Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

tailieugiaoducorg 13 views 94 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 94
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94

About This Presentation

Mặt khác những bài thuốc được cộng đồng các dân tộc sử dụng từ lâu đời trong việc phòng và trị một số bệnh nhưng hoạt tính sinh học và cơ sở khoa học của các bài thuốc chưa được nghiên cứu, chứng minh bằng con đường khoa h�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
==========



LÒ VĂN NHAN

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ SÀNG MA SÁO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh Thái&BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015-2019





THÁI NGUYÊN - 2019 https://tailieugiaoduc.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
==========



LÒ VĂN NHAN

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ SÀNG MA SÁO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Sinh Thái BT&ĐDSH
Lớp :K47 – ST& BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn: 1.Th.S. Đào Hồng Thuận
2.TS. Nguyễn Thị Thu Hiền


THÁI NGUYÊN - 2019 https://tailieugiaoduc.org/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trongkhóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi, nếu có sai sót gì tôi xin
chịuhoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.

Thái Nguyên, tháng 06năm2019
XÁC NHẬNCỦA GVHD Người viết cam đoan


Lò Văn Nhan

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm






https://tailieugiaoduc.org/

ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học
tậpcủa mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từnguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban
chủnhiệm Khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
TháiNguyên, giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài:“Nghiên cứu tri thức
bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn em. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền và cô giáo Ths. Đào Hồng Thuận đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn các ban ngành
lãnh đạo hạt Kiểm lâm Xã Sàng Ma Sáo và ban lãnh đạo UBND xã Sàng Ma
Sáo,huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cùng người dân trong xã Sàng Ma Sáo -
huyện Bát Xát, đã tạo điều kiện giúp đỡ em, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân dịp này cho phép
em bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy em kính mong
nhậnđược sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Emxin chânthànhcảmơn!
TháiNguyên,tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Lò Văn Nhan https://tailieugiaoduc.org/

iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được một số cộng đồng dân tộc
thiểu số ở khu vực nghiên cứu ........................................................ 23
Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu .................. 28
Bảng 4.2 Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc Lan .............. 30
Bảng 4.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ ........................... 33
Bảng 4.4. So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu (1)
Với số loài từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2) ....................... 34
Bảng 4.6. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vựcnghiên cứu 38
Bảng 4.7. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ởkhu vực nghiên
cứu ............................................................................................................... 40
Bảng 4.8. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở khu vực
nghiên cứu ....................................................................................... 42
Bảng 4.9. Đa dạng của các bộ phận cây thuốc được sử dụng làm thuốc ........ 44
Bảng 4.10. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc ............ 46
Bảng 4.11. Đa dạng về cách chế biến sử dụng cây thuốc ............................... 47
Bảng 4.12. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ............... 48
Bảng 4.13. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây Câu đằngvà củ Gừng
đen ................................................................................................... 53


https://tailieugiaoduc.org/

iv
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 24
Hình 4.1. Hình ảnh một số cây thuốc khu vực nghiên cứu ............................ 32
Hình 4.2. Tỷ lệ các dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vựcnghiên cứu ... 39
Hình 4.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống của nguồn cây thuốc ở
khu vực nghiên cứu ........................................................................... 40
Hình 4.4. Hình ảnh hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Câu đằngvà củ
Gừng đen ........................................................................................... 54




https://tailieugiaoduc.org/

v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới ..................... 5
2.2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu tại Việt nam .......................................... 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 17
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu [17] ............................. 20
PHẦN3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁPNGHIÊN CỨU .................................................................................... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................ 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 22 https://tailieugiaoduc.org/

vi
3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng .......................................................... 22
3.3.3. Phương pháp thu mẫu ........................................................................... 24
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ........ 25
3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp .............................................. 25
3.3.6. Phương pháp nghiên cứuhoạt tính kháng khuẩn ................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai. .................................................................................................... 28
4.1.1. Đa dạng các bậc taxon........................................................................... 28
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vậtlàm thuốc ....................................... 37
4.1.3. Đa dạng về môi trường sống của thực vật làm thuốc ........................... 39
4.1.4. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được
tại xã Sàng Ma Sáo. ......................................................................................... 42
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông ở
khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 43
4.2.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc .......................................... 43
4.2.2.Đa dạng về cách chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc H'Mông ..... 46
4.2.3. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc ..................... 47
4.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng
trong cộng đồng dân tộc H’Mông ở khu vực nghiên cứu ............................... 52
PHẦN 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 56
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
https://tailieugiaoduc.org/

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LU ẬN

KH&CN Khoa học & công nghệ
TN&MT Tài nguyên và môi trường
NĐ - CP Nghị định Chính phủ
ST&TNSV Sinh thái và tài nguyên sinh vật
UBND Ủy ban nhân dân https://tailieugiaoduc.org/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trịthiết thực cho các cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn
nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.
Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích là đồi núi, là nơi có nguồn
tài nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là
dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia
(Trần Thúy và cộng sự, 2005)[26]. Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng
với sự khác biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn
hóa từng cộng đồng dân tộc đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn
tri thức dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây
thuốc chữa bệnh.
Lào Cai là một vùng đất giàu tài nguyên, khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
thảm thực vật rất đa dạng, phong phú và là nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh
sống như: Tày, Nùng, Hà Nhì, Phù Lá, Giáy, La Chí, Dao, H’Mông… Mỗi
dân tộc lại mang bản sắc và kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc
rất đa dạng.
Xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là xã miền núi có diện
tích rừng che phủ khá lớn nên hệ động thực vật cũng khá phong phú, nhất là
thực vật.Tuy nhiên, hiện nay diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, tình trạng
khai thác, mua bán các loài cây thuốc diễn ra một cách phức tạp,số lượng các
loài cây thuốc bị cạn kiệt dần do khai thác quá nhiều với phương thức khai
thác tận diệt, từ cắt cành, nhổ cây đến đào gốc rễ, do đốt nương làm rẫy trồng
chè dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng bị suy giảm. Vì vậy, để https://tailieugiaoduc.org/

2
góp phần vào công tác bảo tồn vốn tri thức dân gian và nguồn tài nguyên cây
thuốc của người dân tộc Trong đó, cộng đồng dân tộc H’Mông ở xãSàng Ma
Sáo - huyện Bát Xát cũng có nhiều kinh nghiệm độc đáo về việc chữa bệnh
bằng cây thuốc.
Mặt khác những bài thuốc được cộng đồng các dân tộc sử dụng từ lâu
đời trong việc phòng và trị một số bệnh nhưng hoạt tính sinh học và cơ sở
khoa học của các bài thuốc chưa được nghiên cứu, chứng minh bằng con
đường khoa học. Vì vậy, để cung cấp các cơ sở khoa học góp phần bảo vệ
nguồn gen cây thuốc, bảo tồn và phát triển các bài thuốc của cộng đồng dân
tộc H’Mông tại xã Sàng Ma Sáo - huyện Bát Xát, tôi đề xuất ý tưởng đề tài
“Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tính đadạng nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông tại xã Xàng Ma Sáo, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá
trị cao được cộng đồng dân tộc H’Môngtại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát,
Tỉnh Lào Caisử dụng trong phòng và trị bệnh.
- Xác định được những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện
có ở khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân
tộc H’Mông tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Xác định được hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá
trị cao tại khu vực nghiên cứu. https://tailieugiaoduc.org/

3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo tồn
và phát triển nguồn gen cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông tại xã Sàng
Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. https://tailieugiaoduc.org/

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Phòng và chữa bệnh bằng các loài thảo dược đã được con người sử
dụng từ hàng ngàn năm nay. Nó vẫn đang tồn tại và ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Hàng năm, con người đã tìm ra được những hoạt chất quý trong
các loài thảo dược có thể phòng và chữa trị được những căn bệnh từ đơn
giản hàng ngày như cảm cúm, ho sốt đến những căn bệnh nan y như ung
thư, bệnh tim, suy thận,... hay những căn bệnh nhiệt Do đó việc gìn giữ
vốn kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc và bài thuốc từ thảo
dược là việc hết sức cần thiết.
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các
thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của
các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến
các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là
bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được
từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ
ở tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm
sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là
tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực
vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và
cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô
cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói
chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy
thoái nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy,
gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như:
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa https://tailieugiaoduc.org/

5
dạng sinh học năm 2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010,…cùng
với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng
để thực hiện thành công đề tài.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày càng
gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh lý của
cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên
thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng(Nguyễn Hoàng Sơn, 2014)[48].
Trong tuyên ngôn Alma Ata năm 1978 và “Hướng dẫn đánh giá y học cổ
truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các thuốc cổ truyền vào
chăm sóc sức khỏe ban đầuđánh giá mức độ an toàn và hiệu quả cũng như bảo
đảm nguồn cung cấp những thuốc này (Nguyễn Hoàng Sơn, 2014) [48]. Vậy,
nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát
triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trên Thế giới
Tổ tiên loài người từ khi xuất hiện đã gắn bó với thiên nhiên, trải qua
quá trình đấu tranh với thiên nhiên và bệnh tật để sinh tồn. Trong quá trình
đó, tổ tiên chúng ta ngay từ khi còn là các tộc người đã sớm phát hiện ra
những cây cỏ trong tự nhiên có thể sử dụng làm thuốc, đồng thời trong cuộc
sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã sáng tạo ra những bài thuốc và
phương pháp chữa bệnh.
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho
mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được
các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới đây là hướng https://tailieugiaoduc.org/

6
nghiên cứu ứng dụng được quan tâm từ rất sớm và thu được nhiều thành tựu
to lớn.
Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong
việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại, Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho
con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh.
Ở Châu Á:
Châu Á là châu lục có nhiều dân tộc sinh sống, với vốn tri thức bản địa
về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú và đa dạng, đã có
những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực khác nhau như:
Kết quả nghiên cứu kiến thức bản địa về cây thuốc được sử dụng ở cộng
đồng Saperas của làng Khetawas, quận Jhajjar, Haryana, Ấn Độ của Manju
Panghal và cộng sự họ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ
được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này
cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ
Fabaceae (Manju Panghal và cộng sự, 2010) [33].
Khi thẩm định về thực vật học và các giá trị văn hóa của các loại rau ăn
được trong hoang dã quan trọng trong y học của Lesser dãy Hymalaya của
Arshad Abbasi và cộng sự đã ghi nhận 45 loại rau ăn được trong hoang dã
thuộc 38 chi và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác
nhau (Arshad Abbasi và cộng sự, 2013) [30].
Công trình nghiên cứu về cây thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân
tộc Karen và Lawa ở Thái Lan của Auemporn Junsongduang và cộng sự đã
chỉ ra 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong
đó các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng https://tailieugiaoduc.org/

7
nhiều nhất để chữa trị các bệnh khác nhau. Auemporn Junsongduang và cộng
sự, 2013) [32].
Kết quả nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng người
Tamang ở quận Makawanpur của Trung tâm Nepal của Dol Luitel và cộng
sự đã tìm thấy 161 loài thực vật thuộc 144 chi và 86 họ đã được người dân
sử dụng để điều trịnhiều loại bệnh khác nhau (Dol Luitel và cộng sự, 2014)
[39].
Ở Châu Âu:
Y học dân gian, cổ truyền châu Âu có một lịch sử lâu dài, những tri thức
dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép lại và
thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Cassandra L. Quave và cộng sự,
2012) [36]. Những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa
học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân
bản địa được thực hiện:
Công trình nghiên cứu về thực vật học của cây thuốc trong công viên tự
nhiên của Sera de Saox Mamede, Bồ Đào Nha của ông Joana Camejo –
Rodrigues và cộng sự đã cung cấp thông tin của 165 loài thực vật được sử dụng
để điều trị các loại bệnh (Joana Camejo – Rodrigues và cộng sự, 2004) [42].
Công trình nghiên cứu về một số công dụng của cây thuốc trong khu
vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền Nam nước Ý của ông Maria
Leporatti và cộng sự họ đã chỉ ra được 52 loài thực vật thuộc 35 họ được
người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da,
bệnh về đường hô hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp (Maria
Leporatti và cộng sự, 2007) [45].
Kết quả khi phân tích và so sánh các cây thuốc được sử dụng trong y học cổ
truyền tại Ý và Tunisia của Maria Leporatti và Kamel Gheddira đã ghi nhận https://tailieugiaoduc.org/

8
153 loài thực vật thuộc 60 họ được người dân sử dụng trong việc điều trị các
bệnh khác nhau (Maria Leporatti và Kamel Gheddira 2009) [46].
Kết quả nghiên cứu về các loài thực vật được sử dụng làm thuốc của dãy
núi Alps Albania ở Kosovo của Behxhet Mustafa và cộng sự đã ghi nhận 98
loài thực vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác
nhau, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae,
Asteraceae và Lamiaceae (Behxhet Mustafa và cộng sự, 2012) [34].
Ở Châu Mĩ:
Ở Châu Mĩ thì việc nghiên cứu vềkiến thức sử dụng cây thuốc của
người dân bản địa cũng được thực hiện:
Kết quả “Nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử dụng trong các khu vực
Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil” của Cecilia Almeida và
cộng sự đã tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân
sử dụng để điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim
mạch, bệnh thận, viêm và an thần (Cecilia Almeida và cộng sự, 2006) [37].
Kết quả “Nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người nhập cư Haiti và các con
cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba” của Gabriele Volpato và cộng sự đã chỉ ra
123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để
điều trị các bệnh khác nhau (Gabriele Volpato và cộng sự,2009) [41].
Kết quả “Nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng Ashaninka, một nghiên
cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin, Peru” của Gaia
Luziatelli và cộng sự đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng
để điều trị các loại bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu
thuộc các họ: Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và
Piperaceae (Gaia Luziatelli và cộng sự, 2010) [42].
Từ kết quả nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones,
Nuevo León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 https://tailieugiaoduc.org/

9
chi và 91 họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong
đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo
Estrada-Castillón và cộng sự,2014) [40].
Ở Châu Phi:
Người dân bản địa ở Châu Phi đã sử dụng cây thuốc hàng nghìn năm
nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên cứu gần đây đã cho chúng ta
thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở châu Phi rất đa
dạng và phong phú:
Theo nghiên cứu của David J. Simbo “Một cuộc khảo sát về các loài
thực vật được sử dụng làm thuốc trong Babungo, khu vực Tây Bắc,
Cameroon”, đã xác định và ghi nhận 107 loài thực vật thuộc 98 chi và 54 họ
được người dân địa phương sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó họ được sử
dụng nhiều nhất chủ yếu là họ Asteraceae (David J. Simbo 2010) [38].
“Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây
thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các
bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn
và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cộng sự2011) [30].
Kết quả “Nghiên cứu cây thuốc của Otwal và Ngãi ở quận Oyam, Bắc
Uganda”, đã chỉ ra 71 loài thực vật thuộc 41 họ được người dân địa phương
sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong đó họ sử dụng chủ yếu là
họ Asteraceae (Maud M. Kamatenesi và cộng sự, 2011) [47].
Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng
đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây
thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cộng sự 2014) [35]. https://tailieugiaoduc.org/

10
Kết quả “Nghiên cứu về cây thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền
bởi những người Oromo, quận Ghimbi, Tây Nam Ethiopia”, đã thống kê
được 49 loài cây thuốc thuộc 31 họ và 46 chi được người Oromo sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau (Balcha Abera, 2014) [33].
Ở Châu Úc:
Ở Châu Úc những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được
thực hiện ở châu Úc hiện rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được
sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales,
Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử
dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cộng sự 2012) [44].
Vì vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những công trình
mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân gian bản
địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú.
2.2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu tại Việt nam
.Ở Việt Nam, cũngcó tập quán sử dụng các cây thuốc đã có từ rất lâu
đời. Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã trải qua
cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh
tật. Ngay từ những buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối
nguyên thủy, trong quá trình tìm thức ăn, tổ tiên chúng ta cũng đã phát hiện
ra công dụng và tác hại của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy,
tổ tiên chúng ta đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng
tính chất của cây rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh (Trần Thúy
và cộng sự,2005) [26].
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát
triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có
khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt
là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục https://tailieugiaoduc.org/

