Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu

dethicongnghecom 7 views 65 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 65
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65

About This Presentation

Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
- Nghiên cứu được thực trạng và vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––


QUÀNG THỊ NGUYỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ MƯỜNG MÔ,
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019



Thái Nguyên – 2019 https://dethicongnghe.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––


QUÀNG THỊ NGUYỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ MƯỜNG MÔ,
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : K47 - KTNN - N02
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Dương Văn Sơn


Thái Nguyên - 2019https://dethicongnghe.com/

i

LỜI CAM ÐOAN

Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc
Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu”. Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu
khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện đề tài


PGS.TS. Dương Văn Sơn Quàng Thị Nguyệt



XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)


https://dethicongnghe.com/

ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có khả năng tự
tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức,
phẩm chất, tác phong của mình.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & PTNT, tôi đã tiến hành thực tập khóa luận:
“Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu”
Qua đây tôi xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy,cô giáo
đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, giúp tôi có những kiến thức trong quá
trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đoàn thể cán bộ UBND xã Mường Mô đã quan tâm
tạo điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập
tại địa phương.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2019
Sinh Viên

Quàng thị nguyệt
https://dethicongnghe.com/

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Kết quả chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô .................. 15
Bảng 3.2: Tiêu chí phân loai hộ điều tra ......................................................... 15
Bảng 4.1: Một số thông tin chung của các hộ điều tra tại xã Mường Mô 2018 ....... 25
Bảng 4.2: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra 2018 ....... 27
Bảng 4.3: Thực trạng đất sản xuất của nhóm hộ phân theo mức thu nhập 2018 ..... 27
Bảng 4.4. Sự phân công lao động của hộ gia đình điều tra tại xã Mường Mô
trong khâu sản xuất nông nghiệp 2018 ........................................... 30
Bảng 4.5: Kiểm soát giá trị sản xuất nguồn lực tài chính hộ gia đình ............ 32
Bảng 4.6. Tình hình quản lý vốn vay của hộ năm 2018 ................................. 33
Bảng 4.7: So sánh thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong hộ gia đình ở các
nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô năm 2018 ............................... 34
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng thời gian trong ngày của phụ nữ Thái trong các
nhóm hộ điều tra ở xã năm 2018 .................................................... 36
Bảng 4.9: Sự tham gia của phụ nữ dân tộc Thái trong các tổ chức chính quyền
và đoàn thể ...................................................................................... 37
Bảng 4.10: Thực trạng phụ nữ Thái trong các nhóm tham gia các cuộc hội họp
ở địa phương ................................................................................... 38
Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận thông tin của phụ nữ dân tộc Thái tại xã Mường
Mô 2018 .......................................................................................... 40


https://dethicongnghe.com/

iv

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Thể hiện quyền đứng tên sử dụng đất nhóm hộ 2018 ................. 28

https://dethicongnghe.com/

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
BGH Ban giám hiệu
CNVC Công nhân viên chức
CSHT Cơ sở hạ tầng
HĐND Hội đồng nhân dân
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHKT Khoa học kỹ thuật
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NTM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
STT Số thứ tự
TW Trung ương
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân https://dethicongnghe.com/

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về hộ ........................................................................... 4
2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế ..................................... 4
2.1.3. Một số lý luận chung về giới và giới tính ............................................... 5
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình xã hội ................................................ 5
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ............................................................................................. 7
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ............................................................................................. 8
2.2.1.Tình hình phụ nữ trên thế giới ............................................................... 10
2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình và
trong hoạt động xã hội ..................................................................................... 10
2.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 11
https://dethicongnghe.com/

vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 14
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 15
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 17
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 19
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất tại xã .... 23
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại
xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ........................................... 24
4.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra xã......................................................... 24
4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong các nhóm hộ điều tra tại xã . 29
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển kinh
tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu .................... 39
4.3.1. Trình độ học vấn và khả năng chuyên môn của phụ nữ Thái còn thấp 39
4.3.2. Khả năng tiếp cận thông tin của người phụ nữ Thái ............................. 40
4.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc khai thác, phát huy vai trò của
phụ nữ Thái tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ................. 42
4.4.1. Mặt thành tựu ........................................................................................ 42
4.4.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 42 https://dethicongnghe.com/

vii

4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò vai trò của phụ nữ Thái
trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 43
4.5.1. Giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới .................................................... 43
4.5.2. Bản thân người phụ nữ Thái ................................................................. 44
4.5.3. Giải pháp ............................................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 46
5.2 . KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 47
5.2.2. Đối với đia phương ............................................................................... 48
5.2.3. Đối với người nông dân ........................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC https://dethicongnghe.com/

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao
động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu
cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò
của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người.
Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người
để duy trì và phát triển xã hội. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân
tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức đông đảo của phụ nữ.
Ở Việt Nam phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Trong suốt chặng đường
đấu tranh dựng nước, giữ nước lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến
to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới của Đảng họ luôn giữ gìn nêu
cao tinh thần yêu nước, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong cuộc sống.
Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người
thầy của các con và là người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội đặc biệt là ở những vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa,
những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Tạo mọi điều kiện
cho phụ nữ tham gia và phát huy vai trò của mình nhất là ở khu vực nông thôn.
Lai Châu là một tỉnh thuộc vùng núi phía bắc Việt Nam, đa số là đồng
bào dân tộc sinh sống, vẫn còn tư tưởng “trọng nam khinh nữ” và một số dân
tộc còn mang nặng phong tục tập quán lạc hậu, trong đó có dân tộc thái. Do
đó vấn đề về phụ nữ trên địa bàn tỉnh cần được quan tâm hơn nữa, người phụ
nữ Thái đang chịu nhiều thiệt thòi trong các lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội.
Mường Mô là một xã tái định cư của thủy điện Lai Châu thuộc huyện biên https://dethicongnghe.com/

2

giới Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu với 52,3 % dân số là nữ. Lực lượng này đã và
đang đóng góp trong việc phát triển kinh tế ở địa phương. Qua quá trình điều
tra trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng,
nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ chúng ta: Vai
trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực
trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ hiện nay như thế nào? Giải
pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ Thái xã Mường Mô, huyện
Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong phát triển kinh tế hộ gia đình được đặt ra như
một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm
phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này. Qua đó thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp nông thôn theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa như
mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và nhận thức sâu sắc của người phụ
nữ trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tôi tiến hành thực hiện khóa luận:
“Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực trạng và vai trò của phụ nữ Thái trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương.
- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ và khả năng
đóng góp của phụ nữ Thái tại xã trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời
gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới. https://dethicongnghe.com/

3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân sinh viên.
+ Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa
tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò
của người phụ nữ nói chung, và phụ nữ Thái nói riêng trong phát triển kinh tế
gia đình.
Từ đó nâng cao nhận thức của chính người phụ nữ và người dân về vai
trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trò của họ trong phát triển kinh
tế của gia đình mình nói riêng và phát triển chung của địa phương.
https://dethicongnghe.com/

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về hộ
Hộ gia đình, có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005: “Hộ gia đình” mà các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này (Điều 106).[5]
* Kinh tế hộ gia đình: Là một tổ chức kinh doanh thuộc sử hữu của hộ
gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định.[4]
2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau, nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề
lý luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định”.[7]
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là: “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằn nâng cao đời sống vật chất và tinh thân của người
dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan https://dethicongnghe.com/

5

hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hóa.[7]
2.1.3. Một số lý luận chung về giới và giới tính
Nam giới và nữ giới là hai nửa hoàn chỉnh của loài người đảm bảo cho
việc tái sinh sản con người và tái sản xuất xã hội. Sự phân biệt về giới quy
định thiên chức trong gia đình và trong cộng đồng. Do đó họ có tầm quan trọng
khác nhau và đảm nhận đảm nhận những khả năng xã hội cũng khác nhau.
Nữ giới được coi là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột của gia đình, có khả năng
bảo vệ và che chở, họ cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn
trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản
xuất, vào công việc xã hội, chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.
Để thay đổi đặc trưng về giới và quan niệm cũ tức là cần phải thay đổi
nhận thức, hành vi của mọi người trong xã hội quan niệm về giới, tạo điều
kiện cần thiết để thực hiện hành động về sự bình đẳng và tiến bộ của phụ nữ
trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Cả nam và nữ điều đóng vai trò
trong xã hội nó thể hiện trong cuộc sống thường nhật: Vai trò tái sinh sản, Vai
trò sản xuất, Vai trò cộng đồng.
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình xã hội
2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình
Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả
năng sản xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã
hội nguồn nhân lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ
trong hoạt động phát triển kinh tế gia đình như sau: https://dethicongnghe.com/

6

Phụ nữ là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần tạo nên
nguồn thu tiền mặt trong gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng là người
tạo ra thu nhập chính. Ở nông thôn khi người chồng vắng mặt trong gia đình
do đi làm ăn xa thì người vợ trở thành người lao động chính, họ là chủ thể
chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn.
2.1.4.2. Vai trò của người phụ nữ trong công việc gia đình
Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng của người vợ, người mẹ. Họ phải làm
hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan
trọng đối với sự tồn tại phát triển của gia đình và xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu, phụ nữ nông thôn phải làm việc 8-16h/ngày
gồm cả công việc nội trợ gia đình và công việc đồng áng, họ không có thời
gian thư giãn giải trí,trong khi nam giới chỉ làm việc 7h/ngày, tổng thời gian
giành cho công việc gia đình của phụ nữa luôn gấp 1,5 lần so với nam giới
trên mỗi một ngày.[3]
2.1.4.3. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát
triển tiếp cận đất đai.
* Tiếp cận đất đai
Luật đất đai 2003, quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải
ghi tên cả chồng và vợ là một bước tiến bộ lớn trong việc cải thiện sự bình
đẳng giữa nam và nữ đối với đất đai, một tài sản lớn của gia đình. Cho dù
pháp luật quy định quyền thừa kế như nhau của con trai là con gái, nhưng
theo truyền thống thì chủ yếu người con trai trong gia đình có quyền thừa kế
về nhà cửa và đất đai, phụ nữ vẫn đang bị loại khỏi việc được hưởng lợi từ
các quyền lợi này.Vẫn đang có sự khác biệt tương đối lớn trong việc tiếp cận
quyền về đất đai giữa phụ nữ và nam giới.[9]
* Tiếp cận vốn
Phần lớn tín dụng hiện nay là do khu vực phi chính thức, phụ nữ ít có https://dethicongnghe.com/

7

hội hội tiếp cận với các khoản vay chính thức hơn so với nam giới. 2/3 số
người vay vốn là nam giới. Đối với phụ nữ chỉ có rất ít số vốn vay được cung
cấp thông qua khu vực chính thức, còn lại nguồn tín dụng phổ biến nhất là từ
họ hàng và các cá nhân khác, việc vay vốn từ nguồn các cá nhân dẫn tới việc
chịu lãi xuất cao và đối với phụ nữ điều này cũng phán ánh họ thiếu khả năng
tiếp cận đối với khoản vay thế chấp.[1]
* Tiếp cận KHKT
Trong việc tiếp cận các kênh thông tin nam giới thường đi hội họp nghe
đài, xem tivi, đọc báo.... còn phụ nữ đảm nhiệm công việc đồng áng, nội trợ.
Họ nắm bắt kiến thức chủ yếu qua các lớp tập huấn do hội phụ nữ tổ chức,
qua việc đi trợ mua bán sản phẩm và qua chính kinh nghiệm mà họ tích lũy
được trong quá trình lao động. Trong vùng nghiên cứu phụ nữ nắm bắt thông
tin qua người chồng, qua các cán bộ khuyến nông... và họ tích lũy kinh
nghiệm từ chính bản thân.[1]
2.1.4.4. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội cộng đồng
Gia đình là một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng đồng bao
giờ cũng hiện diện với tư cách một chủ thể hoàn thiện. Nhưng phụ nữ không
có nhiều thời gian giành cho các hoạt động xã hội, hoặc cho việc học tập kinh
nghiệm từ người khác. Đặc biệt phụ nữ các dân tộc thiểu số ít có cơ hội tham
gia các lớp học văn hóa buổi tối thậm chí các lớp học có sẵn và thích hợp với
họ. Kết quả là phụ nữ không thể tham gia các cuộc thôn bản cộng với việc ít
có điều kiện tiếp cận các nguồn lực và khả năng tạo thu nhập kém. Đó là
những yếu tố hạn chế khả năng tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định
trong cộng đồng và ở cấp quốc gia.
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển
kinh tế hộ gia đình
1. Dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ Thái trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh: Mức độ tham gia của phụ nữ trong hoạt động sản xuất kinh https://dethicongnghe.com/

