽ truy cập cơ sở dữ liệu ở server trung tâm qua m ạng Ethernet
TCP/IP 100 Mbps.
Phần mềm giao di ện người dùng là web-base, có kh ả năng mở
rộng lên tới 100 ng ười dùng cùng lúc.
Tất cả các phần mềm workstation, bao g ồm cả hai: ph ần mềm
lập trình và ph ần vận hành web-based, đều là các thi ết bị B-OWS, s ử
dụng giao th ức BACnet/IP để truyền thông v ới các thi ết bị BACnet
khác.
Ghép với hệ thống multi-workstation, có kh ả năng kết nối 256
trạm trên m ạng Ethernet v ới 1 server trung tâm. V ới kiến trúc Client/
Server, b ất kỳ sự thay đổi hoặc thêm vào c ủa một trạm sẽ tự động
xuất hiện trên tất cả các trạm khác mà không c ần yêu cầu copy files.
Hệ multi-workstation mà không có Server trung tâm s ẽ không được
chấp nhận.
3.4.5. Mô tả các hệ thống tích hợp iBMS.
a. Hệ thống điều hòa thông gió.
b. Hệ thống điều hòa Chiller
c. Hệ thống điều hòa trung tâm VRV
d. Hệ thống quạt thông gió.
e. Hệ thống phòng cháy ch ữa cháy
f. Hệ thống thang máy:
g. Hệ thống an ninh tích h ợp https://giaoan.net.vn/

22
h. Hệ thống điều khiển chiếu sáng.
i. Hệ thống quản lý năng lượng điện, nước:
j. Tích hợp hệ thống PA
3.4.6. K ết luận
Việc ứng dụng hệ thống điều khiển thông minh iBMS vào tòa
nhà hành chính s ẽ giúp cho ch ủ đầu tư giám sát điều khiển được toàn
bộ các hoạt động của tòa nhà c ụ thể như sau:
- Điều khiển và giám sát cho các h ệ thống cơ/điện trong tòa
nhà.
- Phối hợp hoạt động của các hệ thống cơ/điện trong tòa nhà
để đáp ứng tốt nhất các yêu c ầu về mức độ hiệu quả sử dụng.
- Tạo ra một công c ụ giao tiếp Người/Máy cho các nhân viên
vận hành tòa nhà.
- Thống kê các s ố liệu về tình trạng hoạt động, thông s ố kỹ
thuật của các hệ thống cơ/điện trong tòa nhà d ưới dạng các báo cáo,
cơ sở dữ liệu ... giúp cho vi ệc vận hành tòa nhà c ủa các kỹ sư vận
hành tối ưu nhất.
- Tự động phát hi ện sớm các s ự cố, đưa ra các c ảnh báo nhanh
chóng, chính xác nh ất cũng như lên kế hoạch bảo dưỡng , bảo trì đến
người vận hành để nhanh chóng s ửa chữa, khắc phục, tránh các tai
nạn đáng tiếc ảnh hưởng trực tiếp đến con ng ười trong tòa nhà c ũng
như kéo dài tu ổi thọ của các hệ thống trong tòa nhà.
- Hệ thống điều khiển tập trung IBMS cho phép trao đổi thông
tin, giám sát gi ữa các hệ thống cơ điện, quản lí tập trung và qu ản lí
điện năng ở mức cao. M ột hệ thống được tích h ợp đầy đủ hệ thống
thông tin, truy ền thông và t ự động hoá v ăn phòng, đây còn g ọi là các
Toà nhà hi ệu năng cao, toà nhà xanh, toà nhà công ngh ệ cao,… https://giaoan.net.vn/

