Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên – Võ Nhai - Thái nguyên

vankhanvn 4 views 57 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 57
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57

About This Presentation

Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng na Võ Nhai thành vùng na sản xuất hàng hóa, bền vững, ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật ca...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



LÊ THỊ HUYỀN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SU ẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG
TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019





Thái Nguyên, năm 2019https://vankhan.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



LÊ THỊ HUYỀN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SU ẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG
TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Lớp : K47 - TT
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Nguyên



Thái Nguyên, năm 2019https://vankhan.vn/

i


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực
hành của sinh viên trong các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt,
em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các
thao tác kỹ thuật trong sử dụng một số loại chế phân bón lên cây na tại xã La
Hiên huyện Võ Nhai.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Thị Nguyên đã
tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Lê Thị Huyền


https://vankhan.vn/

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối .............................. 8
Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên ......................... 23
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện
Võ Nhai ......................................................................................... 25
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên.... 26
Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai ..................... 27
Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm ................. 28
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của cây na ................................................. 31
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng
trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na ........................... 32
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một
số yếu tố cấu thành năng suất ....................................................... 33
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
hình thái quả .................................................................................. 34
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
Chất lượng quả ............................................................................. 35
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng
suất và một số yếu tố cấu thành năng suất .................................... 37
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình
thái quả .......................................................................................... 38
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
chất lượng quả .............................................................................. 39 https://vankhan.vn/

iii


Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ lệ
đậu quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (30 hoa/cây, 1 cây /công
thức) .............................................................................................. 41
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Võ Nhai ..................... 42

https://vankhan.vn/

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1. Quả na được trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng ............................ 36
Biểu đồ 1. Độ Brix của quả na khi trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng với
các mức sử dụng phân bón vi sinh khác nhau ................................ 40
Biểu đồ 2. Năng suất của cây na ở các mức phun GA3 khác nhau ................ 43





https://vankhan.vn/

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĂQ : Cây ăn quả
CT : Công thức
ĐC : Đối chứng
ĐHST : Điều hòa sinh trưởng
FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới
PTNT : Phát triển nông thôn
TNHH
NSTT
NSLT
: Trách nhiệm hữu hạn
: Năng suất thực thu
: Năng suất lý thuyết
UBND : Uỷ ban nhân dân

https://vankhan.vn/

vi


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na ............................................. 5
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na ........................................................... 5
2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng ............................................. 5
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ........................... 9
2.3.1. Đặc điểm thực vật học ............................................................................. 9
2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh ............................................................................. 11
2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam .................................... 12
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ............................................................ 12
2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam ...................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 16 https://vankhan.vn/

vii


3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 16
3.1.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ
Nhai Thái Nguyên ........................................................................................... 16
3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất
chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên ........................................................ 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai
trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 17
3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất
chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên ........................................................ 19
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai .... 23
4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai ................................................................ 23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ
Nhai ................................................................................................................. 24
4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ
Nhai ................................................................................................................. 25
4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai ........................... 26
4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất
chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai ................................. 28
4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm ...................... 28
4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển
của cây na ........................................................................................................ 30 https://vankhan.vn/

viii


4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
năng suất, chất lượng cây na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. ............................... 36
4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất
lượng quả na .................................................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai-
Thái Nguyên: ................................................................................................... 44
5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La
Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: .............................................................. 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC https://vankhan.vn/

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và
được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Trong những năm
gần đây, cây na đã trở thành một loại cây xoá đói giảm nghèo cho bà con
vùng cao, vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Võ Nhai – Thái
Nguyên đã mở rộng diện tích trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là
hướng phát triển cây ăn quả chủ đạo của huyện.
Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Thái nguyên,
cách trung tâm tỉnh Thái nguyên 37 km. Hiện nay, huyện Võ Nhai có diện
tích trồng Na rộng lớn trên 349ha đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo
nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng Na. Cây na đã góp phần đáng
kể vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm tăng giá trị sử dụng ruộng đất
giúp tăng thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân trong
huyện, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh. Tuy nhiên sản xuất
na theo hướng hàng hóa tập trung đang gặp phải một số vấn đề như: Quả na
chín tập trung, quả bé vẹo vọ, không đồng đều, người trồng chưa áp dụng quy
trình kỹ thuật tốt vào thâm canh na. Hiệu quả sản xuất chưa tương xứng với
tiềm năng của loại cây ăn quả này.
Do na trồng ở trên núi đá dốc, hiểm trở nên việc vận chuyển một lượng
lớn phân hữu cơ hoặc các phân bón vô cơ riêng rẽ để bón cho cây theo quy
trình gặp nhiều khó khăn. Sâu, bệnh hại cũng là một yếu tố cản trở lớn đến
sản xuất na ở Võ Nhai. Những loại sâu, bệnh thường gặp ở vùng na Võ Nhai
là các loài rệp sáp, nhện, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh muội đen, bệnh thán thư
... Những loại sâu, bệnh này không chỉ làm cho cây bị chết, mà thường xuyên
làm hạn chế tới sức sinh trưởng của cây, làm cho cây ra hoa đậu quả kém, https://vankhan.vn/

2

năng suất thấp, đặc biệt là làm cho mã quả xấu, hoặc bị thối và khô héo không
thể sử dụng được.
Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng na Võ Nhai thành vùng
na sản xuất hàng hóa, bền vững, ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật
canh tác trên đất dốc, bón phân và sử dụng phân bón; phòng trừ sâu bệnh và
sử dụng các chế phẩm điều tiết sinh trưởng để tăng năng suất chất lượng quả .
Nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn trong sản xuất na hiện nay ở Võ Nhai –
Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất
lượng na dai La Hiên – Võ Nhai.” góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất
na theo hướng hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong sản xuất na.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai từ đó đưa ra các
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na tại Võ Nhai, Thái
Nguyên. Bổ sung và góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm
sóc na cho người dân.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ
Nhai Thái Nguyên
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất
chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống na trồng tại xã La Hiên,
huyện Võ Nhai, Thái nguyên.
- Đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
của cây na. https://vankhan.vn/

3

1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào
thực tế, gắn lý thuyết với thực hành giúp sinh viên nâng cao được chuyên môn,
hiểu được phương pháp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Giúp sinh viên hiểu được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu
khoa học.
- Báo cáo đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập tại
khoa Nông học. https://vankhan.vn/

4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong những năm gần đây nhờ áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến có sự chuyển hướng về kinh tế thị
trường, sản xuất nông nghiệp thu được nhiều thành tích đáng kể. Lương thực
là vấn đề cơ bản của nước ta đã được giải quyết và người dân không phải lo
lắng về an ninh lương thực, từ đó có điều kiện chủ động trong sản xuất và
phát triển cây có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là lĩnh vực cây ăn quả. Cây ăn
quả ngày càng phát triển tại các địa phương, đóng vai trò quan trọng trong
kinh tế hộ. Tuy nhiên, khó khăn mà người sản xuất gặp phải là chưa có những
nghiên cứu đồng bộ từ đặc điểm sinh vật học đến các biện pháp kỹ thuật cho
từng loại cây cụ thể.
Cây na được xếp vào cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng phát
triển chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như đất đai,
khí hậu, ánh sáng… mặt khác mỗi một vùng sinh thái cây na có những đặc
điểm sinh vật học riêng. Cần nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm cây na của từng
vùng sinh thái để có những biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Na ở Võ Nhai, Thái nguyên là một trong những vùng sản xuất na nổi
tiếng. Năng suất và chất luợng na ở đây cao hơn so với những vùng trồng na
khác. Tuy nhiên, na Võ Nhai hiện nay có biểu hiện cây sinh trưởng kém, quả
nhỏ, xanh cứng và nhiều sâu bệnh, một số diện tích cây đang cho thu hoạch bị
chết hàng loạt, xảy ra trên cả hai loại đất trồng na tại đây: đất núi đá và đất bãi
bằng. Để hạn chế hiện trạng trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học của na dai Võ Nhai và một số tổ hợp phân bón nhằm tìm ra
công thức về liều lượng phân bón, nồng độ phun GA3 thích hợp nhất để nâng
cao năng suất và chất luợng. https://vankhan.vn/

5

2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na
Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ.
Từ thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và
do tính thích nghi rộng hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới.
Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó
được trồng khắp nơi nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa
của các nước thuộc Trung và Nam Mĩ. Song trồng với quy mô lớn tập trung ở
châu Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20
o
Bắc - 30
o
Nam có khí
hậu tương đối ẩm và khô nóng như: Thái Lan, Campuchia, Malaysia… và rất
ít ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc
và trong Nam, còn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí
nghiệm. Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong
nước như: Na Chi Lăng ở Lạng Sơn, mãng cầu ta Bà Đen ở Tây Ninh, Ninh
Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu, Na dai Huyền Sơn ở Lục Nam - Bắc Giang…
2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng
Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều loài,
ở Việt Nam có bốn loài là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona
Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có
na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, còn nê thì trồng
lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn
được quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại.
Phân loại theo yêu cầu sinh thái:
- A. squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được trồng
khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500m so với mặt nước biển.
- A. muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng được ở các https://vankhan.vn/

6

vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao.
- A. glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở vùng
duyên hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép, chọn
tạo giống.
- A. reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ không cao
nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn gọi nê là na
núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao.
Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc
gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona
Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở
miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona
Muricata là mãng cầu xiêm.
Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Magnoliales
Họ: Anonaceae
Chi: Anona
Loài: A. Squamosa
Tên khoa học: Anona squamosa.
Hiện nay có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi,
và các loài khác ở châu Á.
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về
giống na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và
độ chắc của cùi quả.
Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các https://vankhan.vn/

7

giống sau:
+ Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh,
khi quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt.
+ Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu.
+ Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt.
Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai
loại: Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả.
+ Na dai: Dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm
và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của
người làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất
giữ được lâu hơn so với na bở.
+ Na bở: Thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn
ngọt song thịt quả không chắc.
Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa
là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng
làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao
nhất về mặt chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng
na dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh
giá cao về mặt chất lượng chỉ sau cherimosa, có hương thơm, vị đậm được
nhiều người ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên không lạt, lại có
hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất khoáng. https://vankhan.vn/