8

doanh càng nhiều thì vai trò của họ càng được nâng cao trong phát triển kinh
tế hộ gia đình và xã hội.
2. Dựa vào thu nhập do phụ nữ Thái tạo ra so với nam giới: Nếu chỉ
dựa vào mức độ tham gia của phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh thì chưa đủ để đánh giá vai trò của họ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình bởi tính chất công việc khác nhau tạo ra
mức thu nhập khác nhau. Phần trăm thu nhập của phụ nữ tạo ra càng lớn thì
càng khẳng định được vai trò trong gia đình, điều này không những đem lại
cho phụ nữ nhiều quyền lợi mà còn góp phần vào trong phát triển kinh tế hộ.
2.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
2.1.6.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông thôn
nơi mà sự tiếp cận cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến sau cùng,
nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” đã trở thành rào cản khiến phụ nữ
nông thôn ít tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn hạn chế tính năng động sáng tạo. Đặc biệt đối với các vùng dân
tộc thiểu số nơi mà quan niệm về giới và vai trò của nam giới được đề cao
hơn, tại đó họ cho rằng chỉ có nam giới mới có khả năng đảm đương mọi
công việc quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.[2]
2.1.6.2. Trình độ học vấn, chuyên môn khoa học kỹ thuật của người phụ nữ Thái
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc tiếp cận nắm bắt
các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất và chăn
nuôi trong gia đình gặp nhiều khó khăn.
Với phụ nữ nông thôn hiện nay, trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ
có một ưu điểm nổi bật là sự khéo léo, sự tính toán giỏi giang và thành đạt https://dethicongnghe.com/

9

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của mỗi người, số không thành công do
học hành, đào tạo chưa nhiều. Nhược điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ
trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để phát triển nông thôn.
2.1.6.3. Yếu tố sức khỏe
Với phụ nữ nông thôn, đặc biệt là phụ nữ dân tộc Thái vừa phải lao
động nặng vừa phải thực hiện thiên chức làm mẹ mang thai, sinh con và cho
con bú bằng bầu sữa của mình, cùng với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm
cho sức khỏe của họ bị giảm sút. Điều này không những ảnh hưởng đế khả
năng lao động, mà vai trò của họ trong gia đình cũng trở nên thấp hơn so với
người chồng
2.1.6.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ Thái
Phụ nữ Lai Châu nói chung và phụ nữ Thái nói riêng luôn phải đối mặt
với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới nên cơ hội để họ giao tiếp
rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Điều này
đã làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết thông tin đối
với phụ nữ Thái trên địa bàn nghiên cứu.
2.1.6.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến làm ảnh hưởng đến vai trò của
phụ nữ Thái đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Ở bản thân họ
cũng tự cho các công việc nội trợ, chăm sóc gia đình là bổn phận của mình và
toàn tâm chăm lo cho gia đình, trong khi họ lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì
lại vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên toàn bộ công việc
gia đình sản xuất càng đè nặng lên đôi vai của phụ nữ khiến cho họ càng thêm
mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần.
2.1.6.6. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát
triển của phụ nữ
Chăm lo quyền lợi của phụ nữ và đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng phụ
nữ là quan điểm xuyên suốt lịch sử 80 năm hoạt động của Đảng, 65 năm hoạt https://dethicongnghe.com/

10

động của nhà nước và suốt cả cuộc đời của Bác Hồ. Luận cương chính trị năm
1930 của Đảng ta đã khẳng định: “Vấn đề giải phóng phụ nữ và sự nghiệp
giải phóng phụ nữ là một trong 10 nhiệm vụ quan trọng của Đảng”.
Năm 1946, bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hòa ra đời, tại điều 9 của hiến pháp nêu rõ: “Phụ nữ bình đẳng với nam giới
trên mọi phương diện và được hưởng mọi mọi quyền tự do của công dân”.Để
phát huy tiềm năng lao động nữ thông qua đẩy mạnh sự nghiệp giải phóng
phụ nữ, góp phần phát triển kinh tế, nghị quyết 04/NQ-TW ra ngày 12/7/1993
của Bộ Chính trị “về đổi mới tăng cường công tác vận động phụ nữ trong quá
trình đổi mới”, càng thể hiện rõ vị thế của họ trong xã hội.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lí của các cơ quan
hành chính nhà nước, ở Trung Ương và địa phương đối với công tác của phụ
nữ, thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng
cao trình độ về mọi mặt.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1.Tình hình phụ nữ trên thế giới
Gần đây, Báo thế giới (Đức) đã thông báo vài con số về tình hình phụ nữ
trên thế giới. Cả thế giới 828.000.000 phụ nữ làm kinh tế. Trong số những phụ
nữ làm công tác trong ngành lập pháp, châu Mỹ la tinh chiếm tới 10% khu vực
Ả Rập chiếm 4%, châu Á chiếm 19%, bán đảo Scan – đi – na – vi chiếm 30%.
Trong các quan chức cấp bộ trưởng của các nước có 6% là phụ nữ.
Tuổi kết hôn của nữ giới thường ít hơn từ 2 đến 6 tuổi so với nam giới.
Tuổi thọ bình quân của nữ giới cao hơn từ 3 đến 8 tuổi so với nam giới. Cả
thế giới số người góa chồng nhiều gấp 4 lần số người góa vợ.[8]
2.2.2. Phụ nữ Việt Nam và vai trò của họ trong phát triển kinh tế gia đình
và trong hoạt động xã hội
Trong lịch sử dân tộc người phụ nữ Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều hy
sinh, mất mát, nhưng vẫn luôn chịu thương chịu khó, thủy chung son sắc, anh https://dethicongnghe.com/

11

dũng, kiên trung, bất khuất, sánh vai cung các cánh mày dâu ngang dọc trên
chiến trường. Ở hậu phương, phụ nữ cũng luôn đi đầu mang lại sự bình yên,
hạnh phúc cho gia đình và cho xã hội.
Từ thời Bà Trưng, Bà Triệu – Những người đã cùng toàn dân vùng
đánh đuổi quân xâm lược phương bắc. Về sau là những nữ anh hùng trong
lịch sử đấu tranh chống đế quốc xâm lược như Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Minh
Khai... Họ đã không tiếc máu xương hy sinh cho tổ quốc với mong muốn giản
đơn: Đất nước có ngày độc lập, thống nhất, nhà nhà đoàn tụ hạnh phúc. Trải
qua bao thăng trầm, biến động của cuộc chiến chính nghĩa, rất nhiều tên tuổi
và chiến công của phụ nữ việt nam đã làm ngời sáng trang sử vẻ vang của dân
tộc, góp phần tô điểm nét đẹp phụ nữ, xứng đáng với 8 chữ vàng mà Bác Hồ
dành tặng: “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào sự phát triển của
đất nước, thể hiện ở số nữ chiến tỷ lệ cao trong lực lượng lao động. Với hơn
50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ
nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức
vụ quan trọng của bộ máy nhà nước.
Trong sản xuất người phụ nữ là người tạo ra phần lớn lương thực trong
gia đình. Người phụ nữ Việt Nam góp phần xây dựng nền văn minh dân tộc
bằng lao động sáng tạo và trí tuệ thông minh, bằng tình thương và đạo đức
trong sáng của họ. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ rằng “Non sông
và gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta trẻ cũng như gia ra sức dệt thiêu và thêm
tốt đẹp rực rỡ”. Do vậy phụ nữ Việt Nam phải luôn khẳng định vai trò, vị thế
của mình trong gia đình và ngoài xã hội để không phụ sự kỳ vọng của bác hồ
vĩ đại.[6]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm
- Gương mặt người phụ nữ dân tộc làm kinh tế giỏi
Ở xã Chăn Nưa (huyện Sìn Hồ) rất nhiều người biết chị Vũ Thị Gấm https://dethicongnghe.com/

12

(bản Chiềng Chăn 3) là hội viên phụ nữ tiêu biểu trong phong trào phụ nữ làm
kinh tế giỏi. Từ mô hình kinh tế tổng hợp hàng năm gia đình chị thu về hàng
trăm triệu đồng. Không chỉ làm kinh tế giỏi, chị Gấm còn nhiệt tình tham gia
công tác xã hội, các hoạt động của Hội Phụ nữ và các tổ chức đoàn thể trong
bản, trong xã phát động.[11]
Cùng cán bộ xã, chúng tôi đến thăm cơ ngơi của gia đình chị Gấm.
Trong căn nhà 3 gian mới xây, chúng tôi cảm nhận được niềm vui mừng và
hạnh phúc của chị khi đã trải qua bao vất vả mới có được như ngày hôm nay.
Trong câu chuyện, chúng tôi được biết, chị Gấm sinh ra và lớn lên ở mảnh đất
được mệnh danh là “quê hương 5 tấn - Thái Bình”; đến năm 1997 chị và
chồng lên Chăn Nưa làm kinh tế. Để phát triển kinh tế lúc bấy giờ gia đình
chị mở quán tạp hóa nhỏ bán cho người dân tại địa phương và nuôi 2 - 3 con
lợn để phục vụ gia đình là chủ yếu, thi thoảng mới bán ra thị trường. Dù làm
lụng vất vả nhưng gia đình chị cũng chỉ đủ ăn, không khấm khá hơn được.
Chị Gấm chia sẻ: “Không cam chịu cái nghèo, năm 2010 thông qua Hội Liên
hiệp Phụ nữ xã tôi được vay 30 triệu đồng đầu tư mua giống lợn đen của dân
bản về nuôi. Nhận thấy nhu cầu thị trường rất cần nguồn thịt lợn sạch nên gia
đình tôi chỉ lấy cây chuối và cám gạo, ngô về nấu làm thức ăn cho lợn. Nhờ
kiên trì, chú trọng phòng bệnh, đàn lợn của gia đình phát triển khỏe mạnh, lớn
nhanh, không bị dịch bệnh. Nhất là thời điểm năm 2017 khi giá lợn hơi bị tụt
dốc xuống thấp nhưng lợn của gia đình tôi vẫn được các thương lái đến thu
mua tận nhà với giá cao. Từ số tiền bán lợn, gia đình tôi đã trả hết tiền vay
của ngân hàng từ năm 2014”.[11]
Cùng với chăn nuôi lợn, năm 2016 nhận thấy nhu cầu xay xát của
người dân lớn, chị bàn với chồng đầu tư mua máy xay xát lúa gạo, ngô vừa để
xay xát thức ăn cho lợn vừa có thêm thu nhập từ 50 - 100 nghìn đồng/ngày.
Ngoài ra, gia đình chị còn đầu tư mua bộ nồi nấu rượu để nấu rượu bán và lấy
bỗng cho lợn ăn, trung bình 1 ngày gia đình chị nấu 30kg gạo thu về khoảng https://dethicongnghe.com/