23
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Đề tài đã nghiên c ứu các công ngh ệ xanh trong ki ến trúc áp
dụng cho nhà cao t ầng, sử dụng hệ thống điều khiển thông minh
iBMS t ại tòa nhà trung tâm hành chính Đà Nẵng được các kết quả
sau:
1. Trình bày được mô hình đánh giá và tính toán b ức xạ năng
lượng mặt trời, từ cơ sở nguồn năng lượng mặt trời tại một vị trí xác
định sẽ phân tích và xây d ựng được mô hình s ử dụng nguồn năng
lượng mặt trời đó một cách hợp lý.
2. nghiên c ứu, ứng dụng lớp phủ HPS cho tòa nhà nh ằm làm
giảm khả năng bị hấp thụ nhiệt, gây nên hi ệu ứng nhà kính, gi ảm chi
phí sử dụng năng lượng cho tòa nhà và c ải thiện được sức khỏe của
nhân viên trong tòa nhà
3. Trên c ơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn sử dụng các thi ết
bị biến đổi năng lượng mặt trời để xây dựng các b ước tính toán ứng
dụng cụ thể cho hệ thống PV và h ệ thống nước nóng dùng n ăng
lượng mặt trời. sử dụng lớp phủ HPS và các ứng dụng cụ thể của hệ
thống điều khiển thông minh t ại tòa nhà trung tâm hành chính Đà
Nẵng.
4. Phân tích và đưa ra các lu ận điểm về quan điểm kết hợp
chiếu sáng t ự nhiên v ới chiếu sáng nhân t ạo để giảm tiêu th ụ năng
lượng cho các tòa nhà, đồng thời vẫn đảm bảo được nhu cầu về ánh
sáng.
Về mặt kỹ thuật:
- Giải quyết được bài toán ti ết kiệm năng lượng, cải thiện
sức khỏe con ng ười, giảm tác động đến môi tr ường và c ải thiện khả
năng điều khiển, giám sát công tác v ận hành c ủa tòa nhà.
Về mặt xã hội và môi tr ường
- Khi một dự án được triển khai đạt hiệu quả sẽ là đòn bẩy
thúc đẩy xã hội noi theo, đặc biệt là trong vi ệc ứng dụng các công
nghệ xanh vào trong ki ến trúc, ứng dụng hệ thống điều khiển thông
minh. Bên c ạnh đó còn h ạn chế tác động đến xấu môi tr ường sinh
thái thông qua ch ỉ tiêu về giảm khí th ải do sử dụng các d ạng năng
lượng truyền thống gây ra.

https://giaoan.net.vn/

24
2. Kiến nghị
- Việc áp dụng và xây d ựng các d ự án xanh s ử dụng năng
lượng tái tạo, năng lượng mới than thi ện với môi trường trên th ế giới
nói chung và Vi ệt Nam nói riêng đang diễn ra rất mạnh mẽ. Bên
cạnh đó thì vẫn còn nhi ều trở ngại lớn khi áp d ụng đại trà cho ng ười
dân do chi phí đầu tư ban đầu quá cao, tri ển khai còn mang tính hình
thức. Để việc ứng dụng năng lượng được phổ biến và có chi ều sâu,
tác giả có một số kiến nghị sau:
- Bên cạnh luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hi ệu quả cần
có các chính sách thông thoáng và có đầu tư hợp lý cho các t ổ chức,
đơn vị tiên phong trong v ấn đề sử dụng năng lượng mới tiết kiệm và
hiệu quả.
- Cần nghiên c ứu sâu h ơn các yêu c ầu kỹ thuật về hệ thống
điều khiển thông minh cho các tòa nhà cao t ầng.
- Có các tiêu chu ẩn thiết kế thực sự phù hợp để là công c ụ cho
các nhà t ư vấn thiết kế áp dụng hiệu quả.
- Cần nghiên c ứu sâu hơn các tiêu chu ẩn của các nhóm ph ụ tải.
- Cần nghiên c ứu kỹ hơn việc sử dụng các ngu ồn năng lượng
mới để cho mô hình đem lại hiệu quả cao hơn.
3. Hướng phát tri ển
- Tối ưu hệ thống biến đổi năng lượng mặt trời thành điện
năng dựa trên n ền tảng phát tri ển hệ thống PV có hi ệu suất cao và h ệ
thống PV có điều khiển góc thu n ăng lượng mặt trời.
- Nghiên cứu chế tạo các bộ sạc và bộ biến đổi inverter có hi ệu
suất cao, giá thành gi ảm.
- Nghiên c ứu tối ưu các mô hình s ử dụng năng lượng mặt trời
có điều khiển kết hợp với quản lý nhu c ầu năng lượng cho các tòa
nhà điển hình.
- Nghiên c ứu, ứng dụng để có thể điều khiển, giám sát t ốt hơn
hệ thống iBMS. https://giaoan.net.vn/