8

Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối
(Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, không tính vỏ,
hạt, lõi)
Hàm lượng chất dinh dưỡng
Mãng
cầu dai
Mãng
cầu xiêm
Xoài Chuối sứ
Giá trị Calo 78 59 62 100
Hàm lượng nước 77,5 83,2 82,6 71,6
Đạm protein (g/100g) 1,4 1,0 0,6 1,2
Chất béo (g/100g) 0,2 0,2 0,3 0,3
Gluxit (cả xenlulô) (g/100g) 20,0 15,1 15,9 26,1
Xenlulô (g/100g) 1,6 0,6 0,5 0,6
Tro (g/100g) 0,9 0,5 0,6 0,8
Canxi (mg/100 g) 30,0 14,0 10,0 12,0
Lân: P (mg/100g) 36,0 21,0 15,0 32,0
Sắt: Fe (mg/100g) 0,6 0,5 0,3 0,8
Natri: Na (mg/100g) 5,0 8,0 3,0 4,0
Kali: K (mg/100g) 299,0 293,0 214,0 401,0
Caroten (Vitamin A) (µg/100g) 5 vết 1.880,0 225,0
Thiamin (B1) (mg/100g) 0,11 0,08 0,06 0,03
Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,10 0,10 0,05 0,04
Niaxin (P) (mg/100g) 0,8 1,3 0,6 0,6
Axit ascorbic (C) (mg/100g) 36,0 24,0 36,0 14,0
(Nguồn: FAO 1976)[15]
Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái lan, Philippin…) đã
và đang phổ biến trồng giống lai giữa A. squamosa với A. muricata với tên
gọi là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và
đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất. https://vankhan.vn/

9

Ngoài tác dụng trên, na chủ yếu dùng để ăn tươi, làm nước giải khát,
làm rượu. Rễ, lá, hoa, quả dùng làm thuốc cho người. Quả na có vị ngọt, chua,
tính ấm giúp hạ khí tiêu đờm, lá tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Rễ
cầm ỉa chảy. Hạt na chứa 45% tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu, trừ côn trùng,
chấy rận… và chế mỹ phẩm .
2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá một phần trong mùa đông, thân gỗ
hoặc thân bụi cao từ 3 - 5m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm, kiểu cành la
thường mọc trên cành mẹ (cành của năm trước) trên tán cây, phần từ giữa trở
xuống cành cho quả tốt hơn. Lá mỏng hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc ở
phần dưới, thường dài khoảng 10cm, rộng 4cm, có 6-7 đôi gân phụ (Nguyễn
Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006) [1]. Lá nguyên mềm, dài, nhẵn,
mọc so le (Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính, 2007) [6]. Lá mỏng hình thuôn
dài hoặc hình trứng, mặt lá mầu xanh lục, lá non có lông thưa đến khi già thì
không còn nữa, vò lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn, có lông nhỏ, chiều dài
cuống khoảng 1,5-1,8cm. Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá vào mùa đông.
Lá rụng xong trơ cuống lúc đó mới mọc mầm mới (Võ Văn Chi, Trần Hợp)
[8]. Cây na có bộ rễ phát triển, ăn sâu tuỳ thuộc vào loại đất và mực nước
ngầm. Bộ rễ gồm một rễ cọc to, dài và nhiều rễ ngang nhỏ hơn. Hoa mọc đơn
hoặc mọc thành chùm 2- 4 hoa trên nách lá hoặc đỉnh cành năm trước hoặc
mọc trên đoạn dưới của các lá già. Hoa nhỏ, mầu xanh lục, mọc đối với lá, có
cuống dài 2- 3cm. Chiều dài hoa khoảng 2- 4cm, hoa bé 1,4- 2cm. Hoa
thường rũ xuống có ba lá đài mầu lục, cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng ba
cánh, ba cánh hoa ngoài hẹp và dầy, các cánh hoa ở trong rất hẹp hoặc thiếu
hẳn. 9 Nhiều nhị và nhiều lá noãn, nhị và nhụy của hoa na mọc trên cùng một
hoa. Nhị bé nhưng nhiều tạo thành một lớp bọc ở vòng ngoài của nhụy. Nhụy https://vankhan.vn/

10

cũng rất nhiều, xếp thành hình tròn, nhọn (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Cây na
thụ phấn chéo bởi hoa cái có khả năng tiếp nhận hạt phấn trước 1 - 2 ngày lúc
hoa đực nở (tung phấn). Thời gian thụ phấn ngắn, cây thụ phấn tốt nhất vào
khoảng 9 - 12 giờ hoặc 14 giờ 30 - 17 giờ 30 trong ngày. Cây na thường ra
hoa vào tháng 4- 5 dương lịch, những lứa hoa đầu thường rụng nhiều, sau đó
khi bộ lá đã khoẻ, quang hợp đủ thì đậu quả. Những lứa hoa cuối vào tháng 7-
8 cũng rụng nhiều, quả tạo thành nhỏ, vì vậy na thuộc loại trái cây có mùa
(Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Kinh nghiệm trồng na của nhân dân cho biết nếu
hoa nở gặp khô hạn, gió mùa Đông Bắc hay gặp mưa thì việc thụ phấn sẽ gặp
khó khăn, đậu quả ít. Nếu gặp ngày nắng, không mưa, gió Đông Nam thì việc
thụ phấn, thụ tinh thuận lợi, đậu quả sẽ tốt. Từ lúc có nụ đến lúc hoa nở
khoảng 31- 45 ngày phụ thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây và độ ẩm
không khí, nếu có độ ẩm phù hợp thì hoa cái sẽ nở sớm. Quả thuộc quả kép,
do kết hợp nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả hình tim có cuống hơi
lõm, mầu xanh mốc, gần như hình cầu, có đường kính từ 80- 90mm, chiều
cao từ 60- 75mm, trọng lượng quả từ 100- 250g, vỏ quả xù xì (mắt na), thịt
quả mềm màu trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi thơm đặc biệt, bên trong
có nhiều hạt cứng màu đen hoặc màu nâu đen (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8].
Thời gian sinh trưởng và phát triển của quả từ khi hoa nở đến khi quả chín
khoảng 90-100 ngày (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, 2005) [5]. Mùa na chín từ
tháng 6- 9 dương lịch. Miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc. Quả được thu
hoạch làm nhiều đợt, khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển sang mầu vàng xanh,
kẽ mắt na có mầu trắng (Chu Thị Thơm, Phan Thị 10 Lài, 2005) [5]. Dấu hiệu
na chín là mầu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa hai mắt, các kẽ này dày
lên, đỉnh múi thấp xuống. Đối với giống na bở, kẽ có thể nứt toác. Vỏ quả khi
vận chuyển nếu bị sát vào nhau dễ thâm lại và nát quả, mã xấu đi (Vũ Công
Hậu, 1996) [2]. Cũng vì na dai dễ tính nên ở Việt Nam người ta trồng na dai https://vankhan.vn/

11

rất quảng canh: không chọn giống, có khi không dùng vườn ương mà trồng
bằng hạt gieo thẳng vào chỗ cố định. Ở các nơi đất xấu không trồng được cây
gì, thường là đất cát, không tưới nước, bỏ phân rất ít mà vườn na vẫn cho quả.
Tuy nhiên, quả nhỏ, khi ăn chỉ thấy hạt. So sánh quả na dai của ta bán ở chợ,
hai bên đường với những quả na bán ở chợ các nước Đông Nam Á thấy ngay
trình độ thâm canh na của ta còn thấp. Đó cũng là một thiệt thòi lớn cho nghề
trồng na vì người tiêu thụ không mua, trong khi nhu cầu tiêu thụ quả tươi của
ta đang tăng lên (Vũ Công Hậu, 2000)[4].
2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh
2.3.2.1. Về khí hậu
Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp với khí hậu ấm áp và
khô. Tuy vậy, na vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm. Cây na dai
tương đối chịu rét nhưng khả năng chịu rét kém vải và nhãn. Cây trưởng
thành có thể chịu được nhiệt độ 0
0
C trong thời gian ngắn. Người ta thấy ở 4
0
C cây đã có thể bị thiệt hại do nhịêt độ thấp, vì vậy ít thấy na mọc ở các điểm
vùng cao của các tỉnh phía Bắc, nơi hàng năm có sương muối. Về mùa đông,
ở các tỉnh phía Bắc cây na ngừng sinh trưởng, rụng hết lá, mùa xuân ấm áp lại
ra đợt lá mới, nhờ đó mà na không những được trồng ở miền Bắc mà còn
được trồng ở Nam Trung Quốc, Đài Loan, Bắc Ấn Độ... (Vũ Công Hậu,
1996) [2]. Nhưng nếu ở các vùng mà nhiệt độ mùa hè quá cao trên 40
0
C, lại
bị hạn hoặc khô nóng cũng không thích hợp cho việc thụ phấn, thụ tinh của na
và sự phát triển của quả, dễ gây hiện tượng rụng quả sau khi thụ tinh hoặc nếu
quả có phát triển được cũng kém về năng suất và phẩm chất (Trần Thế Tục,
2008)[7]. Na sinh trưởng phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung bình hàng năm
20- 25
0
C, số giờ chiếu sáng trung bình 2500 giờ/năm (Nguyễn Mạnh Chinh,
Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006)[1]. Về mặt sinh lý, sinh thái, na dai cùng với nê
được coi là loại cây rễ tính nhất trong họ na, trồng được ở các vùng khí hậu https://vankhan.vn/