11
vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện
thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất
Thế kỷ thứ XI (TCN), nhân dân ta đã có tục ăn trầu cho ấm người,
chắc răng, uống nước chè xanh cho mát, nụ vối cho dễ tiêu,… những điều
đó đã nói lên những hiểu biết về dinh dưỡng và sử dụng thuốc của dân tộc
(Lê Trần Đức, 1997) [06].
Từ thời Hùng Vương, tổ tiên chúng ta đã biết nấu rượu, biết dùng
Thủy ngân để ướp xác và sử sách đã ghi chép về một lương y tên là Thôi
Vỹ đã biết chữa bệnh lao hạch ở thời An Dương Vương (257 – 207) (Trần
Thúy và cộng sự, 2005) [26].
Còn từ thời nhà Lý (1010 – 1221) đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và
bảo vệ sức khỏe cho nhà vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh
cho nhân dân và phương pháp chữa bệnh bằng tâm lý liệu pháp phát triển.
Trong sử sách còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên được lương y
Nguyễn Chí Thành người Gia Viễn – Ninh Bình dùng tâm lý liệu pháp và tắm
nước Bồ hòn chữa cho khỏi bệnh. Nhà Lý đặt quan hệ với Tống Huy Tông
(Trung Quốc) trao đổi thuốc Nam lấy thuốc Bắc (Trần Thúy và cộng sự.,
2005) [26]. Ở thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng, chuyên
trồng và bán các loại cây thuốc Nam phục vụ công tác chữa bệnh (Viện Dược
liệu, 1993) [23].
Thời nhà Trần (1224 – 1399), y học cũng khá phát triển, đã có kế hoạch
tự túc thuốc Nam để kháng chiến. Tướng Phạm Ngũ Lão đã trồng cây thuốc ở
Vạn An và Dược Sơn (xã Hưng Đạo – Chí Linh – Hải Dương) để cung cấp
cho quân y (Lê Trần Đức, 1997) [06]. Nổi bật ở thời này là nhà sư Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) – được nhân dân tôn trọng, gọi là “Ông thánh thuốc Nam”.
Tuệ Tĩnh đã xây dựng 74 ngôi chùa chữa bệnh cho nhân dân không lấy tiền
và gây phong trào trồng thuốc ở gia đình. Ông là một đại sư nước Việt dùng https://tailieugiaoduc.org/

12
thuốc Nam giảm giá trị của thuốc Bắc, sắc thuốc chữa bệnh cho nhân dân với
phương châm: “thuốc Nam chữa bệnh người Nam” ông đã truyền bá y dược cổ
truyền cho nhân dân trong các tác phẩm (Lê Trần Đức, 1997) [06]. Thời kỳ nhà
Lê (1428 – 1876) đã có những chủ trương tiến bộ trong việc chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe của nhân dân, tổ chức Thái Y Viện, có lương y chăm lo việc chữa
bệnh cho quân đội, hàng năm tổ chức các đợt phòng và chống dịch bệnh cho
nhân dân. Ở giai đoạn này có làng thuốc ở thôn Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm,
hiện nay vẫn còn tồn tại và phát triển (Trần Thúy và cộng sự, 2005) [26].
Thế kỷ XVIII, Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (1729 – 1791)
đã thừa kế dược học của Tuệ Tĩnh chép vào tập “Lĩnh Nam bản thảo” nội
dung gồm 496 vị thuốc Nam của “Nam dược thần hiệu” và phát hiện thêm
hơn 300 vị nữa. Tác giả đã để lại bộ sách thuốc rất có giá trị là: “Tân Hoa Hải
Thượng Lãn Ông y tông tâm lĩnh dương an toàn trạch” gọi tắt là “Lãn Ông Y
Nghiệp” hay “Lãn Ông Y Tập” gồm 66 quyển (Nguyễn Nhân Thống, 2008)
[16]. Suốt 30 năm của cuộc đời mình, tác giả đã xây dựng được nền móng cho
nền y học cổ truyền Việt Nam toàn diện cả về lý luận, phương pháp điều trị
và dược liệu.
Ngoài các bộ sách trên, còn phải kể đến tập “Vạn phương thập nghiệm”
của Nguyễn Nho và Ngô Văn Tĩnh gồm 8 tập, xuất bản 1763. Tập “Nam bang
thảo mộc” của Trần Nguyệt Phương đã mô tả 100 loài cây thuốc Nam, xuất
bản vào năm 1858 (Lê Trần Đức, 1997) [06].
Vào thời kỳ Tây Sơn (1788 – 1808) Nguyễn Hoành đã để lại tập
“Nam dược” với 590 vị thuốc, với các phương thuốc kinh nghiệm gia
truyền (Lê Trần Đức, 1997) [06].
Thời kỳ từ năm 1802 – 1883, nhà Nguyễn cũng tổ chức Thái Y Viện,
tổ chức điều trị bệnh phong tập trung, mở trường dạy thuốc ở Huế (Trần
Thúy và cộng sự 2005) [26]. Nguyễn Quang Lượng, Nguyễn Kinh,… là https://tailieugiaoduc.org/

13
những danh y nổi tiếng thờiđó, đã cùng nhau góp phần phát triển nền y học
với quyển: “Nam dược tập nghiệm quốc âm” bằng chữ Nôm của Nguyễn
Quang Lượng về phương thuốc dân gian.
Trong thời Pháp thuộc (1848 – 1945), y học cổ truyền nước ta có một
số hoạt động như: thành lập các hội y học ở Bắc bộ, Trung bộ, Nam bộ; mở
các lớp huấn luyện y học cổ truyền, mở các phòng khám chữa bệnh, và tổ
chức triển lãm y học cổ truyền dân tộc,… (Trần Thúy và cộng sự, 2005)
[26]. Đến đầu thế kỷ XX, đã cho xuất bản một số sách Y học cổ truyền
bằng chữ quốc ngữ như “Việt Nam dược học” của Phó Đức Thành. Nhiều
nhà thực vật học người Pháp và người Việt góp công nghiên cứu cây thuốc
Việt Nam, như: bộ “Trung Việt dược tính hợp biên” của Đinh Nho Chân
với 1.600 vị thuốc Nam Bắc.
Sau cách mạng tháng 8 – 1945, y dược học cổ truyền đã đạt được
những thành tựu to lớn. Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế cùng y học hiện đại,
sức khỏe của người dân được quan tâm và chăm lo tốt hơn. Chỉ thị số 210
TTG/VG ngày 06/12/1966 của thủ tướng chính phủ đã được nhận định như
sau: “Dược liệu nước ta rất nhiều, gồm các loài cây thuốc và một số động
vật. Có nhiều loài quý, hiếm ở trên thế giới. Dược liệu ở nước ta chẳng
những là cơ sở cho nền y học dân tộc mà còn có một vị trí rất quan trọng
trong nền y học hiện đại, không những là nguồn tự cung tự cấp về các loài
cây thuốc Nam, thuốc Bắc, thuốc Tây, mà còn là loại hàng xuất khẩu có giá
trị nhất, mà phải coi trọng dược liệu như cây công nghiệp cao cấp” (Võ
Văn Chi, 1996) [19].
Vì vậy, sau khi nước nhà thống nhất, việc nghiên cứu cây thuốc ở nước
ta đã được quan tâm nhiều hơn. Có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, tìm tòi và
phát hiện thêm nhiều loài cây thuốc mới. Tiêu biểu có nói đến bộ sách “Dược
liệu học và các vị thuốc Việt Nam”gồm 3 tập, do Đỗ Tất Lợi biên soạn năm https://tailieugiaoduc.org/

14
1957 và đến năm 1961, cuốn sách này được tái bản in thành 2 tập. Trong đó,
tác giả đã mô tả chi tiết và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam
(Nguyễn Tập, 2007) [10]. Đỗ Tất Lợi đã tiếp tục dày công nghiên cứu và
trrong những năm từ 1959 – 1965, tác giả cho xuất bản bộ “Những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập, năm 1969 tái bản trong 2 tập. Cuốn sách
này của tác giả đã đề cập đến trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động
vật và khoáng vật. Tác giả đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung liên tục các loài
cây thuốc trong các công trình nghiên cứu của mình và sách đã được tái bản
nhiều lần và các năm 1970, 1977, 1981, 1986, 1995, 1999, 2001 và năm
2003. Lần tái bản thứ 7 vào năm 1995 số cây thuốc của tác giả nghiên cứu
đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản lần thứ 13 (dẫn theo Lê
Thị Thanh Hương, 2007) [05]. Bộ sách của tác giả đã mang lại giá trị khoa
học và giá trị thực tiễn sâu sắc, thể hiện sự kết hợp giữa khoa học dân gian
và khoa học hiện đại.
Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
đã được xuất bản thành các tập sách như là: “Tài Nguyên cây thuốc Việt
Nam” vào 1993 của Viện Dược liệu, với khoảng 300 loài cây thuốc (Phạm
Hoàng Hộ, 2006); Trần Đình Lý với cuốn “1900 loài cây có ích” năm 1995,
đã thống kê được ở Việt Nam có khoảng 76 loài cho nhựa thơm, 260 loài cho
dầu béo, 160 loài có tinh dầu, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây (dẫn theo Lê
Thị Thanh Hương, 2007) [06]. Lương y lão thành, thầy thuốc ưu tú Lê Trần
Đức với cuốn: “Cây thuốc Việt Nam” năm 1995 đã giới thiệu hơn 830 loài
cây thuốc chính, phụ (Lê Trần Đức, 1997) [06]. Võ Văn Chi là một nhà thực
vật lớn của Việt Nam, đã đóng góp rất nhiều trong quá trình nghiên cứu về
các loài thực vật ở Việt Nam và ông đã biên soạn cuốn “Từ điển cây thuốc
Việt Nam”, trong đó ông mô tả rất tỷ mỷ về các cây được sử dụng làm thuốc
ở Việt Nam bao gồm 3.200 cây (Nguyễn Thượng Dong và cộng sự., 2006) https://tailieugiaoduc.org/

15
[04]. Ngoài ra, cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” tập I, II đề cập đến rất nhiều
cây cỏ có ích như làm gỗ, làm lương thực, làm thuốc (Nguyễn Thượng Dong
và cộng sự 2006) [28]
Trong những năm từ 2000 đến nay, đã có rất nhiều cuốn sách và các tài
liệu về cây thuốc được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người quan
tâm tới cây thuốc trên khắp đất nước Việt Nam như: “577 bài thuốc dân gian
gia truyền” (Âu Anh Khâm, 2001) [29];va cuốn “Thuốc bệnh 24 chuyên
khoa” (Tào Duy Cần, 2006) [02]; “Nghiên cứu cây thuốc từ thảo dược”
(Nguyễn Thượng Dong và cộng sự 2006) [13]; “Cây có vị thuốc ở Việt Nam”
do Phạm Hoàng Hộ nghiên cứu và tập hợp (Phạm Hoàng Hộ, 2006) [14];
“Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” của Phạm Thiệp và cộng sự (2000) [15]
đề cập tới 327 cây thuốc phổ biến,… Đồng thời, có nhiều công trình nghiên
cứu về cây thuốc trên cả nước công bố trên các tạp chí về cây thuốc như:
Đặng Quang Châu (2011) [03] đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của
dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi,
thuộc 71 họ khác nhau; Đặng Quang Châu và Bùi Hồng Hải khi đi điều tra
các loài cây được người dân tộc Thái sử dụng ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An)
đã thu được 93 loài thuộc 7 chi, 42 họ. (Đặng Quang Châu và Bùi Hồng Hải
2003) [02]
Các tác giảcòn phân loại cây được sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh
ngoài da, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh về gan, bệnh về xương… Lưu Đàm
Cư và cộng sự (2004) [07] khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc
H’mông ở vùng núi cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo công dụng:
cây lương thực – thực phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu,
cây ăn quả. Trong nhóm này cây làm thuốc đã thống kê được 657 loài thuộc
118 họ mà người H’mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc.
Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn Thỉnh (2004) [12] đã xây dựng các mô hình https://tailieugiaoduc.org/

16
vườn bảo tồn cây thuốc ở vùng cao Sa Pa, như vườn rừng, trang trại, vườn các
hộ gia đình. Bước đầu đã bảo tồn được 52 loài cây thuốc thuộc 28 họ, trong
đó có nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trong Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 4 năm 2011 tại Hà Nội,
đã có nhiều báo cáo khoa học về tài nguyên cây thuốc và cách sử dụng các
loài cây thuốc trong điều trị các bệnh của cộng đồng dân tộc ở Việt Nam
được công bố như: một số kết quả nghiên cứu “Các loài thực vật được đồng
bào dân tộc Mường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò sử dụng
làm thuốc trị bệnh thận” của các tác giả Đỗ Sĩ Hiến và Đỗ Thị Xuyến đã
chỉ ra 65 loài thực vật được đồng bào dân tộc Mường sử dụng làm thuốc
chữa bệnh về thận;(Đỗ Sĩ Hiến và Đỗ Thị Xuyến 2011) [04]
“Điều tra các loài cây thuốc và giá trị sử dụng của chúng ở một số xã
thuộc huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Võ Thị Phượng và Ngô
Trực Nhã (2011) [14] đã điều tra và thống kê 232 loài cây được sử dụng làm
thuốc thuộc 186 chi, 90 họ tại các xã của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.đã
điều tra và thống kê 232 loài cây được sử dụng làm thuốc thuộc 186 chi, 90
họ tại các xã của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
“Những cây thuốc được sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân
gian và đông y ở một số địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lê Thị Thanh
Hương và Nguyễn Thị Thuận đã ghi nhận được 35 loài thuộc 27 chi, 21 họ
của 2 ngành thực vật bậc cao được sử dụng làm thuốc chữa bệnh thay thế mật
gấu ở một số địa bàn tỉnh Thái Nguyên(Lê Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị
Thuận 2011) [24]
Kết quả “Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá tính kháng khuẩn của một số
loài cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”của Nông
Thái Hòa đã điều tra và thống kê được 137 loài cây được sử dụng làm thuốc https://tailieugiaoduc.org/

17
thuộc 129 chi, 72 họ được cộng động 2 dân tộc Dao và Nùng sử dụng làm
thuốc để chữa các bệnh khác nhau (Nông Thái Hòa 2018)[21]
“Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Yên Ninh, Huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Dương Văn Hưng đã điều tra
thống kê được 149 loài thực vật thuộc 137 chi, 74 họ được cộng đồng 2 dân
tộc Tày và Sán Chí sử dụng làm thuốc(Dương Văn Hưng 2018)[20].
Kết quả “Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của
một số loài cây thuốc tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
của Vàng A Lả đã điều tra và thống kê được 183 loài thực vật tuộc 159 chi,
90 họ được cộng đồng 2 dân tộc Sán Chay và San Chí sử dụng để làm thuốc
(Vàng A Lả 2018)[25]
Như vậy cho Chúng ta thấy, việc điều tra và thống kê các loài cây
thuốc, các bài thuốc không những mang lại nhiều kiến thức và những giá trị
khoa học, giá trị thực tiễn sâu sắc mà còn đóng góp vào công tác bảo tồn
nguồn dược liệu ở nước ta, bảo tồn những bài thuốchay bài thuốc quý. Nhằm
góp phần, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Sàng Ma Sáo là xã đặc biệt khó khăn của huyện Bát Xát, cách trung tâm
huyện Bát Xát 38 km, có vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp xã Dền Thàng, huyện Bát Xát.
- Phía Tây giáp xã Sin Súi Hồ, huyện Phong thổ, Lai Châu.
- Phía Nam giáp xã Mường Hum, xã Trung Lèng Hồ, huyện Bát Xát.
- Phía Bắc giáp xã Dền Sáng, huyện Bát Xát.
Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên 7.283,98 ha; 4710 nhân khẩu; 811 hộ
dân; 11 thôn bản; https://tailieugiaoduc.org/

18
* Địa hình, địa mạo
Là xã có địa hình chia cắt phức tạp và phân cấp rõ rệt. Thấp dần từ Tây
bắc xuống Đông nam, được kiến tạo bởi nhiều dải núi cao, nổi bật là hai dải
núi chính tạo nên các hợp thuỷ: Suối Nậm Pẻn, suối Nhìu Cồ San.
Kiến tạo địa hình xã Sàng Ma Sáo hình thành hai khu vực. Tuy nhiên,
cả hai khu vực (vùng thấp gồm 6 thôn, vùng cao gồm 5thôn) đều có chung
một đặc điểm: Vùng núi cao có độ chia cắt lớn, thung lũng hẹp khe sâu, độ
dốc lớn.
* Địa chất, thổ nhưỡng
Theo báo cáo tổng kết của UBND xã sàng ma sáo năm 2018 [17]
- Xã Sàng Ma Sáo có Tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.283,98 ha.
+ Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 5.286,77 ha giảm 3,92 ha do cơn bão
số 6 năm 2017.
+ Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 100,03 ha tăng 0,97 ha từ giảm
nhóm đất nông nghiệp
+ Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 1.901,1 hatăng 2,95 từ giảm từ
nhóm đất nông nghiệp.
Theo kết quả điều tra về thổ nhưỡng của Trung tâm KHTN và CN Quốc
gia thuộc Viện Địa lý, trên địa bàn xã có các nhóm đất sau:
- Đất mùn thô trên núi cao hình thành trong điều kiện khí hậu quanh năm
khô rét.
- Đất mùm alít trên núi cao; Loại đất này tầng mùn dày thành phần cơ
giới thịt nhẹ, độ ẩm cao, ở những nơi quá trình rửa trôi mạnh,đá nổi xen kẽ
nhiều hoặc vách đá dựng đứng rải rác. Thực vật chủ yếu cây họ thông, sồi,
giẻ. Vùng đất tầng dày dưới 26cm thường có màu xám đen, từ 26 -73cm có
màu xám vàng, từ 73 - 120cm có màu vàng đỏ. https://tailieugiaoduc.org/

