Ôn tập Kinh tế Chính trị Mác DGSFEWHSDFRG

hqvandhdi16a1cl 6 views 30 slides Nov 01, 2025
Slide 1
Slide 1 of 30
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30

About This Presentation

C


Slide Content

Ôn tập Kinh tế Chính trị Mác-Lenin
1. Sản xuất hàng hóa là gì? Sản xuất tự cấp tự túc là gì? Phân tích những điều kiện ra
đời , đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
-Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phầm
không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi mua bán trên thị trường .Khi trình
độ phát triền đạt đến một mức độ nhất định sản xuấtbớt lệ thuộc vào tự nhiên,
ngành sản xuất như thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Sô lượng sản phẩm
vượt ra khỏi nhu cầu của con người, nảy sinh quan hệ trao đổi mua bán.
-Sản xuất tự cấp tự túc: Mục đích của những người sản xuất ra sản phẩm là để tiêu
dùng( chính họ, gia đình, bộ tộc), không đem ra để trao đổi LLSX ở trình độ thấp, con
người phụ thuộc chặt chẽ vào thiên nhiên, ngành sản xuất chính đó là săn bắt và hái
lượm, nông nghiệp. Số lượng chỉ đủ cùng cấp cho nhu cầu nhỏ.
-Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Do sự phân công lao động xã hội:
oLao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong phi sản xuất
thì giảm
oLao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng
oLao động giản đơn, nặng nhọc giảm, trí tuệ tăng
oPhân công diễn ra tại chỗ, vùng, lãnh thổ và quốc tế
Sự chuyên môn hóa là cơ sở cho sự ra đời của sản xuất hànghóa
Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất:
oQuan hệ sở hữ đó là của riêng mỗi người nên họ có quyềnquyết định
oQuan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóađộc lạp với
nhau nhưng phân chia lao động lạo làm cho họ phụ thuộc vào nhau( phải
trao đôi mua bán với nhau), điều này thể hiện tính tương đối
-Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
oSản xuất để trao đổi mua bán, không phải để người sảnxuất ra nó tiêu dùng
oLao động của người sản xuất hàng hóa vừa phảo mang tính cá nhân vừa phải mang
tính thị trường. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân với lao động thị trường là cơ sở,
mầm mốngcủa khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa
oMục đích của SXHH là giá trị là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng
- 4 Ưu thế:
oSự phân công lao động ngày càng sâu sắc xóa bỏ tính tựcấp tự túc, đẩy mạnh quá
trình phát triển xã hội

oĐòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, cải tiến kỹthuật nâng ao chất lượng
tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
oHình thức tổ chức KT-XH phù hợp với xu thế thời đại mới
oMô hình kinh tế mở thúc đẩu giao lưu kinh tế văn hóa tạo điều kiện nâng cao cải
thiện đời sống vật chất tinh thần xã hội
2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc
tính đó
-Hàng hóa là một sản phẩm thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: Một là do lao động tạo ra,
hai là có công dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu, và cuối cùng yếu tố quan trọng đó là
nó phải được thông qua trao đổi buôn bán
-Hàng hóa gồm 2 loại: Hữu hình và vô hình
-Hàng hóa có 2 thuộc tính đó là Giá trị hàng hóa và Giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa: Trước hết phải biểu hiện ra là 1 quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ
trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau, là lao động của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa( chất, thực thể, giá trị)
oGiá trị hàng hóa có những đặc trưng riêng như :
Phạm trù lịch sử
Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
Là thuộc tính xã hội của hàng hóa
Giá trị sử dụng: Được hiểu là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người.
oĐặc trưng riêng:
Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định
Tạo thành nội dung vật chất của cải
Thuộc phạm trù vĩnh viễn
Hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú
Chỉ thực hiện khi tiêu dùng và giá trị sử dụng cho
người khác, cho xã hội
-Giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa tồn tại mối quan hệ mật thiết với nhau, nó vừa là
sự thống nhất và đồng thời vừa là sự đối lập
+ Về sự thống nhất, khẳng định đã là hàng hóa thì phải có đầy đủ cả 2 thuộc tính
+ Về sự đối lập:

3. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Vì sao chỉ lao động sản xuất hàng hóa mới có tính 2 mặt Theo Mác – Lênin thì hàng hóa
có hai thuộc tính chính là giá trị và giá trị sử dụng. Bởi lẽ đó mà bất kỳ loại hàng hóa nào
cũng tồn tại hai thuộc tính nàу, nếu thiếu một trong hai thuộc tính nàу thì không được coi
là hàng hóa. Hai thuộc tính đó không phải do có hai loại lao động khác nhau kết tinh
trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt.
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóaglà tính chất cụ thể (lao động cụ thể) và tính
chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
Lao động cụ thểglà việc sử dụng công sức, năng lực và thời gian của mộtgcá nhângđể
thực hiện công việc hoặc sản xuất hang hóa.
Ví dụ: Lao động cụ thể của một người thợ mộc có mục đích để sản xuất ra những bộ bàn
ghế; đối tượng lao động chính là gỗ; phương pháp lao động của người thợ mộc chính là
thao tác về cưa, đục, đẽo, bào, khoan; phương tiện được người thợ mộc sử dụng là cái
cưa, cái bào, cái đục, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra được bộ bàn ghế cụ thể.
-Các đặc trưng của lao động cụ thể bao gồm:
Lao động cụ thể là cần thiết để sản xuất hàng hóa.
Lao động cụ thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm.
Lao động cụ thể cần được trả lương và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Lao động cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như kinh nghiệm, kỹ năng và sức khỏe để
thực hiện công việc tốt nhất.
-Lao động trừu tượng là một khái niệm trong luận thuyếtgkinh tế, được sử dụng
để miêu tả một mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên sản xuất và bán hàng hoá, mà không
có mốigquan hệgtrực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng hoặc giữa nhà cung cấp
nguyên liệu và nhà sản xuất. Lao động trừu tượng tập trung vào tạo ra giá trị và lợi
nhuận, và không quan tâm đến mục đích xã hội hoặc tình nghĩa. Lao động trừu tượng là
một phần không thể thiếu của hệ thống kinh tế hiện đại.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may nếu xét về mặt lao
động cụ thể thì rất khác nhau, tuy nhiên nếu bỏ qua tất cả sự khác nhau đó thì lao động
của người thợ mộc và lao động của người thợ may có một điểm chung đó là đều phải hao
phí sức lao động, có thể là trí óc, cơ bắp, thần kinh của con người.

-Đặc trưng của lao động trừu tượng gồm:
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, mà có một số trung
gian để bán hàng và mua hàng.
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu, mà có
một số trung gian để mua và bán nguyên liệu.
Lao động trừu tượng không phụ thuộc vào những quan hệ cá nhân hoặc tình nghĩa giữa
các bên, mà chỉ dựa trên quan hệ tài chính và kinh doanh.
Lao động trừu tượng là một hệ thống tài chính riêng biệt và được điều hành theo những
quy tắc và luật pháp riêng.
Lao động trừu tượng tập trung vào việc tạo ra giá trị thông qua sản xuất và bán hàng
hoá, và không quan tâm đến mục đích xã hội hay tình nghĩa.
4. Thị trường? Phân tích vai trò của thị trường và chức năng của thị trường
-Nghĩa hẹp: Nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với
nhau
-Nghĩa rộng: Tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thẻ được
đáp ứng qua việc trao đổi, mua bán
-Vai trò của thị trường: Thị trường có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế và sự
phát triển của đất nước. Nó là một trong những cơ sở để đánh giá tình hình kinh tế của
đất quốc gia đang phát triển như thế nào.
Là môi trường cho sản xuất phát triển: Thị trường là điều kiện để thúc đầy sản xuất. Sản
xuất phát triển thì hàng hóa dịch vụ sẽ tăng, từ đó thị trường tiêu thụ cũng mở rộng hơn.
Sự mở rộng của thị trường tiêu thụ cũng sẽ tác động trở lại sản xuất, kích thích gia tăng
sản xuất.
Đầu ra của sản xuất:Thị trường là nơi mà hàng hóa và dịch vụ được trao đổi giữa người
mua và người bán. Đây là nơi sản phẩm và dịch vụ được đưa ra để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương chính sách kinh tế: Thị
trường đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn của chủ trương chính sách kinh tế bằng cách
phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ. Nếu chủ trương chính sách kinh tế hiệu
quả, thị trường sẽ thể hiện sự cân đối, phát triển và sự hài hòa trong hoạt động sản xuất và
tiêu dùng.
Nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng:

