33
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa
Vàng tại xã Đông Viên
Công thức
Tỷ lệ hom sống (%) sau cắm hom 180 (ngày)
30 60 90 120 150 180
Đất (Đ/C) 86,67 60,00
c
50,00
c
46,67
c
45,56
c
44,44
c
Đất + Xơ dừa 86,67 68,89
bc
58,89
bc
53,33
bc
51,11
bc
50,00
bc
Đất + Mùn cưa 92,22 81,11
a
72,22
a
64,44
a
62,22
a
60,00
a
Đất + Trấu hun 86,67 72,22
ab
62,22
ab
57,78
ab
55,56
ab
52,22
b
P >0.05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV(%) 5,12 7,08 10,25 7,74 9,49 7,67
Ghi chú: Số liệu có cùng chữ cái trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý
nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Qua bảng 4.2. và cho thấy, sau 30 ngày giâm chỉ suất hiện một số hom
chết, tuy nhiên từ đó đến 60 ngày sau giâm tỷ lệ hom sống giảm mạnh, sau đó
gần như ổn định từ giai đoạn sau 120 -180 ngày giâm hom.
Bắt đầu giai đoạn 60 – 180 ngày sự ảnh hưởng của giá thế đến tỷ lệ sống
thể hiện sự khác biệt rõ ràng. Sau 60 ngày tỷ lệ sống đạt 60 – 81,11%, tỷ lệ
sống đối với công thức đất + mùn cưa đạt cao nhất là 81,11%, cao hơn công
thức đất + xơ dừa và đất đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 68,895 và 60%.
Sau 90 ngày tỷ lệ sống đạt 50 – 72,22%, tỷ lệ sống đối với công thức đất
+ mùn cưa đạt cao nhất là 72,22%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất đối
chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 58,89% và 50%.
Sau 120 ngày tỷ lệ sống đạt 46,67 – 64,44%, tỷ lệ sống đối với công thức
đất + mùn cưa đạt cao nhất là 64,44%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất
đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 53,33% và 46,67%.
Sau 150 ngày tỷ lệ sống đạt 45,56 – 62,22%, tỷ lệ sống đối với công thức
đất + mùn cưa đạt cao nhất là 62,22%, cao hơn công thức đất + xơ dừa và đất
đối chứng với tỷ lệ sống lần lượt là 51,11% và 45,56%. https://blogphongthuy.vn/