19
- Đất mùn vàng xám trên đá Mác ma A-xít (HFa) hình thành trên các
vùng lãnh thổ có độ dốc và độ chia cắt lớn, thung lũng hẹp sâu.Vùng này
hệ thực vật thường hỗn giao giữa thực vật nhiệt đới và thực vật ôn đới,càng
lên cao hệ thực vật ôn đới càng chiếm ưu thế. Loại đất thường có tầng dày
từ 20 - 100cm, màu xám đen, vàng xám hoặc vàng đỏ, thành phần cơ giới
thịt nhẹ đến trung bình, kết cấu viên, xốp, đá mẹ đang trong quá trình
phong hoá mạnh.
* Đặc điểm khí hậu
Sàng Ma Sáo có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối
bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu
vùng á nhiệt đới, ôn đới rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản, đặc biệt là nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn
quả ôn đới, cây dược liệu, thảo quả, v.v…
Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 24
0
C; cao nhất 36
0
C, thấp
nhất 10
0
C; độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất là 90% và thấp nhất
75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng
thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm Sương mù thường xuất
hiện phổ biến, có nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét đậm thường xuất hiện
sương muối, ở những vùng có độ cao trên 1.000m nhiều năm có tuyết rơi.
* Chế độ thủy văn
Trên địa bàn xã có hệ thống suối, khe lạchđược phân bố khá đồng đều
trên địa bàn, diện tích rừng phòng hộ, đầu nguồn được bảo vệ tốt nên nguồn
nước khá dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước sản xuất,
nước sinh hoạt.
https://tailieugiaoduc.org/

20
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu[17]
* Dân cư, dân tộc
Toàn xã có 865 hộ = 4.756 khẩu trong đó 98,75% là đồng bào dân tộc
H’Mông được phân bố ở 11 thôn bản, nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng; 0,50
% là dân tộc Kinh và 0.75% là dân tộc Giáy làm ăn sinh sống trên địa bàn xã.
* Kinh tế
Kinh tế nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh
tế của xã Sàng Ma Sáo trong những năm qua















https://tailieugiaoduc.org/

21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các loài thực vật được cộng đồng dân tộc
H’Mông tại xã Sàng Ma Sáo sử dụng làm thuốc chữa bệnh; kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông tại xã Sàng Ma Sáo, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
* Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Công tác điều tra thực địa được tiến hành tại xã Sàng Ma Sáo thuộc
vùng lõi Khu Bảo tồn Bát Xát, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
+ Nghiên cứu thực nghiệm (xác định hoạt tính kháng khuẩn) được
tiến hành tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Trường Đại
học Khoa học Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 1 đến tháng 5/2019.
- Nghiên cứu tri thức của cộng đồng dân tộc: H’Mông
3.2. Nội dung nghiên cứu
* Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng tại xã
Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai:
- Đánh giá đa dạng các bậc taxon của nguồn tài nguyên cây thuốc: đa
dạng bậc họ; đa dạng bậc chi.
- Đánh giá đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc.
- Đánh giá về môi trường sống của thực vật làm thuốc.
- Xác định những cây thuốc quý thuộc diện cần bảo tồn: đánh giá mức
độ quý hiếm của các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu.
https://tailieugiaoduc.org/

22
* Đánh giá về tình hình sử dụng cây thuốc củacộng đồng dân tộcở
khu vực nghiên cứu: (i) đa dạng về bộ phận sử dụng; (ii) đa dạng về cách
chế biến cây thuốc; (iii) đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài
cây thuốc.
*Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc có giá trị
cao được cộng đồng dân tộc H’Mông tại khu vực nghiên cứu sử dụng trong
phòng và chữa trị bệnh.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện tạixã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Để đạt
được các kết quả gắn với các nội dung nghiên cứu trên, cách thức và giải
pháp thực hiện ý tưởng bao gồm như sau:
3.3.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu
vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Kế thừa kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các thầy lang, của cộng
đồng dân tộc H’Mông ở khu vực nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng
- Điều tra phỏng vấn thu thập cây thuốc: tại khu vực nghiên cứu, phỏng
vấn 25 thầy lang, và một số người dân có kinh nghiệm sử dụng cây thuốc và
sử dụng các bài thuốc gia truyền của cộng đồng dân tộc H’Mông tại địa bàn
nghiên cứu. Mẫu phiếu điều tra dựa theo: phiếu điều tra cây thuốc trong cộng
đồng và phiếu điều tra bài thuốc gian dân (Viện Dược liệu, 1993) [23].
- Thu thập đầy đủ các thông tin cây thuốc gồm: tên phổ thông, tên dân tộc;
số hiệu mẫu/ảnh cây thuốc; dạng sống; môi trường sống; bộ phận sử dụng làm
thuốc (thân, rễ, hoa, quả, hạt); công dụng. Đồng thời ghi chép những đặc điểm dễ
nhận biết của cây ngoài thiên nhiên, ghi rõ thời gian, địa điểm và người thu thập
thông tin. https://tailieugiaoduc.org/

23
- Định danh tên cây: định danh loài cây theo các bước: (i) định danh tại
thực địa; (ii) sử dụng kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia và nguồn tài
liệu tin cậy đã công bố giám định lại.
+ Bước 1: Xác định sơ bộ tên địa phương, tên thường gọi được thực
hiện ngay ở lần điều tra đầu tiên. Đối với những loài chưa chắc chắn thì ghi
chú để kiểm định lại ở bước sau. Các loài không biết tên cần phải lấy mẫu (lá,
hoa, quả,...) và ghi vào biểu điều tra bằng ký hiệu sp1, sp2,... để giám định.
+ Bước 2: tất cả các cây được thẩm định lại tên cây, lập danh mục cây
thuốc bằng sử dụng kiến thức kinh nghiệm của các chuyên gia về thực vật và
nguồn tài liệu tin cậy đã công bố gồm: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
1999) [14], Từ điển Cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2012) [18], Những
cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2005) [05], Danh lục các loài
thực vật Việt Nam (Trung tâm NCTN&MT – Đại học Quốc gia Hà Nội và
Viện ST&TNSV, 2006) [26]. Danh sách tên cây thuốc sẽ được hoàn thiện ở
bước này.
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra nguồn cây thuốc được cộng đồng dân tộc
H’Mông ở khu vực nghiên cứu
Thời gian điều tra: Người điều tra:
Địa điểm điều tra: Địa chỉ điều tra:
TT
Tên loài
Số hiệu
mẫu/ản
h
Dạng
cây
Môi
trường
sống
Bộ
phận
sử
dụng
Cách
sử
dụng
Công
dụng
Phổ
thôn
g
Địa
phương
Khoa
học
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)


https://tailieugiaoduc.org/

24
3.3.3. Phương pháp thu mẫu
Tiến hành thu mẫu ở thực địa theo nguyên tắc và phương pháp thu mẫu
theoNguyễn Nghĩa Thìn (2007) [09].
Dụng cụ thu mẫu: bản gỗ ép mẫu, túi đựng mẫu, bao tải dứa, kéo cắt
cây, giấy báo, giây buộc, etyket, bút chữ A, sổ ghi chép, máy theo Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [08].
Nguyên tắc thu mẫu: mỗi cây thuốc thu từ 3 – 10 mẫu và được gắn nhãn
ghi rõ các thông tin về kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm và người thu mẫu (các
mẫu cùng cây đánh số cùng một số hiệu mẫu). Mẫu thu thập sẽ được xử lý
theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [09] như sau:
+ Bước 1: sau mỗi ngày thu mẫu, mẫu vật sẽ được mang về nơi ở, xếp
mẫu ngay ngắn vào một tờ báo cỡ 28 x 42 cm, để mẫu ở trạng thái tự nhiên,
có lá sấp – lá ngửa, vuốt cho thẳng mẫu và đeo etyket cho mẫu.
+ Bước 2: xếp khoảng 15 – 20 mẫu thành một chồng, dùng dây dứa
buộc lại.
+ Bước 3: cho mẫu vào túi nilon và tẩm cồn cho chồng mẫu để bảo quản.

Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài https://tailieugiaoduc.org/

25
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân
tộc tại xã Xàng Ma Sáo, huyện Bát Xát,tỉnh Lào Cai, đề tài sử dụng phương
pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [08]:
- Đa dạng về bậc phân loại: ngành, lớp, họ, chi, loài.
- Đa dạng về dạng sống: kí sinh, dây leo, gỗ trung bình, gỗ nhỏ, thảo, bụi.
- Đa dạng về môi trường sống: rừng, đồi, vườn, ven suối hoặc nơi ẩm ướt.
- Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt, nhựa,
cả cây.
- Đa dạng về cách chế biến cây thuốc: khô và tươi.
- Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị: bệnh về khớp, tim, dạ dày, gan,
giải độc, xương,…
3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp
Đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc, xác định những cây
thuốc thuộc diện bảo tồn ở khu vực nghiên cứu theo: Sách đỏ Việt Nam, phần
thực vật rừng (Bộ KH&CN, 2007) [27], Nghị định 32/2006/NĐ-CP (Chính
phủ nước Việt Nam, 2006) [11], Danh sách đỏ cây thuốc Việt Nam trong
Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007) [10].
3.3.6. Phương pháp nghiên cứuhoạt tính kháng khuẩn
- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu.
Nguyên liệu lá, thân, rễ cây thuốc sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo
nước sau đó đem sấy khô ở 90
0
C đến khối lượng không đổi.
- Nguyên liệu sau khi sấy khô được nghiền trong máy xay đa năng
loại nhỏ thành bột dạng mịn, bảo quản nơi khô ráo để sử dụng trong các
nghiên cứu tiếp theo.
- Bước 2: Tạo cao chiết https://tailieugiaoduc.org/

26
Nguyên liệu được tách chiết theo phương pháp ngâm nóng. Nguyên liệu
dạng bột khô được đem đi chiết với tỷ lệ 20g/100ml bằng dung môi methanol,
sau đó cho vào máy lắc với tần số 200 vòng/phút (để các chất có hoạt tính
sinh học tan đều trong dung môi) ở các điều kiện thời gian khác nhau (24h,
48h, 72h), sau đó tiến hành lọc qua giấy lọc, 80ml dịch lọc được đem đi cô
đặc bằng máy cô quay (hoặc sấy khô) đến khi có khối lượng khô không đổi
và được bảo quản ở 4
0
C để sử dụng trong các nghiên cứu về khả năng
kháng khuẩn.
- Bước 3: Chuẩn bị giống vi khuẩn
Sử dụng 2 chủng vi khuẩn gồm 1 chủng gram dương làS.a
(Staphylococcus aureus), và 1 chủng gram âm là E.coli (Escherichia coli), lấy
từ phòng thí nghiệm Vi sinh - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên. Bảo
quản giống trên môi trường thạch nghiêng: vi sinh vật được hoạt hóa trong
môi trường LB, sau đó được cấy chuyển sang môi trường thạch nghiêng, nuôi
24 giờ ở 37
0
C, giữ trong tủ lạnh để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. Cấy
chuyển giữ giống trên thạch nghiêng định kỳ 2 tuần một lần.
- Bước 4: Thử khả năng kháng khuẩn
Kiểm tra khả năng kháng khuẩn của các loại dịch chiết bằng phương
pháp khuếch tán trên đĩa thạch, thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại trên 1
chủng vi khuẩn 3 đĩa petri trên 1 lần nhắc lại.
Pha các cao chiết của toàn thân cây thuốc với nước ở nồng độ 100mg/ml và
sau đó dùng cao đã pha để thử hoạt tính kháng khuẩn.
Các thao tác được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Khi mật độ vi khuẩn
đạt đến nồng độ 10
68
tế bào/ml, lắc đều ống nghiệm chứa vi khuẩn. Môi
trường LB đã được hóa lỏng trong lò vi sóng, khi còn lỏng đổ đều môi trường
vào các đĩa Petri, sau đó để nguội để môi trường đông đặc lại tạo thành mặt
phẳng. Dùng micropipet hút 100μl dịch vi khuẩn vào giữa đĩa thạch chứa môi https://tailieugiaoduc.org/

27
trường LB (Thành phần của môi trường LB là như sau (g/l): Peptone - 10;
Cao nấm men - 5; NaCl -10; pH: 7,0), dùng que cấy tam giác trang đều cho
đến khi mặt thạch khô. Sau 15 phút đục giếng trên môi trường thạch với
đường kính 6mm, đục 5 giếng, mỗi giếng cách nhau 2-3cm. Mỗi giếng thạch
nhỏ 100μl các dịch chiết cần nghiên cứu bằng micropipet, sử dụng đối chứng
dương làkháng sinh Kanamicin và Amikacin để so sánh, để các đĩa thạch
trong tủ lạnh 30 phút để dịch chiết khuếch tán ra môi trường nuôi cấy vi
khuẩn, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm 37
0
C, sau 24h mang ra đo kích thước
vòng kháng khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng cách đo kích
thước vùng kháng khuẩn (BK) bằng công thức: BK=D-d, trong đó D là
đường kính vòng kháng khuẩn, d là đường kính giếng thạch.
https://tailieugiaoduc.org/

28
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai
4.1.1. Đa dạng các bậc taxon
4.1.1.1. Đa dạng bậc ngành, lớp
Qua kết quả điều tra, nghiên cứu cây thuốc được sử dụng theo kinhh
nghiêm của cộng đồng dân tộc H’Mông tại khu vực nghiên cứu đã ghi nhận
được 91 loài thực vật đã được đồng bào dân tộc H’Mông ở tại đây sử dụng
để làm thuốc, thuộc 81 chi, 49 họ. các loài cây này đều là những cây mọc
quanh làng bản, nương đồi ven suối, mà người dân thường gặp, nên họ đã lựa
chọn để làm thuốc. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4,1.
Bảng 4.1. Số loài cây thuốc đã phát hiện tại khu vực nghiên cứu
TT Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài
1
Ngành Dương Sỉ (Pteridophyta) 1 1 1
Lớp Dương Sỉ (Polypodiopsida) 1 1 1
2
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) 46 78 88
Lớp hai lá mầm (Magnoliopsida) 44 69 79
Lớp một lá mầm (Liliopsida) 2 9 9
3 Ngành Thạch tùng (Lycopodiophyta) 1 1 1
4 Ngành Dây gắm (Gnetophyta) 1 1 1

Tổng số 49 81 91
https://tailieugiaoduc.org/

29
Kết quả bảng 4.1 cho chúng ta thấy các loài cây thuốc điều tra được tại
khu vực nghiên cứu chủ yếu thuộc nhóm thực vật bâc cao có mạch như
ngành Dương sỉ (Pteridophyta) thu thập được 1 loài có công dụng để chữa
một số bệnh thông thường, là cây Bòng bong (Lygodium japonicum
Thunb.Sw) chiếm 1,09% tổng số loài đã điều tra được.
Ngành Thạch tùng (Lycopodiophyt) thu thập được 1 loài thuộc 1 chi
và 1 lớp là lớp thạch tùng (Lycopodiophyta), đó là cây Thông đất
(Lycopodiella cernua), chiếm 1.09% so với tổng số loài điều tra được,
Ngành Dây gắm (Gnetophyta) và là lớp Gắm, rau bép (Gnetopsida) thu
thập được 1 loài thuộc 1 chi 1 họ là cây Dây gắm (Gnetum
montanum Markgr), chiếm 1.09% so với tổng số loài điều tra được tại khu
vực nghiên cứu.
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) thu thập được 88 loài có công dụng
làm thuốc(chiếm 96,70,% tổng số loài), thuộc 78 chi (chiếm 96,29% tổng số
chi)và 46 họ (chiếm 93,88% tổng số họ). Từ đây có thể giải thích là hệ thực
vật ở khu vực nghiên cứu bao gồm chủ yếu là các đại diện nằm trong ngành
Ngọc lan là có số lượng loài, chi, họ nhiều hơn so với các ngành khác
Các loài trong ngành Ngọc lan chiếm vai trò vô cùng quan trọng trong
các loài được sử dụng làm thuốc và để phân tích sâu hơn về thành phần các
bậc taxon trong hai lớp của ngànhNgọclan là: lớp Hai lá mầm
(Magnoliopsida) và lớp Một lá mầm (Liliopsida) được thể hiện rõ qua số
lượng và tỷ lệ phần trăm cụ thể trong bảng 4.2.
https://tailieugiaoduc.org/