oĐiều chỉnh sản xuất:
Bao gồm việc điều phối nguồn lực (như nguyên liệu, lao động, máy
móc) để sản xuất đúng số lượng và đúng thời điểm.
Điều chỉnh sản xuất giúp tối ưu hóa chi phí, giảm lãng phí và đảm
bảo sự linh hoạt trong quá trình sản xuất1.
oGắn sản xuất với tiêu dùng:
Gắn sản xuất với tiêu dùng là việc thiết kế, sản xuất và phân phối sản
phẩm sao cho chúng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Gắn sản xuất với tiêu dùng giúp tạo ra sự tương tác tích cực giữa sản
phẩm và người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp2.
Nơi liên kết nền kinh tế thành 1 thể thống nhất: Một nền kinh tế gồm nhiều quá trình sản
xuất, các đơn vị sản xuất này không đọc lập mà ít nhiều có liên quan đến nhau. Thị
trường lại là “chất xúc tác” gắn kết chặt chẽ tạo ra sự phụ thuộc, quy định lẫn nhau giữ
các chủ thể kinh tế, giữa các địa phương, ngành nghề, lĩnh vực tạo thành một thị trường
chung. Khi nền sản xuất được mở rộng ra ngoài lãnh thổ quốc gia, thị trường làm cho nền
kinh tế trong nước gắn với nền khinh tế thế giới.Có thể nói thị trường đã phá vỡ ranh
giới sản xuất tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế, làm cho
kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới
-Chức năng :
- Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người mua,
người bán thực hiện được các mục đích của mình
- Chức năng thông tin:
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng
5. Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
Vai trò của người sản xuất : Họ là những cá nhân hoặc doanh
nghiệp tạo ra hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội. Vai
trò của họ bao gồm việc quyết định loại hàng hóa sản xuất, số lượng
và phương thức sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Vai trò người tiêu dùng: Tất cả các cá nhân, hộ gia đình họ là
những người mua hàng dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Họ quyết định hành vi mua của sắm dựa trên lợi ích tối đa
từ nguồn thu nhập có hạn và có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường.

Mối quan hệ tạo nên cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trường,
người sản xuất quyết định sản phẩm nào, bao nhiêu và giá bao
nhiêu, dựa trên nhu cầu và sự sẵn sàng trả tiền của người tiêu dùng.
Ngược lại, người tiêu dùng dựa vào giá cả chất lượng và giá trị sử
dụng của sản phẩm để quyết định mua hàng. Mối quan hệ này tạo
nên sự cân đối giữa cung và cầu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
6. Kinh tế thị trường là gì? Vai trò của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình
độ cao. Ở đó, mối quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường trước sự tác động điều tiết của các quy luật hoạt
động trên thị trường.
-Vai trò của nhà nước trong kinh tế thị trường là quan trọng và đa
dạng. Nhà nước không chỉ điều chỉnh kinh tế mà còn bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng và người lao động. Hãy cùng tôi
khám phá một số khía cạnh quan trọng:
Điều chỉnh kinh tế và chính sách tiền tệ: Nhà nước sử
dụng các công cụ như chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để
điều chuyển tốc độ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và
giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức
cung tiền, qua đó ảnh hưởng đến lãi suất và đầu tư tư nhân, tác
động gián tiếp đến tổng cầu và kinh tế vĩ mô.
Dịch vụ công và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Nhà
nước cung cấp dịch vụ công để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Thị trường không thể hoặc không muốn cung cấp như cúp phòng
dịch vụ công hạ tầng. Điều này bao gồm việc bảo vệ người dùng

và người lao động thông qua các quy định về an toàn sản phẩm
và quyền lao động.
Bảo vệ môi trường : Nhà nước có trách nhiệm quản lý và bảo
vệ môi trường, đảm bảo sự cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên.
Điều chỉnh sự phân phối và thu nhập : Nhà nước tham gia
vào việc điều chỉnh sự phân phối thu nhập trong xã hội, đảm bảo
tính công bằng và bình đẳng.
-Như vậy, vai trò của nhà nước không chỉ giới hạn trong điều chỉnh
kinh tế, mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau để đảm
bảo sự phát triển bền vững và quyền lợi của cộng đồng.
Chương 3:
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuần trong công thức
chung của tư bản?
-Công thức chung của tư bản:
+ H-T-H: Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn
+ T-H-T’: Công thức chung của tư bản
Giống: Đều có 2 yếu tố tiền và hàng, đều là sự kết hợp của 2
hoạt động đối lập, nối tiếp. Biểu hiện quan hệ kinh tế giữa
người mua và người bán
Khác:

CT chung của tư bản T-H-T’ vì sự vận động của mọi tư bản đều
biểu hiện tring lưu thông dưới dạng tổng quát đó
-Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
+ Công thức chung của tư bản, biểu diễn bởi T - H - T', thể
hiện sự lưu thông vốn liên tục qua ba giai đoạn:
1. Bắt đầu với tiền (T).
2. Chuyển thành hàng hóa (H).
3. Cuối cùng trở thành một lượng tiền tăng thêm (T').
Đây là biểu thức đơn giản của quá trình mua và bán hàng hóa
mà qua đó tư bản cố gắng sinh lời.
-Giá trị thặng dư trong lưu thông tư bản:
Giá trị thặng dư, hoặc số tiền tăng thêm (\Delta T), không phải
là kết quả của sự lưu thông đơn thuần.
Thay vào đó, nó xuất hiện do tư bản sử dụng lợi thế để khai
thác lao động của công nhân và tạo ra lợi nhuận, không thông
qua sự trao đổi công bằng mà thông qua quá trình sản xuất và
tối đa hóa hiệu quả từ sức lao động.
-Bản chất mâu thuẫn: Mâu thuẫn của công thức chung của tư
bản nằm ở chỗ, mặc dù giá trị thặng dư không được tạo ra từ lưu
thông, nhưng nó vẫn xuất hiện như là kết quả của quá trình lưu
thông.