13

35 lít rượu, với giá bán khoảng 15 nghìn đồng/lít. Đồng thời, nuôi thêm gà và
vịt để tăng thu nhập.[11]
Thăm trang trại của gia đình chị Gấm, chúng tôi mới thấy được sự can
đảm, dám nghĩ dám làm của người phụ nữ này. Chuồng trại chăn nuôi được
xây dựng mới năm 2016 sạch sẽ, thoáng và đảm bảo vệ sinh môi trường.
“Hiện gia đình duy trì đàn lợn với khoảng 30 - 35 con, 50 - 60 con gà, vịt.
Mỗi năm xuất khoảng 2 lứa lợn. Tháng 2 vừa qua, gia đình xuất bán 30 con
lợn thu về gần 90 triệu đồng, từ số tiền đó chị mua thêm 21 con lợn bột về
nuôi. Từ mô hình kinh tế tổng hợp của gia đình, trừ chi phí ước tính mỗi năm
gia đình thu về gần 100 triệu đồng” - chị Gấm khoe với chúng tôi.[11]
Qua đây cho thấy chị Vũ Thị Gấm là một tấm gương chịu khó vươn lên
làm giàu từ chính đôi tay của mình.Với việc phát triển mô hình kinh tế tổng
hợp hiệu quả, năm 2017 gia đình chị được công nhận là hộ sản xuất kinh
doanh giỏi cấp xã và là tấm gương cho người dân trên địa bàn học theo để
vươn lên làm giàu chính đáng.[11]
Chị xứng đáng là một tấm gương điển hình cho các chị em phụ nữ dân
tộc khác tỉnh Tây Bắc nói chung, và phụ nữ dân tộc Thái xã Mường Mô nói
riêng, để từ đó bản thân người phụ nữ biết cách vươn lên trong mọi hoàn cảnh
của cuộc sống hiện nay. Để tự khẳng định vị trí và vai trò của mình trong các
hoạt động kinh tế gia đình, nhất là phát triển kinh tế hộ, biết tận dụng các
nguồn lực có sẵn ở địa phương để đưa vào làm giàu cho chính bản thân, cộng
đồng và xã hội. https://dethicongnghe.com/

14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ
gia đình. Đối tượng điều tra là các hộ gia đình trên địa bàn xã Mường Mô,
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu : Xã Mường Mô, Huyện Nậm Nhùn, Tỉnh Lai Châu
- Thời gian nghiên cứu : từ 13/08/2018 đến 23/12/2018
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
- Thực trạng vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển kinh tê hộ
gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
- Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh
tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
- Những thành tựu và hạn chế trong việc khai thác, phát huy vai trò của
phụ nữ Thái tại xã Mường Mô
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ Thái
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp: - Thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp số liệu
thống kê của xã
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn
nghiên cứu.
https://dethicongnghe.com/

15

* Số liệu sơ cấp :
- Nguồn số liệu: Thông tin sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn điều
tra 60 hộ nông dân để đánh giá trách nhiệm, vị trí, vai trò và năng lực của phụ
nữ trong gia đình theo nội dung theo mẫu điều tra.
- Phương pháp: Điều tra hộ bằng phiếu phỏng vấn trực tiếp
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể nghiên cứu số
mẫu lớn. Do đó để phục vụ cho nghiên cứu đề tài và đảm bảo được tính đại
diện, tôi chọn 3 trong 10 thôn điều tra chọn mẫu là 60 hộ điều tra ở mỗi nhóm
như sau: 30 hộ nghèo, 20 hộ cận nghèo và 10 hộ khác chia điều cho mỗi thôn.
Bảng 3.1 Kết quả chọn mẫu nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô
STT Tên thôn
Số hộ
điều tra
Phân loại theo mức sống
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khác
1 Mường Mô 20 11 6 3
2 Bản Giẳng 20 9 8 3
3 Tổng Pịt 20 10 6 4
(Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra 2018)
- Phân loại theo tài sản và thu nhập
Bảng 3.2: Tiêu chí phân loai hộ điều tra
Loại hộ Mức thu nhập
Hộ khác Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ nghèo Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng
trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng
đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
(Nguồn: chuẩn nghèo năm giai đoạn 2016-2020 )[10] https://dethicongnghe.com/

16

3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu thu thập được xử bằng
máy tính cá nhân và bằng chương trình Excel để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào số liệu đã được phân tổ,
chia tách trong bảng biểu để từ đó phản ánh lên những nét đặc trưng cơ bản
nói lên điều gì và tìm ra ra những thay đổi cho phù hợp
- Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh phân tích để
thấy được những vai trò, vị trí của người phụ nữ Thái trong gia đình, so sánh
thu nhập của người phụ nữ so với nam giới để thấy được mức sống công bằng
trong gia đình.
https://dethicongnghe.com/

17

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Mường Mô là xã tái định cư của thủy điện Lai Châu thuộc huyện
biên giới Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, nằm phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách
trung tâm huyện Nậm Nhùn là 25km. Có tổng diện tích tự nhiên là 20.198,28
ha, toàn xã có 679 hộ với 2809 nhân khẩu, có 7 dân tộc cùng sinh sống. Có vị
trí giáp ranh như sau: Phía Bắc giáp với xã Kan Hồ, xã Hua Bum và xã Bum
Nưa. Phía Đông giáp với xã Nậm Hàng. Phía Tây giáp xã Mường Toong của
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Phía Nam giáp xã Chà Cang và xã Chà
Tở của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 127 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế xã hội và giao lưu, buôn bán của nhân dân trong xã.
Xã Mường Mô là xã có địa hình phức tạp, địa bàn rộng. Địa hình xã
chia thành 2 vùng rõ rệt: Vùng thấp và vùng cao .
Với đặc điểm địa hình chia cắt phức tạp dẫn tới việc xây dựng, phát
triển sản xuất và giao lưu kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an ninh xã
hội gặp rất nhiều khó khăn. Song địa hình đó cũng tạo ra nhiều tiểu vùng sinh
thái thích hợp cho việc phát triển kinh tế hàng hoá hướng tới thị trường bằng
nhiều loại cây trồng vật nuôi.
Xã Mường Mô có khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây
Bắc, nhiệt độ trung bình năm từ 22,4
0
C, tháng giêng có nhiệt độ 15 – 17
0
C,
tháng 7 có nhiệt độ bình quân 26
0
C; Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39
0
C; Nhiệt độ
thấp tuyệt đối là 1
0
C.
- Chế độ mưa: Mường Mô là vùng có lượng mưa lớn, hàng năm mùa
mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, trùng với thời kỳ thịnh hành
của gió mùa Tây Nam. Lượng mưa trung bình năm là 2.53mm/năm, trong đó https://dethicongnghe.com/

18

lượng mưa trung bình trong 7 tháng mùa mưa là 2214,6 mm, chiếm 87,5%
lượng mưa cả năm.
Xã có diện tích tự nhiên là 20198.28 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp hiện tại là 14607,87 ha chiếm 72,32%; đất phi nông nghiệp là 1613,34
ha chiếm 7,99%; đất chưa sử dụng là 3977,07 ha chiếm 19,69%;
- Đất nông nghiệp toàn xã năm 2018 trên địa bàn có 14607,87 ha (chiếm
72,32% tổng diện tích đất tự nhiên) trong đó: Diện tích đất trồng lúa là 81,93 ha
(chiếm 0,41% diện tích đất nông nghiệp);
-Trong địa bàn xã không có đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản và đất rừng đặc dụng.Do người dân chủ yếu đánh bắt thủy sản ở các con sông
suối và lòng hồ thủy điện nên không có diện tích nuôi trồng thủy sản.
- Đất rừng phòng hộ là 4442,23 ha (chiếm 21,99% diện tích đất nông
nghiệp).
Còn đất rừng sản xuất 7929,10 ha (chiếm 39,25 % diện tích đất nông
nghiệp).
- Diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại 2154,61 ha chiếm 10,67%.
- Đất phi nông nghiệp 1613,34 ha chiếm 7,99% chuyên dùng làm đất ở, đất
xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, xây dựng các công trình
văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, thể dục thể thao...phục vụ cho lợi ích công cộng.
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa có mục đích sử dụng hoặc chưa có quy
định sử dụng
- Trên địa bàn xã có tổng diện tích mặt nước 1362,04 ha, các hộ dân
tiến hành khai thác đánh bắt thủy sản trên vùng lòng hồ thủy điện, sản lượng
trung bình ước đạt 2,5 tấn/ tháng.
Là vùng thượng lưu của sông Đà, xã Mường Mô có mật độ sông suối
khá dày, phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn xã. Đây là nguồn cung cấp
nước đa dạng, phong phú phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như đời
sống của nhân dân trong xã. https://dethicongnghe.com/

19

*Nhận xét về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của địa bàn
xã Xã Mường mô
* Thuận lợi
Xã Mường Mô là xã tái định cư của thủy điện Lai Châu thuộc huyện
biên giới Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, nằm phía Tây Bắc của Tổ quốc, Có vị trí
giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp với xã Kan Hồ, xã Hua Bum và xã Bum Nưa.
- Phía Đông giáp với xã Nậm Hàng.
- Phía Tây giáp xã Mường Toong của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Phía Nam giáp xã Chà Cang và xã Chà Tở của huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên.
Trên địa bàn xã có đường tỉnh lộ 127 chạy qua, đây là điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội và giao lưu, buôn bán của nhân dân trong xã.
Nhờ giao thông ổn định đã rút ngắn thời gian đi lại cho phụ nữ trong thôn bằng
cách, nhiều phụ nữ đã tập và biết đi xe máy nhiều hơn nhờ giao thông thuận tiện,
điều này không chỉ phục vụ đi lại mà còn giúp họ chở củi, vận chuyển nông sản về
đến nhà dễ dàng hơn so với trước đây phải gánh, gùi nặng nhọc vất vả trên từng
đoạn đường rất xa để về nhà.
*Khó khăn
Với đặc điểm địa hình chia cắt phức tạp chia thành 2 vùng rõ rệt, vùng
cao và vùng thấp dẫn tới việc xây dựng, phát triển sản xuất và giao lưu kinh
tế, không thuận tiện. Các dãy núi cao khó khăn cho việc phát triển giao thông,
thủy lợi, điều kiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2018 thì dân số của xã là 2809 người với
679 hộ, mật độ dân số trung bình 14 người/km
2
. Trong đó nam là 1375 người
chiếm 48,95%, nữ là 1434 người chiếm 51,05%. https://dethicongnghe.com/

20

Tổng số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn 1.288 người chiếm
45,85%. Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm trên 90%.
Qua rà soát, tổng hợp, tính toán năm 2018 thu nhập bình quân của xã
Mường Mô là 23 triệu/người/năm. Các chương trình xóa đói - giảm nghèo,
giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, xây dựng nông thôn mới … đã mang
lại những hiệu quả xã hội thiết thực, số hộ nghèo và cận nghèo đã giảm đáng
kể so với những năm trước.
Việc quy hoạch và đầu xây dựng CSHT kỹ thuật đồng bộ có ý nghĩa đối
với việc tồn tại và phát triển ở địa phương. CSHT được xây dựng đồng bộ sẽ
tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và kinh doanh có hiệu quả, là sự cần thiết
đối với tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, của Đảng Chính Quyền, MTTQ
Việt Nam cùng với các tổ chức chính trị, với phương trâm Nhà Nước hỗ trợ
vật liệu và nhân dân cùng làm, trong những năm trở lại đây cơ sở vật chất của
xã đã nâng lên rõ rệt.
Đường trục xã và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa được 14/26 km theo quy chuẩn giao thông nông thôn A, còn
12 km vào bản Hát Mé UBND tỉnh bố trí vốn nhựa hóa trong thời gian tới.
Đường trục thôn, bản được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện
quanh năm được 6,1/7,1 km với quy mô đường cấp A đạt tỷ lệ 86%.
Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm.
Hệ thống thủy lợi đã cơ bản đáp ứng nhu cầu dân sinh và sản xuất của
nhân dân trong xã. Xã có 10 công trình thủy lợi với tổng chiều dài kênh
mương thủy lợi là 10,850 m, hiện đã kiên cố được 7500 m, 3350 m chưa kiên
cố, 5 công trình nước sinh hoạt nông thôn được đầu tư xây dựng theo chương
trình dự á tái định cư.
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Xã có 7 trạm
biến áp đều đạt yêu cầu, số km đường dây hạ thế trên địa bàn xã là 50 km đều https://dethicongnghe.com/