30
Bảng 4.2 Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan
Magnoliophyta
(Ngành ngọc lan)
Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Magnoliopsida
(lớp hai lá mầm)
44 95,65 69 88,46 79 89,77
Liliopsida
(lớp một lá mầm)
2 4,35 9 11,54 9 10,23
Tổng 46 100 78 100 88 100
Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) có số họ, chi, loài được dùng làm
thuốc ưu thế hơn hẳn so với lớp Một lá mầm. lớp Hai lá mầm có 79 loài,
chiếm tỷ lệ 89,77%; 69 chi, chiếm tỷ lệ 88,46% và 44 họ, chiếm tỷ lệ 95,65%
so với tổng số loài, chi, họ trong ngành. Trong số này có một số loài cây có
giá trị như:Croton tonkinensis Gagnep (Khổ sâm) chữa viêm loét dạ dày,
Phyllanthus reticulatus Poir (Phèn đen) chữa suy thận, Euphorbia hirta L
(Cỏ sữa lá lớn) điều trị xơ gan, Flueggea virosa(Roxb. ex Willd.)Voigt (Bỏng
nổ) điều trị đau thần kinh tọa, suy thận,Hedyotisdiffusa Willd (Bạch hoa xà
thiệt thảo) điều trị ung thư, Myriactis delavayi Gagnep(Dùi trống nhỏ) được
người đân dùng để chữa nhuận gan,tăng cường thị lực,Valeriana hardwickii
Wall. in Roxb (Cẩu tích) bổ can thận, phong thấp, Costus speciosus (Koenig)
Smith (Mía dò) được người dân ở đây dụng để chữa viêm thận, phù thũng,
đái dắt,…
Lớp Một lá mầm (Moncotyledones) chỉ chiếm với số lượng rất ít là 9
loài,và chiếm 10%; 9 chi, chiếm 7,69% và 2 họ chiếm 4,34% so với tổng số
loài, chi, họ trong ngành Ngọc lan.Tuy lớp Một Lá mầm chiếm tỷ lệ không
lớn, nhưng trong lớp này cũng có một số cây có giá trị như: (Gừng đen) https://tailieugiaoduc.org/

31
Distichochlamys citrea M. F. Newman đã được người dân dung để điều trị
ung thư, điều hòa các chức năng tim gan thận (Địa liền) Kaempferia
angustifolia Rosc dùng để chữa tê phù, tê thấp, (Cỏ may) Chrysopogon
aciculatus (Retz.)giải nhiệt,lợi tiểu..(Nghệ đen) Curcuma aeruginosa Roxb
được đồng bào nơi đây dung để chữa các bệnh về dạ dày, viêm loét dạ dày,…
Như vậy ta có thể thấy các loài cây trong ngành Ngọc lanđược người
dân sử dụng nhất là các loài cây thuộc lớp Hai lá mầm (Dicotyledones) chiếm
tỷ lệ khá lớn cũng đóng vai trò quan trọng trong các loài thực vật được đồng
bào dân tộc H’Mông sử dụng để làm thuốc tại địa phương.
Theo nguyên cứu khác của Dương Văn Hưng (2018), nghiên cứu tri
thức bản địa của cộng động dân tộc ở xã Yên Ninh, huyện phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên, đã xác định được 149 loài, 137 chi, 74 họ, thì trong đó thì lớp
Hai lá mầm cũng chiếm tỷ lệ rất lớn là có 117 loài, chiếm 78,52%; 108 chi,
chiếm 78,83% và 56 họ, chiếm 75,65% so với tổng số loài(Dương Văn Hưng,
2018)[20],
Từ đây có thể thấy các loài thực vật tập trung nhiều ở lớp Hai lá mầm
và một số ít ở lớp Một lá mầm,…
Dưới đây là một số hình ảnh của một số cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
https://tailieugiaoduc.org/

32

Dùi trống nhỏ Ngũ gia bì gai
(Myriactis delavayi Gagnep) (Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss)

Củ gừng đen Câu đằng
(Distichochlamys citrea M. F. Newman) (Uncaria acida (Hunt.) Roxb

Hoa hiên Địa liền
(Hemerocallis fulva L) (Kaempferiaangustifolia Rosc)
Hình 4.1. Hình ảnh một số cây thuốc khu vực nghiên cứu https://tailieugiaoduc.org/

33
4.1.1.2.Đa dạng bậc họ
Số lượng họ cây thuốc thu được ở khu vực nghiên cứu bao gồm 49 họ.
Sự phân bố các họ trong các lớp như sau:
Bảng 4.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ
Số loài
xuất hiện

Số họ xuất hiện

Ngành
Lớp
1
loài
2
loài
3
loài
4
loài
5
loài
6
loài
7
loài
8
loài
9
loài
> 10
loài
và <
15
loài
Pteridophyta 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Magnoliophyta 29 9 0 3 3 0 2 0 0 0
Magnoliopsida 29 9 0 2 2 0 2 0 0 0
Liliopsida 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0
Lycopodiophyta
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Gnetophyta 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng số họ 32 9 0 3 3 0 2 0 0 0
Tỷ lệ số họ/tổng số họ
(%)
65.31 18.37 0.00 6.12 6.12 0.00 4.08 0.00 0.00 0.00
Số loài 32 18 0 12 15 0 14 0 0 0
Tỷ lệ số loài/ tổng số
loài (%)
35.16 19.78 0.00 16.90 16.48 0.00 15.38 0.00 0.00 0.00

Kết quả đạt được ở bảng 4.3 cho thấy có 2 họ có 7 loài cùng tham gia đó
là họ Bạc hà (Lamiaceae) và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với tỷ lệ
chiếm4,08% so với tổng số họ đã điều tra được và chiếm 15,38% số loài, có 3
họ có 5 loài là họ Ngũ gia bì (Araliaceae) họ Cúc (Asteraceae) – lớp Hai lá
mầm và họ Hòa thảo (Poaceae) – lớp một lá mầm với tỷ lệ chiếm 6,12% tổng
số họ và chiếm 16,48% so với tổng số loài điều tra được, có 3 họ có 4 loài https://tailieugiaoduc.org/

34
tham gia đó là họ Gừng (Zingiberaceae) – lớp một lá mầm, họ Cà Phê
(Rubiaceae) và họ Ô rô (Acanthaceae) – lớp Hai lá mầmcả 3 họ này đều thuộc
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta),chiếm 6,12% so với tổng số họ đã điều tra
được và chiếm 16,90% so với tổng số loài, có 9 họ có sự tham gia của 2 loài
là họ Đậu (Fabaceae), họ Rau răm (Polygonaceae), họ Huyết dụ (Piperaceae),
họ Huyết giác (Dracaenaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), họ Hoa mõm
chó (Scrophulariaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ Cói (Cyperaceae),
và họ Chuối (Musaaceae), cả 9 họ này điều nằm ở lớp hai lá mầmvà 9 họ này
đều thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta),chiếm 18,37% so với tổng số họ
và chiếm 19,78% so với tổng số loài đã điều tra được, số họ có số lượng là
một loài chiếm ty lệ lớn nhất là 65,31% so với tổng số họ điều tra được, và
chiếm 35,16% so với tổng số lượng loài đã điều tra được tại khu vực nghiên cứu
với 32 họ trong đó 29 họlà nằm trong ngành Ngọc lan(Magnoliophyta) và ở lớp
lá Hai lá mầm (Magnoliopsida), và 1 họ nằm trong Ngành dương sỉ
(Pteridophyta), và một họ trong ngành Dây gắm (Gnetophyta), và họ còn lại là
nằm trong ngành Thạch tùng (Lycopodiophyta).Qua đó thể hiện tính đa dạng các
họ thực vật sử dụng để làm thuốc.
Bảng 4.4. So sánh các họ có nhiều loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu
(1),với số loài từng họ trong hệ thực vật Việt Nam(2)
TT Họ nhiều loài NC(1) TVVN(2) Tỷ lệ % giữa (1) và (2)
1 Poaceae - Họ Hòa thảo 5 610 0,82
2 Euphorbiaceae - Họ Thầu dầu 7 477 1,47
3 Lamiaceae -Họ Bạc hà 7 168 4,17
4 Araliaceae - Họ Ngũ gia bì 5 168 2,98
5 Zingiberaceae - Họ Gừng 4 135 2,96
6 Asteraceae - Họ Cúc 5 380 1,32
(Chú thích(2): Danh lục các loài thực vật Việt Nam trung tâm NCTN&MT- Đại học
Quốc gia Hà Nội và Viện ST&TNSV, 2006[01] https://tailieugiaoduc.org/

35
Từ bảng4.4 chothấy,có 6 họ có nhiều loài được cộng đồng dân tộc
H’Môngsử dụng làm thuốc phòng và chữa trị bệnh. Tỷ lệ số loài trong cùng
một họ có nhiều loài được sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu so với
tổng số loài trong cùng họ đó có tại Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn, cụ thể
có những họ nhiều loài như: họThầudầu (Euphorbiaceae)và họ Bạc hà
(Lamiaceae) có 7 loài, lần lượt chiếm 1,47% (7/477) và 4,14% (7/168) so
với số loài trong cùng họ đó có tại Việt Nam họ Hòa thảo (Poaceae) chiếm
0.82% (5/610), họ Ngũ gia bì (Araliaceae) chiếm 2,98% (5/168), họ Gừng
(Zingiberaceae) chiếm tỷ lệ là 2,96% (4/1355) và họ Cúc (Asteraceae) chiếm
1,32% (5/380),
Như vậy, số loài được người dân sử dụng làm thuốc trong các họ còn
chiếm tỷ lệ rất thấp so với số lượng loài trong cùng một họ đó tại Việt Nam,
chỉ có họ Bạc hà (Lamiaceae) là chiếm tỷ lệ 4,14% cao hơn so với các họ
còn lại trong khu vực nghiên cứu và thấp nhất là họ Hòa thảo (Poaceae) chỉ
chiếm 0,82% vậy nên khả năng phát hiện ra thêm nhiều loài mới có thể sử
dụng làm thuốc là rất lớn…
Theo một nghiên cứu khác vào năm (2018), của Dương Văn Hưng
cũng xác định được 6 họ có nhiều loài cây thuốc ơ khu vực nghiên cứu và họ
có nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 13 loài chiếm 3,71% (Dương Văn
Hưng, 2018) [20] vậy nên khả năng tìm thấy thêm loài cây thuốc mới là rất
lớn ở Việ Nam.
4.1.1.3. Đa dạng ở bậc chi
Sự đa dạng và phong phú về thực vật cây thuốc ở xã Sàng Ma Sáo,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai không chỉ thể hiện ở sự đa dạng bậc họ mà còn
sự phong phú về các chi cũng khá rõ, điều này thể hiện ở bảng 4.5
https://tailieugiaoduc.org/

36
Bảng 4.5. Thống kê các chi có nhiều loài được sử dụng làm thuốc
TT Chi có nhiều loài Thuộc họ
Số lượng
loài
1 Ocimum Lamiaceae - Họ Bạc Hà 3
2 Amomum Zingiberaceae - Họ Gừng 2
3 Acanthopanax Araliaceae - Họ Ngũ Gia Bì 2
4 Pirper Piperaceae - Họ Hồ Tiêu 2
5
Euphorbiaceae
Euphorbiaceae - Họ Thầu
dầu 2
6
Blumea Asteraceae - Họ Cúc 2

Tổng 13

Từ kết quả ở bảng 4.5 ở khu vực nghiên cứu có 6 chi có nhiều loài nhất
là Ocimum (3loài), Amomum (2loài), Acanthopanax (2loài), Pirper (2loài),
Euphorbiaceae (2 loài), Blumea (2 loài). Một số cây thuốc có giá trị sử dụng
phổ biến trong các chi này là: chi Ocimum có Hoắc hương (Agastache rugosa
(Fisch. et May.) Kuntze)có tác dụng chữa chữa cảm, ho, nôn mửa, đau bụng
kinh, Cây mật gấu – Lá đắng (Isodon lophanthoides (D.don) Hara)chữa đau
nhức xương khớp, giúp điều trị tăng huyết áp,Hương nhu hoa (Dianthus
caryophyllusL.) có tác dụng đau bụng khi hành kinh,ăn uống không tiêu, đi
ngoài ra máu, chi Amomum có Gừng đen (Distichochlamys citrea M. F.
Newman) chữa các bệnh hỗ trợ điều trị ung thư,tăng cường miễn dịch,điều
hòa chức năng tim, gan, thận, Địa liền (Kaempferia angustifolia Rosc) có tác
dụng chữa tê phù, tê thấp, đau dạ dày, chi Acanthopanax có cây Cơm cháy
(Polyscias sambucifolia (Sieber) Harms in Engl. & Prantl) chữa chữa ghẻ lở,
hàn viết thương, chữa sưng vú, Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.)
Voss) có tác dụng đau lưng, xương khớp, khí hư, tiểu tiện, chi Pirper, có Trầu
rừng (Piper chaudocanum C. DC) có tác dụng cầm máu, dị ứng, ghẻ lở, Lá lốt https://tailieugiaoduc.org/

37
(Piper lolot C. DC) tác dụng giải độc,tê thấp, đau lưng,đầy bụng, nôn mửa,
chi Euphorbiaceae, có Phèn đen (Phyllanthus reticulatus Poir) có tác dụng
điều trị gai cột sống, thủy đậu, suy thận, Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus
amarus Schum) có tác dụng sát trùng, lợi tiểu,tiêu độc, tắm, chi Blumea, có
Cải trời (Gynura nitida DC) chữa mụn nhọt, giải độc cầm máu, Đại bi
(Blumea balsamifera (L.) DC) có tác dụng giải cảm, chữa ho, đau bụng, nhức
mỏi xương khớp.
Như vậy trong tổng số 91 chi thì số lượng chi có nhiều loài được sử
dụng làm thuốc chỉ chiếm 6,60% (6/91) trong khu vực nghiên cứu.còn lại chủ
yếu là các chi có số lượng loài là một loài, chiếm một tỷ lệ khá cao là 93,4%
Điều này thể hiện sự phong phú trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc của
đồng bào dân tộc H’Mông ở xã Sàng Ma Sáo bởi sự phân bố đồng đều các
cây trong các chi, cũng như trong các họ cây thuốc.
Theo một nghiên cứu khác của tác giả Nông Thái Hòa vào năm (2018),
đã xác định được 13 chi có nhiều loài cây được cộng đồng người dân ởxã
Hoàng Nông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên sử dụng làm thuốc chiếm
10,8% (13/129) (Nông Thái Hòa, 2018)[21] từ đây có thể thấy số chi có
nhiều loài cây sử dụng làm thuốc vật trội hơn hẳn,..
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vậtlàm thuốc
Sự đa dạng về dạng sống của các loài thực vật làm thuốc tại khu vực
nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.6 như sau:
https://tailieugiaoduc.org/

38
Bảng 4.6. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vực
nghiêncứu
Chỉ số
Dạng sống
Thân
thảo
Gỗ
nhỏ
Cây
bụi
Dây leo
Cây kí
sinh

Tổng
Số lượng loài 52 4 21 13 1 91
Tỷ lệ (%) 57,14 4,40 23,08 14,29 1,10 100

Từ bảng kết quả 4.6 cho thấy, phần lớn các cây thuốc được đồng bào
dân tộc H’Mông sử dụng là dạng cây thân thảo, với tỷ lệ chiếm 57,14%
52/91 loài, so với tổng số loài cây thuốc thu được và tập trung ở một số họ
như: họGừng (Zingiberaceae), với một số loài như: Gừng đen
(Distichochlamys citrea M. F. Newman) Địa liền (Kaempferia angustifolia
Ros),.. họ Bạc hà (Lamiaceae), xếp thứ 2 sau thân thảo là Cây bụi với 21/91
loài chiếm 23.08%. dạng cây này tập trung ở họ Ô rô (Acanthaceae) để chữa
các bệnh như giải độc tiêu viêm..,họ Cúc (Asteraceae). Tiếp đến là Dây leo
với 13/91 loài chiếm 14,29% dạng cây nay tập chung ở họ Bòng bong
(Schizaeaceae), và họ Dây gắm (Gnetaceae), họ Bí bầu (Cucurbitaceae), tiếp
đến là Gỗ nhỏ với 4/91 loài chiếm 4,40% tập trung ở một số họ nhu: họ Ngũ
gia bì (Araliaceae) họ Đu đủ (Caricaceae), cuối cùng là dạng cây ký sinh đây
là loài cây chiếm tỷ lệ thấp nhất so với một số loài khác nó chỉ có 1/91 loài và
chiếm 1,10% có trong họ Tơ hồng (Cuscutaceae) đó là cây Tơ vàng (Cuscuta
chinensis Lamk) có tác dụng chữa vàng da,hen suyễn, đái tháo đường.
Như vậy, việc sử dụng các cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của người dân
H’Mông ở xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là rất phong phú và
đa dạng. Việc sử dụng những cây thuốc này chủ yếu nó tập trung vào những
cây dễ thu hái như những cây thân thảo. https://tailieugiaoduc.org/