12

nhiệt đới và cả á nhiệt đới như Đài Loan. Ở đồng bằng sông Hồng hay sông
Cửu Long, đất tốt, đủ ẩm hay ở ven biển Nam Trung Bộ với khí hậu nóng,
hạn, trên đất cát gần như bỏ hoang đều có thể trồng được na dai và có sản
lượng, duy ở đồng bằng thâm canh thì quả to, sản lượng và chất lượng tốt hơn
(Vũ Công Hậu, 2000) [4]. Còn một ưu điểm nữa là trong các loài na, na dai là
loài ra quả nhanh nhất, đầu tư cho một vườn na chóng thu vốn và đầu tư
không nhiều. Bệnh cây nguy hại hầu như không có, sâu nguy hiểm nhất chỉ có
rệp sáp, rệp mềm và các loài này dễ trị bằng thuốc.
2.3.2.2. Đất trồng
Na không kén đất, chịu hạn tốt, ưa đất thoáng, không thích đất úng.
Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất có vỏ sò hến, đất đá vôi đều trồng được na (Trần
Thế Tục, 2008) [7]. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu
điểm nếu đất nhiều màu và nếu cây na không được bón phân thì chóng già
cỗi, nhiều hạt, ít thịt (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Dọc đường quốc lộ ở Phan
Giang và Phan Thiết nhiều người đã gặp những vườn na trên đất cát gần như
trắng và trong vườn nhà trên đất xấu nhất, miễn là thoát nước, đặt cây na vào
cũng có thể cho quả (Vũ Công Hậu, 2000) [4]. Tuy nhiên, các loại đất phù sa,
đất có tầng dày, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông suối, đất chân núi đá
vôi thoát nước nhiều mùn, giàu dinh dưỡng là thích hợp nhất với na. Độ pH
thích hợp là 5,5 - 7,4 (Trần Thế Tục, 2008) [7]. Na ưa khô trong mùa đông để
rụng lá và sẽ mọc chồi hoa. Ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận vào mùa khô
sau khi thu hoạch quả xong cây na rụng lá một phần.
2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế
giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng
hoá. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả https://vankhan.vn/

13

chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, do nhu cầu thị trường ngày
càng cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn.
Thống kê về sản xuất na trên thế giới rất ít vì na chưa phải là sản phẩm sản
xuất để bán trên thị trường thế giới như chuối, dứa, cam, quýt ..., hơn nữa, ở
mỗi vùng, mỗi nước khác nhau có các giống, loài trồng khác nhau. Ở các
nước như Tây Ban Nha, Pê Ru, Chi Lê, một số nước ở vùng Trung Mỹ, Mê-
xi-cô, Israel & California (Mỹ) các giống thương mại chủ yếu thuộc loài
Cherimoya, (A.C.de Q. Pinto, 2005) [13]. Tây Ban Nha được coi là nơi sản
xuất Cherimoya quan trọng nhất trên thế giới, với diện tích khoảng 3,266 ha
năm 1999 (Guirado và cs 2001, dẫn bởi Scheldeman, 2002)[14]. Tỉnh Granda
là nơi sản xuất chính, chiếm 90% diện tích của Tây Ban Nha, khoảng 3.090
ha, trong đó 99% diện tích được tưới với sản lượng 29.000 tấn (Gomez, 2000-
thông tin cá nhân; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Pê Ru năm 1998 có
khoảng 1975 ha với sản lượng 14.606 tấn. Vùng Đông Bắc Mararion là vùng
sản xuất chính, khoảng 665 ha (Vargas, A.L, 2000- thông tin cánhân; dẫn theo
A.C.de Q. Pinto, 2005)[13]. Carlos Furche (2000) ghi nhận rằng Chi Lê có
khoảng 1.152 ha, Bolovia:1.000 ha, Ecuador: 700 ha. Crane & Campbell
(1990) & Grossberger (1999) cũng cho biết ở California có khoảng 100-120
ha Cherimoya với sản lượng 453 tấn và Thái lan, Dominica & Costa Rica là
nước xuấtkhẩu na quan trọng cho Mỹ, (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[13].
Soursop (Mãng cầu Xiêm) được trồng ở nhiều ở vùng nhiệt đới như Angola,
Braxin, Colombia, Costa Rica, Cuba, Jamaica, Ấn Độ Mexico, Panama, Pê
Ru, USA (Porto Rico), Venezuela và Đông Nam châu Á (Pinto & Silva,
1996)[12].
Mexico là nước sản xuất mãng cầu Xiêm quan trọng của các nước châu Mỹ.
Theo Hernandez & Angel, 1997[11], Mexico có khoảng 5.915 ha với sản
lượng34.900 tấn, lớn nhất thế giới nhưng năng suất lại giảm dần, năm 1990 https://vankhan.vn/

14

đạt 6,8 tấn/ha, năm 1996 còn 5,9 tấn/ha. Tỉnh Nayarit là tỉnh trồng nhiều nhất
ở Mexico với 380 ha Venezuela có khoảng 3.496 ha với sản lượng 10.096 tấn
(Diego, 1989)[10]; Braxin: 2000 ha, sản lượng 8.000 tấn, năng suất 4 tấn/ha;
Pê Ru: 443 ha, sản lượng 3.262 tấn (Antonio Isaias Vargas, 2000; dẫn theo
A.C.de Q. Pinto, 2005 )[13].
Đối với Mãng cầu ta (sugar apple) vẫn đang được coi là cây trồng vườn
và chủ yếu sử dụng nội tiêu. Số liệu về sản xuất sugar apple (Mãng cầu ta)
trên thế giới rất ít, tuy nhiên những thông tin có được cho thấy Mãng cầu ta là
một loài có tiềm năng thị trường rất lớn của nhiều nước. Mãng cầu ta được
trồng thương mại ở quần đảo West Indies, Cộng hòa Đô-Mi-Nica, Mỹ
(Florida), Trung Đông, Malaysia, Thái lan (Crane & Campbell, 1990)[9]. Ở
Philippine theo báo cáo của Cục kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, năm
1978 có khoảng 2.059 ha với 6. 262 tấn. Ở một số nước khác như Israel, Bồ
Đào Nha, Ý cũng có trồng song diện tích và sản lượng không đáng kể.
2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam
Những năm gần đây na được coi là CĂQ đặc sản có giá trị kinh tế cao.
Vùng phân bố của cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông lạnh
hay sương muối là không trồng được còn hầu hết các tỉnh đều có thể trồng na.
Ở nước ta na được trồng từ lâu nhưng mới được chú trọng, phát triển mạnh từ
năm 1990 trở lại đây.
Ở Tây Ninh 1ha na cho thu hoạch 7 - 8 tấn quả trong 1 năm, cá biệt có
hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả trái vụ. Với 7 - 8 tấn
quả/năm/ha có giá bán xô 10.000 - 12.000 đồng/kg thì 1ha na cho thu nhập
khoảng 70 - 100 triệu đồng/năm. Chi phí đầu tư trung bình 20 triệu/ha, lợi
nhuận trung bình từ 50 - 80 triệu đồng/ha. Ở vùng đồi gò Hà Tây, 1ha na giá
trị sản phẩm đạt được 33 triệu đồng/1năm, thu nhập thuần đạt 23 triệu. Vùng
núi đá vôi ở Đồng Mỏ (tỉnh Lạng Sơn) nói riêng và các vùng trồng na khác https://vankhan.vn/

15

nói chung, nhiều gia đình làm giàu nhờ trồng na.
Vùng phân bố cây na ở nước ta khá rộng, trừ những nơi có mùa đông
lạnh và sương muối không trồng được na, còn hầu hết các tỉnh đều có na.
Phần lớn cây na được trồng lẻ tẻ trong các vườn gia đình với mục đích thu
quả để ăn tươi, cải thiện khẩu phần ăn, còn một ít đem ra chợ địa phương bán,
không trở thành hàng hoá lớn.
Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc: xã Thái Đào, Lạng Giang, Bắc
Giang; xã La Hiên, Võ Nhai, Thái Nguyên; xã Cương Sơn, Trường Sơn, Lục
Sơn, Vô Tranh huyện Lục Nam, Bắc Giang; thị trấn Đồng Mỏ, Chi Lăng,
Lạng Sơn; các xã Hoà Lạc, Cai Kinh, Đồng Tân huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn.
Miền Nam: huyện Tân Thành, Châu Đức thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; tỉnh Tây Ninh, ngoài ra còn ở Ninh Thuận và Đồng Nai.






https://vankhan.vn/

16

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên giống na dai ( Annona squamosa),
quả na ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ
tách khỏi thịt quả
- Tuổi cây tham gia thí nghiệm: 5 - 10 - 15 tuổi
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu
- Phân bón vi sinh hữu cơ vi sinh Đầu Trâu do công ty phân bón Bình
Điền sản xuất
- NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE
- Chất kích thích sinh trưởng GA3.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại hộ nhà ông: Chu Thế Đồng vườn hộ nông dân xã La Hiên, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.1.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai
Võ Nhai Thái Nguyên
- Đặc điểm hình thái cây na dai.
- Đặc điểm hình thái lá.
- Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018.
- Động thái tăng trưởng lộc xuân năm 2018.
- Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai.
https://vankhan.vn/

17

3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất,
chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và trên đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng
suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai
trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1.1. Đặc điểm hình thái giống na dai trồng tại xã La Hiên
- Đo chiều cao cây, đường kính tán và đường kính thân chính: theo dõi
trên các cây có độ tuổi từ 5,10,15 năm trên hai loại đất (đất núi đá và đất
bằng) và có cùng điều kiện chăm sóc, hình thức nhân giống, sinh trưởng -
phát triển đồng điều.
+ Chiều cao cây (m): đo bằng thước dài, đặt một đầu sát mặt đất đo
đến điểm cao nhất của tán cây.
+ Đường kính tán (m): đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán của cây
theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình.
+ Đường kính gốc (cm): đo bằng thước Palme ở vị trí cách mặt đất 5 cm.
3.3.1.2. Đặc điểm hình thái lá
- Đặc điểm hình thái lá: (kích thước phiến lá, eo lá, màu sắc và hình
dạng lá): https://vankhan.vn/

