Problem Definition
According to WHO globally there are 1.5 billion deaf people and this number
could increase to 2.5 billion by the end of 2050.
The communication between two peers for exchanging information can be
done via linguistic feature or with the help of gestures.
However, where linguis...
Problem Definition
According to WHO globally there are 1.5 billion deaf people and this number
could increase to 2.5 billion by the end of 2050.
The communication between two peers for exchanging information can be
done via linguistic feature or with the help of gestures.
However, where linguistic feature cannot be used, the realization of gesture
into meaningful information leads to development of procedure for
communication between two peers.
Real-time detection with top-level classification and accurate accuracy of
model remains challenging.
This project builds a system capable of recognizing Hand Gestures (ASL)
representing alphabets, using CNNProblem Definition
According to WHO globally there are 1.5 billion deaf people and this number
could increase to 2.5 billion by the end of 2050.
The communication between two peers for exchanging information can be
done via linguistic feature or with the help of gestures.
However, where linguistic feature cannot be used, the realization of gesture
into meaningful information leads to development of procedure for
communication between two peers.
Real-time detection with top-level classification and accurate accuracy of
model remains challenging.
This project builds a system capable of recognizing Hand Gestures (ASL)
representing alphabets, using CNNProblem Definition
According to WHO globally there are 1.5 billion deaf people and this number
could increase to 2.5 billion by the end of 2050.
The communication between two peers for exchanging information can be
done via linguistic feature or with the help of gestures.
However, where linguistic feature cannot be used, the realization of gesture
into meaningful information leads to development of procedure for
communication between two peers.
Real-time detection with top-level classification and accurate accuracy of
model remains challenging.
This project builds a system capable of recognizing Hand Gestures (ASL)
representing alphabets, using CNN
Size: 184.86 KB
Language: none
Added: Mar 09, 2025
Slides: 10 pages
Slide Content
1. Tình hình giai cấp và những mâu thuẫn cơ bản ở Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX (Sự biến đổi của các giai cấp khi có thực dân Pháp xâm lược; các mâu thuẫn cơ
bản):
- Tình hình thế giới giai đoạn này:
+ ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA XUẤT HIỆN dẫn đến Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị
áp bức với chủ nghĩa đế quốc Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Tháng 3 năm 1919 Quốc tế Cộng sản do Lênin đứng đầu được thành lập có
vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo vấn đề
thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
Chế độ bóc lột về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thực dân Pháp đã làm biến
đổi tình hình Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện
với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối với
vận mệnh của dân tộc.
+ Dưới chế độ phong kiến (khi Pháp chưa xâm lược), giai cấp địa chủ và
nông dân là hai giai cấp cơ bản trong xã hội.
+ Khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ có sự phân
hóa:
Một bộ phận địa chủ cấu kết với thực dân Pháp và làm tay sai đắc lực cho
Pháp trong việc ra sức đàn áp phong trào yêu nước và bóc lột nông dân (Đại
địa chủ);
một bộ phận khác (thường là địa chủ vừa và nhỏ) nêu cao tinh thần dân tộc,
khởi xướng và lãnh đạo các phong trào chống Pháp và bảo vệ chế độ phong
kiến (Phong trào Cần Vương);
một số trở thành lãnh đạo phong trào nông dân chống thực dân Pháp và
phong kiến phản động;
một bộ phận nhỏ chuyển sanng kinh doanh theo lối tư sản.
+ Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng 90% dân số),
đồng thời là một giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Do đó ngoài mâu thuẫn giai cấp
vốn có với giai cấp địa chủ còn có mâu thuẫn với thực dân xâm lược.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành gắn với các cuộc khai thác
thuộc địa, với việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng,
đồn điền… Ngoài những đặc của giai cấp công nhân quốc tế, GCCN Việt Nam còn
có những đặc điểm riêng: Phần lớn xuất thân từ nông dân, lực lượng nhỏ bé nhưng
sớm vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ tự
phát thành tự giác, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh đạo.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: xuất hiện sau giai cấp công nhân Việt Nam.
Một bộ phận có lợi ích gắn liền với tư bản pháp gọi là tư sản mại bản.
Một bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm
hãm … Phần lớn tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc, yêu nước.
+ Tầng lớp tiểu tư sản trí thức: (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…. Bị đế
quốc tư sản chèn ép , khinh miệt. Họ có tinh thần dân tộc, yêu nước, rất nhạy cảm
về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao động,
thiếu kiên định nên không thể lãnh đạo cách mạng.
* Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng cả về
chính trị, kinh tế, xã hội. Chính sách cai trị và khai thác bóc lột của thực dân Pháp
đã làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong kiến, đồng thời tạo nên
những giai cấp, tầng lớp mới với thái độ chính trị khác nhau. Những mâu thuẫn
mới trong xã hội Việt Nam xuất hiện. Trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp và phong kiến phản động trở thành mâu thuẫn chủ
yếu nhất và ngày càng gay gắt.
2. Các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (Phong trào theo khuynh
hướng phong kiến, khuynh hướng tư sản; Kết quả, ý nghĩa)
Phong trào theo khuynh hướng phong kiến:
-Phong trào Cần Vương: là phong trào yêu nước lớn nhất
+ do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885-1896).
+ Phong trào đã diễn ra trên phạm vi rộng lớn ở Trung Kì, Bắc Kì và Nam
Kì.
+ hưởng ứng lời kêu gọi Cần Vương cứu nước, các cuộc khởi nghĩa Ba Đình
(Thanh Hoá), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh)… diễn ra sôi nổi
và thể hiện tinh thần quật cường chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân
dân.
+ Tuy nhiên, do thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn, phong trào cuối cùng bị
thực dân Pháp dập tắt.
-phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang):cuối XIX- đầu XX,
+ dưới sự lãnh đạo của vị thủ lĩnh nông dân Hoàng Hoa Thám,
+ nghĩa quân đã xây dựng lực lượng chiến đấu, lập căn cứ và đấu tranh kiên
cường chống thực dân Pháp.
+ Nhưng phong trào của Hoàng Hoa Thám vẫn mang nặng “cốt cách phong
kiến”, không có khả năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo thành một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, cuối cùng cũng bị thực dân Pháp đàn áp.
Phong trào theo khuynh hướng tư sản:
-phong trào Đông Du: 1905-1908
+ Với chủ trương tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp,
xây dựng chế độ chính trị như ở Nhật Bản, phong trào theo xu hướng này tổ
chức đưa thanh niên yêu nước Việt Nam sang Nhật Bản học tập (gọi là
phong trào “Đông Du”).
+ Đến năm 1908, Chính phủ Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp trục xuất
lưu học sinh Việt Nam và những người đứng đầu.
phong trào Đông Du tan rã
-phong trào Duy Tân: là một cuộc vận động cải cách ở miền Trung Việt Nam
diễn ra từ năm 1906 - 1908
+ Cuộc vận động do Phan Châu Trinh phát động nhanh chóng kết thúc sau
khi bị thực dân Pháp đàn áp
+ Phan Châu Trinh đã chủ trương lợi dụng Pháp để đưa đất nước trở nên
giàu mạnh.
+ phong trào đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản phát triển
Kết quả: Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến đã thất bại
Ý nghĩa
⮚Thể hiện sự tiếp nối truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất vì độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
⮚ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận CN Mác – Lênin, quan điểm
cách mạng Hồ Chí Minh
⮚ Là một trong 3 nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 (hoàn cảnh lịch sử, Nội dung cơ bản, kết quả, ý nghĩa).
Mở đoạn: Từ năm 1936 đến năm 1939, phong trào dân chủ ở Việt Nam diễn ra sôi
nổi, rộng khắp, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, mang tính chất quần
chúng sâu rộng. Phong trào đã thu được những thắng lợi to lớn, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta.
Hoàn cảnh lịch sử:
-Tình hình thế giới
oNhững năm 30 của thế kỷ XX, phát xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật
Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
o1935, Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống
chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành
lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
o1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến
bộ ở thuộc địa.
-Tình hình trong nước
oKinh tế: Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu
tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế
Pháp.
⮚Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây
lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …
⮚Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi
măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện,
nước, cơ khí, đường, giấy, diêm...
⮚Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu,
muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc
và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
-⟹ Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế
Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế
Pháp.
o Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế
của Pháp
⮚Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
⮚Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột
của địa chủ, cường hào…
⮚Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
⮚Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
⮚Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt
đắt đỏ.
⟹ Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia
đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương.
oChính trị:
⮚Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử
Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí …
tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
⮚Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng
theo xu hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng Đảng Cộng
sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ
trương rõ ràng.