39

Hình 4.2. Tỷ lệ các dạng sống của nguồn cây thuốc ở khu vực
nghiên cứu
Từ Hình 4.2 có thể thấy các dạng sống chủ yếu của thực vật được sử
dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu là thân thảo, cây bụi, dây leo, gỗ nhỏ,
và cuối cùng là cây ký sinh, nhưng tập trung nhiều nhất ở dạng thân thảo vì
dạng cây này mọc rất phổ biến quanh nhà quanh làng bản, rất dễ mọc và dễ
trồng,và dạng sống này cũng dễ thu hái và dễ sử dụng.
4.1.3. Đa dạng về môi trường sống của thực vật làm thuốc
Viêc phân chia các loài môi trường sống được căn cứ vào địa hình, đất
đai, khí hậu, nơi mà cây thuốc đó phát triển, dưới đây là các dạng môi trường
sống của thực vật làm thuốc
Sống ở đồi: Vùng chưa có cây gỗ to cây bụi (Rừng phục hồi)
Sống ở vườn nhà: Cây sống ở vườn, quanh làng bản (Đất vườn tạp)
Sống ở rừng: Vùng có cây gỗ to cây sống ở rừng rậm,(Rừng già)
Sống ở ven song ven suối: Cây sống ở gần nơi nước chảy, ven khe suối,
nơi ẩm ướt, (Ven sông suối)

52
4
21
13
1
57.14
4.40
23.08
14.29
1.10
0
10
20
30
40
50
60
Thân thảo Gỗ nhỏ Cây bụi Dây leoCây kí sinh
Số lượng và tỷ lệ phần trăm loài
Dạng sống
Số lượng
Tỷ lệ (%)https://tailieugiaoduc.org/

40
Bảng 4.7. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở
khu vực nghiên cứu
TT Môi trường sống Số loài Tỷ lệ %
1 Sống ở rừng 35 38,46
2 Sống ở vườn nhà 34 37,36
3 Sống ở ven song ven suối 14 15,38
4 Sống ở đồi 8 8,79


Tổng 91 100


Hình 4.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trường sống của nguồn cây
thuốc ở khu vực nghiên cứu
Dựa vào Hình 4.3 và Bảng 4.7 cho thấy môi trường sống của các loại
cây thuốc ở khu vực nghiên cứu là rất đa dạng và phong phú, với 4 môi
trường chính là sống ở vườn, sống ở đồi, sống ở rừng và sống ở ven song ven
suối trong đó cây phân bố ở rừng là cao nhất chiếm với tỷ lệ là 38,46% với
35 loài, một phần cũng được các ông lang, bà mế, hay một số hộ dân trong
khu vực mang về trồng trong vườn nhà, chiếm tỷ lệ 37,36% với 34 loài Vì ý
thức được các loại cây thuốc trong rừng ngày càng bị khai thác cạn kiệt để
bán sang Trung Quốc, các ông lang, bà mế đã đem những cây thuốc về trồng
Sống ở vườn ,
37.36%
Sống ở đồi
, 8.79%
Sống ở rừng ,
38.46%
Sống ở ven sông
ven suối ,
15.38%
Sống ở vườn
Sống ở đồi
Sống ở rừng
Sống ở ven sông ven suối https://tailieugiaoduc.org/

41
trong vườn nhà nhằm mục đích bảo vệ loài và nguồn gen cây thuốc. Theo các
ông lang, bà mế thì trước kia vào rừng gặp nhiều cây thuốc quý, nhưng bây
giờ cây thuốc quý hiếm phải vào trong rừng sâu mới có, những cây như Gừng
đen (Distichochlamys citrea M. F. Newman), có tác dụng hỗ trợ điều trị ung
thư,tăng cường miễn dịch,điều hòa chức năng tim, gan, thận, Xuân hoa đỏ
(Pseuderanthemum var. atropurpureum (Bull) Fosb. sec. Phamh)có tác dụng
giải độc gan, giải rượu,điều trị ung thư Mạch môn đông (Ophiopogon
japonicus (L. f.) Ker-Gawl) với tác dụng giảm ho, tiêu đờm, chữa khát
nước,táo bón…tiếp theo là các loài sống ở đồi chiếm 8,79% với 8 loài so với
tổng số loài đã điều tra được. Với địa hình hiện nay ở khu vực nghiên cứu thì
diện tích rừng đang bị thu hẹp, thay vào đó là các đồi bị bỏ hoang, hoặc đã
được thay thế bằng các cây trồng khác nên phần lớn các loài cây thuốc mọc
hoang trên đồi như Cẩu tích (Valeriana hardwickii Wall. in Roxb) có tác
dụng bổ can thận,phong thấp,giúp mạnh gân xương khớp, Bỏng nổ
(Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt) chữa suy thận, hỗ trợ chữa thoái
hóa, gai đốt sống, đau thần kinh tọa tiếp theo là sống ở ven sông ven suối là
chiếm 15,38% với 14 loài đây chủ yếu là các cây ưa ẩm như; Dùi trông nhỏ
(Myriactis delavayi Gagnep)chữa đau mắt, quáng gà, tăng thị lực,nhức đầu,
nhuận gan, Mào gà trắng (Celosia argentea L.)chữa chảy máu dạ dày,ruột,
thổ huyết, đau mắt đỏ, Cỏ bạc đầu (Kyllinga nemoralis (Forst. & Forst. f.)
Dandy ex Hutch. & Dalz)chữa bệnh tiểu đường,
Như vậy, môi trường sống chủ yếu của cây thuốc là ở vườn, với gần
hơn một nửa số loài điều tra được sống tại vườn và ở rừng. Người dân tại địa
bàn nghiên cứu đã ý thức được giá trị, tầm quan trọng của cây thuốc khi đem
cây thuốc về vườn nhà trồng, và cũng để thuận lợi cho việc thu hái cây thuốc.
Tuy nhiên, số lượng cây thuốc sống trong rừng vẫn còn nhiều, nhưng theo
người dân nơi đây cây thuốc trong rừng giờ rất khó tìm do hoạt động canh tác https://tailieugiaoduc.org/

42
rừng, phá rừng làm rẫy, làm mất môi trường sống và do người dân khai thác
tràn lan để bán vì mục đích kinh tế trước mắt nên giảm đi số lượng của các
loài cây thuốc cũng như mất đi môi trường sống của các loài cây thuốc nên
rất khó tìm, theo lời cácthầy lang bà mế thì cần phải đi các huyện khác trong
tỉnh để tìm kiếm, hoặc có khi phải mua vì không tìm được như loài Dùi trống
nhỏ (Myriactis delavayi Gagnep)chữa đau mắt, quáng gà,tăng thị lực,nhức
đầu, nhuận gan, nằm trong phân hạng nguy cấp EN.B1+2 b,c,E trong Danh
lục sách đỏ Việt Nam (SĐVN: 77) (2001) ở dạng thân thảo thuộc lớp Hai lá
mầm ở ngành Ngọc lan
Tuy nhiên, các cây thuốc điều tra được tại khu vực nghiên cứu thì
không có loài nào là loài đặc hữu của Việt Nam
4.1.4. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận
được tại xã Sàng Ma Sáo.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được các loài cây thuốc thuộc
diện nguy cấp và sắp nguy cấp tại bảng kết quả sau:
Bảng 4.8. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở khu vực
nghiên cứu
T
T
Tên phổ
thông
Tên khoa học
Cấp quy định
SĐVN
32/
NĐ-CP
DLĐCT
1
Ngũ gia
bì gai
Acanthopanax
trifoliatus (L.) Voss.
Nguy cấp (EN)
(SĐVN: 45)
2
Dùi trống
nhỏ
Myriactis delavayi
Gagnep.
Sắp nguy cấp
(VU) (SĐVN: 77)

(Chú thích): SĐVN: Sách đỏ Việt Nam; EN – Nguy cấy (Endangered); 32/NĐ – CP: Nghị
định; 32 của chính phủ; VU – Sắp nguy cấp (Vulnerable); DLĐCT: Danh lục đỏ cây
thuốc (SĐVN: 45 ) sách đỏ Việt Nam thứ tự 45 trang 215(SĐVN: 77) sách đỏ Việt Nam
thứ tự 77 trang 217 https://tailieugiaoduc.org/

43
Tại khu vực nghiên cứu phát hiện2 loài cây thuốc quý hiếm, đang bị đe
dọa tuyệt chủng ở Việt Nam, thuộc 2 chi, 2 họ. của một ngành thực vật bậc
cao là ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) và 2 loài này đều có tên trong Danh
lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Dựa vào bảng trên đã thống kê được:
- Cấp EN - nguy cấp có loài Ngũ gia bì gai Acanthopanax trifoliatus
(L.) Voss.Thuộc họ Ngũ gia bì có tác dụng chữa đau lưng, xương khớp, khí
hư, tiểu tiện.
- VU- sắp nguy cấp có loài Dùi trống nhỏ Myriactis delavayi
Gagnep. Thuộc họ Cỏ dùi trống có công dụng chữa đau mắt, quáng
gà,tăng thị lực,nhức đầu, nhuận gan.
Trong thời giân nghiên cứu và thực hiện đề tài ở xã Sàng Ma Sáo,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tôi nhận thấy có 2 loài cây thuốc có giá trị cao
trong y học cũng như giá trị về kinh tế. vì vậy cần phải nâng cao ý thức bảo
vệ của mọi người, ưu tiên cho bảo vệ nguồn gen quý hiếm, để phục vụ cho
công tác chữa bệnh lâu dài của người dân tại đây.
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông
ở khu vực nghiên cứu.
Trong quá trình tôi thực tậptại khu vực nghiên cứu, tôi thấy kinh
nghiệm sử dụng các loài cây cỏ làm thuốc của dân tộc H’Mông rất phong
phú và đặc sắc.
4.2.1. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc
Để thấy rõ được tính đa dạng phong phú về việc sử dụng các bộ phận
khác nhau của cây để chữa bệnh của người dân tộc H’Môngở khu vực nghiên
cứu, kết quả được tổng hợp tại bảng 4.9
https://tailieugiaoduc.org/

44
Bảng 4.9. Đa dạng của các bộ phận cây thuốc được sử dụng làm thuốc
TT Bộ phận sử dụng Số loài Tỷ lệ %
1 Cả cây 40 43,96
2 Lá 24 26,37
3 Rễ 16 17,58
4 Thân 4 4,40
5 Nhựa 1 1,10
6 Vỏ 1 1,10
7 Hạt 5 5,49

Tổng 91 100
Từ bảng 4.9 cho chúng ta thấy, số loài sử dụng cả câylàm thuốc là
nhiều nhất với 40 loài, chiếm tỷ lệ 43,96% trong tổng số loài thu được ví dụ
như cây Cỏ gừng (Hymenachne acutigluma (Steud.) Gilliland) thuộc họ Hòa
thảo của lớp một lá mầm ở ngành Ngọc lan có tác dụng chữa nhiễm trùng, sốt
rét, bệnh vàng da Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia heyniana Spreng) của họ Thầu
dầu trong lớp Hai lá mầm ngành Ngọc lan, có tác dụng Chữa ho, hen
suyễn,hắc lào và Cỏsữa lá lớn (Euphorbia hirta L) có tác dụng điều trị xơ
gan,cổ trướng,hen suyễn.
Tiếp đến là loài sử dụng bộ phận là lá chiếm 26,37% với 24 loài so với
tổng số lượng loài điều tra được, 1 số cây thuốc sử dụng bộ phận lá cây như
cây Cúc tần (Chrysanthemum coronarium L) có tác dụng Trị ho, bệnh
trĩ,chữa ghẻ,cảm, giảm đau nhức, Cỏ mực – Nhọ nồi (Eclipta prostrata (L.)
L) có tác dụng chữa bệnh gan, cầm máu,tiêu chảy, Húng chanh (Plectranthus
amboinicus (Lour.) Spreng) chữa cảm cúm, ho.
Cây dùng rễ để làm thuốc có 16 loài chiếm 17,58% so với tổng số loài
đã thu được, ví dụ như Hàm xì (Flemingia macrophylla (Willd.) Prain) có tác https://tailieugiaoduc.org/

45
dụng chữa xưng tấy,lở loét,tê thấp, Dây bông xanh (Thunbergia grandiflora
(Roxb. ex Rottl.) Roxb) chữa rắn cắn, Bạch đồng nữ (Clerodendrum var.
simplex (Mold.) S. L. Chen) có tác dụng chữa bạch đới, khí hư,vàng da, tê
thấp,..Những cây sử dụng thân để làm thuốc có 4 loài và chiếm 4,40% so với
tổng số loài đã thu được ở khu vực nghiên cứu ví dụ một số cây như: Địa liền
(Kaempferia angustifolia Rosc) co tác dụng chữa tê phù, tê thấp, đau dạ dày
thuộc họ gừng của lớp một lá mầm trong ngành Ngọc lan,
Tiếp theo là các cây thuốc sử dụng bộ phận Nhựa có 1 loài chiếm
1,10% so với tổng số loài đã thu được,đó là Thuốc dấu (Pedilanthus) có tác
dụng chữa viết thương, cầm máu.
Tiếp là các cây sử dụng Vỏ để làm thuốc có 1 loài chiếm 1,10% so với
tổng số loài thu được, đó chính là Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia micrantha Hook.
F) có tác dụng chữa cao huyết áp,sốt rét, đau đầu.
Những cây sử dụng hoa quả để làm thuốc có 5 loài chiếm 5,49% so với
tổng số loài đã điều tra được như cây. Cây chuối hạt (Musa seminifera Lour)
có tác dụng chữa hắc lào,sỏi thận,tiêu sưng, giảm đau, Cốt khí củ (Reynoutria
japonica Houtt) chữa tê thấp, mất ngủ.
Từ đây cho thấy có sự phân bố không đồng đều trong các bộ phận sử
dụng thuốc vì do đặc tính thời vụ, do quan niệm chữa bệnh của đồng bào dân
tộc và do hạn chế về số lượng cây thuốc.
Ngoài việc sử dụng các bộ phận khác nhau của từng loài cây thuốc để
trị bệnh thì tần số sử dụng các bộ phận trên một cây cũng có sự khác biệt. kết
quả được thể hiện qua bảng 4.10:
https://tailieugiaoduc.org/

46
Bảng 4.10. Đa dạng tần số các bộ phận cây được sử dụng làm thuốc

Từ kết quảbảng 4.10 cho ta thấy tùy thuộc vào từng loại bệnh mà thầy
thuốc sử dụng các bộ phận khác nhau của cây thuốc, bởi vì trên cùng một cây
thuốc, các bộ phận khác nhau thì có tác dụng dược tính khác nhau, người ta
có thể dùng cả cây (chủ yếu là cây thân thảo) hoặc 2 bộ phận(thân – lá, lá
quả, rễ - lá, vỏ lá,..) nhưng có loài chỉ sử dụng một bộ phận để làm thuốc,
một số loài thì dùng kết hợp để dùng làm bài thuốc chữa bệnh như ăn với mật
ong, sử dụng với muối,…
Trong bài thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông thì để chữa bệnh
không chỉ dùng một bộ phận của một loài mà phải kết hợp rất nhiều loài khác
nhau để chữa trị. Tuy vậy,sử dụng cả cây để chữa trị cũng nhiều, có 40 loài,
chiếm 43,96% dùng cả cây chủ yếu là dạng thân thảo như một số cây Nghệ
đen (Curcuma aeruginosa Roxb), Náng lá kiếm (Crinum defixum Ker-Gawl);
sử dụng một bộ phận là 39 loài chiếm 42,86% sử dụng 2 bộ phận là 9 loài
chiếm 9,89% ví dụ như:Cơm rượu trái (Glycosmis), Đu đủ rừng (Trevesia
palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan),.. và sử dụng ba bộ phận là có 3 loài chiếm
3,30% như cây Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia micrantha Hook. F),…
4.2.2.Đa dạng về cách chế biến cây thuốc của đồng bào dân tộc H'Mông
Kết quả nghiên cứu việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của cộng
đồng dân tộc H’Mông tại khu vực nghiên cứu dưới đây là bảng 4.11 về
cách chế biến cây thuốc.
TT Số lượng sử dụng Số loài tham gia Tỷ lệ %
1 1 bộ phận 39 42,86
2 Cả cây 40 43,96
3 2 bộ phận 9 9,89
4 3 bộ phận 3 3,30
Tổng 91 100 https://tailieugiaoduc.org/

47
Bảng 4.11. Đa dạng về cách chế biến sử dụng cây thuốc
TT Cách dùng Số loài Tỷ lệ %
1 Tươi 31 34,07
2 Khô 37 40,66
3 Khô, Tươi 23 25,27
Tổng 91 100