18

+ Kích thước phiến lá: đo chiều dài, chiều rộng phiến lá. Đo 30 lá sau
đó tính giá trị trung bình.
+ Kích thước eo lá: đo chiều dài, chiều rộng eo lá.
+ Màu sắc và hình dạng lá: quan sát trực tiếp trên cây.
3.3.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018
- Thời gian ra lộc (rộ, kết thúc): Lúc lộc ra được 1cm, mỗi cây đánh dấu
4 cành ở 4 phía và tiến hành theo dõi thời gian ra lộc và động thái ra lộc.
+ Thời gian bắt đầu ra lộc: được tính từ khi có 10% số cành/cây bật lộc.
+ Thời gian lộc ra rộ: được tính từ khi có 50% số cành/cây bật lộc.
+ Thời gian kết thúc ra lộc: được tính khi trên 90% số lộc/cây thành thục.
3.3.1.4. Theo dõi động thái tăng trưởng lộc xuân của giống na dai võ Nhai
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trên vườn cây 5 - 15 tuổi đã cho quả của hộ
nông dân tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai. Trên vườn chọn 36 cây, chia làm 3
lần nhắc lại và mỗi lần nhắc lại là 3 cây. Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4
hướng khác nhau. Các biện pháp kỹ thuật như bón phân, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh, phòng trừ cỏ dại được tiến hành đồng đều trên vườn thí nghiệm.
- Đo chiều dài, đường kính và đếm số lá/cành lộc: cứ cách 7 ngày sau
ngày lộc xuân xuất hiện thì đo một lần để theo dõi động thái tăng trưởng về
chiều dài, đường kính và số lá/cành lộc.
+ Đo chiều dài cành lộc: đo từ gốc cành đến mút cành.
+ Đo đường kính cành lộc: đo ở vị trí cách gốc cành 1 cm.
+ Đếm số lá trên cành lộc.
3.3.1.5. Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai
- Số hoa trên cành (cây):
+ Thời gian bắt đầu nở hoa: tính từ khi cây có khoảng 10% nụ hoa nở.
+ Thời gian hoa nở rộ: tính từ khi có khoảng 50% số cành ra hoa. https://vankhan.vn/

19

+ Kết thúc nở hoa: tính từ khi nụ hoa cuối cùng nở (100% nụ nở).
3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên
3.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất,
chất lượng cây na tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK
đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao
với lượng 4kg/cây)
Thí nghiệm được bố trí trên vườn na 10 tuổi của nông dân theo phương
pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Các công thức thí nghiệm được
tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất
bãi bằng (đất vườn nhà). Mỗi công thức 3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trên
mỗi loại đât 36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa,
phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung … được tiến hành đồng đều ở các công thức.
Liều lượng và thời gian bón: Phân NPK được chia thành 3 lần bón với
lượng như sau:
+ Lần 1 bón sau thu hoạch hết quả; bón 40%
+ Lần 2 bón vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, khi cây ra lộc xuân và nhú hoa;
Bón 40%.
+Lần 3 bón sau đậu quả 10 ngày; bón 20% còn lại https://vankhan.vn/

20

Các chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau. Theo dõi các chỉ
tiêu sinh trưởng tương tự như ở nội dung 1.
+ Tỷ lệ đậu quả
Cứ 10 ngày sau khi hoa tàn đếm 1 lần số quả đậu trên các cành theo dõi
ở mỗi lần nhắc lại của các công thức, từ đó biết được số quả đậu/số hoa, nụ
theo dõi và tính được tỷ lệ đậu quả (%) của các công thức thí nghiệm.
- Công thức tính tỷ lệ đậu quả:
Tỷ lệ đậu quả (%) =
Tổng số quả đậu
x 100
Tổng số hoa, nụ theo dõi
+ Động thái rụng quả
Đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại của các công thức sau khi cánh hoa
rụng, trên mỗi cây theo dõi 4 cành phân bố đều trên 4 hướng khác nhau. Đếm
số quả non vừa hình thành trên cành và cứ 5 ngày đếm 1 lần số quả rụng đi.
- Công thức tính tỷ lệ rụng quả:
Tỷ lệ rụng
quả (%) =
Tổng số quả rụng
x 100
Tổng số quả theo dõi
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi
sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi
bằng tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 3kg/cây
CT2: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 4kg/cây
CT3: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo tập quán của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao
với lượng 4kg/cây) https://vankhan.vn/

21

Thí nghiệm được bố trí trên vườn na 10 tuổi của nông dân theo phương
pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Các công thức thí nghiệm được
tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất
bãi bằng (đất
vườn nhà). Mỗi công thức 3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trên mỗi loại đât
36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa, phòng trừ
sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung … được tiến hành đồng đều ở các công thức.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng
đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên.
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
- CT1: Phun GA3

nồng độ 60ppm.
- CT2: Phun GA3

nồng độ 70ppm.
- CT3: Phun GA3

nồng độ 80ppm.
- CT4: Đối chứng (không phun)
Thời điểm phun GA3: Lần 1: khi hoa nở 50% ; Lần 2: khi hoa nở 75%;
Lần 3: khi hoa kết thúc nở, hoa đã tàn; Lần 4: khi quả đậu hoàn toàn, đường
kính quả 1,5 - 2 cm
Thí nghiệm được bố trí trên đất bãi bằng (vườn nhà) 10 tuổi của nông
dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn. Mỗi công thức
3 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trong thí nghiệm 36 cây; bố trí theo khối
ngẫu nhiên (RCBD). Các kỹ thuật: bón phân, cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ
phấn bổ sung … được tiến hành đồng đều ở các công thức.
Phun GA3
Các công thức phun GA3 đều được phun ướt toàn bộ tán thân, lá, hoa.
Tuy theo từng thí nghiệm phun GA3 với các nồng độ khác nhau vào các thời
điểm khác nhau. Phun đều lên lá, hoa, với lượng 540 lít dung dịch/ha. Tiến https://vankhan.vn/

22

hành phun vào lúc trời mát (buổi chiều hay sáng sớm), không có gió lớn và
không mưa.
Cách pha dung dịch GA3 như sau: hòa tan 1 gam bột GA3 trong cồn 90
0

1 lít nước ta được dung dịch mẹ (1/1000 ml). Lấy 1 ml dung dịch mẹ cho vào 1
lít nước sạch ta được dung dịch một phần triệu (1/1.000.000) gọi là 1 ppm. Sau
khi pha để được các nồng độ thích hợp xong phải tiến hành phun ngay.
Các chỉ tiêu theo dõi
+ Động thái rụng quả: Được theo dõi tương tự như ở thí nghiệm 1 và 2
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sử lý theo phương pháp thống kê toán học ở
Excel và phần mềm IRRISTAT 5.0. trên máy tính.

https://vankhan.vn/

23

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai
Trồng cây ăn quả nói chung và cây na nói riêng thì việc tìm hiểu đặc
điểm nông sinh học của cây là rất quan trọng. Khi biết được đặc điểm nông
sinh học thì chúng ta sẽ có biện pháp tác động cụ thể, chính sác và có hiệu quả
để nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng tốt và nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai
Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá 1 phần trong mùa đông, dạng cây
thân gỗ hoặc thân bụi, cao 3-5m, có nhiều cành. Có 4-6 cành cấp 1, nhiều
cành thứ cấp, tạo tán không đều, dạng hình elip, hình bán cầu, hình tháp,
đường kính tán trung bình từ 2,5m- 3,5m. Tuy nhiên, ở mỗi vùng sinh thái
khác nhau, cây na có đặc điểm nông sinh học khác nhau. Đánh giá sinh
trưởng chiều cao cây, đường kính tán và đường kính gốc của cây na 5 -10 và
15 tuổi tại Võ Nhai như sau:
Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên
Loại đất Tuổi cây
Chiều cao
cây (m)
Đường kính
gốc (cm)
Đường kính
tán (m)
Đất ruộng
bằng
5 tuổi 2,4 4,7 2,6
10 tuổi 3,0 11,9 2,8
15 tuổi 2,9 17,7 2,9
P >0,05 <0,05 <0,05
CV% 12 4,2 4,6
LSD0,05 0,75 1,09 0,16
Đất núi đá
vôi
5 tuổi 2,2 4,5 2,8
10 tuổi 2,7 11,2 2,9
15 tuổi 2,6 15,8 3,2
P >0,05 <0,05 <0,05
CV% 11,7 5,4 4,1
LSD0,05 0,65 0,58 0,27 https://vankhan.vn/

24

Qua kết quả theo dõi sinh trưởng được trình bày ở số liệu bảng 4.1 cho
thấy chiều cao cây ở đất bãi bằng cao hơn đất núi đá. Ở đất bãi bằng chiều cao
ở cây từ 5 – 10 năm tuổi trung bình là 2,76 m, chiều cao trung bình của cây
trồng trên đất núi đá là 2,5m. Chiều cao cây ở đất bãi bằng cao hơn cây trồng
trên đất núi đá 0,26 m ở mức tin cậy 95%.
Đường kính gốc trung bình của cây trồng ở đất bãi bằng và núi đá vôi
tương tương nhau. Đường kính trung bình chỉ chênh nhau 0,9cm. Tuy nhiên
đường kính tán trung bình của cây trồng trên núi đá vôi cao hơn so với cây na
được trồng tại đất bãi bằng 0,1- 0,3m. Điều này phù hợp với thực tế khi na
được trồng trên núi đá với khoảng cách thưa hơn đất bãi bằng, trung bình 400
– 450 cây/ha. Mặt khác do độ dốc cao, để dễ dàng cho quá trình lấy hoa, thụ
phấn, vì vậy trong quá trình cắt tỉa, na trên núi đá được cắt tỉa chỉ để đến cành
cấp 2.
Đường kính tán: Trên đất ruộng bằng, đường kính tán cây na 5 năm
tuổi có đường kính tán là 2,6 m, 10 năm tuổi là 2,8 m và 15 năm tuổi là 2,9
m. Trên đất núi đá vôi, đường kính tán cao hơn đất ruộng. Cụ thể: Cây na 5
năm tuổi đường kính tán là 2,8 m, cây 10 năm tuổi đường kính tán là 2,9 m và
cây 15 năm tuổi đường kính tán đạt 3,2 m.
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện
Võ Nhai
Cây na có đặc điểm hình thái chung về lá là: Lá của chúng mọc xen ở
hai hàng tán phát triển khá rộng, lá na mỏng hình thuẫn dài hoặc hình trứng,
mặt lá màu xanh lục, lá non có lông thưa, lá già thì nhẵn, vò lá có mùi thơm.
Cuống lá ngắn có lông ngắn, chiều dài khoảng 1,5 – 1,8 cm, lá rụng xong trơ
cuống sau đó mới mọc mầm mới. Lá có 5-7 cặp gân nổi qua gần trục lá. Kích
thước trung bình lá: dài 10cm - 13cm, rộng 3,5cm - 6cm.
Đánh giá hình thái lá na ở xã La Hiên thu được kết quả như sau: https://vankhan.vn/

