KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN THUYẾT TRÌNH CHỦ ĐỀ 2 PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ TÁC DỤNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Môn học : Kinh tế chính trị Mác - Lênin Lớp : 24ĐHNA09 GV : NGUYỄN XUÂN THỂ Nhóm : 4 Họ tên nhóm trưởng : Dương Nhật Tân Võ Thanh Nhã Bùi Gia Khiêm Hà Thảo Nguyên N guyễn Thanh Hiệp
PHÂN TÍCH NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ Nội dung chính 1 2 TÁC DỤNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ LÊN NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA
KHÁI NIỆM CỦA NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TÁC DỤNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Mục tiêu
KHÁI NIỆM 1
Q uy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các đối tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tượng. Hình 1.1. Ảnh minh họa . A. QUY LUẬT LÀ GÌ ?
Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Theo quy luật này : Giá trị của hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Biểu hiện cụ thể:Trong sản xuất, các chủ thể sản xuất phải tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với mức lao động xã hội cần thiết (không quá cao hoặc quá thấp). B. QUY LUẬT KINH TẾ ? Hình 1.2. Ảnh minh họa .
A/ Q uy luật giá trị biểu hiện qua các quy luật khác của sản xuất hàng hóa Quy luật cung - cầu Quy luật cạnh tranh Quy luật giá cả B/ V ai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Điều tiết sản xuất Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật Phân hóa giai cấp
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ ƯU ĐIỂM : Thúc đẩy tăng năng suất lao động : Quy luật giá trị buộc người sản xuất phải hạ giá thành , nâng cao hiệu quả sản xuất để bán hàng hóa có lời → khuyến khích áp dụng cải tiến công nghệ , tổ chức lao động hợp lý . Phân phối lại nguồn lực sản xuất : Những ngành , cơ sở sản xuất có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển , còn các đơn vị kém hiệu quả sẽ bị loại bỏ → làm cho nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý hơn . Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Khi giá cả thị trường > giá trị, sản xuất được mở rộng; khi giá cả < giá trị, sản xuất bị thu hẹp. Điều này giúp cân bằng cung – cầu Nhược điểm : Gây ra sự phân hóa giàu nghèo : Những người , doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi sẽ có lợi thế , trong khi người yếu thế dễ bị thua lỗ , dẫn đến khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn . Dễ dẫn đến khủng hoảng thừa – thiếu : Vì sản xuất mang tính tự phát theo lợi nhuận , nên có thể xảy ra hiện tượng một số hàng hóa bị sản xuất quá mức , trong khi một số hàng hóa thiết yếu lại thiếu hụt . Chạy theo lợi nhuận , bỏ qua các yếu tố xã hội và môi trường : Do chỉ chú trọng chi phí và lợi nhuận , nhiều doanh nghiệp bỏ qua 1 số vấn đề đến môi trường , sức khỏe người lao động , hoặc lợi ích cộng đồng . Không đảm bảo công bằng xã hội : Những người có cùng mức lao động như nhau nhưng điều kiện sản xuất khác nhau có thể thu được thu nhập rất khác nhau
2. Tác động của quy luật giá trị lên nền kinh tế hàng hóa Tác động của quy luật giá trị lên nền kinh tế hàng hóa là rất lớn : - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất , tăng năng suất lao động , làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển Phân hóa giàu - nghèo xảy ra giữa những người sản xuất hàng hóa Hình 1.3. Ảnh minh họa .
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Cung= cầu Giá trị = giá cả Lãi suất trung bình hiếm khi xảy ra Điều tiết sản xuất là điều hòa , phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành , các lĩnh vực của nền kinh tế thông qua sự biến động giá cả hàng hóa dưới sự tác động của quy luật cung cầu Cung< cầu Giá trị > giá cả Lãi suất cao Người SX đổ xô vào SLĐ, TLS chuyển dịch ngành tăng Cung> cầu Giá trị < giá cả Thua lỗ Giảm quy mô sản xuất , chuyển qua sx ngành khác
Tóm lại Giá cả thị trường có lúc lên có lúc xuống có sự phân phối TLSX và SLĐ từ ngành này sang ngành khác 1 cách tự phát quy mô sản xuất thay đổi phù hợp theo yêu cầu của xã hội tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các ngành Đây chính là biểu hiện cho vài trò điều tiết sản xuất của QLGT
TRO NG LƯU THÔNG HÀNG HÓA Hàng hóa được trao đổi với nhau theo nguyên tắc: giá cả tỷ lệ với giá trị, tức là trao đổi ngang giá, dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết. Giá cả ngoài thị trường thay đổi dẫn đến việc thu hút nhiều nguồn hàng Phân phối nguồn hàng với giá cả hợp lý ở từng khu vực Kiểm soát cân bằng giữa Cung- Cầu Lưu thông hàng hóa liên tục
Kích thích cải tiến kĩ thuật , gia tang năng suất lao động thúc đẩy xã hội phát triển Ai sản xuất với năng suất cao (chi phí thấp hơn) sẽ thu được lợi nhuận cao hơn (vì bán theo giá trị xã hội). Người sản xuất bị tụt hậu sẽ bị thua lỗ hoặc bị loại khỏi thị trường. => Quy luật giá trị tạo áp lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất hiệu quả hơn. ĐKSX khác nhau Hao phí LĐ khác nhau Hạ thấp hao phí lao động Cải tiến kĩ thuật và gia tang NSLĐ LLSX phát triển mạnh
PHÂN HÓA GIAI CẤP THUẬN LỢI ỔN ĐỊNH Trở thành người giàu ĐIỀU KIỆN SẢN SUẤT KHÓ KHĂN CHÔNG GAI Trở thành người nghèo Xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa (SX TBCN): Người giàu trở thành tư bản (người sở hữu tư liệu sản xuất) Người nghèo trở thành công nhân làm thuê Hình thành quan hệ bóc lột lao động thuê , đặc trưng của chủ nghĩa tư bản
TÓM GỌN SX và trao đổi hàng hóa QLGT Hao phí lao động Giá trị Phát triển Giá cả Điều tiết Tăng NSLĐ Phân hóa giai cấp Cung – cầu Cạnh tranh