Từ kết quả Bảng 4.11 cho thấy sự đa dạng cách sử dụngvà phong phú
cách chế biến cây thuốc để chữa bệnh tuy vậy sử dụng tươi, khô là chủ yếu
còn có một số loài cây thuốc có thể dùng cả khô và tươi, sử dụng thuốc bằng
tươi là 31 loài chiếm 34,07% so với số loài đã thu được tại khu vực nghiên
cứu vi dụ như cây, Cỏ mực – Nhọ nồi (Eclipta prostrata (L.) L), cây kinh giới
(Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland) cây Hoa hiên (Hemerocallis fulva L) tiếp
là sử dụng khô là 37 loài chiếm 40,66% so với tổng số loài điều tra được, như
cây Cam thảo đất (Scoparia dulcis L) Cỏ xước (Centrostachys aquatica (R.
Br.) Wall. in Roxb),..và tiếp là sử dụng cả khô và tươi là có 23 loài chiếm
25,27% so với tổng số loài đã thu được, ví dụ cây Thanh táo (Justicia
gendarussa Burm. F), Hổ nhĩ thảo (Saxifraga sarmentosa L. f),…
4.2.3. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của các loài cây thuốc
Kết quả nghiên cứu việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của cộng đồng
dân tộc H’Mông tại khu vực nghiên cứu mang nét độc đáo và mang tính gia
truyền. Tác giả đã thống kê được 13 nhóm bệnh mà cộng đồng dân tộc
H’Mông tại khu vực nghiên cứu tại bảng sau.
https://tailieugiaoduc.org/

48
Bảng 4.12. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể
STT Nhóm bệnh chữa trị
Số
loài
Tỷ lệ
%
1 Bệnh thời tiết (ho, sốt, cảm, đậu lào,..) 30 32,97
2 Bệnh thận (sỏi thận, suy thận, lợi tiểu,...) 17 18,68
3 Bệnh hệ tiêu hóa (đau bụng, dạ dày, trĩ,...) 15 16,48
4
Xương khớp (phong thấp, đau lưng, đau xương, thấp
khớp,...
14 15,38
5
Chữa lành vết thương, viêm nhiễm, giảm đau,
bỏng,...
13 14,29
6 Bệnh sinh lý, bệnh phụ nữ, vô sinh, hậu sản,... 12 13,19
7 Bệnh gan (sơ gan, giải độc gan, viêm gan,..) 6 6,59
8 Thanh nhiệt, giải độc,... 5 5,49
9 Chữa bệnh hệ tuần hoàn (mỡ máu, huyết áp, tim,...) 5 5,49
10 Thuốc bổ, suy nhược,... 4 4,40
11 Bệnh ung bướu (ung thư, u hạch,...) 3 3,30
12 Thuốc tắm 3 3,30
13 Tiểu đường 2 2,20

Từ kết quả bảng 4.12, cho thấy số lượng các loài cây thuốc chữa
nhóm bệnh về thời tiết có số lượng nhiều nhất với 30 loài trong tổng số 91
loài, chiếm 32,97%, chúng thuộc các họ như họHòa thảo (Poaceae); họ
Gừng (Zingiberaceae); họ Bạc hà (Lamiaceae); với một số cây như Hoắc
hương (Agastache rugosa (Fisch. et May.) Kuntze) có tác dụng chữa cảm,
ho, nôn mửa, đau bụng kinh, Húng chanh (Plectranthus amboinicus https://tailieugiaoduc.org/

49
(Lour.) Spreng) có tác dụng chữa cảm cúm, ho; Lưỡi cọp sọc (Sansevieria
trifasciata Hort. ex Prain)có tác dụng chữa ho,viêm họng, tai chảy mủ,..
Sau nhóm bệnh thời tiết là các cây thuốc được dùng làm thuốc chữa
bệnh thận có 17 loài, chiếm 18,68% trong tổng số 91 loài đã thu được, chúng
thuộc nhiều họ khác nhau như: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Nữ lang
(Valerianaceae), họ Bí (Cucurbitaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), trong đó
có một số loài như: Cẩu tích (Valeriana hardwickii Wall. in Roxb) có tác
dụng bổ can thận,phong thấp,giúp mạnh gân xương khớp, Hàm ếch
(Saururus chinensis(Lour.) Hort. ex Loud) có tác dụng chữa sỏi thận,xương
khớp,đau dạ dày, sốt ở trẻ em, Đinh lăng (Aralia chinensis L) tác dụng giải
nhiệt,lợi sữa, bệnh thận,..
Sau nhóm bệnh chữa bệnh thận là nhóm bệnh về các bệnh hệ tiêu hóa
có 15 loài chiếm 16,48% trong tổng số 91 loài thu hái được, chúng thuộc một
số họ như: họ Hòa thảo (Poaceae); họ Gừng (Zingiberaceae); họ Cói
(Cyperaceae); họ Cà phê (Rubiaceae),.. với một số loài như: Loét mồm
(Hedyotis var. mollis (Pierre ex Pitard) T. N. Ninh) có tác dụng Chữa đau dạ
dày,bớt ợ chua,se viết loét, Củ gấu (Cyperus rotundus L.) có tác dụng chữa
kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau,tiêu chảy, Hương nhu hoa (Dianthus
caryophyllus L) có tác dụng chữa Đau bụng khi hành kinh, ăn uống không
tiêu, đi ngoài ra máu,..
Tiếp đến là nhóm bệnh về xương khớp chiếm tỷ lệ 15,38% với 14
loài trong tổng số 91 loài thu được các loài này phân bố ở một số họ như;
họ Dây gắm (Gnetaceae) của ngành Dây gắm (Gnetophyta); họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae); họ Gừng (Zingiberaceae); họ Cam (Rutaceae); họ Đậu
(Fabaceae),.. với một số loài như: Dây gắm (Gnetum montanum Markgr)
tác dụng chữa thoái hóa,xương khớp, Cơm rượu trái (Glycosmis) có tác https://tailieugiaoduc.org/

50
dụng chữa tê thấp, tay chân nhức mỏi, kích thích tiêu hóa, Hàm xì
(Flemingiamacrophylla (Willd.) Prain), chữa xưng tấy,lở loét,tê thấp,..
Tiếp theo là nhóm bệnh chữa lành vết thương, viêm nhiễm, giảm đau, bỏng
có 13 loài chiếm 14,29% nằm ở một số họ như: họ Mã đề (Plantaginaceae);
họ Náng, thủy tiên (Amaryllidaceae) với một số loài Náng lá kiếm (Crinum
defixum Ker-Gawl) chữa tụ máu, bong gân bó gẫy xương, Mã đề (Plantago
major L)tác dụng cầm máu, nối gân, lợi tiểu, chữa ho,..
Tiếp đến là nhóm bệnh về sinh lý, bệnh phụ nữ, vô sinh, hậu sản có 12 loài
chiếm 13,19% nằm trong các họ như: họ Ban (Hypericaceae); họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae); họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae) với một số loài
như: Cam thảo đất (Scoparia dulcis L) tác dụng hạ nhiệt, giảm ho, điều kinh,
Lưu ký nô (Hypericum sampsonii Hance) chữa đái ra máu,ho, kinh nguyệt
không điều,…
Tiếp theo là nhóm bệnh Gan có 6 loài chiếm 6,59% các loài này phân
bố chủ yếu ở một số họ như: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae); họ Cỏ dùi trống
(Eriocaulaceae); họ Ô rô (Acanthaceae); họ Thuốc bỏng (Crassulaceae), với
một số loài như: Thuốc bỏng (Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers) có tác dụng
chữa bầm huyết, bỏng lửa, viêm họng xơ gan cổ trướng, Cỏ sữa lá lớn
(Euphorbia hirta L) có tác dụng điều trị xơ gan,cổ trướng,hen suyễn, Cà gai
leo (Solanum procumbens Lour) có tác dụng cảm cúm,đau lưng,xương
khớp,xơ gan,..
Tiếp là nhóm bệnh về hệ tuần hoàn có 5 loài 5,49% nằm trong một số
họ, họ Cà phê (Rubiaceae); họ Gừng (Zingiberaceae),.. với một số loài như:
Câu đằng (Uncaria acida (Hunt.) Roxb) có tác dụng chữa kinh giật ở trẻ em,
chóng mặt, huyết áp cao, Gừng đen (Distichochlamys citrea M. F. Newman)
chữa và hỗ trợ điều trị ung thư,tăng cường miễn dịch,điều hòa chức năng tim,
gan, thận,… https://tailieugiaoduc.org/

51
Tiếp là nhóm bệnh Thanh nhiệt giải độc có 5 loài 5,49% nằm trong
một số họ như: họ Hòa thảo (Poaceae); họ Ô rô (Acanthaceae); họ Tai hùm
(Saxifragaceae),..với một số loài như; Dóng xanh (Justicia ventricosa Wall)
có tác dụng chữa rắn cắn, gẫy xương, hổ nhĩ thảo (Saxifraga sarmentosa L. f)
có tác dụng thanh nhiệt,giải độc, giảm đau,..
Tiếp theo là nhóm Thuốc bổ, suy nhược, có 4 loài chiếm 4,40% so với
tổng số 91 loài đã điều tra được loài này nằm trong các họ như: họ Thạch
tùng (Lycopodiaceae), của ngành Thạch tùng (Lycopodiophyta); họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae); họ Hòa thảo (Poaceae),.. với một số loài như Bỏng nổ
(Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt) có tác dụng suy thận, hỗ trợ chữa
thoái hóa, gai đốt sống, đau thần kinh tọa, bổ, Y dĩ (Coix chinensis Todaro
exBal) có tác dụng Bổ, chữa ỉa chảy lau ngày,viêm đại tràng,..
Tiếp theo là nhóm Thuốc tắm có 3 loài chiếm 3,30% nằm ở một số họ
như: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae); họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae),..
với một số loài như: Chó đẻ rưng cưa (Phyllanthus amarus Schum) tác dụng
sát trùng, lợi tiểu,tiêu độc, tắm, Cam thảo đất (Scoparia dulcis L) tác dụng hạ
nhiệt, giảm ho, điều kinh,tắm,..
Tiếp theo là nhóm bệnh ung bướu, ung thư có 3 loài chiếm 3,30% so với tổng
số 91 loài đã điều tra được nằm chủ yếu ở họ Gừng (Acanthaceae); họ Cà phê
(Rubiaceae),.. như loài Bạch hoa xà thiệt thảo (Hedyotis diffusa Willd) có tác
dụng hỗ trợ điều trị ung thư, Gừng đen (Distichochlamys citrea M. F.
Newman) tác dụnghỗ trợ điều trị ung thư,tăng cường miễn dịch, điều hòa
chức năng tim, gan, thận,…
Cuối cùng là nhóm bệnh tiểu đường có 2 loài chiếm 2,20% so với tổng
số 91 loài điều tra được, nằm trong họ Cói (Cyperaceae); họ Đu đủ
(Caricaceae); với 2 loài là Đu đủ (Carica papaya L) tác dụng chữa tiểu https://tailieugiaoduc.org/

52
đường, huyết áp cao, Cỏ bạc đầu (Kyllinga nemoralis (Forst. & Forst.f.)
Dandy ex Hutch. & Dalz) chữa bệnh tiểu đường.
Qua quá trình điều tra và thu thập kinh nghiệm cũng như cách sử dụng
cây cỏ làm thuốc của cộng đồng dân tộc H’Mông ở xã Sàng Ma Sao, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tôi nhận thấy trong phương pháp chữa bệnh của người
H’Mông là rất đa dạng và phong phú, mang lại nhiều giá trịgóp phần vào
công tác bảo vệ sức khỏe. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà chúng ta
cần phải bảo vệ và phát huy, để năng cao hiệu quả chữa bệnh, từ đây cũng
thấy những nhóm bệnh được chữa trị khá đa dạng và độc đáo.
Vào năm 2018 tác giả Nông Thái Hòa đã phát hiện được 4 loài cần bảo tồn
những loài đó được cộng đồng dân tộc ở xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên sử dụng, từ đó có thể thấy có rất nhiều loài cây thuốc mà được
người dân sử dụng là đã rất nguy cấp rôi, và mỗi năm điều tra lại phát hiện
thêm nhiều loài cần bảo tồn hơn [21].
4.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử
dụng trong cộng đồng dân tộc H’Mông ở khu vực nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng
dân tộc H’Mông ở khu vực nghiên cứu trong việc phòng và điều trị một số
bệnh nhiễm khuẩn,tôi đã tiến hành lựa chọn cây Gừng đen (Distichochlamys
citrea M. F. Newman) và cây Câu đằng (Uncaria acida (Hunt.) Roxb) để tiến
hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn (HTKK) của cây.
https://tailieugiaoduc.org/

53
Bảng4.13. HoạttínhkhángkhuẩncủacaochiếttừcâyCâuđằng
VàcủGừngđen
Đơn vị tính: mm
Cao
chiết


Vi
khuẩn
Câu
đằng
Gừng
đen
Đối chứng
dương
(Amikacin
)
Đối chứng
dương
(Kanamicin
)
Đối chứng
âm(Dungmôi
)
S.aureu
s
15±1,1 20±0,5 21±0,5 24±0,6 0
E. coli 17,5±0,
1
20,7±0,
8
19,2±1,3 21,9±0,6 0
(Chú thích: Đối chứng là kháng sinh Amikacin và Kanamicin)
Từ kết quả Bảng 4.13 cho thấy, hai loài đã khảo sát dược (Câu đằng và
Gừng đen) đều có hoạt tính ức chế đối với cả vi khuẩn gây bệnh. Trong đó cả
2 loài Gừng đen và Câu đằng đều có hoạt tính ức chế với cả vi khuẩn gây
bệnh Gram âm (E. coli). Và Gram dương (S.aureus). Trong đó Câu đằng có
khả năng ức chế với vi khuẩn gây bệnh Gram âm (E. coli) và Gram dương
(S.aureus). với vòng ức chế đạt 15 mm và 17,5 mm còn củ Gừng đen có tính
ức chế với vi khuẩn gây bệnh Gram âm (E. coli) và Gram dương (S.aureus).
vơi vòng ức chế 20 mm và 20,7 mm. So sánh giữa hai loài thì cho thấy cây
Gừng đen có hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn nhiều so với cây Câu đằng.
Tuy nhiên, cả hai loài đều có hoạt tính khánh khuẩn yếu hơn so với kháng
sinh Amikacin và Kanamicin. Còn ở đối chứng âm (Dung môi) thì vòng ức
chế chưa rõ, (hoạt tính kháng khuẩn rất yếu). https://tailieugiaoduc.org/

54
Nhưng ở đối chứng dươngvới kháng sinh Amikacin với vi khuẩn (E.
coli) thì tính khang khuẩn lại yếu hơn củ Gừng đen là 20,7mm còn kháng
sinh Amikacin chỉ có 19,2 mm. Từ đó ta có thể thấy tính kháng khuẩn của
Gừng đen cũng rất tốt.
Từ kết quả phân tích hoạt tính kháng khuẩn tôi đề xuất, có thể sử dụng
cây Câu đằng và củ Gừng đen để phòng ngừa và kiểm soát một số bệnh
nhiễm khuẩn do S. aureus (Tụ cầu vàng) và E. coli. Đồng thời, kết quả này là
một bằng chứng khoa học chứng minh kinh nghiệm sử dụng các loài cây
thuốc của đồng bào dân tộc trong việc phòng chống một số bệnh nhiễm
khuẩn của cộng đồng dân tộc H’mông tại khu vực nghiên cứu.