25

Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên,
huyện Võ Nhai
Loại đất Tuổi cây Chiều dài lá
(cm)
Đường kính
lá (cm)
Mầu sắc lá
Đất ruộng
bằng
5 tuổi 10,7 3,9 Xanh vàng
10 tuổi 19,5 4,3 Xanh vàng
15 tuổi 18,2 4,6 Xanh vàng
P <0,05 >0,05
CV% 3,7 3,1
LSD0,05 1,34 0,31
Đất núi đá
vôi
5 tuổi 9,8 4,0 Xanh lục
10 tuổi 16,8 4,5 Xanh lục
15 tuổi 17,7 4,2 Xanh lục
P <0,05 >0,05
CV% 8,8 4,9
LSD0,05 2,9 0,47

Qua số liệu bảng 4.2 cho thấy chiều dài lá trung bình của cây na dai
trồng tại đất bãi bằng là 16,1cm, đường kính lá trung bình là 4,3cm. Ở đất núi
đá vôi có đường kính lá trung bình là 14,7cm, đường kính lá trung bình là
4,2cm. Như vậy ở cây na dai được trồng trên đất bãi bằng cho kích thước lá
lớn hơn và mầu sắc lá nhạt hơn so với cây được trồng trên đất núi đá vôi.
4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ
Nhai
Đánh giá sinh trưởng phát triển của cành lộc xuân của cây na thu được
kết quả như sau: https://vankhan.vn/

26

Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai
tại xã La Hiên
Loại đất Tuổi cây
Chiều dài
lộc (cm)
Đường kính
lộc (cm)
Số lá/lộc (lá)
Đất ruộng
bằng
5 tuổi 14,1 0,4 7
10 tuổi 18,7 0,7 14
15 tuổi 17,5 0,5 12
P <0,05 <0,05 <0,05
CV% 5,7 9,3 3,1
LSD0,05 0,65 0,11 0,75
Đất núi đá
vôi
5 tuổi 13,8 0,4 6
10 tuổi 16,2 0,6 12
15 tuổi 15,4 0,5 14
P <0,05 <0,05 <0,05
CV% 4,0 7,8 6,1
LSD0,05 1,36 0,2 1,5

Kết quả theo dõi sinh trưởng, phát triển của lộc ở các tuổi cây được
trình bày qua số liệu bảng 4.3 cho thấy: chiều dài lộc, đường kính lộc, số
lá/lộc ở 2 loại đất thí nghiệm có sự sai khác nhau ở mức tin cậy 95%. Đất bãi
bằng có chiều dài lộc trung bình cao hơn đất núi đá vôi (1,7cm). Tuy nhiên
đường kính lộc, số lá/ lộc trung bình của đất bãi bằng tương đương với cây
được trồng trên đất núi đá ở mức tin cậy 95%. Trên cùng 1 loại đất các chỉ
tiêu theo dõi ở các tuổi cây khác nhau đều xảy ra sự sai khác. Qua đây cho
thấy cây na dai 10 năm tuổi cho cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất.
4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai
Cây na có đặc tính ra lộc đồng thời ra hoa, cây ra lộc sớm thì cũng ra
hoa sớm và ngược lại. Tuy nhiên, ở các độ tuổi khác nhau thì đặc tính ra lộc, https://vankhan.vn/

27

ra hoa là cũng khác nhau. Đánh giá thời gian ra hoa của cây na ở độ tuổi 5-10-
15 năm tuổi như sau:
Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai
Loại đất Tuổi cây
Thời gian
xuất hiện
nụ
Thời gian
hoa bắt
đầu nở
Thời gian
hoa nở rộ
Thời gian
kết thúc
nở hoa
Đất ruộng
bằng
5 tuổi 12/3-5/4 9/4-20/4 25/4- 30/4 26/5/2018
10 tuổi 8/3-12/4 11/4-22/4 23/4-5/5 15/6/2018
15 tuổi 10/3-9/4 7/4-27/4 27/4-3/5 10/6/2018
Đất núi đá
vôi
5 tuổi 10/3-14/4 10/4-28/4 30/4-5/5 29/5/2018
10 tuổi 12/3-15/4 12/4-28/4 28/4-2/5 11/6/2018
15 tuổi 13/3- 10/4 11/4-28/4 2/5-6/5 9/6/2018
Kết quả theo dõi các cây na vườn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.5
cho thấy ở đất bãi bằng thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa vào ngày 8/3/2018,
thời gian bắt đầu nở hoa vào ngày 7/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 23/4- 5/5/2018
và ngày 15/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa. Hoa trên đất bãi bằng xuất hiện
sớm kéo dài, nở tập trung trong thời gian ngắn (15-25 ngày)
Đối với cây trồng trên đất núi đá vôi thời gian xuất hiện nụ vào ngày
10/3/2018, thời gian hoa bắt đầu nở vào ngày 10/4/2018, hoa nở rộ từ ngày
28/4- 6/5/2018 và ngày 11/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa.
Trên cả 2 loại đất đều có sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung cho hoa.
Nên tỷ lệ đậu quả đều đạt > 85%.
Hoa trên đất bãi bằng xuất hiện sớm kéo dài, nở tập trung trong thời
gian (15-25 ngày). Hoa của cây được trồng trên đất núi đá xuất hiện muộn
hơn tuy nhiên nở tập trung trong thời gian ngắn hơn chỉ từ 10-20 ngày. https://vankhan.vn/

28

4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai
4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm
Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm
Loại đất Chỉ tiêu phân tích Kết quả phân tích
Kết quả Xếp loại
mức độ giàu,
nghèo các chất
Đất núi
đá
PHKCL 6,20 ± 0,17 Ít chua
Độ ẩm (%) 22% Thấp
Mùn (%C) 11,6± 0,91 Rất giầu
Nito tổng số(%N)
Ni tơ dễ tiêu(ppm)
1,78± 0,06
7,4± 0,04
Trung bình
Trung bình
Lân tổng số (%P205)
Lân dễ tiêu (ppm)
0,09
3.1± 0,03
Trung bình
Nghèo
Kali tổng số (%K20)
Kali dễ tiêu (ppm)
0,09
3,8 ± 0,03
Nghèo
Rất nghèo
Thành phần cơ giới 46% Sét nhẹ
Đất
bằng
PHKCL 5,60 ± 0,24 Chua
Độ ẩm (%) 40% Trung bình
Mùn (%C) 8,6± 0,31 Trung bình
Nito tổng số(%N)
Ni tơ dễ tiêu(ppm)
1,68± 0,02
7,6± 0,16
Trung bình
Trung bình
Lân tổng số (%P205)
Lân dễ tiêu (ppm)
0,04
3.3± 0,02
Trung bình
Nghèo
Kali tổng số (%K20)
Kali dễ tiêu (ppm)
0,08
3,9 ± 0,01
Nghèo
Rất nghèo
Thành phần cơ giới 40% Sét nhẹ
* Thang đánh giá dựa theo Lê Văn Khoa và cs, 2001; Đỗ Đình Sâm và
cs. 2006.
* Kết quả phân tích tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông
lâm – Đề tài quỹ gen na năm 2018 https://vankhan.vn/

29

Mùn là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá độ phì nhiêu của đất, so
với phân loại đất của Đỗ Đình Sâm và cs (2006) thì hàm lượng mùn trong đất
trên núi đá với (>11%) được xếp vào loại đất rất giàu mùn, cao hơn so đất bãi
bằng, điều này cho thấy xác hữu cơ đã được phân giải và tạo thành lớp mùn
màu đen, trộn đều với lớp đất, tạo cho đất tơi xốp, tuy nhiên để biết được cây
có khả năng hấp thu được nhiều hay ít còn phải dựa vào chỉ tiêu nitơ, lân, kali
tổng số và dễ tiêu.
Nitơ tổng số trong đất phản ánh độ phì nhiêu tiềm tàng của đất. Theo
kết quả bảng 4.5 cho thấy: Trên cả hai loại đất hàm lượng nitơ tổng số được
xếp vào loại đất giàu nitơ (>0,2%) nhưng hàm lượng nitơ dễ tiêu chỉ đạt loại
trung bình (7,4 – 7,6ppm), điều này cho thấy lượng nitơ vô cơ mà cây có thể
sử dụng trực tiếp thấp và lượng nitơ còn tồn tại trong đất ở dạng hữu cơ rất
cao, cần có biện pháp thúc đẩy quá trình phân giải nitơ thành dạng vô cơ hiệu
quả hơn nữa, đây là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cung cấp nitơ cho cây
trong đất và cần bón bổ sung phân bón có hàm lượng nito dễ tiêu cho cây.
Lân có tác dụng quan trọng trong dinh dưỡng của cây. Tuy hàm lượng
lân trong đất thấp hơn nhiều so với nitơ nhưng vẫn là yếu tố dinh dưỡng cơ
bản vì thiếu lân sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển bộ rễ và tạo hạt của cây. Trong
mẫu đất phân tích cho thấy trên cả hai loại đất có hàm lượng lân tổng số vào
loại trung bình. Trong đó lân dễ tiêu đều ở mức nghèo, cây na hấp thụ được ít.
Theo kết quả phân tích, hàm lượng kali tổng số, kali dễ tiêu trên cả hai
loại đất đều nghèo đến rất nghèo kali. Như vậy, lượng kali trong các vùng đất
tiến hành lấy mẫu, điều tra và phân tích hầu như không đáp ứng được nhu cầu
sử dụng của cây ở tất cả các giai đoạn phát triển, do đó cần phải bổ sung bằng
biện pháp bón phân cho cây. Tùy theo loại đặc điểm thổ nhưỡng của đất mà
lựa chọn loại phân bón thích hợp và tùy giai đoạn phát triển của cây có cách
bón, liều lượng bón hợp lý. Một số lưu ý khi bón phân kali cho cây: https://vankhan.vn/

