NANG XƯƠNG HÀM Giảng viên : TS.BS. Nguyễn Hồng Lợi Đối tượng : RHM4 ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA RĂNG HÀM MẶT
Nang Xương Hàm Do Răng
Nang Thành nang Khoang Biểu mô lót 1. KHÁI NIỆM VỀ NANG Nang là một khoang bệnh lý , chứa các thần phẩn dịch , bán dịch hoặc khí . Nang không được tạo thành do sự tập trung của mủ . Hầu hết các nang, nhưng không phải tất cả, được lót bởi biểu mô. (KRAMER 1974).
Sự hình thành và phát triển của mầm răng 2. NGUỒN GỐC PHÔI THAI HỌC
Mầm răng ở giai đoạn chuông: - Cơ quan men - Nhú răng - Bao răng 2. NGUỒN GỐC PHÔI THAI HỌC
2. NGUỒN GỐC PHÔI THAI HỌC Sự tạo thành , tăng sinh và phá vỡ của bao chân răng Hertwig . Bao Hertwig Những biểu bì sót lại Mallassez
Lá răng Mảnh vụn biểu bì Serres 2. NGUỒN GỐC PHÔI THAI HỌC
Những biểu bì sót lại Malassez Mảnh vụn biểu bì Serres Biểu mô men thoái hóa 2. NGUỒN GỐC PHÔI THAI HỌC
NANG DO RĂNG 3. PHÂN LOẠI NANG DO RĂNG
Tần số gặp các nang biểu mô ở xương hàm
Tần số gặp phải của các loại nang quanh răng : Nang quanh chóp răng 70% Nang bên răng 20% Nang tồn tại 10% Nang quanh chóp răng / Nang bên răng / Nang tồn tại 4. ĐẶC ĐIỂM CỤ THỂ TỪNG LOẠI NANG I. Nang quanh răng
Loại nang do răng thường gặp nhất có nguồn gốc do quá trình viêm . Chiếm khoảng 60-70% nang quanh răng Thường có liên quan đến một răng bị chết tủy . NANG QUANH CHÓP RĂNG
CHẤN THƯƠNG, SÂU RĂNG, BỆNH NHA CHU HOẠI TỬ TỦY VIÊM QUANH CHÓP U HẠT QUANH CHÓP CUNG CẤP NGUỒN MẠCH MÁU PHONG PHÚ CHO CÁC BIỂU BÌ SÓT LẠI MALASSEZ CÁC BIỂU BÌ SÓT LẠI MALASSEZ TĂNG SINH TẠO THÀNH CÁC KHỐI TẾ BÀO LỚN CÁC TẾ BÀO TRUNG TÂM KHỐI THIẾU DINH DƯỠNG HOẠI TỬ, HÓA LỎNG TẠO THÀNH MỘT KHOANG TRONG LÒNG U HẠT NANG QUANH CHÓP RĂNG NANG QUANH CHÓP RĂNG – CƠ CHẾ BỆNH SINH
15 Khởi đầu Sự hình thành nang Sự lớn lên của nang NANG QUANH CHÓP RĂNG – CƠ CHẾ BỆNH SINH
Tần số : 60-70% Thường phổ biến ở độ tuổi từ 20-60 Tỉ lệ nam / nữ : 3/2 Người da trắng gấp đôi người da đen Hàm trên bị nhiều hơn gấp 3 lần so với hàm dưới Hàm trên : Vùng răng phía trước ( Răng cửa bên ) Hàm dưới : Vùng răng phía sau Nang quang chóp răng ở răng cửa bên hàm trên NANG QUANH CHÓP RĂNG – ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Thường không có triệu chứng Tiến triển chậm Khi nhiễm trùng , chỗ sưng trở nên đau nhức và lan rộng , có thể gây chảy mủ . NANG QUANH CHÓP RĂNG – ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Khi nang đã phát triển thì nó sẽ gây biến dạng xương hàm . Niêm mạc phủ bên trên nang bình thường hay hơi xanh nếu đã mỏng nhiều . NANG QUANH CHÓP RĂNG – ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Nhiều hàng tế bào vảy xếp tầng Có hiện tượng viêm mãn tính ở mô liên kết Các rãnh cholesterol Các thể Rushton Các tế bào khổng lồ đa nhân Biểu mô có thể bị biến đổi ác tính NANG QUANH CHÓP RĂNG – MÔ BỆNH HỌC
Các thể Rushton ( thể trong suốt ) - Các thể Rushton / thể trong suốt thường được tìm thấy ở biểu mô và hiếm khi thấy được ở mô liên kết . - Chúng là những cáu trúc có dạng thẳng hay cong, bắt màu acid. NANG QUANH CHÓP RĂNG – MÔ BỆNH HỌC