Nội dung cơ bản, kết quả, ý nghĩa:
Nội
dung
ĐT đòi quyền
tự do, dân sinh,
dân chủ
ĐT nghị trường ĐT trên lĩnh vực báo
chí
Hình
thức
Hội họp, mít
tinh...
- Đưa người của
mặt trận dân chủ
Đông Dương ra
ứng cử
- Dùng báo chí vận
động nhân dân ủng
hộ
- Xuất bản báo công
khai, sách chính trị - lý
luận...
Mục
tiêu
Đòi quyền tự do,
dân sinh, dân
chủ
- Mở rộng lực
lượng của mặt trận
- Vạch trần
chính sách
phản động
của địch
- Bênh vực
quyền lợi của
nhân dân
- Tuyên truyền đường lối
của Đảng
- Hướng dẫn phong trào
đấu tranh của quần
chúng
Kết
quả -
Ý
nghĩ
a
- Pháp nới lỏng
quyền tự do, dân
chủ, thả tù chính
trị
-Thức tỉnh
quần
chúng
- Đảng có
kinh
nghiệm
trong đấu
tranh công
Đảng tham gia đấu
tranh công khai
Quần chúng nhân dân
được giác ngộ về con
đường cách mạng của
Đảng
khai
4. Diễn biến chính, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng
Tám 1945
Mở đoạn: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 diễn ra trong bối cảnh lịch sử
thuận lợi của cả trong nước và quốc tế. Trong nước, thực dân Pháp và bè lũ
tay sai đang trong tình thế khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng do thất bại
trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Trong nước, nhân dân Việt Nam
đang đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cần phải có một cuộc cách
mạng để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do.
❖ Diễn biến chính:
Ngày 12/8/1945, uỷ ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh tổng khởi nghĩa
Ngày 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa thành lập, phát đi lệnh tổng khởi
nghĩa.
Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng cộng sản Đông Dương
họp tại Tân trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định phát lệnh tổng khởi
nghĩa trên phạm vi cả nước, khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm
lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
Thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh và thành lập Uỷ ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
Chỉ trong vòng 15 ngày (14- 28/8/1945), cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành
công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân
Ngày 30/8: Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn
Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
❖ Ý nghĩa lịch sử:
Đối với dân tộc
+ Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc, chấm dứt sự tồn tại của chế độ
quân chủ chuyên chế, lập nên nước việt nam dân chủ cộng hòa, nhà nước của
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
+ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có
quyền quyết định vận mệnh của mình.
+ Bước nhảy vọt của dân tộc, VN trở thành 1 quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Đối với quốc tế
+ Lần đầu tiên cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản đã
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa.
+ Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, độc lập tự do hướng
tới chủ nghĩa xã hội
+ Mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ
+ Có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
+ Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa mác lênin về
cách mạng giải phóng dân tộc
❖ Bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết
hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Thứ hai về xây dựng lực lượng: trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dẫn, tập hợp mọi lực
lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: ra sức xây dựng lực lượng chính trị và
lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến
hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần.
Thứ tư về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt
đối trung thành với lợi ích của giai cấp, dân tộc, vận dụng và phát triển lý
luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng
đắn
1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 1945 – 1946: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương. (Hoàn cảnh khó khăn sau
cách mạng Tháng Tám; nội dung cơ bản của chỉ thị)
Hoàn cảnh khó khăn sau cách mạng Tháng Tám:
+ Chính quyền còn non trẻ, bộ máy đơn giản, cán bộ còn non trẻ.
+ Chưa được 1 nước nào công nhận đặt ngoại giao với VN.
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại.
+ Về quân sự: Lực lượng ít, chưa được trang bị vũ khí hiện địa, xuất thân từ nông
dân, kinh nghiệm chiến đấu ít.
+ Kinh tế – Chính trị: Kinh tế kiệt quệ, tài chính trống rỗng, ngoại thương bế tắc.
Nạn đói hoành hành, lũ lụt, hạn hán kéo dài.
Tài chính, kho bạc chỉ còn 1,2 triệu đồng Đông Dương (một nửa rách nát), ngân
hàng Đông Dương vẫn đang nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh đó, bọn Tưởng
Giới Thạch mang tiền quan kim và quốc tệ sang tiêu ở Việt Nam gây rối loạn thị
trường.
+ Văn hóa – Xã hội: hậu quả của việc nô dịch để lại, hơn 90% dân số mù chữ, tệ
nạn xã hội phổ biến.
+ Nội phản, ngoại xâm: VN quốc dân Đảng, VN cách mạng đồng minh hội vẫn
còn tồn tại và luôn chống phá cách mạng.