21

đạt kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện thường xuyên an
toàn từ các nguồn khoảng 672/679 hộ đạt 99%.
- Mầm non: Tổng số lớp: 17 = 294 trẻ. Số trẻ ăn, ngủ trưa tại trường:
294. Tổng số giáo viên, CNVC, BGH trường: 30 người. Tỷ lệ huy động trẻ
ra lớp từ 0 - 2 tuổi = 36%, từ 3 – 5 tuổi = 100%. Tỷ lệ chuyển lớp trẻ từ 2 – 4
tuổi đạt 98%; tỷ lệ chuyên cần 98%. Chất lượng 5 tuổi đạt 100%
- Tiểu học: Tổng số lớp: 14 = 291 học sinh. Số học sinh ăn, ở bán trú:
142. Tổng số giáo viên, CNVC, BGH trường: 35 người. Tỷ lệ phổ cập giáo
dục đúng độ tuổi 95%; công tác vận động học sinh ra lớp 100%.Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp, tỷ lệ HS chuyển lớp đạt 100%; tỷ lệ chuyên cần 99%. Năm học
2017 – 2018 trường có 25 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện.
- THCS: Tổng số lớp: 8 = 275 học sinh. Số học sinh ăn, ở bán trú: 126.
Tổng số giáo viên, CNVC, BGH trường: 27 người. Phổ cập giáo dục đúng độ
tuổi trên 100%; công tác vận động học sinh ra lớp 100%. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp, chuyển lớp đạt 100%; tỷ lệ chuyên cần 98%. Tổ chức thành công lễ
công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.
Năm học 2017 - 2018 trường có 03 em học sinh đạt giải học sinh giỏi
cấp tỉnh.
Trạm Y tế xã: Diện tích 2.321 m
2
; nhà xây kiên cố; cơ sở vật chất có 05
giường bệnh, trang thiết bị đảm bảo, vườn thuốc nam có diện tích 100 m2; có
07 y, bác sĩ (trong đó có: 03 y sỹ; 01 điều dưỡng; 01 dược sỹ; 01 hộ sinh và
01 dân số); có 02 phòng làm việc cho cán bộ. Đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân. Trạm y tế xã đã đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế 92%.
Xã có nhà văn hóa (hội trường đa năng) và sân thể thao phục vụ văn
hóa, thể thao toàn xã, có 9/10 bản có nhà văn hóa, đạt 90%, có điểm vui chơi
giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định. https://dethicongnghe.com/

22

Tổ thức thành công Đại hội thể dục thể thao xã Mường Mô lần thứ II
năm 2017. Tham gia Đại hội thể dục thể thao huyện Nậm Nhùn lần thứ II
năm 2017, kết quả đem lại có nhiều thành tích xuất sắc do các hội viên trong
xã tham gia.
Tình hình sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn xã trong thời gian qua
khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu
nhâp̣ của người dân trên địa phận nói riêng.
- Cây lương thực
+ Lúa đông – xuân: Diện tích đã gieo cấy 27,87/20 ha, đạt 139% kế
hoạch, năng suất bình quân đạt 48 tạ/ha, sản lượng đạt 139,35tấn.
+Lúa nương: Diện tích đã gieo cấy 125/60 ha, đạt 208,3% kế hoạch,
năng suất bình quân đạt 15 tạ/ha, sản lượng đạt 90 tấn.
+Cây ngô : Diện tích đã gieo trồng 81/80 ha, đạt 101,25% kế hoạch
giao , năng suất bình quân đạt 29 tạ/ha, sản lượng đạt 234,9 tấn.
* Cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây sắn: Diện tích đã gieo trồng 80/80 ha, đạt 100% kế hoạch, năng
suất bình quân đạt 62 tạ/ha, sản lượng đạt 496 tấn.
+ Cây đậu tương: Diện tích gieo trồng 40/40 ha, đạt 100% kế hoạch
giao, năng suất bình quân đạt 8,5 tạ/ha, sản lượng đạt 34 tấn.
+ Cây lạc: Diện tích gieo trồng 2,7 ha, đạt 14,4% kế hoạch giao, năng
suất bình quân đạt 8,5 tạ/ha, sản lượng đạt 1,9 tấn.
Tổng sản lượng lương thực có hạt 129,35 tấn (đạt 21,9% chỉ tiêu Nghị
quyết HĐND xã giao).
- Về lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp của xã có 12.371,33 ha, chiếm 70,9% diện tích đất tự
nhiên và chiếm 97,1% diện tích đất nông nghiệp. Cụ thể như sau: Đất rừng
sản xuất có diện tích là 7927,10 ha; Đất rừng phòng hộ có diện tích là 4442,23 ha.
https://dethicongnghe.com/

23

-Về chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm, thủy cầm hiện có 21.317 con Trong đó: (
Trâu có 712 con, bò 176 con, lợn 1.096 con); đàn gia cầm 19.333 con, tỷ lệ
tăng đàn đạt 4,3/7,58% (đạt kế hoặch HĐND xã giao).
Năm 2016 trên địa bàn xã có 2.271 con lợn, năm 2017 tăng lên 2.384
con (tỉ lệ 4,98%) và đến năm 2018 lại giảm xuống còn 1.096 con do năm gần
đây xảy ra dịch lở ồm long móng dẫn tới số lượng đàn lợn tại xã giảm mạnh.
Giảm khoảng 1.175 con so với năm 2016, và khoảng 1.288 con so với năm 2017
Gia cầm 13.102 con trong năm 2016 còn, năm 2017 tăng lên 17.668
con (tỉ lệ 34,85%) và năm 2018 tăng khá cao 19.333 con (tỉ lệ 9.423%).
Trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp như
dịch lở mồm long móng, đồng thời giá cả biến động khá lớn, đồng cỏ thu hẹp
làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn.
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản xuất tại xã
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của xã có những thuận lợi và còn vấp phải những khó khăn như sau:
* Thuận lợi
- Với vị trí địa lý của xã có trục đường tỉnh lộ 127 đi qua nên có nhiều
thuận lợi để giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong khu vực và là điều
kiện để phát triển nền kinh tế theo hướng công – nông – ngư nghiệp.
- Là vùng thượng nguồn sông Đà, hệ thống sông ngòi phong phú, đa
dạng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
- Có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
đa dạng với nhiều loại cây trồng. Là một trong những khu vực lòng hồ thủy
điện Lai Châu nên rất thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt, góp phần
thúc đẩy kinh tế vùng phát triển.
https://dethicongnghe.com/

24

* Khó khăn
- Địa hình phức tạp, bị chia cắt sâu và ngang bởi các dãy núi cao, ruộng
bậc thang nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc phát triển giao thông, thủy lợi, điều
kiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
- Lượng mưa lớn, không đồng đều gây hiện tượng rửa trôi, xói mòn ảnh
hưởng đến năng xuất và sản lượng cây trồng.
- Khí hậu khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội còn khó khăn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của vùng. Trình độ và mức độ thâm canh của người
dân còn hạn chế.
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
4.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra xã
Người phụ nữ nông thôn Lai Châu nói chung và phụ nữ dân tộc Thái
nói riêng họ là một trong hai chủ thể chính tạo nên sức sống cả về vật chất lẫn
tinh thần của một gia đình. Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã
hội, nền kinh tế - xã hội nông thôn cũng đang từng bước chuyển mình theo
hướng tích cực trên mọi phương diện : Kinh tế, văn hóa, xã hội kể cả năng lực
của phụ nữ. Để có cái nhìn tổng quát về hộ gia đình và thực trạng vai trò của
người phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng trong phát triển kinh tế hô,̣
chúng tôi tiến hành điều tra 60 hộ gia đình trên địa bàn xã Mường Mô để có
được thông tin cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài. Số liệu cụ
thể được thể hiện ở bảng sau:
https://dethicongnghe.com/

25

Bảng 4.1: Một số thông tin chung của các hộ điều tra
tại xã Mường Mô 2018
STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Hộ nông nghiệp 60 100,00
Hộ TM – DV 0 0,00
Hộ kiên 0 0,00
2 Chủ hộ là nam giới 51 85
Chủ hộ là nữ giới 9 15
3 Hộ khác 10 16,66
Hộ cận nghèo 20 33,34
Hộ nghèo 30 50,00
( Nguồn: Từ phiếu điều tra năm 2018)
Hầu như các hộ điều tra là hộ nông nghiệp tuy nhiên mức độ tham gia
vào sản xuất giữa các nhóm hộ là khác nhau. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: Nguồn lực sản xuất (đất đai, lao động, vốn, công nghê.̣.), trình độ của
người phụ nữ và các thành viên trong gia đình. Trong số 60 hộ điều tra thì hộ
nông nghiệp chiếm 100%.
Do 100% là thuần nông nên các gia đình thường chỉ lao động nhiều
nhất vào mùa nương rẫy, ngoài việc nương rẫy ra họ thường chỉ biết ở nhà và
chăm sóc con cái, chăn nuôi gia súc, gia cầm để phục vụ gia đình. Vẫn có một
số hộ làm thêm dịch vụ nhỏ lẻ trong gia đình góp phần tăng thuế thu nhập.
Qua phỏng vấn điều tra cho thấy số hộ cận nghèo và hộ nghèo chiếm
tỉ lệ khá cao, cụ thể hộ nghèo chiếm 50,00% và hộ cận nghèo chiếm 33,34%
trong số 60 hộ /10 thôn. Ở hai nhóm hộ này phần lớn đều có trình độ dân trí
thấp, họ không có ý tưởng và kế hoạch trong sản xuất, không biết cách chi
tiêu và đầu tư hợp lí vào số tiền được đền bù của nhà nước, khiến họ không
thể thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Cụ thể qua phỏng vấn điều
tra trên địa bàn toàn xã vừa thực hiện xong dự án tái định cư, một số hộ trong https://dethicongnghe.com/

26

nhóm hộ nghèo, cận nghèo cho biết sau dự án tái định cư họ đã dồn hết số tiền
được đền bù vào làm nhà cửa và thậm chí còn vay mượn thêm các khoản khác
từ ngân hàng, và một số tổ chức cá nhân cho vay nặng lãi tại địa phương. Kéo
đến hệ lụy sau này mất vốn làm ăn cuộc sống lại càng thêm vất vả, bên cạnh
đó họ còn thiếu nhiều kỹ thuật trong sản xuất, không có đủ điều kiện trang
chải cuộc sống hàng ngày. Trong hoàn cảnh này người phữ càng thêm vất vả
họ phải lo toan cho gia đình cùng người chồng trong nhà vừa phải tham gia
sản xuất lao động bên ngoài để có thêm thu nhập, nguyên nhân này đã gây
ảnh hưởng đến giờ lao động của phụ nữ, làm thay đổi và thậm chí tăng cao
thêm từ 1 đến 2 giờ trên một ngày so với các hộ trong nhóm hộ khác. Điều
này cũng gây ảnh hưởng lớn đến tình hình sức khỏe và sức lao động của phụ
nữ rất trên địa bàn nghiên cứu.
* Hiện trạng về các yếu tố sản xuất của hộ
Số hộ có xe máy chiếm 66,66% tỷ lệ khá cao, do cơ sở hạ tầng ngày
càng được nâng cao, các tuyến đường về thôn bản đã được nâng cấp, thuận
tiện cho việc đi lại giao lưu buôn bán…những phương tiện sinh hoạt khác như
máy tuốt lúa, các loại máy sản xuất nông nghiệp hầu như có rất ít do điều kiện
đất đai của họ không cho phép, thực hiện dự án tái định cư người dân đã
nhượng lại toàn bộ đất đai ruộng vườn nhà cửa, và tất cả đều bị ngập trong
lòng thủy điện sau đó, không còn đất ruộng để trồng lúa nước người dân chỉ
còn tập chung vào sản xuất ở các vụ lúa nương là chủ yếu. Hầu hết hàng năm
đều vừa phải cấy lúa ruộng và vừa reo lúa nương nên lương thực của người
dân được đảm đảm bảo quanh năm, nhưng sau khi thực hiện dự án tái định cư
của chính phủ người dân chỉ trông chờ vào một vụ lúa nương nên cuộc sống
của người dân càng thêm đói kém, không đủ ăn. Có nhiều hộ phải đi làm
thêm bên ngoài mới đủ ăn. Mặc dù có các chính sách hỗ trợ của nhà nước
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho người dân hiện tại trong
vùng. https://dethicongnghe.com/