Trong lưu thông xảy ra 2 trường hợp:
Trao đổi ngang giá: Chỉ được lợi về giá trị sử dụng
Trao đổi không ngang giá: Là sự phân phối thu nhập
tổng giá trị trước và sau trao đổi không hề tăng
thêm( Bán giá cao hơn giá trị, mua thấp hơn giá trị, mua
rẻ bán đắt)
Tư bản xuất hiện từ lưu thông
Ngoài lưu thông: đưa hàng hóa vào tiêu dùng:
Cho sản xuất: giá trị được bảo tồn và dịch chuyển vào sản
phẩm
Cho cá nhân: giá trị dần mất đi
Tư bản không xuất hiện ngoài lưu thông
2. Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hóa? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
-Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong 1 con người
đang sống và được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị
sử dụng nào đó
-Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa:
+ Tự do thân thể và được quyền sử dụng sức lao động theo ý
muốn
+ Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để dy trì cuộc sống
-Hàng hóa sức lao động gồm 2 thuộc tính:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động: là khẳ năng tạo ra một giá trị lớn
hơn giá trị của bản thân nó trong quá trình lao động
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Được xác định bằng
giá trị các tư liệu cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của công nhân
và gia đình họ và những chi phí cần thiết về đào tạo và cho

những nhu cầu xã hội
-Phân tích:
+ Trong quá trình sử dụng, giá trị sử dụng được bảo tồn đồng thời
còn tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị cũ trong quá trình lao
động
VD: Bỏ công sức xây nhà, thì giá trị sử dụng của ngôi nhà lớn hơn
rất nhiều tiền công phải trả
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động: được biểu hiện ở 2 khía
cạnh: Lịch sử và tinh thần
VD: Cùng 1 người lao động khi là việc tại việt nam lương
15tr/tháng nhưng khi chuyển sang làm việc tại thị trường Nhật thì
lương có thể xấp xỉ 30-50tr/tháng
3. Giá trị thặng dư là gì? Phân tích các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư trong XHCN ở nước ta hiện nay, có sự tồn tại
các giá trị thặng dư hay không? Vì sao?
-Giá trị thặng dư là phần giá trị vượt quá giá trị sức lao động mà
công nhân tạo ra. Đây là phần giá trị dôi ra ngoài, bị nhà tư bản
chiếm giữ. Trong hệ thống tư bản, giá trị thặng dư thường được
giữ lại bởi chủ sở hữu công xưởng thay vì người lao động đã tạo
ra nó: v+m= giá trị mới
-Các phương pháp giá trị thặng dư:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư
tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
Ví dụ : Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu
là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, thì : m’= 100%. Giả

định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, thời gian
lao động tất yếu không đổi (4 giờ) thì thời gian lao động thặng dư
là 6 giờ, thì :m’=150%
Tóm lại, ngày lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao động tất
yếu và không thể vượt qua giới hạn thể chất và tinh thần của
người lao động.
Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao
động, cắt xén tiền công.
Điều kiện áp dụng: LLSX chưa phát triển cao, trình độ KHKT
chưa đạt đến mức có thể giảm thời gian lao động tất yếu. Do đó,
đây là phương pháp phổ biến trong giai đoạn đầu của nền sản
xuất TBCN.
Hạn chế của phương pháp này: T bị khống chế chỉ có
24h/ngày; công nhân bị giới hạn về thể chất và tinh thần; phương
pháp này dễ bị công nhân nhận ra và đấu tranh giảm giờ làm
việc
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư
thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài
thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
đổi thậm chí rút ngắn.
Ví dụ : Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư thì m’=
100%. Nếu thời gian lao động tất yếu giảm còn 2 giờ, thì thời
gian thặng dư là 6 giờ khi đó m’= 300%.
Thời gian lao động tất yếu giảm, có nghĩa là người lao động
cần ít thời gian lao động hơn trước nhưng có thể tạo ra được
lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động hay nói cách

khác giá trị sức lao động đã giảm một cách tương đối so với tổng
giá trị mới mà người lao động tạo ra trong ngày. Để có được điều
đó cần phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động, điều này chỉ có thể có được khi
năng suất lao động xã hội tăng lên.
Điều kiện áp dụng: LLSX phải phát triển, KHKT phát triển đến
trình độ nhất định để tăng năng xuất lao động.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: Trong nền kinh tế, việc tăng
năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp
riêng lẻ, hàng hóa do các xí nghiệp này sản xuất ra có giá trị cá
biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó những xí nghiệp này sẽ thu
được giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá
trị thặng dư vượt trội đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Do chạy theo giá trị thặng dư siêu ngạch dẫn đến năng suất lao
động của xã hội tăng, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu
ngạch là hình thái biến tướng của giá thị thặng dư tương đối.
Chương 4:
1. Khái niệm cạnh tranh, độc quyền, mối quan hệ giữa độc quyền và
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
-Cạnh tranh: Sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh
nhằm đem lại lợi ích
-Hình thức cạnh tranh: Nội bộ ngành và giữa các ngành
+ Cạnh tranh nội bộ: Cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng 1
ngành nhằm thu được P siêu ngạch. Biện pháp đó là cải tiến kỹ thuật