Hình 4.4. Hình ảnh hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết cây Câu đằng
và củ Gừng đen
Chúc thích: TVC: S.aureus; Ecoli: E.coli; ĐC:Đốichứngâm (Dung môi); KS1:
Đốichứngdương (Amikacin); KS2: Đốichứngdương (Kanamicin); CĐ: Câuđằng; GĐ:
Gừngđen
https://tailieugiaoduc.org/

55
PHẦN 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của
một số loài cây thuốc ở xã Sàng Ma Sáo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tôi đã
thu được những kết quả sau đây:
- Đã thu được 91 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc ngànhNgọc lan có
88 loài và thuộc 78 chi và 46 họ, thuộc ngành Dương sỉ với 1 loài thuộc 1 chi
và 1họ, thuộc ngành Thạch tùng có 1 loài thuộc 1 chi và 1 họ, thuộc ngành
Dây gắm có 1 loài thuộc 1 chi và 1 họ có công dụng làm thuốc. Số họ thực
vật làm thuốc là 49 họ, Trong đó, họ nhiều loài nhất là họThầu dầu
(Euphorbiaceae); và họ Bạc hà (Lamiaceae)với 7 loài; họ Cúc (Asteraceae)
và họ Hòa thảo (Poaceae) và họ Ngũ gia bì (Araliaceae) với 5 loài. Họ Gừng
(Zingiberaceae) có 4 loài; Trong 81chi, có tới 5 chi có 2 loài và 1 chi có 3
loài được sử dụng làm thuốc đó là chi Ocimum.
- Về dạng: cây thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất là dạng cây
thảo với 52 loài,cây leo có 13 loài,cây gỗ nhỏ có 4 loài, cây bụi có 21 loài,
cây kí sinh và bán kí sinh có 1 loài.
-Môi trường sống: nơi sống chủ yếu của cây thuốc chủ yếu ở Rừng với
35 loài và ở vườn với 34 loài, ở đồi 8 loài, ở ven suối và ở Ao là 14 loài.
- Số lượng cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn có 2 loài, chiếm 2,19% tổng
số loài cây thuốc thu được đó là loài Dùi trống nhỏ (Myriactis delavayi
Gagnep.), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss.)
- Sử dụng các bộ phận để làm thuốc bao gồm: Cả cây có 40 loài, dùng
lá có 24 loài, dùng rễ có 16 loài, dùng thân có 4 loài, dùng quả, hạt có 5
loài, dùng vỏ có 1 loài và dùng nhực có 1 loài. Sử dụng cả cây có 40 loài,
dùng 1 bộ phận để làm thuốc có 39 loài, dùng 2 bộ phậncó 9 loài và 3 bộ https://tailieugiaoduc.org/

56
phậncũng có 3 loài. Đã thống kê được 13 nhóm bệnh khác nhau được sử
dụng để chữa bệnh.
-Đa dạng về cách chế biến là có; Sử dụng tươi co 31 loài chiếm 34,07%;
Sử dụng khô thì có 37 loài chiếm 40,66%; và sử dụng cả tươi, khô có 23 loài
chiếm 25,27% so với tổng số loài đã thu được.
- Saukhi thí nghiệm thử hoạt tính kháng khuẩn cho thấy, cả hai loài Câu
đằng và Gừng đen đều có hoạt tính ức chế đối với cả vi khuẩn gây bệnh. cả
2 loài Gừng đen và Câu đằng đều có hoạt tính ức chế với cả vi khuẩn gây
bệnh Gram âm (E. coli). Và Gram dương (S.aureus). Từ kết quả phân tích
hoạt tính kháng khuẩn tôi đề xuất, có thể sử dụng cây Câu đằng và củ Gừng
đen để phòng ngừa và kiểm soát một số bệnh nhiễm khuẩn do S. aureus (Tụ
cầu vàng) và E. coli.
5.2. Tồn tại
Đề tài nghiên cứu còn một số vấn đề tồn tại sau:
- Những bài thuốc hữu ích quan trọng không phải ai cũng biết, mà chỉ
một số ít người biết, tuy nhiên vì đây là những bài thuốc gia truyền nên họ
không muốn nhiều người biết,nên khi được phỏng vấn họ cũng đã cung cấp
bài thuốc cho nhưng trong bài thuốc đã bớt đi một, hai cây thuốc, điều đó sẽ
gây khó khăn cho việc phát triển và bảo tồn những bài thuốc quý.
- Chưa xác định được trữ lượng mà người dân khai thác và sử dụng các
thực vật để làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đối tượng, phạm vi đề tài mới chỉ dừng lại ở các loài thực vật được
cộng đồng dân tộc H’mông ở xã Sàng Ma Sáo sử dụng để chữa bệnh thôi.
- Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành chính quyên
địa phương của xã về giá trị kiến thức bản địa của cộng đồng dân tộc
H’mông, cũng như việc ưu tiên bảo tồn, phát triển, gây trồng và nhân rộng
các loài cây thuốc chưa được quan tâm đúng mức. https://tailieugiaoduc.org/

57
5.3. Kiến nghị
1. Cần tiếp tục mở rộng khu vực điều tra và nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc để có kế hoạch bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu cho tương lai.
2. Tiếp tục nghiên cứu và đánh giá tính hiệu quả của các loài cây
thuốc mà đồng bào dân tộc H’mông tại xã Sàng Ma Sao, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai sử dụng.
3. Cần thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức sâu rộng hơn để xác định
trữ lượng người dân khai thác và sử dụng các loài cây thuốc.
4. Xây dựng những vườn thuốc trong gia đình cho những gia đình lương
y hay những gia đình có những người biết sử dụng thuốc ở các thôn bản để
bảo vệ nguồn gen quý và hướng dẫn cách trồng hái, chế biến cho phù hợp.
5. Với những loài cây thuốc thuộc dạng quý hiếm cần hướng dẫn nhân
dân nhận biết và tiến hành bảo vệ rừng, hạn chế khai thác một cách cạn kiệt
các loài cây thuốc để bán sang Trung Quốc.
6. Cần các cấp, các ngành chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa
trong việc ưu tiên bảo tồn, gây trồng và nhân rộng các loài cây thuốc có giá
trị cao trong y học cũng như trong kinh tế, và có những chính sách khuyến
khích, liên kết với những cơ quan bệnh viện, để nhằm phát triển và bảo tồn
tài nguyên cây thuốc của Việt Nam. https://tailieugiaoduc.org/

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Danh lục các loài thực vật Việt Nam trung tâm NCTN&MT- Đại học
Quốc gia Hà Nội và Viện ST&TNSV, 2006.
2. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), Điều tra cây thuốc của đồng
bào dân tộc Thái, xã Xuân Hạnh, huyện Quỳ Châu – Nghệ An, Nxb.
Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
3. Đặng Quang Châu (2011), “Một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái
ở huyện Nghĩa Đàn – Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, tập 23.
4. Đỗ Sĩ Hiến và Đỗ Thị Xuyến (2011), Các loài thực vật được đồng bào
dân tộc Mường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò sử dụng
làm thuốc trị bệnh thận. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4 (2011),
Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Hà Nội,
Hà Nội.
6.Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng hái chế biến và trị bệnh
ban đầu, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2004), Các cây có ích
của dân tộc H’mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế,
Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb.
Nông nghiệp, Hà nội.
9. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb.
Đại Học Quốc gia Hà Nội. https://tailieugiaoduc.org/

10. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Nxb.
Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội.
11. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định
32/2006/CP – NĐ về nghiêm cấm, hạn chế khai thác và sử dụng các loài
động thực vật hoang dã.
12. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thỉnh (2004), Nghiên cứu xây dựng và bảo
tồn cây thuốc ở Sa Pa, Thái Nguyên, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Thượng Dong (chủ biên) và nhiều tác giả (2006), Nghiên cứu
thuốc từ thảo dược, Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
14. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, Nxb. Trẻ, Tp Hồ
Chí Minh.
15. Tào Duy Cần (2001), Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương thang chữa
bệnh, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật.
16. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà
Nội và Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn Lâm Việt Nam
(2006). Danh lục các loài thực vật Việt nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà nội,
tập 2 – 3.
17. UBND xã Sàng Ma Sáo, Báo cáo sơ kết Kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Ban lâm nghiệp xã Sàng Ma Sáo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng 6 tháng đầu năm 2018, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối
năm 2018.
18. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội.
19. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Hà Nội, tập 1 - 2.
20. Dương Văn Hưng (2018) Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc
tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Khóa luận tốt
nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. https://tailieugiaoduc.org/

21. Nông Thái Hòa (2018) Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn của một số loài cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
22. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần Thực vật,
Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
23. Viện Dược Liệu (1993), Tài Nguyên cây thuốc Việt Nam, Nxb. Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Lê Thị Thanh Hương và Nguyễn Thị Thuận (2011), Những cây thuốc
được sử dụng thay thế mật gấu theo kinh nghiệm dân gian và đông y ở
một số địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 4
(2011), Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Vàng A Lả (2018) Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
của một số loài cây thuốc tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
26. Trần Thúy, Vũ Nam, Nguyễn Văn Toại (2005), Lý luận Y học cổ truyền,
Nxb Y học, Hà Nội.
27.Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, phần Thực vật,
Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội
28. Nguyễn Thượng Dong (chủ biên) và nhiều tác giả (2006), Nghiên cứu
thuốc từ thảo dược, Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
29. Âu Anh Khâm (2001), 577 bài thuốc dân gian gia truyền (sách dịch),
Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
B. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
30. Ahmad Cheikhyoussef, Martin Shapi, Kenneth Matengu và Hina Mu
Ashekele (2011), “Research on the botany of indigenous knowledge of https://tailieugiaoduc.org/

medicinal plants used by traditional healers in the area Oshikoto,
Namibia”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine.
31. Arshad Abbasi, Mir Khan, Munir H Shah, Mohammad Shah, Arshad
Pervez, Mushtaq Ahmad (2013), “Ethnobotanical appraisal and cultural
values of medicinally important wild edible vegetables of Lesser
Himalayas - Pakistan”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine.
32. Auemporn Junsongduang, Henrik Balslev, Angkhana Inta, Arunothai
Jampeetong, Prasit Wangpakapattanawong (2013), “Medicinal plants
from swidden fallows and sacred forest of the Karen and the Lawa in
Thailand”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine.
33. Balcha Abera (2014), “Medicinal plants used in traditional medicine by
Oromo people, Ghimbi District, Southwest Ethiopia”, Journal of
Ethnobiology and Ethnomedicine.
34. Behxhet Mustafa, Avni Hajdari, Feriz Krasniqi, Esat Hoxha, Hatixhe
Ademi, Cassandra L Quave và Andrea Pieroni (2012), “Medical
ethnobotany of the Albanian Alps in Kosovo”, Journal of Ethnobiology
and Ethnomedicine.
35. Berhane Kidane, Tinde van Andel, Laurentius van der Maesen, Zemede
Asfaw (2014), “Use and management of traditional medicinal plants by
Maale and Ari ethnic communities in southern Ethiopia”, Journal of
Ethnobiology and Ethnomedicine.
36. Cassandra L. Quave, Manuel Pardo-de-Santayana, and Andrea Pieroni
(2012), “Medical Ethnobotany in Europe: From Field Ethnography to a
More Culturally Sensitive Evidence-Based CAM?”. Evidence-Based
Complementary and Alternative Medicine. Volume 2012, Article ID
156846, 17 pages https://tailieugiaoduc.org/

37. Cecilia Almeida, Elba de Amorim, Ulysses de Albuquerque, Maria
Maia (2006), “Medicinal plants commonly used in the area Xingo - a
place in the semi - arid northeastern Brazil”, Journal of Ethnobiology
and Ethnomedicine.
38. David J Simbo (2010), “A survey of the botany of medicinal plants in
Babungo, northwestern region, Cameroon”, Journal of Ethnobiology and
Ethnomedicine.
39. Dol Luitel, Maan B Rokaya, Binu Timsina, Zuzana Münzbergová
(2014), “Medicinal plants used by the Tamang community in the
Makawanpur district of central Nepal”, Journal of Ethnobiology and
Ethnomedicine.
40. Eduardo Estrada-Castillón, Miriam Garza-López, José Villarreal-
Quintanilla, María Salinas-Rodríguez, Brianda Soto-Mata, Humberto
González-Rodríguez, Dino González-Uribe, Israel Cantú-Silva, Artemio
Carrillo-Parra, César CantúAyala (2014), “Ethnobotany in Rayones,
Nuevo León, México”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine,
10:62pp
41. Gabriele Volpato, Daimy Godínez, Angela Beyra, Adelaida Barreto
(2009), “Use of medicinal plants of Haitian immigrants and their
descendants in the province of Camagüey, Cuba”, Journal of
Ethnobiology and Ethnomedicine.
42. Gaia Luziatelli, Marten Sørensen, Ida Theilade, Per Mølgaard (2010),
“Ashaninka medicinal plants: a case study from the indigenous
communities of the Bajo Quimiriki, Junín, Peru”, Journal of
Ethnobiology and Ethnomedicine.
43. Joana Camejo-Rodrigues, Lia Ascensão, M Angels Bonet, Joan Valles
(2004), “An ethnobotanical study of medicinal plants and aromatic in https://tailieugiaoduc.org/

nature park of Serra de São Mamede (Portugal)”, Journal of
Ethnopharmacology.
44. Joanne Packera, Nynke Brouwera, David Harringtona, Jitendra
Gaikwada, Ronald Heronb, Shoba Ranganathana, Subramanyam
Vemulpada, Joanne Jamiea (2012), “An ethnobotanical study of
medicinal plants used by indigenous communities Yaegl in northern New
South Wales, Australia”, Journal of Ethnopharmacology.
45. Maria Leporatti and Massimo Impieri (2007), “Ethnobotanical notes
about some uses of medicinal plants in Alto Tirreno Cosentino area
(Calabria, Southern Italy)”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine.
46. Maria Leporatti, Kamel Ghedira (2009), “Comparative analysis of
medicinal plants used in traditional medicine in Italy and Tunisia”,
Journal of Ethnopharmacology.
47. Maud M Kamatenesi, Annabel Acipa, Hannington Oryem-Origa (2011),
“Medicinal Plants of Otwal and Ngai in Oyam District, Northern
Uganda”, Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine.
C. TÀI LIỆU INTERNET
48. Nguyễn Hoàng Sơn (2014), “Sự cần thiết phát triển dược liệu”
https://baomoi.com/su-can-thiet-phat-trien-duoc-lieu

https://tailieugiaoduc.org/

PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC LOÀI CÂY THU ỐC CHỤP ĐƯỢC
TRONG QUÁ TRÌNH ĐI ỀU TRA

Cẩu tíchKim ngân hoa
(Valeriana hardwickii Wall. in Roxb) (Lonicera macrantha D. Don)
Spreng)

Cây mật gấu – Lá đắng Khổ sâm
(Isodon lophanthoides (Croton tonkinensis Gagnep)
(D. Don) Hara)


Dóng xanh
(Justicia ventricosa Wall)
Cúc tần
(Chrysanthemum coronarium L) https://tailieugiaoduc.org/

Thuốc dấu Bạch hoa xà thiệt thảo
(Chrysanthemum coronarium L) (Hedyotis diffusa Willd)

Dây gắm Xuân hoa đỏ
(Gnetum montanum Markgr)(Pseuderanthemumvar.)atropurpureum(Bull)
Fosb.ses.phamh)

Thanh táo Giảo cổ lam
(Justicia gendarussa Burm. F) (Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino) https://tailieugiaoduc.org/

Lò Văn Nhan đang phỏng vấn bà
Lý Thị Dợở thôn Làng mới
xã Sàng Ma Sáo
Lò Văn Nhan đang phỏng vấn
ông Lý Seo Khoa tại thôn kỳ
quan san xã Sàng Ma Sáo


Đây là một số cây thuốc bà con đang phơi khô nó để dự trữhttps://tailieugiaoduc.org/

DANH SÁCH CÁC CÂY THU ỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG TẠI XÃ SÀNG MA SÁO,
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI SỬ DỤNG
TT Tên khoa học
Tên phổ
thông
Tên
dân
tộc
Số
hiệu
ảnh
Dạn
g
sống
MT sống BPSD
Cách
SD
Công dụng
A Ngành Ngọc lan - MAGNOLIOPHYTA
A1 Lớp Một lá mầm - Liliopsida
1 Poaceae Họ Hòa Thảo
1.1
Eleusine indica (L.)
Gaertn
Cỏ mần trầu

Th R CC K
Chữa huyết áp
cao, kinh nguyệt
không điều
1.2
Microstegium ciliatum
(Trin.) A. Camus
Cỏ rác

Th Đ R T,K
giải nhiệt,giải
độc,chống nôn
1.3
Coix chinensis Todaro ex
Bal
Ý dĩ Bo bo

Th Vu,Đ Ha K
Bổ, chữa ỉa chảy
lau ngày,viêm
đại tràng
1.4
Hymenachne acutigluma
(Steud.) Gilliland
Cỏ gừng

Th Đ CC T,K
Nhiễm trùng, sốt
rét, bệnh vàng
da https://tailieugiaoduc.org/

1.5
Chrysopogon aciculatus
(Retz.) Trin
Cỏ may

Th Đ R K
Giải nhiệt,tiêu
độc, lợi tiểu
2 Zingiberaceae Họ Gừng
2.1
Distichochlamys citrea
M. F. Newman
Gừng đen

Th Vu,R R(củ) K,T
Hỗ trợ điều trị
ung thư,tăng
cường miễn
dịch,điều hòa
chức năng tim,
gan, thận
2.2
Curcuma aeruginosa
Roxb
Nghệ đen

Th R,Đ,Vu R(củ) T,K
Đau dạ dày,đau
bụng,viêm loét
dạ dày,tích
huyết
2.3
Kaempferia angustifolia
Rosc
Địa liền

Th Vu Th,R T,K
Chữa tê phù, tê
thấp, đau dạ dày
2.4
Zingiber eberhardtii
Gagnep
Gừng

Th vu R(củ) T
Chữa mất ngủ,
cảm, ho
A2 Lớp hai lá mầm - Magnoliopsida
1 Euphorbiaceae Họ Thầu Dầu(Đại Kích) https://tailieugiaoduc.org/

1.1
Croton tonkinensis
Gagnep
Khổ sâm

Na R,Vu L T,K
Thanh nhiệt, tiêu
độc, đau bụng,
viêm loét dạ dày
1.2
Euphorbia heyniana
Spreng
Cỏ sữa lá
nhỏ
Th R,Vu CC T
Chữa ho, hen
suyễn,hắc lào
1.3
Phyllanthus reticulatus
Poir
Phèn đen

Lp R,Vs CC K
Điều trị gai cột
sống, thủy
đậu,suy thận
1.4 Euphorbia hirta L
Cỏ sữa lá
lớn
Th Vu,Vs CC T
Điều trị xơ
gan,cổ
trướng,hen
suyễn
1.5
Phyllanthus amarus
Schum
Chó đẻ răng
cưa
Th Vu,R CC T
Sát trùng, lợi
tiểu,tiêu độc,
tắm
1.6 Pedilanthus Thuốc dấu