27

Bảng 4.2: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra 2018
ĐVT: Hộ
STT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%)
1 Nhà kiên cố 6 10
2 Nhà bán kiên cố 54 90
3 Nhà tạm 0 0
4 Đài radio 0 0
5 Tivi 44 73,33
6 Xe máy 40 66.66
7 Tủ lạnh 26 43,33
8 Điện thoại di động 59 98,33
9 Bếp ga 32 53,33
10 Máy tuốt lúa 3 5
11 Máy cày, bừa 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018 )
Qua bảng trên cho thấy trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong
nhà tạm, nhà dột nát. Nhà bán kiên cố chiếm tỉ lệ khá cao (90%), còn nhà kiên
cố chiếm (10%) trên tổng số các hộ điều tra và chủ yếu rơi vào nhóm hộ khác.
Điều nay cho thấy đời sống của người dân đã từng bước được nâng cao, phần
lớn nhờ chương trình dự án tái định cư của nhà nước đã giúp người dân ở đây
có cơ hội thay đổi cuộc sống, xây dựng được nơi ở mới khang trang vững
chắc hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trong vùng. Về phương diện
thông tin đại chúng thì hầu như các hộ điều đã có thông tin liên lạc như điện
thoại di động chiếm 98,33%. 73,33% các hộ có tivi trong tổng số hộ điều tra.
Đây là một con số khá cao. Do tập tính của người dân nghe được thì cũng
phải nhìn thấy nên đài radio không được người dân quan tâm sử dụng.
Bảng 4.3: Thực trạng đất sản xuất của nhóm hộ
phân theo mức thu nhập 2018
Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khác
Bình quân đất vườn m2/hộ 120 155 165
( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018 ) https://dethicongnghe.com/

28

Qua bảng cho thấy các nhóm hộ trên chủ yếu là đất nương trồng lúa, do
nhượng lại đất cho dự án thủy điện Lai Châu. Người dân không còn đất ruộng
để trồng lúa nước. Xã Mường Mô tương đối phức tạp hướng núi phân bố
thống không nhất có độ dốc khá cao.
Nhìn chung qua cuộc điều tra đa số đất vườn là đất sản xuất trồng trọt
tự cung, tự cấp cho gia đình là chính, đất vườn nhìn chung cũng khá nhiều tuy
ở không tập chung, độ dốc khá cao nhưng người dân vẫn có thể áp dụng vào
phát triển cây trồng, cây ăn quả và một số cây lương thực. Thực phẩm đặc
biệt là cây lúa để làm thức ăn chính trong gia đình.
Nhiều thành phần gia đình còn gặp nhiều khó khăn nghèo đói là do
không có trình độ trong quá trình phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có, còn ỷ
lại chông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
*Những thông tin về quyền quản lý nguồn lực nhóm hộ điều tra tại xã
- Tình hình kiểm soát nguồn lực đất đai (đứng tên trong sổ đỏ)

Biểu đồ 4.1 Thể hiện quyền đứng tên sử dụng đất nhóm hộ 2018
( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ khác
0
5
10
100
95
90
0 0 0
Vợ
Chồng
Cả haihttps://dethicongnghe.com/

29

Thực tế nghiên cứu trong các hộ, nhận thức của các thành viên trong gia
đình đều cho rằng việc người chồng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là đương nhiên. Cả người vợ và người chồng đều hài lòng khi chồng
đứng tên trong sổ đỏ. Có trường hợp phụ nữ còn từ chối quyền đứng tên trong
sổ đỏ, chính điều này dẫn tới sự bất công bằng trong việc sở hữu, kiểm soát
các nguồn lực đất đai giữa nam giới và phụ nữ. Chỉ có trường hợp bất đắc dĩ ở
các nhóm hộ bà mẹ không may góa chồng hoặc vợ chồng ly hôn thì người vợ
mới tự mình đứng tên trong sổ đỏ về quyền quản lý đất đai của mình và các
tài sản trong gia đình.
4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong các nhóm hộ điều tra tại xã
4.2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ Thái trong phân công lao động các
nhóm hộ điều tra tại xã
https://dethicongnghe.com/

30

Bảng 4.4. Sự phân công lao động của hộ gia đình điều tra tại xã Mường Mô trong khâu sản xuất nông nghiệp 2018
ĐVT: %
Hoạt động
Hộ khác (n=10) Hộ cận nghèo (n=20) Hộ nghèo (n=30)
Vợ Chồng Cả hai Thuê Vợ Chồng Cả hai Thuê Vợ Chồng cả hai Thuê
1 Trồng trọt
Chọn giống (quyết định bán cây gì …) - 30 70 - - 40 60 - - 50 50 -
Làm đất ( cày, bừa) - 20 65 15 - 25 75 - 10 20 70 -
Trồng cây - - 35 65 - 20 20 60 -
Mua vật tư ( phân bón) - 50 50 - - 70 30 - - 40 60 -
Chăm sóc (bón phân làm cỏ) 50 - 50 - 35 10 65 - 40 10 50 -
Thu hoạch 50 30 20 - 20 - 80 - 45 30 25 -
Bảo quản sau thu hoạch (phơi, sấy) 40 - 60 - 50 20 30 - 70 - 30 -
Tiếp cận thị trường tiêu thụ - 50 50 - - 30 70 - 56 44 -
Bán nông sản (quyết định thời điểm
bán )
- 60 40 - - 10 90 - - 20 80 -
2 Chăn nuôi - -
Chọn giống (quyết định nuôi con gì) - 30 70 - 30 35 35 - - 18 82 -
Làm chuồng - 60 40 - - 70 30 - - 75 25 -
Mua vật tư (cám,tăng trọng) - 75 25 - - 65 35 - 70 30 -
Chăm sóc 70 - 30 - 85 5 10 - 65 - 35 -
Đi bán (quyết định thời điểm bán…) - 70 30 - 20 40 40 - - 80 20 -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018 ) https://dethicongnghe.com/

31

Qua bảng 4.4 cho ta thấy phân công lao động trong sản xuất nông
nghiệp tại các hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Mô như sau: Qua điều tra
nhóm hộ khác tuy đã có tiến bộ và khá giả hơn về kinh tế gia đình. Tuy nhiên,
quyền ra quyết định trong các khâu sản xuất nông nghiệp trong gia đình đa
phần vẫn là do người chồng là chính. Cụ thể như việc chọn giống, mua vật tư
họ không được quyền quyết định, chủ yếu là chồng và cả hai.
Ở hai nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo người phụ nữ Thái càng bị hạ
thấp hơn khi mà tất cả các khâu sản xuất lao động nông nghiệp trong gia đình
như chọn giống, mua vật tư người vợ 0% trong khi đó người chồng 40 và
70%, ở nhóm Hộ nghèo tỉ lệ người chồng quyết định các khâu này là 50 và
40% còn lại là cả 2 cùng bàn bạc, cùng ra quyết định. Tỷ lệ này cho thấy
quyền ra quyết định các công việc trong gia đình của 60 hộ được điều tra tại
xã Mường Mô người phụ nữ Thái luôn phụ thuộc vào người chồng là chính.
Ngoài ra các ông chồng cũng đảm nhiệm luôn các công việc như: làm đất,
làm chuồng. Vợ chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn và chủ yếu tập chung vào việc chăm
sóc vật nuôi, các nhóm hộ gia đình thì người phụ nữ là 70, 85 và 65% hộ
khác, hộ cận nghèo và hộ nghèo. Sự bình đẳng trong công việc gia đình cũng
như trong các hoạt động sản xuất có thể thấy rõ qua các công việc phụ nữ làm
và người đàn ông đảm nhận. Ta cũng nhận thấy sự đóng góp của phụ nữ trong
sản xuất là rất lớn, nhưng sự đóng góp đó thường không được đánh giá ngang
bằng với nam giới.
https://dethicongnghe.com/

32

4.2.2.2. Tình hình kiểm soát nguồn lực tài chính ở các hộ gia đình
Bảng 4.5: Kiểm soát giá trị sản xuất nguồn lực tài chính hộ gia đình
ĐVT: %
Vai trò Hộ nghèo
(n=30)
Hộ cận nghèo
(n=20)
Hộ khác
(n=10)
1. Quyết định mua con gì 10 0 0
Vợ 16,67 0 0
Chồng 83,33 65 50
Cả hai 0 35 50
2. Công việc chăm sóc
Vợ 70 75 60
Chồng 0 0 0
Cả hai 30 25 40
3.Quyết định bán
Vợ 0 0 30
Chồng 60 80 40
Cả hai 40 20 30
4.Quản lý số tiền bán
Vợ 73,33 75 60
Chồng 0 0 10
Cả hai 26,67 25 30
5.Mục đích sử dụng số tiền bán
Vợ 0 25 0
Chồng 60 50 50
Cả hai 40 25 50
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018) https://dethicongnghe.com/

33

Qua bảng trên cho thấy quyền quản lý các nguồn lực trong hộ gia đình
như: Quyết định mua con gì, quyết định bán, và mục đích sử dụng số tiền bán
của các hộ được điều tra là do người chồng quyết định.
Phụ nữ họ không mấy bận tâm về quyền giao bán các con vật nuôi
trong gia đình và quyền mua, bởi họ luôn tin tưởng vào người chồng hoặc
thậm chí chồng đã quyết định mua hoặc bán là không thể thay đổi. Chính
quyền này đã khiến cho phụ nữ Thái trở thành thói quen là người phụ nữ yếu
đuối. Họ trở nên rụt rè, mất tự tin trong việc tham gia đưa ra quyết định sản xuất.
Công việc chăm sóc và quản lí số tiền bán thuộc về phụ nữ, cụ thể ở
nhóm hộ nghèo có 70% và 73,33%, nhóm hộ cận nghèo chiếm 75% và nhóm
hộ khác là 60% tỉ lệ phụ nữ tham giam 2 công việc chăm sóc và quản lí số
tiền bán.
Bảng 4.6. Tình hình quản lý vốn vay của hộ năm 2018
ĐVT: %
Các vai trò

Hộ khác
(n=6)
Hộ cận nghèo
(n=18)
Hộ nghèo
(n=30)
1.Quản lý
Chồng 0 11,11 30
Vợ 100 88,89 70
Cả hai 0 0 0
2.Quyết định sử dụng
Chồng 66,67 50 70
Vợ 0 0 0
Cả hai 33,33 50 30
3. Đứng tên vay vốn
Chồng 100 83,33 93,33
Vợ 0 16,67 6,67
Cả hai 100 0 0
4.Trả lãi tiền vay
Chồng 0 0 0
Vợ 0 0 0
Cả hai 100 100 100
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra 2018) https://dethicongnghe.com/

34

Người vợ được đánh giá cao hơn trong quản lí tài chính của gia đình
với trách nhiệm chi tiêu nhỏ lẻ hàng ngày nhưng việc quyết định mua sắm,
làm công việc lớn lại do người chồng quyết định. Qua bảng trên ta thấy người
đứng tên vay vốn thuộc về đa phần tên của người chồng nhưng quản lý tài
chính của hộ chủ yếu người vợ thực hiện. chiếm 70% ở hộ cận nghèo, 88,89%
ở nhóm hộ cận nghèo và cao nhất ở nhóm hộ khác là 100%. Một điều đáng
chú ý hơn là công việc trả lãi tiền vay lại có cả hai vợ chồng cùng thực hiện
với tỷ lệ hầu như là 100%. Điều này cho thấy rõ sự đóng góp và vai trò của
phụ nữ ngày càng quan trọng trong gia đình và xã hội.
Bảng 4.7: So sánh thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong hộ gia đình
ở các nhóm hộ điều tra tại xã Mường Mô năm 2018
(ĐVT: 1000đ)
Loại hộ
Công
việc thu
nhập

Hộ nghèo
(n=30)
Hộ cận nghèo
(n=20)
Hộ khác
(n=10)
Vợ Chồng
Cả
hai
Vợ Chồng
Cả
hai
Vợ

Chồng
Cả
hai
Cán bộ - - - - - - - -
Làm
nông
nghiệp
1.100 - 8.200 - - - - - 1.250
Làm thuê 800 1.900 - 1.100 9.210 - - 6.600 -
Làm nội
trợ
- - - - - - - - -
Làm dịch
vụ
- - - - - - - -
Nghề
khác
- - - - - - - - -
Nghề
phụ làm
thêm
- 500 - - 1000 - - 1.500 -
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng biểu ta thấy đa phần là hộ thuần nông là chính. Số liệu được
điều tra phỏng vấn về mức thu nhập của vợ tạo ra so với chồng trong các hộ
gia đình được cụ thể hóa qua các con số tương đối sau: Hộ nghèo giá trị sản https://dethicongnghe.com/