Vùng thấu quang hình tròn hay hình thuẫn bao quanh chóp răng . Được bao quanh bởi một đường cản quang rõ rệt , có thể tiếp giáp với laminadura của răng liên quan . NANG QUANH CHÓP RĂNG – HÌNH ẢNH X QUANG
Nang quanh chóp răng Vùng thấu quang được bao xung quanh bởi một đường viền cản quang rõ rệt
Có thể có sự liên quan với sự tiêu chóp , di chuyển vị trí của răng hoặc cả hai . Đôi khi nang có thể trở nên rất lớn . NANG QUANH CHÓP RĂNG – HÌNH ẢNH X QUANG
NANG QUANH CHÓP RĂNG – HÌNH ẢNH X QUANG
Nang với Nang với kích thước nhỏ như cỡ này thì rất khó phân biệt với u hạt .
Nang quanh chóp nhiễm trùng Nang trong trường hợp này đã mất đi đặc điểm tiêu biểu do sự xâm lấn vào mô xung quanh . Những nang loại này có hình ảnh thấu quang mà không có bờ viền cản quang rõ nét như bình thường .
Hình A và B: Nang quanh chóp răng xuất phát từ răng cối sữa thứ 2 đã bị chết tủy đã làm nới rộng bảng xương vỏ phía má thành hình tròn và gây thay đổi vị trí của các răng vĩnh viễn khác .
Để chẩn đoán xác định cần phải dựa vào các yếu tố : Tiền sử Thăm khám lâm sàng Các thử nghiệm khác Thử độ sống của răng liên hệ Phim X quang Hút dịch nang và phân tích Mô bệnh học NANG QUANH CHÓP RĂNG – CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
NANG QUANH CHÓP RĂNG – ĐIỀU TRỊ Điều trị : - Phẫu thuật lấy trọn răng - Điều trị nội nha và cắt chóp
- Được chia làm hai loại Do viêm : liên hệ với sự nhiễm trùng của một ống tủy bên của một răng thường chết tủy . Do tăng trưởng : liên hệ với những di tích mô bì còn sót dọc theo bề mặt chân răng . Nguyên nhân có thể do sự nhiễm trùng đi theo đường nha chu . NANG BÊN RĂNG
Một răng nanh bên phải hàm trên có nang bên răng do sự nhiễm trùng đi theo đường dây chằng nha chu .
Thường liên hệ với răng nanh , răng cối nhỏ và nhất là răng khôn . Gặp ở hàm dưới nhiều hơn hàm trên . Nang bên răng nhiễm trùng không khác gì một áp xe nha chu . NANG BÊN RĂNG
NANG BÊN RĂNG – CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Trên X quang khó phân biêt giữa nang bên răng và u hạt tế bào khổng lồ hay u sợi hóa xương . - Cần phân biệt giữa NANG BÊN RĂNG (Lateral Radicular Cyst) NANG BÊN THÂN RĂNG (Lateral Periodontal Cyst)
NANG BÊN RĂNG – ĐIỀU TRỊ Lấy trọn nang Giữ lại nếu răng còn chắc
- Thường xuất phát từ một u hạt hay một nang quanh chóp của một răng sữa hay một chân răng vĩnh viễn . Nó có thể xuất phát từ một nang thân răng còn sót lại của một răng ngầm mà răng này đã được mở lấy ra . NANG TỒN TẠI
Thường gặp ở những người trung niên hay cao tuổi . Ở hàm trên nhiều hơn hàm dưới . Thường là nguyên nhân gây ra sự sưng một vùng xương hàm không có răng ở người già . Có thể tiến triển chậm NANG TỒN TẠI
Nang tồn tại Vùng hàm không có răng NANG TỒN TẠI
NANG TỒN TẠI
NANG TỒN TẠI Ở HÀM TRÊN Phim Panorama cho thấy sự mở rộng của nang tồn tại vào xoang hàm trên .