Th Vu Nh T
Chữa viết
thương, cầm
máu https://tailieugiaoduc.org/

1.7
Flueggea virosa (Roxb.
ex Willd.) Voigt
Bỏng nổ
Cảng
pa
Mi Đ,Vs CC K
Suy thận, hỗ trợ
chữa thoái hóa,
gai đốt sống, đau
thần kinh tọa, bổ
2 Asteraceae Họ Cúc
2.1
Blumea balsamifera (L.)
DC
Đại bi

Na R,Vu L T
Giải cảm, chữa
ho, đau bụng,
nhức mỏi xương
khớp
2.2
Chrysanthemum
coronarium L
Cúc tần

Na Đ,Vu L T
Trị ho, bệnh
trĩ,chữa
ghẻ,cảm, giảm
đau nhức
2.3
Eupatorium coelestinum
L
Cỏ lào tím

Na Đ,R R,L T
Cầm máu,sát
trùng, tiêu chảy
2.4 Gynura nitida DC Cải trời

Th Vu,Vs L T,K
Chữa mụn
nhọt,giải độc
cầm máu https://tailieugiaoduc.org/

2.5 Eclipta prostrata (L.) L Cỏ mực
Nhọ
nồi
Th Vu,Vs CC T
Chữa bệnh gan,
cầm máu,tiêu
chảy
3 Plantaginaceae Họ Mã Đề
3.1 Plantago major L Mã đề

Th Vu,R,Vs CC T,K
Cầm máu, nối
gân, lợi tiểu,
chữa ho
4 Fabaceae Họ Đậu
4.1
Flemingia macrophylla
(Willd.) Prain
Hàm xì

Na Đ,R R,L T,K
Chữa xưng
tấy,lở loét,tê
thấp
4.2 Crotalatia pallida Ait
Lục lạc ba

Na R, Vs CC K
Có tác dụng tiêu
viêm,sáng mắt,
ích tinh
5 Rubiaceae Họ Cà Phê
5.1
Hedyotis var. mollis
(Pierre ex Pitard) T. N.
Ninh
Loét mồm

Lp Vu,Vs Th k
Chữa đau dạ
dày,bớt ợ
chua,se viết loét https://tailieugiaoduc.org/

5.2
Uncaria acida (Hunt.)
Roxb
Câu đằng

Lp R,Đ CC K
Chữa kinh giật ở
trẻ em, chóng
mặt, huyết áp
cao
5.3
Justicia gendarussa
Burm. f
Thanh táo

Na R,Vu CC T,K
Chữa bong gân,
viêm khớp
5.4 Hedyotis diffusa Willd
Bạch hoa xà
thiệt thảo
Th Vs CC K
Hỗ trợ điều trị
ung thư
6 Araliaceae Họ Ngũ Gia Bì (Nhân Sâm)
6.1
Acanthopanax
gracilistylus W. W. Smith
Ngũ gia bì

Na Đ,R L T giảm ho
6.2
Acanthopanax trifoliatus
(L.) Voss
Ngũ gia bì
gai
Mậy
tảng
Na R Th,R K,T
Đau lưng, xương
khớp, khí hư,
tiểu tiện
6.3
Polyscias sambucifolia
(Sieber) Harms in Engl.
& Prantl
Cơm cháy

Mi R,Vu L T
Chữa ghẻ lở,
hàn viết
thương,chữa
sưng vú
6.4 Trevesia palmata (Roxb. Đu đủ rừng

Mi R,Vs L Th K Thông tiểu,tiêu https://tailieugiaoduc.org/

ex Lindl.) Visan phù, lợi sữa
6.5 Aralia chinensis L Đinh lăng

Na Vu CC K
giải nhiệt,lợi
sữa, bệnh thận
7 Lamiaceae Họ Bạc Hà
7.1
Agastache rugosa (Fisch.
et May.) Kuntze
Hoắc hương

Na Vu,R CC K
Chữa cảm, ho,
nôn mửa, đau
bụng kinh
7.2
Plectranthus amboinicus
(Lour.) Spreng
Húng chanh

Th Vu L T
Chữa cảm cúm,
ho
7.3 Dianthus caryophyllus L
Hương nhu
hoa
Th Vs,Vu CC T,K
Đau bụng khi
hành kinh,ăn
uống không tiêu,
đi ngoài ra máu
7.4 Ocimum basilicum L Húng giổi

Th Vu L T
Chữa dị ứng,
mẩn ngứa
7.5 Ocimum tenuiflorum L
Hương nhu
tía
Th Vu CC K
Chữa cảm nắng
làm ra mồ hôi
7.6
Elsholtzia ciliata
(Thunb.) Hyland
Kinh giới

Th Vu L T
Chữa thủy đậu,
dị ứng https://tailieugiaoduc.org/

7.8
Isodon lophanthoides (D.
Don) Hara
Cây mật gấu

đắng
Na Vu,R L K,T
Đau nhức xương
khớp, giúp điều
trị tăng huyết áp
8 Alismataceae Họ Trạch Tả
8.1
Alisma plantago-aquatica
L
Mã đề nước
Trạch
tả
Th Vs CC T,K
Chữa phù thũng,
viêm đường tiết
niệu
9 Caesalpiniaceae Họ Vang

9.1
Delonix regia (Bojer ex
Hook.) Raf
Phượng vĨ

Th Vs,R CC T,K
Chữa viêm
đường tiết niệu
10 Polygonaceae Họ Rau Răm
10.1
Rumex wallichii Meisn.
in DC
Chút chít

Th Vs CC T,K
Chữa táo bón,
hắc lào,mụn
chảy nước vàng
10.2
Reynoutria japonica
Houtt
Cốt khí củ

Na R,Vs Ha K
Chữa tê
thấp,mất ngủ
11 Acanthaceae Họ Ô Rô
11.1 Pseuderanthemum var. Xuân hoa

Na R,Vu L T giải độc gan, https://tailieugiaoduc.org/

atropurpureum (Bull)
Fosb. sec. Phamh
đỏ giải rượu,điều trị
ung thư
11.2 Justicia ventricosa Wall Dóng xanh

Na R,Vu L T
Chữa rắn cắn,
gẫy xương
11.3
Strobilanthes cusia
(Nees) Kuntze
Chàm mèo

Na R,Vu CC K
giải độc ,
sốt,viêm họng,
còm làm thuốc
gây sảy thai
11.4
Thunbergia grandiflora
(Roxb. ex Rottl.) Roxb
Dây bông
xanh
Lp R R,L T Chữa rắn cắn
12 Asteliaceae Họ Huyết Dụ
12.1
Cordyline var. tricolor
Hort
Huyết dụ đỏ

Na Vu R,L K
Chữa băng
huyết, thổ huyết
13 Piperaceae Họ Hồ Tiêu (Tiêu)
13.1
Piper chaudocanum C.
DC
Trầu rừng

Lp R L T
Cầm máu, dị
ứng ghẻ lở
13.2 Piper lolot C. DC Lá lốt

Th R,Vs,Vu CC K,T
giải độc,tê
thấp,đau
lưng,đầy bụng, https://tailieugiaoduc.org/

nôn mửa
14 Dracaenaceae Họ Huyết Giác
14.1
Sansevieria trifasciata
Hort. ex Prain
Lưỡi cọp
sọc
Th Vu L T
Hen suyễn, viêm
loét dạ dày
14.2
Sansevieria hyacinthoides
(L.) Druce
Lưỡi cọp
xanh
Th Vu L T Viêm da.ho cảm
15 Oxalidaceae Họ Chua Me Đất (Me Đất)
15.1 Oxalis corniculata L
Chua me đất
hoa vàng
Th Vu,Vs CC T
Chữa ho,viêm
họng,mụn nhọt
16 Ulmaceae Họ Du (Ngát, Sếu)
16.1 Trema cannabina Lour Hu đay gai

Na R,Đ L T
Chữa bệnh sinh
lý ở nam
17 Rutaceae Họ Cam (Cam Quýt)
17.1 Glycosmis
Cơm rượu
trái
Na R L,R T,K
Chữa tê thấp,tay
chân nhức
mỏi,kích thích
tiêu hóa
18 Solanaceae Họ Cà https://tailieugiaoduc.org/

18.1
Solanum procumbens
Lour
Cà gai leo

Lp Vs,R CC K
Cảm cúm,đau
lưng,xương
khớp,xơ gan
19 Amaryllidaceae Họ Náng, Thủy Tiên
19.1
Crinum defixum Ker-
Gawl
Náng lá
kiếm
Th Vu L T
Chữa tụ máu,
bong gân bó gẫy
xương
20 Eriocaulaceae Họ Cỏ Dùi Trống
20.1
Myriactis delavayi
Gagnep
Dùi trống
nhỏ
Th Vs Ha K
Chữa đau mắt,
quáng gà,tăng
thị lực,nhức đầu,
nhuận gan
21 Verbenaceae Họ Cỏ Roi Ngựa
21.1
Clerodendrum var.
simplex (Mold.) S. L.
Chen
Bạch đồng
nữ
Na R R,L K
Chữa bạch đới,
khí hư,vàng da,
tê thấp
21.2 Aloysia virgata Juss Cỏ roi ngựa

Th R,Vs CC K
Điều kinh, chữa
ứ huyết,lỵ ra
máu, lở ngứa https://tailieugiaoduc.org/

22 Onagraceae Họ Rau Dừa (Rau Mương)
22.1 Ludwigia adscendens
Rau dừa
nước
Th Vs CC K
Chữa sốt, viêm
bàng quang,
23 Scrophulariaceae Họ Hoa Mõm Chó
23.1
Bacopa monnieri (L.)
Wettst
Rau sam

Th Vs CC K
Chữa tiểu
đường,tim mạch
23.2 Scoparia dulcis L
Cam thảo
đất
Th Vu,R CC K
Hạ nhiệt, giảm
ho, điều
kinh,tắm
24 Iridaceae Họ La Dơn, Lay Ơn
24.1
Belamcanda chinensis
(L.) DC
Rẻ quạt

Th Vu CC T
Tiêu chảy,sốt
rét,ho, viêm
họng
25 Hemerocallidaceae Họ Hoa Hiên
25.1 Hemerocallis fulva L Hoa hiên

Th Vu Ha T
Chảy máu
cam,viêm tai
giữa
26 Convallariaceae Họ Mạch Môn Đông https://tailieugiaoduc.org/

26.1
Ophiopogon japonicus
(L. f.) Ker-Gawl
Mạch môn
đông
Th Vu R, Củ K
giảm ho, tiêu
đờm, chữa khát
nước,táo bón
27 Amaranthaceae Họ Rau Dền (Giền)
27.1 Celosia argentea L
Mào gà
trắng
Th Vs R,L K
Chữa chảy máu
dạ dày,ruột, thổ
huyêt, đau mắt
đỏ
27.2
Centrostachys aquatica
(R. Br.) Wall. in Roxb
Cỏ xước

Th R,Vu CC K
Chữa mỡ
máu,phong thấp,
ngã sưng đau
28 Crassulaceae Họ Thuốc Bỏng
28.1
Kalanchoe pinnata
(Lamk.) Pers
Thuốc bỏng

Th Vu L T
Chữa bầm
huyết, bỏng
lửa,viêm họng
xơ gan cổ
trướng
29 Cyperaceae Họ Cói https://tailieugiaoduc.org/

29.1 Cyperus rotundus L Củ gấu

Th Vs,Ao R K
Chữa kinh
nguyệt không
đều, ngực bụng
đau,tiêu chảy
29.2
Kyllinga nemoralis
(Forst. & Forst. f.) Dandy
ex Hutch. & Dalz
Cỏ bạc đầu

Th Vs CC T
Chữa bệnh tiểu
đường,
30 Capparaceae Họ Bạch Hoa
30.1 Capparis erycibe Hall. f
Cáp bìm
bìm
Lp Vu CC T
Lợi tiểu, chữa
phù thũng
31 Musaaceae Họ Chuối
31.1
Ensete glaucum (Roxb.)
Cheesm
Chuối hoa

Th Vu R K
Chữa sốt, khó
tiêu
31.2 Musa seminifera Lour Chuối hạt

Th R,Đ Ha K
Chữa hắc lào,sỏi
thận,Tiêu sưng,
giảm đau
32 Rhamnaceae Họ Táo (Táo Ta)
32.1 Gouania leptoschya DC
Dây đòn
gánh
Lp R L T,K
Chữa sưng tấy,tụ
máu, bỏng, tê https://tailieugiaoduc.org/

thấp
33 Hypericaceae Họ Ban (Lành Ngạnh)
33.1
Hypericum sampsonii
Hance
Lưu ký nô

Th Vs,R CC K
Chữa đai ra
máu,ho, kinh
nguyệt không
điều
34 Caricaceae Họ Đu Đủ
34.1 Carica papaya L Đu đủ

Mi Vu L T
Chữa tiểu
đường, huyết áp
cao
35 Caprifoliaceae Họ Kim Ngân (Cơm Cháy)
35.1
Lonicera macrantha (D.
Don) Spreng
Kim ngân
hoa
Lp Vu CC K
Tiêu độc, trừ
mẩn ngứa,rôm
xảy, viêm mũi
36 Araceae Họ Ráy
36.1 Alocasia Ráy

Th Vu CC K
Chữa sốt rét,
sưng tấy, nhọt
mủ https://tailieugiaoduc.org/

37 Saururaceae Họ Giấp Cá (Lá Giấp)
37.1
Saururus chinensis(Lour.)
Hort. ex Loud
Hàm ếch

Th Vu L T
Chữa sỏi
thận,xương
khớp,đau dạ
dày, sốt ở trẻ em
38 Costaceae Họ Mía Dò (Đót Đắng)
38.1
Costus speciosus
(Koenig) Smith
Mía dò
đót
trắng
Th R CC K
Viêm thận,phù
thũng, đái dắt
39 Cuscutaceae Họ Tơ Hồng
39.1 Cuscuta chinensis Lamk Tơ vàng

PP R,Vu CC K
Chữa vàng
da,hen suyễn,
đái tháo đường
40 Vitaceae Họ Nho
40.1
Ampelopsis cantoniensis
(Hook. & Arn.) Planch
Chè dây

Lp R CC K
Hỗ trợ trị viêm
loét dạ dày
42 Valerianaceae Họ Nữ Lang
42.1
Valeriana hardwickii
Wall. in Roxb
Cẩu tích

Th R,Đ R K
Bổ can
thận,phong
thấp,giúp mạnh https://tailieugiaoduc.org/

gân xương khớp
43 Saxifragaceae Họ Tai Hùm (Hổ Nhĩ)
43.1 Saxifraga sarmentosa L. f Hổ nhĩ thảo

Th Vu L T,K
Thanh nhiệt,giải
độc, giảm đau
44 Apocynaceae Họ Trúc Đào
44.1
Rauvolfia micrantha
Hook. f
Ba gạc lá
nhỏ
Na R V,R,L K
Chữa cao huyết
áp,sốt rét, đau
đầu
45 Cucurbitaceae Họ Bí (Bầu Bí)
45.1
Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.)
Makino
Giảo cổ lam

Lp R,Đ L T
giảm ho,trị bệnh
thận,máu nhiễm
mỡ
B Ngành Dây Gắm - GNETOPHYTA
B1 Gnetopsida - Lớp Gắm, Rau Bép
1 Gnetaceae

1.1
Gnetum
montanum Markgr
Dây gắm

Lp R Th,,L T,K
Thoái
hóa,xương khớp
C Ngành Dương Sỉ - PTERIDOPHYTA https://tailieugiaoduc.org/

C1 Lớp Dương Sỉ -Polypodiopsida
1 Schizaeaceae Họ Bòng Bong
1.1
Lygodium japonicum
Thunb. Sw
Bòng bong

Lp R,Đ CC T,K
Lợi tiểu, chữa
đái dắt,hàn viết
thương
D Nghành Thạch Tùng - LYCOPODIOPHYTA
D1 Lycopodiophyta- Lớp Thạch Tùng
1 Lycopodiaceae Họ Thạch Tùng
1.1 Lycopodiella cernua Thông đất

Th R,Ao, CC T,K
Điều trị các bệnh
về hệ thần kinh,
suy giảm trí nhớ
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dạng cây

Lp: dây leo
Th: thảo cỏ
Na: bụi
Mi: gỗ nhỏ
Me: gỗ trung bình
Bộ phận sử dụng

Đ: sống ở đồi
Vu: sống ở vườn
Vs: sống ở ven sông suối
R: sống ở rừng
L : lá
Cách sử dụng

Cc: cả cây
t : tươi
Nh : nhựa
k : khô
H : hoa https://tailieugiaoduc.org/

Pp: ký sinh và bán ks

Th : thân
Ha : quả
V: vỏ
C : củ
R : rễ


https://tailieugiaoduc.org/