35

xuất thu nhập của vợ chỉ chiếm 1.100 nghìn đồng/năm so với mức thu nhập
của cả 2 là 8.200 nghìn đồng hộ/năm. Đây là con số chênh lệch quá xa, bởi
chủ hộ đều là các ông chồng, chỉ khi các bà mẹ góa thì mới đứng tên là chủ
hộ và trở thành lao động chính trong gia đình. Đối với hộ cận nghèo và những
hộ khác thì hầu như cả hai cùng tạo ra mức thu nhập về giá trị sản xuất nông
nghiệp, vì đây là những gia đình còn cả 2 vợ chồng.
Hai nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo do thiếu vốn và đất sản xuất họ đi
làm thuê cho các hộ có điều kiện khá hơn để tăng thêm thu nhập góp phần
giải quyết những khó khăn trong gia đình cụ thể như nhóm hộ nghèo mức thu
nhập của người vợ là 800 nghìn đồng/người/năm, chồng 1.900 nghìn
đồng/năm. Hộ cận nghèo mức thu của vợ là 1.100 nghìn đồng/người/năm,
chồng 9.210 nghìn đồng/năm. Đây là con số tương đối tổng thu nhập của vợ
chồng trong điều tra tại xã.
Về mức thu nhập như dịch vụ, nghề nghiệp khác ở cả 3 nhóm đều
không có vì họ không có trình độ nên thường chỉ tập trung để làm nương rẫy.
Nghề phụ làm thêm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, ở nhóm hộ nghèo chồng làm
thêm chiếm 500 nghìn, hộ cận nghèo chiếm 1.000.000 đồng, hộ khác chiếm tỷ
lệ cao hơn với 1.500 nghìn đồng/người/năm tổng trung bình của các nhóm hộ
được điều tra.
Nhìn chung mức thu nhập về giá trị sản xuất mà vợ tạo ra so với chồng
còn chênh lệch thiếu cân bằng. Vì vậy cần phải tạo việc làm, đôn đốc, thúc
đẩy, tuyên chuyền và vận động chị em phụ nữ tham gia vào các công việc sản
xuất để họ có công việc làm, có ảnh hưởng lớn đến giá trị sản xuất về mức thu
nhập vào phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế gia đình nói riêng để
đạt được mục tiêu "Dân giàu, dân chủ, công bằng, văn minh"
https://dethicongnghe.com/

36

Bảng 4.8: Tình hình sử dụng thời gian trong ngày của phụ nữ Thái trong
các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2018
ĐVT: Giờ/ngày
Loại hộ

Công việc
Hộ nghèo
(n=30)
Hộ cận nghèo
(n=20)
Hộ khác
(n=10)
Vợ Chồng Vợ Chồng Vợ Chồng
Làm việc tạo thu nhập 6 7 6 7,5 5 7
Nấu ăn 2,5 1 2 1,5 1 0
Chợ búa 1,5 1 2,5 1 2 1,5
Vệ sinh giặt giũ 2 1,5 1 0,5 1,5 0
Dạy và chăm sóc con cái 2 0,5 2 0,5 1,5 2
Giải trí thư giãn 2 4 2,5 4 3 3,5
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018)
Qua bảng 4.8 ta thấy thời gian mà phụ nữ và nam giới sử dụng để làm
các công việc là khác nhau ở 3 nhóm hộ. Làm công việc nông nghiệp bao
gồm trông trọt, chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò,... lên nương, trồng ngô, khoai,...
Công việc phi nông nghiệp bao gồm một số công việc như sửa chữa xe máy,
đi làm thuê... Những công việc đó đều tạo thu nhập cho gia đình.
Ở nhóm hộ khác tổng trung bình thời gian làm việc nông nghiệp và tạo thu
nhập của phụ nữ 5 giờ/ngày, trong đó của người chồng là 7 giờ/ngày. Bên
cạnh đó người phụ nữ vẫn phải bỏ ra nhiều giờ để làm công việc nội trợ bếp
núc, dọn dẹp nhà cửa. Trong 3 nhóm hộ thì nhóm này được chia sẻ bởi người
chồng cao nhất nhưng phần lớn họ vẫn phải gánh vác một khối lượng lớn
công việc nội trợ, tốn thời gian và công sức.
Ở nhóm hộ nghèo người vợ phải chịu thiệt thòi hơn, cụ thể việc dậy và
chăm sóc con cái người vợ chiếm 2 giờ/ngày trong đó chồng chiếm 0,5
giờ/ngày. Đến công việc nội trợ, trong nhóm hộ cận nghèo người phụ nữ nhận
được sự chia sẻ của người chồng rất ít, Các ông chồng thường dành thời gian https://dethicongnghe.com/

37

cho việc giải trí thư giãn với tỷ lệ chiếm 4 giờ/ngày là ở hai nhóm hộ nghèo,
hộ cận nghèo.và 3,5 giờ/ngày dơi vào nhóm hộ khác, số giờ thư giãn giải trí
của người chồng ở tất cả các nhóm hộ đều cao hơn của người vợ từ hơn 1,5
giờ đến 2 giờ/ngày. Hầu như khoảng thời gian rảnh rỗi này các ông chồng đều
không tạo ra thu nhập. Để cải thiện đời sống tốt hơn thì trong bản thân các hộ
nghèo phải có sự cố gắng, tiết kiệm thời gian nông nhàn chịu khó học hỏi và
thực hiện các chính sách vay vốn với lãi suất thấp từ chính phủ - Nhà nước để
áp dụng vào khoa học kỹ thuật trong lao động, tăng giá trị sản xuất để vươn
lên thoát nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống trong gia đình.
Trong tất cả 3 nhóm trên thì nhóm hộ nghèo là nhóm dành nhiều thời
gian cho bếp núc hơn 2 nhóm còn lại. Nguyên nhân ở nhóm này người chồng
ít quan tâm ít chia sẻ các công việc nội trợ với vợ , dẫn tới khoảng thời gian
tham gia sản xuất kinh doanh của người vợ giảm xuống, đồng thời cũng làm
giảm mức thu nhập trong gia đình dẫn tới việc các nhóm hộ này vẫn không
thể thoát nghèo.
4.2.2.3 Vai trò của phụ nữ Thái trong công tác xã hội tại xã Mường Mô.
Bảng 4.9: Sự tham gia của phụ nữ dân tộc Thái trong các tổ chức chính
quyền và đoàn thể
STT Tổ chức chính quyền xã Tổng số
(người)
Nữ Thái
(người)
Tỷ lệ (%)
1 Đảng ủy 10 1 10
2 Hội đồng nhân dân 19 0 0
3 Uỷ ban nhân dân 20 2 10
4 Uỷ ban mặt trận tổ quốc 35 1 2,86
5 Hội phụ nữ 12 1 8,33
6 Hội cựu chiến binh 09 0 0
7 Hội người cao tuổi 17 0 0
8 Đoàn thanh niên 13 0 0
(Nguồn: UBND xã năm 2018)
Qua bảng trên cho ta thấy người phụ nữ Thái tham gia vào các tổ chức https://dethicongnghe.com/

38

Đảng, chính quyền, đoàn thể ở địa phương hầu như không có, cụ thể như tỷ lệ
tham gia vào các hội đồng nhân dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi
và Đoàn thanh niên là 0%, chỉ rất ít tham gia vào Đảng ủy, UBND là 10%,
cũng chỉ có 2,86% và 8,33% tham gia vào Uỷ ban mặt trận tổ quốc và Hội
phụ nữ. Kết quả điều tra cho thấy người phụ nữ tham gia vào các công tác
chính quyền ở địa phương là chưa cao, chưa tương xứng với lực lượng và khả
năng lao động của nữ Thái trong sự nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung. Vì vậy cần tăng cường
hơn nữa trong việc thúc đẩy sự phát triển nền giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực, kinh tế kỹ thuật cho con em dân để ngày càng tiến bộ hơn nữa của người
phụ nữ Thái trên địa bàn xã
Bảng 4.10: Thực trạng phụ nữ Thái trong các nhóm tham gia các cuộc
hội họp ở địa phương
ĐVT: %
Diễn giải
Vợ Chồng Cả hai
SL
(HỘ)
CC(
%)
SL
(HỘ)
CC
(%)
SL
(HỘ)
CC
(%)
Đi họp phụ huynh 28 46,67 32 53,33 0 0
Đi họp về sản xuất 10 16,67 50 83,33 0 0
Đi họp họ hàng 0 0 40 66,67 20 33,33
Đi họp hội nông dân 8 13,33 52 86,67 0 0
Đi họp hội phụ nữ 60 100 0 0 0 0
Tham gia tâp huấn 15 25 45 75 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 4.10 ta thấy các hộ điều tra có tới 53,33% là người chồng đi
họp phụ huynh cho con và 46,67% thuộc về người vợ. Thông thường thì việc
chăm sóc, nuôi dậy con cái là thuộc về cả hai vợ chồng và người chồng
thường là người có quyền lực cao hơn người vợ nên họ thường định hướng
cho con cái trong việc học tập. Do vậy họ cũng thường đi họp để nắm bắt
được tình học tập của con cái như thế nào. Theo kết quả điều tra thì việc đi
họp phụ huynh của người chồng và người vợ khá tương đương với nhau. https://dethicongnghe.com/

39

Mặc dù tham gia rất tích cực và là lực lượng quan trọng song trong
quan hệ công tác họ vẫn chưa được coi trọng so với nam giới. Có một thực tế
phải công nhận rằng đa số chị em phụ nữ trong xã được học rất ít phần lớn
các bà mẹ đã có tuổi và mù chữ, chỉ có ít người ở độ tuổi trung niên học hết
cấp I, cấp II, nên trình độ học vấn và khả năng chuyên môn còn kém.
Qua đây chúng ta thấy người phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
trong cuộc sống xã hội, nhưng họ sẽ có vai trò quan trọng hơn khi họ có được
cả gia đình và cộng đồng giúp đỡ đồng thời có sự nhìn nhận đúng đắn. Vấn đề
đặt ra là làm sao để người phụ nữ nói chung và nữ Thái nói riêng gạt bỏ tự ti,
mạnh dặn vương lên trong vai trò lãnh đạo và khi tham gia các hoạt động xã
hội. Phải tạo được sự bình đẳng về quyền nam nữ để họ được hưởng những
lợi ích chính đáng từ gia đình đến xã hội.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ Thái trong phát
triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
Kết quả nghiên cứu về vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế
gia đình ở xã Mường Mô cho thấy, ở cấp độ kinh tế hộ, phụ nữ đang là người
nắm giữ vai trò chủ lực ở hầu hết lĩnh vực sản xuất quan trọng. Kết quả điều
tra và phân tích đã làm rõ một số yếu tố tác động đến vai trò của người phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình như sau:
4.3.1. Trình độ học vấn và khả năng chuyên môn của phụ nữ Thái còn thấp
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật là một yếu
tố rất quan trọng ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái
nói riêng trong phát triển gia đình và xã hội. Chỉ khi có trình độ học vấn và
chuyên môn thì người phụ nữ mới khẳng định được mình trong gia đình và xã
hội. Qua khảo sát chúng tôi thấy người phụ nữ Thái tại xã Mường Mô có trình
độ học vấn còn yếu kém đặc biệt là ở nhóm hộ có điều kiện kinh tế thấp Ngoài
ra yếu tố cản trở hạn chế vai trò của phụ nữ là do tư tưởng bản thân của họ,
hay nhưng quan niệm sai lệch... Một bộ phận người phụ nữ Thái còn tự ti, https://dethicongnghe.com/