30

Lượng kali trong đất có liên hệ mật thiết với lượng đạm cây hấp thụ ở
dạng NH4 + . Nếu đất thiếu nhiều kali, mà bón phân đạm ở dạng chứa gốc
NH4 +, cây sẽ hấp thụ đạm nhiều ở dạng này, gây ngộ độc cho cây. Do đó,
khi bón phân đạm có kết hợp với phân kali, cần lựa chọn dạng phân đạm phù
hợp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến lượng phân kali, tránh bón thừa, gây ảnh
hưởng xấu đến chất lượng quả. Loại phân kali khuyến cáo dùng là: dạng phân
đạm KNO3, vừa cung cấp kali, đạm, vừa cải tạo được độ chua của đất. Một số
sản phẩm phân bón NPK có hàm lượng kali cao, không gây chua cho đất cũng
được khuyến cáo dùng cho vùng đất này.
4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát
triển của cây na
Các xã trồng nhiều na ở Võ Nhai (như La Hiên, Lâu Thượng, Phú
Thượng, Dân Tiến), Thái Nguyên có địa hình núi đá dốc nên việc bổ sung
dinh dưỡng cho na bằng các loại phân hữu cơ hoặc vô cơ riêng rẽ là rất khó
khăn, vất vả khi vận chuyển. Các hộ dân thường bón NPK Lâm Thao với
lượng 4kg/cây có tác dụng tốt giảm được khối lượng vận chuyển và thời gian
bón phân. Tuy nhiên, NPK Lâm Thao thuần túy là phân vô cơ tổng hợp,
không có bổ sung phân vi lượng và các hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và
phẩm chất na quả chưa được cải thiện. Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân
bón NPK Lâm Thao với phân bón NPK Đầu trâu 13-13-13+TE của công ty
Bình Điền với lượng bón khác nhau để so sánh. Kết quả bước đầu thu được
như sau:
4.2.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của
cây Na tại xã La Hiên Võ Nhai, Thái Nguyên.
Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa
của cây Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên thu được kết quả như sau: https://vankhan.vn/

31

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na
Loại đất
trồng na
CT
Thời gian ra lộc sau bón phân
(ngày)
Thời gian ra hoa sau bón
phân
(ngày)
Đất núi
đá
Bắt đầu Rộ Kết thúc Bắt đầu Rộ
Kết
thúc
1 27/2/2018 21/4/2018 8/6/2018 5/3/2018 10/4/2018 18/6
2 28/2/2018 19/4/2018 12/6/2018 4/3/2018 13/4/2018 21/6
3 28/2/2018 18/4/2018 15/6/2018 2/3/2018 20/4/2018 20/6
4 28/2/2018 11/4/2018 6/6/2018 6/3/2018 12/4/2018 15/6
Đất
bằng
1 14/2/2018 15/4/2018 7/6/2018 1/3/2018 6/4/2018 16/6
2 11/2/2018 18/4/2018 10/6/2018 29/2/2018 12/4/2018 20/6
3 13/2/2018 20/4/2018 13/6/2018 28/2/2018 15/4/2014 17/6
4 17/2/2018 13/4/2018 8/6/2018 8/3/2018 10/4/2018 2/6

Kết quả theo dõi các cây na vườn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.6
cho thấy thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa đầu tiên vào ngày 10- 14/4, thời
gian bắt đầu nở hoa vào 15-25/5, nở rộ vào ngày 22 - 29/5 và ngày 1-4/6 kết
thúc hoàn toàn lứa hoa đợt 1.
Tuy có thụ phấn bổ sung song tỷ lệ đậu quả của đợt hoa 1 rất thấp, chỉ
đạt <3% . Hoa đợt 2, nhìn chung các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu
Trâu với liều lượng khác nhau (3, 4, 5 kg/cây) so với bón phân NPK Lâm
Thao, thời gian ra hoa và kết thúc nở hoa cũng không có sự khác biệt đáng kể.
Thời gian ra hoa đợt 2 tương đối ngắn và tập trung trong khoảng 12 -18 ngày.
4.2.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na
Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau
đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na tại Võ Nhai, Thái
Nguyên như sau: https://vankhan.vn/

32

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến
tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na
Loại đất CT
Chiều dài cành
lộc (cm)
Đường kính
cành lộc (cm)
Số lá/cành

Đất bãi bằng 1 15,6 0,58 267
2 17,4 0,63 293
3 18,2 0,71 302
4 14,8 0,54 263
P <0,05 <0,05 <0,05
Cv(%) 4,8 7,7 3,5
LSD0,05 1,57 0,01 19,4
Đất núi đá 1 16,7 0,59 290
2 18,3 0,71 301
3 18,6 0,77 321
4 15,5 0,52 256
P >0,05 <0,05 <0,05
Cv(%) 6,1 6,0 5,0
LSD0,05 2,08 0,78 2,95

Chiều dài cành lộc: Chiều dài cành lộc dài nhất ở công thức 3 khi bón
5kg NPK đầu trâu ở cả hai loại đất. Cụ thể trên đất ruộng chiều dài cành lộc
đạt 18,2 cm và trên đất đá vôi là 18,6 cm. Chiều dài cành lộc giảm dần khi
lượng phân bón NPK đầu trâu giảm dần và thấp nhất ở công thức đối chứng
khi không sử dụng NPK đầu trâu (14,8 cm và 15,5 cm).
Đường kính cành lộc: Trên cả hai loại đất đường kính cành lộc dao động
trong khoảng 0,52 – 0,77 cm. Trong đó, công thức đối chứng (CT4) có đường
kính cành lộc thấp nhất 0,54 cm trến đất ruộng và 0,52 cm trên đất núi đá.ó
Các công thức sử dụng phân NPK đầu trâu có đường kính cành lộc cao hơn so
với đối chứng. Đặc biệt khi sử dụng 5 kg NKP đầu trâu/cây cho đường kính
cành lộc cao nhất (0,71 cm trên đất ruộng và 0,77 cm trên đất đá vôi).
Số lá/cành: Khi sử dụng phân NPK đầu trâu bón cho cây na, cây na có số
lá/cành khá cao đạt từ 167-321 lá/cành. Trong đó sử dụng 5 kg NPK đầu trâu
cây na cho số lá/cành cao nhất đạt 302 lá ở chân đất ruộng và 321 lá/cành trên
đất núi đá. Các công thức sử dụng lượng phân bón thấp hơn có số lá/cành thấp https://vankhan.vn/

33

hơn. Công thức đối chứng (CT4), không sử dụng NPK đầu trâu mà sử dụng
NPK Lâm Thao lượng 4 kg/cây cho số lá trên cành thấp nhất trên cả hai loại
đất (265-265 lá/cành).
4.2.2.3. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số
yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và
một số yếu tố cấu thành năng suất
Loại đất
Trồng na
CT
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số quả/cây
(quả)
Khối lượng
quả (g)
Năng suất
na (kg/cây)
Đất núi đá 1 50,5% 110,0 199,9 31,2
2 52,5% 134,9 300 42,6
3 53,1% 126,7 288,87 39,1
4 49,2% 100,7 194.5,3 27,8
P - <0,05 <0,05 <0,05
Cv (%) - 5,8 4,5 7,2
LSD0,05 - 18,4 22,1 5,0

Đất bãi
bằng
1 51,6% 123 200,03 34,6
2 54,2% 136 305,17 42,9
3 52,7% 129 285,3 41,2
4 49,4% 103 190,03 25,7
P - <0,05 <0,05 <0,05
Cv (%) - 4,5 4,7 7,8
LSD0,05 - 11 23,3 5,7
Ở đất núi đá công thức 2 (4kg NPK 13-13-13) cho số quả trên cây, khối
lượng quả, năng suất quả cao nhất trong tất cả các công thức thí nghiệm đạt từ
42,6 kg quả/cây, trong đó công thức bón phân tổng hợp NPK Lâm Thao chỉ
đạt 27,8 kg quả/cây. Các công thức bón NPK Đầu trâu 13-13-13+TE cho
năng suất tăng so với đối chứng từ 31,2-42,9 kg quả/cây. CT 2 lượng bón chỉ
bằng CTĐC, nhưng tỷ lệ đạm, lân và kali của phân NPK Đầu Trâu được phối
trộn ở tỷ lệ cao hơn kết hợp với lượng nhỏ can xi, magiê và lưu huỳnh cùng
với các vi lượng sắt, kẽm, đồng, bo nên đã tạo ra năng suất vượt trội. https://vankhan.vn/

34

Đối với đất bãi bằng các chỉ số theo dõi đều cao hơn CTĐC ở mức tin
cậy 95%. Đặc biệt công thức 2 cho số lượng quả nhiều (136 quả/ cây), nhưng
vẫn đảm bảo khối lượng quả to đồng đều trung bình (305,17g/ quả). Khối
lượng quả cao hơn so với công thức đối chứng (115,14g/quả) ở mức tin cậy 95%.
Thí nghiệm bón phân NPK Đầu trâu trên đất núi đá và đất bãi bằng đều
cho tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây, khối lượng quả, năng suất cao hơn so với
đối chứng ở độ tin cậy 95%. Cả 2 điểm thí nghiệm bón phân đều cho tỷ lệ đậu
quả và năng suất tương đương nhau.
4.2.2.4. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình
thái quả
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau
đến hình thái quả
Loại đất
Trồng
na
CT
Tổng số
mắt/ quả
Số mắt
lép/quả
Tỷ lệ quả dị
hình/cây
Kích thước quả
Chiều
cao quả
Đường
kính quả
Đất núi
đá
1 90 14 20 6,1 7,9
2 86 7 17 6,3 8,2
3 99 9 25 6,8 8,7
4 104 16 29 5,8 7,3
Đất bãi
bằng
1 101 15 30 5,9 8,05
2 97 11 19 6,4 8,11
3 102 16,5 24 6,5 8,3
4 108 22 33 5,75 7,7
Số mắt/quả của các công trong thí nghiệm dao động từ 91,2 (công thức
2) đến 103,2 (công thức 4). Số mắt/quả giữa các công thức thí nghiệm có sự
sai khác
rõ rệt so với đối chứng ở mức tin cậy 95% (P<0,05). Công thức 4 có số
mắt/quả cao nhất 103,2 mắt, cao hơn đối chứng 7,1 mắt
Qua bảng 4.9 cho thấy các chỉ tiêu giữa các công thức có sự sai khác ở
mức tin cậy 95%. Đối với thí nghiệm thực hiện trên đất núi đá vôi. Công thức
2 cho số mắt/ quả ít hơn so với các công thức còn lại ở mức tin cậy 95%. https://vankhan.vn/