nâng cao NSLD. Kết quả: hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh trong các ngành sản
xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư. Biện pháp là tự do di
chuyển TB từ ngành này sang ngành khác. Kết quả làm hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân và giá trị HH chuyển thành giá trị sản xuất
-Mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh: Nghiên cứu chủ nghĩa tư
bản tự do cạnh tranh, C. Mác và Fh. Ăngghen đã dự báo rằng: tự do
cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập
trung sản xuất đến một mức độ nhất định nào đó sẽ dẫn đến độc
quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu
cạnh tranh mà nó làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh sự cạnh tranh giữ các chủ thể
sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa thì còn có thêm sự cạnh tranh giữa
các tổ chức độc quyền.
Đó là: Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh
nghiệp ngoài độc quyền; Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
với nhau; Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn
tồn tại song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ
độc quyền hóa phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị
trường khác nhau.
2.Nguyên nhân ra đời của độc quyền trong CNTB(6 nguyên nhân)
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế xã hội phát triển cao của
xã hội loài người trong hình thái kinh tế 4 bản chủ nghĩa cá nhân dùng
sở hữu 4 nhân để tự do kinh doanh bằng các hình thức công ty 4 nhân
để thu lợi nhuận thông qua cạnh tranh trong các điều kiện của môi

trường tự do, mọi sự phân chia của cải đều thông qua quá trình mua
bán.
Sự chuyển tiếp của giai đoạn cạnh tranh tự do đó là giai đoạn chủ
nghĩa 4 bản độc quyền. Đây có thể coi là sự kế tục trực tiếp và nó cũng
là một bước chuyển mình để giúp cho nền kinh tế chủ nghĩa tư bản
ngày càng phát triển thêm.
Theo như các mác và ăng ghen đã dự báo rằng cạnh tranh tự do
sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ, tập trung sản xuất, phát
triển đến một mức nào đó sẽ dẫn đến độc lập, chủ quyền, vận dụng
sáng tạo những nguyên lý của Mac. Vào điều kiện thế giới mới nên
nghin đã chứng minh rằng 4 bản đã bước sang giai đoạn mới là chủ
nghĩa tư bản độc quyền với các đặc điểm kinh tế cơ bản có những nét
khác biệt với chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Để làm rõ được điều này, chúng ta đầu tiên phải hiểu được do những
nguyên nhân nào đã giúp hình thành nên chủ nghĩa 4 bản độc quyền
Một là sự phát triển lực lượng sản xuất dưới sự tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, hình thành các xí nghiệp với quy mô lớn khi xã hội ngày càng
phát triển, kéo theo đó là khoa học kỹ thuật sẽ ngày càng được cải tiến
và đổi mới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc ứng
dụng kỹ thuật mới. Do sản xuất nhưng muốn làm được điều đó phải có
một khoản vốn lớn, điều này sẽ gây cản trở không hề nhỏ. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc hình thành các doanh nghiệp lớn.
Hai là của thế kỷ 19, những thành tựu khoa học công nghệ mới
xuất hiện như là luyện kim mới các máy móc mới ra đời như động cơ
diesel, máy phát điện phát triển phương tiện vận tải mới như xe hơi, xe
điện, máy bay, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này

một phần làm xuất hiện những sản xuất mới. Đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có quy mô lớn, mặt khác, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
khả năng tích luỹ tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản
xuất quy mô lớn.
Ba là trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự
tác động của các quy luật kinh tế thị trường như quy luật, giá trị, thặng
dư, quy luật tích lũy tích tụ tập trung sản xuất ngày càng mạnh mẽ,
làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất
quy mô lớn.
Bốn là cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp. Vừa và nhỏ bị
phá sản hàng loạt, còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được nhưng cũng
đã bị suy yếu. Để tiếp tục phát triển, họ phải tăng cường tích tụ, tập
trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp lớn.
Năm là do khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới,
4 bản chủ nghĩa. Làm phát phá sản hàng loạt các doanh nghiệp mới và
nhỏ các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để tiếp tục phát triển được, họ
phải thúc đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành
các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là sự phát triển của hệ thống tín dụng, trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các
công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích là lợi nhuận của và vai trò
của tổ chức độc quyền. Có biểu hiện đặc thù, các tổ chức đặc quyền có
thể ổn định giá cả độc quyền, mua độc quyền bán để thu lợi nhuận độc
quyền cao.
Trong những nguyên nhân trên, nguyên nhân cơ bản và quyết định
là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa

học kỹ thuật theo tự do cạnh tranh để ra tập trung sản xuất và sự tập
trung này khi phát triển đến một mức độ nào đó nhất định lại dẫn đến
độc quyền xuất độc quyền. Hay sự thống trị của 4 bản độc quyền là cơ
sở chủ nghĩa độc quyền, sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo ra
những ngành sản xuất mới với trình độ tích tụ cao, đòi hỏi hình thức tổ
chức mới, từ đó hình thành nên chủ nghĩa 4 bản độc quyền, ví dụ
mạng 5 d và công nghệ internet. Các mạng xã hội như facebook, zalo
đã dẫn tới sự thay đổi rất lớn trong quá trình sản xuất của con người.
3. Phân tích những đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền (5
đặc điểm)
Đặc điểm thứ nhất, tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
tích tụ và tập trung sản xuất, dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Tổ chức độc
quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà 4 bản lớn để tập trung vào
trong tay, phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận. Khuyến cao khi mới bắt đầu quá trình
độc quyền hóa các liên minh độc quyền hình thành theo biên ngang,
nghĩa là chỉ mới liên kếy nhữn doang nghiêp jtrong cùng 1 ngành
nhưng về sau theo mối liên hệ dây truyền các tổ chức độc quyền đã
phát triển theo liên kếy dọc mở rộng ra nhiều ngành khác nhau .
Những hình thức độc quyền cơ bản là: Cartel, Syndicate....
Thứ 2, tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt: Song song với quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp trong ngân hàng
cũng diễn ra quá trình tích tụ tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền trong ngân hàng. Quy luật tích tụ tập trung trong ngân
hàng cũng giống như trong công nghiệp, do quá trình cạnh tranh, các
ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn tính. Và hình thành

những ngân hàng lớn 4 bản tài chính là sự kết hợp giữa 4 bản độc
quyền ngân hàng và công nghiệp.
Thứ 3 là xuất khẩu 4 bản được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Xét về chủ thể được chia thành 2 thành
phần: tư bản tư nhân và tư bản nhà nước.
Thứ 4 là sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản
độc quyền quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển. Việc xuất
khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu, dẫn đến sự
phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản độc quyền
và hình thành các tổ chức độc quyền Quốc tế
Thứ 5 là sự phân chia thế giới và lãnh thổ giữa các cường quốc tư
bản sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng
việc phân chia thế giới về lãnh thổ các cường quốc 4 bản ra sức xâm
lược thuộc địa bởi vì thuộc địa là nơi đảm bảo nguồn nguyên liệu và thị
trường. Thường xuyên do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không
đều của các cường quốc 4 bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi lại
lãnh thổ. Đây là nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới.
Hiện nay, sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư
bản vẫn tiếp tục giữa những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. 5
đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa 4 bản độc quyền có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nó nên bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền về
kinh tế là sự thống trị của tư bản độc quyền về mặt chính trị là hiếu
chiến xâm lược
Chương 5:
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Tính tất yếu
khách quan và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam

-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa. Ở Việt Nam, đây là nền kinh tế vận hành đầy đủ, vừa
có tính phổ biến vừa có tính đặc thù. Lấy cái riêng là định hướng XHCN
để chế định cái chung là kinh tế thị trường. Nó vừa bao hàm đầy đủ
các thuộc tính chung vốn có khách quan của kinh tế thị trường vừa
chứa đựng những thuộc tính riêng có định hướng XHCN phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước, là nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế. Có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa do đảng cộng sản việt nam lãnh đạo nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
-Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Một là phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật phát triển khách
quan. Hai là tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát
triển. Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân, mong muốn nhân dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh.
-Đặc trưng:
+ Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH,
nâng cao đời sống nhân dân thực hiện “ Dân giàu nước mạnh dân chủ
công bằng văn minh)
+ Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Bao gồm quan hệ
sở hữu( Tư nhân, tập thể, nhà nước) và thành phần kinh tế( KT nhà
nước, tập thể, tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài)
+ Quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý thực hnafh

cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng sự làm chủ và giám sat
của nhân dân với mục tiêu dùng KTTT để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH
+ Quan hệ phân phối:
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 1 cách tự
giác: Thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách chiến
lược quy hoạch, kê shoachj và từng giai đoạn phát triển của KTTT. Đây
là đặc trưng cơ bản man tính định hướng XHCN nền kinh tế TT ở Việt
Nam
2. Lợi ích kinh tế? Bản chất, biểu hiện, vai trò của lợi ích kinh tế
đối với chủ thể Kinh tế - Xã hội
-Lợi ích: thỏa mãn nhu cầu của cn người mà sự thỏa mãn nhu cầu này
phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình đọo
phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
-Lợi ích kinh tế: Lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực huện các
họa độn kinh tế của con người.
-Bản chất:
+ Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
-Biểu hiện: Gắn với các chủ thể kinh tế khác là những lợi ích tương
ứng.
-Vai trò:
+ Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và của các hoạt
động kinh tế- xã hội
+ Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác

3. Quan hệ lợi ich kinh tế? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các
quan hệ lợi ích kinh tế? Các nhân tố ảnh hưởng và một số quan
hệ lợi ích kinh tế cơ bản?
-Quan hệ lợi ích kinh tế: là sự thiết lập những tương tác giữa con
người với con người, giữa cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế
giữa cá bộ phận hợp thành kinh tế.....nhằm mục đích xác lập các lợi ích
kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc
thượng thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội
nhất định
-Sự thống nhất:
+ Môt chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể
khác
+ Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ
và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khá
-Mâu thuẫn: Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu
thuần thì việc thực hiện lợi ích này sẽ ngăn cản thâm chí làm tổn hại
đến các lợi ích khác.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
+ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
+ Hội nhập kinh tế quốc tế
-Một số quan hệ lợi ích quốc tế:
+ Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động:

+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người bán
sức lao động thì người lao động cạnh tranh với nhau -> tiền lương
giảm, một số bộ phận lao động bị sa thải-> Thống nhất với nhau để
thưucj hiện yêu sách của mình đối với chủ doanh nghiệp -> Để hạn
chế mâu thuẫn nội bộ cần thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ
bảo vệ quyền lợi cho người lao động
4. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích kinh tế?
-Bảo vệ hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế
-Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp- xã hội: Do mẫu thuần lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của quy luật thị trường, sự
phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế
cảu một bộ phận dân cư được thực hiện rất khó khăn hạn chế -> Vì vậy
nhà nước cần có các chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài
hòa các lợi ích kinh tế. Phát triển mạnh mẽ LLSC, KHKT để nâng cao
thu nhập cho các chủ thể kinh tế
-Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với
sự phát triển xã hội: Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối
thu nhập, phân phối công bằng hợp lý góp [hần quan trọng đảm bảo
hài hòa các lợi ích kinh tế. Nhà nước phải tích cực , chủ động thực hiện
công bằng phân phối thu nhập. Việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của

hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc biệt cần thiết
Giải quyết những mâu thuần trong quan hệ lợi ích kinh tế. Quang trọng
là ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp
Chương 6:
1. Cách mạng công nghiệp? Cách mạnh công nghiệp 4.0? Các
cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử? Phân tích vai trò
của cách mạng công nghiệp?
-Cách mạng công nghiệp được hiểu đó là những bước phát triển
nhảy vọt về chất
trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về
máy móc, kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về trình độ phân công lao
động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới
trong kỹ thuật - công nghệ vào đời sống xã hội.
-Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ
tư được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát
triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of
Things – IoT). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được phát triển ở
ba lĩnh vực chính là vật lý, công nghệ số và sinh học. Biểu hiện đặc
trưng là sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất so
với các công nghệ truyền thống, áp dụng Khoa học trí tuệ nhân tạo
vào cuộc sống
Cách mạng Công nghiệp 1.0: Bắt đầu vào cuối thế kỷ 18,
đặc trưng bởi cơ giới hóa sản xuất với việc sử dụng máy móc
chạy bằng nước và hơi nước.

Cách mạng Công nghiệp 2.0: Cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ
20, sản xuất hàng loạt và sử dụng điện năng, dẫn đến sự phát
triển của ngành công nghiệp ô tô và hóa chất.
Cách mạng Công nghiệp 3.0: Từ giữa thế kỷ 20, tự động
hóa sản xuất với sự xuất hiện của máy tính và điện tử.
Cách mạng Công nghiệp 4.0: Hiện tại, tập trung vào số
hóa, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), và dữ liệu lớn
(Big Data).
-Vai trò của cách mạng công nghiệp:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất: Đòi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. Về đối tượng lao động dần dần
ít phụ thuộc vào năng lượng truyền thống mà phụ thuộc vào việc
ứng dụng KHKT vào sản xuất.
+ Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
oVề quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu
tư nhân làm nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước
và khu vực kinh tế nhà nước
oVề quan hệ tổ chức quản lý: Doanh nghiệp quản lý thông qua
ứng dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô
phỏng, robot.
o Về quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
nhân dân
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
oPhía nhà nước: Quản trị và điều hành nhà nước thông qua
hạ tầng số và internet. Giám sát và điều hành xã hội theo
mô hình “ chính phủ điện tư”, “ đô thị thông minh”.
oPhía doanh nghiệp: Thay đổi cách thưc thiết kế, tiếp thị và

cung ứng hàng hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với
không gian số
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Tại sao công nghiệp hóa hiện
đại hóa ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
-CNH, HĐH là quá trình chuyễn đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phố biển sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại; dựa trên sự phát triễn của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
-Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là tất yếu
khách quan?
+ Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển LLSX
xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên
CNXH như Việt Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
phải được thực hiện từ đầu thông qua CNH,HĐH
+ Rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và
thế giới
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao
3. Phân tích đặc điểm và quan điểm về CNH hiện đại hóa ở VN
-Đặc điểm của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
CNH, HĐH theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu "Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằn, văn minh"
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
CNH,HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa

CNH,HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt nam
đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
-Nội dung HDH và CNH ở Việt Nam :
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền
sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ
mới, hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
-Quan điểm về CNH, HDH ở Việt Nam
+ Thứ nhất chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng
mọi nguồn lực
+ Thứ 2 các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát
huy tính sáng tạo của toàn dân
4. Phương thức thích ứng của VN trước cuộc cách mạng CN( Lưu
ý những điều kiện cần thiết đẻ VN ứng phó với những tác
động tiêu cực của cách mạng CN 4.0)
+ Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa
trên nền tảng sáng tạo
+ Thứ hai, nắm bắt và dẩy mạnh việc ứng dụng những thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
+ Thứ 3: Chuẩn bị những điều kiện cân thiết để ứng phó với
những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và

truyền thông
Phát triển ngành công nghiệp
Đẩy mạnh CNH,HDH nông thôn
Cải tạo mở rộng nâng cấp, xây dựng mới có trọng điểm
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tạo điều kiện thu hút
đầu tư trong và ngoài nước
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du
lcihj, dịch vụ
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao
Tích cực chủ động hội nhập quốc tế
5. Hội nhập kinh tế quốc tế.? Tính tất yếu khách quan của hội
nhập kinh tế quốc tế của VN
-Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Do xu thế khách quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh
tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và
phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển
trong điều kiện hiện nay.
6. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực về hội nhập
kinh tế quốc tế?
-Tác động tích cực :
+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển tạo

điều kiện cho sản xuất trong nướ
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+ Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực KHCN
quốc gia
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế
+ Cải thiện tiêu dùng trong nưics và người dân dược hưởng
thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới
+ Tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội CN
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích
hợp trong trật tự quốc tế
+ Giúp đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, duy trì hòa bình
ổn định ở các khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh
tế xã hội
-Tác động tiêu cực: Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại
những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách
thức, đó là:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay
gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó
khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc
của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh

tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính
trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không
công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau
trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu -
nghèo và bất bình đẳng xã hội.
+ Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang
phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các
ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có
giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá
trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại
môi trường ở mức độ cao.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức
đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật
tự, an toàn xã hội
+ Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và
văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng”
của văn hóa nước ngoài.
+ Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng
khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh,
nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng
tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể
dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó

lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội
nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
7. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế?
Vì sao VN cần phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế?
Tham gia Liên kết Kinh tế Quốc tế: Việt Nam tích cực và chủ
động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế, thực hiện nghiêm
túc các cam kết và cải cách chính sách theo hướng minh bạch và tự
do hóa1.
Nâng cao Hiệu quả Hội nhập:
-Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp: Xây
dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với bối cảnh quốc
tế và điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời phải có lộ trình
hợp lý và mục tiêu rõ ràng.
-Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và
thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết
kinh tế quốc tế và khu vực: Việt Nam nỗ lực hoàn tất các cam kết
quốc tế lớn, nâng tầm hội nhập quốc tế và đảm bảo lợi ích cần
thiết trong quá trình hội nhập kinh tế.
-Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp : Để hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam cần hoàn thiện cơ chế thị trường, đổi mới sở
hữu và doanh nghiệp nhà nước, và tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng.Đồng thời cần cải cách hành chính, chính sách kinh tế,
và luật pháp để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch và
thuận lợi.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế: Đầu tư và
cải tiến công nghệ là cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Nhà nước
cần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua thách thức hội nhập và đầu tư
vào nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng sản xuất và
dịch vụ.
-Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam: Đề cập đến
việc bảo vệ chủ quyền, an ninh, văn hóa dân tộc và điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội. Nêu các ảnh hưởng mặt trái từ hội nhập
quốc tế như sự phụ thuộc kinh tế, tổn thương do cạnh tranh, và mất ổn định tiền tệ. Mục
tiêu hội nhập quốc tế phải xuất phát từ
lợi ích quốc gia, không đi ngược lại giá trị nhân văn của nhân loại.
Đề xuất các biện pháp như bảo vệ độc lập, chủ quyền, phát triển
doanh nghiệp, đầu tư giáo dục, và quản lý thị trường
Tags