40

cam chịu, an phận, chưa chủ động vượt khó vươn lên... giữ lỗi sống khép kín
và còn hài lòng với những công việc và vị trí của mình. Những tư tưởng đó
được thể hiện ngay trên những công việc hàng ngày của họ trong gia đình,
chưa chủ động và đưa ra ý kiến vào các công việc lớn. Những tư tưởng đó
phần nào hạn chế sự phát huy khả năng cầu phụ nữ, sự an phận này có thể
xuất phát từ nhận thức không đúng về vai trò giới trong gia đình và xã hội.
Bản thân người phụ nữ Thái cần chủ động khắc phục khó khăn, nỗ lực
phấn đấu, nâng cao phẩm chất về trình độ mọi mặt, tự khẳng định mình trong
công tác, kết hợp hài hòa giữa công việc gia đình và công tác xã hội.
4.3.2. Khả năng tiếp cận thông tin của người phụ nữ Thái
Nắm được nhiều thông tin sẽ có lợi cho tất cả mọi người không chỉ
riêng cho phụ nữ mà còn cho cả nam giới. Tuy nhiên sự tiếp cận thông tin của
phụ nữ Thái còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân quan trọng cản trở
đến bước tiến của người phụ nữ trong phát triển sản xuất, tổ chức gia đình và
tham gia các hoạt động xã hội đó chính là tình trạng thiếu thông tin. Qua tìm
hiểu tình hình tiếp cận thông tin của phụ nữ Thái xã Mường Mô cho thấy họ
tiếp cận thông tin chủ yếu từ các phương tiện đại chúng được biểu hiện qua
bảng 4.11.
Bảng 4.11: Tình hình tiếp cận thông tin của phụ nữ dân tộc Thái tại xã
Mường Mô 2018
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Mức độ tham gia của phụ nữ Thái
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Xem ti vi 31,67 60 8,33
Nghe đài radio 0 00,00 00,00
Đọc sách báo 0 33,33 66,67
Tham gia vào tổ chức hội phụ nữ 0 91,67 8,33
Tiếp nhận thông tin tổ chức kinh tế chính
trị từ cấp trên xuống
0 8,33 91,67
Đi họp 0 93,33 6,67
Tập huấn 0 35,00 65.00
(Nguồn: Tổng hợp từ số phiếu điều tra năm 2018) https://dethicongnghe.com/

41

Qua bảng trên cho thấy phụ nữ Thái tiếp cận các thông tin như xem tivi
khá cao có tới 31,67% phụ nữ thường xem tivi và chỉ có 8,33% ở trong nhóm
không bao giờ xem. Lý do họ trả lời rằng không bao giờ xem các thông tin
trên là do điều kiện kinh tế khó khăn rơi vào nhóm hộ nghèo, họ phải dành
thời gian vào sản xuất lao động ban ngày còn đêm thì họ về nghỉ ngơi lấy sức
để ngày mai tiếp tục lao động trang trải kinh tế trong gia đình. Số phụ nữ
thỉnh thoảng đọc sách báo và nghe đài chỉ chiếm 33,33%, phần còn lại là
66,67 % là số phụ nữ không bao giờ được tiếp cận những thông tin này.
Lý do họ trả lời là do hiện nay thông tin liên lạc về các điện thoại di
động đang phát triển mạnh trên thị trường với giá rẻ và hợp lý với người tiêu
dùng nên họ chỉ nghe điện qua chiếc điện thoại di động trong tay mỗi khi đi
làm hoặc trong thời gian nghỉ ngơi sau những buổi lao động mệt mỏi. Thành
phần sách báo đa phần họ là chị em ít được học hành chủ yếu là mù chữ nên
họ thường không bận tâm về vấn đề đọc sách báo, chỉ ít phụ nữ họ được giao
nhiệm vụ công tác tại thôn bản, họ mới thỉnh thoảng đọc các tờ báo từ chính
quyền địa phương gửi về.
Tổ chức hội phụ nữ là một hội dành riêng cho phụ để họ tham gia sinh hoạt
và trao đổi học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau làm ăn kinh tế, tỷ lệ phụ nữ
tham gia vào tổ chức này tương đối lớn có 91,67% chị em phụ nữ thỉnh
thoảng tham gia, trong khi đó tỉ lệ không bao giờ tham gia chiếm 8,33%
nguyên nhân là do một số chị em phụ nữ có tính mặc cảm tự ti về bản thân
trong các hoạt động giao tiếp xã hội trong hội họp.
Về phần tiếp nhận thông tin kinh tế, chính trị, xã hội từ cấp trên xuống và
các lớp tập huấn thỉnh thoảng chỉ chiến khoảng 8,33%, không bao giờ tham
gia chiếm tới 91,67%. Với 93,33% số phụ nữ thỉnh thoảng đi họp, và 6,67%
số phụ nữ trả lời không bao giờ đi họp, hình thức tiếp cận thông tin trên chủ
yếu cũng chỉ có người chồng tham gia và tự ra quyết định trong mọi vấn đề
sản xuất kinh doanh, thậm chí về họ ít bàn bạc và ít chia sẻ lại với vợ về https://dethicongnghe.com/

42

những thông tin vừa lĩnh hội từ các cuộc họp vừa tham gia. Chính vì vậy
chính quyền đoàn thể cần có nhiều biện pháp trong việc vận động chị em phụ
nữ Thái tham gia các cuộc hội họp tại địa phương tổ chức để mở rộng tuyên
truyền các kiến thức kĩ năng tới mọi toàn thể người dân trong vùng để từ đó
mở rộng thêm kiến thức áp dụng vào nâng cao năng suất hiệu quả trong sản
xuất lao động trên địa phương.
4.4. Những thành tựu và hạn chế trong việc khai thác, phát huy vai trò
của phụ nữ Thái tại xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu
4.4.1. Mặt thành tựu
- Hệ thống pháp luật, chính sách về bình đẳng giới được hoàn thiện.
nhờ đó người phụ nữ đã và đang góp phần vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương cũng như đất nước.
- Phụ nữ đã chủ động tham gia vào các hoạt động chính trị ở các cấp,
các ngành và cộng đồng, tích cực tham gia các quyền công dân, tham gia vào
các hình thức dân chủ trực tiếp ở địa phương.
- Phụ nữ xã Mường Mô ngày càng được tuyên truyền và nâng cao nhận
thức, kiến thức về pháp luật, về chính sách,xã hội, gia đình, phát huy vai trò
quan trọng trong tổ chức cuộc sống gia đình, nuôi dạy con, giữ gìn bản sắc
văn hóa, các giá trị đạo đức của dân tộc, truyền thống của gia đình. Tuy nhiên
cũng phải xem xét bác bỏ những phong tục tập quán như mê tín dị đoan
- Tổ chức hội phụ nữ từ huyện đến cơ sở thường xuyên và hoạt động có
chiều sâu, trở thành chỗ dựa vững chắc cho chị em trong hoạt động kinh tế,
xây dựng gia đình hạnh phúc, và bình đẳng trong xã hội.
4.4.2. Mặt hạn chế
- Xuất phát điểm kinh tế thấp, chất lượng lao động nữ Thái còn thấp
chưa qua đào tạo.
- Đa phần chị em phụ nữ Thái trước đây có mức độ tiếp cận dịch vụ y
tế còn nhiều hạn chế, chị em còn gặp nhiều khó khăn trong chăm sóc sức https://dethicongnghe.com/

43

khỏe sinh sản, ít có điều kiện hưởng thụ các hoạt động văn hóa, thông tin dẫn
tới tình trạng sức khỏe của nhiều phụ nữ tại xã Mường Mô hiện nay không
được đảm bảo.
- Phụ nữ chịu nhiều sức ép giữa công việc gia đình với trách nhiệm xã
hội và nhu cầu học tập, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp bị hạn chế.
- Vẫn tồn tại một số bộ phận với tư tưởng tự ti, an phận, thiếu hiểu biết
về pháp luật, chính sách, và các nhận thức chính trị còn yếu kém.
- còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn.
4.5. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò vai trò của phụ nữ
Thái trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Mường Mô, huyện Nậm
Nhùn, tỉnh Lai Châu
4.5.1. Giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới
Mặc dù không còn những hủ thục lạc hậu hay những quan niệm khắt
khe nhưng ở xã Mường Mô vấn đề bình đẳng giới vẫn còn tồn tại trong tâm
thức của một số bộ phận dân tộc, trong đó có cả dân tộc thái, có nhiều quan
niệm cũ cho rằng phụ nữ là phải làm hết các công việc trong gia đình, phải
tuân thủ nghe theo lời chồng. Để có thể xóa bỏ những hủ tục lạc hậu này cần
phải có một quá trình lâu dài và phức tạp, đây là cuộc đấu tranh giữa cái mới
với cái cũ, cái tiến bộ và lạc hậu. Ngoài ra những tư tưởng của người đàn ông
luôn áp đặt cho người phụ nữ phải luôn gáng vác công việc gia đình, tại sao
họ lại không nghĩ đó là công việc của cả hai vợ chồng, người chồng cũng phải
có trách nhiệm thực hiện giúp đỡ người vợ thực hiện những công việc đó. Đất
nước ta đã trải qua hàng năm phong kiến, tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn
còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận dân chúng, nhất là ở những vùng
miền núi. Tất cả chúng ta không ngoại trừ bất kể một ai đều cần có cách nhìn
nhận và cách ứng xử xã hội tiến bộ hơn, phát triển hơn và công bằng hơn. https://dethicongnghe.com/

44

4.5.2. Bản thân người phụ nữ Thái
Bên trong nội bộ phụ nữ Thái còn có tình trạng níu kéo, chưa ủng hộ
nhau... Những khó khăn trên đây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của phụ nữ
Thái thế hệ tương lai. và những áp lực giữa các công việc gia đình và công
việc xã hội cũng làm hạn chế việc phát huy vai trò của họ.
Bản thân người phụ nữ Thái cần chủ động khắc phục khó khăn, nỗ lực
phấn đấu nâng cao phẩm chất hiểu biết về trình độ mọi mặt, tự khằng định
mình trong công tác xã hội để dần vươn lên trong sự phát triển kinh tế hộ gia
đình nói riêng và phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung.
4.5.3. Giải pháp
4.5.3.1. Giải pháp 1
Tuyên truyền vận động tận nơi cho đồng bào người Thái về thực hiện
KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe tốt cho phụ nữ sẽ giúp cho họ hiểu biết hơn về
sức khỏe sinh sản, khỏe mạnh, ít nhiễm bệnh hơn và sinh con an toàn.
Vấn đề đặt ra là làm sao trong việc thực hiện KHHGĐ không chỉ tập
trung vào các đối tượng nữ mà còn phải vận động tuyên truyền nam giới cùng
thực hiện, làm sao cho toàn bộ cộng đồng cùng hiểu ý của việc thực hiện
KHHGĐ. Có như vậy chị em phụ nữ Thái mới có thể đảm bảo được sức khỏe
và có thời gian chăm sóc sức khỏe và có thời gian chăm sóc con cái và điều
kiện phát triển kinh tế gia đình. Vì vậy chiến lược dân số phải đi đôi với việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tộc đặc biệt là trẻ em bé gái
người Thái của xã Mường Mô.
Để làm được điều này các cấp chính quyền, các đoàn thể, hội phụ nữ
cần tích cực hơn nữa trong việc vận động gia đình tuyệt đối không sinh thêm
con thứ 3, tổ chức khám bệnh định kỳ cho phụ nữ, cấp phát thuốc miễn phí
cho phụ nữ gặp hoàn cảnh khó khăn, vận động 100% phụ nữ có thai đi tiêm
phòng và uống thuốc bổ dinh dưỡng. https://dethicongnghe.com/

45

4.3.5.2. Giải pháp 2
Mở thêm các lớp tập huấn cho phụ nữ nông thôn để họ hiểu biết hơn về
quyền và bình đẳng giới trong xu thế hội nhập hiện nay, và cũng để cho họ
biết được các quyền lợi trong gia đình và xã hội.
Các cấp chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện để cho phụ nữ
nông thôn tiếp cận được các khoa học kỹ thuật tiên tiến đưa vào sản xuất nâng
cao thu nhập cho gia đình, tham gia các hội thảo có liên quan đến các vấn đề
kế hoạch hóa gia đình, bạo lực gia đình, bình đẳng giới, để người phụ nữ hiểu
rõ vai trò và chức năng của mình trong gia đình.
Mở các lớp xóa mù chữ, lớp học nghề tại địa phương cho những người
phụ nữ mù chữ nhằm nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng cuộc sống
Cần được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương tổ chức các
lớp tập huấn tuyên truyền cho đàn ông và phụ nữ Thái xã Mường Mô, để hiểu
rõ về các đường lối của Đảng và chính sách của nhà Nước, trong mục tiêu
phát triển kinh tế của địa phương, để nâng cao mức thu nhập tối đa cho đồng
bào Thái của xã Mường Mô.
https://dethicongnghe.com/