Nang tồn tại ở hàm trên đang mở rộng ra từ vị trí nhổ răng 16 NANG TỒN TẠI Ở HÀM TRÊN
NANG TỒN TẠI Ở HÀM DƯỚI
Lấy trọn răng nhưng cố gắng giữ lại sống hàm để phục hình NANG TỒN TẠI – ĐIỀU TRỊ
II. NANG MANG RĂNG
- Xuất phát từ cơ quan tạo men - Bao quanh thân răng ngầm sau khi sự tạo men hoàn tất - Do tích tụ chất lỏng giữa: + BMM lớp trong với BMM lớp ngoài + BMM lớp trong với men tân tạo NANG THÂN RĂNG – CƠ CHẾ BỆNH SINH CEJ
Nam > nữ, trẻ em > người lớn Hàm trên > hàm dưới Hay gặp: R8 HD và R3 HT Liên hệ với răng ngầm (răng vĩnh viễn, răng thừa) hoặc u răng NANG THÂN RĂNG – DỊCH TỄ HỌC
Phát hiện khi phát triển khá to, gây biến dạng xương và mặt Khám trong miệng: thiếu 1 răng trên cung hàm Nang to: răng kế bên lung lay, xô lệch Đau nhức khi nang bị nhiễm trùng thứ cấp NANG THÂN RĂNG – LÂM SÀNG
NANG THÂN RĂNG – LÂM SÀNG
Vùng thấu quang có đường viền rõ. Nang có 1 hoặc nhiều buồng Mầm răng di lệch NANG THÂN RĂNG – X QUANG
Dựa vào lâm sàng và X-quang Chẩn đoán phân biệt: + Nang chân răng + U nguyên bào men bao phủ thân răng Nang thân răng Nang quanh chóp U nguyên bào men NANG THÂN RĂNG – CHẨN ĐOÁN
Lấy trọn nang Thử nghiệm giải phẫu bệnh NANG THÂN RĂNG – ĐIỀU TRỊ
Mạng lưới hình sao thoái hóa nang ở nông phát triển quanh 1 răng sắp mọc trên hàm Răng không mọc khỏi nướu NANG MỌC RĂNG – CƠ CHẾ BỆNH SINH
U lùng nhùng ở nướu vùng răng sắp mọc NANG MỌC RĂNG – TRIỆU CHỨNG
PHÂN BIỆT VỚI NANG CỦA NƯỚU Dựa vào X-quang: + Nang mọc răng: có răng trong nang + Nang nướu: không có ĐIỀU TRỊ - Vỡ tự nhiên - R ạch nướu
Hiếm gặp Thường gặp ở răng khôn hàm dưới CƠ CHẾ BỆNH SINH Thoái hóa nang của cơ quan men trước khi bắt đầu có sự tạo ngà, men nên không có răng liên hệ NANG NGUYÊN THỦY
TRIỆU CHỨNG - Nang nhỏ: không triệu chứng - Thiếu răng - Nang to: biến dạng xương hàm, đẩy lệch răng , đè dây thần kinh gây tê hoặc mất cảm giác môi - Trong nang có chất sừng nang sừng
X QUANG - Thấu quang ranh giới rõ rệt - Đường viền tụ cột - Hình ảnh nhiều buồng dễ nhầm u men
ĐIỀU TRỊ - Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết - Kế hoạch điều trị: kích thước nang và thể một/ nhiều buồng + Nang một/nhiều buồng nhỏ: nạo bỏ toàn bộ màng nang và xử lí bề mặt xương + Nang lớn: hay tái phát do khó lấy bỏ hết màng nang; răng liên quan đến nang phải nhổ bỏ + Trường hợp nang quá lớn thì có chỉ định cắt bỏ đoạn xương và phục hồi bằng ghép xương - Điều trị bảo tồn: kết hợp mở thông với lấy bỏ toàn bộ nang