35

Nhưng có số lượng mắt lép ít nhất, tỷ lệ quả dị hình thấp, chiều cao và đường
kính quả tương đương với CT3 và cao hơn CT1, CT4.
Ở đất bãi bằng CT2 cho cũng nho những chỉ tiêu đáng giá tốt hơn các
CT còn lại ở mức tin cậy 95%. Qua theo dõi CTĐT cho 30 quả dị hình/1 cây,
trong khi CT2 chỉ có 19 quả. Thí nghiệm được thực hiện ở trên 2 loại đất đều
cho thấy phân bón NPK Đầu Trâu ảnh hưởng đến hình thái quả và đều cao
hơn CTĐT ở mức tin cậy 95%.
Cây na dai được trồng trên đất núi đá có chiều cao đường kính quả gần
tương đương với cây được trồng trên đất bãi bằng. Tuy nhiên về hình thái quả
khi thu hoạch na trên núi đá có mầu sắc quả sáng trắng hơn, tỷ lệ quả dị hình
ít hơn so với quả được trồng trên đất bãi bằng (từ 2- 16 quả).
4.2.2.5. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất
lượng quả
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau
đến Chất lượng quả
Loại đất
Trồng na
CT Số hạt/quả Độ brix
Tỷ lệ ăn được
(%)
Đất núi đá
1 66,4 11,5 63,5
2 57,5 14 73,6
3 62,7 13 72,0
4 74,1 10.5 62,8
Đất bãi bằng
1 69,3 11 61,2
2 58,6 13 71,3
3 65,5 12 70,7
4 77,2 10,5 60,9
Qua bảng 4.10 cho thấy trên đất núi đá vôi số hạt na/quả của các công
thức dao động từ 57,5 hạt/quả (công thức 2) đến 74,1 hạt/quả (công thức 4).
Tỷ lệ phần ăn được của các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các
công thức từ 62,8% (công thức 4) đến 73,6% (công thức 2). Các công thức
bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu có độ Brix khá hơn, đạt từ 11,5% – 14%, ở
công thức 4 chỉ đạt 10,5%
Ở đất bãi bằng số hạt na/quả của các công thức dao động từ 58,6
hạt/quả (công thức 2) đến 77,2 hạt/quả (công thức 4). Tỷ lệ phần ăn được của https://vankhan.vn/

36

các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các công thức từ 60,9% (công
thức 4) đến 71,3% (công thức 2). Các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu
Trâu có độ Brix đạt từ 10,5% – 13%, ở công thức 4 chỉ đạt 10,5%. Các chỉ
tiêu theo dõi cho thấy độ Brix trên đất núi đá cao hơn so với na được trồng
trên đất bãi bằng.

Hình 1. Quả na được trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng
Như vậy, có thể nhận thái hình thái quả na được trồng trên núi đá vôi
có mẫu mã quả xanh sáng, mắt na nổi. Trong khi đó, na được trồng trên đất
bãi bằng có màu quả xanh xám, mắt na mở to và dẹt hơn so với na được trồng
trên núi đá vôi.
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ
đến năng suất, chất lượng cây na tại Võ Nhai, Thái Nguyên.
Các xã trồng nhiều na ở Võ Nhai, Thái Nguyên có địa hình núi đá dốc
nên việc bổ sung dinh dưỡng cho na bằng các loại phân hữu cơ hoặc vô cơ
riêng rẽ là rất khó khăn, đôi khi không thực hiện được. Nhiều hộ dân thường
bón NPK Lâm Thao có tác dụng tốt, giảm được khối lượng vận chuyển và
thời gian bón phân. Tuy nhiên, NPK Lâm Thao thuần túy là phân vô cơ tổng
hợp, không có bổ sung phân vi lượng và các hợp chất mùn, dẫn đến năng suất
và phẩm chất na quả không được cải thiện.
Thí nghiệm so sánh hiệu quả của phân bón NPK Lâm Thao với phân
bón vi sinh hữu cơ Đầu trâu có lượng bón lần lượt 3kg, 4kg, 5kg để so sánh.
Kết quả bước đầu thu được như sau https://vankhan.vn/

37

4.2.3.1. Ảnh hưởng của của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ tới đến năng
suất và một số yếu tố cấu thành năng suất của Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên.
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất
Loại đất
Trồng na
CT
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số quả/cây
(quả)
Khối lượng
quả (g)
Năng suất
na(kg/cây)
Đất núi đá 1 45,7 90 220,7 19,86
2 49,9 98 245 24,0
3 55,5 105 279,5 29,35
4 40,1 78 218,3 17,03
P <0,05 <0,05 <0,05
Cv (%) 4,6 4,8 4,5
LSD0,05 9,7 30,1 3,7
Đất bãi
bằng
1 44,6 83 207,5 17,2
2 48,6 101 266 26,87
3 58,7 112 304,5 34,1
4 39,8 72 231 16,6
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
Cv (%) 6,9 12,9 6,8 2,1
LSD0,05 12,7 57,4 5,8 4,1
Phân bón vi sinh hữu cơ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷlệ đậu quả,
sốquảtrên cây,
khối lượng quảvà năng suất ở mức tin cậy 95% (với P<0,05).
Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm dao động từ 40,1% (công
thức 4) đến 58,7% (công thức 3). Tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất là 58,7% (công
thức 3- cây được trồng trên đất bãi bằng) cao hơn công thức đối chứng 16,7%,
công thức 4 có tỷ lệ đậu quả là 33,5% thấp hơn đối chứng, công thức 2 có tỷ
lệ đậu quả cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây của các công thức thí nghiệm có sự dao động giữa các
công thức từ 72 quả/cây (công thức 4) đến 112 quả/cây (công thức 3). Số
quả/cây giữa các công thức só sự sai khác rõ rệt so với đối chứng ởmức tin
cây 95% (P<0,05). Công thức 3 có số quả/cây cao nhất 112 quả, cao hơn đối
chứng 11,7 quả/cây, công thức 4 có số quả trên cây là 33,8 quả thấp hơn đối chứng.
Khối lượng quả(g) của các công trong thí nghiệm dao động từ 207 g/
quả đến 305 g/quả. Khối lượng quả giữa các công thức só sự sai khác rõ rệt so https://vankhan.vn/

38

với đối chứng ở mức tin cây 95% (P<0,05). Công thức 2 và công thức 4 có
khối lượng quả cao nhất 200g, cao hơn đối chứng 30g, CT còn lại có khối
lượng quả cao hơn CTĐC.
Qua nghiên cứu thấy phân hữu cơ vi sinh làm năng suất đều tăng lên rõ
rệt so với đối chứng; làm cho cây tăng nhanh về thân lá do đó tỷ lệ đậu qủa
cao,năng suất tăng.
4.2.3.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình thái quả
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
hình thái quả
Loại đất
Trồng
na
CT
Tổng số
mắt/
quả
Số mắt
lép/quả
Tỷ lệ quả dị
hình/cây
Kích thước quả
Chiều
cao quả
Đường
kính quả
Đất núi
đá
1 91 14 25 6,0 7,7
2 92 9 19 6,1 8,4
3 95 7 15 6,5 8,8
4 110 16 29 5,7 7,5
Đất bãi
bằng
1 98 16 30 5,6 8,15
2 97 19 20 6,2 8,21
3 103 11 17 6,7 8,8
4 108 21 32 5,58 7,6
Như vậy trong điều kiện thí nghiệm, phân bón vi sinh hữu cơ không
ảnh hưởng nhiều đến số hạt trên quả. Số mắt/quả của các công trong thí
nghiệm dao động từ 69 mắt (công thức 3) đến 105 mắt (công thức 4).
Công thức 3 có số mắt/quả cao nhất 100,5 mắt, cao hơn đối chứng 6,5
mắt, các công thức còn lại đều có số mắt/quả cao hơn đối chứng.
4.2.3.3. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến chất
lượng quả
Để cây ăn quả đạt năng suất cao, có chất lượng tốt thì phân bón là yếu
tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tình hình sử dụng phân
bón của nông dân rất khác nhau. Trong thực tế sản xuất, nhiều nông dân
thường bón phân chưa hợp lý. Nông dân có thói quen bón nhiều phân đạm,
không chú ý nhiều đến phân lân và kali. Việc bón phân không hợp lý (nhất là https://vankhan.vn/

39

bón nhiều phân đạm) có thể làm cho cây khó ra hoa, đậu quả. Nếu bón nhiều
đạm trong giai đoạn nuôi quả có thể làm cho quả to, năng suất tăng nhưng
chất lượng trái sẽ giảm, hiệu quả sản xuất không cao.
Khi bổ sung phân bón vi sinh hữu cơ tăng chất lượng và giá trị thương
phẩm của sản phẩm như tăng lượng đường, quả ngọt và đẹp mã ... Đánh giá
ảnh hưởng của phân vi sinh hữu cơ đầu trâu đến chất lượng quả na thu được
kết quả như sau:
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến
chất lượng quả
Loại đất
Trồng na
CT Số hạt/quả Độ brix
Tỷ lệ ăn được
(%)
Đất núi đá 1 90 15 69,55
2 72 19 71,66
3 85 17 72
4 113 14 66,55
P - <0,05 <0,05
Cv (%) - 3,5 4,9
LSD0,05 - 2,5 1,7
Đất bãi bằng 1 97 14 67,8
2 84 17 73,1
3 96 16 70,5
4 121 11 64,7
P - <0,05 <0,05
Cv (%) - 2,5 1,7
LSD0,05 - 0,65 2,2

Tỷ lệ phần ăn được có sự dao động giữa các công thức thí nghiệm từ
56,7% (công thức 1) đến 67% (công thức 3). Tỷ lệ phần ăn được giữa các
công thức só sự sai khác rõ rệt. Công thức 3 có tỷ lệ phần ăn được cao nhất
67%, cao hơn đối chứng 10,3%, các công thức còn lại đều có tỷlệphần ăn
được cao hơn đối chứng.
Độ Brix có sự dao động giữa các công thức thí nghiệm từ 19,7% (công
thức 4) đến 25,3% (công thức 3). Độ Brix giữa các công thức só sự sai khác https://vankhan.vn/

40

rõ rệt so với đối chứng. Công thức 3 có độ Brix cao nhất 25,3%, cao hơn đối
chứng 1,7%, công thức 4 có độ Brix là 19,7% thấp hơn đối chứng, công thức
còn lại có độ Brix cao hơn đối chứng.