46

PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN
Xã Mường Mô là xã miền núi, nằm phía Tây Bắc của Tổ quốc, địa hình
chủ yếu là đồi núi. Trong vài năm qua xã đã cõ sự thay đổi rất nhiều diều kiện
kinh tế khá hơn trước, đặc biệt là xã Mường Mô vừa đạt chuẩn nông thôn
mới. Cùng với sự đi lên của điều kiện kinh tế xã hội thì vai trò và vị thế của
người phụ nữ nói chung và phụ nữ người Thái nói riêng nơi đây đã phần nào
được tăng lên.
+ Kinh tế -xã hội của xã vài năm trước tương đối khó khăn, sau khi
Thực hiện phong trào xây dựng NTM, xã Mường Mô có những bước thay đổi
đáng khích lệ, hệ thống điện, đường, trường trạm và các công trình phúc lợi
dân sinh cơ bản đáp ứng được các hoạt động văn hóa, kinh tế, chính trị của
địa phương. điều kiện cơ sở hạ tầng đang ngày cầng được nâng cao, cuộc
sống của người dân đã và đang được cải thiện hơn so với trước.
Qua quá trình nghiên cứu vai trò của người phụ nữ Thái trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Mường Mô, có thể kết luận như sau:
+ Cơ cấu dân số tương đối cân bằng, lao động nữ chiếm 640 tổng số lao
động. đây là nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
địa phương
+ Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo cấp đảng ủy, chính quyền còn thấp, cao
nhất chỉ có 8,33% tham gia vào hội phụ nữ trong cấp xã.
+ Trình độ văn hóa, nhận thức, quyền kiểm soát nguồn lực, cũng như
tiếp cận thông tin...của phụ nữ Thái ở cả 3 loại nhóm hộ khác nhau. cao nhất
là nhóm hộ khác có điều kiện kinh tế khá hơn, thấp nhất là nhóm hộ nghèo.
+ Có sự không công bằng giữa nam và nữ trong công tác quản lý và kiểm
soát các nguồn lực như đất đai, vốn. Phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng hoạt https://dethicongnghe.com/

47

động xã hội ít hơn nam giới...
+ Còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn.
+ Đa số phụ nữ Thái đã nhận thức được phần nào trong vai trò của
mình trong phát triển kinh tế gia đình cũng như vai trò xã hội. bên cạnh đó
vẫn còn một bộ phận nhỏ phụ nữ chưa nhận thức đúng về vai trò của mình và
phân công lao động chưa được bình đẳng ở những nhóm hộ đặc biệt khó khăn.
+ Quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong gia đình thuộc về nam
giới, phụ nữ thường quyết định những việc liên quan đến nội trợ và chăm sóc các
thành viên trong gia đình.
+ Cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển nông thôn.
5.2 . KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với Nhà nước
- Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nghị quyết
về bình đẳng giới. đặc biệt là triển khai đến các địa phương"chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020" theo Quyết định số 235/QĐ-TTg
của thủ tướng chính phủ ngày 24 tháng 12 năm 2010. chỉ đạo các ban nghành
có liên quân tích cực tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
chiến lược bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. Đôn đốc công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quyết định số 235/QD-TTg của thủ tướng chính phủ,
luật bình đẳng giới và các chế độ chính sách đối với phụ nữ.
+ Có chính sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số ở miền núi, để góp phần
và tham gia nhiều hơn vào phát triển kinh tế.
+ Xây dựng các chương trình nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn
trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các dự án dành riêng cho phụ nữ,đặc biệt
là phụ nữ Thái trên địa bàn xã.
+ Ban hành và thực thi các biện pháp mạnh để xóa bỏ định kiến giới, https://dethicongnghe.com/

48

tăng cường các biện pháp khôi phục hương ước lành mạnh. coi trọng công tác
đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ...
5.2.2. Đối với đia phương
- Tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân về luật bình đẳng
giới, luật hôn nhân gia đình... Nâng cao năng lực nhận thức cho phụ nữ để họ
có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính quyền đoàn thể địa phương
- Hỗ trợ và tăng nguồn vốn vay bằng tin chấp qua các tổ chức đoàn thể
để nữ giới có cơ hội dễ rằng tiếp cận với tín dụng hơn. Hướng các dự án vay
vốn tới đối tượng có phụ nữ làm chủ, tăng lượng vốn vay trên hộ cho chị em
có điều kiện mở rộng sản xuất.
- Tổ chức nhiều hơn nữa các lớp học cho nam, nữ thanh niên trên địa
bàn xã. Đặc biệt là những người đã lập gia đình để xóa bỏ những tư tưởng lạc
hậu, cổ hủ và những định kiến đối với người phụ nữ.
- Xây dựng môi trường thuận lợi khuyến khích, động viên để phụ nữ
Thái tự tin hơn tham gia các công việc gia đình cũng như xã hội.
- Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát nguồn lực cho phụ nữ.
+ Các cấp Đảng Uỷ, chính quyền, đoàn thể cần nâng cao nhận thức về
vai trò của phụ nữ, từ đó có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ
nhằm tăng tỷ lệ phụ nữ nói chung và phụ nữ Thái nói riêng tham gia cấp lãnh
đạo tại địa phương.
- Làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe và đời
sống cho phụ nữ Thái
+ Tuyên truyền sâu rộng không chỉ tập trung vào các đối tượng nữ giới
mà còn phải vận động tuyền truyền cả nam giới cùng thực hiện.
5.2.3. Đối với người nông dân
- Đối với mỗi người dân nói chung chúng ta cần phải tự tìm hiểu các
chính sách của Đảng và nhà nước về tuyền truyền trong luật bình đẳng giới,
luật hôn nhân gia đình,... để tự nâng cao hiểu biết của mình, ngoài ra cần có https://dethicongnghe.com/

49

sự trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất giữa người dân với nhau và giữa
các thành viên trong gia đình.
- Bản thân mỗi người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn về
bình đẳng giới.
- Những chủ hộ là nam phải có cách nhìn tích cực hơn về phụ nữ,cần
khuyến khích, động viên, ủng hộ phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội
giúp họ giảm bớt gánh nặng về công việc gia đình và đảm nhiệm tốt vai trò của
mình trong thực hiện những quyết định trong gia đình. https://dethicongnghe.com/

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Hoàng Quỳnh Hoa (2014),Đề tài,"Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Hưng Đạo -TP Cao Bằng -Tỉnh Cao
Bằng"
2. Nguyễn Linh Khiếu (2013),"trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình
phụ nữ".
3. Lê Thị Nhâm Tuyết (2008),"việc làm phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở
Việt Nam"NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
4. Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam
5. Quan điểm định nghĩa theo Bộ Luật Dân sự 2005 “Về Hộ Gia Đình”
6. Tư tưởng của Bác Hồ về vai trò của phụ nữ trong xã hội.
II. Tài liệu từ Internet
7. http://www.diendankienthuc.net/ ,tăng cường kinh tế ,phát triển kinh tế và
ổn định.
8. https://www.suckhoecontre.com/vai-net-ve-phu-nu-tren-the-gioi/
9. http://baodansinh.vn/tiep-can-dat-dai-cho-pku-nu-con-nhieu-khoang-trong-
d4181.html
10. https://azlaw.vn/quy-dinh-ve-chuan-ho-ngheo-giai-doan-2016-2020.htm
11. http://laichau.tintuc.vn/doi-song/phu-nu-lam-kinh-te-gioi-o-huyen-sin-
ho.html

https://dethicongnghe.com/

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
Ngày điều tra:..............................................................................................
Thôn:.................................................................................................................
I.Thông tin chung về hộ điều tra:
1. Họ tên người được điều
tra:...............................................................................
2. Tuổi:........................................Dân tộc.............................................
3. Giới tính: Nam  Nữ 
4. Trình độ học vấn:..........................................................................................
5. Phân loại theo mức sống
Hộ khác  Hộ cận nghèo  Hộ nghèo 
6. Số lao động chính ................................Số nhân khẩu
......................................
7.Đất sản xuất của nhóm hộ phân theo mức thu nhập 2017
Loại đất ĐVT(??????
??????
) Hộ khác
Hộ cận
nghèo
Hộ nghèo
Diện tích đất vườn m
2

8. Tài sản chủ yếu của chủ hộ
8.1 Loại nhà:
Nhà kiên cố  Nhà bán kiên cố  Nhà tạm 
8.2 Các tài sản chủ yếu
Tài sản Đơn vị Số lượng
Tivi
Đài
Xe máy
Tủ lạnh
Điện thoại
Bếp ga
Máy tuốt
Máy cày,bừa
https://dethicongnghe.com/

II. Thông tin về vai trò và sự tham gia của phụ nữ Thái
2.1. Mức thu nhập trung bình của vợ tạo ra so với chồng
STT Công việc chính Thu nhập/năm
Vợ Chồng Cả hai
1 Cán bộ
2 Làm nông nghệp
3 Làm thuê
4 Làm nội trợ
5 Làm dịch vụ
6 Nghề khác
a, Ngoài công việc chính ông (bà) làm thêm nghề phụ gì ? Thu nhập trung
bình?....................................................................................................................
b,Trong gia đình ông (bà) ai là người nắm giữ tài
chính?............................................
2.2. Thông tin về sự phân công lao động
Các khâu Vợ Chồng Cả hai Thuê
1.Trồng trọt
Chọn giống gì( quyết định chọn giống cây
gì...)

Mua vật tư
Chăm sóc (bón phân làm cỏ..)
Thu hoạch
Bảo quản sau thu hoạch (phơi, sấy...)
Bán nông sản (quyết định thời bán)
2. Chăn nuôi
Chọn giống ( quyết định nuôi con gì...)
Làm chuồng
Mua vật tư
Chăm sóc
Đi bán (quyết định thơi điểm bán...)

https://dethicongnghe.com/

2.3. Tình hình sử dụng thời gian của phụ nữ thái và nam giới trong các hộ
điều tra
Chỉ tiêu Vợ Chồng Cả hai
1.Làm viêc tạo thu nhập
2. Công viêc nội trợ
2.1. nấu ăn
2.2. chợ búa
2.2. vệ sinh, giặt giũ
3. Dạy và chăm sóc con cái
4. Giải trí, thư giãn
2.4. Thông tin quản lý nguồn lực trong gia đình
- Ai là người đứng tên trong quản lý sử dụng đất?
Vợ  Chồng  Cả hai 
- Ai là ngươi quyết định bán đất?
Vợ  Chồng  Cả hai 
- Ai là người được quyết định sử dụng nguồn vốn của gia đình?
Vợ  Chồng  Cả hai 
- Ai là người quyết định vay vốn?
Vợ  Chồng  Cả hai 
-Ai là người được quyết định sử dụng vốn?
Vợ  Chồng  Cả hai 
-Ai là người quản lý tiền chi tiêu trong gia đình?
Vợ  Chồng  Cả hai 
-Ai là người trả tiền vốn vay?
Vợ  Chồng  Cả hai 
https://dethicongnghe.com/

2.5. Thông tin về việc tham gia các cuộc họp ở địa phương
STT Diễn giải Vợ Chồng Cả hai
1 Đi họp phụ
huynh

2 Đi họp về sản
xuất

3 Đi họp họ hàng
4 Đi họp hội nông
dân

5 Đi họp phụ nữ
6 Tham gia tập
huấn

2.6. Mức độ tiếp cận thông tin của phụ nữ Thái
Chỉ tiêu Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Xem tivi
Nghe đài
Loa pháp thanh
Sách báo
Lớp tập huấn
Đi họp
Tham gia tổ chức hội phụ
nữ

Tiếp nhận thông tin từ tổ
chức kinh tế, chính trị, xã
hội, từ cấp trên xuống


Người được hỏi Điều tra viên


Quàng Thị Nguyệt
https://dethicongnghe.com/

https://dethicongnghe.com/