Hội nghị Potsdam:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở về Bắc có gần 20 vạn quân Tưởng để giải giáp quân đội Nhật
+ Từ vĩ tuyến 16 trở về Nam có hơn 1 vạn quân Anh với danh nghĩa giải giáp quân
đội Nhật.
+ Trên đất nước ta có khoảng 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp và có rất nhiều quân
Pháp
Chủ trương của Đảng:
Nguyên tắc: Thêm bạn bớt thù
⮚Đối với Tưởng: “Hoa – Việt thân thiện”: nhân nhượng và trách khiêu
khích
Ta ép lòng cung cấp lương thực cho chúng trong khi dân ta đang đói.
Ngày 11/11/1945, Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng
kỳ thật là rút vào hoạt động bí mật.
Quốc hội đồng ý mở rộng thêm 70 ghế dành cho bọn tay sai của Tưởng là
Việt Quốc, Việt Cách mà không thông qua bầu cử.
Giữa tháng 11/1945, Chính phủ đổi tên lực lượng vũ trang từ Giải phóng
quân Việt Nam thành Vệ quốc đoàn.
Trong khi hòa hoãn và nhân nhượng, ta vẫn không ngừng vạch trần những
hành động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng trước quần
chúng, kiên quyết nghiêm trị theo pháp luật khi có điều kiện và đủ bằng
chứng.
⮚Đối với Pháp: Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế
Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết ngày 28/2/1946. Phân tích tình thế, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Ban thường vụ Trung Ương Đảng quyết định chọn
giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp.
Sau Hiệp định sơ bộ, Đảng ra chỉ thị “Hòa để tiến” 9/3/1946 nhắc nhở
nhân dân ta hãy nêu cao cảnh giác sẵn sàng đối phó với những hành vi
xâm phạm Hiệp định của quân Pháp.
Về phía thực dân Pháp, sau khi ký Hiệp định sơ bộ, chúng vẫn tiếp tục
gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ và thành lập chính phủ Nam kỳ tự trị.
Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích. Quan hệ Việt - Pháp ngày càng
căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
Nhằm kéo dài thêm thời gian hòa hoãn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với
chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14/9/1946.
Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế với Pháp
Nội dung cơ bản của chỉ thị
+ Chỉ đạo chiến lược: giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc.
+ Đưa ra khẩu hiệu “Dân tộc là trên hết, tổ quốc là trên hết”
+ Xác định kẻ thù chính là Thực dân Pháp.
+ Xác định 4 nhiệm nhụ cấp bách và chú ý cần thực hiện: Củng cố chính quyền,
chống Thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản và cải thiện đời sống cho nhân
dân.
+ Chủ trương kiên trì nguyên tắc: Bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù. Thực
hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Trung Hoa Dân Quốc và
thực hiện chính sách “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
=> Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác
định đúng kẻ thù của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và chỉ ra kịp
thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ 2
nhiệm vụ chiến lược mới của CMVN sau Cách mạng tháng Tám là XD đất nước đi
đôi vs bảo vệ đất nước. Đồng thời, chỉ thị này cũng đề ra những nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong
giặc ngoài bảo vệ chính quyền CM.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ trên cả nước (1965 – 1975): Nghị quyết TW
11 (3/1965) và Nghị quyết TW 12 (12/1965). Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm rút ra trong
kháng chiến chống Mỹ.
- Nội dung :
Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Coi chống Mỹ cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng nhất của cả dân tộc từ Bắc chí Nam.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “Quyết tâm đánh thắng Mỹ xâm lược”,
bảo vệ miền Bắc, giải
phóng miền Nam.
Phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào
sức mình là chính, chống chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá
hoại ở miền Bắc.
Tư tưởng chỉ đạo phương châm đấu tranh ở Miền Nam: kết hợp đấu tranh
quân sự với đấu tranh chính trị, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
Tư tưởng chỉ đạo ở Miền Bắc: Xây dựng kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền
Bắc là hậu phương lớn.
-Ý Nghĩa:
- Đối với dân tộc :
+ Quét sạch quân xâm lược
+ Hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ
- Đối với quốc tế:
+ Thúc đẩy cách mạng giải phóng dân tộc
+ Góp phần thúc đẩy cách mạng thế giới
-Kinh nghiệm:
Một là, gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi
nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng
tổng hợp
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp
chi ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn
toàn
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.