Biểu đồ 1. Độ Brix của quả na khi trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng
với các mức sử dụng phân bón vi sinh khác nhau
Qua biểu đồ trên nhận thấy, độ Brix của quả na khi được trồng trên đất
đá vôi cao hơn so với độ Brix của quả na khi được trồng trên đất bãi bằng ở
tất cả các công thức sử dụng phân bón khác nhau. Trong cùng mức phân bón
vi sinh hữu cơ thì độ Brix của quả na trồng trên đất đá vôi cao hơn so với na
được trồng trên đất bãi bằng.
4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất
lượng quả na
4.2.4.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến động thái đậu
quả của na
Chất kích thích sinh trưởng GA3 là một trong 100 loại gibberellin có
trong cây, gibberellin được tổng hợp chủ yếu trong lá non và một số cơ quan https://vankhan.vn/

41

non đang sinh trưởng có vai trò kích thích sự sinh trưởng về chiều cao, chiều
dài của cành, rễ, kích thích sự nảy mầm của hạt, của củ, kích thích sự ra hoa,
có hiệu quả trong việc phân hóa giới tính, ảnh hưởng lên sự hình thành quả và
tạo quả không hạt... vì lợi ích to lớn của GA3 chúng tôi tiến hành thí nghiệm
phun GA3 cho cây na ở các nồng độ khác nhau: 60ppm, 70ppm, 80ppm, đối
chứng là phun nước lã mục đích tăng khả năng phân hóa hoa, phân hóa giới
tính, tăng kích thước hoa và tăng tỷ lệ đậu hoa, đậu quả... từ đó so sánh giữa
các nồng độ với đối chứng, giữa các nồng độ khác nhau, tỷ lệ đậu quả thu
được thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ
lệ đậu quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (30 hoa/cây, 1 cây /công thức)
Chỉ tiêu

CT
Tổng số
hoa theo
dõi
Sau 10
ngày
phun
Sau 15
ngày
phun
Sau 20
ngày
phun
Sau 25
ngày
phun
Sau 30
ngày
phun
Tỷ lệ
%
CT1 30 28 25 21 16 13 41,0
CT2 30 26 22 19 15 13 45,5
CT3 30 26 24 20 16 14 44,0
CT4 (ĐC) 30 27 25 22 16 13 44,5

Qua bảng 4.14 cho thấy tỉ lệ đậu quả của các công thức phun GA3
nồng độ 60ppm (CT1), CT2 - 70ppm, CT3 - 80ppm không có sự chênh
lệch quá lớn so với CTĐC phun nước lã (CT4), lần lượt cho tỉ lệ đậu quả
là: Phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1) 41,0%; Phun GA3 nồng độ 70ppm
(CT2) 45,5%; Phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3) 44,0%; không phun GA3
(CT4) công thức đối chứng 44,5%. https://vankhan.vn/

42

4.2.4.1. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất và yếu
tố cấu thành năng suất
Khi tiến hành xử lý phun chất kích thích sinh trưởng GA3 cho vườn na
đã thấy ở các nồng độ phun khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ đậu
quả, và năng suất thu hoạch na. Qua theo dõi tiến hành phun chất kích thích
sinh trưởng GA3 trên thí nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả được thể hiện
qua số liệu bảng 4.15 sau đây:
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Võ Nhai
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ đậu
quả (%)
Số quả/
cây (quả)
Khối
lượng quả
(g)
Năng suất lt
(kg/cây)
Năng suất
thực thu
(kg/cây)
CT1 41,0 29,0 267 26,5 24,80
a

CT2 45,5 33,0 304 32,45 31,30
b

CT3 44,0 32,0 296 28,71 25,20
b

CT4 (Đc) 44,5 27,0 215 22,0 21,64
bc

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV % 4,0 8,8 15,0 10,6 3,7
LSD0,05 4,5 3,9 2,8 16,3 6,5

Số liệu bảng cho thấy tỷ lệ đậu quả giữa các công thức phun GA3 nồng
độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3), phun GA3 nồng độ
70ppm (CT2) cao hơn công thức đối chứng không phun hoàn toàn (CT4).
Trong đó phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) có tỷ lệ đậu quả cao nhất 45,5%.
Số quả/cây giữa các công thức là khá tương đương nhau, khối lượng quả giữa
phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2), phun
GA3 nồng độ 80ppm (CT3) chênh lệch không đáng kể so với công thức đối
chứng không phun hoàn toàn (CT4), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) có https://vankhan.vn/

43

khối lượng lớn nhất 304g. Nhìn vào bảng 4.15 ta cũng thấy được năng suất
của phun GA3 nồng độ 60ppm (CT1), phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2),
phun GA3 nồng độ 80ppm (CT3). Phun GA3 nồng độ 70ppm (CT2) là cao
hơn so với công thức đối chứng không phun hoàn toàn (CT4) ở các công thức
sử dụng chất kích thích sinh trưởng GA3 theo từng mức khác nhau sẽ cho
năng suất khác nhau 0
5
10
15
20
25
30
35
CT1 CT2 CT3 CT4 (Đc)
năng suất lt
năng suất tt
Năng suất (kg/cây)
Công thức

Biểu đồ 2. Năng suất của cây na ở các mức phun GA3 khác nhau https://vankhan.vn/

44

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai-
Thái Nguyên:
Trên đất bằng: Chiều cao cây từ 5 – 10 năm tuổi trung bình là 2,76 m
(đất bằng), đường kính tán cây 5 năm tuổi là 2,6 m, 10 năm tuổi là 2,8 m và
15 năm tuổi là 2,9 m. Chiều dài lá trung bình là 16,1cm, đường kính lá trung
bình là 4,3cm. Thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa vào ngày 8/3/2018, thời
gian bắt đầu nở hoa vào ngày 7/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 23/4- 5/5/2018 và
ngày 15/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa.
Trên đất đá vôi: Chiều cao cây trung bình đạt 2,5m. Đường kính tán cây
na 5 năm đường kính tán là 2,8 m, cây 10 đường kính tán là 2,9 m và cây 10
đạt 3,2 m. Chiều dài lá trung bình của cây na là 14,7cm, đường kính lá trung
bình là 4,2cm. Thời gian xuất hiện nụ vào ngày 10/3/2018, thời gian hoa bắt
đầu nở vào ngày 10/4/2018, hoa nở rộ từ ngày 28/4- 6/5/2018 và ngày
11/6/2018 kết thúc hoàn toàn lứa hoa.
5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La
Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên:
- Bón phân NPK Đầu trâu 13-13-13+TE với lượng 5 kg/cây tạo điều
điện cho cây na sinh trưởng phát triển tốt với chiều dài cành lộc từ 18,2-18,6
cm, đường kính lộc dao động khoảng 0,71-0,77 cm và số lá trên cành đạt 302-
321 lá/cành. Tuy nhiên, năng suất na cao nhất ở công thức 2 bón 4 kg/cây đạt
42,6-42,9 kg quả/cây.
- Bón phân vi sinh Đầu trâu: Các công thức có sử dụng phân vi sinh
đầu trâu cây na sinh sinh trưởng phát triển tốt. Tỷ lệ ra hoa đậu quả cao đạt
40,1-58,7%, số quả/cây dao động từ 72-112 quả/cây, khối lượng quả trung https://vankhan.vn/

45

bình đạt từ 207-305 gam/quả. Quả na có chất lượng tốt, mắt na mở đều,
không bị lép. Độ Brix cao. Trong đó, công thức 3 (sử dụng 5kg phân vi sinh
đầu trâu/cây) cây na sinh trưởng phát triển tốt nhất và chất lượng quả tốt nhất.
- Phun GA3 ở các nồng độ 60ppm, 70ppm, 80ppm thời kỳ na nhú lộc,
ra hoa cho năng suất đạt từ 31,06 – 33,92 kg quả/cây, cao hơn đối chứng từ
8,62 đến 11,48 kg quả/cây.
5.2. Đề nghị
Bón phân NPK Đầu trâu 13-13-13+TE với lượng 2 kg/cây; Sử dụng 5
kg phân vi sinh Đầu trâu/cây để cây na sinh trưởng phát triển tốt nhất và cho
năng suất cao. Phun GA3 ở các nồng độ 60, 70ppm thời kỳ na nhú lộc, ra hoa;
Cần nghiên cứu tổng hợp các biện pháp bón phân NPK Đầu trâu: 13-
13-13+TE, bổ sung thêm phân vi sinh đầu trâu và phun GA3 thời kỳ na ra lộc
và bao quả để xây dựng quy trình kỹ thuật, khuyến cáo cho người dân ở Võ
Nhai, Thái Nguyên và những địa phương có điều kiện sinh thái tương tự sản
xuất na dai theo hướng hàng hoá.











https://vankhan.vn/

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa. Trồng - chăm sóc và phòng trừ
sâu bệnh Nhãn - Chôm chôm - Mãng cầu, quyển 3, Nxb Nông Nghiệp,
TP.HCM 2006.
2. Vũ Công Hậu. Trồng mãng cầu. Nxb Nông Nghiệp, 1996.
3. Vũ Công Hậu (1996), Trồng CĂQ ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông Nghiệp.
4. Vũ Công Hậu. Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí
Minh, 2000, 487tr.
5. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài. Hưỡng dẫn trồng, chăm sóc táo-bưởi-
hồngna. Nxb Lao động, Hà Nội, 2005.
6. Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính. Kỹ thuật trồng một số cây rau, quả giàu
vitamin. Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 2007, 147tr.
7. Trần Thế Tục. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Na - Thanh long, Nxb Nông
Nghiệp, 2008.
8. UBND huyện Lục Nam. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình sản xuất
nông lâm nghiệp hàng hoá giai đoạn 2010 - 2015 của huyện Lục Nam,
2014. 20.
Http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loài=Tra cứu thực vật rừng
Việt nam. (tài liệu dẫn: Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi, Trần
Hợp)
II. Tài liệu nước ngoài
9. Crane J. H, and Campbell C.W. (1990), Origin and Distribution of Tropical
and Subtropical Fruits. In: Fruit of Tropical and Subtropical Origin.
FSS, Florida, USA; pp 1-65.
https://vankhan.vn/

https://vankhan.vn/